1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại NHTMCP đầu tư và phát triển việt nam khoá luận tốt nghiệp 142

82 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Phát Triển Nghiệp Vụ Bảo Lãnh Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam
Tác giả Vũ Thị Hương
Người hướng dẫn PGS.TS. Kiều Hữu Thiện
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 519,16 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP

    • MỤC LỤC

      • 1. Lý do chọn đề tài

      • 2. Mục đích nghiên cứu đề tài

      • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 4. Phương pháp nghiên cứu

      • 5. Ket cấu khóa luận

      • 1.1.1 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng

      • 1.1.2 Sự hình thành và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh

      • 1.2.1 Khái niệm “Phát triển” nghiêp vụ bảo lãnh ngân hàng

      • 1.2.2.2 Tiêu chí định tính đánh giá phát triển bảo lãnh ngân hàng

      • 1.3.1 Kinh nghiệm của các ngân hàng

      • 1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho BIDV

      • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của BIDV

      • Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức hoạt động của BIDV

      • 2.1.3 Tình hình kinh doanh chủ yếu

      • Bảng 2.1: Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn huy động BIDV

      • giai đoạn 2012-2014

      • Bảng 2.3: Quy mô và tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng BIDV

      • giai đoạn 2012-2014

      • Bảng 2.4: Cho vay theo các đối tượng khách hàng

      • 2.2.1 Các văn bản pháp lý điều chỉnh nghiệp vụ bảo lãnh tại BIDV

      • Bảng 2.6: Doanh số bảo lãnh 2012-2014

      • Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng doanh số bảo lãnh qua các năm 2012-2014 của BIDV

      • Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng số món bảo lãnh 2012-2014 BIDV

      • Bảng 2.9: Tình hình thu phí dịch vụ bảo lãnh

      • và tỷ trọng so với tổng thu nhập từ dịch vụ của BIDV giai đoạn 2012-2014

    • Nám 2014

      • 2.3.1 Những kết quả đạt được

      • 2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân

      • 2.3.2.1 Những tồn tại

      • 2.3.2.2 Nguyên nhân

      • 3.1.1 Định hướng phát triển chung

      • 3.1.2 Định hướng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh

      • 3.2.1 Chính sách khách hàng

      • 3.2.2 Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ bảo lãnh ngân hàng

      • 3.2.3 Hoàn thiện quy trình và thủ tục bảo lãnh

      • 3.2.5 Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ ngân hàng về bảo lãnh

      • 3.2.6 Cải tiến và áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, đẩy nhanh tốc độ và giảm thiểu rủi ro trong quá trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng

      • 3.3 KIẾN NGHỊ VỚI NHNN VIỆT NAM

      • KẾT LUẬN

        • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Mục đích nghiên cứu đề tài

Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích thực trạng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Dựa trên những đánh giá đó, bài viết sẽ đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả và phát triển hoạt động bảo lãnh của ngân hàng trong tương lai.

Phương pháp nghiên cứu

Khóa luận sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, thống kê, mô tả, so sánh và phân tích để nghiên cứu và tổng hợp từ các nguồn tài liệu lý thuyết cùng với thực tiễn hoạt động của BIDV Từ đó, khóa luận đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện hoạt động bảo lãnh ngân hàng của BIDV.

Ket cấu khóa luận

Ngoài phần Lời mở đầu, bài khóa luận gồm 3 chương:

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG

TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG

1.1.1 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng

Bảo lãnh ngân hàng là một hình thức cam kết tài chính, trong đó người phát hành có nghĩa vụ thanh toán cho người nhận bảo lãnh khi có chứng cứ cho thấy bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng.

Theo Điều 361 của Luật Dân sự Việt Nam, bảo lãnh là sự cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh rằng sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh khi bên này không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ Các bên có thể thỏa thuận rằng bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện.

Theo Luật Dân sự và Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam, bão lãnh ngân hàng được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng thông qua cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng Cam kết này đảm bảo rằng tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh Khách hàng có trách nhiệm hoàn trả số tiền mà ngân hàng đã thanh toán thay cho mình.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN vào ngày 26/06/2006, trong đó quy định rằng bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết Khách hàng có trách nhiệm hoàn trả số tiền đã được tổ chức tín dụng chi trả.

Các bên tham gia bảo lãnh:

Có ít nhất 3 chủ thể tham gia vào nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng:

- Người bảo lãnh - The guarantor: là người phát hành thư bảo lãnh (ngân hàng) theo yêu cầu của khách hàng.

- Người được bảo lãnh - The principal: là người đề nghị ngân hàng phát hành thư bảo lãnh.

- Người nhận bảo lãnh - The Beneficiary: là người được ngân hàng bồi thương khi người được bảo lãnh vi phạm hợp đồng.

Mối quan hệ 3 chủ thể trên được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các chủ thể bảo lãnh ngân hàng

(1)Mối quan hệ giữa người được bảo lãnh và người nhận bảo lãnh là hợp đồng gốc.

Mối quan hệ giữa người được bảo lãnh và ngân hàng bảo lãnh là rất quan trọng, trong đó người được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phát hành thư bảo lãnh cho người thụ hưởng Thư bảo lãnh này đóng vai trò đảm bảo quyền lợi cho người thụ hưởng và thể hiện cam kết của ngân hàng trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính nếu người được bảo lãnh không hoàn thành trách nhiệm của mình.

(3)Mối quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh với người thụ hưởng bảo lãnh.

1.1.2 Sự hình thành và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh

Bảo lãnh ngân hàng, mặc dù ra đời từ sớm, chỉ thực sự xuất hiện vào những năm 60 của thế kỷ XX tại Mỹ, và đến thập niên 70 mới được áp dụng trong thương mại quốc tế Sự phát triển của ngành công nghiệp dầu mỏ đã mang lại sự giàu có cho các quốc gia Trung Đông, dẫn đến việc ký kết nhiều hợp đồng lớn với các nước phương Tây nhằm nâng cao cơ sở vật chất và cải cách kinh tế, quốc phòng Để bảo vệ lợi ích của mình, các nước Trung Đông yêu cầu những đảm bảo chắc chắn từ đối tác, và sự đảm bảo độc lập từ các ngân hàng phương Tây thông qua bảo lãnh đã đáp ứng nhu cầu này Từ sau những năm 70, cùng với sự phát triển của giao dịch thương mại, bảo lãnh đã trở thành công cụ phòng ngừa rủi ro quan trọng trong thương mại quốc tế.

Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, nhu cầu của các chủ thể không chỉ dừng lại ở việc hoàn thành giao dịch mà còn đòi hỏi tính an toàn, tiện ích và nhanh chóng Xu hướng này đã dẫn đến sự phát triển đa dạng các loại hình bảo lãnh, đặc biệt là bảo lãnh ngân hàng Tại Việt Nam, nghiệp vụ bảo lãnh bắt đầu xuất hiện từ năm 1994, khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường và dịch vụ ngân hàng ngày càng hoàn thiện Mặc dù còn mới mẻ và thiếu hành lang pháp lý chặt chẽ, nhưng vị trí của nghiệp vụ bảo lãnh đang dần được khẳng định và có tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong tương lai của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

1.1.3 Phân loại nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng

1.1.3.1 Căn cứ vào mục đích a Bảo lãnh dự thầu

Bảo lãnh dự thầu là hình thức bảo lãnh nhằm bảo vệ lợi ích của bên mời thầu, bù đắp thiệt hại về thời gian và chi phí cho chủ thầu do vi phạm của người đăng ký dự thầu, như rút đơn thầu hoặc không ký hợp đồng sau khi trúng thầu Đây cũng là một phương tiện thay thế cho việc ký quỹ và nâng cao uy tín của bên dự thầu Ngân hàng cấp bảo lãnh cho bên dự thầu như một khoản vốn, và nếu trúng thầu, ngân hàng sẽ tiếp tục cấp bảo lãnh thực hiện hợp đồng và bảo lãnh đặt cọc.

Bảo lãnh thực hiện hợp đồng yêu cầu bên thực hiện phải tuân thủ nghĩa vụ đã cam kết, đồng thời chịu trách nhiệm bồi thường cho bên thụ hưởng bảo lãnh nếu có vi phạm hợp đồng.

Bảo lãnh này được sử dụng khá phổ biến trong thực tế và thường được sử dụng sau khi hết hiệu lực của bảo lãnh dự thầu.

Giá trị của bảo lãnh thực hiện hợp đồng thường dao động từ 10% đến 15% giá trị hợp đồng gốc và có thể giảm dần theo tiến độ thực hiện Bên cạnh đó, bảo lãnh bảo hành cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng công trình.

Bảo lãnh bảo hành là cam kết của ngân hàng phát hành bảo lãnh đối với người nhận bảo lãnh, đảm bảo rằng trong trường hợp nhà cung cấp từ chối bảo hành cho công trình, máy móc hoặc thiết bị gặp sự cố, ngân hàng sẽ chi trả cho người thụ hưởng để thuê công ty khác thực hiện sửa chữa hoặc bảo hành Loại bảo lãnh này thường được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng, lắp đặt hoặc các hợp đồng nhập khẩu thiết bị đồng bộ nhằm bảo vệ quyền lợi liên quan đến bảo hành máy móc và thiết bị.

Giá trị bảo lãnh thường từ 5%-10% giá trị hợp đồng.

Bảo lãnh bảo hành bắt đầu có hiệu lực sau một khoảng thời gian nhất định, thường là 12 tháng, kể từ ngày nghiệm thu hoàn thành công trình hoặc hoàn tất việc lắp đặt và chạy thử máy móc, thiết bị.

24 tháng. d Bảo lãnh tiền đặt cọc hoặc tiền ứng trước.

Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước là cam kết của tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng với bên nhận bảo lãnh Trong trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ, tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ hoàn trả thay cho khách hàng.

Bảo lãnh thanh toán là một cam kết từ tổ chức tín dụng đối với bên nhận bảo lãnh, đảm bảo rằng họ sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho khách hàng nếu khách hàng không hoàn thành nghĩa vụ thanh toán đúng hạn Trong trường hợp này, bảo lãnh vay vốn cũng là một hình thức bảo đảm cho việc khách hàng có thể vay tiền một cách an toàn và hiệu quả.

Bảo lãnh vay vốn là sự cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh, đảm bảo rằng họ sẽ thanh toán nợ thay cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đầy đủ và đúng hạn Bên cạnh đó, bảo lãnh thuế nhập khẩu cũng là một hình thức bảo lãnh quan trọng trong lĩnh vực tài chính.

PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG

1.2.1 Khái niệm “Phát triển” nghiêp vụ bảo lãnh ngân hàng

Phát triển nghiệp vụ bảo lãnh bao gồm việc tăng doanh số và số dư bảo lãnh, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh, nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động bảo lãnh.

Phát triển bảo lãnh về cả mặt lượng và mặt chất, tức là phát triển về cả chiều rộng và chiều sâu.

Để phát triển bảo lãnh về mặt lượng, cần gia tăng doanh số và số dư bảo lãnh thông qua việc mở rộng thị trường, thâm nhập vào các thị trường mới và mở rộng phạm vi khách hàng.

Phát triển hoạt động bảo lãnh theo vùng địa lý là chiến lược nhằm tăng cường sự thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch, từ đó gia tăng số lượng khách hàng và sản phẩm bảo lãnh Để thực hiện điều này, ngân hàng cần xây dựng mạng lưới phòng giao dịch và chi nhánh hợp lý tại các khu vực mục tiêu.

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng thương mại, việc phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng theo đối tượng khách hàng trở nên cấp thiết Các ngân hàng cần không ngừng cải thiện dịch vụ và thu hút khách hàng bằng cách mở rộng đối tượng sử dụng nghiệp vụ bảo lãnh, đồng thời phát triển đa dạng các loại hình bảo lãnh để đáp ứng nhu cầu phong phú của khách hàng và phục vụ nhiều nhóm đối tượng khác nhau.

Phát triển bảo lãnh ngân hàng về mặt chất là việc ngân hàng tối ưu hóa thị trường hiện có và phân đoạn để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng thông qua việc đa dạng hóa hình thức và phương thức bảo lãnh Điều này không chỉ nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng mà còn giảm rủi ro trong hoạt động, đồng thời tăng tỷ lệ thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng trên tổng thu nhập Các ngân hàng có thể thực hiện sự đa dạng hóa này bằng nhiều cách khác nhau.

+ Phát triển dịch vụ mới trên cơ sở hoàn thiện các dịch vụ hiện có về nội dung và hình thức.

Phát triển dịch vụ mới tương đối là một xu hướng đang diễn ra trong ngành ngân hàng, trong đó một số ngân hàng có thể coi đây là dịch vụ mới, trong khi đối với ngân hàng khác và thị trường, nó đã tồn tại từ trước Phương thức này giúp giảm chi phí nghiên cứu và phát triển dịch vụ mới, mang lại lợi ích cho các ngân hàng trong việc mở rộng danh mục sản phẩm của mình.

+ Phát triển dịch vụ mới tuyệt đối Đây là dịch vụ ngân hàng mới cả đối với các ngân hàng và thị trường.

1.2.2 Tiêu chí phát triển nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng

1.2.2.1 Tiêu chí định lượng đánh giá phát triển bảo lãnh ngân hàng a Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng

Số lượng khách hàng là chỉ số quan trọng để đánh giá sự phát triển của dịch vụ bảo lãnh ngân hàng Khi các sản phẩm bảo lãnh hấp dẫn và đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ này sẽ gia tăng Sự đa dạng trong các sản phẩm bảo lãnh ngân hàng đóng vai trò then chốt trong việc thu hút và giữ chân khách hàng.

Sự đa dạng trong danh mục sản phẩm dịch vụ bảo lãnh ngân hàng không chỉ phản ánh nhu cầu ngày càng phức tạp của nền kinh tế mà còn giúp khách hàng dễ dàng lựa chọn sản phẩm phù hợp Điều này không chỉ nâng cao trải nghiệm khách hàng mà còn góp phần gia tăng doanh số bảo lãnh cho ngân hàng Tốc độ tăng trưởng doanh số bảo lãnh trong năm là minh chứng cho hiệu quả của chiến lược cung cấp sản phẩm đa dạng này.

Doanh số bảo lãnh trong năm phản ánh số lượng bảo lãnh đã thực hiện, nhưng không cho biết doanh thu từ các bảo lãnh này hay chất lượng bảo lãnh có được cải thiện hay không Chỉ tiêu này chỉ đơn thuần thể hiện khối lượng bảo lãnh mà không đánh giá được hiệu quả kinh doanh hay sự tiến bộ trong chất lượng dịch vụ bảo lãnh.

Tốc độ tăng trưởng doanh số bảo lãnh cho biết doanh số bảo lãnh năm sau so với năm trước có sự cải thiện hay không.

^A - , 1 1 A Doanh sẫ nả-m sau-Doanh sẵ nảmímởc 1 _

Tốc độ tăng trưởng doanh số = -■ x 100

■ DoaTiFiSOTiam trước d Thị phần dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng trong thị trường rτ , 1 1 A , ^ 1 , DũanFi sô b ao lãnFi cuα TI 5 ân fιaτι 5 1 ™

Thị phần của ngân hàng = _ ■ '. ' ■ ■■ ■■■■ ■■■■■ ■ x 100

■ ɪ o o DoanFi SO ũ ao FanFi cua toàn hệ t⅛on 5 n 5 an Fian 5

Thị phần bảo lãnh của ngân hàng phản ánh tỷ lệ sản phẩm bảo lãnh tiêu thụ của ngân hàng so với tổng sản phẩm bảo lãnh của toàn hệ thống Một thị phần cao cho thấy vị thế mạnh mẽ của ngân hàng trong thị trường bảo lãnh Sự gia tăng thị phần qua các năm chứng tỏ rằng nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng đang phát triển tích cực.

Bảo lãnh là hình thức cấp tín dụng mà ngân hàng thực hiện, chấp nhận một mức rủi ro nhất định Khi phát hành bảo lãnh, ngân hàng cam kết sẽ trả thay cho người nhận bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết Rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt có thể đến từ việc khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ, hoặc do ngân hàng không tuân thủ quy trình, cán bộ ngân hàng không đủ chuyên môn, hoặc các vấn đề công nghệ.

Rủi ro bảo lãnh của ngân hàng được xác định qua số dự bảo lãnh mà ngân hàng phải thanh toán thay cho khách hàng Tỷ lệ này so với tổng số dư bảo lãnh càng cao cho thấy mức độ rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt càng lớn Để đảm bảo sự phát triển bền vững của dịch vụ bảo lãnh, không chỉ cần có doanh số và số dư bảo lãnh lớn, mà còn phải duy trì mức độ rủi ro bảo lãnh thấp và an toàn trong khả năng chấp nhận của ngân hàng.

Chất lượng dịch vụ bảo lãnh được thể hiện qua thời gian hoàn tất nghiệp vụ, từ lúc tiếp nhận hồ sơ đến khi hoàn thành dịch vụ Khách hàng thường ưu tiên ngân hàng có thủ tục đơn giản và nhanh chóng, đồng thời vẫn đảm bảo tính chính xác và chuyên nghiệp.

1.2.2.2 Tiêu chí định tính đánh giá phát triển bảo lãnh ngân hàng a Uy tín, vị thế của ngân hàng

Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng dựa trên uy tín của ngân hàng Ngân hàng có uy tín cao thường cung cấp dịch vụ bảo lãnh được ưa chuộng hơn Do đó, để đánh giá sự phát triển của nghiệp vụ bảo lãnh, cần xem xét uy tín và vị thế của ngân hàng, cùng với tác phong làm việc chuyên nghiệp của cán bộ nhân viên ngân hàng.

Con người đóng vai trò quan trọng nhất trong mọi quy trình hoạt động, vì họ tham gia vào tất cả các giai đoạn Vì vậy, việc đánh giá cán bộ nhân viên là cần thiết, thông qua các tiêu chí như đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn và kỹ năng làm việc.

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI BIDV

ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG BIDV

3.1.1 Định hướng phát triển chung

Theo chỉ đạo của Chính phủ và NHNN về việc ổn định kinh tế vĩ mô và tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, BIDV đã xác định các giải pháp cho toàn hệ thống trong những năm tới Tập trung vào các đột phá chiến lược, tái cơ cấu nền kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng, BIDV sẽ nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh dựa trên kết quả hoạt động trong những năm qua.

Tập trung vào việc thực hiện thành công Đề án Tái cơ cấu giai đoạn 2013-2015 đã được NHNN phê duyệt, nhằm nâng cao năng lực tài chính và hiệu quả kinh doanh, cải thiện cấu trúc tài sản nợ - có, đồng thời đảm bảo các giới hạn và tỷ lệ an toàn hoạt động theo quy định tại Thông tư 36/2014/TT-NHNN Phát triển mở rộng mạng lưới và nâng cao hiệu quả, năng lực cạnh tranh của các phòng giao dịch, đồng thời đa dạng hóa các kênh phân phối sản phẩm ngân hàng hiện đại Linh hoạt trong triển khai kế hoạch kinh doanh để bám sát diễn biến thị trường và phấn đấu hoàn thành tốt nhất các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh.

Phát triển thể chế theo mô hình ngân hàng thương mại cổ phần cần gắn liền với việc nâng cao năng lực quản trị và điều hành Cải cách hành chính, rà soát và kiện toàn mô hình tổ chức là những giải pháp quan trọng, đồng thời cần chú trọng đến việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng Đặc biệt, nâng cao chất lượng kiểm tra và giám sát, cũng như chú trọng đến yếu tố rủi ro đạo đức nghề nghiệp, là những yếu tố then chốt trong quá trình này.

Tiếp tục cải tiến nền tảng công nghệ thông tin để trở thành công cụ quan trọng thúc đẩy sự phát triển đột phá, đồng thời thực hiện hiệu quả các hoạt động an sinh xã hội và trách nhiệm cộng đồng.

Thực hành văn hóa doanh nghiệp phải gắn liền với hai bộ Quy chuẩn đạo đức và Quy tắc ứng xử, đồng thời cần triển khai một cách quyết liệt chiến lược phát triển thương hiệu Mục tiêu là gia tăng hình ảnh, uy tín và thương hiệu BIDV cả trong nước và quốc tế.

- Tham gia tái cơ cấu TCTD khác theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước trong quá trình thực hiện Đề án Tái cơ cấu các TCTD giai đoạn 2.

Giai đoạn 2013-2015, BIDV đề ra định hướng cụ thể về các chỉ tiêu:

(i) Tăng trưởng bình quân Huy động vốn cuối kỳ: 16%/năm

(ii) Tăng trưởng bình quân Tổng dư nợ tín dụng: 16%/năm

(iii) Tỷ lệ nợ xấu đến 2015: ≤ 3%

(iv) Tăng trưởng bình quân lợi nhuận trước thuế: 20%/năm

3.1.2 Định hướng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh

Bảo lãnh ngân hàng là một dịch vụ quan trọng, đóng góp đáng kể vào thu nhập của ngân hàng và có tiềm năng phát triển mạnh mẽ Không chỉ riêng BIDV, nhiều ngân hàng khác cũng đang xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ này trong tương lai.

Trong giai đoạn 2013-2015, BIDV tập trung phát triển dịch vụ và sản phẩm đa dạng, nâng cao chất lượng bên cạnh các sản phẩm truyền thống như huy động và tín dụng Dịch vụ bảo lãnh ngân hàng được cải thiện cả về chất lượng lẫn số lượng Để tiếp tục phát huy những kết quả đạt được, BIDV đã đặt ra mục tiêu phát triển dịch vụ bảo lãnh nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế.

Cải tiến và hiện đại hóa quy trình bảo lãnh là cần thiết để đơn giản hóa các thủ tục, đồng thời hoàn thiện chính sách khách hàng Điều này sẽ giúp xây dựng chính sách phí, mức ký quỹ và tài sản bảo đảm phù hợp hơn.

Ngân hàng cần tăng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động bảo lãnh trong tổng thu nhập để cơ cấu lại nguồn thu nhập, giữa hoạt động tín dụng và dịch vụ Việc này không chỉ giúp đa dạng hóa nguồn thu mà còn nâng cao tính bền vững trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Mở rộng khối lượng khách hàng tham gia vào nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng là một chiến lược quan trọng, nhằm không chỉ đáp ứng nhu cầu của khách hàng truyền thống mà còn thu hút thêm khách hàng mới một cách có chọn lọc.

Để nâng cao chất lượng bảo lãnh, cần đa dạng hóa và mở rộng các hình thức bảo lãnh hiện có Đồng thời, việc củng cố và cải thiện chất lượng các loại hình bảo lãnh cũng cần được chú trọng, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường.

- Hiện đại hoá cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động bảo lãnh để nâng cao chất lượng giao dịch.

- Duy trì mức độ an toàn trong hoạt động bảo lãnh như hiện nay.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI BIDV

Hiện nay, BIDV chủ yếu phục vụ các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây lắp và xây dựng cơ bản, với các hình thức bảo lãnh tập trung vào đối tượng này Toàn bộ hệ thống BIDV tham gia tích cực vào việc thực hiện các nghiệp vụ tạo nguồn cho ngân hàng Để mở rộng đối tượng khách hàng bảo lãnh, ngân hàng cần triển khai các biện pháp nhằm thu hút khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế và hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Tiếp tục tối ưu hóa khai thác nhóm khách hàng truyền thống bằng cách tổ chức và triển khai các chương trình khuyến mãi, trúng thưởng vào những ngày lễ và dịp kỷ niệm quan trọng của BIDV, đồng thời chú trọng đến các lĩnh vực ngành nghề của khách hàng Ngoài ra, cần thực hiện các chương trình tri ân khách hàng để tăng cường mối quan hệ và sự gắn bó với họ.

Công tác mở rộng đối tượng khách hàng tại BIDV cần sự phối hợp chặt chẽ giữa phòng tín dụng và các phòng ban khác, đặc biệt là phòng dịch vụ khách hàng Đồng thời, tài trợ cho các hội thảo kinh tế, sự kiện và lễ kỷ niệm của các ngành cũng là một hình thức hiệu quả để quảng bá hình ảnh của BIDV, từ đó góp phần mở rộng phạm vi khách hàng.

Mở rộng đối tượng khách hàng không nên diễn ra một cách ồ ạt, vì điều này có thể dẫn đến tình trạng bất ổn cho nhóm bảo lãnh Việc mở rộng cần phải được thực hiện một cách cẩn thận, đồng thời đảm bảo rằng các món bảo lãnh vẫn an toàn và hiệu quả nhất.

3.2.2 Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ bảo lãnh ngân hàng

Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, nhu cầu bảo lãnh từ các doanh nghiệp ngày càng gia tăng về số lượng và đa dạng về loại hình Mặc dù BIDV đã cung cấp nhiều hình thức bảo lãnh, doanh số chủ yếu vẫn tập trung vào các lĩnh vực truyền thống như xây dựng cơ bản, vay vốn, thanh toán và thực hiện hợp đồng Trong tương lai, BIDV sẽ tập trung vào việc đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường.

Để phát triển bảo lãnh vay vốn nước ngoài, các chi nhánh cần chủ động tiếp cận các dự án vay vốn và tìm kiếm khách hàng Đặc biệt, cần chú trọng vào việc tập trung vào khách hàng sản xuất để tối ưu hóa cơ hội hợp tác.

3.2.3 Hoàn thiện quy trình và thủ tục bảo lãnh

Việc hoàn thiện quy trình bảo lãnh là yếu tố then chốt trong phát triển nghiệp vụ bảo lãnh, nhằm đạt được mục tiêu “nhanh chóng, an toàn, hiệu quả” Để thực hiện điều này, chi nhánh cần xây dựng quy trình bảo lãnh gọn nhẹ, thuận tiện, giảm thiểu tối đa các thủ tục hành chính Ngân hàng cần chú trọng hoàn thiện những vấn đề cụ thể trong quy trình này.

Đơn giản hóa thủ tục hồ sơ và rút ngắn thời gian xét duyệt là ưu tiên hàng đầu, đồng thời vẫn đảm bảo an toàn và tuân thủ đầy đủ quy trình Việc giải quyết kịp thời các vướng mắc và xin ý kiến chỉ đạo từ lãnh đạo sẽ giúp tránh làm mất thời gian của khách hàng, từ đó bảo vệ hình ảnh của ngân hàng.

BIDV tư vấn và hướng dẫn khách hàng thực hiện đúng yêu cầu về dịch vụ bảo lãnh, không chỉ cung cấp thông tin về quy chế và thể lệ mà còn đưa ra lời khuyên cần thiết để khách hàng ký hợp đồng mua bán với chất lượng công nghệ đảm bảo và tính pháp lý vững chắc Bên cạnh đó, BIDV cũng tư vấn các vấn đề liên quan nhằm giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra, từ đó tạo dựng uy tín và đảm bảo các khoản bảo lãnh cho khách hàng.

- Các hình thức chấp nhận bảo lãnh cũng cần được vận dụng linh hoạt hơn.

Công tác kiểm tra và giám sát việc thực hiện hợp đồng của bên được bảo lãnh cần được thực hiện thường xuyên hơn Cán bộ thực hiện bảo lãnh cần yêu cầu khách hàng gửi báo cáo định kỳ về việc thực hiện hợp đồng đối với người thụ hưởng bảo lãnh.

Ngày nay, vai trò của marketing trong kinh doanh, đặc biệt là trong ngành ngân hàng, trở nên vô cùng quan trọng do tính chất vô hình của sản phẩm và dịch vụ.

Công tác Marketing của BIDV cần thực hiện theo hướng sau:

BIDV đang tích cực đẩy mạnh công tác tuyên truyền và quảng bá hình ảnh của ngân hàng đến với đông đảo khách hàng Đồng thời, ngân hàng cũng giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ đa dạng mà mình cung cấp Mục tiêu là xây dựng niềm tin và nâng cao uy tín của BIDV trong tâm trí khách hàng.

- Tích cực thu thập ý kiến thăm dò thị trường để đưa ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu đa dạng khách hàng.

Các chi nhánh và phòng giao dịch cần phát triển một chính sách Marketing đồng bộ, bao gồm các yếu tố quan trọng như chính sách sản phẩm, chính sách giá cả, chính sách phân phối và chính sách hỗ trợ.

Chủ động tìm kiếm và tiếp cận khách hàng thường xuyên giúp nắm bắt nhu cầu của họ, từ đó xây dựng mối quan hệ tin cậy và đôi bên cùng có lợi Việc này không chỉ tạo dựng lòng tin mà còn cho phép doanh nghiệp đưa ra các giải pháp phù hợp để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Tổ chức hội nghị khách hàng định kỳ là một chiến lược quan trọng để giới thiệu sản phẩm mới và thu thập ý kiến từ khách hàng Qua các cuộc hội nghị này, doanh nghiệp có thể hiểu rõ hơn về nhu cầu và mong muốn của khách hàng đối với các loại hình bảo lãnh.

3.2.5 Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ ngân hàng về bảo lãnh a Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ với cán bộ nghiệp vụ:

Ngày đăng: 27/03/2022, 10:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
8. “Bàn về một số bất cập của quy định về bảo lãnh ngân hàng”- Nguyễn Hữu Đức (2013), xem tại https://www.vapcf.org.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bàn về một số bất cập của quy định về bảo lãnh ngân hàng
Tác giả: “Bàn về một số bất cập của quy định về bảo lãnh ngân hàng”- Nguyễn Hữu Đức
Năm: 2013
1. Giáo trình Thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương - GS.TS. Nguyễn Văn Tiến, Nhà xuất bản Thống kê 2011 Khác
2. Giáo trình Ngân hàng thương mại - NGƯT.PGS.TS. Tô Ngọc Hưng, Nhà xuất bản Thống kê 2010 Khác
3. Bài giảng môn Tài trợ thương mại quốc tế - tập thể giảng viên bộ môn Thanh toán quốc tế - Học viện ngân hàng (2013) Khác
4. Luật các Tổ chức tín dụng 2010.5. Bộ Luật dân sự 2005 Khác
6. Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/06/2006 về việc ban hành quy chế bảo lãnh ngân hàng Khác
7. Thông tư 28/2012/TT-NHNN quy định về Bảo lãnh ngân hàng của NHNN Khác
9. Báo cáo thường niên của Ngân hàng thương mại Cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam năm 2012, 2013, 2014 Khác
10. Báo cáo tài chính của BIDV năm 2012, 2013, 2014.11. Các website Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w