1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn đại học thương mại) kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành công trình thạch đà tại công ty cổ phần handico 68 9

162 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Chi Phí Xây Dựng Và Tính Giá Thành Công Trình Thạch Đà Tại Công Ty Cổ Phần Handico 68.9
Tác giả Đàm Thị Oanh
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trường học Đại học Thương Mại
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Định dạng
Số trang 162
Dung lượng 1,27 MB

Cấu trúc

  • Sơ đồ 1.1. Trình tự hạch toán chi phí NVL trực tiếp

  • Sơ đồ 1.2. Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

  • Sơ đồ 1.3. Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công

  • Sơ đồ 1.46. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung

  • Sơ đồ 1.7. Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất

  • Sơ đồ 1.1. Trình tự hạch toán chi phí NVL trực tiếp

  • Sơ đồ 1.2. Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

  • Sơ đồ 1.3. Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công

  • Sơ đồ 1.4. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung

  • Sơ đồ 1.57. Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

  • SƠ ĐỒ

  • Sơ đồ 1.1. Trình tự hạch toán chi phí NVL trực tiếp 29

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • DN : Doanh nghiệp

  • CT1 : Cao tầng 1.

  • KĐT : Khu đô thị.

  • TMCP : Thương mại Cổ phần

  • CP : Cổ phần

  • XD : Xây dựng.

  • GT : Giao thông.

  • TP : Thành phố.

  • HĐQT : Hội đồng quản trị.

  • BCTC : Báo cáo tài chính.

  • CĐKT : Chế độ kế toán

  • TK : Tài khoản.

  • XDCB : Xây dựng cơ bản.

  • NVCTT : Nguyên vật liệu trực tiếp

  • NCTT  : Nhân công trực tiếp

  • MTC  : Máy thi công

  • SXC  : Sản xuất chung

  • BHYT : Bảo hiểm y tế

  • BHXH : Bảo hiểm xã hội

  • BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp

  • KPCĐ  : Kinh phí công đoàn

  • LỜI NÓI ĐẦU

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • 1. Lý do chọn đề tài

  • 2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài

  • 2.1 Mục tiêu tổng quát

  • 2.2 Mục tiêu cụ thể

  • 3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

  • 4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài

  • 4.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

  • 4.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Internet, báo cáo, khóa luận, giáo trình…

  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

  • 1.1. Cơ sở lý luận của kế toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp

  • 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp

  • 1.1.2. Một số lý thuyết liên quan đến kế toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp

  • 1.2. Nội dung kế toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp

  • 1.2.1. Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam

  • 1.2.2. Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp theo chế độ kế toán hiện hành (hành (Theo Thông tư 200 ngày 22/12/2014)

  • a. Chứng từ sử dụng

  • Phiếu nhập kho;

  • Thẻ kho;

  • Phiếu xuất kho;

  • Hóa đơn GTGT;

  • Hóa đơn bán hàng;

  • Phiếu xuất vật tư theo định mức;

  • Giấy đề nghị tạm ứng vật tư;

  • b. Tài khoản sử dụng

  • c. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Sơ đồ 1.1)

  • * Sơ đồ hạch toán:

  • (1) Khi xuất kho vật tư sử dụng cho công trình, hạng mục công trình, kế toán lập phiếu xuất kho và căn cứ vào đó ghi:

  • Tính lương theo công việc giao khoán:

  • Tính lương theo hình thức này thì chứng từ ban đầu là “hợp đồng khoán”, trên hợp đồng khoán thể hiện công việc khoán có thể là từng phần việc, nhóm công việc, có thể là hạng mục công trình, thời gian thực hiện hợp đồng, đơn giá từng phần việc, chất lượng công việc giao khoán.

  • Tùy thuộc khối lượng công việc giao khoán hoàn thành số lương phải trả được tính như sau:

  • Tiền lương phải trả

  • =

  • Khối lượng công việc

  • *

  • Đơn giá khối lượng công việc hoàn thành

  • Tính lương theo thời gian

  • Nếu tính lương theo hình thức này thì căn cứ để hạch toán là “Bảng chấm công”, phiếu làm thêm giờ…Căn cứ vào tình hình thực tế, người có trách nhiệm sẽ tiến hành theo dõi và chấm công hàng ngày cho công nhân trực tiếp trên bảng chấm công. Cuối tháng người chấm công, người phụ trách bộ phận sẽ ký vào bảng chấm công và phiếu làm thêm giờ sau đó chuyển đến phòng kế toán. Các chứng từ này sẽ được kiểm tra, làm căn cứ hạch toán chi phí tiền lương.

  • Theo cách tính lương này, mức lương phải trả được tính trong tháng như sau:

  • Tiền lương phải trả

  • =

  • Mức lương một ngày công trong tháng

  • *

  • Số ngày làm việc trong tháng

  • a. Chứng từ kế toán

  • Bảng chấm công;

  • Hợp đồng khoán việc;

  • Bảng thanh toán tiền lương;

  • Phiếu chi lương;

  • Chứng từ khấu trừ thuế TNCN;

  • Hợp đồng lao động thuê ngoài;

  • Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán;

  • b. Tài khoản sử dụng

  • 1.2.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí

  • Cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ hoặc kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung sang tài khoản giá vốn hàng bán để tập hợp chi phí xây dựng công trình, kế toán ghi:

  • Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

  • Có TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

  • Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp

  • Có TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công

  • CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH TẠI CÔNG TY CP HANDICO 68.9

  • 2.1.Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán chi phí và giá thành công trình tại Ccông ty cổ phần Handico 68.9

  • 2.1.1. Tổng quan tình hình kế toán chi phí giá thành công trình trong các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam hiện nay

  • 2.1.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán chi phí giá thành công trình tại công ty CP Handico 68.9

  • 2.2. Thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành công trình tại công ty CP Handico 68.9

  • 2.2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất tại công ty CP Handico 68.9

  • 2.2.2 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.

  • 2.2.3 Quy trình hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Handico 68.9

  • Sổ sách chứng từ của cty xây lắp gồm:

  • 2.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.

  • 2.2.43. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Handico 68.9

  • CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HANDICO 68.9

  • 3.1. Đánh giá thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Handico 68.9

  • 3.1.1. Những kết quả đã đạt được

  • 3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân

  • 3.23. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Handico 68.9

  • 3.23.1. Yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:

  • 3.23.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Handico 68.9:

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

  • Sơ đồ 1.6 : Quy trình thực hiện một công trình xây dựng

  • Biểu 1: GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG

  • Biểu 2: HÓA ĐƠN MUA HÀNG

  • Biểu 3: PHIẾU XUẤT KHO

  • Biểu 4: NHẬT KÝ CHUNG

  • Biểu 05 : SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621

  • Biểu 6: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621

  • Biểu 7: HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN

  • Biểu 08 :trích BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG

  • Biểu 9: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622

  • Biểu 10:SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622

  • Biểu 11: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 623

  • Biểu 12 : SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 623

    • BIỂU 13: BẢNG KÊ KHẤU HAO VÀ TRÍCH TRƯỚC SỬA CHỮA LƯỚN MÁY THI CÔNG

  • Biểu 14: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627

  • Biểu 15: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 627

  • Biểu 16: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154

  • Biểu 17: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 154

    • Biểu 18: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT

  • Biểu 19: BẢNG KÊ CHI PHÍ DỞ DANG CUỐI KỲ

  • Biểu 20: BÁO CÁO GIÁ THÀNH XÂY LẮP

  • Biểu 21: BÁO CÁO GIÁ THÀNH XÂY LẮP

  • BIỂU 21: BIÊN BẢN PHỎNG VẤN

Nội dung

Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài

Mục tiêu tổng quát

Vận dụng tổng hợp kiến thức đã học ở trường vào thực tiễn và tích lũy thêm kiến thức từ quá trình thực tập tại Công ty.

Hệ thống và đánh giá được tình hình tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây dựng công trình.

Nêu ra điểm mạnh, điểm yếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp và đưa ra các giải pháp hợp lý.

Mục tiêu cụ thể

Tìm hiểu cách hạch toán chi phí xây dựng tại Công ty CP Handico 68.9, phân tích số liệu và tình hình hạch toán chi phí của các sản phẩm xây lắp Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện công tác hạch toán chi phí xây dựng tại công ty.

Trong quá trình thực tập tại Công ty CP Handico 68.9, tôi đã đạt được những kết quả tích cực, nâng cao kinh nghiệm và hiểu biết của bản thân Qua đó, tôi đã độc lập hoàn thiện các nghiệp vụ chuyên môn liên quan đến thực tế doanh nghiệp.

3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Bài viết này tổng quan về công tác tập hợp chi phí sản xuất trong các công trình xây dựng, đồng thời đánh giá thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Bên cạnh đó, bài viết cũng đề xuất những giải pháp chính nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và giảm giá thành sản phẩm, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty.

Sử dụng số liệu kế toán năm 2015 tại Công ty CP handico 68.9

 Về không gian Tiến hành nghiên cứu tại Công ty CP Handico 68.9 và phòng kế toán.

Kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành công trình Thạch Đà

Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

Cơ sở lý luận của kế toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp

1.1.1 Một số khái niệm liên quan đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp

1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất.

Bất kỳ doanh nghiệp nào, dù lớn hay nhỏ, cũng cần đầu tư một khoản chi phí nhất định để tiến hành sản xuất, vì đây là điều kiện tiên quyết để hiện thực hóa các kế hoạch và dự án Trong quá trình tái sản xuất mở rộng, giai đoạn sản xuất đóng vai trò quan trọng nhất, nơi diễn ra sự biến đổi của cải, vật chất và sức lao động để tạo ra sản phẩm và hàng hoá Chi phí sản xuất được biểu hiện dưới hình thái giá trị tiền tệ, bao gồm toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác Cụ thể, chi phí lao động sống bao gồm tiền lương, tiền thưởng, tiền phụ cấp và các khoản trích theo lương, trong khi chi phí lao động vật hóa liên quan đến việc sử dụng các yếu tố tư liệu lao động và đối tượng lao động dưới hình thức vật chất và phi vật chất.

Chi phí sản xuất XDCB có thể được hiểu là giá trị tiền tệ phản ánh toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác liên quan.

DN phải bỏ ra để tiến hành sản xuất trong một thời kỳ nhất định

1.1.1.2.Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp.

Trong sản xuất, chi phí sản xuất không chỉ đơn thuần là biểu hiện của sự hao phí, mà còn cần được đánh giá song song với kết quả sản xuất để phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp Sự so sánh này tạo nên khái niệm giá thành sản phẩm, giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về hiệu quả kinh tế của mình.

Giá thành sản phẩm xây lắp phản ánh tổng chi phí lao động sống và lao động vật hóa trong quá trình sản xuất, liên quan đến khối lượng xây lắp đã hoàn thành.

Giá thành sản phẩm phản ánh hai khía cạnh chính: chi phí sản xuất và giá trị thu được từ khối lượng sản phẩm Nó thể hiện sự chuyển giao giá trị từ các yếu tố chi phí bên trong, trong khi chi phí đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành giá thành.

Giá thành đóng vai trò quan trọng trong việc bù đắp chi phí sản xuất và xác định giá bán sản phẩm Số tiền thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm không chỉ cần bù đắp chi phí mà còn phải đảm bảo lợi nhuận kỳ vọng cho doanh nghiệp Vì vậy, quản lý và hạch toán giá thành một cách hợp lý và chính xác là rất cần thiết để đáp ứng yêu cầu tái sản xuất mở rộng trong cơ chế thị trường.

Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất và quản lý của doanh nghiệp Nó thể hiện kết quả sử dụng vật tư, lao động và tiền vốn, cùng với các giải pháp kinh tế, kỹ thuật nhằm tối ưu hóa sản xuất với chi phí thấp nhất Hơn nữa, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để tính toán và xác định hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.

1.1.2 Một số lý thuyết liên quan đến kế toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp

1.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp a Phân loại chi phí sản xuất.

Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực xây lắp, rất đa dạng về nội dung và mục đích Quản lý chi phí hiệu quả không chỉ dựa vào số liệu tổng hợp mà còn cần phân tích chi tiết từng loại chi phí theo từng công trình cụ thể.

Hạng mục công trình (HMCT) đóng vai trò quan trọng trong việc phân loại chi phí sản xuất Việc phân loại này là cần thiết để hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đồng thời đáp ứng nhu cầu và mục đích của việc hạch toán, kiểm tra và kiểm soát chi phí phát sinh từ nhiều góc độ khác nhau.

Chi phí trong giá thành sản phẩm xây lắp được phân loại theo khoản mục chi phí, dựa trên ý nghĩa của chúng trong quá trình tính toán giá thành toàn bộ Phương pháp phân loại này giúp dễ dàng xác định và quản lý các khoản mục chi phí, từ đó nâng cao hiệu quả trong việc tính toán giá thành sản phẩm.

Phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp dựa trên công dụng chung và mức phân bổ cho từng đối tượng Chi phí phát sinh trong kỳ được phân loại theo các tiêu chí này, giúp quản lý và kiểm soát hiệu quả hơn.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp trong thi công công trình, giúp thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp Các loại vật liệu này bao gồm vật liệu chính, vật liệu phụ và cấu kiện bê tông chế sẵn Lưu ý rằng chi phí này không bao gồm thiết bị do chủ đầu tư bàn giao, cũng như vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung.

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm toàn bộ tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp cho công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân vận chuyển vật liệu thi công, cùng với công nhân thực hiện nhiệm vụ bảo dưỡng và dọn dẹp trên công trường.

Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các khoản chi cho máy móc phục vụ xây lắp công trình, như máy chạy bằng động cơ hơi nước, diezen, xăng và điện Những chi phí này được chia thành hai loại: chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời, phản ánh mức độ đầu tư cần thiết để thực hiện khối lượng công việc xây dựng.

Chi phí thường xuyên khi sử dụng máy thi công bao gồm nhiều yếu tố như lương chính và phụ của công nhân điều khiển máy, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ (CCDC), chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền.

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH TẠI CÔNG TY CP HANDICO 68.9

Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán chi phí và giá thành công trình tại Công ty cổ phần Handico 68.9

2.1.1 Tổng quan tình hình kế toán chi phí giá thành công trình trong các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam hiện nay

Trong bối cảnh đất nước đang tích cực thúc đẩy công nghiệp hóa và hiện đại hóa, ngành công nghiệp xây lắp nổi lên như một lĩnh vực có tiềm năng phát triển mạnh mẽ Đây không chỉ là một ngành kinh tế quan trọng mà còn là nhu cầu thiết yếu để hỗ trợ và hoàn thiện quá trình chuyển mình của đất nước.

Chi phí xây dựng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các công ty xây dựng, do đó, vấn đề này thu hút sự quan tâm của nhiều người Nhiều bài viết trên tạp chí và luận văn từ các giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ trong ngành cũng như sinh viên các trường kinh tế đã đề cập đến chi phí xây dựng công trình.

Bài viết "Bàn về khái niệm chi phí" của Th.S Đào Nam Giang trên Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số 10/2011 đã phân tích sâu sắc các loại chi phí, đặc biệt là chi phí xây dựng Tác giả cũng chỉ ra tình trạng lạm dụng thuật ngữ chi phí, dẫn đến sự hiểu lầm về khái niệm này, nhất là trong lĩnh vực chi phí xây dựng công trình.

Luận văn của sinh viên Phạm Thị Thu Trang (trường Đại học Thương Mại – năm

Nghiên cứu năm 2015 với đề tài “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp tại công trình Tây Hồ lô E tại công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng 4” đã chỉ ra thực trạng kế toán chi phí xây dựng tại công ty, giải quyết các vấn đề liên quan đến luân chuyển chứng từ, kế toán thuế GTGT, hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung, cũng như theo dõi khoản tạm ứng và khoản trích theo lương Tuy nhiên, phần tập hợp chi phí sản xuất chưa có số liệu cụ thể, dẫn đến việc chưa thuyết phục trong phân tích.

Luận văn của sinh viên Đào Hồng Nhung ( trường đại học Thương Mại – năm

Nghiên cứu năm 2015 với đề tài “Kế toán xây lắp công trình bệnh viện đa khoa Thái Nguyên tại công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex” đã chỉ ra những bất cập trong hệ thống kế toán và đề xuất các giải pháp cải thiện Luận văn nhấn mạnh rằng điểm yếu chung của kế toán là sự không kịp thời cập nhật các thay đổi của chế độ và trình độ nhân viên kế toán còn hạn chế Đối với các doanh nghiệp xây lắp, do đặc thù sản phẩm mang tính đơn chiếc và quy trình thi công phức tạp, việc tập hợp chi phí sản xuất thường được xác định theo từng công trình, hạng mục công trình hoặc theo từng đơn đặt hàng.

Các doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp để quản lý chi phí Theo phương pháp này, chi phí phát sinh sẽ được ghi nhận và phân bổ cho từng công trình hoặc hạng mục công trình cụ thể.

Có thể khái quát Quy trình xây dựng công trình của công ty như sau:

Công ty Cổ phần Handico 68.9 chuyên hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, vì vậy điều kiện tổ chức sản xuất và sản phẩm của công ty có sự khác biệt rõ rệt so với các ngành sản xuất vật chất khác Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất của công ty phản ánh những đặc trưng riêng biệt của ngành xây lắp.

Có thể khái quát việc tập hợp chi phí qua các bước sau:

Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng.

Bước 2 trong quá trình quản lý lao vụ là tính toán và phân bổ lao vụ cho các ngành sản xuất - kinh doanh phụ, dựa trên số lượng lao vụ cần thiết và giá thành của từng đơn vị lao vụ.

Bước 3:Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho đối tượng liên quan.

Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính giá thành của sản phẩm hoàn thành.

Hầu hết các công trình Doanh nghiệp đang thực hiện hiện nay đều qua các bước như sau:

Sơ đồ 31.8 : Quy trình thực hiện một công trình xây dựng Đấu thầu Ký kết hợp đồng

Khảo sát khu vực thi công

Nghiệm thu Phần thân San nền

Trong quy trình chỉ định thi công, doanh nghiệp ký kết hợp đồng cho từng hạng mục công việc Dựa trên nguồn lực nhân sự và vật chất hiện có, doanh nghiệp tiến hành khảo sát địa chất khu vực thi công, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện Sau khi hoàn thành thi công, doanh nghiệp sẽ nghiệm thu, bàn giao công trình cho chủ đầu tư và thanh lý hợp đồng trước khi chuyển sang hạng mục khác.

Nội dung chi phí xây dựng công trình

 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất.

Chi phí xây dựng bao gồm nguyên vật liệu chính như thép, xi măng, lưới inox, gạch; nguyên vật liệu phụ như quạt và hệ thống tưới; cùng với chi phí cho vật liệu kết cấu như kèo, đà giáo, cốp pha, cột và khung, cũng như các loại nguyên vật liệu khác.

 Chi phí nhân công trực tiếp

Khoản thanh toán cho công nhân trực tiếp tham gia hoạt động xây lắp bao gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp và tiền làm thêm giờ Ngoài ra, công ty cũng tính vào chi phí nhân công trực tiếp các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và kinh phí công đoàn (KPCĐ).

 Chi phí sử dụng máy thi công

Công ty không tổ chức đội máy thi công riêng mà giao cho các đội sử dụng các loại máy như đầm đất, máy trộn bê tông, máy khoan, súng bắn vít, máy cắt sắt, máy cắt gạch Chi phí máy thi công bao gồm chi phí nhân công điều khiển máy, khấu hao máy, vật liệu cho máy hoạt động (xăng, dầu, mỡ) và chi phí dịch vụ mua ngoài như sửa chữa, tiền điện, tiền nước.

Công ty không thực hiện hạch toán riêng lẻ mà tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công cho từng đội máy Cuối kỳ, chi phí này được tính vào chi phí sử dụng máy thi công của công trình theo định mức, với tỷ lệ là 6.5% giá trị công trình xây dựng.

 Chi phí sản xuất chung

Công ty CP Handico 68.9 không tiến hành mở sổ chi tiết cho khoản chi phí này

Mọi chi phí liên quan đến nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tiền điện, tiền nước và dịch vụ mua ngoài phục vụ cho thi công công trình sẽ được hạch toán trực tiếp vào tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Khi phát sinh các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp thi công công trình, cần hạch toán vào tài khoản chi phí nhân công trực tiếp Đồng thời, lương của chủ nhiệm trực tiếp quản lý, giám sát và đôn đốc việc thi công công trình cũng phải được ghi nhận trong tài khoản này.

Hạch toán vào chi phí sử dụng máy thi công khi phát sinh các khoản trích theo lương của công nhân lái máy thi công,…

Thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành công trình tại công ty CP

2.2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất tại công ty CP Handico 68.9

Công ty cổ phần Handico 68.9, một doanh nghiệp chuyên về xây lắp, luôn chú trọng đến việc tối ưu hóa các yếu tố chi phí trong quá trình thi công các công trình.

2.2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất tại công ty CP Handico 68.9

Công ty cổ phần Handico 68.9, hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, luôn chú trọng đến việc sử dụng các yếu tố chi phí trong quá trình thi công Trước khi bắt đầu bất kỳ công trình nào, công ty đều lập dự toán thiết kế để các bên liên quan phê duyệt, tạo cơ sở cho việc ký kết hợp đồng kinh tế Các dự toán xây dựng cơ bản (XDCB) được thực hiện cho từng công trình cụ thể và được phân tích chi tiết theo từng hạng mục chi phí.

Quản lý chi phí sản xuất không chỉ là việc tổng hợp số liệu mà còn yêu cầu phân tích chi phí riêng biệt cho từng công trình hoặc hạng mục Chi phí sản xuất được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau nhằm phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán Tại Công ty CP Handico 68.9, chi phí được phân theo khoản mục dựa trên ý nghĩa của chúng trong giá thành sản phẩm, với bốn khoản mục chính trong chi phí sản xuất.

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

- Chi phí nhân công trực tiếp

- Chi phí sử dụng máy thi công

- Chi phí sản xuất chung

 Công ty CP Handico 68.9 sử dụng hình thức khoán: Khoán các chi phí sản xuất chủ yếu

Sản phẩm hoàn thành là kết quả của sự hợp tác giữa các thành viên trong tập thể, vì một cá nhân đơn lẻ không thể hoàn thành công việc mà không có sự hỗ trợ từ người khác Việc khoán theo từng bước công việc hay cá nhân có thể gây khó khăn trong việc đảm bảo tiến độ và sự liên kết giữa các công đoạn Do đó, hiện nay, trong các công trình, người ta thường khoán theo sản phẩm và thực hiện nghiệm thu khi sản phẩm đã hoàn thành.

Có 2 hình thức khoán theo sản phẩm tập thể + Khoán các chi phí sản xuất chủ yếu

Công ty CP Handico 68.9 áp dụng hình thức khoán gọn công trình, trong đó bao gồm việc khoán toàn bộ các chi phí sản xuất Hình thức khoán này giúp tối ưu hóa quản lý chi phí và nâng cao hiệu quả sản xuất Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết về các hình thức khoán mà công ty đang triển khai, đặc biệt là việc khoán các chi phí sản xuất chủ yếu.

Hiện nay thực hiện khoán theo các chi phí sản xuất ở Công ty cổ phần Handico 68.9:

Chế độ khoán lương và tiền thưởng được áp dụng cho các công việc mà việc giao từng chi tiết cho từng bộ phận không mang lại hiệu quả Thay vào đó, toàn bộ khối lượng công việc sẽ được giao cho công nhân hoàn thành trong một khoảng thời gian xác định Đặc điểm nổi bật của chế độ này là cung cấp thông tin trước về thu nhập, thời hạn hoàn thành và yêu cầu chất lượng của công trình.

Công cụ xác định chi phí tiền lương bao gồm định mức lao động và đơn giá nhân công tương ứng Định mức thi công được sử dụng để tính toán tiền lương khoán, liên quan đến định mức dự toán xác định chi phí đầu vào như nhân công, vật liệu và máy móc Định mức và đơn giá nhân công khoán được xây dựng dựa trên định mức cơ bản và chế độ tiền lương hiện hành Bên nhận khoán có thể thỏa thuận với bên giao để đạt được sự đồng thuận về giá giao khoán.

Khi đối tượng nhận khoán là tập thể tổ nhóm, quỹ lương sẽ được phân phối cho công nhân theo chế độ tiền công tính theo sản phẩm tập thể Để đảm bảo tính chính xác trong việc trả công, đơn giá cần được tính toán chặt chẽ và tỷ mỉ Việc thực hiện khoán quỹ lương phải thông qua hợp đồng xác định rõ ràng công việc, khối lượng và tiền lương tương ứng Lương sẽ được chi trả tạm ứng 60-70% khi hoàn thành công việc đúng chất lượng, và số còn lại sẽ được thanh toán kèm theo tiền thưởng nếu có.

Chế độ trả lương khoán mang lại lợi ích rõ ràng khi xác định người đại diện nhận khoán Việc giảm số lượng lao động hoặc rút ngắn thời gian hoàn thành công việc sẽ dẫn đến tăng lương cho mỗi cá nhân trong đơn vị Chính vì vậy, lương khoán khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao động, nỗ lực hoàn thành công việc nhanh hơn và giảm bớt số lượng lao động không cần thiết Hiện nay, hình thức khoán này đang được áp dụng rộng rãi.

Trong lĩnh vực thi công cơ giới và xây lắp, việc sử dụng máy móc là rất cần thiết do đặc điểm của công trình Do đó, khi thực hiện khoán công trình, các công ty thường giao khoán phần chi phí sử dụng máy cho đội thi công.

Chi phí máy thi công bao gồm các khoản chi cho máy móc thiết bị như động cơ điện, động cơ diesel và hơi nước, tham gia trực tiếp vào quá trình thi công Các khoản chi này bao gồm khấu hao cơ bản, khấu hao sửa chữa lớn, chi phí nhiên liệu, tiền lương công nhân điều khiển và chi phí quản lý máy Công ty thực hiện khoán chi phí này dựa trên định mức sử dụng máy cho mỗi đơn vị công việc và đơn giá sử dụng máy đã được thống nhất trong hợp đồng khoán.

+ Khoán vật tư và nhiên liệu chủ yếu

Do điều kiện thi công và địa điểm ngày càng xa, việc vận chuyển vật tư và nhiên liệu từ công ty đến các công trường gặp nhiều khó khăn Điều này không chỉ làm tăng chi phí mà còn ảnh hưởng đến tiến độ thi công.

Thị trường vật tư nhiên liệu ngày càng mở rộng, việc cung ứng tại chỗ sẽ thuận lợi hơn so với hình thức bao cấp của công ty Cách tiếp cận này giúp giảm chi phí vận chuyển, giao dịch, bảo quản và cấp phát, từ đó hạ giá thành công trình, mang lại lợi ích cho tổ, đội và công ty Hơn nữa, việc cung ứng tại chỗ còn tạo điều kiện cho đội, tổ chủ động hơn trong quá trình sản xuất.

Hiện nay, phần vật tư và nhiên liệu đã được giao cho đội tự quản lý theo định mức và đơn giá thống nhất Để thực hiện khoán chi phí, nhiều công ty, khi chưa có hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật nội bộ, thường dựa vào định mức vật tư do nhà nước ban hành và đơn giá vật tư trên thị trường Công ty chỉ chịu trách nhiệm thanh toán các chi phí vật tư và nhiên liệu trong phạm vi định mức và đơn giá đã thỏa thuận trong hợp đồng khoán.

Nếu trường hợp đội giải trình được các lý do hợp lý công ty sẽ thanh toán phần nằm ngoài định mức

Hình thức khoán này hiện nay đang được sử dụng rộng rải song còn rất nhiều vướng mắc cần khắc phục

Khoán các chi phí khác là một phần quan trọng trong quản lý sản xuất Ngoài việc khoán theo các chỉ tiêu về quỹ lương và vật tư nhiên liệu, doanh nghiệp còn thực hiện khoán một số chi phí chủ yếu như chi phí sửa chữa nhỏ và chi phí bảo quản máy móc Việc này giúp tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao hiệu quả thi công trong quá trình sản xuất.

Việc khoán chi phí tại các đơn vị sử dụng thiết bị thi công cơ giới, như công ty cơ giới và xây lắp số 12, giúp hạn chế tình trạng công nhân chỉ chú trọng vào việc tối đa hóa năng suất máy móc mà không quan tâm đến bảo quản và bảo dưỡng thiết bị Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả sử dụng máy mà còn tiết kiệm chi phí bảo trì, đảm bảo hoạt động bền vững cho thiết bị thi công.

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

3.1 Đánh giá thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Handico 68.9

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường hiện nay, việc tìm ra hướng đi đúng đắn và đảm bảo hiệu quả kinh doanh là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại của doanh nghiệp Nhận thức rõ vấn đề này, Công ty đã nỗ lực từ những ngày đầu thành lập, với sự hỗ trợ của lãnh đạo Tổng Công ty Handico 68.9, khẳng định uy tín trên thị trường và mở rộng quy mô sản xuất Bằng cách vận dụng sáng tạo các quy luật kinh tế và thực hiện cải tiến quản lý, công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.

Qua nghiên cứu thực tế về công tác kế toán tại Công ty cổ phần Handico 68, tôi nhận thấy có những kết quả tích cực trong việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, nhưng cũng tồn tại một số hạn chế cần khắc phục.

3.1.1 Những kết quả đã đạt được

Công ty đã đóng góp tích cực vào lợi ích xã hội thông qua việc thực hiện nhiều công trình giao thông, thủy lợi và xã hội, như xây dựng trụ sở làm việc và nhà hội nghị Những dự án này không chỉ giúp xóa mù chữ ở nông thôn mà còn tạo điều kiện cho trẻ em được đến trường Đặc biệt, công trình Thạch Đà đã tạo ra không gian thuận lợi cho huyện Yên Lạc triển khai nhiều hoạt động đa dạng.

Công ty đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho lao động nhàn rỗi, góp phần hỗ trợ cư dân khu vực lân cận có thêm thu nhập và cải thiện cuộc sống, mang lại sự ổn định cho họ.

Công ty đã triển khai các chính sách quản lý hiệu quả nhằm bảo vệ quyền lợi của công nhân, cải thiện năng suất và chất lượng công trình, đồng thời nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.

Tuy nhiên vẫn còn hao hụt vật tư tại công trình có nhiều thành phần dân cư.

Xung đột tại công trình thường xảy ra do đội ngũ công nhân chủ yếu là lao động địa phương với trình độ học vấn và tay nghề thấp, ảnh hưởng đến uy tín của Công ty Mặc dù công nhân hiện tại có thể đáp ứng nhu cầu trước mắt, nhưng trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh ngày càng gay gắt, Công ty cần xây dựng đội ngũ công nhân đông đảo và chất lượng, đồng thời đảm bảo nguồn vốn mạnh để duy trì và phát triển.

 Về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán

Bộ phận kế toán được tổ chức gọn nhẹ và hỗ trợ bởi công nghệ thông tin, đảm bảo cung cấp kịp thời các thông tin kế toán cơ bản Đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ và năng lực cao, nhiệt tình trong công việc, được bố trí hợp lý để nâng cao trách nhiệm và đáp ứng yêu cầu hạch toán kinh doanh, đặc biệt là hạch toán chi phí xây dựng Các phần mềm kế toán đã được cài đặt sẵn trên máy tính, giúp tối ưu hóa quy trình làm việc.

Một số bút toán trong kế toán không cần ghi chép hay tính toán thủ công, mà máy tính sẽ tự động xử lý khi dữ liệu được nhập đầy đủ Những bút toán này chủ yếu là các bút toán kết chuyển.

 Về hệ thống chứng từ

Hệ thống chứng từ của Công ty tuân thủ đầy đủ quy định của chế độ kế toán hiện hành, đảm bảo trình tự kế toán luân chuyển và bảo quản khoa học, thống nhất và kịp thời Việc ghi chép chứng từ và tính toán các chỉ tiêu kinh tế được phối hợp chặt chẽ giữa bộ phận kế toán và các bộ phận liên quan Tất cả chứng từ đều hợp lệ và có chữ ký của những người có trách nhiệm.

Phương pháp hạch toán kê khai thường xuyên rất phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của các công trình thi công xa và các nghiệp vụ diễn ra liên tục Phương pháp này giúp giảm nhẹ công việc kế toán, tránh tình trạng dồn số liệu vào cuối kỳ, từ đó giảm thiểu sai sót Hơn nữa, việc áp dụng phương pháp này còn cung cấp thông tin kịp thời và thường xuyên cho công tác quản lý trong công ty.

 Về tài khoản sử dụng:

Các tài khoản sử dụng tương đối hợp lý và chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.

Việc sử dụng sổ Nhật ký chung kết hợp với phần mềm kế toán máy tính tại Công ty đã giúp giảm đáng kể khối lượng công việc kế toán, đặc biệt trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

* Về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:

Công ty đã thực hiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách rõ ràng cho từng CT, HMCT, từ đó đáp ứng tốt yêu cầu quản lý chi phí và hoạt động sản xuất - kinh doanh Công ty tuân thủ đầy đủ các chính sách, chế độ của Nhà nước, và việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế được thực hiện trên hệ thống sổ sách kế toán phù hợp Nhờ vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty.

Việc áp dụng phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo KKTX giúp Công ty kiểm soát chặt chẽ từng lần nhập, xuất vật tư, từ đó hạn chế thất thoát và lãng phí Sản phẩm xây lắp với kết cấu phức tạp và giá trị lớn đòi hỏi việc theo dõi tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu một cách thường xuyên và kịp thời Điều này cho phép tính toán chính xác chi phí sản xuất cho từng đối tượng liên quan, giúp nhà quản trị nắm bắt tình hình sử dụng nguyên vật liệu một cách hiệu quả, từ đó đưa ra quyết định đúng đắn và kịp thời nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty.

Kế toán chi phí nhân công tuân thủ nguyên tắc "Làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít", giúp sử dụng lao động hiệu quả và nâng cao năng suất Việc kết hợp trả lương theo thời gian và theo sản phẩm tạo sự gắn kết lợi ích vật chất của người lao động với tiến độ thi công xây lắp.

 Về đối tượng tập hợp chi phí:

Các chi phí được ghi nhận theo từng công trình với dự toán riêng, giúp Công ty kịp thời điều chỉnh thực tế sản xuất thi công so với dự toán Điều này cho phép xác định nguyên nhân chênh lệch, đồng thời hỗ trợ trong việc đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành theo từng khoản mục chi phí.

Ngày đăng: 20/10/2022, 09:41

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

(1) Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả nhân viên quản lý đội xây dựng, kế toán ghi: - (Luận văn đại học thương mại) kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành công trình thạch đà tại công ty cổ phần handico 68 9
1 Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả nhân viên quản lý đội xây dựng, kế toán ghi: (Trang 55)
Hình thức thanh tốn: nợ…….mã số: ………………. S - (Luận văn đại học thương mại) kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành công trình thạch đà tại công ty cổ phần handico 68 9
Hình th ức thanh tốn: nợ…….mã số: ………………. S (Trang 85)
Biểu 08 trích Bảng Thanh Tốn lương - (Luận văn đại học thương mại) kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành công trình thạch đà tại công ty cổ phần handico 68 9
i ểu 08 trích Bảng Thanh Tốn lương (Trang 90)
Bảng kê khấu hao và trích trước sửa chữa lớn máy thi công - (Luận văn đại học thương mại) kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành công trình thạch đà tại công ty cổ phần handico 68 9
Bảng k ê khấu hao và trích trước sửa chữa lớn máy thi công (Trang 96)
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2015 Cơng trình Thạch Đà - (Luận văn đại học thương mại) kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành công trình thạch đà tại công ty cổ phần handico 68 9
Bảng t ổng hợp chi phí sản xuất Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2015 Cơng trình Thạch Đà (Trang 112)
bảng kê chi phí dở dang cuối kỳ Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2015 Đội xây lắp 1 - Cơng trình Thạch Đà S - (Luận văn đại học thương mại) kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành công trình thạch đà tại công ty cổ phần handico 68 9
bảng k ê chi phí dở dang cuối kỳ Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2015 Đội xây lắp 1 - Cơng trình Thạch Đà S (Trang 113)
+ Khi bắt khởi cơng thì mỗi ĐĐH được mở một bảng tính giá thành: - (Luận văn đại học thương mại) kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành công trình thạch đà tại công ty cổ phần handico 68 9
hi bắt khởi cơng thì mỗi ĐĐH được mở một bảng tính giá thành: (Trang 125)
Hình thức thanh tốn: nợ…….mã số: ………………. STT Tên hàng hoá, dịch vụĐơn   vị - (Luận văn đại học thương mại) kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành công trình thạch đà tại công ty cổ phần handico 68 9
Hình th ức thanh tốn: nợ…….mã số: ………………. STT Tên hàng hoá, dịch vụĐơn vị (Trang 138)
Biểu 08 :trích BẢNG THANH TỐN LƯƠNG - (Luận văn đại học thương mại) kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành công trình thạch đà tại công ty cổ phần handico 68 9
i ểu 08 :trích BẢNG THANH TỐN LƯƠNG (Trang 145)
BIỂU 13: BẢNG KÊ KHẤU HAO VÀ TRÍCH TRƯỚC SỬA CHỮA LƯỚN MÁY THI CÔNG - (Luận văn đại học thương mại) kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành công trình thạch đà tại công ty cổ phần handico 68 9
13 BẢNG KÊ KHẤU HAO VÀ TRÍCH TRƯỚC SỬA CHỮA LƯỚN MÁY THI CÔNG (Trang 151)
Biểu 19: BẢNG KÊ CHI PHÍ DỞ DANG CUỐI KỲ - (Luận văn đại học thương mại) kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành công trình thạch đà tại công ty cổ phần handico 68 9
i ểu 19: BẢNG KÊ CHI PHÍ DỞ DANG CUỐI KỲ (Trang 157)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w