1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Xử phạt vi phạm hành chính đối với người nước ngoài vi phạm quy định về cư trú trên lãnh thổ việt nam

51 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Đối Với Người Nước Ngoài Vi Phạm Quy Định Về Cư Trú Trên Lãnh Thổ Việt Nam
Tác giả Phan Hoàng Sơn
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Cửu Việt
Trường học Trường Đại Học Luật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Luật Hiến Pháp Và Luật Hành Chính
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 51
Dung lượng 1,08 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CƯ TRÚ TRÊN LÃNH THỔ VIỆT NAM (8)
    • 1.1. Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính đối với người nước ngoài vi phạm (8)
    • 1.2. Đặc điểm xử phạt vi phạm hành chính đối với người nước ngoài vi phạm (9)
    • 1.3. Mục đích xử phạt vi phạm hành chính đối với người nước ngoài vi phạm (11)
    • 1.4. Các hành vi vi phạm hành chính của người nước ngoài vi phạm quy định về cƣ trú trên lãnh thổ Việt Nam (13)
  • CHƯƠNG 2. HÌNH THỨC, THẨM QUYỀN, THỜI HIỆU, THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CƢ TRÚ TRÊN LÃNH THỔ VIỆT NAM (0)
    • 2.1. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả trong xử phạt vi phạm hành chính đối với người nước ngoài vi phạm quy định về cư trú trên lãnh thổ Việt Nam (22)
      • 2.1.1. Quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện (22)
      • 2.1.2. Những vướng mắc, bất cập, hạn chế, nguyên nhân và giải pháp hoàn thiện (25)
    • 2.2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với người nước ngoài vi phạm quy định về cƣ trú trên lãnh thổ Việt Nam (30)
      • 2.2.1. Quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện (30)
      • 2.2.2. Những vướng mắc, bất cập, hạn chế, nguyên nhân và giải pháp hoàn thiện (33)
      • 2.3.1. Quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện (36)
      • 2.3.2. Những vướng mắc, bất cập, hạn chế, nguyên nhân và giải pháp hoàn thiện (39)
    • 2.4. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính đối với người nước ngoài vi phạm (41)
      • 2.4.1. Quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện (41)
      • 2.4.2. Những vướng mắc, bất cập, hạn chế, nguyên nhân và giải pháp hoàn thiện (42)

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CƯ TRÚ TRÊN LÃNH THỔ VIỆT NAM

Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính đối với người nước ngoài vi phạm

Hiện nay, Việt Nam đang mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, dẫn đến sự gia tăng số lượng người nước ngoài vào làm việc, sinh sống và du lịch Năm 2016, có 10 triệu người nước ngoài đến Việt Nam, và trong 9 tháng đầu năm 2017, con số này đạt 9,4 triệu Sự gia tăng này tạo ra áp lực lớn cho các cơ quan nhà nước trong việc quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và di chuyển của người nước ngoài Để đảm bảo hiệu quả trong công tác phòng chống vi phạm hành chính về cư trú, việc xử phạt vi phạm hành chính được coi là một giải pháp hữu hiệu.

Các quy định về xử phạt vi phạm hành chính hiện nay được quy định trong Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và các Nghị định liên quan Theo Điều 2, khoản 1 của Luật này, vi phạm hành chính được định nghĩa là hành vi có lỗi của cá nhân hoặc tổ chức, vi phạm quy định pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và phải bị xử phạt Từ khái niệm này, vi phạm hành chính về cư trú của người nước ngoài được hiểu là hành vi có lỗi của người nước ngoài, vi phạm quy định pháp luật về cư trú mà không phải tội phạm và cũng phải chịu xử phạt theo quy định.

Theo khoản 2 Điều 2 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, xử phạt vi phạm hành chính được định nghĩa là hình thức xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật không đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trong 9 tháng đầu năm 2017, Việt Nam đã đón hơn 9,4 triệu lượt khách quốc tế, theo thông tin từ Tuổi trẻ online Xử phạt vi phạm hành chính là hành động của người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức vi phạm theo quy định pháp luật Từ khái niệm này, tác giả đề xuất khái niệm "xử phạt vi phạm hành chính về cư trú của người nước ngoài", tức là việc các cơ quan có thẩm quyền áp dụng các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục đối với người nước ngoài vi phạm quy định cư trú tại Việt Nam theo quy trình pháp lý.

Đặc điểm xử phạt vi phạm hành chính đối với người nước ngoài vi phạm

Người nước ngoài chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính về cư trú khi thực hiện hành vi vi phạm các quy định của nhà nước liên quan đến quản lý cư trú.

Vi phạm hành chính về cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam thuộc nhóm vi phạm an ninh, trật tự và an toàn xã hội Những vi phạm này được quy định tại Nghị định số 167/2013/NĐ-CP, liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy chữa cháy và phòng chống bạo lực gia đình.

Khi xử phạt vi phạm hành chính đối với người nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền cần xác định rõ ràng liệu có vi phạm theo Nghị định số 167/2013/NĐ-CP hay không, vì họ có trách nhiệm chứng minh vi phạm Việc phân biệt giữa vi phạm hành chính và tội phạm trong lĩnh vực cư trú là rất quan trọng; nếu không nghiên cứu kỹ lưỡng, có thể dẫn đến việc áp dụng pháp luật không chính xác Hành động xử phạt cần được thực hiện cẩn thận để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người nước ngoài, tránh gây thiệt hại không đáng có.

2 Điểm đ khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012

Thứ hai, chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về cư trú đối với người nước ngoài rất đa dạng

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam thuộc về các cơ quan như Công an nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, cùng với các lực lượng như Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan và Kiểm lâm Theo Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, các cơ quan này có trách nhiệm xử lý các vi phạm trong phạm vi chức năng của mình Sự đa dạng trong số lượng chủ thể có thẩm quyền xử phạt cho thấy tầm quan trọng của việc quản lý vi phạm hành chính về cư trú, vì những hành vi này có thể ảnh hưởng lớn đến trật tự quản lý nhà nước Mặc dù vi phạm hành chính về cư trú của người nước ngoài không xảy ra thường xuyên, Nhà nước vẫn trao quyền cho nhiều cơ quan để kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm.

Vi phạm hành chính về cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam có thể dẫn đến nhiều hình thức xử phạt, bao gồm cảnh cáo và phạt tiền Đặc biệt, hình thức xử phạt chính là trục xuất có thể được áp dụng, cùng với các biện pháp xử phạt bổ sung như tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm, cũng như yêu cầu khắc phục hậu quả.

Vi phạm hành chính về cư trú tại Việt Nam chủ yếu liên quan đến người nước ngoài và có thể bị xử phạt bằng cảnh cáo, phạt tiền hoặc trục xuất theo quy định tại khoản 9 Điều 17 Nghị định 167/2013/NĐ-CP Hình thức trục xuất buộc người vi phạm phải rời khỏi lãnh thổ Việt Nam Khác với các lĩnh vực khác, vi phạm trong quản lý cư trú thường liên quan đến các giấy tờ hợp pháp như thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú Hành vi sử dụng hộ chiếu giả, giấy tờ giả hoặc thị thực giả sẽ dẫn đến các hình thức xử phạt bổ sung như tịch thu tang vật Do đó, việc xử phạt trong lĩnh vực cư trú không chỉ dựa vào hành vi vi phạm mà còn gắn liền với tính hợp pháp của các giấy tờ liên quan.

Việc "tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính" có vai trò quan trọng trong việc xử lý các hành vi vi phạm Nếu không có các tang vật và phương tiện này, các vi phạm hành chính sẽ không thể xảy ra Hình thức xử phạt này không chỉ nhằm mục đích trừng trị và răn đe mà còn góp phần ngăn ngừa các vi phạm hành chính trong tương lai.

Theo Điều 17 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP, bên cạnh hình thức xử phạt bổ sung, các vi phạm hành chính về cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả Những biện pháp này nhằm lập lại trật tự quản lý bị xâm hại và khắc phục thiệt hại do vi phạm gây ra Cụ thể, có thể buộc thu hồi hộ chiếu, giấy tờ thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc dấu kiểm chứng đối với các hành vi vi phạm Đồng thời, cũng có thể buộc hủy bỏ thông tin, tài liệu sai sự thật liên quan đến các hành vi vi phạm khác.

Mục đích xử phạt vi phạm hành chính đối với người nước ngoài vi phạm

* Mục đích trừng trị, răn đe

Mặc dù đa số người nước ngoài khi nhập cảnh vào Việt Nam tuân thủ quy định pháp luật về cư trú, nhưng sự gia tăng số lượng người nhập cảnh đã dẫn đến những vấn đề phức tạp liên quan đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội Trong những năm gần đây, tình trạng vi phạm hành chính về cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày càng gia tăng, ảnh hưởng đến trật tự quản lý nhà nước và gây mất an ninh xã hội Các hành vi như làm giả hộ chiếu, giấy tờ thay thế hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú, hoặc dấu kiểm chứng để cư trú bất hợp pháp tại Việt Nam không chỉ xâm phạm nghiêm trọng trật tự quản lý nhà nước mà còn tiềm ẩn nguy cơ phát sinh thêm nhiều hành vi vi phạm pháp luật khác.

Xử phạt vi phạm hành chính là công cụ hiệu quả trong việc phòng chống vi phạm cư trú của người nước ngoài, nhằm trừng trị và răn đe các hành vi vi phạm Các hình thức xử phạt đa dạng, từ cảnh cáo, phạt tiền đến trục xuất, cùng với các biện pháp bổ sung như tịch thu tang vật và khắc phục hậu quả, góp phần “trừng phạt” thích đáng Việc áp dụng các hình thức xử phạt này có tác dụng lớn trong việc thiết lập lại kỷ cương pháp luật và đấu tranh chống vi phạm hành chính trong lĩnh vực cư trú.

* Mục đích khôi phục trật tự pháp luật

Khách thể của vi phạm hành chính bao gồm những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ, với nhiều loại như trật tự nhà nước, xã hội và sở hữu của Nhà nước, tổ chức Vi phạm hành chính liên quan đến cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam không chỉ ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội mà còn tác động lớn đến hoạt động quản lý của Nhà nước Do đó, việc xử phạt các hành vi vi phạm là cần thiết để khôi phục trật tự pháp luật trong một phạm vi nhất định.

Trật tự pháp luật là trạng thái của hệ thống quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi pháp luật, trong đó hành vi của các chủ thể pháp luật phải hợp pháp Việc ban hành chế tài xử phạt kịp thời, kết hợp với công tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật thường xuyên, đã góp phần quan trọng vào việc hình thành nếp sống văn minh và nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của người nước ngoài cư trú tại Việt Nam.

Xử phạt vi phạm hành chính về cư trú của người nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh, trật tự và ổn định xã hội tại Việt Nam Việc này không chỉ hạn chế các hành vi vi phạm mà còn tạo ra môi trường sống và sinh hoạt trật tự, thông suốt Hơn nữa, việc tôn trọng pháp luật về cư trú góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và tăng cường mối quan hệ giao lưu, hợp tác, hữu nghị với các quốc gia có người nước ngoài cư trú tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập hiện nay.

3 Nguyễn Cửu Việt (2013), Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr 499

4 Nguyễn Cửu Việt (chủ biên) (2003), Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, tr 341

* Mục đích giáo dục, ngăn ngừa vi phạm

Xử phạt vi phạm hành chính về cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam không chỉ nhằm trừng trị và răn đe, mà còn có ý nghĩa giáo dục ý thức chấp hành pháp luật, ngăn chặn các vi phạm trong tương lai Các quy định xử phạt tạo ra sự rõ ràng trong cơ chế thưởng phạt, giúp người nước ngoài nhận thức được sự nghiêm minh của pháp luật và tuân thủ quy định khi cư trú tại Việt Nam Chế tài xử phạt sẽ phát huy hiệu quả khi ngăn chặn và phòng ngừa vi phạm, từ đó góp phần lành mạnh hóa môi trường sống và đảm bảo trật tự, an toàn xã hội.

Kể từ khi ban hành, các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến cư trú của người nước ngoài đã được cải thiện liên tục để điều chỉnh các quan hệ xã hội Nghị định số 167/2013/NĐ-CP đã nâng cao mức xử phạt và bổ sung các vi phạm mới nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc xử lý các hành vi vi phạm Việc tăng mức xử phạt không chỉ mang tính răn đe mà còn có ý nghĩa giáo dục đối với những người vi phạm, đặc biệt khi ý thức chấp hành pháp luật của một số người nước ngoài còn thấp Cuối cùng, các biện pháp xử phạt này đều hướng đến việc củng cố và tăng cường pháp chế, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

Các hành vi vi phạm hành chính của người nước ngoài vi phạm quy định về cƣ trú trên lãnh thổ Việt Nam

Hiện nay, hành vi vi phạm hành chính về cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 17 của Nghị định số 167/2013/NĐ-CP Điều khoản này nêu rõ các hình thức xử phạt tương ứng với từng hành vi vi phạm cư trú của người nước ngoài, nhằm quản lý và đảm bảo an ninh trật tự trong nước.

- Đi lại trên lãnh thổ Việt Nam mà không mang theo hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu;

Việc không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền về tình trạng mất hoặc hư hỏng hộ chiếu, giấy tờ thay thế hộ chiếu, thị thực Việt Nam, thẻ tạm trú và thẻ thường trú có thể gây ra những rắc rối pháp lý nghiêm trọng Người dân cần nhận thức rõ trách nhiệm của mình trong việc báo cáo ngay khi phát hiện mất mát hoặc hư hỏng các giấy tờ quan trọng này để đảm bảo quyền lợi hợp pháp và tránh các vấn đề liên quan đến an ninh.

Việc tẩy xóa, sửa chữa hoặc làm sai lệch thông tin trong hộ chiếu, giấy tờ thay thế hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú và thẻ thường trú là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng.

- Khai không đúng sự thật để được cấp thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc giấy tờ có giá trị cư trú tại Việt Nam;

Người nước ngoài không được phép vào khu vực cấm hoặc khu vực nhà nước quy định mà không có giấy phép Việc đi lại vượt quá phạm vi hoặc thời hạn được cấp phép cũng là hành vi vi phạm pháp luật.

Không xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế khi được yêu cầu bởi nhà chức trách Việt Nam có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng Ngoài ra, việc không tuân thủ các yêu cầu kiểm tra người và hành lý của cơ quan chức năng cũng vi phạm quy định pháp luật.

Người nước ngoài tại Việt Nam cần tuân thủ quy định về việc khai báo tạm trú Việc sử dụng chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú mà không có sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền là vi phạm pháp luật.

Người nước ngoài nghỉ qua đêm tại các cơ sở lưu trú phải được khai báo tạm trú đúng quy định Việc không hướng dẫn hoặc thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài có thể vi phạm các quy định của cơ quan có thẩm quyền.

- Người nước ngoài đã được cấp thẻ thường trú mà thay đổi địa chỉ nhưng không khai báo để thực hiện việc cấp đổi lại;

Việc sử dụng hộ chiếu giả, giấy tờ thay thế hộ chiếu giả, thị thực giả, thẻ tạm trú giả, thẻ thường trú giả và dấu kiểm chứng giả để cư trú là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng.

- Người nước ngoài nhập cảnh, hành nghề hoặc có hoạt động khác tại Việt Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;

- Người nước ngoài nhập cảnh hoạt động không đúng mục đích, chương trình đã đề nghị xin cấp thẻ tạm trú, thẻ thường trú;

- Giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú;

- Làm giả hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc dấu kiểm chứng;

- Trốn vào đại sứ quán, lãnh sự quán hoặc trụ sở cơ quan, tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam;

- Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền

Pháp luật hiện hành tại Việt Nam quy định đa dạng các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến cư trú của người nước ngoài.

Việc xây dựng cơ sở pháp lý cho việc xử phạt các vi phạm hành chính liên quan đến cư trú của người nước ngoài không chỉ đáp ứng yêu cầu thực tiễn mà còn hỗ trợ hiệu quả trong công tác đấu tranh và phòng chống các hành vi vi phạm ngày càng đa dạng của người nước ngoài tại Việt Nam.

Nghiên cứu các quy định pháp luật về vi phạm hành chính liên quan đến cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam cho thấy vẫn còn một số hạn chế quan trọng cần khắc phục.

Quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với người nước ngoài theo Nghị định số 167/2013/NĐ-CP gặp khó khăn trong việc áp dụng thực tiễn do tính định tính Cụ thể, điểm a khoản 2 Điều 17 quy định mức phạt từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng cho hành vi "không thông báo ngay" về việc mất hoặc hư hỏng hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú Để xử phạt, cơ quan có thẩm quyền phải chứng minh hành vi "không thông báo ngay", nhưng Nghị định không định nghĩa rõ ràng thuật ngữ này, dẫn đến lúng túng trong việc áp dụng pháp luật và chứng minh vi phạm hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

Theo Từ điển tiếng Việt phổ thông của Viện ngôn ngữ học giải thích thì

Từ "ngay" được hiểu là "liền sau đó, không chậm trễ", tương tự như định nghĩa trong Từ điển từ và ngữ Việt Nam Điều này có nghĩa là "không thông báo ngay" đề cập đến hành vi của người nước ngoài khi mất hoặc hư hỏng hộ chiếu, giấy tờ thay thế mà không lập tức thông báo cho cơ quan có thẩm quyền Tuy nhiên, định nghĩa này chỉ mang tính chất học thuật và chưa có tiêu chí định lượng rõ ràng để xác định hành vi vi phạm Ví dụ, vào ngày 5/8/2017, ông We Chong Tein, quốc tịch Malaysia, đã đi du lịch mà không thực hiện nghĩa vụ thông báo.

5 Điểm đ khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012

6 Viện Ngôn ngữ học (2002), Từ điển tiếng Việt phổ thông, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, tr 606

Ông We Chong Tein đã mất hành lý, trong đó có hộ chiếu, tại cù lao Thới Sơn, tỉnh Tiền Giang vào ngày 5/8/2017 Mặc dù đã nhờ người đăng tin tìm kiếm hành lý, ông không nhận lại được Đến ngày 7/8/2017, ông mới đến Phòng Quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh Tiền Giang để thông báo về việc mất hộ chiếu Theo Tờ khai cớ mất, ông trình báo sự việc xảy ra vào ngày 5/8/2017, nhưng lại khai báo mất hộ chiếu muộn Vì vậy, câu hỏi đặt ra là liệu ông We Chong Tein có bị xử phạt vì không thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất hộ chiếu hay không.

Theo tác giả, ý định xử phạt của nhà làm luật là rõ ràng, nhưng sự thiếu hụt trong quy định giải thích về khái niệm “không thông báo ngay” đã khiến cho quy định này trở nên khó áp dụng trong thực tế.

HÌNH THỨC, THẨM QUYỀN, THỜI HIỆU, THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CƢ TRÚ TRÊN LÃNH THỔ VIỆT NAM

Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả trong xử phạt vi phạm hành chính đối với người nước ngoài vi phạm quy định về cư trú trên lãnh thổ Việt Nam

2.1.1 Quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện

Theo Điều 17 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP, vi phạm hành chính về cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam có thể bị xử phạt bằng cảnh cáo, phạt tiền hoặc trục xuất Cảnh cáo áp dụng cho trường hợp người nước ngoài không mang theo hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế Các hành vi vi phạm từ khoản 1 đến khoản 6 sẽ bị phạt tiền với mức phạt từ 100.000 đồng đến 40.000.000 đồng, chia thành 6 khung phạt khác nhau Tùy theo mức độ vi phạm, hình thức xử phạt có thể bao gồm cả trục xuất khỏi Việt Nam.

Người nước ngoài vi phạm hành chính về cư trú tại Việt Nam không chỉ phải chịu hình thức xử phạt chính mà còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả Cụ thể, hình thức xử phạt bổ sung bao gồm việc "tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính" theo quy định tại Điều 17 Các biện pháp khắc phục hậu quả cũng được áp dụng, như "buộc thu hồi hộ chiếu, giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc dấu kiểm chứng" cho các vi phạm theo các điểm quy định trong Điều 17 Ngoài ra, đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c Khoản 2 và điểm c Khoản 5, sẽ có biện pháp "buộc hủy bỏ thông tin, tài liệu sai sự thật".

Quy định pháp luật về chế tài xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam đang ngày càng hoàn thiện, phản ánh nỗ lực và quyết tâm của Nhà nước trong việc quản lý thực tiễn Tuy nhiên, số lượng vi phạm hành chính trong lĩnh vực cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam lại có xu hướng gia tăng, như được minh chứng qua số liệu vi phạm tại một số địa phương.

Từ năm 2005 đến 31/3/2014, Công an thành phố Hà Nội đã phát hiện và xử phạt 4.176 người nước ngoài vi phạm pháp luật về cư trú, trong đó có 3.877 trường hợp bị phạt tiền với tổng số tiền phạt hơn 6 tỷ đồng Ngoài ra, 425 trường hợp đã bị rút ngắn thị thực, thời hạn tạm trú và buộc xuất cảnh Năm 2016, có 342 trường hợp người nước ngoài bị xử phạt vi phạm cư trú, và năm 2017, con số này tăng lên 448 trường hợp Vi phạm phổ biến nhất là tạm trú và thường trú quá thời hạn (166 trường hợp) và không khai báo thay đổi địa chỉ để cấp đổi thẻ thường trú (142 trường hợp).

Tại Đà Nẵng, tình trạng vi phạm pháp luật liên quan đến cư trú của người nước ngoài ngày càng gia tăng, đặc biệt là hoạt động du lịch trái phép Trong năm 2016, Sở Du lịch thành phố đã xử phạt 36 người nước ngoài, trong đó có 28 người Hàn Quốc và 8 người Trung Quốc, với tổng số tiền phạt gần 300 triệu đồng cho 16 trường hợp, đồng thời chuyển hồ sơ 20 trường hợp cho Công an xử lý Trong 9 tháng đầu năm 2017, Thanh tra Sở Du lịch đã kiểm tra và xử phạt 94 trường hợp vi phạm trong hoạt động du lịch với tổng số tiền gần 800 triệu đồng.

Từ năm 2001 đến 2008, thành phố Hồ Chí Minh đã ghi nhận 5.409 trường hợp người nước ngoài vi phạm pháp luật, theo số liệu của Công an thành phố Cụ thể, năm 2001 có 572 trường hợp, năm 2002 có 880 trường hợp.

2003 có 885 trường hợp; năm 2004 có 411 trường hợp; năm 2005 có 404 trường

Trong báo cáo số 141/BC của Phòng Quản lý xuất nhập cảnh (Công an Tp Hà Nội) ngày 18/12/2014, đã nêu rõ tình hình vi phạm hành chính của người nước ngoài trong khoảng thời gian 10 năm từ 2005 đến 2014 Báo cáo này cung cấp cái nhìn tổng quan về các vấn đề liên quan đến vi phạm của người nước ngoài tại Hà Nội, góp phần nâng cao nhận thức và quản lý hiệu quả hơn trong lĩnh vực xuất nhập cảnh.

Báo cáo số 52/BC của Phòng Quản lý xuất nhập cảnh (Công an Tp Hà Nội) vào ngày 12/12/2017 đã chỉ ra tình hình vi phạm hành chính của người nước ngoài trong năm 2016 - 2017 tại Hà Nội.

12 Báo điện tử VTV tại website http://vtv.vn/trong-nuoc/da-nang-xu-phat-36-nguoi-nuoc-ngoai-hoat-dong- du-lich-trai-phep-20161115113342806.htm, truy cập ngày 12/01/2018

Ngày 18/01/2018, tại Đà Nẵng, đã có trường hợp xử phạt người nước ngoài hướng dẫn du lịch “chui” theo thông tin từ website Tuổi Trẻ Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an TP Hồ Chí Minh đã phát hiện và xử lý 3.588 trường hợp vi phạm quy chế xuất nhập cảnh, bao gồm việc không xuất trình giấy tờ tùy thân, quá hạn tạm trú, nhập cảnh trái phép và hoạt động không đúng mục đích Số lượng vi phạm thực tế có thể cao hơn do một số đơn vị không thông báo cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Ngoài ra, các đơn vị đã phối hợp xử lý 832 vụ với 1.763 người nước ngoài và Việt kiều vi phạm khác như gây mất trật tự công cộng, hoạt động tôn giáo trái phép, và nhiều hành vi vi phạm pháp luật khác.

Từ năm 2009 đến 2016, tình hình vi phạm hành chính của người nước ngoài tại Việt Nam ngày càng gia tăng và trở nên phức tạp Cụ thể, số vụ vi phạm liên quan đến việc cư trú quá thời hạn đã tăng đều qua từng năm, với 63 vụ vi phạm vào năm 2009, tăng lên 140 vụ vào năm 2016, tương ứng với số lượng người vi phạm cũng gia tăng từ 82 lên 206 Điều này cho thấy sự cần thiết phải tăng cường quản lý và giám sát đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam.

Gần đây, tỉnh Tiền Giang ghi nhận gia tăng vi phạm cư trú của người nước ngoài, chủ yếu do sự phát triển mạnh mẽ của du lịch và các dịch vụ như nhà hàng, khách sạn, resort Mô hình du lịch khám phá miền Tây đã thu hút nhiều du khách quốc tế Trong khi khách du lịch theo đoàn có tổ chức thường tuân thủ quy định tạm trú, thì khách tự do lại thường xuyên vi phạm Năm 2016, Công an tỉnh Tiền Giang đã xử phạt 42 người nước ngoài vì vi phạm hành chính liên quan đến cư trú.

Báo cáo số 35/BC của Phòng Quản lý xuất nhập cảnh (Công an Tp Hồ Chí Minh) vào ngày 14/12/2008 đã cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình vi phạm hành chính của người nước ngoài tại Tp Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ 2001 đến 2008.

Báo cáo số 59/BC của Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an Tp Hồ Chí Minh (2017) đã chỉ ra tình hình vi phạm hành chính của người nước ngoài trong giai đoạn từ 2009 đến 2016, đặc biệt là các vi phạm liên quan đến cư trú.

2.1.2 Những vướng mắc, bất cập, hạn chế, nguyên nhân và giải pháp hoàn thiện

Quy định pháp luật hiện hành về xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối với vi phạm hành chính về cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam còn gặp một số hạn chế.

Hình thức xử phạt cảnh cáo theo Điều 22 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 chỉ áp dụng cho cá nhân và tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ Tuy nhiên, thực tế cho thấy hình thức xử phạt này không được áp dụng phổ biến.

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với người nước ngoài vi phạm quy định về cƣ trú trên lãnh thổ Việt Nam

vi phạm quy định về cƣ trú trên lãnh thổ Việt Nam

2.2.1 Quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện

Xác định chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính là vấn đề quan trọng, bởi việc không phân định rõ thẩm quyền có thể dẫn đến tình trạng chồng chéo và mâu thuẫn trong công tác xử phạt Điều này đặc biệt cần thiết trong việc xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam Nhằm giải quyết vấn đề này, Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 đã quy định rõ ràng về thẩm quyền xử phạt.

Vi phạm hành chính về cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam thuộc lĩnh vực an ninh, trật tự và an toàn xã hội Do đó, các cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực này cũng có quyền xử lý các vi phạm liên quan đến cư trú của người nước ngoài Theo Nghị định số 167/2013/NĐ-CP, thẩm quyền xử phạt được quy định cụ thể trong chương 3 của nghị định này.

Theo quy định, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam thuộc về Công an nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp.

Báo cáo số 1905/BC-A72-P1, được phát hành bởi Cục Quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an vào ngày 09/04/2017, cung cấp thông tin chi tiết về tình hình quản lý xuất nhập cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam Nội dung báo cáo nêu rõ những chính sách và biện pháp hiện hành nhằm kiểm soát và quản lý tốt hơn việc nhập cảnh và cư trú của người nước ngoài, góp phần đảm bảo an ninh trật tự quốc gia.

Các chức danh của Công an nhân dân có quyền áp dụng hình thức xử phạt chính trong lĩnh vực cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, bao gồm cảnh cáo và phạt tiền Mức tiền phạt phụ thuộc vào phân cấp thẩm quyền của từng chủ thể Ngoài ra, một số chức danh còn có thể áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật Cụ thể, Điều 66 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP đã quy định rõ về vấn đề này.

Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền đến đến 400.000 đồng (điểm b khoản 1)

Trạm trưởng, Đội trưởng, Thủy đội trưởng Cảnh sát đường thủy có quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 1.200.000 đồng (điểm b khoản 2)

Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an và Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có thẩm quyền xử phạt cảnh cáo và phạt tiền lên đến 2.000.000 đồng Họ cũng có quyền tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 2.000.000 đồng.

Trưởng Công an cấp huyện và các Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Cục Cảnh sát đường thủy, cùng với các Trưởng phòng Công an cấp tỉnh có quyền xử phạt hành chính, bao gồm phạt cảnh cáo và phạt tiền lên đến 8.000.000 đồng Các quyền hạn này cũng bao gồm việc tịch thu tang vật, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như buộc thu trú hoặc dấu kiểm chứng, và yêu cầu hủy bỏ thông tin, tài liệu sai sự thật Các vị trí này có trách nhiệm quản lý nhiều lĩnh vực như trật tự xã hội, điều tra tội phạm, an ninh kinh tế và phòng cháy chữa cháy, nhằm đảm bảo an ninh trật tự và an toàn cho cộng đồng.

Giám đốc Công an cấp tỉnh và Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy có quyền xử phạt cảnh cáo và phạt tiền lên đến 20.000.000 đồng, đồng thời có thể tịch thu tang vật và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như thu hồi hộ chiếu, giấy tờ thay thế, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc dấu kiểm chứng Ngoài ra, Giám đốc Công an cấp tỉnh còn có thẩm quyền quyết định hình thức xử phạt trục xuất đối với các hành vi vi phạm.

Cục trưởng các cục An ninh và Cảnh sát có quyền xử lý các vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh chính trị, kinh tế, thông tin, tài chính, nông nghiệp và các tội phạm khác Họ có thể áp dụng các hình thức xử phạt như cảnh cáo, phạt tiền lên đến 40.000.000 đồng, tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm, cũng như yêu cầu thu hồi hộ chiếu, giấy tờ giá trị và hủy bỏ thông tin sai sự thật Những quyền hạn này nhằm đảm bảo trật tự xã hội và bảo vệ quyền lợi của công dân.

Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt và có quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất (khoản 7)

* Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:

Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về cư trú của người nước ngoài cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp từ xã đến tỉnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân có quyền xử phạt cảnh cáo, phạt tiền, tịch thu tang vật và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, tuy nhiên, phạm vi thẩm quyền khác nhau ở mỗi cấp.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt cảnh cáo và phạt tiền tối đa lên đến 4.000.000 đồng Ngoài ra, họ có quyền tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm hành chính có giá trị Bên cạnh đó, Chủ tịch còn có thể áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều luật hiện hành.

Theo Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, các hành vi vi phạm về an ninh, trật tự và an toàn xã hội được quy định rõ ràng Tuy nhiên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với vi phạm hành chính về cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, theo khoản 1 Điều 67 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt cảnh cáo và phạt tiền tối đa 20.000.000 đồng, tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng Ngoài ra, Chủ tịch còn có thể áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với vi phạm hành chính về cư trú của người nước ngoài, bao gồm việc thu hồi hộ chiếu, giấy tờ thay thế, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc dấu kiểm chứng, cũng như buộc hủy bỏ thông tin và tài liệu sai sự thật theo quy định tại khoản 2 Điều 67 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt vi phạm hành chính về cư trú của người nước ngoài, bao gồm phạt cảnh cáo, phạt tiền tối đa 40.000.000 đồng, tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm Ngoài ra, có thể áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như thu hồi hộ chiếu, giấy tờ thay thế hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc dấu kiểm chứng, cũng như buộc hủy bỏ thông tin, tài liệu sai sự thật theo quy định tại khoản 3 Điều 67 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP.

Để ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm hành chính về cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định không chỉ Công an nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt, mà còn bao gồm các lực lượng như Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan và Kiểm lâm Các lực lượng này có trách nhiệm xử phạt theo chức năng và nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý của mình (Điều 68 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP).

2.2.2 Những vướng mắc, bất cập, hạn chế, nguyên nhân và giải pháp hoàn thiện

Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính đối với người nước ngoài vi phạm

2.4.1 Quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện

Theo Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, việc xử phạt vi phạm hành chính có thể thực hiện bằng cách lập biên bản hoặc không Thủ tục không lập biên bản áp dụng cho các trường hợp phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền tối đa 250.000 đồng đối với cá nhân và 500.000 đồng đối với tổ chức, trừ khi vi phạm được phát hiện qua thiết bị kỹ thuật thì phải lập biên bản Đối với các vi phạm hành chính về cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, mức phạt thấp nhất từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng theo Nghị định số 167/2013/NĐ-CP, và tất cả các vi phạm này đều phải thực hiện theo thủ tục lập biên bản.

Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính về cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam là những cá nhân được quy định trong các Điều 66 của pháp luật về xử phạt.

Theo Nghị định số 167/2013/NĐ-CP, nếu vi phạm hành chính vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản, biên bản phải được chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý Đối với vi phạm về cư trú của người nước ngoài với mức phạt từ 15.000.000 đồng trở lên, người vi phạm có quyền giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản.

Cao Vũ Minh (2014) đã phân tích thời hiệu và thời hạn xử phạt vi phạm hành chính theo Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 trong bài viết của mình Bài viết được đăng tải trên tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 11, trang 52.

38 Khoản 1 Điều 56, khoản 1 Điều 57 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012

39 Khoản 3 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012

2.4.2 Những vướng mắc, bất cập, hạn chế, nguyên nhân và giải pháp hoàn thiện

Mặc dù Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và Nghị định số 167/2013/NĐ-CP đã quy định chi tiết về thủ tục xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, nhưng việc thực thi các quy định này gặp nhiều khó khăn Những khó khăn này không chỉ đến từ sự bất cập trong các quy định pháp luật mà còn từ nhiều yếu tố khác trong quá trình xử phạt thực tế.

Quy định về "nhiều tình tiết phức tạp" đã tạo ra khó khăn trong việc gia hạn thời gian ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến cư trú của người nước ngoài.

Trong vòng 07 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính về cư trú của người nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền phải ban hành quyết định xử phạt Đối với các vụ việc phức tạp hoặc có yêu cầu giải trình, thời hạn tối đa để ra quyết định xử phạt là 30 ngày Nếu vụ việc đặc biệt nghiêm trọng và cần thêm thời gian để xác minh, người có thẩm quyền phải báo cáo bằng văn bản để xin gia hạn, nhưng thời gian gia hạn không được vượt quá 30 ngày.

Kể từ khi Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 được ban hành, vẫn chưa có văn bản pháp luật nào xác định rõ ràng khái niệm vụ việc "có nhiều tình tiết phức tạp" Nghị định số 167/2013/NĐ-CP cũng không cung cấp định nghĩa cho cụm từ này Điều này cho thấy nhà làm luật đã trao quyền chủ động cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc xác định vụ việc "có nhiều tình tiết phức tạp", từ đó quyết định thời hạn xử phạt là 07 ngày hay không.

30 ngày kể từ ngày lập biên bản

Khái niệm "thủ trưởng trực tiếp" chưa được giải thích rõ ràng, dẫn đến việc áp dụng quy định này không thống nhất trong thực tiễn, gây ra lúng túng và khó khăn cho các bên liên quan.

40 Khoản 1 Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012; khoản 4, 5, 6 Điều 8 Nghị định số 159/2013/NĐ-CP

41 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012

Nhiều vi phạm hành chính về cư trú của người nước ngoài diễn ra tinh vi và khó chứng minh, như làm giả hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế Do đó, việc gia hạn thời hạn xử phạt vi phạm hành chính là cần thiết Khi gia hạn, người có thẩm quyền phải báo cáo bằng văn bản cho thủ trưởng trực tiếp Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và Nghị định số 81/2013/NĐ-CP quy định chi tiết các điều và biện pháp thi hành luật này.

Năm 2012, quy định không làm rõ "thủ trưởng trực tiếp" là ai, dẫn đến việc áp dụng quy định này thiếu tính thống nhất Điều này đã gây ra sự lúng túng và khó khăn cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện xử phạt.

Vào ngày 08/11/2016, Công an tỉnh Tiền Giang đã phát hiện Asamoa Tiago, công dân Ghana, sử dụng thẻ tạm trú giả để cư trú Cùng ngày, lực lượng công an lập Biên bản vi phạm hành chính số 06/BB-VPHC đối với hành vi này Tuy nhiên, do mất nhiều thời gian để xác minh và điều tra giấy tờ giả, đến ngày 14/12/2016, cơ quan công an mới có thể chứng minh hành vi vi phạm Do đã quá thời hạn 30 ngày kể từ khi lập biên bản và không xác định được "thủ trưởng trực tiếp" để xin gia hạn, Giám đốc Công an tỉnh Tiền Giang quyết định không xử phạt tiền mà chỉ áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là thu hồi thẻ tạm trú giả của Asamoa Tiago.

Vào ngày 18/8/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 97/2017/NĐ-CP nhằm sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP, được ban hành ngày 19/7/2013, quy định chi tiết về một số điều và biện pháp thi hành Nghị định này nhằm lấp đầy những “lỗ hổng” trong quy định trước đó.

Năm 2012, Luật xử lý vi phạm hành chính đã làm rõ khái niệm “thủ trưởng trực tiếp”, theo đó, “thủ trưởng trực tiếp của người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc” được hiểu là cấp trên trực tiếp trong mối quan hệ hành chính với người đang xử lý vụ việc, như quy định tại Điều 66 của luật này (Điều 6e Nghị định số 97/2017/NĐ-CP).

42 Cao Vũ Minh (2018), “Hạn chế của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 nhìn từ góc độ kỹ thuật lập pháp”, Nghiên cứu lập pháp, số 03 + 04, tr 100

Quyết định số 08/QĐ-XPVPHC ngày 16/12/2016 của Giám đốc công an tỉnh Tiền Giang nêu rõ việc không xử phạt hành chính đối với đối tượng Asamoa Tiago, mà thay vào đó áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.

Ngày đăng: 15/01/2022, 22:39

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w