1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

BDHSG văn 7

41 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 41
Dung lượng 277,5 KB

Nội dung

Chuyên đề Giới thiệu cách tiếp cận cảm thụ số thể loại tác phẩm văn học trữ tình Buổi 1: CẢM THỤ CA DAO I MỤC TIÊU : Kiến thức: - HS cảm nhận hay, đẹp nội dung nghệ thuật tác phẩm văn học dân gian Kĩ năng: - HS biết viết đoạn văn, văn cảm nhận có bố cục phần: mở, thân, kết - Diễn đạt tự nhiên, sáng, thể cảm xúc quan điểm riêng tác phẩm văn học, khơng mắc lỗi tả, lỗi diễn đạt (dùng từ, đặt câu) Phẩm chất, thái độ: - Giáo dục cho hs tình cảm đẹp mang tính nhân văn qua dân gian như: tình yêu quê hương, đất nước, tình yêu thương người, tình cảm gia đình, tình bạn bè - Học sinh biết đồng cảm với nhân vật tác phẩm vận dụng vào sống hàng ngày để điều chỉnh hành vi, ngôn ngữ II Chuẩn bị Chuẩn bị giáo viên: Soạn Chuẩn bị học sinh: Nghiên cứu trước III Tiến trình Ổn định tổ chức Kiểm tra chuẩn bị HS Bài dạy: I Những điều cần lưu ý làm cảm thụ văn học - Tác phẩm văn học biểu tư tưởng, tình cảm tác phẩm trữ tình lại thể tình cảm theo cách riêng Từ câu ca dao xưa tới thơ đương đại, dấu hiệu chung tác phẩm trữ tình biểu trực tiếp giới chủ quan người Đó cảm xúc, tâm trạng, suy nghĩ tác giả Và biểu trực tiếp cảm xúc, suy tưởng người cách phản ánh giới tác phẩm trữ tình Muốn hiểu tác phẩm trữ tình cần hiểu hai lớp nội dung : - Nội dung thực đời sống - Nội dung ý nghĩ, cảm xúc, suy tư ẩn sau thực đời sống Cụ thể hiểu: cảnh tình tác phẩm Với ca dao: - Phải xác định ca dao lời nói tâm tình, ca bắt nguồn từ tình cảm mối quan hệ người sống hàng ngày: tình cảm với cha mẹ, tình yêu nam nữ, tình cảm vợ chồng, tình cảm bạn bè hiểu điều giúp người đọc học sinh ý thức sâu sắc tình cảm thơng thường hàng ngày - Phải hiểu tác phẩm ca dao trữ tình thường tập trung vào điều sâu kín tinh vi tế nhị người nên lúc ca dao giãi bầy trực tiếp mà phải tìm đường đến xa sơi, nói vịng, hàm ẩn đa nghĩa Chính điều địi hỏi người cảm thụ phải nắm biện pháp nghệ thuật mà ca dao trữ tình thường sử dụng : ẩn dụ so sánh ví von : Ví dụ : “ Bây mận hỏi đào Vườn hồng có vào hay chưa? ” - Phải hiểu rõ hai lớp nội dung thực - cảm xúc suy tư “.” Ví dụ ca dao “ Trong đầm đẹp sen Lá xanh bơng trắng lại chen nhị vàng Nhị vàng trắng xanh Gần bùn mà chẳng hôi mùi bùn ” Bức tranh đời sống ca dao tái lên cụ thể, sinh động : Một vẻ đẹp “ Khơng đẹp ” hoa sen đầm Đó vẻ đẹp rực rỡ, đầy màu sắc hương thơm, vẻ đẹp vươn lên bùn lầy mà vô khiết trắng Vẻ đẹp loài hoa tác giả khảng định phương thức so sánh tuyệt đối : “ Trong đầm đẹp sen ” Tiếp đến mô tả cụ thể phận sen để chứng minh vẻ đẹp “Lá xanh trắng lại chen nhị vàng ” Cây sen , hoa sen lên với dáng vẻ, màu sắc, hương thơm Sự đối sánh bất ngờ liên quan với hoàn cảnh khảng định phẩm chất loài sen, phẩm chất tốt đẹp bên tương ứng với vẻ bên “ Gần bùn mà chẳng hôi mùi bùn ” Không dừng lại đó, ca giao cịn lời ngợi ca, khảng định, tự hào phẩm chất không loài hoa đẹp đẽ , giản dị , gần gũi với người lao động mà người có phẩm chất cao , người khơng bị tha hố hoàn cảnh II Luyện tập: Bài 1: Nêu cảm nhận sâu sắc em câu ca dao sau: Chiều chiều đứng ngõ sau Trông quê mẹ ruột đau chín chiều Gợi ý làm bài: HS trình bày số ý sau: Câu ca dao tâm trạng người gái lấy chồng xa, nhớ mẹ, nhớ nhà, nhớ quê hương - Mở đầu mơ típ quen thuộc: “chiều chiều” giai diệu nhè nhẹ, buồn thương Điệu tâm hồn biểu câu ca dao vơ đặc sắc, quyện vào tâm hồn người đọc, người nghe Câu ca dao thứ vừa có tính thời gian (chiều chiều) vừa có tính khơng gian (ngõ sau, q mẹ) Buổi chiều tà, lúc hồng bng xuống, ngày tàn vũ trụ vào cõi hư vô Đây khoảng thời gian gợi nhớ, gợi sầu cho kẻ tha hương Thời gian lặp lặp lại “ngõ sau” ngõ trước? Ngõ sau trông cánh đồng hắt hiu vắng vẻ, phải “chiều chiều” cơm nước xong xi người gái có thời gian để nhớ quê mẹ Sự lặp lặp lại thời gian lặp lại hành động (ra đứng ngõ sau trông quê mẹ) tâm trạng Nghĩ q hương nghĩ mẹ, bóng hình mẹ tạc vào hình bóng q hương Nhân vật trữ tình câu ca dao khơng giới thiệu chi tiết cụ thể Nhưng ta thấy lên hình ảnh cô gái xa quê, nhớ quê, nhớ mẹ, nhớ gia đình (đi lấy chồng xa?) Chắc nhớ lắm, nhớ da diết nên chiều chiều chiều ngõ sau ngậm ngùi ngóng quê mẹ “Chiều chiều đứng ngõ sau” - Cô gái đứng “ngõ sau” vào buổi “chiều chiều” trơng ngóng q hương – nơi có ngày tháng hạnh phúc êm đềm bên cha mẹ, có bậc sinh thành cần người phụng dưỡng, phải làm dâu xứ người mà lịng thương nhớ, đau đớn, xót xa “ruột đau chín chiều” Càng trông quê mẹ lẻ loi, cô đơn nơi quê người, nỗi thương nhớ da diết không nguôi: Trông quê mẹ, ruột đau chín chiều Quê mẹ sau luỹ tre xanh Nơi cô gái sinh lớn lên tình u thương gia đình, làng xóm Biết bao kỉ niệm buồn vui gia đình bè bạn Nơi mà chiều chiều chăn trâu cắt cỏ, có dịng sơng nhỏ uốn quanh, có cánh đồng cị bay thẳng cánh, có bà chất phác hiền lành lam lũ sớm hôm Nơi mẹ cha tần tảo sớm khuya nuôi khôn lớn Nơi ấy, cô gái yêu chiều vòng tay mẹ Vậy mà đây, nơi q người đất khách lịng lại xót xa, thương nhớ Giờ sau luỹ tre xanh mẹ già, với mái tóc bạc phơ tựa cửa ngóng đứa xa Bốn tiếng “ruột đau chín chiều” diễn tả nỗi đau nhiều bề, quặn thắt, âm ỉ, dai dẳng làm héo mòn tâm hồn người Buổi chiều cô gái nhớ quê mẹ, trông hướng thấy tê tái, xót xa Càng nhớ, người lại thương, nỗi buồn tăng lên gấp bội Dường nỗi nhớ ấy, đơn khơng có giới hạn - Đây niềm cay đắng, xót xa cho thân phận làm dâu cô gái thời phong kiến cũ (bị nhà chồng hắt hủi, coi thường, nhiều nỗi tủi hờn mà khơng có chia sẻ) Hoặc nỗi xót xa người gái lấy chồng xa quê không phụng dưỡng cha mẹ lúc tuổi già Bài ca dao tình cảm mẹ con, tình cảm quê hương gia đình sâu sắc tâm hồn Tình thương nỗi nhớ gắn liền với lòng biết ơn sâu nặng người gái xa quê mẹ già Giọng điệu tâm tình sâu lắng, lời thơ êm nhẹ nhàng gợi lên lòng người đọc bao liên tưởng tình cảm mẹ con, gia đình, kỉ niệm yêu dấu tuổi thơ Bài 2: Đọc ca dao sau trình bày suy nghĩ em: Rủ xem cảnh Kiếm Hồ, Xem cầu Thê Húc, xem chùa Ngọc Sơn, Đài Nghiên, tháp Bút chưa mòn, Hỏi gây dựng nên non nước ? Gợi ý làm bài: Bài ca dao ca ngợi vẻ đẹp địa danh coi “biểu tượng thu nhỏ” đất nước Việt Nam: cảnh hồ Gươm với nét đặc sắc mang âm vang lịch sử văn hóa Mở đầu ca hai chữ “rủ nhau” “Rủ nhau” gọi đi, đông vui hồ hởi Ca dao có nhiều sử dụng hai tiếng “rủ nhau”’ “Rủ tắm hồ sen…”, “Rủ xuống bể mò cua ”, “Rủ lên núi đốt than…”, “Rủ chơi khắp Long Thành ” Dù đời nhiều mưa nắng, dân quê “rủ nhau’ lên đường, xem hội, kiếm sống, ca dao rủ tham quan Hà Nội Chữ “xem” điệp lại ba lần, vừa gợi tả niềm khao khát say mê, vừa mở lịng đón chờ vẫy gọi: “Rủ xem cảnh Kiếm Hồ, Xem cầu Thê Húc, xem chùa Ngọc Sơn” Kiếm Hồ hồ Hoàn Kiếm, nơi Lê Lợi trả kiếm báu “Thuận Thiên” cho Rùa Vàng Một cảnh đẹp, vùng đất thiêng đất “Rồng bay lên” Cầu Thê Húc cầu đón ánh sáng, biểu tượng đẹp nói lên niềm tự hào tinh hoa đất trời, Tổ quốc, dân tộc hội tụ Thăng Long, Hà Nội Chùa Ngọc Sơn gọi đền Ngọc Sơn nét đẹp cổ kính Hồ Gươm Hai câu đầu ca mở tâm hồn nhiều liên tưởng, khám phá bao kì tích, huyền thoại Hồ Hồn Kiếm mà thời gian khơng thể làm phai mờ Khơng gian nghệ thuật mở rộng, đón chào Càng “xem” thấy lạ thú vị: “Đài Nghiên Tháp Bút chưa mòn, Hỏi gây dựng nên non nước ?” Hai chữ “chưa mòn” gợi lên lòng người đọc nhiều suy tưởng Đài Nghiên Tháp Bút biểu tượng cho văn hiến lâu đời rực rỡ Đại Việt Nó thể đẹp đạo học truyền thống hiếu học nhân dân ta Hai chữ “chưa mòn” khẳng định bền vững, trường tồn văn hiến nước ta Qua hàng nghìn năm, qua bao thăng trầm lịch sử, bao bể dâu Tháp Bút Đài Nghiên “chưa mòn”, “trơ gan tuế nguyệt” Cũng đất nước ta, thủ ta, văn hóa Việt Nam ta ngày trở nên giàu đẹp Hai chữ “chưa mịn” kín đáo gửi gắm niềm tự hào tình u sơng núi nhân dân.Câu kết câu hỏi tu từ tự nhiên, âm điệu nhắn nhủ, tâm tình Đây dịng thơ xúc động, sâu lắng ca dao, tác động trực tiếp vào tình cảm người đọc, người nghe.“Hỏi ai” phiếm chỉ, gợi nhiều bâng khuâng, man mác “Ai” ông cha, tổ tiên “Ai” nhân dân vĩ đại, người vô danh Câu hỏi tu từ để khẳng định nhắc nhở công lao xây dựng non nước ông cha ta qua nhiều hệ Cảnh Kiếm Hồ nhiều cảnh trí khác Hồ Gươm ca dao nâng lên tầm non nước, tượng trưng cho non nước Câu hỏi hàm ý nhắc nhở hệ cháu phải biết giữ gìn, xây dựng non nước cho xứng đấng với truyền thống cha ông Bài ca dao ngắn gọn mà chứa đựng nhiều ý nghĩa sâu xa: vừa ngợi ca vẻ đẹp thiên nhiên, vẻ đẹp văn hóa đất nước, vừa thể lòng biết ơn tổ tiên ông cha, biết ơn nhân dân cách xúc động Tổng kết, hướng dẫn tự học 4.1 Tổng kết: - GV khái quát lại kiến thức 4.2 Hướng dẫn tự học: - Viết thành văn hoàn chỉnh, xem lại phần lý thuyết Buổi 2: CẢM THỤ CA DAO (Tiếp theo) I MỤC TIÊU : Kiến thức: - HS cảm nhận hay, đẹp nội dung nghệ thuật tác phẩm văn học dân gian Kĩ năng: - HS biết viết đoạn văn, văn cảm nhận có bố cục phần: mở, thân, kết - Diễn đạt tự nhiên, sáng, thể cảm xúc quan điểm riêng tác phẩm văn học, khơng mắc lỗi tả, lỗi diễn đạt (dùng từ, đặt câu) Phẩm chất, thái độ: - Giáo dục cho hs tình cảm đẹp mang tính nhân văn qua dân gian như: tình yêu quê hương, đất nước, tình yêu thương người, tình cảm gia đình, tình bạn bè - Học sinh biết đồng cảm với nhân vật tác phẩm vận dụng vào sống hàng ngày để điều chỉnh hành vi, ngơn ngữ II Chuẩn bị Chuẩn bị giáo viên: Soạn Chuẩn bị học sinh: Nghiên cứu trước III Tiến trình Ổn định tổ chức Kiểm tra chuẩn bị HS Bài dạy: Bài 3: Trình bày cảm nhận em ca dao sau: Gió đưa cành trúc la đà Tiếng chng Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương Mịt mù khói tỏa ngàn sương, Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ Gợi ý làm bài: Bài ca dao cảnh sáng sớm mùa thu nơi kinh thành Thăng Long thuở trước Mỗi câu cảnh đẹp chấm phá qua ngòi bút đặc sắc tác giả dân gian, tả mà gợi nhiều nhằm ca ngợi cảnh đẹp quê hương Cái hồn cảnh vật mang màu sắc cổ điển Cảnh vật Hồ Tây miêu tả thật nên thơ: hình ảnh, màu sắc, đường nét, âm hài hịa, sống động “Gió đưa cành trúc la đà” Chữ “đưa” gợi gió thu thổi nhè nhẹ làm đung đưa cành trúc rậm rạp, sum suê “la đà” sát mặt đất Cảnh mùa thu thật đẹp Cành trúc gió thu trẻo, mát lành vuốt ve êm dịu, với gió cành trúc khẽ lay động bay chiều gió.”Gió đưa cành trúc la đà” Câu thơ có màu xanh trúc, khe khẽ gió, đương nhiên khí thu, tiết thu, bầu trời khoáng đạt, cánh diều vi vu không, đằng sau cành trúc la đà tiếng oanh vàng thánh thót -Nếu câu thứ nhất, ta cảm nhận vẻ đẹp buổi sáng mùa thu thị giác câu thơ thứ hai ta lại cảm nhận âm Đó tiếng chng chùa làng Trấn Vũ êm êm gây khơng khí rộn ràng náo động, tiếng gà tàn canh báo sáng từ làng Thọ Xương vọng tới Tiếng chuông ngân vang hoà tiếng gà gáy le te Âm tan hồ đất trời sương khói mùa thu Trong sương khói, ánh sáng thu bao phủ tràn khắp nẻo, nhịp chuông vang vọng gà gáy làm cho vật mơ màng thơ mộng Cuộc sống say tràn niềm vui háo hức Lấy xa để nói gần, lấy động để tả tĩnh, nhà thơ dân gian thể sống êm đềm, yên vui, bình nơi Kinh thành xưa - Câu thứ ba tranh sương khói mùa thu : Khói toả mịt mù đảo lại “mịt mù khói toả” Thủ pháp nghệ thuật đảo ngữ làm tăng huyền ảo lung linh cảnh vật, sống Mặt đất màu trắng mờ, sương bao phủ Nhìn cận cảnh hay viễn cảnh có cảm giác mặt đất chìm khói phủ Cuộc sống n bình tĩnh lặng, vũ trụ quay, thời gian trôi đi, trời trở sáng - Câu thơ thứ tư: “Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ” Tiếng chày tay từ phường Yên Thái ngân vang dồn dập Nhịp chày nhịp đập sống lao động, sức sống mạnh mẽ kinh Bình minh ửng hồng phía đằng Đơng xua tan sương khói Hồ Tây mênh mông phẳng lặng gương khổng lồ sáng dần lên in hình phố cổ Hình ảnh “mặt gương Tây Hồ” hình ảnh trung tâm, tứ thơ đẹp tỏa sáng toàn ca dao -Bài ca dao tả cảnh đẹp kinh thành Thăng Long, thông qua miêu tả cảnh, ẩn chứa tình cảm tự hào quê hương đất nước Quê hương thay da đổi thịt, cảnh tình thấm vào rung động hồn ta Tâm hồn tác giả thật say sưa có vần thơ hay đến Bài ca dao để lại ta ấn tượng tuyệt vời Thăng Long Nó giúp ta yêu tự hào hơn, kinh đô ngàn năm văn hiến Bài 4: Chỉ phân tích tác dụng biện pháp nghệ thuật ca dao sau: Trong đầm đẹp sen? Lá xanh, bơng trắng, lại chen nhị vàng Nhị vàng, trắng, xanh Gần bùn mà chẳng hôi mùi bùn Gợi ý làm bài: a Một số biện pháp nghệ thuật: - Câu hỏi tu từ: (câu 1) - Phép liệt kê: (câu câu 3) - Đảo trật tự cú pháp điệp ngữ (câu câu 3) - Ẩn dụ: hình ảnh hoa sen đầm lầy hình ảnh ẩn dụ cho phẩm chất người b Tác dụng: Câu mở đầu: “Trong đầm đẹp sen? Bằng câu hỏi tu từ khéo léo, lôi người nghe, đặt họ vào vị trí tâm thưởng thức với mình, tác giả khẳng định: hoa sen đẹp so với tất loài hoa nở đầm Câu thứ hai: “Lá xanh trắng lại chen nhị vàng” Để chứng minh cho lời khẳng định có sở, tác giả miêu tả vẻ đẹp sen, từ xanh qua trắng đến nhị vàng Trên xanh lá, bật màu trắng tinh khiết hoa; màu trắng hoa lại chen chút sắc vàng nhị Từ “lại” dùng tài tình, có tác dụng nhấn mạnh đa dạng màu sắc hoa sen, từ “chen” nói lên kết hợp hài hoà hoa nhị, tất đua đẹp, đua tươi Cảnh đầm sen giống tranh thiên nhiên tuyệt đẹp lên ngòi bút chấm phá thần tinh Câu thứ ba: “Nhị vàng bơng trắng xanh” Câu có vị trí đặc biệt tồn câu chuyển (chuyển vần, chuyển nhịp, chuyển ý) để chuẩn bị cho câu kết Từ câu thứ hai sang câu thứ ba có đột ngột, khác thường cách gieo vần {ang, anh) nhiều người không để ý Sở dĩ chuyển vần thay đổi trật tự từ ngữ hình ảnh thực cách khéo léo, tự nhiên, hợp lí vể nội dung hình thức Hai chữ “nhị vàng” cuối câu thứ hai lặp lại đầu câu thứ ba (điệp ngữ vòng) tạo nên tính liên tục tư duy, cảm xúc liên kết chặt chẽ nội dung với hình thức toàn Hai câu 3, tác giả dân gian sử dụng biện pháp liệt kê đảo trật tự từ: tả thực đến tiết: “lá xanh, trắng, nhị vàng” (tả đi); tả lại: “Nhị vàng, trắng, xanh” Tả từ lên trên, từ xuống Dường người tả cố chứng minh vẻ đẹp sen: đẹp từ sắc đến màu hoa, màu nhị Sau lại nhấn mạnh thêm cách đảo ngược: đẹp từ màu nhị đến màu hoa, sắc Nghệ thuật miêu tả đọc qua tưởng chừng đơn giản, song thực đạt tới trình độ điêu luyện, tinh vi Nghệ thuật tôn vinh hoa sen lên hàng hoa quý, xứng đáng tượng trưng cho vẻ đẹp người chân Câu thứ tư: “Gần bùn mà chẳng hồi mùi bùn” Dù mang tính chất ẩn dụ tượng trưng trước hết tả thực môi trường sống sen Sen thường sống ao, đầm lầy, nơi có nhiều bùn Ấy mà hoa sen lại thơm, mùi thơm khiết lạ lùng! Có thể coi nút toàn ca dao Thiếu câu ca dao này, hình tượng hoa sen tồn khơng có linh hồn ý nghĩa Nếu câu ca dao mở đầu luận để mang ý nghĩa khái quát hình tượng hoa sen đến câu kết ca dao, hình tượng bơng sen tự nhiên chuyển sang hình tượng sen đời cách uyển chuyển, nhẹ nhàng khơng có gượng ép Do mà nghĩa bóng hoa sen mở rộng khơng giới hạn Chính mà tính chất tượng trưng, ẩn dụ hình tượng thơ lên, lấn át hình ảnh thực Nó tựa hồ cánh cửa kì diệu, khép nghĩa đen lại mở nghĩa bóng cách thần tình Và phút chốc, sen hóa thành người, bùn đầm (nghĩa đen) biến thành bùn đời (nghĩa bóng) Rồi hình ảnh đầm mùi bùn coi ẩn dụ tượng trưng hiểu theo nghĩa bóng với mức độ rộng hẹp, xa gần khác tuỳ theo trình độ người hoa sen Có gần gũi, điệu phẩm chất hoa sen phẩm chất người lao động Mùi bùn gợi liên tưởng đến xấu xa, thấp hèn mặt trái xã hội phong kiến suy tàn với lũ tham quan lại vơ liêm sỉ Cịn vẻ đẹp trẻo hương thơm ngát hoa sen tượng trưng cho phẩm chất sạch, cao, khơng chịu khuất phục trước hồn cảnh người Việt Nam… Tổng kết, hướng dẫn tự học 4.1 Tổng kết: - GV khái quát lại kiến thức 4.2 Hướng dẫn tự học: - Viết thành văn hoàn chỉnh, xem lại phần lý thuyết Buổi 3: CẢM THỤ CA DAO (Tiếp theo) I MỤC TIÊU : Kiến thức: HS cảm nhận hay, đẹp nội dung nghệ thuật tác phẩm văn học dân gian Kĩ năng: - HS biết viết đoạn văn, văn cảm nhận có bố cục phần: mở, thân, kết - Diễn đạt tự nhiên, sáng, thể cảm xúc quan điểm riêng tác phẩm văn học, khơng mắc lỗi tả, lỗi diễn đạt (dùng từ, đặt câu) Phẩm chất, thái độ: - Giáo dục cho hs tình cảm đẹp mang tính nhân văn qua dân gian như: tình yêu quê hương, đất nước, tình yêu thương người, tình cảm gia đình, tình bạn bè - Học sinh biết đồng cảm với nhân vật tác phẩm vận dụng vào sống hàng ngày để điều chỉnh hành vi, ngơn ngữ II Chuẩn bị Chuẩn bị giáo viên: Soạn Chuẩn bị học sinh: Nghiên cứu trước III Tiến trình Ổn định tổ chức Kiểm tra chuẩn bị HS Bài dạy: Bài tập 5: Nêu cảm nhận em ca dao sau: “Đứng bên ni đồng ngó bên tê đồng, mênh mơng bát ngát, Đứng bên tê đồng ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mơng “Thân em chẽn lúa địng đòng Phất phơ nắng hồng ban mai.” 10 Buổi 9: Nghị luận chứng minh (tiếp theo) Đề 2: Chứng minh rằng: ca dao bồi đắp cho tuổi thơ tình yêu tha thiết đất nước, quê hương Dàn bài: a.Mở bài: - Giới thiệu ca dao tiếng nói tình cảm, sản phẩm tinh thần người lao động xưa - Ca dao biểu đời sống tâm hồn phong phú tình yêu quê hương đất nước b Thân bài: Chứng minh phương diện sau: + Ca dao ca ngợi cảnh đẹp quê hương đất nước: - VD: Ở xứ Lạng: "Đồng Đăng có phố Kì Lừa Có nàng Tơ Thị, có chùa Tam Thanh" - Ở Thăng Long: "Gió đưa cành trúc la đà Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương Mịt mù khói tỏa ngàn sương Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ" - Miền Trung: "Đường vô xứ Nghệ quanh quanh Non xanh nước biếc tranh họa đồ" + Ca dao giới thiệu sản vật quý miền: - VD: Ở Phú Thọ "Bưởi Chi Đán, quýt Đan Hà Cà phê Phú Hộ, đồi chè Thái Ninh" Nói đến giàu có quê hương "Nước ta bể bạc non vàng Bể bạc Nam Hải, non vàng Bồng Lai" "Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mơng bát ngát Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mơng Thân em chẽn lúa đòng đòng Phất phơ nắng hồng ban mai" + Ca dao diễn tả tình cảm gắn bó với q hương: "Anh anh nhớ quê nhà Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tương Nhớ dãi nắng dầm sương Nhớ tát nước bên đường hôm nao" + Ca dao tự hào lịch sử anh hùng đất nước: 27 "Dù ngược xuôi Nhớ ngày giỗ tổ mùng mười tháng ba" c Kết bài: - Nhấn mạnh giá trị, tác dụng ca daoViệt Nam - Suy nghĩ, ấn tượng, cảm xúc em ca dao Việt Nam Bài làm tham khảo: Có lẽ tất người dân Việt Nam, ca dao trở thành đỗi quen thuộc, thân thương Trải qua bao bước thăng trầm lịch sử, câu ca dao cịn với sức sống mãnh liệt đến diệu kỳ Ca dao thể đầy đủ nhiều phong cách, cung bậc khác có lẽ đề tài nhân dân ta ý đến nhiều tình u q hương đất nước Hình ảnh quê hương đất nước in dấu đậm đà ca dao, dân ca Đọc ca dao dân ca, ta cảm thấy tâm hồn nhân dân ơm trọn bóng hình q hương đất nước Mỗi vùng quê có cách nói riêng, cảm nhận riêng giàu đẹp nơi chôn rau cắt rốn Đọc ca ấy, ta vơ sung sướng vừa tham quan số danh lam thắng cảnh từ bắc vào nam Lên ải Bắc đến thăm Chi Lăng, núi ngập trùng cao vút tầng mây, nơi Liễu Thăng bỏ mạng Ta đến thăm thành Lạng, soi xuống dịng sơng xanh Tam cờ, thăm chùa Tam Thanh , đến với nàng Tô Thị huyền thoại: -"Ai đứng lại mà trơng Kìa núi Thành Lạng, sơng Tam Cờ" - "Đồng Đăng có phố Kì Lừa, Có nàng Tơ Thị , có chùa Tam Thanh" Hai tiếng nói "ai ơi" mời gọi vang lên Chữ "kìa" , chữ "có" nhấn nhấn lại biểu thị niềm tự hào bà xứ Lạng say sưa ngắm nhìn đưa tay núi, sơng, ngơi chùa, dấu tích thành cổ Thiên nhiên nơi kì thú nơi có Phố Kì Lừa sầm uất bên sông Kỳ Cùng; ngon vật lạ chẳng thiểu thứ chi Tượng đá nàng Tô Thị đỉnh núi, thủy chung son sắt chờ chồng nắng mưa dãi dầu nghìn năm Chùa Tam Thanh ẩn sâu hang đá, cõi Phật lùi vào chốn u tịch, nghe thấy tiếng nước từ nhũ đá nhỏ giọt thánh thót, đếm thời gian, tự ngàn xưa Các tên núi tên sơng nói đến, nhân dân ta biểu lộ niềm tự hào chiến công, linh địa gắn liền với anh hùng dân tộc, với huyền tích diệu kì: - "Nhất cao núi Ba Vì, Thứ ba Tam Đảo, thứ nhì Độc Tơn" -"Sâu sơng Bạch Đằng, Ba lần giặc đến, ba lần giặc tan Cao núi Lam Sơn, Có ơng Lê Lợi ngàn bước ra" 28 Thăng long - đô thành- Hà Nội trái tim đất nước ta, nơi ngàn năm văn vật Kinh thành xưa tiêng phồn hoa: _" Phồn hoa thứ Long Thành, Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ" Cầu Thê Húc, chùa Ngọc Sơn, Tháp Bút, Đài nghiên, hồ Hoàn Kiếm thắng cảnh di tích gợi nhớ cõi nguồn nói lên nét đẹp văn hoá Đại Việt, để ta yêu quý tự hào kinh thành xưa: - " Rủ xem cảnh Kiếm Hồ Xem chùa Thê Húc, xem chùa Ngọc Sơn Đài Nghiên, Tháp Bút chưa mòn, Hỏi gây dựng lên non nước này?" Và nữa, cảnh đẹp yên bình, thơ mộng Tây Hồ khiến ta say đắm: "Gió đưa cành trúc la đà Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương Mịt mùng khói tỏa ngàn sương Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ" Bài ca dao dựng lên trước mắt ta tranh thiên nhiên đẹp đẽ, bình yên Hồ Tây buổi sáng sớm Trong tranh đó, người nghệ sĩ dân gian khéo léo đan xen hai không gian: Động tĩnh Một cành trúc mơ màng, mềm mại gió sớm, hồi chng ngân nga, thống khói sương huyền ảo nhịp chày giã giấy nhịp nhàng:"Tiếng chuông Trấn Vũ canh gà Thọ Xương" hòa quyện với "nhịp chày Yên Thái tạo nên khung cảnh thật bình ên, êm đềm Làn "khói tỏa ngàn sương" mơ màng xua ưu phiền, bon chen tất bật sống, đưa ta đến với thiên nhiên tươi sáng, đẹp đẽ, đưa ta trở lại ta, công dân Việt Nam với phẩm cách tuyệt vời đáng quý Từ miền Bắc, ta bước chân vào xứ Nghệ miền Trung: "Đường vô xứ Nghệ quanh quanh Non xanh nước biếc tranh họa đồ." Câu thứ nói “đường vơ xứ Huế”, đường dài phải qua chí sáu tỉnh miền Trung (từ Bắc vào): Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Hai chữ “quanh quanh” gợi tả uốn lượn, khúc khuỷu, hiểm trở, gập ghềnh xa xôi Câu thứ hai nêu lên ấn tượng khái quát cảnh sắc thiên nhiên “đường vô xứ Huế” “Non xanh nước biếc” vừa thành ngữ vừa hình ảnh đẹp, có màu “xanh” bất tận non, có màu “biếc” mê hồn nước Đó cảnh sơng núi tráng lệ, hùng vĩ, hữu tình, nên thơ… ‘‘Non xanh nước biếc” lại so sánh “như tranh họa đồ” gợi lên lòng người niềm tự hào giang sơn gấm vóc, quê hương đất nước kì thú, xinh đẹp, mến yêu Vượt qua đèo Hải Vân đến thăm khu Năm "dằng dặc khúc ruột miền Trung", đến với Đồng Nai, Nam Bộ mến yêu Đất nước ta bao la dải: - "Hải vân bát ngát nghìn trùng Hịn Hồng Vịnh Hàn " 29 - " Nhà Bè nước chảy chia hai, Ai Gia định, Đồng nai về." - " Đồng Tháp Mười cị bay thẳng cánh Nước Tháp Mười lóng lánh cá tơm" Mỗi địa danh, dịng sơng, cánh đồng, núi in đậm bóng hình trái tim người Việt Nam Người ta gắn bó với q hương tình yêu sâu đậm, nồng nàn ca dao thơng điệp dể gửi gắm tình cảm thiết tha, nồng nàn + Khơng ca ngợi vẻ đẹp quê hương, đất nước, ca dao giới thiệu sản vật quý miền giàu có vùng quê: "Bưởi Chi Đán, quýt Đan Hà Cà phê Phú Hộ, đồi chè Thái Ninh" Và nữa: "Nước ta bể bạc non vàng Bể bạc Nam Hải, non vàng Bồng Lai" Đất nước Việt Nam không đẹp sông núi, danh lam thắng cảnh hùng vĩ, nên thơ mà đẹp cánh đồng lúa bát ngát xanh mang hương vị đồng quê mộc mạc, đậm đà người nhỏ bé, giản dị làm nên trù phú quê hương: "Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mơng bát ngát Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông Thân em chẽn lúa đòng đòng Phất phơ nắng hồng ban mai" Trước mắt cánh đồng lúa “bát ngát mênh mơng… mênh mơng bát ngát”, thắng cánh cị bay, trơng, “ngó”, thích thú tự hào Đứng “bên ni” lại đứng “bên tê” để ngắm nhìn, quan sát cánh đồng từ nhiều phía, dường gái muốn thâu tóm, nắm bắt, cảm nhận cho thật rõ tất mênh mông bát ngát đồng lúa q hương “Ngó” gần nghĩa với với nhìn, trơng, ngắm nghía… Từ “ngó” dân dã văn cảnh gợi tả tư say sưa ngắm nhìn khơng chán mắt, cách quan sát kỹ Cô thôn nữ “đứng bên ni đồng ngó bên tê đồng” lại “đứng bên tê đồng ngó bên ni đồng”, dù vị trí nào, góc độ nào, cảm thấy sung sướng tự hào trước “mênh mông bát ngát… bát ngát mênh mông” cánh đồng thân thuộc Có u q hương tha thiết có nhìn đẹp, cách nói hay thế! Trong vẻ đẹp cánh đồng quê hương, đẹp khiết, dịu dàng thơn nữ Chính người nhỏ bé góp phần làm nên vẻ đẹp trù phú cánh đồng Với nhân dân ta, quê hương nơi quê cha đất mẹ, nôi thân thiết yêu thương Quê hương mái nhà, luỹ tre, ao tắm mát, sân đình, đa, giếng nước, đò Là cánh đồng xanh đò trắng, cánh diều biếc tuổi thơ Đất nước với quê hương một, đồ ông cha để lại, núi sông hùng vĩ thiêng liêng Quê hương đất nước nói đến ca dao, dân ca thể tình cảm yêu thương , tự hào nhân dân ta đời Chính nên dù phải xa quê hương, ta 30 quên hình ảnh thân thương q hương, dù hình ảnh, vật bình dị: "Anh anh nhớ quê nhà Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tương Nhớ dãi nắng dầm sương Nhớ tát nước bên đường hôm nao." Thời gian không gian chẳng thể chia cắt tình cảm người nhớ đất mẹ, nhớ q hương mà ngược lại nguồn ni dưỡng tình cảm ngày lớn mạnh thêm Người ta nhớ quê hương xa hoa, lộng lẫy mà lại nhớ đến thứ bình dị: "canh rau muống", "cà dầm tương" Hương vị đậm đà, khơng thể trộn lẫn với hương vị khác: hương vị ăn đồng quê, ăn thật bình dị đậm đà hương vị quê hương tràn ngập tình u thương Câu ca dao cịn đưa ta với làng xóm, đó, có người "dãi nắng dầm sương:, "tát nước bên đường" Chắc chắn hình ảnh thân thương, trìu mến quê hương mãi sống tim người Rồi lại có câu ca dao thể lòng tự hào dân tộc người dân đất Việt thường hát buổi lao động: "Em đố anh từ nam chí Bắc Sơng sơng sâu Núi núi cao nước ta?" Những chàng trai, cô gái hát đối đáp giao duyên để thử tài, thổ lộ tình cảm bộc lộ lòng tự hào quê hương, đất nước: Ở đâu năm cửa nàng ơi! Sông sáu khúc, nước chảy xi dịng? Sơng bên đục bên Núi thắt cổ bồng lại có thánh sinh? Hình ảnh núi sông vào lịch sử oai hùng dân tộc Việt Nam trải qua bao kỷ, lời ca thời oanh liệt cịn đó, ngân vang mãi khơng thể qn + Ca dao tự hào lịch sử anh hùng đất nước: "Dù ngược xuôi Nhớ ngày giỗ tổ mùng mười tháng ba" Đơi dịng sơ lược ca dao diễn tả trọn vẹn tình cảm mãnh liệt người dân Việt Nam đất nước Tuy nhiên nguồn lực mạnh mẽ thúc đẩy người biết học tập, tu dưỡng thật tốt tương lai sáng rạng tốt đẹp quê hương, đất nước _ Buổi 10: Nghị luận chứng minh (tiếp theo) Đề 3: (2017 – 2018) 31 Câu 1: (6 điểm) Cho đoạn văn: “Dân ta có lịng nồng nàn yêu nước Đó truyền thống quý báu ta Từ xưa đến nay, Tổ quốc bị xâm lăng, tinh thần lại sơi nổi, kết thành sóng vơ mạnh mẽ, to lớn, lướt qua nguy hiểm, khó khăn, nhấn chìm tất lũ bán nước lũ cướp nước.” (Hồ Chí Minh, Tinh thần yêu nước nhân dân ta, Ngữ văn 7) a)Xác định trạng ngữ có đoạn văn nêu rõ cơng dụng trạng ngữ b)Trong câu cuối đoạn văn, tác giả sử dụng biện pháp tu từ để thể cụ thể sức mạnh tinh thần yêu nước? Nêu giá trị việc sử dụng biện pháp tu từ c)Viết đoạn văn (khơng q trang giấy thi) với chủ đề: “Tinh thần yêu nước nhân dân ta” sử dụng câu chủ động, câu bị động (gạch chân câu đó) Câu 2: (4 điểm) Cảm nhận sâu sắc em hình ảnh thơ sau: “Tiếng suối tiếng hát xa.” (Hồ Xuân Hương, Cảnh khuya, Ngữ văn 7) Câu 3: (10 điểm) Qua hai thơ: Sông núi nước Nam Phò giá kinh (SGK Ngữ văn – tập 1) em làm sáng tỏ nội dung tinh thần yêu nước thơ ca trung đại Việt Nam Hướng dẫn làm bài: Câu 1: (6 điểm) a)Trạng ngữ: Từ xưa đến nay, Tổ quốc bị xâm lăng - Tác dụng: xác định thời gian, hoàn cảnh, điều kiện diễn việc nêu câu góp phần làm cho nội dung câu đầy đủ b) Trong câu cuối đoạn văn, tác giả dùng hình ảnh so sánh xác, mẻ, mượn hình ảnh hồnh tráng có tính chất tượng trưng để so sánh: lòng yêu nước kết thành sóng vơ mạnh mẽ, to lớn, lướt qua nguy hiểm, khó khăn, nhấn chìm tất lũ bán nước lũ cướp nước Tác dụng: giúp người đọc hình dung sức mạnh to lớn, vơ tận tất yếu lịng u nước công việc chống ngoại xâm bảo vệ đất nước c) Viết đoạn văn (không trang giấy thi) với chủ đề: “Tinh thần yêu nước nhân dân ta” có sử dụng câu chủ động, câu bị động (gạch chân câu đó) *Yêu cầu kĩ năng: - Đảm bảo hình thức đoạn văn - Diễn đạt sáng có cảm xúc * Yêu cầu kiến thức: - Lòng yêu nước dân tộc khứ lịch sử; kháng chiến chống Pháp, Mỹ; thời đại ngày - viết câu chủ động, câu bị động (có ra) Câu 2: (4 điểm) *Yêu cầu kĩ năng: 32 - Trình bày đoạn văn, văn ngắn - Diễn đạt sáng * Yêu cầu kiến thức: HS diễn đạt nhiều hình thức khác nhau, cần cảm nhận nét đặc sắc nội dung nghệ thuật câu thơ -Câu thơ Bác mang nét đặc sắc, thẩm mĩ riêng: + Bác so sánh tiếng suối chảy rừng khuya với “tiếng hát xa” + Ngôn ngữ: tiếng suối, trong, tiếng hát + Nghệ thuật: lấy động để tả tĩnh -Diễn tả âm rì rầm, ngào, êm đềm tiếng suối, nghe suối chảy mà cảm nhận mức độ xanh dòng nước -Tiếng suối đêm khuya tiếng hát xa dịu êm vang vọng, khoan nhặt nhịp điệu hát trữ tình sâu lắng -Tiếng suối tiếng hát nét vẽ tinh tế gợi tả núi rừng chiến khu thời máu lửa mang sức sống ấm người’ -> Gợi tả cảnh khuya rừng Việt Bắc đầm ấm mang hồn người, mang sức sống người, thiên nhiên không vắng lặng heo hút mà gần gũi thân thiết -> Tâm hồn Bác đẹp, cảm nhận tinh tế: Yêu thiên nhiên, chan hòa với tạo vật Câu 3: (10 điểm) • Yêu cầu nội dung: a.Mở bài: - Giới thiệu hai tác phẩm, tác giả - Chủ đề chung hai thơ: Tinh thần yêu nước b.Thân bài: - Giải thích: Nội dung yêu nước thể qua hai thơ + Thể khẳng định chủ quyền lãnh thổ, nêu cao ý chí tâm bảo vệ đất nước, thể hào khí chiến thắng khát vọng thái bình, thịnh trị dân tộc -Phân tích thơ “ Sơng núi nước Nam” + Là tuyên ngôn độc lập dân tộc ta, khẳng định nước Nam người Nam, định sẵn “sách trời” (DC …) + Bài thơ nêu cao ý chí tâm bảo vệ chủ quyền đất nước, kẻ thù không xâm phạm, xâm phạm tự chuốc lấy thất bại thảm hại ->HS liên hệ ý chí tâm bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, niềm tự hào, tinh thần tự tơn dân tộc -Bài thơ “Phị giá kinh” + Là “Khúc ca khải hoàn”, khúc ca niềm vui với chiến thắng vang dội Chương Dương – Hàm Tử + Những câu thơ vang lên đầy khí mạnh mẽ chiến thắng, quân đội hưng thịnh mang chủ động + Hào khí chiến thắng dân tộc ta kháng chiến chống quân Mông – Nguyên (DC…) 33 + Khát vọng thái bình thịnh trị niềm tin sắt đá vào bền vững, trường tồn dân tộc ->HS liên hệ tinh thần, ý thức xây dựng, bảo vệ đất nước, niềm tin vào chiến thắng, sức mạnh đồn kết, lịng u q hương đất nước -Khái quát chung: + Tinh thần yêu nước thơ ca trung đại Việt Nam hai thơ + Tài năng, đóng góp tác giả So sánh với sáng tác giai đoạn, hoàn cảnh c.Kết bài: - Khẳng định nội dung tinh thần yêu nước thơ ca trung đại nói chung hai thơ - Suy nghĩ, liên hệ thân Buổi 11: Luyện đề nghị luận chứng minh (tiếp theo) Đề 4: (2014 – 2015) Câu 1: (5 điểm) Trong thơ: “Buổi sáng nhà em” nhà thơ Trần Đăng Khoa có viết: “Ơng trời lửa đằng đơng, Bà sân vấn khăn hồng đẹp thay Bố em xách điếu cày, Mẹ em tát nước nắng đầy khau.” Trình bày cảm nhận sâu sắc em khổ thơ Câu 2: (5 điểm) Phân tích giá trị biểu đạt, biểu cảm khổ thơ sau: “Nòi tre đâu chịu mọc cong, Chưa lên nhọn chông lạ thường Lưng trần phơi nắng phơi sương, Có manh áo cộc tre nhường cho con.” “Tre Việt Nam” – Nguyễn Duy) Câu 3: (10 điểm) Chứng minh làm bật đức tính giản dị, bạch tuyệt đẹp Hồ Chủ Tịch Gợi ý làm bài: Câu 1: (5 điểm) *Yêu cầu kĩ năng: - HS biết viết văn nhỏ đoạn văn cảm nhận thơ 34 - Diễn đạt mạch lạc, súc tích *Yêu cầu kiến thức: -Hai câu đầu, tác giả sử dụng nghệ thuật nhân hóa: + Ơng mặt trời chăm thức dậy + Bà sân biết làm đẹp, làm duyên  Vẻ đẹp khung cảnh thiên nhiên buổi sáng ông mặt trời thức dậy -Hai câu cuối: Bố cày, mẹ tát nước, gàu nước chan hòa ánh nắng => Cảnh sinh hoạt gia đình ngày Cuộc sống lao động vất vả thật đẹp => Tình yêu thiên nhiên, yêu người lao động Câu 2: (5 điểm) *Yêu cầu kĩ năng: - HS biết viết văn phân tích tu từ - Diễn đạt mạch lạc *Yêu cầu kiến thức: -Nghệ thuật so sánh: tre với chông - Tác dụng: tre mọc thẳng, vươn cao, không chịu sống luồn cúi - Nghệ thuật nhân hóa: lưng trần, manh áo cộc nhường cho - Tác dụng: ca ngợi tình phụ tử cao đẹp - Nghệ thuật ẩn dụ: hình ảnh tre tượng trưng cho người Việt Nam - Tác dụng: Qua hình ảnh tre, tác giả ca ngợi người Việt Nam: anh hùng, bất khuất, kiên cường, không chịu khuất phục trước kẻ thù nào, giàu tình yêu thương Câu 3: (10 điểm) *Yêu cầu kĩ năng: -Kiểu bài: Văn nghị luận chứng minh -Nội dung: Đức tính giản dị, bạch tuyệt đẹp Hồ Chủ Tịch -Diễn đạt lưu lốt, trình bày đẹp -Hệ thống luận điểm, luận cứ, luận chứng lô- gich *Yêu cầu kiến thức: 1.Mở bài: - Dẫn dắt vấn đề 35 - Luận điểm cần chứng minh: Đức tính giản dị, bạch tuyệt đẹp Hồ Chủ Tịch 2.Thân bài: a) Giản dị, bạch gì? - Giản dị: đơn giản cách tự nhiên phong cách sống - Thanh bạch: sạch, giản dị lối sống, ln giữ phẩm chất mình, khơng giàu sang cám dỗ b) Chứng minh làm bật phẩm chất giản dị, bạch Bác *Bác giản dị đời sống: - Bữa ăn: vài ba đơn giản - Căn nhà: vài ba phịng thống mát, phảng phất hương thơm hoa vườn - Đồ dùng: vật dụng đơn sơ (bàn làm việc, tủ nhỏ ) - Nếp sống sinh hoạt quan hệ với người: + Người suốt đời làm việc điều kiện giản dị + Người giản dị cung cách làm việc: từ việc lớn cứu nước đến việc nhỏ làm vườn, viết thư, nói chuyện, thăm sống cơng nhân, đội việc tự làm được, Bác tự làm nên người giúp việc -Bác giản dị lời nói, viết: Bác kiến thức uyên bác nói, viết, Bác chọn văn phong giản dị để dân dễ hiểu, dễ nhớ, làm -Lối sống giản dị Bác luyện đấu tranh gian khổ dân tộc Người muốn hịa vào sống nhân dân cịn thiếu thốn Cả đời Bác hy sinh dân, nước 3.Kết bài: - Khẳng định lại vấn đề… - Liên hệ… Bài làm tham khảo: Bác Hồ vị cha già kính yêu dân tộc, Người ánh sáng, đường hệ cháu noi theo gương Bác Người gương việc tự rèn luyện thân để làm việc quan trọng với đức tính đáng quý Tất đức tính mà Người có Người tự học tập lấy mà khơng nhờ có nhắc nhở Và đức tính đáng quý Người có lẽ đức tính giản dị bạch hai đức tính quan trọng Giản dị cách sống đơn giản cách tự nhiên, khơng cầu kì xa hoa sống cho phù hợp với hồn cảnh xã hội, hồn cảnh cá nhân Cịn bạch gì? Thanh bạch tính từ lối sống sạch,ln giữ phẩm chất khơng để giàu sang cám dỗ Giản dị, bạch thể nhiều khía cạnh khác nhau: lời ăn tiếng nói ngày, cách ăn mặc, lối sống, cách ứng xử, cử chỉ, cách thể thân… 36 Lối sống giản dị Bác Hồ thể điều nhỏ nhất.Ví dụ trang phục Bác ln xuất với hình ảnh người khốc áo bà ba nâu sờn cũ, quần áo kaki màu ghi, đơi dép cao su, thêm khăn bà ba ngang vai, áo trấn thủ Hình ảnh in đậm tâm trí người dân Việt Nam Ngồi chuyến thăm nguyên thủ nước khác Bác chọn quần áo đảm bảo nghi thức, tôn trọng với nước bạn sống hàng ngày, đại hội Đảng, họp quan trọng đất nước, Bác giữ nguyên phong cách ăn mặc giản dị Tơi nhớ có lần có người hỏi Bác rằng: nguyên thủ hàng đầu Việt Nam mà Bác lại ăn mặc giản dị Bác nói: dân cịn nghèo….Dù có làm Bác lấy dân làm đầu, đặt lợi ích nhân dân lên thân Ta thấy hoàn toàn mong muốn Bác, lối sống giản dị Bác làm cho hình ảnh Bác lòng người dân Việt Nam thêm tươi đẹp, thêm tự hào Lối sống giản dị, bạch Bác thể bữa ăn Mỗi bữa ăn Bác dùng có ba chính, cơm trắng, cà pháo trứng Những ăn vơ đạm, đậm chất dân tộc dễ dàng kiếm như: dưa muối, cà ghém, cháo hoa, cá kho, rau luộc Vào năm nạn đói nổ ra, người dân chết đói hàng loạt Để ủng hộ phong trào cứu đói, Bác đầu gương mẫu ủng hộ bữa nắm gạo để cứu đói cho người dân.Tấm gương, lối sống Bác khiến tự hào, ngưỡng mộ Trong năm tháng gian khổ đấu tranh hay hồ bình bước đầu lập trở thành Chủ tịch nước, Bác làm việc nhà sàn nhỏ với vài ba phịng thống mát, phảng phất hương thơm hoa vườn lúc lộng gió ánh sáng Điều kiện làm việc Bác giản dị: bàn ghế mây, đèn bàn con, giường, va –li, tủ nhỏ… Ngay có điều kiện tốt hơn, đồng chí có đề nghị mua cho bác quạt máy cho mùa hè trời hè năm nóng, Bác cao tuổi Bác từ chối dùng quạt nan dân tộc cịn gian khó, đồng bào nước cơm chưa đủ ăn, áo chưa đủ mặc, sống chưa đầy đủ no ấm Người giản dị cung cách làm việc: từ việc lớn cứu nước đến việc nhỏ làm vườn, viết thư, nói chuyện, thăm sống cơng nhân, đội việc tự làm được, Bác tự làm nên người giúp việc Trong lời nói, viết, Bác giản dị: kiến thức Bác uyên thâm nói, viết, Bác chọn văn phong giản dị để dân dễ hiểu, dễ nhớ, làm Từng học Bác răn dạy, lời kêu gọi Bác sử dụng câu từ ngắn gọn dễ hiểu, khơng dài dịng hoa mĩ để đồng bào nước dễ nghe dễ hiểu “ khơng có q độc lập tự do”, “chúng ta hi sinh tất định không chịu nước, không chịu làm nơ lệ” Những câu nói giản dị mà vào lịng người đánh thức, làm sơi sục lên lòng yêu nước, tâm kiên cường bảo vệ đất nước đến hàng triệu đồng bào ta năm kháng chiến lam lũ, vất vả đầy gian khó Cịn nhớ in lời Bác ngày đọc tuyên ngôn độc lập ngày 2/9/1945 quảng trường Ba Đình, “ Tơi nói thế, đồng bào ta nghe có rõ khơng” Một quan 37 tâm ân cần, gần gũi vị lãnh tụ vĩ đại thật khiến xúc động thêm kính trọng Người Ngay có tay quyền lực người lãnh đạo Những thói quen, nếp sống bác không thay đổi, Bác ln giữ cho lịng bạch Những đức tính chất Người, khơng thay đổi Những câu chuyện lúc sinh thời Bác nhiểu Câu chuyện việc giữ lời hứa vòng bạc mua cho em bé miền Nam sau mười năm có hội quay lại Bác nhớ thực lời hứa Câu chuyện việc thăm chiến sĩ, động viên khuyến khích họ cố gắng kiên trì hồn thành nhiệm vụ Câu chuyện Bác nửa đêm mang đèn sưởi cho đồng chí gác cổng Rất nhiều, nhiều câu chuyện nhỏ,vô đơn giản lại biểu lối sống giản dị, bạch Bác Bác ln nói: Ở đời chả muốn ăn ngon mặc đẹp miếng ngon lại đánh đổi phiền hà mệt nhọc người khác khơng nên Khi có đồ ăn ngon, Bác chia phần cho tất người nhà, thường đến phần Bác Con người vĩ đại ấy, cố gắng nỗ lực người khác, suy nghĩ lo lắng cho dân tộc ln muốn nhận nhất, đủ Thời bình vậy, cịn chiến đấu, giản dị bạch bác biểu rõ ràng Cuộc sống rừng núi không làm bác thấy tù túng thiếu thốn mà ngược lại Bác cảm thấy vui tươi sảng khối hồ vào thiên nhiên, cỏ, sống sống đơn giản với thức ăn núi rừng dân dã: “Sáng bờ suối tối vào hang/ Cháo bẹ rau măng sẵn sàng Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng/ Cuộc đời cách mạng thật sang.” Với Bác “ sang” sống nhung lụa, xa hoa mà sang sống giản dị, bạch mà cao đẹp Được cống hiến cho đời, cho người Bác tâm sự: Ước nguyện Bác sau hoàn thành tâm nguyện cứu nước dân, Bác “làm nhà nho nhỏ, nơi có non xanh nước biếc để câu cá trồng rau, sớm chiều làm bạn với cụ già hái củi, trẻ em chăn trâu, khơng dính líu với vịng danh lợi” Lối sống giản dị Bác luyện đấu tranh gian khổ dân tộc Người muốn hòa vào sống nhân dân cịn thiếu thốn Cả đời Bác hy sinh dân, nước Chủ tịch Hồ Chí Minh gương sáng ngời đạo đức lối sống cho cá nhân học theo Đáng Nhà nước ln có chủ trương “ Học tập làm việc theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, đặc biệt việc giáo dục thiếu niên Vì vậy, cần có thái độ, hành động đắn học tập theo gương đạo đức Người 38 Buổi 13: Luyện đề tổng hợp Đề kiểm tra năm học: (2016 – 2017) Phần I: Đọc – hiểu (8 điểm) Câu 1: (3 điểm) Đọc đoạn thơ sau trả lời câu hỏi: Sương trắng rỏ đầu cành giọt sữa Tia nắng tía nháy hồi ruộng lúa Núi uốn áo the xanh Đồi thoa son nằm ánh bình minh (“Chợ Tết” – Đồn Văn Cừ) a) Đoạn thơ sử dụng phương thức biểu đạt nào? b) Nêu chủ đề đoạn thơ? c) Đoạn thơ sử dụng biện pháp tu từ nào? Phân tích hiệu diễn đạt cacs biện pháp tu từ đó? Câu 2: (2 điểm) Hãy nêu tác dụng câu rút gọn câu đặc biệt đoạn văn sau: Chim sâu hỏi lá: - Lá ơi! Hãy kể chuyện đời bạn cho nghe đi! - Bình thường lắm, chẳng có đáng kể đâu (Trần Hoài Dương) Câu 3: (3 điểm) Nêu cảm nhận sâu sắc em câu ca dao: Chiều chiều đứng ngõ sau Trông quê mẹ ruột đau chín chiều Phần II: Tự luận (12 điểm) Trong : “Tinh thần yêu nước nhân dân ta” (Trích “Báo cáo trị đại hội Đảng lần II, tháng năm 1951) Chủ Tịch Hồ Chí Minh có viết: “Dân ta có lịng nồng nàn yêu nước Đó truyền thống quý báu ta.” Dựa vào tác phẩm thơ văn học chương trình Ngữ văn 7, em chứng minh làm bật tinh thần yêu nước nhân dân ta kháng chiến chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc HƯỚNG DẪN LÀM BÀI Phần I: Đọc – hiểu (8 điểm) Câu 1: (3 điểm) a) Phương thức biểu đạt đoạn thơ: biểu cảm b) Chủ đề đoạn thơ: Bức tranh thiên nhiên mùa xuân tươi đẹp, sinh động, đầy sức sống c) Các biện pháp tu từ đoạn: - So sánh: Sương trắng rỏ đầu cành giọt sữa -> Gợi dáng vẻ ngào, thơm mát, tinh khiết giọt sương mai 39 - Nhân hóa: Tia nắng tía nháy hồi ruộng lúa Núi uốn áo the xanh Đồi thoa son nằm ánh bình minh ->Cảnh vật vô tri trở nên sống động người: tia nắng đứa trẻ tinh nghịch reo vui, đồi núi cô thiếu nữ làm duyên làm dáng Các biện pháp nghệ thuật gợi tranh mùa xuân tươi tắn, sinh động, đầy sức sống qua thể tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương tha thiết nhà thơ Câu 2: (2 điểm) - Câu đặc biệt: Lá ơi! =>Tác dụng: gọi đáp - Câu rút gọn: + Hãy kể chuyện đời bạn cho nghe đi! + Bình thường lắm, chẳng có đáng kể đâu =>Tác dụng: - Làm cho câu ngắn gọn - Thông tin nhanh - Tránh lặp từ ngữ xuất câu trước Câu 3: (3 điểm) HS trình bày số ý sau: Câu ca dao tâm trạng người gái lấy chồng xa, nhớ mẹ, nhớ nhà, nhớ quê hương: - Mở đầu mơ típ quen thuộc: chiều chiều – thời gian gợi tâm trạng - Không gian: ngõ sau- nhỏ hẹp  Thời gian, không gian gợi tâm trạng buồn lịng gái lấy chồng xa q nỗi nhớ mẹ, nhớ quê da diết Cô gái đứng “ngõ sau” vào “buổi chiều”, trơng ngóng q hương – nơi có ngày tháng hạnh phúc êm đềm bên cha mẹ; có bậc sinh thành cần người phụng dưỡng, trơng nom, cịn phải làm dâu xứ người mà lòng thương nhớ, đau đớn, xót xa “ruột đau chín chiều” Đây niềm cay đắng, xót xa cho thân phận làm dâu cô gái bị nhà chồng coi rẻ, lạnh lùng thời phong kiến cũ Phần II: Tự luận (12 điểm) • Hình thức: - Làm kĩ nghị luận - Bố cục hoàn chỉnh, chặt chẽ: Mở, thân , kết - Diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi, trình bày đẹp • Nội dung: A Mở bài: dẫn dắt, giới thiệu nội dung, phạm vi nghị luận B Thân bài: 1.Khẳng định tính đắn vấn đề 2.Chứng minh lòng yêu nước dân tộc ta 40 Luận điểm 1: lòng yêu nước dân tộc ta khứ lịch sử dân tộc: -Khẳng định chủ quyền đất nước, kẻ thù xâm lược chuốc lấy thất bại Phân tích dẫn chứng “Nam quốc sơn hà” - Ca ngợi chiến công dân tộc Phân tích hai câu đầu “Phó giá kinh” - Chúng ta có quyền tự hào trang sử thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo… (Tinh thần yêu nước nhân dân ta) Luận điểm 2: lòng yêu nước dân tộc ta kháng chiến chống Pháp -Nhân dân ta thuộc tầng lớp, giai cấp, lứa tuổi, địa phương thể tinh thần yêu nước: từ cụ già tóc bạc đến cháu nhi đồng trẻ thơ…(Tinh thần yêu nước nhân dân ta) -Tinh thần yêu nước dân tộc ta kết tinh vị lãnh tụ vĩ đại dân tộc Hồ Chí Minh: yêu nước, lo lắng cho vận mệnh đất nước, dân tộc niềm lạc quan, tin tưởng vào tương lai kháng chiến, cách mạng thành công (Cảnh khuya, rằm tháng giêng) Luận điểm 3: lòng yêu nước hệ trẻ ngày -Yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, yêu gia đình, người thân… -Học tập tốt, có tri thức… - Sẵn sàng làm việc Tổ quốc cần (HS nêu biểu cụ thể chọn số dẫn chứng tiêu biểu thực tế, văn học để chứng minh.Ví dụ “Tiếng gà trưa” Xuân Quỳnh C) Kết bài: -Khẳng định lại vấn đề -Cảm nghĩ thân 41 ... -Hình thức: HS viết hình thức đoạn văn văn ngắn, thể lực cảm thụ tác phẩm văn học, diễn đạt lưu lốt, văn viết có cảm xúc Bài tập 5: Trình bày cảm nhận em đoạn văn sau: “Đồng bào ta ngày xứng đáng... phụ nữ Hồ Xuân Hương Bài tập 7: Trong văn “Ý nghĩa văn chương”, Hoài Thanh khẳng định: ? ?Văn chương gây cho ta tình cảm ta sẵn có; đời phù phiếm chật hẹp cá nhân văn chương mà trở nên thâm trầm... học: Viết thành văn hoàn chỉnh, xem lại phần lý thuyết Buổi 7: VĂN BIỂU CẢM (tiếp theo) A.Mục tiêu cần đạt: - Rèn kĩ làm văn biểu cảm tác phẩm văn học thông

Ngày đăng: 24/10/2022, 07:06

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w