1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kĩ thương việt nam,khoá luận tốt nghiệp

94 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Nghiệp Vụ Bảo Lãnh Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Kĩ Thương Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Mai Anh
Người hướng dẫn T.S Nguyễn Thị Thái Hưng
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 1,2 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Những vấn đề chung về nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại (12)
    • 1.1.1 Khái niệm về nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng thương mại (12)
    • 1.1.2. Đặc điểm của nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng thương mại (12)
      • 1.1.2.1. Bảo lãnh ngân hàng là mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc (12)
      • 1.1.2.2. Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập tương đối (13)
      • 1.1.2.3. Bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động kinh doanh dựa trên uy tín của ngân hàng (14)
      • 1.1.2.4. Bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động ngoại bảng (15)
    • 1.1.3. Phân loại nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng thương mại (15)
      • 1.1.3.1. Căn cứ theo phương thức phát hành (15)
      • 1.1.3.2. Căn cứ vào mục đích bảo lãnh (18)
      • 1.1.3.3. Căn cứ vào điều kiện thanh toán (20)
      • 1.1.3.4. Căn cứ vào hình thức đảm bảo (21)
    • 1.1.4. Vai trò của nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng thương mại (22)
      • 1.1.4.1. Đối với bên được bảo lãnh (22)
      • 1.1.4.2. Đối với bên nhận bảo lãnh (22)
      • 1.1.4.3. Đối với ngân hàng bảo lãnh (22)
      • 1.1.4.4. Đối với nền kinh tế (23)
    • 1.1.5. Những rủi ro phát sinh trong hoạt động bảo lãnh (23)
      • 1.1.5.1. Rủi ro đối với bên được bảo lãnh (23)
      • 1.1.5.2. Rủi ro đối với bên thụ hưởng bảo lãnh (23)
      • 1.1.5.3. Rủi ro đối với ngân hàng bảo lãnh (24)
  • 1.2. Hiệu quả của hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại (25)
    • 1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động (25)
      • 1.2.1.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự phát triển về quy mô (25)
      • 1.2.1.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự phát triển dịch vụ bảo lãnh về chất lượng (26)
      • 1.2.2.1. Các nhân tố chủ quan (28)
      • 1.2.2.2. Các nhân tố khách quan (30)
  • 1.3. Kinh nghiệm của các ngân hàng thương mại về bảo lãnh và bài học kinh nghiệm (33)
    • 1.3.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng trên thế giới (33)
    • 1.3.2. Bài học với ngân hàng thương mại cổ phần kĩ thương việt nam (34)
  • Chương 2: Thực trạng hoạt động bão lãnh tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Kĩ thương Việt Nam (12)
    • 2.1. Khái quát chung về quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Thương mại Cổ phần Kĩ thương Việt Nam (37)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Thương mại Thương mại Cổ phần Kĩ thương Việt Nam (37)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của ngân hàng Thương mại Thương mại Cổ phần Kĩ thương Việt Nam (38)
      • 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2014 - năm 2017 (40)
        • 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn (40)
        • 2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn (42)
        • 2.1.3.3. Các hoạt động dịch vụ (44)
        • 2.1.3.4. Kết quả kinh doanh (46)
        • 2.1.3.5. Về công nghệ (47)
        • 2.1.3.6. Về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực (0)
    • 2.2. Thực trạng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng tại ngân hàng Thương mại Thương mại Cổ phần Kĩ thương Việt Nam (47)
      • 2.2.1. Các cơ sở pháp lý và quy định hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Kĩ thương Việt Nam (47)
        • 2.2.1.1. Các cơ sở pháp lý hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Kĩ thương Việt Nam (47)
        • 2.2.1.2. Các sản phẩm bảo lãnh ngân hàng Thương mại Cổ phần Kĩ thương Việt (0)
        • 2.2.1.3. Đối tượng khách hàng được ngân hàng Thương mại Cổ phần Kĩ thương Việt (0)
        • 2.2.1.4. Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng tại ngân hàng Techcombank (50)
      • 2.2.4. Thực trạng phát triển bảo lãnh tại ngân hàng ngân hàng Thương mại Cổ phần Kĩ thương Việt Nam (0)
        • 2.2.4.1. Thực trạng về quy mô bảo lãnh tại Techcombank (55)
        • 2.2.4.2. Thực trạng về chất lượng bảo lãnh tại Techcombank (68)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng Techcombank 61 1. Đánh giá kết quả đạt được (70)
      • 2.3.2. Những vấn đề còn hạn chế (0)
      • 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế (0)
        • 2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan (0)
        • 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan (0)
  • Chương 3: Giải pháp và kiến nghị về phát triển hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Kĩ thương Việt Nam (77)
    • 3.1. Định hướng của ngân hàng Techcombank về phát triển hoạt động bảo lãnh (0)
      • 3.1.1. Định hướng phát triển chung của ngân hàng Techcombank (0)
      • 3.1.2. Định hướng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng Techcombank (0)
    • 3.2. Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng Techcombank (79)
      • 3.2.1. Đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh (79)
      • 3.2.2. Nâng cao chất lƣợng sản phẩm bảo lãnh (80)
        • 3.2.2.1. Hoàn thiện quy trình bảo lãnh (80)
        • 3.2.2.2. Cải tiến công nghệ (80)
        • 3.2.2.3. Xây dựng chiến lược cải thiện chất lượng sản phẩm ứng với từng giai đoạn 72 3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định trước khi phát hành bảo lãnh (81)
      • 3.2.4. Tăng cường kiểm soát, giám sát khách hàng sau khi phát hành bảo lãnh và phát (83)
      • 3.2.5. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực (84)
        • 3.2.5.1. Hoàn thiện quy trình tuyển dụng (0)
        • 3.2.5.2. Tăng cường công tác đào tạo và chuyên môn hóa hoạt động của các cán bộ nhân viên thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh (85)
      • 3.2.6. Nâng cao chất lƣợng Marketing (86)
        • 3.2.6.1. Với khách hàng truyền thống (86)
        • 3.2.6.2. Với khách hàng tiềm năng (88)
    • 3.3. Một số kiến nghị (89)
      • 3.3.1. Kiến nghị với các Chính phủ (0)
        • 3.3.1.1. Tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, môi trường kinh doanh đồng bộ (89)
        • 3.3.1.2. Xây dựng hành lang pháp lý hoàn thiện cho dịch vụ bảo lãnh (90)
        • 3.3.1.3. Xây dựng chiến lược đầu tư phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao (90)
      • 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (90)
        • 3.3.2.1. Hoàn thiện hành lang pháp lý (90)
        • 3.3.2.3. Mở rộng quan hệ với các ngân hàng quốc tế (91)
        • 3.3.2.4. Tăng cường thanh tra, giám sát các ngân hàng thương mại (91)
  • Kết luận (36)

Nội dung

Những vấn đề chung về nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại

Khái niệm về nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng thương mại

Theo Điều 361 Luật Dân sự Việt Nam, bảo lãnh là sự cam kết của người thứ ba (người bảo lãnh) với bên có quyền (người nhận bảo lãnh) rằng sẽ thực hiện nghĩa vụ trả thay cho bên được bảo lãnh nếu bên này không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trong thời hạn quy định.

Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010, bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết Khách hàng có trách nhiệm nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.

Cam kết bảo lãnh được hiểu là sự đảm bảo bằng văn bản thông qua thư bảo lãnh và hợp đồng bảo lãnh Thư bảo lãnh là cam kết đơn phương của ngân hàng đối với bên thụ hưởng, trong khi hợp đồng bảo lãnh là văn bản thỏa thuận giữa ngân hàng, bên thụ hưởng và bên có liên quan (nếu có).

Bảo lãnh ngân hàng là dịch vụ tín dụng đặc biệt, trong đó ngân hàng chỉ phát hành cam kết bảo lãnh mà chưa thực hiện nghĩa vụ thanh toán với bên thụ hưởng, coi như dịch vụ thu phí thông thường Khi bên được bảo lãnh vi phạm cam kết, ngân hàng sẽ thực hiện thanh toán và nhận phí, đồng thời bên được bảo lãnh phải hoàn trả cho ngân hàng như một khoản vay, tạo ra nguồn thu nhập từ lãi cho ngân hàng.

Đặc điểm của nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng thương mại

1.1.2.1 Bảo lãnh ngân hàng là mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc

Trong quan hệ bảo lãnh ngân hàng, có ít nhất ba bên tham gia: ngân hàng phát hành bảo lãnh, người được bảo lãnh và người nhận bảo lãnh (người thụ hưởng bảo lãnh).

Người bảo lãnh, thường là ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc tổ chức tài chính, đóng vai trò quan trọng trong việc phát hành thư bảo lãnh Để đảm bảo tính đáng tin cậy, ngân hàng bảo lãnh cần phải có uy tín và khả năng tài chính vững mạnh, đồng thời phải được bên thụ hưởng chấp nhận.

- Người được bảo lãnh: Là khách hàng được tổ chức tín dụng bảo lãnh

- Người nhận bảo lãnh: Được ngân hàng thanh toán khi có yêu cầu do bên đƣợc bảo lãnh vi phạm hợp đồng

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các chủ thể trên được thể hiện qua sơ đồ sau:

Mối quan hệ giữa người được bảo lãnh và người nhận bảo lãnh là yếu tố cơ bản tạo ra nhu cầu bảo lãnh, và mối quan hệ này được thể hiện thông qua hợp đồng gốc.

Mối quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh và bên được bảo lãnh được thiết lập thông qua hợp đồng gốc Khách hàng sẽ gửi đơn yêu cầu bảo lãnh đến ngân hàng, đề nghị phát hành thư bảo lãnh cho người thụ hưởng Đồng thời, khách hàng cam kết hoàn trả cho ngân hàng nếu ngân hàng thực hiện nghĩa vụ trả thay cho họ.

Ngân hàng bảo lãnh phát hành thư bảo lãnh gửi đến bên thụ hưởng, đảm bảo quyền lợi cho họ Trong trường hợp bên có nghĩa vụ vi phạm hợp đồng gốc, ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ trả thay cho khách hàng của mình, người được bảo lãnh.

Ba mối quan hệ này có sự ràng buộc chặt chẽ và ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan Bảo lãnh ngân hàng chỉ có thể được hình thành khi có sự tồn tại của các mối quan hệ đa chiều.

1.1.2.2 Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập tương đối

Mục đích của bảo lãnh là đảm bảo bồi thường thiệt hại cho bên thụ hưởng khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng theo hợp đồng cơ sở.

Người thụ hưởng bảo lãnh đồng cấp bảo lãnh dựa trên hợp đồng cơ sở và thư bảo lãnh, nhưng có sự độc lập giữa các hợp đồng này Việc thanh toán bảo lãnh chỉ dựa vào điều kiện trong hợp đồng bảo lãnh, không phụ thuộc vào hợp đồng cơ sở Bên thụ hưởng không cần quan tâm đến thỏa thuận giữa ngân hàng phát hành và bên được bảo lãnh, chỉ cần xuất trình bộ chứng từ phù hợp để ngân hàng thực hiện thanh toán vô điều kiện Điều này bảo vệ quyền lợi của các bên và giúp ngân hàng tránh tranh chấp với bên thụ hưởng.

1.1.2.3 Bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động kinh doanh dựa trên uy tín của ngân hàng

Bảo lãnh ngân hàng là cam kết của ngân hàng thực hiện nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh, và để đảm bảo vai trò này, ngân hàng phải đáp ứng các điều kiện bắt buộc Khi phát hành bảo lãnh, ngân hàng chưa cần cấp vốn ngay mà dựa vào uy tín của mình để đảm bảo nghĩa vụ với bên nhận bảo lãnh, giúp bên được bảo lãnh tham gia giao dịch Uy tín của ngân hàng được đánh giá qua hai tiêu chí chính: vị thế của ngân hàng, bao gồm sự ổn định hoạt động, chiến lược kinh doanh và năng lực quản trị, và năng lực tài chính, thể hiện qua khả năng chịu đựng lỗ, tỷ lệ an toàn vốn, chất lượng vốn, lợi nhuận, và khả năng duy trì hoạt động trong điều kiện thị trường biến động.

1.1.2.4 Bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động ngoại bảng

Hoạt động ngoại bảng là những giao dịch không được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán, bao gồm cam kết thanh toán, trả nợ, cấp tín dụng và các hợp đồng phái sinh tỷ giá giữa ngân hàng và khách hàng Những hoạt động này có thể ảnh hưởng đến tình hình tài chính trong tương lai Bảo lãnh ngân hàng là một cam kết có điều kiện mà ngân hàng thực hiện với bên thụ hưởng Khác với hoạt động tín dụng, ngân hàng chưa phải chi tiền ngay khi phát hành bảo lãnh, vì vậy chúng được theo dõi ngoại bảng Khi ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên được bảo lãnh, số tiền này sẽ được ghi nhận như một khoản nợ và được phản ánh trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng.

Phân loại nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng thương mại

1.1.3.1 Căn cứ theo phương thức phát hành a Bảo lãnh trực tiếp

Bảo lãnh trực tiếp là hình thức bảo lãnh mà ngân hàng phát hành theo yêu cầu của người được bảo lãnh mà không cần trung gian, cam kết bồi thường không hủy ngang cho người thụ hưởng Sau khi bồi thường, ngân hàng sẽ truy đòi bồi hoàn từ người được bảo lãnh Tham gia vào quy trình này thường có ba bên: ngân hàng bảo lãnh, người được bảo lãnh và người thụ hưởng Nếu người thụ hưởng là người nước ngoài, sẽ có thêm một ngân hàng tại quốc gia của họ, đóng vai trò ngân hàng thông báo, chịu trách nhiệm xác nhận và chuyển tiếp thư bảo lãnh, nhưng không phải là ngân hàng thanh toán và không chịu trách nhiệm về nội dung thư bảo lãnh cũng như các tranh chấp phát sinh.

Sơ đồ 1.2: Quy trình bảo lãnh trực tiếp

Phát hành bảo lãnh Hợp đồng cơ sở

(1) Hợp đồng gốc kí kết giữa người được bảo lãnh và người thụ hưởng bảo lãnh

(2) Khách hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành bảo lãnh và cam kết bồi thường

(3a) Trường hợp không xuất hiện ngân hàng thông báo, ngân hàng phát hành thư bảo lãnh chuyển trực tiếp cho người thụ hưởng

(3b) Trường hợp có ngân hàng thông báo, ngân hàng phát hành thư bảo lãnh chuyển cho người thụ hưởng thông qua ngân hàng thông báo b Bảo lãnh gián tiếp

Bảo lãnh gián tiếp là hình thức bảo lãnh trong đó người được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng chỉ thị đề xuất ngân hàng phát hành cam kết bảo lãnh và chuyển cho người thụ hưởng.

Bảo lãnh đối ứng là hình thức bảo lãnh trong đó ngân hàng thứ nhất cam kết bồi hoàn cho ngân hàng phát hành khi ngân hàng này thực hiện nghĩa vụ tài chính cho bên được bảo lãnh Trong trường hợp này, bên được bảo lãnh không trực tiếp bồi thường cho ngân hàng phát hành, mà ngân hàng thứ nhất sẽ đảm nhận trách nhiệm này thông qua một cam kết cụ thể Sau khi thực hiện nghĩa vụ, ngân hàng thứ nhất có quyền truy đòi từ bên được bảo lãnh, tức là khách hàng của ngân hàng thứ nhất.

Trong bảo lãnh gián tiếp, tối thiểu hai ngân hàng cần tham gia, bao gồm ngân hàng thứ nhất (ngân hàng chỉ thị hoặc ngân hàng phát hành bảo lãnh đối ứng) và ngân hàng thứ hai (ngân hàng phát hành) Ngân hàng phát hành có mối quan hệ trực tiếp với bên thụ hưởng.

Ngân hàng phát hành Người yêu cầu bảo lãnh

Ngân hàng sẽ thông báo cho Người thụ hưởng về bảo lãnh, trong trường hợp có sự tham gia của ngân hàng thứ ba, ngân hàng này cũng sẽ thực hiện thông báo bảo lãnh cho Người thụ hưởng.

Sơ đồ 1.3: Quy trình bảo lãnh gián tiếp

(1) Hợp đồng gốc được kí kết giữa người được bảo lãnh và người thụ hưởng bảo lãnh

(2) Khách hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình ra chỉ thị cho ngân hàng phát hành bảo lãnh

(1) Ngân hàng thứ nhất chỉ thị cho ngân hàng thứ hai phát hành bảo lãnh và cam kết bồi hoàn trên cơ sở bảo lãnh đối ứng

(4a) Ngân hàng phát hành bảo lãnh chuyển trực tiếp cho người thụ hưởng

(4b) Ngân hàng phát hành bảo lãnh chuyển cho người thụ hưởng qua ngân hàng thông báo c Xác nhận bảo lãnh

Ngân hàng xác nhận bảo lãnh cam kết đảm bảo nghĩa vụ tài chính cho bên thụ hưởng, trong trường hợp ngân hàng bảo lãnh không thực hiện đúng hoặc không thực hiện cam kết Khi đó, ngân hàng xác nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho ngân hàng bảo lãnh Đồng thời, ngân hàng bảo lãnh sẽ nhận nợ từ ngân hàng xác nhận, và bên được bảo lãnh cũng sẽ nhận nợ từ ngân hàng bảo lãnh Nhờ đó, bên thụ hưởng bảo lãnh có khả năng đảm bảo thanh toán từ cả hai ngân hàng, tạo ra sự an tâm trong giao dịch tài chính.

Người yêu cầu bảo lãnh

Người thụ hưởng bảo lãnh có quyền yêu cầu ngân hàng xác nhận thanh toán khi xảy ra rủi ro, đồng thời có thể yêu cầu bồi thường theo các điều khoản của thư bảo lãnh Đồng bảo lãnh là hình thức cấp tín dụng hợp vốn giữa hai hay nhiều ngân hàng, nhằm bảo lãnh cho nghĩa vụ của khách hàng thông qua một ngân hàng đầu mối Hình thức này thường được áp dụng trong các giao dịch kinh tế lớn, nơi mức bảo lãnh vượt quá giới hạn pháp luật hoặc có rủi ro cao Nếu khách hàng không thực hiện nghĩa vụ, ngân hàng đầu mối sẽ thanh toán thay cho khách hàng, sau đó các ngân hàng tham gia đồng bảo lãnh sẽ hoàn trả theo tỷ lệ đã thỏa thuận Điều này giúp phân tán rủi ro giữa các ngân hàng tham gia.

1.1.3.2 Căn cứ vào mục đích bảo lãnh a Bảo lãnh vay vốn

Bảo lãnh vay vốn là cam kết của ngân hàng đối với bên cho vay, đảm bảo rằng ngân hàng sẽ trả nợ thay cho bên đi vay khi bên này không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn hoặc không đầy đủ Do tính chất rủi ro cao, ngân hàng cần tiến hành đánh giá và thẩm định kỹ lưỡng trước, trong và sau khi phát hành bảo lãnh.

Bảo lãnh ngân hàng là cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh, nhằm đảm bảo việc thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của bên được bảo lãnh theo hợp đồng đã ký Đây là loại bảo lãnh phổ biến, có thể sử dụng độc lập trong thời gian hiệu lực, miễn là nội dung hợp đồng kinh tế quy định rõ ràng và đầy đủ quyền lợi cũng như nghĩa vụ của các bên liên quan.

Số tiền bảo lãnh thường dao động từ 5 – 10% giá trị hợp đồng kinh tế và sẽ giảm dần theo tiến độ thực hiện hợp đồng Khi trúng thầu, bên mời thầu yêu cầu có bảo lãnh thực hiện hợp đồng, với cam kết bảo lãnh sẽ hết hiệu lực khi công trình hoàn thiện, hàng hóa đã được bàn giao, hoặc máy móc thiết bị đã vào vận hành Sau đó, có thể phát sinh thêm bảo lãnh bảo hành.

Tổ chức tín dụng cam kết thực hiện thanh toán thay cho khách hàng khi khách hàng không hoàn thành nghĩa vụ thanh toán đúng hạn.

Bảo lãnh thanh toán là công cụ quan trọng trong các giao dịch tài chính, thường được áp dụng trong thanh toán tiền thi công công trình, thanh toán cho hàng hóa và máy móc thiết bị trả chậm, cũng như trong hợp đồng thuê tài sản và hợp đồng cung cấp dịch vụ trả sau.

Số tiền và thời hạn bảo lãnh phải tương thích với hợp đồng cơ sở Thông thường, bảo lãnh thanh toán chiếm 100% giá trị hợp đồng, dẫn đến rủi ro cao cho ngân hàng phát hành Bảo lãnh tạm ứng cũng là một yếu tố quan trọng cần xem xét.

Trong kinh doanh, bên bán thường yêu cầu bên mua trả trước một khoản tiền theo hợp đồng Tuy nhiên, có trường hợp bên bán không cung cấp hàng hóa và cũng không hoàn trả tiền đặt cọc Để bảo vệ quyền lợi, bên mua yêu cầu bên cung cấp phải có bảo lãnh ngân hàng nhằm đảm bảo việc hoàn trả tiền ứng trước, từ đó giảm thiểu rủi ro trong giao dịch.

Bảo lãnh tạm ứng, hay còn gọi là bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, là hình thức bảo lãnh do ngân hàng phát hành nhằm đảm bảo nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng của khách hàng theo hợp đồng đã ký với bên nhận bảo lãnh Hình thức này bảo vệ bên nhận bảo lãnh trong trường hợp khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả hoặc trả không đầy đủ số tiền ứng trước.

Vai trò của nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng thương mại

1.1.4.1 Đối với bên được bảo lãnh

Bảo lãnh mang lại nhiều lợi ích cho bên được bảo lãnh như tăng tốc độ ký kết hợp đồng, kéo dài thời gian thanh toán, giảm áp lực tài chính và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân quỹ Ngân hàng bảo lãnh không chỉ hỗ trợ tài chính mà còn nâng cao trách nhiệm của bên được bảo lãnh, khi ngân hàng phải bồi thường nếu bên này không thực hiện nghĩa vụ Tuy nhiên, khoản bồi thường này trở thành nợ xấu mà bên được bảo lãnh phải trả, do đó họ cần thực hiện đúng nghĩa vụ để tránh rủi ro Ngân hàng bảo lãnh cũng đối mặt với nhiều rủi ro, vì vậy cần thường xuyên kiểm tra và giám sát để đảm bảo bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ của mình.

1.1.4.2 Đối với bên nhận bảo lãnh

Bảo lãnh ngân hàng giảm thiểu rủi ro cho bên thụ hưởng, đảm bảo an toàn tài chính cho họ Khi có cam kết bảo lãnh, bên thụ hưởng sẽ được bồi thường từ ngân hàng nếu bên được bảo lãnh không thực hiện đúng hợp đồng, miễn là các điều kiện trong bảo lãnh được đáp ứng Điều này không chỉ giúp bên thụ hưởng thực hiện giao dịch nhanh chóng mà còn bảo vệ lợi ích kinh tế của họ.

1.1.4.3 Đối với ngân hàng bảo lãnh

Bảo lãnh mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng, bao gồm việc thu phí từ việc phát hành bảo lãnh và tăng thu nhập từ lãi khi bên được bảo lãnh nhận nợ Khách hàng phải ký quỹ bảo lãnh, với số tiền ký quỹ thường ổn định, giúp ngân hàng có thêm nguồn vốn để cho vay và thu lãi.

Bảo lãnh ngân hàng không chỉ đa dạng hóa sản phẩm mà còn giúp ngân hàng gia tăng doanh số bán hàng và bán chéo sản phẩm, từ đó giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh giúp ngân hàng phân tán rủi ro, nâng cao khả năng cạnh tranh, củng cố uy tín trong nước và trên thị trường quốc tế, đồng thời mở rộng quan hệ đối ngoại.

1.1.4.4 Đối với nền kinh tế

Bảo lãnh ngân hàng là công cụ quan trọng giúp đáp ứng nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế, thúc đẩy sự phát triển và mở rộng sản xuất Qua việc bảo lãnh, các bên có thể nhanh chóng ký kết hợp đồng và đảm bảo trách nhiệm với các thỏa thuận đã ký Điều này không chỉ thúc đẩy thương mại trong nước và quốc tế mà còn tăng cường nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia, góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.

Bảo lãnh đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng phát triển kinh tế và điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo từng giai đoạn Thông qua nghiệp vụ này, Ngân hàng Nhà nước và chính phủ có khả năng mở rộng các phân khúc khách hàng, đồng thời hạn chế những phân khúc khác.

Những rủi ro phát sinh trong hoạt động bảo lãnh

Bảo lãnh ngân hàng mang lại những lợi ích nhất định với các bên tham gia, tuy nhiên hoạt động này cũng gây một số những rủi ro

1.1.5.1 Rủi ro đối với bên được bảo lãnh

Rủi ro đối với bên được bảo lãnh xuất hiện khi bên nhận bảo lãnh cung cấp chứng từ giả mạo cho ngân hàng để yêu cầu thanh toán Ngân hàng sẽ thanh toán cho bên thụ hưởng, và bên được bảo lãnh có nghĩa vụ hoàn trả số tiền này cho ngân hàng Nếu bên được bảo lãnh từ chối hoàn trả, ngân hàng sẽ áp dụng các biện pháp thu hồi nợ và xử lý tài sản đảm bảo.

Rủi ro nhận nợ có thể xảy ra đối với bên được bảo lãnh nếu không tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng cơ sở đã ký với bên nhận bảo lãnh Khi đó, bên được bảo lãnh sẽ phải đối mặt với áp lực tài chính và có nguy cơ mất uy tín với ngân hàng.

1.1.5.2 Rủi ro đối với bên thụ hưởng bảo lãnh

Rủi ro đối với bên thụ hưởng xảy ra khi bên được bảo lãnh vi phạm cam kết trong hợp đồng, dẫn đến ngân hàng bảo lãnh từ chối thanh toán hoặc không đủ khả năng chi trả Ví dụ, ngân hàng bảo lãnh có thể phá sản do khủng hoảng tài chính, khiến bên thụ hưởng không nhận được bồi hoàn Ngoài ra, nếu ngân hàng phát hành gặp sự cố bất khả kháng như thiên tai hay chiến tranh, hoạt động kinh doanh bị gián đoạn, điều này cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán đúng hạn của ngân hàng, gây thiệt hại cho bên thụ hưởng.

Người thụ hưởng có thể đối mặt với rủi ro khi ngân hàng chỉ bồi thường khi có chứng cứ xác thực rằng bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng Điều này gây khó khăn cho bên nhận bảo lãnh trong việc chứng minh rằng bên được bảo lãnh đã không hoàn thành nghĩa vụ theo thỏa thuận.

Rủi ro có thể xảy ra đối với bên thụ hưởng khi có sự thay đổi trong pháp luật của quốc gia nơi ngân hàng phát hành, dẫn đến việc ngân hàng bảo lãnh không thể thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo cam kết bảo lãnh.

1.1.5.3 Rủi ro đối với ngân hàng bảo lãnh

Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt khi ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, dẫn đến việc khoản này bị phân loại là nợ xấu trong bảng cân đối kế toán.

Rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro lớn nhất mà các ngân hàng thương mại phải đối mặt Khi khách hàng vi phạm hợp đồng bảo lãnh, ngân hàng sẽ phải chi trả thay cho khách hàng, dẫn đến tình huống ngân hàng giống như đang cho vay Điều này đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ gặp rủi ro nếu khách hàng không thể hoàn trả đủ số tiền đã vay, hoặc không trả đúng hạn Hơn nữa, nếu tài sản bảo đảm khó xử lý, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ từ khách hàng.

Rủi ro thanh khoản xảy ra khi ngân hàng không thể cung cấp đủ tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản ngay lập tức hoặc phải chi trả với chi phí cao Khi ngân hàng phải thanh toán thay cho khách hàng và số tiền này gia tăng, trong khi tỷ lệ ký quỹ không luôn đạt 100%, ngân hàng sẽ buộc phải sử dụng nguồn vốn cho vay, vay mượn trên thị trường mở, hoặc bán chứng khoán dự trữ để thanh toán Tình huống này khiến ngân hàng rơi vào thế bị động, dẫn đến thiệt hại do chi phí cơ hội lớn Hơn nữa, việc thanh toán thay này có thể làm tăng nợ xấu, ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín và hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Rủi ro hối đoái phát sinh từ sự biến động tỷ giá, ảnh hưởng đến giá trị kỳ vọng trong tương lai Trong nền kinh tế hội nhập toàn cầu, việc bảo lãnh có thể diễn ra bằng cả nội tệ và ngoại tệ Khi tỷ giá giữa các đồng tiền thay đổi, ngân hàng có thể đối mặt với rủi ro nếu đồng ngoại tệ tăng giá so với nội tệ, đặc biệt khi ngân hàng cam kết thực hiện nghĩa vụ trả thay cho bên nhận bảo lãnh.

Rủi ro hoạt động, theo ủy ban Basel về giám sát ngân hàng, là khả năng gây ra tổn thất do con người, sự thiếu sót hoặc vận hành không hiệu quả của các quy trình và hệ thống, cũng như các sự kiện khách quan bên ngoài Một ví dụ điển hình về rủi ro hoạt động là đạo đức của cán bộ nhân viên trong ngân hàng.

Có thể xảy ra tình trạng tạo cam kết bảo lãnh giả, hoặc do năng lực và trình độ của nhân lực không đáp ứng yêu cầu công việc Ngoài ra, việc chưa chú trọng đầu tư vào công nghệ có thể dẫn đến lỗi phần mềm hệ thống và lỗ hổng về an ninh mạng.

Hiệu quả của hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại

Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động

1.2.1.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự phát triển về quy mô a Số lượng sản phẩm bảo lãnh

Số lượng sản phẩm bảo lãnh phản ánh sự đa dạng và phong phú của dịch vụ này, cho thấy ngân hàng đang chú trọng phát triển để đáp ứng nhu cầu của khách hàng Số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm bảo lãnh là một chỉ tiêu quan trọng, giúp đánh giá sự mở rộng quy mô và đối tượng phục vụ của ngân hàng Sự gia tăng số lượng khách hàng qua các năm không chỉ chứng tỏ ngân hàng được nhiều người biết đến và tin tưởng, mà còn khẳng định chất lượng dịch vụ bảo lãnh mà ngân hàng cung cấp Doanh số phát hành và số dư bảo lãnh cũng là những yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của dịch vụ này.

Doanh số phát hành bảo lãnh là tổng giá trị các khoản bảo lãnh trong một thời kỳ nhất định, không phụ thuộc vào việc đã tất toán hay chưa Thông thường, doanh số bảo lãnh được xác định theo tháng, quý hoặc năm Để mở rộng hoạt động bảo lãnh, các ngân hàng áp dụng các chiến lược nhằm tăng chỉ tiêu này bằng cách thu hút khách hàng tiềm năng thông qua các hợp đồng kinh tế có giá trị cao, đồng thời đảm bảo nằm trong giới hạn rủi ro cho phép.

Số dư bảo lãnh là tổng giá trị các khoản bảo lãnh hiện hành của ngân hàng tại một thời điểm nhất định, được xác định theo tháng, quý hoặc năm Đây là chỉ tiêu tích lũy qua các thời kỳ, giúp ngân hàng nắm bắt thực trạng hoạt động bảo lãnh Dư nợ bảo lãnh cuối năm cung cấp thông tin quan trọng để ngân hàng có những định hướng cụ thể cho năm tiếp theo.

Số dư bảo lãnh cuối kỳ được tính bằng cách cộng số dư bảo lãnh đầu kỳ với doanh số bảo lãnh phát sinh tăng trong kỳ, sau đó trừ đi doanh số bảo lãnh phát sinh giảm trong kỳ Cơ cấu số dư bảo lãnh cần được phân tích để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính.

Có nhiều tiêu chí để phân loại số dư bảo lãnh như đối tượng khách hàng, hình thức bảo lãnh, hình thức đảm bảo và thời hạn bảo lãnh Qua việc phân tích cơ cấu số dư bảo lãnh, ngân hàng có thể đánh giá sự phát triển dịch vụ bảo lãnh theo từng đối tượng và hình thức Nếu số dư không chuyển dịch hợp lý, ngân hàng cần điều chỉnh chiến lược để tận dụng tối đa thế mạnh của mình.

Tỷ trọng số dƣ bảo lãnh theo tiêu thức i = Số dƣ bảo lãnh theo tiêu thức i x100%

Tổng số dƣ bảo lãnh

1.2.1.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự phát triển dịch vụ bảo lãnh về chất lượng a Doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh

Doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng được hình thành từ khoản phí mà khách hàng thanh toán để sử dụng dịch vụ này Khi ngân hàng cấp bảo lãnh cho khách hàng, khách hàng cần chi trả một khoản phí bảo lãnh, và chính những khoản phí này là nguồn doanh thu chính cho ngân hàng từ dịch vụ bảo lãnh.

Để ngân hàng quyết định duy trì hoạt động bảo lãnh, cần xem xét sự đóng góp doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh trong tổng doanh thu từ phí và tổng doanh thu Điều này sẽ giúp đưa ra các chiến lược kinh doanh và chính sách cụ thể.

Tỷ lệ doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh = Doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh x100% Tổng doanh thu của ngân hàng

Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh và doanh thu tổng của ngân hàng Càng cao chỉ tiêu này, càng cho thấy dịch vụ bảo lãnh đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng doanh thu cho ngân hàng.

Để đánh giá hiệu quả hoạt động bảo lãnh, cần so sánh doanh thu và chi phí liên quan Nếu doanh thu bảo lãnh tăng nhưng chi phí cũng tăng và mức tăng chi phí vượt quá doanh thu, điều này cho thấy hoạt động bảo lãnh không hiệu quả cho ngân hàng.

Lợi nhuận từ hoạt động bảo lãnh được xác định bằng doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh trừ đi chi phí cấp bảo lãnh, bao gồm chi phí trực tiếp như thẩm định và hồ sơ, cùng với chi phí gián tiếp thường cao hơn, như marketing Khi doanh thu vượt qua các chi phí này, hoạt động bảo lãnh sẽ mang lại lợi nhuận cho ngân hàng Ngoài ra, tỷ lệ nợ xấu bảo lãnh so với tổng số dư bảo lãnh cũng cần được xem xét để đánh giá hiệu quả của hoạt động này.

Nếu số lượng và giá trị các khoản trả thay cam kết bảo lãnh gia tăng, điều này cho thấy chất lượng dịch vụ bảo lãnh đang giảm sút Ngược lại, khi số lượng món bảo lãnh tăng và giá trị các khoản trả thay giảm qua các thời kỳ, điều này chứng tỏ dịch vụ bảo lãnh ngân hàng đang được cải thiện Tỷ lệ nợ xấu bảo lãnh so với tổng số dư bảo lãnh được tính toán như sau:

Tỷ lệ nợ xấu bảo lãnh/số dƣ bảo lãnh = Dƣ nợ xấu bảo lãnh x100%

Tỷ lệ nợ phát sinh từ dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng phản ánh chất lượng và độ an toàn của dịch vụ này Nếu tỷ lệ nợ cao, điều này cho thấy ngân hàng còn nhiều nhược điểm, đặc biệt trong công tác thẩm định khách hàng, dẫn đến rủi ro gia tăng Ngược lại, tỷ lệ nợ thấp cho thấy ngân hàng đang kiểm soát tốt dịch vụ bảo lãnh, giúp giảm rủi ro trong khi quy mô dịch vụ vẫn tăng trưởng Điều này cho phép ngân hàng đánh giá hiệu quả phát triển dịch vụ bảo lãnh và thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro hiệu quả.

1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng thương mại

Hoạt động bảo lãnh ngân hàng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau Để cải thiện chất lượng bảo lãnh, việc xác định và phân tích các nhân tố tác động đến chất lượng này là rất cần thiết.

1.2.2.1 Các nhân tố chủ quan a Các chính sách bảo lãnh của ngân hàng

Chính sách bảo lãnh của ngân hàng là yếu tố then chốt cho sự phát triển hoạt động bảo lãnh, giúp mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng dịch vụ Việc xây dựng chính sách này cần dựa trên phân tích thị trường và thực trạng ngân hàng, kết hợp với xu hướng phát triển trong tương lai Các yếu tố chính trong chính sách bảo lãnh bao gồm chính sách về khách hàng, tài sản đảm bảo, và kế hoạch đa dạng hóa các hình thức bảo lãnh.

Nguồn nhân lực là yếu tố chiến lược quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, ảnh hưởng đến mọi khía cạnh, đặc biệt là bảo lãnh Việc tuyển dụng và đào tạo cán bộ ngân hàng cần được chú trọng, vì một chiến lược phát triển tối ưu không thể đạt hiệu quả nếu thiếu đội ngũ nhân lực chất lượng Đội ngũ nhân lực được đánh giá dựa trên trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức.

Kinh nghiệm của các ngân hàng thương mại về bảo lãnh và bài học kinh nghiệm

Kinh nghiệm của một số ngân hàng trên thế giới

Hiện nay, nghiệp vụ bảo lãnh tại các ngân hàng trong và ngoài nước đang phát triển mạnh mẽ Các ngân hàng lớn như City Bank, Bank of Tokyo và HSBC đã thành công trong việc cung cấp dịch vụ bảo lãnh, tích lũy nhiều kinh nghiệm để thu hút khách hàng và nâng cao chất lượng dịch vụ Do đó, việc các ngân hàng Việt Nam linh hoạt học hỏi và áp dụng những kinh nghiệm này vào quy trình bảo lãnh là rất cần thiết để phát triển cả về chất lượng lẫn quy mô.

Cụ thể về các kinh nghiệm đó nhƣ sau:

Quy trình bảo lãnh tại các ngân hàng hàng đầu được thực hiện chuyên nghiệp, tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế với sự phân cấp rõ ràng giữa các bộ phận Các quy định bảo lãnh chặt chẽ và hiệu quả, giúp tiết kiệm thời gian cho khách hàng Ngân hàng chú trọng đến công tác thẩm định khách hàng, đánh giá kỹ lưỡng năng lực pháp lý, tài chính, uy tín, cũng như các phương án sản xuất kinh doanh và dự án đầu tư, cùng mục đích sử dụng vốn trước, trong và sau khi phát hành bảo lãnh.

Công tác giám sát nghiệp vụ bảo lãnh được thực hiện một cách trung thực và khách quan nhằm đảm bảo tính minh bạch trong quy trình Hệ thống giám sát nội bộ được thiết kế từ hội sở chính đến tất cả các chi nhánh, với tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo Tại các chi nhánh, bộ phận giám sát hoạt động độc lập với giám đốc chi nhánh, nhằm đảm bảo tính khách quan và hiệu quả Trong quản trị điều hành, các ngân hàng duy trì sự phân cấp rõ ràng giữa hội sở chính và chi nhánh trong việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.

Các ngân hàng này, với mạng lưới hoạt động rộng khắp tại nhiều quốc gia, đặc biệt chú trọng đến việc nghiên cứu và thu thập thông tin về khách hàng tiềm năng thông qua các kế hoạch cụ thể.

Từ đó, có chiến lƣợc thu hút khách hàng với những chính sách ƣu đãi

Các ngân hàng quốc tế, với mạng lưới rộng lớn và uy tín cao, có khả năng xác nhận bảo lãnh theo yêu cầu, mang lại dịch vụ ít rủi ro và nguồn thu đáng kể từ phí Trong lĩnh vực này, uy tín của ngân hàng nhận bảo lãnh và của khách hàng được bảo lãnh đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến sự tin cậy và hiệu quả của giao dịch.

Thực trạng hoạt động bão lãnh tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Kĩ thương Việt Nam

Khái quát chung về quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Thương mại Cổ phần Kĩ thương Việt Nam

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Thương mại Cổ phần Kĩ thương Việt Nam

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) được thành lập vào ngày 27/9/1993, hoạt động dưới hình thức ngân hàng thương mại cổ phần Trụ sở chính của ngân hàng ban đầu nằm tại 24 Lý Thường Kiệt và hiện nay đã chuyển đến số 191 Bà Triệu, Hà Nội.

Techcombank sở hữu mạng lưới dịch vụ rộng khắp với 315 chi nhánh và 1229 máy ATM trên toàn quốc, cùng hệ thống công nghệ ngân hàng tiên tiến Ngân hàng được dẫn dắt bởi đội ngũ quản lý tài năng, có kinh nghiệm từ các tổ chức tài chính quốc tế, và nhận sự hỗ trợ từ đối tác chiến lược HSBC, với lực lượng nhân sự đông đảo.

7000 nhân viên đƣợc đào tạo chuyên nghiệp

Với số vốn khởi đầu 20 tỷ đồng, sau 23 năm hoạt động, Techcombank đã nâng vốn điều lệ lên 11.655 triệu đồng vào năm 2017 Ngân hàng này không ngừng nỗ lực trở thành tổ chức tài chính trung gian hiệu quả, kết nối nhà tiết kiệm với nhà đầu tư cần vốn kinh doanh.

Trong những năm qua, Techcombank đã đạt được nhiều giải thưởng uy tín cả trong nước và quốc tế Năm 2015, ngân hàng được vinh danh là Ngân hàng tốt nhất Việt Nam trong lĩnh vực tài trợ thương mại và quản lý ngoại hối bởi The Corporate Treasurer, đồng thời nhận giải Ngân hàng tốt nhất về nguồn vốn và huy động từ The Asset, và đứng trong top 2 ngân hàng có doanh số thanh toán thẻ Visa Debit lớn nhất Năm 2016, Techcombank tiếp tục nhận giải Ngân hàng tốt nhất Việt Nam và Nhà thu xếp chứng khoán nợ tốt nhất từ tạp chí FinanceAsia, cùng với giải Ngân hàng cung cấp dịch vụ ngoại hối tốt nhất và ngân hàng quản lý tiền tệ tốt nhất từ các tạp chí uy tín.

Nam đƣợc trao bởi Asian Banking & Finance và lọt vào top 2 nơi làm việc tốt nhất Việt Nam

Năm 2017, Techcombank đã đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng bằng cách triển khai nhiều giải pháp tài chính đa dạng cho các phân khúc khách hàng chiến lược Ngân hàng cũng đi đầu trong việc số hóa sản phẩm và dịch vụ tài chính, nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng trong các giao dịch.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức và hoạt động của ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam

Năm 2017, Techcombank đã hoàn thành việc thiết kế và xây dựng mô hình Quản trị - Điều hành nhằm tuân thủ các quy định của Luật Tổ chức Tín dụng mới có hiệu lực từ 15/01/2018 Mô hình này không chỉ đảm bảo sự tuân thủ pháp luật và quy định của cơ quan chủ quản tại Việt Nam mà còn hướng tới các chuẩn mực và thông lệ quốc tế trong lĩnh vực tín dụng và ngân hàng, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế với tiêu chuẩn ngày càng cao.

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu Quản trị - Điều hành tại ngân hàng Techcombank ỦY BAN KIỂM TOÁN ỦY BAN NỘI CHÍNH ỦY BAN QLRR ỦY BAN LƯƠNG

THƯỞNG ỦY BAN CHIẾN LƢỢC ỦY BAN TÍN DỤNG ĐẠI HỘI ĐỒNG

HỘI ĐỒNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƢ DỰ ÁN

HỘI ĐỒNG ĐẦU TƢ TÀI CHÍNH

HỘI ĐỒNG TÍN DỤNG CAO CẤP ALCO

NGUỒN VỐN & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH

BÁN HÀNG VÀ KÊNH PHÂN PHỐI

TUÂN THỦ, QTRR & PHÁP CHẾ

Cơ cấu Quản trị - Điều hành mới của Techcombank sẽ đƣợc phân tách rõ ràng và minh bạch giữa:

Cấp quản trị và định hướng của ngân hàng đảm nhiệm các chức năng chính như quản trị ngân hàng, giám sát chiến lược và kiểm soát hoạt động quản lý Họ cũng có trách nhiệm tuyển chọn Tổng giám đốc và các cán bộ quản lý cấp cao, tổ chức Đại hội Cổ đông, quản lý vốn điều lệ và tài sản của ngân hàng, cũng như đảm bảo tính minh bạch và công bố thông tin đầy đủ.

Cấp quản lý bao gồm Hội đồng Quản trị cùng các Ủy ban trực thuộc, có nhiệm vụ đảm bảo sự tồn tại bền vững của tổ chức, đồng thời duy trì sự công bằng đối với khách hàng, cán bộ nhân viên và cổ đông.

Cấp điều hành và quản lý hoạt động dựa trên định hướng của Hội đồng Quản trị và các Ủy ban trực thuộc Các Hội đồng chuyên trách, gồm thành viên Ban điều hành, được Hội đồng Quản trị thiết lập để thực hiện các công tác chuyên biệt, hỗ trợ Tổng giám đốc và Ban Điều hành trong việc vận hành Ngân hàng Điều này giúp gia tăng hiệu quả trong công tác điều hành, hoạt động của Ngân hàng và thực thi các chính sách, chiến lược.

Cấp này bao gồm Ban Điều hành cùng các Hội đồng trực thuộc, có nhiệm vụ đảm bảo sự bền vững và phát triển của tổ chức.

2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2014 - năm 2017

2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Techcombank Đơn vị: tỷ đồng, %

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng số vốn huy động 131690 100 142240 100 173449 100 175435 100

2 Theo thành phần kinh tế 131690 100 142240 100 173449 100 175435 100

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Techcombank qua các năm từ 2014 – 2017)

Từ năm 2014 đến 2017, số vốn huy động của Techcombank liên tục tăng trưởng Cụ thể, năm 2015, tổng vốn huy động đạt 142.240 tỷ đồng, tăng lên 173.449 tỷ đồng vào năm 2016, tương ứng với mức tăng 21,94% Đến năm 2017, tổng huy động của ngân hàng đạt 175.435 tỷ đồng, ghi nhận mức tăng nhẹ 1,14% so với năm 2016.

Cơ cấu nguồn vốn của Techcombank đã có sự chuyển biến tích cực từ năm 2014 đến 2017 Cụ thể, vốn huy động từ các tổ chức kinh tế đạt 43,354 triệu đồng, chiếm 32.92% tổng huy động, và tiếp tục tăng qua các năm với tỷ trọng lần lượt là 34.20% và 35.55% trong năm 2015 và 2016 Đến năm 2017, để duy trì hệ số Cho vay/huy động hiệu quả, Techcombank đã điều tiết tăng trưởng quy mô tiền gửi của khách hàng, đạt 175,435 tỷ đồng, trong đó tiền gửi từ cá nhân chiếm 71.54% tổng huy động Điều này cho thấy ngân hàng đang giảm dần sự phụ thuộc vào vốn huy động không ổn định từ các tổ chức kinh tế và tập trung phát triển nguồn vốn từ dân cư, tạo ra một cơ cấu vốn ngày càng ổn định.

Mặc dù số dư tiền gửi không tăng trưởng nhiều trong năm 2017, tỷ trọng giữa tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn đã được điều chỉnh tích cực Số dư tiền gửi có kỳ hạn giữ nguyên, trong khi tiền gửi không kỳ hạn tăng nhờ vào việc gia tăng giao dịch của khách hàng, làm tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn trong tổng huy động của ngân hàng tăng từ 22,73% năm 2016 lên 23,51% năm 2017 Xu hướng này sẽ giúp ngân hàng giảm áp lực chi phí huy động và tăng lợi nhuận.

Trong giai đoạn 2014 – 2017, huy động vốn bằng VND chiếm tỷ trọng chủ yếu, luôn đạt từ 90% trở lên trong tổng số vốn huy động, trong khi huy động ngoại tệ chỉ ở mức 7.53% đến 9.61% Sự chênh lệch này phản ánh chính sách hạn chế ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm mục tiêu chống đô la hóa.

2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn

Bảng 2.2: Tình hình cho vay tại Ngân hàng Techcombank Đơn vị: tỷ đồng, %

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng dƣ nợ 80308 100 111626 100 142616 100 160849 100

- Nợ trung và dài hạn 46518 57.92 81687 73.18 106732 74.84 97436 60.58

2 Theo thành phần kinh tế 80308 100 111626 100 142616 100 160849 100

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Techcombank các năm từ 2014 – 2017)

Năm 2017, dƣ nợ cho vay khách hàng của Techcombank tăng 12.78%, đạt 160,849 tỷ đồng Ngân hàng đã chuyển hướng sang các khách hàng hiệu quả để phát triển an toàn và bền vững, đồng thời giảm cho vay kém hiệu quả nhằm phòng ngừa rủi ro nợ quá hạn Việc tập trung vào cho vay ngắn hạn cho nhóm doanh nghiệp đã giúp dƣ nợ của các tổ chức kinh tế tăng trưởng 15%, cao hơn năm trước Trong khi đó, cho vay trung dài hạn giảm nhẹ, chỉ còn chiếm 60.58% tổng dƣ nợ, so với 74.84% vào năm 2016.

Thực trạng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng tại ngân hàng Thương mại Thương mại Cổ phần Kĩ thương Việt Nam

2.2.1 Các cơ sở pháp lý và quy định hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng Techcombank

2.2.1.1 Các cơ sở pháp lý hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng Techcombank

Hoạt động bảo lãnh tại Techcombank chịu sự điều chỉnh của các văn bản pháp lý điều chỉnh dịch vụ bảo lãnh tại Việt Nam Cụ thể:

Bảo lãnh được quy định chi tiết trong Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13, có hiệu lực từ ngày 01/01/2017, điều chỉnh các mối quan hệ dân sự, bao gồm cả bảo lãnh Đây là văn bản pháp lý hiện hành quy định chung về bảo lãnh.

- Luật thương mại số: 36/2005/QH11 ngày 14/06/2005, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2006

- Luật phá sản số: 51/2014/QH13 ngày 19/06/2014 có hiệu lực ngày 01/01/2015

Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, có hiệu lực từ ngày 01/01/2011, quy định các hoạt động chung của các tổ chức tín dụng, bao gồm cả bảo lãnh ngân hàng.

Thông tư số 36/2014/TT-NHNN, được ban hành vào ngày 20/11/2014, quy định các giới hạn và tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng (TCTD) và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, nhằm tăng cường tính an toàn và ổn định cho hệ thống tài chính.

Thông tư số 07/2015/TT-NHNN, có hiệu lực từ ngày 09/08/2015, quy định về bảo lãnh ngân hàng, là văn bản pháp lý quan trọng điều chỉnh dịch vụ bảo lãnh Thông tư này cung cấp cơ sở cho các ngân hàng thương mại (NHTM) trong việc xây dựng quy định nội bộ liên quan đến dịch vụ bảo lãnh.

- Thông tƣ số 13/2017/TT - NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tƣ 07/2015/TT-NHNN ngày 25/6/2015 của Thống đốc NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng

Tại Techcombank ngoài các văn bản pháp lý điều chỉnh chung, dịch vụ bảo lãnh còn căn cứ vào:

- Quy định về hoạt động phê duyệt ngiệp vụ đối với khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân số 0026/2017/QĐ có hiệu lực từ ngày 01/10/2017

- Quy định về nghiệp vụ tín dụng số 0006/2017/QĐ1

- Hướng dẫn nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng số 0046/2017/HD Hướng dẫn giải ngân thanh toán L/C và thực hiện ghiệp vụ bảo lãnh số 0153/2014/HD

- Quy trình phê duyệt, xử lí nợ có vấn đề số 0022/2014/QĐ1

2.2.1.2 Các sản phẩm bảo lãnh Teccombank đang phát hành

Để đáp ứng nhanh chóng các yêu cầu của khách hàng và đa dạng hóa sản phẩm, Techcombank cung cấp nhiều loại bảo lãnh, bao gồm bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thanh toán thuế, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước cùng các loại bảo lãnh khác phù hợp với quy định pháp luật và thông lệ quốc tế.

2.2.1.3 Đối tượng khách hàng được Techcombank bảo lãnh Đối tƣợng khách hàng đƣợc Techcombank cấp bảo lãnh phải tuân thủ các điều kiện sau:

- Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật

- Mục đích đề nghị cấp bảo lãnh là hợp pháp

Để thực hiện giao dịch tại Techcombank, khách hàng cần có tài khoản giao dịch và thực hiện các giao dịch tiền gửi, thanh toán hoặc tín dụng Tuy nhiên, trong trường hợp Techcombank xác nhận bảo lãnh hoặc phát hành bảo lãnh dựa trên bảo lãnh đối ứng từ tổ chức tín dụng khác, các yêu cầu trên có thể được điều chỉnh.

- Có khả năng tài chính và có đủ năng lực, điều kiện và kinh nghiệm thực hiện nghĩa vụ đƣợc Techcombank bảo lãnh trong thời hạn cam kết

- Khách hàng phải không có dƣ nợ do trả thay bảo lãnh, không có nợ loại 3, 4,

5 và nợ đã xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro tại Techcombank và các tổ chức tín dụng khác đến thời điểm phát hành bảo lãnh

- Khách hàng phải đáp ứng các điều kiện về tài sản đảm bảo theo quy định của Techcombank

Để Techcombank cấp bảo lãnh cho đơn vị phụ thuộc, khách hàng cần cung cấp giấy ủy quyền hợp pháp cùng với cam kết của đơn vị chủ quản.

Trong trường hợp bên được bảo lãnh là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, họ không chỉ cần tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối của Việt Nam mà còn phải ký quỹ đủ 100% giá trị bảo lãnh và/hoặc có tài sản đảm bảo đầy đủ theo quy định.

2.2.1.4 Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng Techcombank Bước 1: Tiếp nhận nhu cầu, tư vấn, nhận hồ sơ và kiểm tra hồ sơ khách hàng

Bộ phận quản lý khách hàng tiến hành:

- Tìm hiểu nhu cầu, thu thập thông tin liên quan tới khách hàng

- Tƣ vấn cho khách hàng các hình thức cấp bảo lãnh phù hợp

- Hướng dẫn khách hàng cung cấp hồ sơ theo danh mục quy định

Hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ bao gồm các bước quan trọng như: đề nghị cấp bảo lãnh, hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài chính, phương án kinh doanh, hồ sơ tài sản đảm bảo và hồ sơ bảo lãnh riêng biệt theo từng loại.

Để thực hiện bảo lãnh vay vốn, cần chuẩn bị hợp đồng tín dụng cùng các tài liệu liên quan đến nghĩa vụ nợ của bên được bảo lãnh với bên thụ hưởng Cần kiểm tra thời hạn hiệu lực của hợp đồng và chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền Đối với trường hợp bảo lãnh vay vốn nước ngoài, cần có văn bản của Ngân hàng Nhà nước cấp hạn mức vay vốn cho khách hàng, cùng với các văn bản liên quan khác.

Khi thực hiện bảo lãnh thanh toán, hợp đồng mua bán cần nêu rõ các điều khoản cam kết thanh toán của các bên liên quan Điều quan trọng là phải kiểm tra kỹ nội dung yêu cầu bảo lãnh ngân hàng và cung cấp tài liệu chứng minh nguồn vốn đủ khả năng thực hiện cam kết (nếu có).

Bảo lãnh dự thầu: Thƣ mời thầu; Hồ sơ mời thầu theo quy định

Bảo lãnh thanh toán thuế bao gồm hợp đồng thương mại, bộ giấy phép xuất/nhập khẩu hàng hóa cho những mặt hàng yêu cầu giấy phép, bộ chứng từ hàng hóa và tờ khai hải quan.

Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là một yếu tố quan trọng trong các hợp đồng thi công, hợp đồng cung ứng vật tư thiết bị, thông báo trúng thầu và phê duyệt kết quả đấu thầu từ cơ quan có thẩm quyền Ngoài ra, biên bản đối chiếu công nợ, biên bản nghiệm thu từng phần và biên bản giao hàng cũng đóng vai trò quan trọng, tùy thuộc vào nội dung hợp đồng quy định nghĩa vụ bảo lãnh một phần.

Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước: Văn bản cam kết thanh toán quy định rõ điều khoản thanh toán hoặc hợp đồng mua bán…

Bảo lãnh chất lượng sản phẩm là một phần quan trọng trong hợp đồng kinh tế, trong đó quy định rõ trách nhiệm của các bên liên quan trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm Hợp đồng cũng nêu rõ các trường hợp vi phạm nghĩa vụ, giúp các bên hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình.

Nếu hợp đồng kinh tế không nêu rõ các điều khoản, cần phải có một hợp đồng bổ sung hoặc quy định trong biên bản nghiệm thu để xác định trách nhiệm đảm bảo chất lượng sản phẩm và các trường hợp vi phạm nghĩa vụ của các bên.

Bảo lãnh bảo hành: Hợp đồng kinh tế, Biên bản nghiệm thu/Biên bản bàn giao/Biên bản lắp đặt chạy thử

- Tiếp nhận và thực hiện ký nhận bàn giao hồ sơ

- Kiểm tra hồ sơ khách hàng sau khi tiếp nhận:

+ Kiểm tra về số lƣợng, hình thức hồ sơ

+ Kiểm tra tính thống nhất giữa các chứng từ/hồ sơ

+ Kiểm tra theo khẩu vị rủi ro áp dụng cho từng đối tƣợng khách hàng

Bước 2: Lập Call Report: Phê duyệt chủ trương của cấp có thẩm quyền

Đánh giá thực trạng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng Techcombank 61 1 Đánh giá kết quả đạt được

2.4.1 Đánh giá kết quả đạt được

Trong giai đoạn 2014 – 2017, hoạt động bảo lãnh tại Techcombank đã đạt đƣợc những kết quả nhất định

Số lượng khách hàng yêu cầu bảo lãnh tại ngân hàng đang gia tăng đáng kể, điều này cho thấy ngân hàng đã triển khai nhiều ưu đãi hấp dẫn Sự gia tăng này không chỉ thu hút lượng lớn khách hàng mới mà còn củng cố mối quan hệ bền vững với khách hàng truyền thống.

Doanh thu bảo lãnh của Techcombank liên tục tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm, cho thấy quy mô hoạt động bảo lãnh ngày càng được mở rộng Điều này giúp ngân hàng giảm dần sự phụ thuộc vào cho vay, đồng thời khẳng định lợi thế và tiềm năng của Techcombank trong việc mở rộng hoạt động bảo lãnh nhằm tạo ra nguồn thu ổn định và bền vững cho những năm tiếp theo.

Doanh thu bảo lãnh của Techcombank đang tăng trưởng, trong khi tỷ lệ nợ xấu trên số dư bảo lãnh giảm, cho thấy chất lượng dịch vụ bảo lãnh ngày càng được cải thiện Kết quả này nhờ vào sự thận trọng của Techcombank trong việc cấp bảo lãnh cho khách hàng và nỗ lực nâng cao kiến thức chuyên môn của cán bộ, mang lại sự hài lòng và tin tưởng cho khách hàng.

Techcombank nắm bắt tình hình kinh tế và nhu cầu của khách hàng, từ đó cung cấp danh mục đa dạng các loại hình bảo lãnh Điều này giúp khách hàng có được phương án bảo lãnh tối ưu, phù hợp với mục tiêu và khả năng tài chính của mình.

2.4.2 Những vấn đề còn hạn chế

Hoạt động bảo lãnh tại Techcombank đã đạt đƣợc những kết quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn những hạn chế cần khắc phục

Hoạt động bảo lãnh của Techcombank đang trên đà phát triển, nhưng theo số liệu phân tích, ngân hàng vẫn chưa khai thác hết nhu cầu thị trường về dịch vụ này Điều này dẫn đến doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng doanh thu của ngân hàng, cho thấy sự chưa tương xứng với quy mô hoạt động.

Hiện nay, Techcombank đang nỗ lực đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ bảo lãnh, nhưng các loại hình bảo lãnh khác vẫn chiếm tỷ trọng khiêm tốn trong tổng số dư bảo lãnh Điều này cho thấy ngân hàng đã mở rộng các loại hình bảo lãnh, tuy nhiên, việc duy trì và phát triển chúng chưa được chú trọng, dẫn đến nguy cơ mất khách hàng và ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng.

Ngân hàng hiện nay chủ yếu tập trung vào việc cung cấp bảo lãnh doanh nghiệp, trong khi bảo lãnh cá nhân như bảo lãnh du học và bảo lãnh nhà đất vẫn chưa được triển khai rộng rãi.

Hiện nay, cán bộ thực hiện bảo lãnh tại Techcombank cũng là những người thực hiện nghiệp vụ tín dụng, dẫn đến tình trạng quá tải công việc Điều này khiến họ có thể chưa nắm vững bản chất của hoạt động bảo lãnh, vì bên cạnh tín dụng, bảo lãnh còn là một dịch vụ ngân hàng quan trọng.

Vào thứ Sáu, ngân hàng vẫn đối mặt với nợ xấu và phát sinh nghĩa vụ trả thay, cho thấy công tác thẩm định khách hàng chưa đạt yêu cầu, không thể đánh giá đầy đủ các rủi ro tiềm ẩn từ khách hàng.

2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế

2.4.3.1 Nguyên nhân chủ quan a Chính sách bảo lãnh chưa thực sự hiệu quả

Hiện nay, ngân hàng phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ nhiều ngân hàng thương mại khác, vì vậy cần có chính sách bảo lãnh rõ ràng, sáng tạo và tuân thủ quy định chung Tuy nhiên, Techcombank chưa đạt được điều này, dẫn đến dịch vụ bảo lãnh chưa đủ mạnh Nguyên nhân chính là do công tác nghiên cứu thị trường để nâng cao chất lượng sản phẩm cũ và triển khai sản phẩm mới còn nhiều hạn chế, thiếu linh hoạt và chưa có sự phát triển đột phá Bên cạnh đó, việc đánh giá và dự báo theo xu hướng phát triển cũng còn nhiều thiếu sót, và chất lượng nguồn nhân lực vẫn chưa đáp ứng yêu cầu.

Đội ngũ nhân sự trong lĩnh vực bảo lãnh hiện đang gặp nhiều bất cập về năng lực và trình độ chuyên môn Mặc dù nhân viên trẻ và nhanh nhẹn, nhưng trình độ chuyên môn chưa đồng đều và chưa đáp ứng được yêu cầu hội nhập Một số cán bộ quản lý khách hàng thiếu năng động, không chủ động tìm kiếm khách hàng mới và phụ thuộc vào nguồn khách hàng hiện có Việc tự học hỏi từ những người đi trước giúp nâng cao ý thức tự giác, nhưng thiếu chuẩn hóa kiến thức dẫn đến sự hiểu biết về dịch vụ bảo lãnh không đồng bộ và thiếu tổng quan Đặc biệt, nhiều cán bộ trẻ chưa đáp ứng được yêu cầu kiến thức chuyên sâu cần thiết cho các ngành nghề kinh doanh đặc thù như lĩnh vực xây dựng.

Một số cán bộ ngân hàng gặp khó khăn trong khả năng quan sát và có cái nhìn phiến diện, dẫn đến hiệu quả phân tích không cao Hạn chế trong hiểu biết về các thông lệ quốc tế cũng là nguyên nhân khiến quá trình phát hành bảo lãnh cho bên thụ hưởng ở nước ngoài gặp khó khăn, thường kéo dài do không sử dụng mẫu cam kết bảo lãnh theo quy định Tại một số chi nhánh, công tác thẩm định và xét duyệt bảo lãnh vẫn còn nhiều bất cập.

(1) Khó khăn để thu thập đƣợc thông tin, độ tin cậy của nguồn thông tin chƣa đƣợc đảm bảo

Hiện nay, với sự phát triển của công nghệ thông tin, việc thẩm định khách hàng có thể thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau Theo quy định của Techcombank, thông tin cần được cán bộ quản lý kiểm định qua khảo sát trực tiếp tại cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng và tham khảo các nguồn uy tín Tuy nhiên, việc thu thập thông tin chính xác và đầy đủ vẫn gặp nhiều trở ngại Thực tế, Techcombank chủ yếu dựa vào thông tin do khách hàng cung cấp, dẫn đến độ tin cậy của thông tin phụ thuộc vào đạo đức kinh doanh của khách hàng, từ đó gia tăng rủi ro trong quá trình thẩm định.

(2) Việc ra báo cáo thẩm định khách hàng còn nhiều thiếu sót

Khi đánh giá khách hàng, Techcombank cần thể hiện rõ quá trình hoạt động, tư cách pháp lý, năng lực quản trị, hoạt động sản xuất kinh doanh, triển vọng tương lai và mối quan hệ với ngân hàng Dù đã thực hiện đầy đủ tiêu chí, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế trong việc phân tích ngành nghề kinh doanh, thiếu số liệu cụ thể và giải thích chi tiết liên quan đến khoản bảo lãnh Triển vọng tương lai của khách hàng chưa gắn kết với nhu cầu thị trường hiện tại, và chưa thể hiện mối quan hệ giữa cơ sở vật chất, công nghệ và nhu cầu kinh doanh Đánh giá lịch sử giao dịch với Techcombank thường chỉ dựa vào số liệu hạn mức/dư nợ tín dụng và doanh số/số dư tiền gửi, điều này không đủ để đánh giá chính xác uy tín khách hàng Hơn nữa, chính sách marketing chưa được chú trọng đúng mức.

Để thu hút khách hàng, các tổ chức kinh tế cần có chiến lược Marketing hiệu quả bên cạnh chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt Tuy nhiên, nhiều ngân hàng chưa chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng và chưa chú trọng vào quảng bá các sản phẩm dịch vụ bảo lãnh Hơn nữa, trong khi ngân hàng có những ưu đãi hấp dẫn cho nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn, thì đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ lại chưa thực hiện tốt, thiếu sự đồng bộ, dẫn đến giảm sức cạnh tranh Bên cạnh đó, hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng còn nhiều bất cập cần khắc phục.

Giải pháp và kiến nghị về phát triển hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Kĩ thương Việt Nam

Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng Techcombank

Dựa trên định hướng phát triển chung của ngân hàng và dịch vụ bảo lãnh, cùng với việc phân tích những kết quả đạt được và hạn chế còn tồn tại, tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng Techcombank.

3.2.1 Đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh và cải thiện chất lƣợng sản phẩm

Để phát triển kế hoạch bảo lãnh hiệu quả, Techcombank cần chú trọng vào việc đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của khách hàng Điều này không chỉ giúp ngân hàng mở rộng đối tượng và số lượng khách hàng mà còn tăng doanh thu từ hoạt động bảo lãnh Ngân hàng cần phân tích thị trường và đặt ra mục tiêu cụ thể cho từng loại bảo lãnh cũng như từng phân khúc khách hàng, trong đó có việc mở rộng bảo lãnh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhóm doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế Đồng thời, ngân hàng cần xác định hạn mức bảo lãnh linh hoạt cho từng khách hàng dựa trên dự báo thị trường và định hướng kinh tế vĩ mô của Chính phủ Cuối cùng, việc kết hợp bảo lãnh với các hoạt động khác trong ngân hàng sẽ giúp tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận và nâng cao sức cạnh tranh.

3.2.2 Nâng cao chất lƣợng sản phẩm bảo lãnh

Ngân hàng cần không chỉ tăng số lượng sản phẩm bảo lãnh mà còn cải thiện chất lượng từng sản phẩm, giảm thời gian giao dịch cho khách hàng Đội ngũ cán bộ cần thể hiện sự nhiệt tình, nỗ lực và cởi mở để mang lại trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng Để đạt được mục tiêu này, ngân hàng cần thực hiện các biện pháp phù hợp.

3.2.2.1 Hoàn thiện quy trình bảo lãnh Để nghiệp vụ bảo lãnh đƣợc tiến hành nhanh chóng, an toàn và hiệu quả, mang lại sự hài lòng cho khách hàng, ngân hàng cần cải thiện quy trình bảo lãnh sao cho thuận tiện, rút ngắn thời gian Ngân hàng cần chú ý cải thiện các vấn đề sau:

Ngân hàng cần tối ưu hóa quy trình bảo lãnh bằng cách đơn giản hóa các hình thức, thủ tục và hồ sơ, đồng thời rút ngắn thời gian phê duyệt Điều này phải được thực hiện trong khuôn khổ quy trình đúng đắn và không để xảy ra sai sót trong quá trình thực hiện.

Ngân hàng cần tư vấn rõ ràng và dễ hiểu cho khách hàng về các điều kiện và hồ sơ cần thiết liên quan đến bảo lãnh Đồng thời, ngân hàng cũng nên cung cấp lời khuyên cho khách hàng trong việc ký kết hợp đồng mua bán, nhằm đảm bảo tính pháp lý của hợp đồng và giảm thiểu rủi ro cho cả khách hàng lẫn ngân hàng khi thực hiện cam kết bảo lãnh.

(3) Sau từng món bảo lãnh, ngân hàng cần rút ra kinh nghiệm để ngày càng nâng cao chất lƣợng dịch vụ bảo lãnh

Xu hướng số hóa trong lĩnh vực tài chính đang gia tăng, đòi hỏi Techcombank phải cải thiện hệ thống công nghệ để dễ dàng chiết xuất thông tin bảo lãnh đầy đủ Để đảm bảo các đơn vị trong toàn hệ thống có thể cập nhật và sử dụng thông tin một cách thống nhất, ngân hàng cần thiết lập một hệ thống mẫu biểu chuẩn cho hoạt động cấp bảo lãnh trên phần mềm.

Nghiên cứu nhằm tự động hóa các quy trình đăng ký dịch vụ, tập trung vào an toàn và bảo mật qua các kênh điện tử trực tuyến Điều này đòi hỏi tăng cường nguồn lực để nâng cấp hệ thống ngân hàng số và ngân hàng trực tuyến, ứng dụng công nghệ mới trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0.

Chúng tôi tập trung vào việc phân tích dữ liệu để nâng cao năng lực vận hành, từ đó mang lại sự thuận tiện và nhanh chóng cho khách hàng, giúp họ dễ dàng và thoải mái hơn khi tiếp cận dịch vụ bảo lãnh.

(3) Đầu tƣ máy móc, thiết bị hiện đại để quá trình thực hiện bảo lãnh diễn ra trơn tru, an toàn

(4) Xây dựng quan hệ với các công ty phần mềm để đƣợc hỗ trợ tốt nhất trong vận dụng công nghệ thông tin vào hoạt động bảo lãnh

3.2.2.3 Xây dựng chiến lược cải thiện chất lượng sản phẩm ứng với từng giai đoạn

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường biến động không ngừng, hoạt động bảo lãnh của Techcombank chịu ảnh hưởng lớn từ các yếu tố bên ngoài Do đó, ngân hàng cần xây dựng kế hoạch phát triển nghiệp vụ bảo lãnh phù hợp với chiến lược phát triển chung và dự báo tình hình kinh tế Mỗi kế hoạch phải rõ ràng, có mục tiêu cụ thể, xác định hướng đi và phương thức thực hiện để đạt được các mục tiêu trong thời gian quy định Các mục tiêu cần phản ánh thực tế và khả năng thực hiện của ngân hàng, trong khi phương thức thực hiện phải phù hợp với nhu cầu khách hàng cũng như tình hình tài sản và nguồn vốn của ngân hàng, đảm bảo tính khả thi.

3.2.3 Nâng cao chất lượng thẩm định trước khi phát hành bảo lãnh

Khi ngân hàng đồng ý bảo lãnh cho khách hàng, họ cam kết trả thay khi khách hàng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính, điều này tạo ra rủi ro lớn và ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của ngân hàng Do đó, công tác thẩm định trở nên vô cùng quan trọng Để giảm thiểu thiệt hại và nâng cao chất lượng thẩm định, ngân hàng cần chú ý đến một số điểm quan trọng.

Thứ nhất, thẩm định phải dựa trên luồng thông tin đáng tin cậy và khoa học

Cán bộ tín dụng cần nắm vững các loại sản phẩm bảo lãnh và xây dựng checklist chi tiết cho từng hồ sơ để giảm thiểu phiền phức cho khách hàng Biểu mẫu checklist nên được sắp xếp theo mức độ quan trọng và có thể đánh dấu bằng tick Đề xuất với cấp có thẩm quyền phê duyệt nợ các giấy tờ không cần thiết, cho phép khách hàng bổ sung sau khi phát hành bảo lãnh nhằm rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ Ngoài ra, thông tin về khách hàng cần được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ.

Khi thông tin tài chính của doanh nghiệp được khách hàng cung cấp, cần phải kiểm toán hoặc Techcombank có thể thuê kiểm toán độc lập nếu cần thiết Đối với dự án đầu tư, các thông tin phi tài chính như giấy phép xây dựng, giấy phép đầu tư, đánh giá tác động môi trường, xử lý nước thải và phòng cháy chữa cháy phải có bản sao chứng thực từ chính quyền địa phương Cán bộ tín dụng sẽ phỏng vấn trực tiếp khách hàng để đánh giá thái độ và điều tra thực tế tại cơ sở sản xuất kinh doanh nhằm phát hiện các vấn đề không nhất quán với hồ sơ bảo lãnh Điều này giúp nhận diện các yếu tố rủi ro có thể xảy ra trong thời gian bảo lãnh và đưa ra giải pháp kịp thời để hạn chế thiệt hại cho các bên liên quan.

Việc thu thập thông tin bên ngoài có thể thực hiện thông qua các đối tác của ngân hàng, khách hàng và các trang web của cơ quan chức năng như Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN, Hiệp hội ngành thẩm định, cục đăng ký giao dịch bảo đảm, Tổng cục thuế và Tổng cục Hải Quan Những nguồn thông tin này có độ chính xác cao và có thể được sử dụng để so sánh, điều chỉnh các thông số khi cần thiết.

Techcombank cần xây dựng hệ thống thông tin toàn diện về ngành, phục vụ như một cơ sở tham khảo chính xác và thực tiễn Các thông tin quan trọng bao gồm: tình hình ngành và kinh tế xã hội Việt Nam, thông tin thị trường trong nước và quốc tế, cùng với các phương án tài trợ mà Techcombank đã thực hiện.

Thứ hai, thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả công tác phân tích rủi ro

Ngày đăng: 14/12/2023, 22:14

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Văn Tiến (2010), “Giáo trình ngân hàng thương mại”, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình ngân hàng thương mại
Tác giả: Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2010
2. Lê Nguyên, Bảo lãnh ngân hàng và tín dụng dự phòng, Nhà xuất bản Thống kê, 2008 Khác
3. Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015 4. Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010 Khác
5. Thông tƣ số 07/2015/TT-NHNN quy định chung về bảo lãnh ngân hàng ngày 25/6/2015 Khác
6. Thông tƣ số 13/2017/TT - NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tƣ 07/2015/TT-NHNN ngày 25/6/2015 của Thống đốc NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng Khác
7. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Hướng dẫn nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng số 0046/2017/HD Khác
8. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Báo cáo thường niên các năm 2014, 2015, 2016, 2017 Khác
9. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2017 và kế hoạch kinh doanh năm 2018 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w