1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn Đại học Thương mại) HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HANDICO 68.9

129 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Xây Lắp Tại Công Ty Cổ Phần Handico 68.9
Tác giả Đàm Thị Oanh
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Phỳ Giang
Trường học Trường đại học Thương mại
Chuyên ngành Kế toán tài chính
Thể loại luận văn
Định dạng
Số trang 129
Dung lượng 1,06 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (9)
  • 2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài (10)
    • 2.1 Mục tiêu tổng quát (10)
    • 2.2 Mục tiêu cụ thể (10)
    • 3.1 Phạm vi nghiên cứu (11)
    • 3.2 Đối tượng nghiên cứu (11)
  • 4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài (11)
    • 4.1 Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu (11)
      • 4.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp (11)
      • 4.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Internet, báo cáo, khóa luận, giáo trình… (13)
    • 4.2 Phương pháp phân tích số liệu (13)
  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP (14)
    • 1.1. Cơ sở lý luận của kế toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp (14)
      • 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp (14)
      • 1.1.2. Một số lý thuyết liên quan đến kế toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp (15)
    • 1.2. Nội dung kế toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp (31)
      • 1.2.1. Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (31)
  • CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH TẠI CÔNG TY CP HANDICO 68.9 (60)
    • 2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán chi phí và giá thành công trình tại công ty cổ phần Handico 68.9… (60)
      • 2.1.1. Tổng quan tình hình kế toán chi phí giá thành công trình trong các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam hiện nay (60)
      • 2.1.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán chi phí giá thành công trình tại công ty CP Handico 68.9 (61)
    • 2.2. Thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành công trình tại công ty CP (63)
    • Handico 68.9...............................................................................................................51 (114)
      • 2.2.2 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất (69)
      • 2.2.3 Quy trình hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Handico 68.9 (71)
      • 2.2.4. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Handico 68.9 (94)
  • CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN (114)
    • HANDICO 68.9.........................................................................................................95 (0)
      • 3.1. Đánh giá thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Handico 68.9 (114)
        • 3.1.1. Những kết quả đã đạt được (115)
        • 3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân (118)
      • 3.3. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Handico 68.9 (120)
        • 3.3.1. Yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (120)
        • 3.3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp (121)
    • Handico 68.9:....................................................................................................101 (0)
  • KẾT LUẬN (128)

Nội dung

Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài

Mục tiêu tổng quát

Vận dụng tổng hợp kiến thức đã học ở trường vào thực tiễn và tích lũy thêm kiến thức từ quá trình thực tập tại Công ty.

Hệ thống và đánh giá được tình hình tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây dựng công trình.

Nêu ra điểm mạnh, điểm yếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp và đưa ra các giải pháp hợp lý.

Mục tiêu cụ thể

Tìm hiểu được cách hạch toán chi phí của một công trình tại Công ty CP Handico 68.9

Phân tích số liệu, tình hình hạch toán chi phí xây dựng của sản phẩm xây lắp.

Từ đó đề ra giải pháp trong công tác hạch toán chi phí xây dựng tại Công ty CPHandico 68.9

Qua quá trình thực tập tại Công ty CP Handico 68.9, tôi đã đạt được những kết quả tích cực, mở rộng kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn Tôi đã có cơ hội phát triển kỹ năng chuyên môn và làm việc độc lập, từ đó hoàn thiện nghiệp vụ liên quan đến thực tế tại doanh nghiệp.

Phạm vi nghiên cứu

Khái quát những vấn đề có liên quan đến công tác tập hợp chi phí sản xuất trong công trình xây dựng.

Đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho công trình xây dựng tại Công ty.

Đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm trong Công ty.

Sử dụng số liệu kế toán năm 2015 tại Công ty CP handico 68.9

Tiến hành nghiên cứu tại Công ty CP Handico 68.9 và phòng kế toán.

Đối tượng nghiên cứu

Kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành công trình Thạch Đà

Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài

Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu

4.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

 Phương pháp phỏng vấn hay bảng câu hỏi.

Em đã thiết kế một bảng câu hỏi để điều tra thực trạng công tác kế toán chi phí xây dựng tại Công ty CP Handico 68.9, với khoảng 100 mẫu từ toàn bộ nhân viên tại trụ sở chính và một số nhân viên kế toán công trình Ngoài việc thu thập dữ liệu qua bảng hỏi, em còn thực hiện phỏng vấn và quan sát trực tiếp trong phòng kế toán để có cái nhìn toàn diện hơn về quy trình và hoạt động tại đây.

 Phương pháp điều tra và tổng hợp số liệu.

Phương pháp này được sử dụng để thu thập mẫu chứng từ sổ sách liên quan đến các nghiệp vụ nổi bật của Công ty, sau đó tổng hợp thành hệ thống thông tin và dữ liệu kế toán cho một công trình tiêu biểu Qua đó, phương pháp giúp xác định các tồn tại cần khắc phục trong hoạt động của Công ty.

4.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Internet, báo cáo, khóa luận, giáo trình…

Phương pháp phân tích số liệu

Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp phổ biến nhất trong kế toán, đặc biệt khi các nghiệp vụ phát sinh với khối lượng giao dịch lớn Việc đảm bảo sự cân bằng giữa bên nợ và bên có trong tài khoản chi phí theo thông tư 200 là rất quan trọng để duy trì tính chính xác và hiệu quả trong quản lý tài chính.

Quá trình kết chuyển sang tài khoản 632 cần chú ý đến sản phẩm dở dang chưa sử dụng hết, có thể để lại công trình hoặc chưa kịp nhập kho Điều này có thể làm tăng giá vốn thực tế của công trình xây dựng, từ đó giảm tính cạnh tranh của Công ty.

Các số liệu thu thập sẽ được chia nhỏ thành các vấn đề nhỏ để nghiên cứu.

Bài viết này nhằm phân tích những ưu điểm và nhược điểm trong công tác kế toán chi phí xây dựng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kế toán tại Công ty.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

Cơ sở lý luận của kế toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp

1.1.1 Một số khái niệm liên quan đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp

1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất.

Mọi doanh nghiệp, dù lớn hay nhỏ, đều cần chi phí nhất định để tiến hành sản xuất, đây là điều kiện tiên quyết để hiện thực hóa các kế hoạch và dự án Trong quá trình tái sản xuất mở rộng, giai đoạn sản xuất giữ vai trò quan trọng nhất, nơi diễn ra sự biến đổi của cải, vật chất và sức lao động để tạo ra sản phẩm và hàng hóa Chi phí sản xuất được thể hiện dưới hình thức giá trị tiền tệ và bao gồm toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa cùng các chi phí khác cần thiết cho hoạt động sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định Cụ thể, chi phí lao động sống bao gồm tiền lương, thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương, trong khi chi phí lao động vật hóa liên quan đến việc sử dụng các yếu tố tư liệu lao động và đối tượng lao động dưới nhiều hình thức khác nhau.

Chi phí sản xuất XDCB là tổng hợp chi phí lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp cần chi trả để thực hiện sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định.

1.1.1.2 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp.

Trong sản xuất, chi phí sản xuất không chỉ phản ánh sự hao phí mà còn cần được đánh giá song song với kết quả sản xuất Mối quan hệ giữa chi phí và kết quả này tạo ra khái niệm giá thành sản phẩm, giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Giá thành sản phẩm xây lắp phản ánh tổng chi phí lao động sống và lao động vật hóa trong quá trình sản xuất, tương ứng với khối lượng xây lắp đã hoàn thành.

Giá thành sản phẩm phản ánh hai khía cạnh quan trọng: chi phí sản xuất và giá trị của sản phẩm hoàn thành Nó chính là sự chuyển giao giá trị từ các yếu tố chi phí bên trong, trong khi chi phí là nền tảng hình thành giá thành Hai chức năng chính của giá thành là bù đắp chi phí và làm cơ sở xác định giá bán sản phẩm Doanh nghiệp thu được tiền từ việc tiêu thụ sản phẩm để bù đắp chi phí sản xuất Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở việc bù đắp chi phí, doanh nghiệp chỉ đáp ứng yêu cầu tái sản xuất giản đơn.

Mục đích chính của cơ chế thị trường là tái sản xuất mở rộng, yêu cầu giá tiêu thụ hàng hóa không chỉ bù đắp chi phí mà còn đảm bảo lợi nhuận kỳ vọng cho doanh nghiệp Vì vậy, việc quản lý và hạch toán giá thành một cách hợp lý và chính xác, phù hợp với đặc thù sản xuất, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh.

Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế quan trọng, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất và quản lý của doanh nghiệp Nó thể hiện kết quả sử dụng vật tư, lao động và tiền vốn, cùng với các giải pháp kinh tế, kỹ thuật nhằm tối ưu hóa sản xuất với chi phí thấp nhất Ngoài ra, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.

1.1.2 Một số lý thuyết liên quan đến kế toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp

1.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp a Phân loại chi phí sản xuất.

Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp rất đa dạng về nội dung và mục đích, do đó việc phân loại chi phí là cần thiết để hạch toán chính xác Quản lý chi phí không chỉ dựa vào số liệu tổng hợp mà còn cần xem xét chi tiết từng loại chi phí theo từng công trình và hạng mục công trình Điều này giúp đáp ứng nhu cầu hạch toán, kiểm tra và kiểm soát chi phí phát sinh từ nhiều góc độ khác nhau.

* Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm

Cách phân loại chi phí trong giá thành sản phẩm xây lắp dựa vào ý nghĩa và công dụng của chi phí, giúp thuận tiện cho việc tính toán giá thành toàn bộ Chi phí được phân theo khoản mục và mức phân bổ cho từng đối tượng Doanh nghiệp xây lắp phân loại chi phí phát sinh trong kỳ để quản lý hiệu quả hơn.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp trong quá trình thi công công trình, giúp hoàn thành khối lượng xây lắp Các loại vật liệu này bao gồm vật liệu chính, vật liệu phụ và cấu kiện bê tông chế sẵn Tuy nhiên, chi phí này không bao gồm thiết bị do chủ đầu tư bàn giao, như vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung.

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm toàn bộ tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp dành cho công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân vận chuyển vật liệu thi công, cùng với công nhân thực hiện nhiệm vụ bảo dưỡng và dọn dẹp trên công trường.

Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các khoản chi cho máy móc phục vụ xây lắp công trình, như máy chạy bằng động cơ hơi nước, diesel, xăng, và điện Những chi phí này được phân chia thành chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện khối lượng xây dựng hiệu quả.

Chi phí thường xuyên khi sử dụng máy thi công bao gồm: lương chính và lương phụ của công nhân vận hành máy, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ (CCDC), chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), chi phí dịch vụ thuê ngoài và các chi phí khác bằng tiền.

Chi phí tạm thời cho máy thi công bao gồm các khoản như sửa chữa lớn (đại tu, trung tu) và các chi phí liên quan đến công trình tạm thời như lều, lán, bệ, và đường ray chạy máy Những chi phí này có thể phát sinh trước và được hạch toán vào tài khoản 142.

242) sau đó được phân bổ dần vào chi phí trong kỳ tiếp theo (bên

Trong kế toán, chi phí xây lắp có thể phát sinh từ nợ TK 632 hoặc được tính trước vào chi phí trong kỳ nếu liên quan đến việc sử dụng máy thi công thực tế Trong trường hợp này, cần phải trích trước chi phí vào TK 335.

Nội dung kế toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp

1.2.1 Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam

1.2.1.1 Chuẩn mực số 15 – Hợp đồng xây dựng (Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Căn cứ theo Chuẩn mực, ta có thể rút ra vài ý chính phục vụ cho bài báo cáo như sau:

 Hợp đồng xây dựng là gì?

Hợp đồng xây dựng là văn bản pháp lý quy định việc xây dựng một tài sản hoặc tập hợp các tài sản có sự liên kết chặt chẽ về thiết kế, công nghệ, chức năng hoặc mục đích sử dụng cơ bản.

Hợp đồng xây dựng với giá cố định là loại hợp đồng mà nhà thầu đồng ý một mức giá cố định cho toàn bộ dự án hoặc một đơn giá cụ thể cho từng đơn vị sản phẩm hoàn thành Tuy nhiên, trong một số trường hợp khi chi phí tăng, mức giá có thể được điều chỉnh theo các điều khoản đã được ghi rõ trong hợp đồng.

Hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm là loại hợp đồng cho phép nhà thầu được hoàn lại các chi phí thực tế hợp lệ, kèm theo một khoản phí tính theo tỷ lệ phần trăm trên các chi phí này hoặc một khoản phí cố định.

Hợp đồng xây dựng có thể được thiết lập để thực hiện các dự án xây dựng đơn lẻ như cầu, tòa nhà, đường ống dẫn dầu, hoặc đường bộ Ngoài ra, hợp đồng cũng có thể áp dụng cho việc xây dựng tổ hợp các tài sản liên quan chặt chẽ về thiết kế, công nghệ, chức năng hoặc mục đích sử dụng.

Một nhà máy lọc dầu, tổ hợp nhà máy dệt, may.

+ Ngoài ra, hợp đồng xây dựng còn bao gồm các dạng thức sau:

(a) Hợp đồng dịch vụ có liên quan trực tiếp đến việc xây dựng tài sản, như:

Hợp đồng tư vấn, thiết kế, khảo sát; Hợp đồng dịch vụ quản lý dự án và kiến trúc;

(b) Hợp đồng phục chế hay phá hủy các tài sản và khôi phục môi trường sau khi phá hủy các tài sản.

 Chi phí của hợp đồng xây dựng.

(a) Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng;

(b) Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng cụ thể;

(c) Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng.

 Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm:

(a) Chi phí nhân công tại công trường, bao gồm cả chi phí giám sát công trình;

(b) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, bao gồm cả thiết bị cho công trình;

(c) Khấu hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác sử dụng để thực hiện hợp đồng;

(d) Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên liệu, vật liệu đến và đi khỏi công trình;

(e) Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng;

(f) Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến hợp đồng;

(g) Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình;

(h) Các chi phí liên quan trực tiếp khác.

Chi phí liên quan trực tiếp của từng hợp đồng sẽ được giảm khi có các khoản thu nhập khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng.

Ví dụ: Các khoản thu từ việc bán nguyên liệu, vật liệu thừa, thu từ thanh lý máy móc, thiết bị thi công khi kết thúc hợp đồng.

 Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng, bao gồm:

(b) Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật không liên quan trực tiếp đến một hợp đồng cụ thể;

(c) Chi phí quản lý chung trong xây dựng.

Các chi phí được phân bổ một cách hệ thống và hợp lý theo các phương pháp thích hợp, đảm bảo áp dụng đồng nhất cho những chi phí có đặc điểm tương tự Việc phân bổ này phải dựa trên mức thông thường trong hoạt động xây dựng Chi phí chung liên quan đến các hợp đồng, bao gồm cả chi phí đi vay nếu đáp ứng điều kiện theo Chuẩn mực "Chi phí đi vay" Ngoài ra, các chi phí khác như chi phí giải phóng mặt bằng và chi phí triển khai có thể được thu hồi từ khách hàng theo các điều khoản đã quy định trong hợp đồng.

Chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân bổ cho hợp đồng xây dựng sẽ không được tính vào chi phí của hợp đồng xây dựng Những chi phí này bao gồm các khoản chi không trực tiếp phục vụ cho việc thực hiện hợp đồng.

(a) Chi phí quản lý hành chính chung, hoặc chi phí nghiên cứu, triển khai mà hợp đồng không quy định khách hàng phải trả cho nhà thầu.

(c) Khấu hao máy móc, thiết bị và TSCĐ khác không sử dụng cho hợp đồng xây dựng.

Chi phí hợp đồng bao gồm tất cả các khoản chi liên quan từ khi ký kết cho đến khi kết thúc hợp đồng Những chi phí phát sinh trong quá trình đàm phán, nếu có thể xác định và ước tính một cách đáng tin cậy, cũng được coi là một phần của chi phí hợp đồng, với điều kiện là có khả năng cao hợp đồng sẽ được ký kết.

Chi phí phát sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng, nếu đã được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phát sinh, sẽ không được xem là chi phí của hợp đồng xây dựng khi hợp đồng được ký kết vào kỳ tiếp theo.

 Ghi nhận chi phí hợp đồng.

Chi phí của hợp đồng xây dựng được ghi nhận theo 2 trường hợp sau:

Trong trường hợp hợp đồng xây dựng quy định thanh toán theo tiến độ kế hoạch, doanh thu và chi phí liên quan sẽ được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành, dựa trên ước tính đáng tin cậy của nhà thầu vào ngày lập báo cáo tài chính Việc ghi nhận này không phụ thuộc vào việc hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã được lập hay chưa, cũng như số tiền ghi trên hóa đơn.

Trong trường hợp hợp đồng xây dựng quy định thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện, doanh thu và chi phí liên quan sẽ được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành và được khách hàng xác nhận Kết quả thực hiện hợp đồng cần được xác định một cách đáng tin cậy và phản ánh trên hóa đơn đã lập trong kỳ.

Doanh thu và chi phí trong hợp đồng được ghi nhận theo phương pháp tỷ lệ phần trăm hoàn thành, trong đó doanh thu được xác định dựa trên chi phí đã phát sinh cho khối lượng công việc đã hoàn thành, như thể hiện trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Theo phương pháp tỷ lệ phần trăm hoàn thành, doanh thu và chi phí hợp đồng được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh doanh thu và chi phí tương ứng với phần công việc đã hoàn thành trong kỳ báo cáo.

Một nhà thầu có thể phải chịu chi phí liên quan đến việc hình thành hợp đồng, và những chi phí này được ghi nhận là khoản ứng trước nếu có khả năng hoàn trả Các chi phí này phản ánh số tiền mà khách hàng cần thanh toán và được phân loại là công trình xây dựng dở dang.

Kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng chỉ có thể được xác định đáng tin cậy khi doanh nghiệp thu được lợi ích kinh tế từ hợp đồng Nếu có nghi ngờ về khả năng thu hồi một khoản doanh thu đã ghi trong báo cáo kết quả kinh doanh, những khoản không thể thu hồi này cần được ghi nhận vào chi phí.

Khi xác định phần công việc đã hoàn thành, phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) được sử dụng để so sánh chi phí đã phát sinh với tổng chi phí dự toán của hợp đồng Những chi phí liên quan đến phần công việc đã hoàn thành sẽ được tính vào tổng chi phí đến thời điểm đó Tuy nhiên, một số chi phí không được tính vào phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng.

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH TẠI CÔNG TY CP HANDICO 68.9

Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán chi phí và giá thành công trình tại công ty cổ phần Handico 68.9…

2.1.1 Tổng quan tình hình kế toán chi phí giá thành công trình trong các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam hiện nay

Trong bối cảnh đất nước đang tích cực đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa, ngành công nghiệp xây lắp nổi lên như một lĩnh vực có nhiều tiềm năng phát triển Đây cũng là một nhu cầu thiết yếu, góp phần quan trọng vào quá trình chuyển đổi kinh tế.

Chi phí xây dựng là một yếu tố quan trọng trong ngành xây dựng, thu hút sự quan tâm của nhiều người Nhiều bài viết từ các chuyên gia như giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ và luận văn của sinh viên ngành kinh tế thường bàn luận về vấn đề này.

Bài báo “ Bàn về khái niệm chi phí” của Th.S Đào Nam Giang trên Tạp chí

Bài viết trong Kế toán & Kiểm toán số 10/2011 đã phân tích chi tiết về các loại chi phí, đặc biệt là chi phí xây dựng Tác giả nhấn mạnh tình trạng lạm dụng thuật ngữ chi phí, dẫn đến những hiểu lầm phổ biến về chi phí, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng công trình.

Luận văn của sinh viên Phạm Thị Thu Trang (Đại học Thương Mại, 2015) với đề tài “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp tại công trình Tây Hồ lô E” đã phân tích thực trạng kế toán chi phí xây dựng tại công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng 4 Luận văn đã giải quyết nhiều vấn đề như luân chuyển chứng từ, kế toán thuế GTGT, hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, và theo dõi khoản tạm ứng cũng như khoản trích theo lương Tuy nhiên, phần tập hợp chi phí sản xuất vẫn còn chung chung và thiếu số liệu cụ thể, làm giảm tính thuyết phục của nghiên cứu.

Luận văn của sinh viên Đào Hồng Nhung tại trường đại học Thương Mại năm 2015 với đề tài "Kế toán xây lắp công trình bệnh viện đa khoa Thái Nguyên" đã chỉ ra những bất cập trong hệ thống kế toán của Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex Nghiên cứu nhấn mạnh sự yếu kém của kế toán do sự thay đổi liên tục của chế độ và trình độ nhân viên kế toán chưa đáp ứng yêu cầu Đặc thù của doanh nghiệp xây lắp, với sản phẩm mang tính đơn chiếc và quy trình thi công phức tạp, yêu cầu kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục công trình hoặc đơn đặt hàng.

Các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp, tức là mọi chi phí phát sinh sẽ được ghi nhận cho từng công trình hoặc hạng mục cụ thể.

Có thể khái quát việc tập hợp chi phí qua các bước sau:

Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng.

Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ cho các ngành sản xuất - kinh doanh dựa trên số lượng lao vụ cần thiết và giá thành của từng đơn vị lao vụ cho từng đối tượng sử dụng.

Bước 3:Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho đối tượng liên quan.

Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính giá thành của sản phẩm hoàn thành.

Theo quy định hiện hành trong doanh nghiệp xây lắp chỉ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

2.1.2 Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán chi phí giá thành công trình tại công ty CP Handico 68.9 a) Khái quát về Công ty CP Handico 68.9 Công ty cổ phần Handico 68.9 là một Công ty tư nhân, được sản xuất kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, được mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng, có quyền quyết định các vấn đề trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong khuân khổ pháp luật của Việt Nam.

Doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực tư vấn, kinh doanh xây lắp các công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi.

Sau khi trúng thầu, doanh nghiệp giao thầu cho phòng Kỹ thuật để xây dựng phương án thi công dựa trên thiết kế Sau khi phương án được bên A phê duyệt, phòng Kế hoạch sẽ lập dự toán, trong khi các phòng vật tư và kỹ thuật cơ điện xác định khối lượng vật tư và máy móc cần thiết Từ đó, từng phòng sẽ thực hiện nhiệm vụ mua sắm thiết bị, vật tư và tập kết máy móc để giao cho các đơn vị thi công Cuối cùng, khi công trình hoàn thành, phòng Kỹ thuật sẽ tiến hành nghiệm thu nội bộ và bàn giao công trình cho bên A.

Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm giám đốc, phó giám đốc sản xuất, phó giám đốc kinh doanh, phòng kế hoạch, phòng kỹ thuật, phòng tài chính và các đội xây lắp Nhân tố môi trường bên trong và bên ngoài công ty có ảnh hưởng lớn đến công tác kế toán chi phí xây dựng công trình, từ việc quản lý nguồn lực đến việc điều chỉnh chiến lược tài chính.

Ảnh hưởng của nhân tố môi trường bên ngoài Công ty

Sự phát triển kinh tế gần đây, kết hợp với chính sách khuyến khích đầu tư của Nhà nước, đã tạo ra những tác động tích cực đối với thị trường xây dựng.

Dự kiến đến năm 2020, Chính phủ sẽ đầu tư mạnh vào hạ tầng kỹ thuật, tạo điều kiện cho nền kinh tế nước ta phát triển mạnh mẽ và tăng cường lợi thế cho Công ty Công ty cổ phần Handico 68.9, với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực này, đã khẳng định được tên tuổi và uy tín, là tiền đề quan trọng cho sự phát triển bền vững trong tương lai.

Hệ thống chuẩn mực và chế độ kế toán đang được cải thiện, giúp công tác kế toán trở nên thuận lợi hơn Tuy nhiên, sự gia tăng giá xăng dầu và thép, cùng với những biến động bất thường trên thị trường, đã gây khó khăn cho ngành xây dựng trong việc hạch toán chi phí và dự toán chi phí Điều này còn dẫn đến việc tăng lương nhân viên và chi phí thuê ngoài.

Hiện nay, Nhà nước quản lý chặt chẽ chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp thông qua các quy định cụ thể về lập dự toán Gần đây, Bộ Xây dựng đã ban hành thông tư số 01/2015/TT-BXD, hướng dẫn xác định đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng Thông tư này quy định mức lương đầu vào để tính đơn giá cho một ngày làm việc của công nhân trực tiếp sản xuất, với 26 ngày làm việc trong tháng.

Kể từ ngày 15/5/2015, các doanh nghiệp xây lắp cần lưu ý thông tư này để xác định mức chi phí nhân công hợp lý cho mỗi ngày làm việc.

Thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành công trình tại công ty CP

2.3.2.2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất tại công ty CP Handico 68.9

Công ty cổ phần Handico 68.9, hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, luôn chú trọng đến việc quản lý chi phí trong quá trình thi công Trước khi bắt đầu bất kỳ công trình nào, công ty đều lập dự toán thiết kế để các bên liên quan xem xét và phê duyệt, làm cơ sở cho việc ký kết hợp đồng kinh tế.

Các dự toán XDCB đợc lập theo từng CT, HMCT và đợc phân tích theo từng hạng mục chi phí

Quản lý chi phí sản xuất không chỉ là việc tổng hợp số liệu chi phí mà còn cần phân tích các yếu tố chi phí riêng biệt để hiểu rõ toàn bộ chi phí của từng công trình hay hạng mục Chi phí sản xuất được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau nhằm phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán Tại Công ty CP Handico 68.9, chi phí được phân loại theo khoản mục dựa trên ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và mức phân bổ cho từng đối tượng Theo đó, chi phí sản xuất bao gồm 4 khoản mục chính.

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

- Chi phí nhân công trực tiếp

- Chi phí sử dụng máy thi công

- Chi phí sản xuất chung

2.2.1.1 Chí phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một trong những khoản mục chi phí quan trọng nhất của công ty, chiếm từ 65 – 70% tổng chi phí, ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm Chi phí này bao gồm các nguyên vật liệu chính và phụ, nhiên liệu, và phụ tùng cần thiết cho việc xây dựng công trình, như đất, đá, cát, sỏi, nhựa đường, xi măng, giàn giáo, ván khuôn, sơn, đinh, ve, que hàn và các chất phụ gia khác Do đó, việc quản lý hiệu quả nguyên vật liệu không chỉ giúp giảm chi phí mà còn đảm bảo chất lượng thi công công trình là rất cần thiết.

Nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho công trình chủ yếu đến từ việc tự mua của các đội sản xuất, Phòng vật tư của Công ty hoặc do chủ đầu tư giao Hầu hết các công trình hiện nay được khoán cho các đội sản xuất, dẫn đến việc vật tư thường được mua trực tiếp và sử dụng ngay tại công trình Do đó, tỷ lệ chi phí vận chuyển và lưu kho của nguyên vật liệu rất nhỏ, và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tính theo giá trị ghi trên hóa đơn (không bao gồm thuế GTGT) cùng với chi phí thu mua, vận chuyển và bốc dỡ Trong trường hợp giá trị nguyên vật liệu lớn, Phòng vật tư sẽ cử cán bộ ký hợp đồng thu mua và cấp phát cho các đội, hoặc nếu là vật tư đặc biệt, chủ đầu tư sẽ đảm nhận việc cung cấp để đảm bảo chất lượng công trình.

2.2.1.2 Chi phí nhân công trực tiếp.

Chi phí nhân công là khoản thù lao mà công ty phải chi trả cho người lao động trực tiếp tham gia thi công công trình Khoản chi phí này bao gồm lương chính, lương phụ và các phụ cấp liên quan đến công nhân trực tiếp thực hiện công việc xây lắp.

Khoản mục chi phí liên quan đến lao động trong ngành xây dựng bao gồm các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân trực tiếp thi công, cùng với tiền lương của lao động biên chế Nhà nước và lao động hợp đồng Mặc dù tỷ lệ chi phí này trên tổng chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp chỉ khoảng 8 – 15%, nhưng nó có thể thay đổi tùy thuộc vào điều kiện thi công và loại sản phẩm Ngành xây dựng có tính chất thời vụ và thường xuyên cần thuê lao động ngoài Công ty để đáp ứng nhu cầu, giúp tăng tính linh hoạt và khai thác tối đa tiềm năng lao động.

Nguyên tắc hạch toán chi phí NCTT yêu cầu kế toán tập hợp chi phí phát sinh cho từng công trình, hạng mục cụ thể Đối với lao động biên chế Nhà nước hoặc hợp đồng dài hạn, công ty áp dụng hình thức lương sản phẩm, xác định mức lương và các khoản trích theo quy định dựa trên Hợp đồng giao khoán và Bảng chấm công Đối với công nhân hợp đồng ngắn hạn, tiền công được tính theo đơn giá trong Hợp đồng lao động và Biên bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn.

2.2.1.3 Chi phí sử dụng máy thi công.

Chi phí sử dụng máy thi công là một yếu tố quan trọng trong ngành xây lắp, bao gồm toàn bộ chi phí cho đội xe máy do Công ty quản lý cũng như chi phí thuê máy bên ngoài Các khoản chi này bao gồm chi phí nhiên liệu, động lực cho ca máy, tiền lương và phụ cấp cho công nhân vận hành máy, khấu hao máy thi công, cùng với tiền thuê máy từ bên ngoài.

Trong bối cảnh khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, việc áp dụng máy móc và thiết bị trong thi công xây dựng không chỉ giải phóng sức lao động mà còn nâng cao năng suất và rút ngắn thời gian hoàn thành dự án Chi phí cho máy móc và thiết bị hiện chiếm từ 13% đến 20% tổng chi phí sản xuất của công ty, và xu hướng này đang có chiều hướng gia tăng.

Chi phí máy thi công tại mỗi công trình thường được ghi nhận riêng biệt Nếu không được phân bổ trực tiếp cho từng công trình, chi phí này sẽ được phân chia gián tiếp cho các công trình khác nhau.

Chi phí nhân công điều khiển máy móc tự động (MTC) yêu cầu công nhân có trình độ và kinh nghiệm cao để đáp ứng các yêu cầu phức tạp trong vận hành Những công nhân này nhận lương theo sản phẩm, vì vậy việc hạch toán chi phí cho họ tương tự như hạch toán chi phí cho nhân viên quản lý đội.

Chi phí nguyên vật liệu (NVL) cho hoạt động của máy thi công (MTC) chủ yếu bao gồm nhiên liệu như xăng và dầu, được các đội tự mua để vận hành máy Những chi phí này được hạch toán tương tự như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Chi phí khấu hao MTC được tính trực tiếp vào từng công trình cụ thể, dựa trên thời gian ghi trong yêu cầu điều động MTC cho các đội.

Công ty tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng:

Mức khấu hao của tài sản cố định được tính bằng nguyên giá nhân với tỷ lệ khấu hao trong tháng 12 Chi phí khác bằng tiền và chi phí dịch vụ mua ngoài thường phát sinh khi thi công các công trình ở xa, do Công ty không đáp ứng được nhu cầu về mặt tài chính, nên phải thuê dịch vụ bên ngoài.

2.2.1.4 Chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí liên quan đến quản lý công trình và hoạt động sản xuất của đội xây dựng Những chi phí này đóng vai trò quan trọng trong quá trình thi công, không chỉ là chi phí chế biến mà còn là điều kiện cần thiết để đảm bảo hoạt động sản xuất của các đội được thực hiện hiệu quả.

3.1 Đánh giá thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Handico 68.9

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường hiện nay, việc tìm ra hướng đi đúng đắn và đảm bảo hiệu quả kinh doanh là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại của bất kỳ doanh nghiệp nào Nhận thức được điều này, Công ty Handico 68.9 đã không ngừng nỗ lực từ những ngày đầu thành lập, khẳng định uy tín trên thị trường và mở rộng quy mô sản xuất Bằng cách vận dụng sáng tạo các quy luật kinh tế và thực hiện cải tiến trong quản lý, công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách nhà nước và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.

Qua tìm hiểu thực tế về công tác kế toán nói chung và về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh là một yếu tố tất yếu, đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết tận dụng tối đa tiềm năng nội tại và khai thác hiệu quả các cơ hội trong lĩnh vực kinh doanh của mình Công tác kế toán, đặc biệt là kế toán chi phí và giá thành sản phẩm, đóng vai trò quan trọng giúp nhà quản trị nắm bắt chính xác và nhanh chóng thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm, từ đó đưa ra quyết định phù hợp với tình hình thực tế, nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững cho doanh nghiệp.

Nội dung chuyên đề này đã khẳng định vai trò quan trọng của công tác kế toán trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Là một sinh viên kế toán thực tập tại công ty xây lắp, tôi nhận thấy sự cần thiết phải cải thiện công tác này Dựa trên kiến thức đã học và thực tiễn tại công ty, tôi xin đề xuất một số ý kiến cá nhân nhằm nâng cao hiệu quả kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Mặc dù em đã nỗ lực hết mình trong quá trình thực tập, nhưng do thời gian ngắn và kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế, chuyên đề không thể tránh khỏi một số thiếu sót Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các thầy cô và toàn thể cán bộ phòng Tài chính - Kế toán của công ty.

Hà Nội, ngày tháng năm

Ngày đăng: 19/10/2022, 17:41

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng kê khấu hao và trích trớc sửa chữa lớn máy thi công - (Luận văn Đại học Thương mại) HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HANDICO  68.9
Bảng k ê khấu hao và trích trớc sửa chữa lớn máy thi công (Trang 91)
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2015 - (Luận văn Đại học Thương mại) HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HANDICO  68.9
Bảng t ổng hợp chi phí sản xuất Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2015 (Trang 110)
bảng kê chi phí dở dang cuối kỳ Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2015 - (Luận văn Đại học Thương mại) HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HANDICO  68.9
bảng k ê chi phí dở dang cuối kỳ Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2015 (Trang 111)
+ Khi bắt khởi cơng thì mỗi ĐĐH đợc mở một bảng tính giá thành: - (Luận văn Đại học Thương mại) HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HANDICO  68.9
hi bắt khởi cơng thì mỗi ĐĐH đợc mở một bảng tính giá thành: (Trang 126)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w