QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC VI PHẠM LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG, GIAO DỊCH, BẢN DỊCH
Khái niệm, đặc điểm xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch
1.1.1 Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch
Vi phạm hành chính là một loại vi phạm pháp luật phổ biến, ảnh hưởng lớn đến xã hội Theo Báo cáo Tổng kết thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, đã phát hiện 36.789.227 vụ vi phạm, trong đó có 28.493.927 vụ đã bị xử phạt.
Vi phạm hành chính chiếm 77.45% tổng số vụ vi phạm, được định nghĩa là hành vi trái pháp luật, có lỗi (cố ý hoặc vô ý) của cá nhân hoặc tổ chức có năng lực trách nhiệm, xâm phạm trật tự nhà nước, xã hội và quyền lợi hợp pháp của công dân Những chủ thể thực hiện hành vi vi phạm này sẽ phải chịu trách nhiệm hành chính thông qua các biện pháp chế tài do cơ quan nhà nước hoặc cá nhân có thẩm quyền áp dụng, theo đúng trình tự và thủ tục của pháp luật hành chính.
Hoạt động công chứng hợp đồng, giao dịch và bản dịch đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, được quy định bởi Luật Công chứng năm 2014 Theo Khoản 1 Điều 2 của luật này, công chứng là việc công chứng viên xác nhận tính xác thực và hợp pháp của các hợp đồng, giao dịch dân sự bằng văn bản, cũng như tính chính xác và hợp pháp của bản dịch tài liệu giữa tiếng Việt và các ngôn ngữ khác Những quy định này đảm bảo rằng các giao dịch và bản dịch được thực hiện một cách hợp pháp và phù hợp với đạo đức xã hội.
Báo cáo tổng kết thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2018 nêu rõ những kết quả đạt được và những khó khăn trong quá trình thực hiện luật Tài liệu này cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu quả của các biện pháp xử lý vi phạm, đồng thời chỉ ra những điểm cần cải thiện để nâng cao tính hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước Để tìm hiểu chi tiết, bạn có thể truy cập vào liên kết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Vi-pham-hanh-chinh/Bao-cao-09-BC-BTP-2018-tong-ket-thi-hanh-Luat-xu-ly-vi-pham-hanh-chinh-374457.aspx (Truy cập ngày 22/9/2021).
Hoạt động công chứng tại Việt Nam, theo Nguyễn Cửu Việt (2008), bao gồm việc công chứng hợp đồng, giao dịch và bản dịch Công chứng viên có trách nhiệm chứng nhận tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu, đảm bảo chúng không vi phạm đạo đức xã hội Công chứng viên thực hiện các nhiệm vụ này đối với hợp đồng, giao dịch dân sự và bản dịch giữa Tiếng Việt và các ngôn ngữ khác.
Vi phạm hành chính trong hoạt động công chứng liên quan đến hợp đồng, giao dịch và bản dịch là hành vi của cá nhân hoặc tổ chức vi phạm quy tắc quản lý nhà nước về xác thực và hợp pháp hóa các tài liệu Những hành vi này có thể xảy ra một cách cố ý hoặc vô ý, không đạt đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, nhưng vẫn phải chịu xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
Theo Giáo trình luật hành chính Việt Nam, xử phạt vi phạm hành chính là hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền, căn cứ vào quy định pháp luật hiện hành để áp dụng các biện pháp xử phạt và cưỡng chế hành chính đối với tổ chức, cá nhân vi phạm Khái niệm này cũng được ghi nhận tại Khoản 2 Điều 2 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020), trong đó quy định rằng xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm của cá nhân, tổ chức theo quy định pháp luật.
Trong lĩnh vực công chứng, đặc biệt là công chứng hợp đồng, giao dịch và bản dịch, trách nhiệm hành chính được áp dụng cho các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành áp dụng các chế tài hành chính đối với chủ thể vi phạm, theo quy định không chỉ của Luật Xử lý vi phạm hành chính mà còn được cụ thể hóa tại Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ.
3Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng năm 2014
4Trần Minh Hương (2008), Giáo trinh Luật hành chính Việt Nam, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, tr.314
5Khoản 2 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012
Nghị định 82/2020/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01/9/2020, quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, và phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã Tài liệu tham khảo cho nội dung này bao gồm cuốn "Giáo trình Kỹ năng hành nghề công chứng - Tập 1" của Nguyễn Xuân Thu và Phạm Thị Thúy Hồng, xuất bản năm 2018 bởi NXB Tư pháp tại Hà Nội.
Xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch và bản dịch là hành động của cơ quan có thẩm quyền áp dụng các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục đối với cá nhân, tổ chức vi phạm Các hình thức xử phạt bao gồm phạt tiền, tịch thu các giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa hoặc sửa chữa sai lệch, và các biện pháp khắc phục như thông báo cho các bên liên quan, công bố thông tin trên cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp, cũng như kiến nghị xử lý các tài liệu vi phạm.
Xử phạt vi phạm hành chính là phương thức thực hiện các trình tự, thủ tục và thẩm quyền trong quản lý hành chính nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực công chứng Việc xử phạt vi phạm hành chính trong công chứng, bao gồm hợp đồng, giao dịch và bản dịch, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm an toàn pháp lý và bảo vệ trật tự pháp luật Điều này không chỉ hỗ trợ hoạt động kinh tế, xã hội mà còn phòng ngừa tranh chấp, góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
1.1.2 Đặc điểm xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch
Xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch và bản dịch có những đặc điểm chung trong việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực công chứng.
Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, và phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã Điều 12 của nghị định này nêu rõ các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục đối với các hành vi vi phạm trong các lĩnh vực trên, nhằm đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Cơ sở thực tế để xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực công chứng hợp đồng, giao dịch và bản dịch là hành vi vi phạm pháp luật phải được xác định rõ ràng Nếu không có hành vi vi phạm hành chính, sẽ không có trách nhiệm hành chính và không có hình thức xử phạt nào từ cơ quan có thẩm quyền So với các loại vi phạm pháp luật khác như hình sự, dân sự hay kỷ luật, trách nhiệm hình sự dựa trên tội phạm, trách nhiệm dân sự dựa trên vi phạm quan hệ dân sự, và trách nhiệm kỷ luật dựa trên vi phạm kỷ luật.
Hành vi vi phạm hành chính trong công chứng hợp đồng, giao dịch và bản dịch là những hành vi không đủ yếu tố cấu thành tội phạm, mặc dù vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước Mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi này thấp hơn so với tội phạm, và thường vi phạm các điều cấm của pháp luật Pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động công chứng quy định rõ ràng những hành vi nào bị coi là vi phạm; do đó, chỉ những hành vi được pháp luật quy định mới bị xem là vi phạm hành chính.
Các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến công chứng hợp đồng,
1.2.1 Đặc điểm về cấu thành hành vi vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch
Các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch và bản dịch phải thỏa mãn các yếu tố cấu thành vi phạm, hay còn gọi là dấu hiệu pháp lý Dấu hiệu pháp lý cơ bản của vi phạm hành chính trong lĩnh vực này bao gồm bốn yếu tố chính: mặt khách quan, chủ thể, chủ quan và khách thể.
Mặt khách quan của vi phạm hành chính bao gồm những yếu tố sau: hành vi vi phạm hành chính, hậu quả và mối quan hệ nhân quả, thời gian và địa điểm thực hiện hành vi vi phạm, cùng với công cụ, phương tiện vi phạm Trong số các yếu tố này, hành vi vi phạm hành chính là yếu tố bắt buộc, trong khi các yếu tố còn lại có thể có hoặc không.
Hành vi vi phạm hành chính liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch và bản dịch là hành vi trái pháp luật, thể hiện qua việc vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực này Những hành vi này bao gồm cả những hành động bị pháp luật cấm như gian dối hay không trung thực khi làm chứng hoặc phiên dịch, cũng như việc không thực hiện các nghĩa vụ pháp lý bắt buộc như dịch không chính xác hoặc không phù hợp với tài liệu cần dịch.
Hậu quả của hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực công chứng hợp đồng, giao dịch và bản dịch là những thiệt hại nghiêm trọng đối với quy tắc quản lý nhà nước, ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan và gây bất ổn xã hội Mặc dù không nguy hiểm như tội phạm, những hành vi này vẫn dẫn đến nhiều hệ lụy pháp lý như tranh chấp và kiện tụng, làm giảm hiệu quả quản lý kinh tế xã hội của nhà nước Mức độ thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra có thể khác nhau, nhưng không nhất thiết phải là thiệt hại cụ thể để được coi là vi phạm hành chính.
Mặt chủ quan của vi phạm hành chính bao gồm các yếu tố tâm lý như lỗi và mục đích của chủ thể vi phạm Lỗi, là yếu tố bắt buộc, có thể được phân chia thành lỗi cố ý và lỗi vô ý, thể hiện sự nhận thức và ý thức của người vi phạm đối với hành vi của mình.
Tính lỗi trong hành vi vi phạm hành chính liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch và bản dịch được phân chia thành hai loại: (i) Lỗi cố ý, khi người vi phạm nhận thức đầy đủ về hành vi và mức độ nguy hiểm nhưng vẫn cố tình thực hiện; (ii) Lỗi vô ý, khi người vi phạm có khả năng nhận thức nhưng do thiếu cẩn trọng mà không nhận ra nguy hiểm do hành vi gây ra Người thực hiện hành vi phải chịu trách nhiệm nếu có lỗi; nếu không có lỗi tại thời điểm thực hiện, hành vi đó sẽ không được coi là vi phạm hành chính.
Mục đích là kết quả cuối cùng mà chủ thể mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi vi phạm hành chính, thể hiện tính chất nguy hiểm của hành vi đó Tuy nhiên, mục đích không phải là yếu tố bắt buộc trong cấu thành vi phạm hành chính liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch và bản dịch.
Chủ thể vi phạm hành chính liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch và bản dịch bao gồm các tổ chức và cá nhân, cả trong và ngoài nước, có năng lực chịu trách nhiệm hành chính theo quy định của pháp luật.
Cá nhân, bao gồm cả người Việt Nam và người nước ngoài, cần có nhận thức đầy đủ, khả năng điều khiển hành vi và đủ độ tuổi theo quy định pháp luật Người từ 14 đến dưới 16 tuổi có năng lực trách nhiệm hành chính hạn chế và có thể vi phạm hành chính nếu thực hiện hành vi với lỗi cố ý Trong khi đó, người từ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm pháp lý đầy đủ và là chủ thể vi phạm hành chính trong mọi trường hợp.
Tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam, trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật, tổ chức hành nghề công chứng, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên, và Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với mọi hành vi vi phạm hành chính mà họ gây ra.
Theo Khoản 1 Điều 5 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020, cá nhân và tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính tại lãnh thổ Việt Nam, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa, cũng như trên tàu bay và tàu biển mang quốc tịch Việt Nam, sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ khi có điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia quy định khác.
Khách thể của vi phạm hành chính liên quan đến các quan hệ xã hội và quy tắc quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng hợp đồng, giao dịch và bản dịch, tất cả đều được pháp luật bảo vệ Hành vi vi phạm hành chính xảy ra khi có sự xâm hại đến trật tự quản lý nhà nước, điều này được quy định và bảo vệ bởi pháp luật hành chính.
Theo Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ban hành ngày 15/7/2020, Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, cũng như phá sản doanh nghiệp và hợp tác xã.
9Điểm a Khoản 1 Điều 5 Luật Xủ lý vi phạm hành chính năm 2012;
Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ban hành ngày 15/7/2020 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, cũng như phá sản doanh nghiệp và hợp tác xã.
1.2.2 Các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch
Trong hoạt động công chứng, các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, và bản dịch được coi là trái pháp luật, có thể do lỗi cố ý hoặc vô ý của tổ chức, cá nhân có năng lực pháp luật hành chính Những vi phạm này phải chịu trách nhiệm hành chính theo quy định của pháp luật Cụ thể, các hành vi vi phạm pháp luật hành chính trong công chứng được quy định tại Điều 12 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.
Thẩm quyền và nội dung xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch
Thẩm quyền và nội dung xử phạt vi phạm hành chính là vấn đề quan trọng trong pháp luật xử phạt vi phạm hành chính, đặc biệt liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch và bản dịch Dựa trên quy định của Luật Công chứng năm 2014, việc xác định rõ thẩm quyền xử phạt và nội dung xử phạt là cần thiết để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong lĩnh vực công chứng.
Năm 2012, việc xử lý vi phạm hành chính đã được quy định và sửa đổi, bổ sung vào năm 2020, đặc biệt thông qua Nghị định số 82/2020/NĐ-CP Nghị định này phân chia thẩm quyền và xác định rõ nội dung xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch và bản dịch.
1.3.1 Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính là quyền lực nhà nước được giao cho cá nhân, tổ chức để thực hiện các hình thức xử phạt hành chính Quyền hạn và nhiệm vụ cụ thể trong việc áp dụng hình thức xử phạt xác định thẩm quyền này Đối với hoạt động công chứng, thẩm quyền xử phạt của từng chức danh cũng được quy định dựa trên chức năng và nhiệm vụ quản lý nhà nước của các cơ quan có thẩm quyền.
15 Trần Thị Hiền Tạp chí luật học số 11/2011, năm 2011, trang 20
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch được quy định bởi pháp luật, cho phép tổ chức, cá nhân áp dụng các hình thức xử phạt đối với hành vi vi phạm Sự phân định thẩm quyền xử phạt phụ thuộc vào loại hành vi vi phạm, nhiệm vụ, quyền hạn, và phạm vi quản lý nhà nước trong lĩnh vực công chứng Điều này có nghĩa là thẩm quyền xử phạt trong hoạt động công chứng có phạm vi hẹp hơn so với lĩnh vực công chứng hay hành chính Pháp luật quy định các hình thức xử phạt như phạt tiền, phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả sẽ do các chủ thể có thẩm quyền khác nhau thực hiện.
Theo Điều 88 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch và bản dịch được quy định rõ ràng, bao gồm các chủ thể cụ thể.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền áp dụng mức phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng cho các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch và bản dịch theo Điều 12 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP Bên cạnh đó, hình thức xử phạt bổ sung có thể bao gồm việc tịch thu các giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá hoặc sửa chữa sai lệch để thực hiện công chứng Ngoài ra, biện pháp khắc phục hậu quả cũng sẽ được áp dụng theo quy định tại Khoản 5 Điều 12 của nghị định này.
Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp thông báo mức phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng cho các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch theo Điều 12 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP Ngoài ra, sẽ áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu các giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung Đồng thời, biện pháp khắc phục hậu quả cũng sẽ được thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 12 của Nghị định này.
Thứ ba, các chủ thể thuộc cơ quan thanh tra:
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành và Chánh Thanh tra của Sở Tư pháp 18 có quyền xử phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với các hành vi như tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ và văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành.
16 Điểm c Khoản 1 Điều 88 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP.
17 Điểm d Khoản 1 Điều 88 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP.
Theo Khoản 2 Điều 88 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, các hành vi vi phạm trong việc công chứng hợp đồng, giao dịch và bản dịch bao gồm: (i) Sử dụng giấy tờ không hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền cấp; (ii) Sử dụng tài liệu bị tẩy xoá hoặc sửa chữa làm sai lệch nội dung; (iii) Gian dối hoặc không trung thực khi làm chứng hoặc phiên dịch; và (iv) Dịch không chính xác so với tài liệu gốc Các hình thức xử phạt bổ sung có thể bao gồm tịch thu tài liệu vi phạm và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Khoản 5 Điều 12 của Nghị định này.
- Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Tư pháp 19 , Chánh Thanh tra
Bộ Tư pháp quy định mức phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng cho các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch và bản dịch theo Điều 12 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP Ngoài ra, sẽ áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu các giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá hoặc sửa chữa làm sai lệch nội dung để được công chứng Cùng với đó, biện pháp khắc phục hậu quả cũng sẽ được thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 12 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP.
Chủ thể có vai trò quan trọng trong việc xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch và bản dịch là các cơ quan thanh tra chuyên ngành tư pháp Điều này được thể hiện rõ trong Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, trong đó Điều 84 quy định cụ thể về thẩm quyền xử phạt của các cơ quan này.
1.3.2 Nội dung xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch
Nội dung xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch bao gồm:
Để xác định chủ thể vi phạm pháp luật hành chính trong hoạt động công chứng hợp đồng, giao dịch và bản dịch, cần xem xét các hành vi như thực hiện điều pháp luật cấm hoặc không tuân thủ quy định pháp luật Đối tượng bị xử phạt trong lĩnh vực này bao gồm cả cá nhân và tổ chức, trong nước và ngoài nước, nếu đáp ứng các điều kiện chịu trách nhiệm hành chính theo quy định Các đối tượng vi phạm có thể được khái quát theo các hành vi cụ thể liên quan.
(i) Công chứng viên vi phạm quy định tại Điều 14 và Điều 15 của Nghị định số 82/2020/NĐ-CP.
19 Điểm b Khoản 2 Điều 88 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP.
20 Điểm c Khoản 2 Điều 88 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP.
Công chứng hợp đồng, giao dịch và bản dịch là cần thiết khi hồ sơ chứa giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền cấp bị tẩy xoá hoặc sửa chữa, dẫn đến sai lệch nội dung.
Công chứng hợp đồng, giao dịch và bản dịch có nội dung vi phạm pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội là hành vi nghiêm cấm Việc xúi giục hoặc tạo điều kiện cho các bên tham gia thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác cũng bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Công chứng hợp đồng và giao dịch có thể thực hiện ngay cả khi không có phiếu yêu cầu công chứng Đặc biệt, cần lưu ý rằng không cần đánh số thứ tự từng trang đối với các văn bản công chứng có từ một trang trở lên.
02 trang trở lên; Không dùng tiếng nói hoặc chữ viết là tiếng Việt 24
- Công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng không đúng quy định; Công chứng không đúng thời hạn quy định 25
Hình thức xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch
Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) kế thừa các hình thức xử phạt từ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, đồng thời khắc phục những hạn chế và bất cập trong thực tiễn thi hành pháp luật trước đây.
Cấu trúc quy định về hình thức xử phạt vi phạm hành chính được nêu trong phần thứ hai, Chương I của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) Luật này được chia thành hai mục riêng, trong đó mục 1 quy định chung về “các hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng” cùng với sáu điều khoản cụ thể liên quan.
Các hình thức xử phạt được quy định bao gồm: cảnh cáo, phạt tiền với mức tối đa trong từng lĩnh vực, tước quyền sử dụng giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề có thời hạn, đình chỉ hoạt động tạm thời, và tịch thu tang vật cùng phương tiện vi phạm.
56 Điểm e Khoản 1 Điều 68 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
57 Điểm h Khoản 1 Điều 68 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
58 Điều 68 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
Điều 21 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định hình thức xử phạt nhằm răn đe và trừng phạt các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật Các hình thức xử phạt này không chỉ buộc những người vi phạm phải chịu hậu quả pháp lý mà còn giúp ngăn ngừa hành vi vi phạm, đồng thời giáo dục ý thức chấp hành pháp luật cho cộng đồng Qua đó, việc thực thi các quy định này góp phần nâng cao nhận thức của người dân và duy trì trật tự xã hội ổn định.
Theo Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020), hình thức xử phạt chính bao gồm cảnh cáo và phạt tiền, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống xử phạt Hai hình thức này là cơ sở để Chính phủ quy định khung tiền phạt cho các hành vi vi phạm hành chính cụ thể trong các Nghị định Do đó, việc quy định hai hình thức xử phạt này chỉ được áp dụng như hình thức xử phạt chính.
Trong hoạt động công chứng, hành vi vi phạm quy định về công chứng hợp đồng, giao dịch, và bản dịch được quy định tại Điều 12 của Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 Theo đó, các vi phạm hành chính trong lĩnh vực này sẽ bị xử phạt tiền, với mức phạt thấp nhất là 7.000.000 đồng và cao nhất là 30.000.000 đồng, kèm theo hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả.
Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch
Xử phạt vi phạm hành chính chủ yếu diễn ra qua thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật Thủ tục này bao gồm một chuỗi các bước và hành động của các cơ quan có thẩm quyền trong việc xử lý vi phạm Các hành động này được thực hiện liên tục và theo một trình tự thời gian nhất định, dựa vào tính chất và mục đích của hành vi vi phạm hành chính.
Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính được quy định chi tiết trong Chương III Mục 1 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung), từ Điều 55 đến Điều 68 Các điều luật này xác định rõ quy trình và các bước cần thiết trong việc xử lý vi phạm hành chính, đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc áp dụng các hình thức xử phạt.
Điều 22 đến Điều 27 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi năm 2020) quy định hai loại thủ tục xử phạt vi phạm hành chính: thủ tục không lập biên bản và thủ tục có lập biên bản Các quy định này hướng đến việc xử lý vi phạm một cách hiệu quả và minh bạch, đảm bảo quyền lợi cho các bên liên quan trong quá trình xử phạt.
Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch và bản dịch phải tuân theo quy định tại Chương III Mục 1 từ Điều 55 đến Điều 68 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) Thủ tục này được chia thành hai loại: thủ tục xử phạt hành chính không lập biên bản và thủ tục xử phạt hành chính có lập biên bản Sự phân chia này có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý và thực thi các quy định pháp luật liên quan đến vi phạm hành chính.
Đối với thủ tục xử phạt hành chính không lập biên bản liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, người có thẩm quyền có thể ngay lập tức ra quyết định xử phạt Chủ thể bị xử phạt cũng có thể nộp phạt tiền ngay, giúp vụ việc xử phạt vi phạm hành chính được giải quyết nhanh chóng.
Thủ tục xử phạt hành chính không lập biên bản được áp dụng cho các vi phạm có mức phạt tiền lên đến 7.000.000 đồng, giúp cơ quan nhà nước và cá nhân có thẩm quyền thực hiện công vụ một cách thuận tiện hơn Người có thẩm quyền có thể ra quyết định xử phạt ngay mà không cần lập biên bản, tạo điều kiện cho việc xử lý vi phạm diễn ra nhanh chóng và hiệu quả.
Quyết định xử phạt hành chính không lập biên bản đơn giản và ngắn gọn hơn so với thủ tục có lập biên bản, vì áp dụng cho những vi phạm rõ ràng, không phức tạp Để hợp lệ, quyết định này cần ghi rõ ngày tháng năm ban hành, thông tin cá nhân hoặc tổ chức vi phạm, hành vi vi phạm, địa điểm xảy ra, chứng cứ liên quan, họ tên và chức vụ của người ra quyết định, cùng với điều khoản pháp luật áp dụng Nếu có phạt tiền, mức tiền phạt cũng phải được ghi rõ trong quyết định.
Thủ tục xử phạt hành chính liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch và bản dịch được quy định tại Điều 58 của Luật, trong đó nêu rõ việc lập biên bản là một bước quan trọng trong quá trình xử lý vi phạm.
61 Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
62 Điều 57 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
63 Khoản 2 Điều56 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) và Khoản 5 Điều
Theo Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, thủ tục xử phạt hành chính có lập biên bản liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch và bản dịch được quy định rõ ràng Các bước xử lý vi phạm sẽ được thực hiện theo quy trình cụ thể nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc xử lý các hành vi vi phạm liên quan đến công chứng.
Khi phát hiện vi phạm hành chính liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch hoặc bản dịch, người có thẩm quyền phải lập biên bản kịp thời Biên bản vi phạm phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản, họ tên và chức vụ người lập biên bản, cũng như thông tin của người vi phạm hoặc tổ chức vi phạm Ngoài ra, biên bản cần nêu rõ thời gian, địa điểm xảy ra vi phạm, hành vi vi phạm, biện pháp ngăn chặn, tình trạng tang vật và lời khai của người vi phạm Biên bản phải được lập thành ít nhất 02 bản và có chữ ký của người lập và người vi phạm; nếu có người từ chối ký, lý do phải được ghi rõ.
Theo Điều 66 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) và Khoản 13 Điều 1 Nghị định 97/2017/NĐ-CP, việc xem xét và ra quyết định xử phạt phải tuân thủ các quy định cụ thể.
Theo CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ, quy định chi tiết về thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, thời hạn ra quyết định xử phạt cho các vi phạm bình thường là 07 ngày từ ngày lập biên bản Đối với những vụ việc phức tạp, thời hạn tối đa là 30 ngày Nếu cần thêm thời gian để xác minh hoặc thu thập chứng cứ, người có thẩm quyền phải báo cáo bằng văn bản cho thủ trưởng trực tiếp để xin gia hạn, với thời gian gia hạn không quá 30 ngày.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là khoảng thời gian do pháp luật quy định, trong đó cơ quan có thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp xử phạt đối với cá nhân hoặc tổ chức vi phạm Thời hạn này bắt đầu từ thời điểm phát hiện hoặc chấm dứt hành vi vi phạm Luật xử lý vi phạm hành chính hiện hành quy định hai loại thời hiệu: thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính và thời hiệu thi hành quyết định xử phạt Việc quy định thời hiệu có ý nghĩa quan trọng, tạo hành lang pháp lý cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc xử lý và thi hành quyết định xử phạt, đồng thời yêu cầu họ phải nhanh chóng xem xét hồ sơ các vụ vi phạm hành chính.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thông thường là 01 năm, tuy nhiên, đối với một số lĩnh vực đặc thù như kế toán, thuế, bảo hiểm, quản lý giá, và bảo vệ môi trường, thời hiệu này kéo dài lên đến 02 năm Thời điểm tính thời hiệu xử phạt được xác định dựa trên loại vi phạm: đối với vi phạm đã chấm dứt, thời hiệu bắt đầu từ thời điểm kết thúc hành vi vi phạm; trong khi đó, đối với vi phạm đang diễn ra, thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.
Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, bắt đầu từ ngày ra quyết định Sau thời gian này, quyết định sẽ không còn hiệu lực thi hành, trừ một số trường hợp đặc biệt.
64 Từ điển giải thích thuật ngữ luật học, phần Luật hành chính và tố tụng hành chính, Nxb CAND, Hà
Nội 1999 65 Điều 6 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012
66 Điều 74 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
Theo Khoản 1, Điều 6 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, nếu quyết định xử phạt bao gồm hình thức tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm, thì việc tịch thu này vẫn phải được thực hiện đối với các loại tang vật cấm lưu hành, nhằm bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh trật tự Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp, đặc biệt là liên quan đến công chứng hợp đồng và bản dịch, là 01 năm kể từ ngày xảy ra vi phạm Nếu quá thời hạn này mà vi phạm mới được phát hiện, sẽ không tiến hành xử phạt, nhưng vẫn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo Nghị định số 82/2020/NĐ-CP Trong trường hợp cá nhân hoặc tổ chức cố tình trốn tránh việc xử phạt, thời hiệu sẽ được tính lại từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh đó.
Biện pháp khắc phục hậu quả trong xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch
Biện pháp khắc phục hậu quả là hình thức cưỡng chế của Nhà nước, yêu cầu người vi phạm hành chính thực hiện nghĩa vụ pháp lý để hạn chế hoặc khôi phục tình trạng ban đầu Các đặc điểm cơ bản của biện pháp này bao gồm: (i) là hình thức cưỡng chế hành chính; (ii) do chủ thể có thẩm quyền áp dụng; (iii) nhằm mục đích khôi phục tình trạng ban đầu do vi phạm gây ra; (iv) được thực hiện theo thủ tục hành chính Luật xử phạt vi phạm hành chính quy định 09 biện pháp khắc phục hậu quả cùng 01 biện pháp khác do Chính phủ quy định Những biện pháp này không chỉ mang tính cưỡng chế mà còn nhằm bảo vệ lợi ích chung của xã hội Chính phủ có thể quy định thêm các biện pháp khác để nâng cao hiệu quả khắc phục hậu quả.
68 Khoản 1, Điều 74 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
69 Cao Vũ Minh - Nguyễn Nhật Khanh (2017), “Về biện pháp khắc phục hậu quả trong xử phạt VPHC”,
Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 6 (350) 2017, tr 10-11
Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) quy định về các biện pháp khắc phục hậu quả liên quan đến các hành vi vi phạm Các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính cũng nêu rõ những biện pháp này nhằm đảm bảo việc khôi phục lại tình trạng ban đầu và ngăn chặn tái phạm Việc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả không chỉ giúp bảo vệ lợi ích của Nhà nước và xã hội mà còn góp phần giáo dục ý thức chấp hành pháp luật cho cá nhân và tổ chức.
Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp và hợp tác xã Nghị định này nêu rõ các biện pháp khắc phục hậu quả như buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu, cải chính thông tin sai sự thật, và nộp lại số lợi bất hợp pháp từ vi phạm hành chính Bên cạnh đó, Nghị định còn quy định các biện pháp khắc phục khác áp dụng cho hành vi vi phạm trong lĩnh vực công chứng.
Đề nghị các cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền xem xét và xử lý các giấy tờ, văn bản đã được cấp mà có hành vi tẩy xóa hoặc sửa chữa, dẫn đến việc sai lệch nội dung.
Tổ chức hành nghề công chứng và cơ quan thực hiện chứng thực có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan về hợp đồng, giao dịch đã được công chứng hoặc chứng thực.
- Buộc thu hồi và hủy bỏ giấy tờ, văn bản, tài liệu, chứng cứ giả;
Tổ chức hành nghề công chứng phải thông báo trên cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở về các bản dịch đã được công chứng và văn bản đã được chứng thực.
Cơ quan thực hiện chứng thực phải lưu trữ hồ sơ chứng thực và thông báo trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về bản dịch đã được chứng thực.
- Buộc chịu mọi chi phí để khôi phục lại tình trạng ban đầu;
- Buộc nộp lại số tiền tạm ứng, kinh phí bồi thường;
-Buộc thu hồi các khoản đã thanh toán hoặc bù trừ không đúng quy định của pháp luật;
- Buộc huỷ bỏ tài liệu có nội dung sai sự thật, trái pháp luật, trái đạo đức xã hội, truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
71 Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020.
Qua nghiên cứu Chương 1, tác giả rút ra một số kết luận cơ bản như sau:
Vi phạm hành chính trong hoạt động công chứng liên quan đến hợp đồng, giao dịch và bản dịch là hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm quy tắc quản lý nhà nước, chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, và phải chịu xử phạt hành chính theo quy định pháp luật Xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi này là quá trình mà người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả cho cá nhân, tổ chức vi phạm theo luật về xử phạt vi phạm hành chính trong công chứng.
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực công chứng hợp đồng, giao dịch và bản dịch có những điểm tương đồng với các lĩnh vực khác Đầu tiên, để áp dụng xử phạt, cần có hành vi vi phạm hành chính cụ thể trong công chứng Thứ hai, quy trình xử phạt chủ yếu do các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật hành chính Cuối cùng, mối quan hệ giữa cơ quan nhà nước và các đối tượng bị xử phạt không phải là mối quan hệ trực thuộc, mà là quan hệ hành chính mệnh lệnh.
Theo Điều 12 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, có nhiều vi phạm hành chính liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch và bản dịch Các hành vi vi phạm bao gồm: tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp; sử dụng giấy tờ đã bị tẩy xoá, sửa chữa để công chứng; gian dối khi làm chứng hoặc phiên dịch; dịch không chính xác; giả mạo người yêu cầu công chứng hoặc người có quyền lợi liên quan; yêu cầu công chứng hợp đồng giả tạo; cung cấp thông tin sai sự thật để công chứng; và cản trở hoạt động công chứng.
Chương 1 đã làm rõ các quy định pháp luật liên quan đến thẩm quyền, nội dung, hình thức, thủ tục và thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động công chứng hợp đồng, giao dịch và bản dịch, thông qua việc liệt kê và phân tích các quy định này.
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG XỬ PHẠT VI PHẠM QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG, GIAO DỊCH, BẢN DỊCH
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ CẦN THƠ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
Hoạt động công chứng tại thành phố Cần Thơ đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương, đặc biệt trong việc công chứng hợp đồng, giao dịch và bản dịch Mặc dù có những đóng góp tích cực, nhưng cũng không ít vi phạm hành chính đã xảy ra và được xử lý theo quy định pháp luật Tuy nhiên, công tác xử phạt các vi phạm liên quan đến công chứng vẫn gặp nhiều khó khăn và bất cập, chủ yếu do những hạn chế trong quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng.
Thực trạng xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch - Từ thực tiễn từ thành phố Cần Thơ
Công tác quản lý nhà nước về xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến công chứng tại thành phố Cần Thơ đã góp phần ổn định trật tự pháp lý, nâng cao nhận thức của cá nhân và tổ chức về hậu quả pháp lý của hành vi vi phạm Tuy nhiên, việc áp dụng pháp luật gặp nhiều khó khăn do thiếu sự thống nhất và mâu thuẫn giữa các quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Luật Công chứng và các văn bản hướng dẫn, đặc biệt là Nghị định số 82/2020/NĐ-CP.
2.1.1 Thực trạng về thẩm quyền và nội dung xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch
Trong thời gian qua, các quyết định xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch và bản dịch tại thành phố Cần Thơ đã tuân thủ đúng quy định pháp luật về thẩm quyền xử phạt Chủ yếu, các quyết định này được ban hành bởi cơ quan thanh tra thông qua các đợt kiểm tra và thanh tra hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng.
Từ năm 2018 đến 2020, nội dung xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch và bản dịch tại thành phố Cần Thơ chủ yếu tập trung vào các vi phạm như: lời chứng của công chứng viên, sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng, quy trình và thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch, cũng như việc lập, quản lý và sử dụng sổ trong hoạt động công chứng.
(i) Đối với lời chứng của công chứng viên: Lời chứng của công chứng viên thường gập khuôn theo mẫu lời chứng chung ban hành kèm theo Thông tư số
Thông tư 06/2015/TT-BTP, ban hành ngày 15/06/2015 bởi Bộ trưởng Bộ Tư pháp, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng Thông tư này nhằm mục đích tạo ra khung pháp lý rõ ràng cho hoạt động công chứng, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quá trình thực hiện các giao dịch pháp lý.
BTP ghi nhận rằng việc yêu cầu công chứng chỉ ký tên mà không điểm chỉ là không đúng thực tế Ví dụ, vào năm 2019, Văn phòng công chứng (VPCC) Trần Văn Thanh đã gặp phải một số hồ sơ như vậy Đến năm 2020, một số đơn vị khác như VPCC Nguyễn Thị Thủy Anh, VPCC Đỗ Thị Kim Thuận và VPCC Nguyễn Thanh Đình cũng đã có tình trạng tương tự.
VPCC Tây Nam, VPCC Trần Ngọc Chiến, VPCC Trương Văn Trung và VPCC
Hoàng Văn Tình vi phạm nội dung này 73
(ii)Về tình tự, thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch
Theo quy định tại khoản 8 Điều 40 Luật Công chứng năm 2014, việc công chứng hợp đồng thế chấp tài sản cần đảm bảo rằng người yêu cầu công chứng ký vào từng trang của hợp đồng Tuy nhiên, một số trường hợp ngân hàng chỉ ký vào từng tờ và đóng dấu giáp lai, không tuân thủ quy định này, dẫn đến việc hợp đồng chưa được công nhận hợp lệ Một ví dụ điển hình về vi phạm này xảy ra vào năm 2019.
Mặc dù VPCC Võ Văn Biểu và VPCC Trần Văn Thanh đã bị xử phạt nhiều lần trong quá khứ, nhưng do sự cạnh tranh, vi phạm vẫn tiếp diễn Đến năm 2020, một số ngân hàng vẫn chưa tuân thủ quy định khi không ký vào từng trang hợp đồng thế chấp tài sản, hoặc chỉ ký từng tờ, hoặc để cán bộ thẩm định ký từng trang, vi phạm khoản 8 Điều 40 Luật Công chứng năm 2014 Các VPCC liên quan bao gồm Nguyễn Thanh Đình, Tây Nam, Trần Ngọc Chiến, Trương Văn Trung, Nguyễn Thị Bích Liên và Hoàng Văn Tình.
Kết luận thanh tra số 1294/KL-STP ngày 02/5/2019 của Thanh tra Sở Tư pháp đã tiến hành thanh tra hoạt động nghiệp vụ của các tổ chức hành nghề công chứng trong năm 2019, với thời gian thanh tra từ ngày 01/4/2018 đến 01/4/2019.
Kết luận thanh tra số 1741/KL-STP, ban hành ngày 08/7/2020, của Thanh tra Sở Tư pháp đã tiến hành thanh tra hoạt động nghiệp vụ của các tổ chức hành nghề công chứng trong năm 2020.
Kết luận thanh tra số 1294/KL-STP ngày 02/5/2019 của Thanh tra Sở Tư pháp đã đánh giá hoạt động nghiệp vụ của các tổ chức hành nghề công chứng trong năm 2019, với thời gian thanh tra từ 01/4/2018 đến 01/4/2019.
Kết luận thanh tra số 1741/KL-STP ngày 08/7/2020 của Thanh tra Sở Tư pháp đã chỉ ra những vấn đề liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của các tổ chức hành nghề công chứng trong năm 2020 Nội dung thanh tra tập trung vào việc đánh giá hiệu quả và tính tuân thủ pháp luật của các tổ chức này, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công chứng và bảo vệ quyền lợi của người dân.
Khi công chứng hợp đồng, một số trường hợp cho phép sử dụng chứng minh nhân dân quá hạn trên 15 năm, điều này vi phạm quy định tại Điều 38 Luật Căn cước công dân năm 2014 Năm 2019, có một số hồ sơ vi phạm tại VPCC Trần Văn Thanh và VPCC Thiệu Ngọc Tuyết Công chứng viên đã vi phạm quy định với lý do nhằm tạo điều kiện thuận lợi và nhanh chóng cho việc công chứng Đồng thời, một số người yêu cầu công chứng do tuổi cao và khó khăn trong việc đi lại, dẫn đến việc các đơn vị đã thông cảm với họ.
Một số đơn vị công chứng hợp đồng mua bán xe gắn máy có giá trị vài triệu đồng, nhưng người yêu cầu công chứng thường thiếu giấy tờ chứng minh quyền sử dụng và quyền sở hữu tài sản Hành động này vi phạm quy định tại Điều 33 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 cũng như Điều 40 của Luật Công chứng năm 2014.
Trong năm 2019, VPCC Võ Văn Biểu và VPCC Đỗ Như Phương đã vi phạm quy định Đến năm 2020, các VPCC như Nguyễn Đức Thắng, Nguyễn Thị Thùy Anh, Đỗ Thị Kim Thuận, Nguyễn Thanh Đình, Tây Nam, Trần Ngọc Chiến, Trương Văn Trung và Hoàng Văn Tình cũng đã có những vi phạm tương tự.
Đánh giá thực trạng xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch
Từ năm 2018 đến 2020, hoạt động xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến công chứng hợp đồng tại thành phố Cần Thơ đã đạt kết quả tích cực với số vụ vi phạm ít Công tác xử lý được thực hiện kịp thời và đúng quy định, các quyết định xử phạt được thi hành đầy đủ, không xảy ra vụ việc khiếu nại hay kiện tụng từ các đối tượng bị xử phạt.
Thứ nhất, công tác chỉ đạo triển khai thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính năm
Luật Công chứng năm 2014 và các văn bản hướng dẫn, đặc biệt là Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, đã được chính quyền địa phương chú trọng thực hiện Từ năm 2018 đến 2020, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ đã ban hành nhiều văn bản nhằm quản lý công tác công chứng, bao gồm các kế hoạch và quyết định cụ thể về xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch và bản dịch Các văn bản này bao gồm Kế hoạch số 09/KH-UBND (2018), Kế hoạch số 15/KH-UBND (2019), Quyết định số 11/2019/QĐ-UBND và Kế hoạch số 20/KH-UBND (2020) Đồng thời, thành phố cũng đã tiến hành kiểm tra tổ chức và hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng qua các kế hoạch và quyết định như Kế hoạch số 193/KH-STP (2018) và Quyết định số 107/QĐ-STP (2018).
Công tác tuyên truyền và phổ biến kiến thức pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính là rất quan trọng Việc bồi dưỡng và tập huấn cho cán bộ, công chức trong lĩnh vực này giúp nâng cao hiểu biết và kỹ năng thực thi pháp luật Điều này không chỉ đảm bảo việc áp dụng pháp luật hiệu quả mà còn góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong cộng đồng.
Báo cáo số 212/BC-UBND ngày 17/8/2020 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ tổng kết 5 năm thi hành Luật Công chứng, nhấn mạnh sự hiệu quả trong việc tuyên truyền về công chứng hợp đồng, giao dịch và bản dịch Các hoạt động tuyên truyền được thực hiện qua tổ chức hội nghị triển khai văn bản pháp luật mới, tập huấn kiến thức về hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu công chứng, và phát sóng trên hệ thống truyền thanh, truyền hình với chuyên mục “Pháp luật và đời sống” Sự phối hợp giữa các ban, ngành và địa phương trong công tác kiểm tra hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính cũng được duy trì thường xuyên.
Công tác xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện kịp thời và hiệu quả, tuân thủ đầy đủ quy định Hồ sơ xử phạt được lập đúng thẩm quyền, đối tượng và mức phạt quy định Quá trình xử lý hồ sơ diễn ra theo đúng trình tự, thủ tục và thời hạn quy định Tất cả hồ sơ sử dụng biểu mẫu và ấn chỉ đúng quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày, với thông tin được ghi đầy đủ Nhiều hồ sơ cho thấy việc kiểm tra và đôn đốc thi hành đã được thực hiện tốt Tài liệu được sắp xếp gọn gàng, đầy đủ, với số thứ tự cho từng vụ việc trong năm theo quy định.
Công tác thanh tra và kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động công chứng được thực hiện thường xuyên theo kế hoạch hàng năm và phản ánh của người dân, góp phần nâng cao trách nhiệm của các công chứng viên và Văn phòng công chứng Qua đó, đã khắc phục một số thiếu sót trong việc áp dụng các quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020), Luật Công chứng năm 2014, và Nghị định số 82/2020/NĐ-CP Tất cả các quyết định xử phạt vi phạm hành chính đều đã được thi hành đầy đủ về tiền phạt.
Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong việc xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch và bản dịch tại thành phố Cần Thơ, nhưng quá trình thực hiện các văn bản pháp luật liên quan vẫn gặp không ít khó khăn Do đó, cần thiết phải sửa đổi và bổ sung pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực này để phù hợp hơn với thực tiễn áp dụng.
Một số nguyên nhân của thực trạng nêu trên:
Báo cáo số 212/BC-UBND ngày 17/8/2020 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ tổng kết 05 năm thi hành Luật Công chứng tại địa phương Báo cáo nêu rõ những kết quả đạt được, những khó khăn trong quá trình thực hiện, cũng như các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác công chứng trong tương lai.
Một số quy định của luật chung và luật riêng về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực công chứng chưa đầy đủ và phù hợp với đặc thù của ngành Điều này dẫn đến việc một số quy định còn bỏ ngỏ Hơn nữa, các văn bản hướng dẫn thi hành xử phạt vi phạm hành chính từ Trung ương còn chung chung và thiếu cụ thể, gây khó khăn và lúng túng trong quá trình triển khai thực hiện.
Nguồn lực thực thi công vụ của cơ quan quản lý nhà nước chưa đáp ứng kịp nhu cầu phát triển và tính phức tạp của hoạt động công chứng Sự gia tăng các hành vi vi phạm tinh vi, đặc biệt trong bối cảnh công nghệ thông tin phát triển, càng làm nổi bật vấn đề này Bên cạnh đó, một số công chứng viên thiếu kinh nghiệm và chưa coi trọng đạo đức nghề, dẫn đến các vi phạm trong quá trình thực hiện công chứng.
Công tác tuyên truyền và phổ biến về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực công chứng, đặc biệt là công chứng hợp đồng, bản dịch và giao dịch, vẫn chưa đạt hiệu quả cao Điều này cho thấy nhận thức của cá nhân, cơ quan và tổ chức về vấn đề này còn hạn chế.
Nhận thức về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực công chứng của một số cơ quan, cán bộ quản lý nhà nước và người dân vẫn chưa đầy đủ, dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật.
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả về xử phạt vi phạm hành chính liên
Để khắc phục những hạn chế và bất cập đã nêu, cần triển khai một cách hệ thống và liên kết chặt chẽ các giải pháp.
2.3.1 Giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch Để đảm bảo thực thi công tác xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch hiệu quả, đáp ứng yêu cầu hoạt động thực tiễn, cần hoàn thiện một số nội dung như sau:
Cần nghiên cứu và sửa đổi Nghị định số 82/2020/NĐ-CP để xác định lại các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch và bản dịch, nhằm đảm bảo tính hệ thống và bao quát Việc này cần tập trung vào việc chỉnh sửa các hành vi quy định tại Điều 12, Điều 14 và Điều 15 của Nghị định, để các quy định trở nên rõ ràng và dễ hiểu hơn.
Hai là, cần mô tả rõ ràng, cụ thể vi phạm hành chính trong Nghị định số
Nghị định 82/2020/NĐ-CP giúp xác định và phân biệt rõ ràng các hành vi vi phạm hành chính có biểu hiện tương đồng, khắc phục tình trạng nhầm lẫn và chồng chéo Điều này đáp ứng yêu cầu quan trọng là các vi phạm hành chính phải được mô tả cụ thể để dễ dàng xác định và xử phạt trong thực tế Nhờ đó, nghị định tạo ra hành lang pháp lý vững chắc cho công tác xử phạt các hành vi vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch và bản dịch.
Cần sửa đổi hoặc ban hành Nghị định mới để cụ thể hóa các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trong xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến hoạt động công chứng Điều này sẽ tạo ra cơ sở pháp lý rõ ràng cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc quyết định mức xử phạt phù hợp, từ đó tránh tình trạng chủ quan và duy ý chí trong việc xác định khung phạt.
Cần nghiên cứu và sửa đổi Luật Xử lý vi phạm hành chính để điều chỉnh khái niệm và bản chất pháp lý liên quan đến chủ thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả từ hành vi vi phạm Cụ thể, cần điều chỉnh khái niệm “biện pháp khắc phục hậu quả” cho phù hợp với đặc thù của lĩnh vực công chứng, vì có những vi phạm do công chứng viên hoặc cá nhân, tổ chức yêu cầu công chứng thực hiện, nhưng chủ thể phải thực hiện biện pháp khắc phục lại là tổ chức hành nghề công chứng Do đó, cần quy định loại trừ trong lĩnh vực công chứng, cho phép chủ thể thực hiện “biện pháp khắc phục hậu quả” là các chủ thể liên quan trực tiếp khác.
Chính phủ cần ban hành quy định rõ ràng về việc xác định trách nhiệm hành chính và hình sự đối với các cá nhân, tổ chức làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp nhằm công chứng hợp đồng, giao dịch Việc này sẽ giúp phân biệt rõ ràng giữa xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 82/2020/NĐ-CP và xử lý hình sự theo Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc áp dụng pháp luật một cách chính xác.
Sửa đổi Luật Xử lý vi phạm hành chính nhằm tăng thời hiệu phạt trong lĩnh vực công chứng lên 02 năm là cần thiết Việc này sẽ giúp nâng cao tính răn đe và đảm bảo tính nghiêm minh trong việc xử lý các vi phạm.
Điều 98 Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 quy định chi tiết về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực công chứng, bao gồm công chứng hợp đồng, giao dịch và bản dịch Việc này là cần thiết để đảm bảo phù hợp với đặc thù của lĩnh vực công chứng trong việc phát hiện và xử phạt các vi phạm hành chính.
Bảy là, cần sửa đổi, bổ sung Nghị định số 82/2020/NĐ-CP để quy định rõ hơn về thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch và bản dịch Cụ thể, khoản 4 của Nghị định này cần được điều chỉnh để ghi rõ rằng “công chức Sở Tư pháp được giao nhiệm vụ, chức năng thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động bổ trợ tư pháp”, nhằm đảm bảo tính hợp lý và rõ ràng trong quy định pháp luật về lĩnh vực này.
2.3.2 Nâng cao năng lực đội ngũ công chứng viên, nguồn nhân lực quản lý nhà nước về công chứng và phát huy vai trò của Hội công chứng viên địa phương
Để nâng cao chất lượng hoạt động nghề công chứng, cần tăng cường công tác đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn cho công chứng viên và thư ký công chứng Việc tổ chức thường xuyên các chương trình tọa đàm, tập huấn và hội thảo về kỹ năng giải quyết khó khăn trong công việc là rất quan trọng Đồng thời, mời các chuyên gia hướng dẫn nhận biết giấy tờ, tài liệu giả mạo sẽ giúp công chứng viên tránh được sai sót trong quá trình chứng nhận hợp đồng, giao dịch và bản dịch.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ công chứng viên tại Cần Thơ, thành phố cần tiến hành rà soát và đánh giá hiện trạng đội ngũ này, từ đó xây dựng chính sách đào tạo chuyên nghiệp Hàng năm, cần triển khai kế hoạch đào tạo toàn diện cho công chứng viên tại các tổ chức hành nghề, đồng thời khuyến khích họ tham gia giao lưu và học hỏi kinh nghiệm từ các địa phương khác Ngoài ra, việc bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp cũng rất quan trọng để phát triển đội ngũ công chứng viên, đảm bảo số lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
Tăng cường năng lực quản lý nhà nước cho đội ngũ công chức trong lĩnh vực công chứng là cần thiết Hiện tại, nhiều công chức tại thành phố Cần Thơ chưa được đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ công chứng và thiếu kinh nghiệm thực tế trong hoạt động này Họ cũng chưa từng tham gia vào việc công chứng hợp đồng, giao dịch hay bản dịch, điều này ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực công chứng.
Để nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về hoạt động công chứng, việc tuyển chọn công chức cần ưu tiên những người đã qua đào tạo nghiệp vụ công chứng Ngoài ra, cần xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cho đội ngũ công chức này, tạo điều kiện cho họ học hỏi kinh nghiệm từ các địa phương thành công trong công tác quản lý Điều này sẽ giúp cải thiện khả năng phát hiện và xử phạt vi phạm hành chính, đồng thời tăng cường hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực công chứng.
Ba là, phát huy vai trò tự quản của Hội công chứng viên địa phương Từ năm
Những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch từ thực tiễn thành phố Cần Thơ
2.4.1 Đối với Quốc hội, Chính phủ
Quốc hội cần sửa đổi Luật Xử lý vi phạm hành chính theo hướng chi tiết và cụ thể, phù hợp với đặc thù của lĩnh vực công chứng, nhằm tạo cơ sở vững chắc cho việc xử lý các vi phạm trong lĩnh vực này.
Các Bộ, Ngành và địa phương đang tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực công chứng, đặc biệt là đối với công chứng hợp đồng, giao dịch và bản dịch.
Chính phủ cần thường xuyên rà soát và sửa đổi các Nghị định liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính, đặc biệt trong lĩnh vực công chứng, nhằm đảm bảo tính thống nhất và cụ thể, giúp các địa phương thực hiện đúng quy định.
2.4.2 Đối với Bộ Tư pháp
Bộ Tư pháp cần tổ chức các khóa tập huấn và bồi dưỡng chuyên sâu về nghiệp vụ công chứng cho công chứng viên và đội ngũ cán bộ, công chức nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực công chứng.
Hướng dẫn và tập huấn cho cán bộ, công chức về công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực công chứng là cần thiết Đồng thời, cần nghiên cứu xây dựng sổ tay hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính, bao gồm các mẫu biểu cần thiết để khắc phục tình trạng thiếu hồ sơ, như văn bản xác minh tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ theo quy định.
Bộ Tư pháp cần phát triển hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu công chứng dùng chung trên toàn quốc để quản lý công chứng viên hiệu quả hơn, giảm thiểu rủi ro trong nghề nghiệp, đặc biệt đối với các giao dịch động sản Hệ thống này cũng sẽ rút ngắn thời gian tra cứu và cung cấp thông tin về công chứng viên, từ đó nâng cao chất lượng hoạt động công chứng.
2.4.3 Đối với Sở Tư pháp
Để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức trong lĩnh vực công chứng, cần nghiên cứu quy trình tuyển dụng và bố trí công chức đã qua đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng Đồng thời, cần thiết lập kế hoạch đào tạo chuyên sâu để cán bộ, công chức quản lý có đủ khả năng phát hiện kịp thời các hạn chế và vi phạm trong quá trình thanh tra, kiểm tra.
Sở Tư pháp sẽ phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan để tuyên truyền về phương thức và thủ đoạn của tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản và làm giả tài liệu, con dấu Đồng thời, Sở sẽ gửi văn bản đến các tổ chức hành nghề công chứng để nhấn mạnh việc tuân thủ nguyên tắc hành nghề và thực hiện đúng thẩm quyền, trách nhiệm theo quy định pháp luật.
Tăng cường kiểm tra và thanh tra định kỳ cũng như đột xuất tại các tổ chức hành nghề công chứng là cần thiết để phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm hành chính, từ đó nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động công chứng.
Sở Tư pháp cần yêu cầu các tổ chức hành nghề công chứng địa phương niêm yết các hành vi vi phạm hành chính và hình thức xử phạt tại trụ sở Hình thức này giúp tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật đến người dân, nâng cao ý thức của cá nhân, tổ chức yêu cầu công chứng, đồng thời cảnh báo về thiệt hại kinh tế nếu vi phạm, từ đó góp phần hạn chế các hành vi vi phạm.
2.4.4 Đối với Hội Công chứng viên
Hội Công chứng viên cần tăng cường vai trò tự quản và giám sát đối với công chứng viên và các tổ chức hành nghề công chứng Điều này bao gồm việc chủ động đề xuất Sở Tư pháp thanh tra khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật Bên cạnh đó, Hội cần thực hiện trách nhiệm tự quản, theo dõi và giám sát hội viên về việc tuân thủ pháp luật và quy tắc đạo đức nghề nghiệp, đồng thời kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của Điều lệ Hội công chứng viên Việt Nam.
Thường xuyên tổ chức các đợt tập huấn và tọa đàm tại địa phương là cần thiết để chia sẻ kinh nghiệm và giải quyết khó khăn của công chứng viên Việc này không chỉ nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng mà còn bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp, đồng thời khắc phục thiếu sót và hạn chế vi phạm pháp luật.
Khuyến khích các tổ chức công chứng đầu tư vào trang thiết bị hiện đại để nhận diện tài liệu giả mạo, từ đó nâng cao an toàn pháp lý cho công chứng viên Điều này đặc biệt quan trọng trong việc ngăn chặn các cá nhân và tổ chức có ý định sử dụng giấy tờ giả để yêu cầu công chứng.
Quản lý nhà nước trong lĩnh vực công chứng là nhiệm vụ phức tạp, ảnh hưởng đến người dân và doanh nghiệp, cũng như sự ổn định kinh tế - xã hội địa phương Từ năm 2018 - 2020, công tác xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến công chứng tại thành phố Cần Thơ đạt kết quả tốt Hệ thống văn bản pháp luật về xử phạt vi phạm trong lĩnh vực công chứng đã được ban hành đầy đủ, cung cấp công cụ pháp lý cần thiết cho quản lý hiệu quả Hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu công chứng hoạt động ổn định, giúp hạn chế rủi ro trong giao dịch và tăng cường thông tin giữa các tổ chức hành nghề công chứng, góp phần vào công tác quản lý nhà nước và ổn định kinh tế - xã hội địa phương.
Thực trạng triển khai quy định xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch tại Cần Thơ gặp nhiều khó khăn Đầu tiên, quy định về hành vi vi phạm còn rời rạc và thiếu hệ thống, gây khó khăn trong việc xác định vi phạm Thứ hai, một số vi phạm chưa được mô tả rõ ràng, ảnh hưởng đến công tác xử phạt thực tế Thứ ba, chưa có nguyên tắc chung để xác định mức phạt cụ thể trong trường hợp có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng Cuối cùng, quy định về biện pháp khắc phục hậu quả trong Luật cũng cần được xem xét và cải thiện.