1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần lưu trữ an hưng luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán

129 35 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Bán Hàng Và Xác Định Kết Quả Bán Hàng Tại Công Ty Cổ Phần Lưu Trữ An Hưng
Tác giả Nguyễn Thị Liên
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Vũ Việt
Trường học Học viện Tài chính
Chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 129
Dung lượng 5,32 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (10)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (11)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (11)
  • 5. Kết cấu chính của luận văn (12)
  • CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH (13)
    • 1.1. Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong DN (13)
      • 1.1.1. Quá trình bán hàng, kết quả bán hàng (13)
      • 1.1.2. Yêu cầu của quản lý quá trình bán hàng (15)
    • 1.2. Những nội dung cơ bản của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong (17)
      • 1.2.1. Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng (17)
      • 1.2.2. Các khoản chi phí liên quan hoạt động bán hàng (21)
      • 1.2.3. Xác định kết quả bán hàng (29)
    • 1.3 Tổ chức kế toán kế toán bán hàng và kết quả bán hàng trong DN (30)
      • 1.3.1 Nguyên tắc kế toán, cơ sở kế toán chi phối và ảnh hưởng tới tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong DN (30)
      • 1.3.2. Vận dụng phương pháp phương pháp chứng từ kế toán để hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả bán hàng (35)
      • 1.3.3 Tổ chức vận dụng phương pháp tài khoản kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp. ........................................................................... 27 1.3.4. Tổ chức cung cấp thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả bán hàng trong DN28 (36)
      • 1.3.6. Tổ chức hệ thống sổ kế toán kế toán bán hàng và kết quả bán hàng trong doanh nghiệp (41)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LƯU TRỮ AN HƯNG (45)
    • 2.1. Tổng quan về công ty Cổ phần Lưu trữ An Hưng (45)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển công ty Cổ phần Lưu trữ An Hưng (45)
      • 2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần Lưu trữ An Hưng (46)
      • 2.1.3. Quản lý sản xuất kinh doanh (47)
    • 2.2 Khái quát về tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Lưu trữ An Hưng (48)
      • 2.2.1. Tổng quan về hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam (48)
      • 2.2.2 Khái quát tổ chức công tác kế toán của công ty Cổ phần lưu trữ An Hưng (51)
    • 2.3. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh bán hàng Công ty Cổ phần Lưu trữ An Hưng (55)
      • 2.3.1. Khái quát thực trạng Doanh thu bán hàng tại công ty (55)
      • 2.3.2 Thực trạng kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng tại Công ty Cổ phần lưu trữ An Hưng (80)
      • 2.3.3 Thực trạng kế toán chi phí tại Công ty Cổ phần Lưu trữ An Hưng (81)
      • 2.3.4. Thực trạng kế toán xác định kết quản bán hàng (92)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LƯU TRỮ AN HƯNG (100)
    • 3.1. Nhận xét và đánh giá về kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Lưu trữ An Hưng (100)
      • 3.1.1. Những ưu điểm trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Lưu trữ An Hưng (101)
      • 3.1.2. Những nhược điểm trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Lưu trữ An Hưng (103)
      • 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng (104)
      • 3.2.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả tại Công (104)
  • KẾT LUẬN (44)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam đang trải qua giai đoạn đổi mới với sự cải thiện rõ rệt trong các lĩnh vực đời sống, kinh tế và xã hội Tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh chóng được thúc đẩy bởi cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước Trong bối cảnh này, việc tối ưu hóa lợi nhuận doanh nghiệp trở thành mục tiêu hàng đầu, đòi hỏi bộ phận kế toán phải xác định chính xác lợi nhuận thực hiện Công tác tổ chức bán hàng và đánh giá kết quả bán hàng đóng vai trò quan trọng, phản ánh hiệu quả kinh doanh và giúp nhà quản lý đưa ra các chiến lược kịp thời Để xác định nhanh chóng và chính xác lợi nhuận trong kỳ, công tác hạch toán kế toán cần phải đầy đủ và kịp thời.

Công ty Cổ phần Lưu trữ An Hưng sử dụng kế toán như một công cụ quan trọng trong quản lý hoạt động kinh doanh Quá trình thực tập tại công ty giúp tôi tiếp cận thực tế công tác kế toán, đặc biệt là Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Dưới sự hướng dẫn của PGS TS Nguyễn Vũ Việt và các nhân viên Phòng Kế toán, tôi đã nâng cao kiến thức về công ty và công tác kế toán Nhận thức được tầm quan trọng của Kế toán bán hàng, tôi quyết định chọn đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Lưu trữ An Hưng” cho luận văn tốt nghiệp của mình.

Mục đích nghiên cứu

Để nâng cao hiệu quả công tác kế toán bán hàng, cần tìm hiểu sâu về tổ chức kế toán và xác định kết quả bán hàng Đồng thời, hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến kế toán bán hàng và cách xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp là rất quan trọng.

Vào thứ Hai, chúng ta sẽ tổng hợp những nhận xét chung về các thành tựu đạt được trong công tác kế toán bán hàng tại Công ty, đồng thời chỉ ra những tồn tại cần khắc phục trong việc xác định kết quả bán hàng.

Cổ phần Lưu trữ An Hưng

Vào thứ ba, cần đưa ra các ý kiến đóng góp nhằm cải thiện quy trình kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Lưu trữ An Hưng Những ý kiến này sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán, từ đó tối ưu hóa kết quả kinh doanh của công ty.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận nghiên cứu của bài viết được xây dựng dựa trên chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử Ngoài ra, các phương pháp nghiên cứu khác cũng đã được áp dụng để đảm bảo tính toàn diện và sâu sắc của nghiên cứu.

Để thực hiện nghiên cứu hiệu quả, cần tham khảo các giáo trình do giảng viên Học Viện Tài Chính biên soạn, cùng với sách vở tại thư viện và tài liệu từ các khóa trước Việc này sẽ cung cấp nền tảng vững chắc cho đề tài nghiên cứu.

Phương pháp phỏng vấn là công cụ quan trọng mà tôi đã áp dụng trong quá trình thực tập, giúp tôi giải đáp thắc mắc và nâng cao hiểu biết về công tác kế toán bán hàng cũng như xác định kết quả bán hàng tại công ty Qua đó, tôi đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm thực tế và chuyên sâu cho bản thân.

Phương pháp thu thập và xử lý số liệu được sử dụng để thu thập dữ liệu thô của công ty, sau đó tiến hành xử lý và chọn lọc để đảm bảo tính chính xác và khoa học cho đề tài nghiên cứu, nhằm cung cấp thông tin hiệu quả nhất.

Phương pháp thống kê là công cụ quan trọng giúp phân tích và so sánh các số liệu đã thu thập, từ đó xác định ưu điểm và nhược điểm trong hoạt động sản xuất kinh doanh Phương pháp này nhằm tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục cho công ty, đặc biệt là trong lĩnh vực kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty Cổ phần Lưu trữ An Hưng.

Kết cấu chính của luận văn

Nhận thức rõ vai trò quan trọng của việc tổ chức tiêu thụ hàng hóa, tôi đã chọn đề tài "Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần" để nghiên cứu.

Mục tiêu của đề tài là tổng hợp và ghi nhận thực trạng kế toán bán hàng cùng với việc xác định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp Qua đó, đề tài sẽ đánh giá và phân tích tình hình kế toán bán hàng hiện tại, từ đó đưa ra nhận xét, góp ý và đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng hiệu quả hơn.

Bài luận văn gồm 3 chương như sau:

Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ”

Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Lưu trữ An Hưng

Chương 3: Một số ý kiến đề xuất hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Lưu trữ An Hưng

Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Lưu trữ An Hưng, dưới sự hướng dẫn của PGS TS Nguyễn Vũ Việt và các anh chị trong phòng kế toán, tôi đã nhận thức được tầm quan trọng và sự phức tạp của công tác kế toán, đặc biệt là trong lĩnh vực Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Đây là lần đầu tiên tôi tiếp cận thực tế công tác kế toán, do đó không tránh khỏi những thiếu sót Tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ, đánh giá và góp ý quý báu từ ban lãnh đạo, cán bộ phòng kế toán và các thầy cô giáo tại Học viện, đặc biệt là thầy Nguyễn Vũ Việt, để hoàn thành bài luận văn của mình.

Em xin chân thành cảm ơn!

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong DN

❖ Khái niệm về bán hàng

Hàng hóa là sản phẩm thiết yếu do con người sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội thông qua hoạt động trao đổi và mua bán.

Bán hàng là quá trình chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa từ doanh nghiệp đến khách hàng, nhằm thu về tiền hoặc quyền thu tiền và hình thành doanh thu Từ góc độ kinh tế, bán hàng diễn ra khi hàng hóa của doanh nghiệp chuyển từ dạng vật chất sang dạng tiền tệ.

Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Quá trình này có những đặc điểm nổi bật ở cả doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng.

• Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán, người bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền

Khi có sự thay đổi quyền sở hữu hàng hóa, người bán mất quyền sở hữu trong khi người mua nhận quyền sở hữu đối với hàng hóa đã giao dịch Trong quá trình tiêu thụ, các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa cho khách hàng và nhận lại doanh thu bán hàng Doanh thu này là yếu tố quyết định để doanh nghiệp đánh giá kết quả kinh doanh của mình.

❖ Khái niệm về xác định kết quả bán hàng

Xác định kết quả bán hàng là quá trình so sánh chi phí kinh doanh với doanh thu thu được từ hoạt động bán hàng trong một kỳ nhất định Nếu doanh thu vượt quá chi phí, doanh nghiệp sẽ có lãi; ngược lại, nếu doanh thu thấp hơn chi phí, doanh nghiệp sẽ bị lỗ Việc này thường được thực hiện vào cuối kỳ kinh doanh, có thể là cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm, tùy thuộc vào đặc điểm và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.

❖ Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quy trình kinh doanh, và việc xác định kết quả bán hàng là yếu tố then chốt cho các quyết định ngắn hạn của doanh nghiệp Mối quan hệ giữa bán hàng và kết quả bán hàng rất chặt chẽ, ảnh hưởng đến quyết định tiếp tục kinh doanh hoặc bán sản phẩm Bán hàng không chỉ là công cụ thực hiện mục tiêu mà còn là phương tiện trực tiếp giúp doanh nghiệp thiết lập các chỉ tiêu về kết quả bán hàng, đóng vai trò quan trọng trong các quyết định chiến lược của doanh nghiệp.

❖ Vai trò của hoạt động bán hàng

Bán hàng là hoạt động quan trọng của doanh nghiệp, giúp luân chuyển hàng hóa từ nơi dư thừa đến nơi có nhu cầu Theo quy luật cung cầu, giá cả hàng hóa sẽ thấp ở nơi dư thừa và cao ở nơi khan hiếm, do đó, việc bán hàng ở những nơi thiếu hụt mang lại lợi nhuận cao hơn Hoạt động bán hàng không chỉ gắn liền với sản xuất tiêu dùng mà còn giúp cân đối cung cầu, ổn định giá cả thị trường Lợi nhuận là mục tiêu chính của mọi doanh nghiệp, và việc thúc đẩy bán hàng là yếu tố quyết định để tăng lợi nhuận và củng cố vị thế trên thương trường Hơn nữa, bán hàng còn ảnh hưởng đến nghiên cứu thị trường, tạo nguồn mua hàng và quản lý dịch vụ trong quá trình kinh doanh.

Nhân viên bán hàng đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối doanh nghiệp với khách hàng, góp phần xây dựng niềm tin và uy tín, đồng thời thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng Một đội ngũ bán hàng hiệu quả chính là vũ khí cạnh tranh mạnh mẽ cho doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế thị trường, kết quả hoạt động bán hàng không chỉ phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà còn thể hiện sự nỗ lực và khả năng tổ chức, điều hành của họ Hơn nữa, doanh thu từ bán hàng còn là căn cứ quan trọng để so sánh hiệu suất giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành.

1.1.2 Yêu cầu của quản lý quá trình bán hàng

Mỗi giao dịch bán hàng đều liên quan đến khách hàng, phương thức thanh toán và loại hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể, do đó, việc bán hàng và xác định kết quả bán hàng là rất quan trọng đối với doanh nghiệp Kế toán đóng vai trò như một công cụ quản lý kinh tế, giúp thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về tài sản và hoạt động của nó, từ đó giám sát các hoạt động kinh tế và tài chính của doanh nghiệp Quản lý bán hàng bao gồm việc lập kế hoạch và thực hiện các chiến lược tiêu thụ theo từng giai đoạn, khách hàng và hợp đồng kinh tế.

Kế toán bán hàng cần giám sát chặt chẽ sự vận động của hàng hóa trong quá trình xuất - nhập - tồn kho, đảm bảo về số lượng, chất lượng và giá trị Việc này nhằm tránh mất mát, hư hỏng và tham ô lãng phí, đồng thời kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí và phân bổ chính xác cho hàng bán để xác định kết quả kinh doanh Ngoài ra, cần quản lý tình hình thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức và thời gian để tránh ứ đọng vốn Cuối cùng, việc xác định kết quả từng loại hoạt động và thực hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận, cũng như nghĩa vụ với nhà nước theo quy định là rất quan trọng.

1.1.3 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

❖ Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Bán hàng và xác định kết quả bán hàng đóng vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, cá nhân và nền kinh tế Doanh nghiệp cần doanh thu để bù đắp chi phí, mở rộng hoạt động và nâng cao đời sống người lao động, từ đó tạo nguồn tích lũy cho nền kinh tế quốc dân Việc xác định chính xác kết quả bán hàng giúp đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đối với nhà nước thông qua nghĩa vụ nộp thuế và phí, đồng thời tối ưu hóa cơ cấu chi phí và lợi nhuận, góp phần hài hòa lợi ích giữa nhà nước, doanh nghiệp và người lao động.

Kế toán bán hàng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó cần có đội ngũ kế toán viên chuyên môn và kinh nghiệm Để phát huy tối đa hiệu quả, kế toán bán hàng cần thực hiện các nhiệm vụ như theo dõi doanh thu, kiểm soát chi phí và xác định kết quả bán hàng một cách chính xác.

Để đảm bảo tính chính xác và kịp thời trong quản lý tài chính, doanh nghiệp cần phản ánh và ghi chép đầy đủ các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí liên quan đến từng nghiệp vụ phát sinh Đồng thời, việc theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu từ khách hàng cũng rất quan trọng để duy trì dòng tiền ổn định cho doanh nghiệp.

Ghi chép và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình hiện tại và biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa dựa trên các tiêu chí về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị là rất quan trọng.

Những nội dung cơ bản của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong

1.2.1 Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng

Doanh thu theo chuẩn mực kế toán số 14, được quy định bởi quyết định 149 ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính, được định nghĩa là tổng lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán Doanh thu này phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và đóng góp vào việc tăng vốn chủ sở hữu.

Doanh thu bán hàng là tổng số tiền thu được từ các giao dịch liên quan đến việc bán sản phẩm và hàng hóa cho khách hàng, bao gồm cả các khoản phụ thu và phí phát sinh ngoài giá bán.

Doanh thu bán hàng trong kì

= Số lượng hàng xác định tiêu thụ X Đơn giá bán

Doanh thu thuần là tổng doanh thu còn lại sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu từ hàng đã bán bị trả lại.

Tùy theo từng loại hình SXKD thì doanh thu được chia thành loại doanh thu:

- Doanh thu cung cấp dịch vụ

- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia

Ngoài ra còn các khoản thu nhập khác

*Điều kiện ghi nhận doanh thu

Việc ghi nhận doanh thu bán hàng phụ thuộc vào mô hình kế toán được áp dụng, với cơ sở và giả định khác nhau Trong mô hình kế toán động, theo cơ sở dồn tích và giả định doanh nghiệp hoạt động liên tục, nguyên tắc kế toán thận trọng được đặt lên hàng đầu Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện cụ thể theo VAS 14.

Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn cả 5 điều kiện sau:

• Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

• Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

• Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

• Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng

Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn cả 4 điều kiện sau:

• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

• Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;

• Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán;

• Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó

Thời điểm xác định doanh thu là yếu tố quan trọng trong quá trình tiêu thụ hàng hóa Đối với phương thức tiêu thụ trực tiếp, doanh thu được ghi nhận khi hàng hóa đã được bàn giao cho khách hàng và đơn vị bán không còn quyền sở hữu Ngược lại, trong hình thức bán hàng chuyển giao theo hợp đồng, hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi người mua thực hiện thanh toán, dù là một phần hay toàn bộ Chỉ khi đó, hàng hóa mới được coi là đã tiêu thụ và doanh thu mới được ghi nhận.

Trong trường hợp giao hàng cho đại lý hoặc ký gửi, hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đại lý thông báo đã bán được hàng hoặc đã nhận tiền từ việc bán hàng.

*Nguyên tắc xác định doanh thu

• Những doanh nghiệp thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT

Các doanh nghiệp không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc áp dụng phương pháp trực tiếp để nộp thuế GTGT cần lưu ý rằng doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ được tính là tổng giá thanh toán.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu được tính là tổng giá thanh toán, bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu.

Doanh nghiệp nhận gia công vật tư và hàng hóa chỉ ghi nhận doanh thu từ số tiền gia công thực tế nhận được, không bao gồm giá trị của vật tư và hàng hóa được gia công.

Khi doanh nghiệp nhận hàng hóa để bán đại lý theo phương thức ký gửi với giá đúng, phần hoa hồng mà doanh nghiệp thu được sẽ được hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Trong trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm hoặc trả góp, doanh nghiệp cần ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay Đồng thời, phần lãi tính trên khoản phải trả cũng được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính, phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu đã được xác nhận.

Hợp đồng kinh tế; Đơn đặt hàng …

Hóa đơn GTGT (Mẫu 01GTKT3/001) hoặc hóa đơn bán hàng

Phiếu xuất kho, chứng từ vận chuyển

Phiếu thu (Mẫu 01-TT) , séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu, Giấy báo có

TK 511 là tài khoản ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán Tài khoản này phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các giao dịch và nghiệp vụ liên quan đến bán hàng và cung cấp dịch vụ.

TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa

TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm

TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ

* Các khoản giảm trừ doanh thu

Các khoản giảm trừ doanh thu là những khoản điều chỉnh làm giảm doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ, bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại Lưu ý rằng các khoản thuế như thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu và thuế bảo vệ môi trường không được tính vào các khoản giảm trừ này.

Các khoản giảm trừ doanh thu:

➢ Chiết khấu thương mại: khoản tiền doanh nghiệp giảm giá bán niêm yết cho khách hàng khi khách hàng mua hàng với số lượng lớn

➢ Giảm giá hàng bán: khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hóa kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách trong hợp đồng

Hàng bán bị trả lại thể hiện giá trị của sản phẩm và hàng hóa bị khách hàng trả lại vì nhiều lý do như vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, chất lượng kém, không đúng chủng loại hoặc quy cách.

Kế toán cần theo dõi chi tiết các chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại cho từng khách hàng và từng giao dịch Cuối kỳ, các thông tin này sẽ được kết chuyển sang tài khoản để tổng hợp và báo cáo chính xác.

Tổ chức kế toán kế toán bán hàng và kết quả bán hàng trong DN

1.3.1 Nguyên tắc kế toán, cơ sở kế toán chi phối và ảnh hưởng tới tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong DN

* Các nguyên tắc kế toán cơ bản

Nguyên tắc Kế toán là những tuyên bố chung, đóng vai trò như chuẩn mực và hướng dẫn cho nhân viên Kế toán trong việc lập báo cáo tài chính Những nguyên tắc này giúp đảm bảo tính thống nhất và chính xác trong hệ thống kế toán, phục vụ cho công việc hiệu quả hơn.

Các nguyên tắc kế toán được xây dựng dựa trên những giả định và khái niệm kế toán, giúp định hướng cho việc lựa chọn chính sách và phương pháp kế toán cụ thể Mỗi quốc gia đều có các nguyên tắc kế toán phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của mình Dưới đây là 7 nguyên tắc kế toán cơ bản theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.

Nguyên tắc cơ sở dồn tích:

Tất cả các giao dịch kinh tế tài chính liên quan đến tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí cần được ghi nhận trong Sổ Kế toán vào thời điểm phát sinh, không phụ thuộc vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền Các báo cáo tài chính được lập dựa trên phương pháp dồn tích, giúp phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và dự báo tương lai.

Nguyên tắc cơ sở dồn tích yêu cầu kế toán ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế tài chính vào sổ kế toán tại thời điểm phát sinh, bất kể thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền Điều này đảm bảo rằng các thông tin tài chính phản ánh đúng tình hình kinh tế của doanh nghiệp, giúp quản lý và ra quyết định hiệu quả hơn.

Doanh nghiệp cần áp dụng nhất quán các chính sách và phương pháp Kế toán trong ít nhất một kỳ kế toán năm Nếu có sự thay đổi, doanh nghiệp phải giải trình lý do và thông báo với cơ quan thuế, đồng thời nêu rõ ảnh hưởng của sự thay đổi đến kết quả kế toán trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

Nguyên tắc hoạt động liên tục:

Báo cáo tài chính cần được lập dựa trên giả định doanh nghiệp hoạt động liên tục trong tương lai gần Nếu doanh nghiệp có ý định hoặc bị buộc ngừng hoạt động trong một khoảng thời gian xác định, báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở khác và cần giải thích rõ ràng về cơ sở đó Theo nguyên tắc này, nhân viên Kế toán phải ghi nhận toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo giá phí (giá gốc) thay vì giá thị trường.

Việc lập các ước tính kế toán trong điều kiện không chắc chắn đòi hỏi kế toán phải xem xét, cân nhắc và phán đoán các yếu tố cần thiết Nguyên tắc này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đánh giá chính xác các yếu tố để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của các ước tính kế toán.

➢ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;

➢ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;

➢ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;

Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng rõ ràng về khả năng thu được lợi ích kinh tế, trong khi chi phí cần được ghi nhận khi có chứng cứ về khả năng phát sinh chi phí.

Việc tuân thủ nguyên tắc thận trọng giúp doanh nghiệp bảo tồn nguồn vốn, hạn chế rủi ro và tăng khả năng hoạt động liên tục

Tất cả tài sản cần được ghi nhận theo giá gốc, tức là giá mà doanh nghiệp đã chi ra để sở hữu tài sản đó Giá gốc được xác định dựa trên số tiền đã trả, khoản phải trả, hoặc giá trị hợp lý của tài sản tại thời điểm ghi nhận Nguyên tắc này yêu cầu kế toán không được tự ý điều chỉnh giá gốc, trừ khi có quy định khác từ pháp luật hoặc chuẩn mực kế toán cụ thể.

Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin trọng yếu, vì những thông tin này nếu thiếu hoặc sai sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến báo cáo tài chính và quyết định kinh tế của người sử dụng Ngược lại, những thông tin không mang tính trọng yếu có thể được bỏ qua hoặc nhóm lại theo các khoản mục có tính chất và chức năng tương tự.

Nguyên tắc này yêu cầu Kế toán phải thu thập, xử lý và cung cấp những thông tin có tính chất trọng yếu

Việc ghi nhận doanh thu và chi phí trong kế toán cần phải tương thích, nghĩa là khi ghi nhận một khoản doanh thu, kế toán cũng phải ghi nhận khoản chi phí tương ứng liên quan Các chi phí này có thể bao gồm chi phí phát sinh trong kỳ tạo ra doanh thu, chi phí của các kỳ trước, hoặc các chi phí phải trả nhưng liên quan đến chi phí của kỳ hiện tại.

Hầu hết các doanh nghiệp hiện nay áp dụng hai phương pháp kế toán chính: Kế toán dồn tích và Kế toán dựa trên dòng tiền Theo quy định của chế độ kế toán Việt Nam, các doanh nghiệp phải sử dụng phương pháp kế toán dồn tích để đảm bảo sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí Tuy nhiên, việc lựa chọn phương pháp nào là hợp lý và phù hợp nhất vẫn đang là một chủ đề gây tranh cãi trong giới doanh nghiệp.

Kế toán dồn tích là phương pháp kế toán chủ yếu dựa trên nguyên tắc Dự thu - Dự chi Theo định nghĩa của Chuẩn mực kế toán chung (VAS), phương pháp này ghi nhận doanh thu và chi phí khi chúng phát sinh, không phụ thuộc vào thời điểm thực tế nhận tiền hoặc chi tiền.

Mọi nghiệp vụ kinh tế và tài chính của doanh nghiệp, bao gồm tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí, cần được ghi sổ kế toán ngay khi phát sinh, không phụ thuộc vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền.

Cơ sở kế toán dồn tích là nguyên tắc kế toán cơ bản, chi phối các phương pháp kế toán trong doanh nghiệp Theo nguyên tắc này, mọi giao dịch kinh tế liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí được ghi nhận tại thời điểm phát sinh giao dịch, không phụ thuộc vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền, theo Chuẩn mực kế toán số 01, 2002.

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LƯU TRỮ AN HƯNG

GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LƯU TRỮ AN HƯNG

Ngày đăng: 09/01/2022, 15:35

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức  Ghi chú: - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần lưu trữ an hưng luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.1 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Ghi chú: (Trang 42)
Sơ đồ 1.2: Quy trình ghi sổ kế toán máy - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần lưu trữ an hưng luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.2 Quy trình ghi sổ kế toán máy (Trang 43)
Bảng tổng hợp - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần lưu trữ an hưng luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Bảng t ổng hợp (Trang 43)
Sơ đồ 2.1: Mô hình bộ máy tổ chức quản lý của công ty - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần lưu trữ an hưng luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 2.1 Mô hình bộ máy tổ chức quản lý của công ty (Trang 47)
Sơ đồ 2.2: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung với phần mềm kế - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần lưu trữ an hưng luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 2.2 Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung với phần mềm kế (Trang 52)
Hình 2. 1: Mẫu hóa đơn điện tử tại công ty - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần lưu trữ an hưng luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Hình 2. 1: Mẫu hóa đơn điện tử tại công ty (Trang 62)
Hình 2. 3: Giao diện phần mềm - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần lưu trữ an hưng luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Hình 2. 3: Giao diện phần mềm (Trang 67)
Hình 2. 5: Giao diện nhập liệu bán hàng chưa thu tiền - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần lưu trữ an hưng luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Hình 2. 5: Giao diện nhập liệu bán hàng chưa thu tiền (Trang 68)
Hình 2. 4: Giao diện phần hành bán hàng - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần lưu trữ an hưng luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Hình 2. 4: Giao diện phần hành bán hàng (Trang 68)
Hình 2. 6: Giao diện nhập liệu chứng từ bán hàng thu tiền ngay - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần lưu trữ an hưng luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Hình 2. 6: Giao diện nhập liệu chứng từ bán hàng thu tiền ngay (Trang 72)
Hình 2. 7: Giao diện nhập liệu chứng từ bán hàng nghiệp vụ bán hàng thu tiền ngay - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần lưu trữ an hưng luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Hình 2. 7: Giao diện nhập liệu chứng từ bán hàng nghiệp vụ bán hàng thu tiền ngay (Trang 76)
Hình 2. 8: Giao diện nhập liệu thu tiền gửi từ khách hàng - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần lưu trữ an hưng luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Hình 2. 8: Giao diện nhập liệu thu tiền gửi từ khách hàng (Trang 77)
Hình 2. 9: Giao diện phần giá vốn hàng bán - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần lưu trữ an hưng luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Hình 2. 9: Giao diện phần giá vốn hàng bán (Trang 83)
Hình 2. 10: Giao diện phân hệ quỹ - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần lưu trữ an hưng luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Hình 2. 10: Giao diện phân hệ quỹ (Trang 85)
Hình 2. 11: Giao diện nhập liệu phát sinh chi phí bán hàng - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần lưu trữ an hưng luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Hình 2. 11: Giao diện nhập liệu phát sinh chi phí bán hàng (Trang 86)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w