Phương pháp thực hiện đề tài
4.1 phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu Thu thập sơ cấp bằng phương pháp: phương pháp điều tra, phương pháp phỏng vấn và phương pháp quan sát trực tiếp
Lý do sử dụng: Phương pháp này dễ thực hiện cho nhiều đối tượng khác nhau.
Do đó thu được nhiều thông tin, thuận tiện và nhanh Các ý kiến sẽ được tổng hợp một cách khách quan bằng phương pháp thống kê.
Các câu hỏi trong phiếu điều tra chủ yếu là dạng câu hỏi đóng, cho phép người tham gia dễ dàng đọc và chọn đáp án có sẵn.
- Các đối tượng phát phiếu điều tra: kế toán trưởng, kế toán tổng hợp và nhân viên kế toán phụ trách công trình “trường tiểu học An Khánh A”.
Nội dung phiếu điều tra tập trung vào chính sách kế toán của công ty, quản lý chi phí theo định mức, cùng với việc tính toán và thanh toán lương Sau khi thu thập dữ liệu từ cuộc điều tra, chúng tôi sẽ tiến hành tổng hợp số liệu để phục vụ cho nghiên cứu tiếp theo.
Trong bài phỏng vấn, chúng tôi đã có dịp trò chuyện với chị Lê Thị Hồng, Kế Toán trưởng công ty, chị Phạm Thị Hoa, Kế toán phụ trách công trình Trường tiểu học An Khánh A, và anh Nguyễn Văn Nam, Trưởng phòng Kỹ Thuật Những chia sẻ từ các chuyên gia này đã cung cấp cái nhìn sâu sắc về quy trình quản lý tài chính và kỹ thuật trong các dự án xây dựng giáo dục.
Trong nội dung phỏng vấn, chúng tôi đã đưa ra các câu hỏi liên quan đến đặc điểm của công trình Trường tiểu học An Khánh A, quy trình xây dựng cũng như cách hạch toán ghi nhận chi phí Những thông tin này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về dự án mà còn cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng công trình.
Kết quả phỏng vấn đã giúp em có cái nhìn sâu sắc và toàn diện về hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như quy trình hạch toán và kế toán tại công ty.
Phương pháp quan sát trực tiếp:
Quan sát công việc hàng ngày của nhân viên kế toán, từ việc lập chứng từ, tập hợp tài liệu cho đến quy trình hạch toán và các biện pháp xử lý nghiệp vụ kế toán.
Thu thập dữ liệu thứ cấp bằng phương pháp: Nghiên cứu các tài lệu chuyên môn, nghiên cứu sổ sách kế toán của công ty.
Nghiên cứu các tài liệu chuyên môn liên quan đến chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp, bao gồm 26 chuẩn mực kế toán và toàn bộ thông tư hướng dẫn các chuẩn mực cũng như luật kế toán Việt Nam là rất quan trọng để hiểu rõ và áp dụng hiệu quả các quy định trong lĩnh vực này.
Trong quá trình thực tập, tôi không chỉ quan sát công việc kế toán thực tế mà còn nghiên cứu sổ sách kế toán, các báo cáo tài chính và báo cáo thuế của công ty Việc này giúp tôi hiểu rõ hơn về hoạt động và tình hình tài chính của công ty thông qua các hợp đồng kinh tế.
4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu.
Sau khi thu thập thông tin và dữ liệu cần thiết, tôi đã áp dụng một số phương pháp phân tích, so sánh và đối chiếu các số liệu với tình hình phát triển chung của công ty Từ đó, tôi đưa ra nhận xét và đánh giá nhằm đề xuất các giải pháp cải thiện quy trình kế toán chi phí xây lắp tại công ty.
Kết cấu khóa luận
Với đề tài khóa luận: “Kế toán chi phí xây dựng công trình Trường Tiểu học An
Khánh A tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội” thì kết cấu khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận cơ bản về kế toán chi phí xây dựng trong doanh nghiệp xây dựng.
Chương II trình bày thực trạng công tác kế toán chi phí xây dựng công trình Trường Tiểu học An Khánh A tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội Bài viết phân tích các quy trình kế toán hiện tại, đánh giá hiệu quả quản lý chi phí và đề xuất các biện pháp cải tiến nhằm nâng cao tính chính xác và minh bạch trong công tác kế toán chi phí xây dựng.
Chương III : Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí xây dựng tại
Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP
Cơ sở lý luận về kế toán chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng
1.1.1 Khái niệm, nội dung kinh tế của chi phí xây lắp 1.1.1.1 Khái niệm chi phí xây lắp
Chi phí là khái niệm cốt lõi trong kế toán, kinh doanh và kinh tế học, đại diện cho các hao phí nguồn lực cần thiết để doanh nghiệp đạt được các mục tiêu cụ thể Theo kế toán tài chính, chi phí là số tiền cần chi trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất và giao dịch, nhằm mua sắm hàng hóa và dịch vụ thiết yếu cho quá trình sản xuất và kinh doanh.
Chi phí sản xuất xây lắp là quá trình biến đổi vật liệu xây dựng thành sản phẩm thông qua sự tác động của máy móc và sức lao động của công nhân Các yếu tố như tư liệu lao động và đối tượng lao động được kết hợp dưới sự điều khiển có mục đích của lao động trong quá trình thi công, từ đó tạo ra sản phẩm xây dựng hoàn chỉnh.
Chi phí sản xuất là tổng hợp các hao phí thể hiện dưới hình thái giá trị, bao gồm chi phí lao động sống như tiền lương và các khoản trích theo lương, cùng với chi phí lao động vật hoá như nguyên vật liệu và khấu hao tài sản cố định Các loại chi phí này phục vụ cho nhiều công dụng và mục đích khác nhau trong quá trình sản xuất.
Chi phí sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc xác định lợi nhuận, vì vậy việc quản lý và giám sát chi phí là cần thiết Để thực hiện điều này hiệu quả, cần phân loại chi phí dựa trên các tiêu chí phù hợp.
1.1.1.2 Nội dung kinh tế của chi phí xây lắp
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự chuyển đổi có mục đích và có kế hoạch các yếu tố đầu vào thành các sản phẩm hoặc công trình cụ thể.
Để doanh nghiệp có thể sản xuất và tạo ra sản phẩm một cách hiệu quả, cần phải hài hòa ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất.
1 Nguồn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia là : Tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động sống Đồng thời trong quá trình
SX hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yêú tố trên.
Để sản xuất sản phẩm, cần chi phí cho lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động Do đó, việc hình thành các chi phí sản xuất là điều tất yếu và khách quan, không phụ thuộc vào ý chí của người sản xuất.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các loại hao phí rất đa dạng và bao gồm nhiều yếu tố khác nhau Tuy nhiên, trong bối cảnh quan hệ hàng hóa - tiền tệ, các hao phí này vẫn được thể hiện dưới dạng giá trị.
Chi phí sản xuất là tổng hợp các khoản chi tiêu bằng tiền mà doanh nghiệp cần bỏ ra trong một khoảng thời gian nhất định để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Ngành xây dựng, giống như các lĩnh vực khác, có chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí lao động sống và lao động vật hoá Những chi phí này phát sinh trong quá trình sản xuất và đóng góp vào giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí thực chất là sự chuyển giao vốn và các yếu tố sản xuất vào đối tượng tính giá, bao gồm sản phẩm công trình và các hạng mục công trình.
Về mặt lượng chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai yếu tố:
- Khối lượng sức lao động và tư liệu sản xuất được chia ra trong một thời kỳ nhất định.
- Giá cả tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền lương của một đơn vị lao động đã hao phí.
1.1.2 Phân loại chi phí xây dựng 1.1.2.1 Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị thực tế của các nguyên liệu và vật liệu chính, phụ, cũng như các bộ phận rời và vật liệu luân chuyển cần thiết để hình thành sản phẩm xây lắp Những chi phí này hỗ trợ cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp, ngoại trừ vật liệu dùng cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp liên quan đến tiền lương được trả cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp.
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các khoản chi cho máy móc phục vụ trực tiếp cho công tác xây lắp Các thiết bị này, vận hành bằng động cơ hơi nước, diesel, xăng hoặc điện, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện khối lượng công việc xây dựng hiệu quả.
Chi phí sản xuất chung là tổng hợp các khoản chi phí liên quan đến hoạt động của đội và công trường xây dựng, bao gồm lương nhân viên quản lý, các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp và nhân viên điều khiển máy móc Ngoài ra, chi phí này còn bao gồm khấu hao tài sản cố định sử dụng chung và các chi phí khác có liên quan đến hoạt động của đội.
Chi phí bán hàng: gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ trong kỳ
Nội dung nghiên cứu của kế toán chi phí xây dựng
1.2.1 Kế toán chi phí xây dựng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
Trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, có các chuẩn mực liên quan tới chi phí xây dựng trong DN xây dựng như:
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (VAS 01) là chuẩn mực chung quy định các nguyên tắc và yêu cầu cơ bản trong kế toán, bao gồm các yếu tố cần thiết và cách ghi nhận chúng trong báo cáo tài chính Chuẩn mực này cũng đưa ra khái niệm về chi phí và nguyên tắc ghi nhận chi phí vào báo cáo tài chính.
Việc ghi nhận chi phí vào BCTC cần phải tuân thủ đúng theo các nguyên tắc mà chuẩn mực đã nêu ra.
Chuẩn mực kế toán có mục đích quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, yêu cầu kế toán, cũng như các yếu tố cần ghi nhận trong Báo cáo Tài chính (BCTC).
Làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện Chuẩn mực và Chế độ Kế toán;
Giúp doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập BCTC phù hợp và trung thực;
Giúp Kế toán viên và người kiểm tra kế toán đưa ra ý kiến;
Giúp người đọc báo cáo hiểu và đánh giá được các thông tin trình bày.
Phạm vi của chuẩn mực:
Chuẩn mực không thể thay thế các chuẩn mực kế toán cụ thể Khi thực hiện thì căn cứ vào chuẩn mực kế toán cụ thể.
Trường hợp chuẩn mực kế toán có thể chưa quy định thì thực hiện theo chuẩn mực chung.
Các nguyên tắc kế toán cơ bản:
Cơ sở dồn tích yêu cầu mọi nghiệp vụ kinh tế và tài chính của doanh nghiệp, bao gồm tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí, phải được ghi sổ kế toán ngay khi phát sinh, mà không phụ thuộc vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền.
Báo cáo tài chính (BCTC) cần được lập dựa trên giả định rằng doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt động liên tục và duy trì hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần Điều này có nghĩa là doanh nghiệp không có ý định ngừng hoạt động hoặc buộc phải thu hẹp quy mô hoạt động một cách đáng kể.
Tài sản cần được ghi nhận theo giá gốc, tức là số tiền đã chi trả hoặc giá trị tương đương tiền tại thời điểm ghi nhận Giá trị này cũng có thể được tính theo giá trị hợp lý của tài sản vào thời điểm đó.
Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một (01) kỳ kế toán năm.
Thận trọng: là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn.
Thông tin được xem là trọng yếu khi sự thiếu hụt hoặc không chính xác của nó có thể dẫn đến sai lệch đáng kể trong báo cáo tài chính (BCTC), từ đó ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC.
Các yếu tố phải có trong BCTC:
Tài sản là nguồn lực mà doanh nghiệp kiểm soát, có khả năng mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai thông qua việc bán hoặc sử dụng cho các mục đích khác nhau.
Nợ phải trả là nghĩa vụ tài chính hiện tại của doanh nghiệp, phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã diễn ra trước đó, mà doanh nghiệp cần thanh toán bằng các nguồn lực của mình.
Vốn chủ sở hữu là giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp, được xác định bằng cách lấy tổng giá trị tài sản trừ đi nợ phải trả Nó được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán và bao gồm vốn của các nhà đầu tư cùng với thặng dư vốn cổ phần.
Lợi nhuận giữ lại; Các quỹ; Lợi nhuận chưa phân phối; Chênh lệch tỷ giá; Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Doanh thu và thu nhập khác đại diện cho tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động khác, góp phần tăng vốn sở hữu mà không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu Thông tin về doanh thu, thu nhập khác và chi phí được trình bày trong Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh, giúp đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra nguồn tiền và các khoản tương đương tiền trong tương lai.
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán, bao gồm tiền chi ra, khấu trừ tài sản và phát sinh nợ, dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu Chi phí không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu, mà chỉ bao gồm chi phí sản xuất và kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường.
Kết quả hoạt động kinh doanh.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 (VAS 15) về hợp đồng xây dựng quy định và hướng dẫn các nguyên tắc cũng như phương pháp kế toán liên quan đến doanh thu và chi phí của các hợp đồng xây dựng.
Chi phí của hợp đồng xây dựng theo chuẩn mực bao gồm: chi phí trực tiếp liên quan đến từng hợp đồng, chi phí chung cho hoạt động của các hợp đồng có thể phân bổ cho từng hợp đồng cụ thể, và các chi phí khác có thể thu hồi từ khách hàng theo các điều khoản hợp đồng.
Chi phí liên quan đến từng hợp đồng bao gồm chi phí nhân công tại công trường, nguyên liệu, vật liệu, thiết bị công trình, và chi phí khấu hao máy móc cùng tài sản cố định Ngoài ra, còn có chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc và nguyên vật liệu, cùng với chi phí thuê nhà xưởng, máy móc để thực hiện hợp đồng, cũng như chi phí sửa chữa và bảo hành công trình.
Chi phí trực tiếp liên quan đến mỗi hợp đồng sẽ được giảm bớt khi có các nguồn thu nhập khác không tính vào doanh thu hợp đồng Chẳng hạn, các khoản thu từ việc bán nguyên liệu, vật liệu thừa hoặc thu hồi từ việc thanh lý máy móc thiết bị sau khi hoàn thành hợp đồng.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP CÔNG TRÌNH TRƯỜNG TIỂU HỌC AN KHÁNH A TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường
2.1.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng và dịch vụ thương mại
2.1.1.1 Thông tin sơ lược về công ty
Tên giao dịch: Công ty Cổ Phầntư vấn xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội.
Trụ sở của công ty nằm tại Đội 2, thôn Ngãi Cầu, Xã An Khánh, Huyện Hoài Đức, Hà Nội Để liên hệ, vui lòng gọi điện thoại đến số 04.66598722 Mã số thuế của công ty là 0104606691, và ngân hàng giao dịch là Ngân Hàng VP Bank Hoàng Quốc Việt Công ty có vốn điều lệ là 8.000.000.000 đồng.
2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Công ty CP tư vấn xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội chuyên cung cấp dịch vụ xây dựng các công trình dân dụng, thủy lợi, giao thông và cấp thoát nước Chúng tôi phục vụ cả các dự án do nhà nước và cá nhân làm chủ đầu tư, cam kết mang đến chất lượng và hiệu quả trong từng công trình.
Kinh doanh hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn đầu tư, tối đa hóa lợi nhuận và nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời mang lại lợi ích tối ưu cho cổ đông Công ty cam kết đóng góp cho ngân sách nhà nước thông qua thuế từ hoạt động sản xuất, tạo việc làm và thu nhập cho người lao động Để nâng cao năng lực cạnh tranh và xây dựng tập đoàn kinh tế mạnh, công ty đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh và mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
2.1.1.3 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty được thành lập tại Hà Nội vào ngày 19/04/2010, theo giấy phép kinh doanh số 0104606691, với người sáng lập là Ông CHU QUANG QUYẾT Ông đặt ra hai mục tiêu quan trọng cho tương lai: duy trì sự phát triển ổn định thông qua việc tăng doanh thu hàng năm và đảm bảo có lợi nhuận trong từng năm kinh doanh.
Trong những năm đầu thành lập, công ty còn nhỏ với quy mô hạn chế, chủ yếu thực hiện các công trình xây dựng nhỏ như nhà khách ủy ban, nhà làm việc và nhà ở Tuy nhiên, khi quy mô công ty được mở rộng, chúng tôi đã mở rộng lĩnh vực hoạt động và nhận thầu các công trình lớn hơn, bao gồm trường học và bệnh viện ở nhiều tỉnh thành trên toàn quốc.
Hiện tại, các dự án đang triển khai của công ty đã mở rộng ra 8 tỉnh thành trong nước
2.1.1.4 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
Sản phẩm xây dựng, bao gồm các công trình nhà ở, có đặc điểm riêng biệt như kích thước lớn, chi phí cao và thời gian sử dụng lâu dài Do đó, quy trình sản xuất của Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng và Thương mại Dịch vụ Hà Nội mang tính liên tục và phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau để đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
Mỗi công trình xây dựng đều có dự toán thiết kế và được phân bố tại nhiều địa điểm khác nhau, chẳng hạn như nhà ăn 400 chỗ Học viện Quân y, khu điều dưỡng Kim Sơn, và ký túc xá sinh viên Cao đẳng Cộng đồng Hầu hết các công trình này đều tuân theo một quy trình công nghệ sản xuất nhất định.
- Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp
- Ký hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư công trình (Bên A)
Dựa trên hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã ký, công ty tiến hành tổ chức thi công nhằm tạo ra sản phẩm cuối cùng, bao gồm công trình hoặc hạng mục công trình.
+ San nền giải quyết mặt bằng thi công, đào đất, làm móng
+ Tổ chức lao động, bố trí máy móc, thiết bị thi công, cung ứng vật tư
+ Xây, trát, trang trí, hoàn thiện
- Công trình được hoàn thành dưới sự giám sát của chủ đầu tư công trình về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công.
- Bàn giao công trình hoàn thành và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư
Đặc điểm hợp đồng xây dựng công trình trường tiểu học An Khánh A tại công ty CP tư vấn xây dựng và thương mại dịch vụ Hà Nội.
- Công trình trường tiểu học An Khánh A được công ty ký hợp đồng với chủ đầu tư là Ban quản lý các công trình dự án huyện Hoài Đức.
- Giá trị hợp đồng xây dựng là: 30 tỷ đồng trong đó phần xây dựng là 20 tỷ đồng, phần mua sắm trang thiết bị 10 tỷ đồng.
- Loại hợp đồng xây dựng:
- Một số nội dung cơ bản của hợp đồng:
PHẦN 1 - CÁC CĂN CỨ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG PHẦN 2 - CÁC ĐIỀU KHOẢN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA HỢP ĐỒNG Điều 1 Các định nghĩa và diễn giải Điều 2 Hồ sơ hợp đồng và thứ tự ưu tiên Điều 3 Luật và ngôn ngữ sử dụng Điều 4 Bảo đảm thực hiện và bảo lãnh tạm ứng hợp đồng Điều 5 Nội dung và khối lượng công việc: Điều 6 Yêu cầu về chất lượng sản phẩm và nghiệm thu, bàn giao sản phẩm Hợp đồng thi công xây dựng Điều 7 Thời gian và tiến độ thực hiện Hợp đồng Điều 8 Giá Hợp đồng, tạm ứng và thanh toán Điều 9 Điều chỉnh giá hợp đồng Điều 10 Quyền và nghĩa vụ chung của Chủ đầu tư Điều 11 Quyền và nghĩa vụ chung của Nhà thầu Điều 12 Quyền và nghĩa vụ của Nhà tư vấn giám sát thi công xây dựng Điều 13 Nhà thầu phụ Điều 14 An toàn lao động, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ Điều 15 Điện, nước và an ninh công trường Điều 16 Tạm ngừng và chấm dứt Hợp đồng bởi Chủ đầu tư Điều 17 Tạm ngừng và chấm dứt Hợp đồng bởi Nhà thầu Điều 18 Bảo hiểm và bảo hành Điều 19 Rủi ro và Bất khả kháng Điều 20 Thưởng hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng Điều 21 Khiếu nại và xử lý các tranh chấp Điều 22 Quyết toán và thanh lý Hợp đồng Điều 23 Hiệu lực của Hợp đồng Điều 24 Điều Khoản chung Phụ lục 01 Chi tiết giá trị Hơp đồng Phụ lục 02 Các biểu mẫu thanh toán.
Khi có công trình tức là công ty đã có các hồ sơ về Công trình đó như:
+ Bản vẽ thiết kế + Dự toán công trình + Hợp đồng thi công xây dựng
Dự toán công trình là bảng tổng hợp các số liệu như giá cả, chi tiết giá, phân tích đơn giá, vữa, nhân công và máy móc, dựa trên bản thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế thi công Bản dự toán này được lập ra để làm căn cứ cho bộ phận kỹ thuật và kế toán trong việc bóc tách các chi phí liên quan đến dự án xây dựng.
Kế toán sử dụng dự toán để xác định các loại nguyên vật liệu cần thiết cho việc thi công công trình, bao gồm khối lượng và quy cách cụ thể Đồng thời, việc thu thập hoá đơn đầy đủ là cần thiết để thực hiện hạch toán chính xác.
Xác định xem công trình đó nhân công là bao nhiêu? Để dựa vào đó tính bảng lương nhân công.
Công trình cần sử dụng những loại máy móc nào? Chi phí máy cần có để xây dựng công trình là bao nhiêu?
2.1.1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh
Công ty CP tư vấn xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội áp dụng mô hình tổ chức trực tuyến cho bộ máy quản lý, với mọi hoạt động được điều hành trực tiếp bởi Ban Giám Đốc Ban Giám Đốc có trách nhiệm lãnh đạo và chỉ đạo các hoạt động của doanh nghiệp, đảm bảo tuân thủ các quy định của Nhà nước về sản xuất kinh doanh Thành viên Ban Giám Đốc bao gồm Giám đốc và Phó Giám đốc.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP tư vấn xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội
Giám Đốc là người chịu trách nhiệm giám sát và quyết định về mọi hoạt động kinh doanh của công ty, với sự hỗ trợ từ các Phó Giám Đốc và các phòng ban chức năng liên quan.
Phó Giám Đốc là người hỗ trợ Giám Đốc trong việc quản lý và thực hiện các nhiệm vụ được giao Họ chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về các công việc mà mình thực hiện và các quyết định liên quan.
KẾ TOÁN PHÒNG KẾ HOẠCH
Phòng thị trường chịu trách nhiệm về tiếp thị, tìm kiếm cơ hội việc làm và lập hồ sơ đấu thầu cho các dự án, công trình nhằm tạo việc làm cho Công ty Ngoài ra, phòng còn đảm nhận công tác đầu tư phát triển dự án, quản lý và khai thác các dự án để đảm bảo hiệu quả cao và đạt được mục tiêu phát triển của Công ty Đây là phòng chức năng hỗ trợ Ban Giám đốc trong các lĩnh vực quan trọng này.
- Quản lý kỹ thuật, chất lượng, tiến độ các công trình xây dựng.
- Công tác đấu thầu và tiếp thị đấu thầu.
- Ứng dụng công nghệ mới, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
- Công tác an toàn, bảo hộ lao động.
- Công tác quản lý máy móc thiết bị thi công Cơ giới.
Thực trạng kế toán chi phí xây dựng công trình Trường Tiểu học An Khánh A
2.2.1 Chứng từ kế toán Để tập hợp chi phí xây dựng cho công trình trường Tiểu học An Khánh A thì công ty sử dụng rất nhiều các chứng từ theo quy định Các chứng từ thực tế đã sử dụng gồm có:
* Chứng từ của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Kết quả khảo sát tại Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng và Dịch vụ Thương mại Hà Nội cho thấy, bộ phận kế toán chi phí xây lắp đã áp dụng các chứng từ kế toán để ghi chép và phản ánh tình hình sử dụng cũng như xuất nhập nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ cho hoạt động xây dựng công trình Trường Tiểu học An Khánh A.
- Hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng ( phụ lục 2.1)
- Phiếu nhập kho ( phụ lục 2.2), phiếu xuất kho( phụ lục 2.3)
* Chứng từ của chi phí nhân công trực tiếp:
- Hợp đồng giao khoán(phụ lục 2.5).
- Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán (Phụ lục 2.6)
- Bảng chấm công(phụ lục 2.7)
- Bảng tính thanh toán tiền lương(phụ lục 2.8)
- Bảng thanh toán tiền nhân công thuê ngoài ( phụ lục 2.9)
* Chứng từ của chi phí sử dụng máy thi công:
- Hợp đồng thuê máy(phụ lục 2.10)
- Hóa đơn GTGT (phụ lục 2.11)
* Chứng từ của chi phí sản xuất chung:
- Bảng chấm công (phụ lục 2.13)
- Bảng tính lương cho cán bộ quản lý công trình ( phụ lục 2.14)
- Bảng kê tổng hợp thanh toán
- Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, Phiếu chi,…
2.2.2 Vận dụng tài khoản kế toán Để hạch toán chi phí xây lắp công trình Trường tiểu học An Khánh ACông ty Cổ phần tư vấn xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội sử dụng một số tài khoản chủ yếu sau:
2.2.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu là một phần quan trọng trong tổng chi phí xây dựng công trình, do đó việc hạch toán chi phí này cần phải được thực hiện đầy đủ và chính xác Tại công trình Trường tiểu học An Khánh A, hạch toán vật liệu tồn kho được thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên, trong khi giá nguyên vật liệu được tính theo phương pháp đích danh.
Dựa trên nhu cầu vật tư đã được giám đốc phê duyệt, cán bộ cung ứng sẽ mua vật tư và chuyển trực tiếp đến chân công trình, sử dụng ngay trong sản xuất hoặc lưu trữ trong kho của công trình.
Khi nhập kho nguyên vật liệu (NVL) cho công trình, nhân viên kế toán dựa vào hóa đơn GTGT và biên bản bàn giao hàng để lập phiếu nhập kho, giúp thủ kho quản lý việc xuất dùng hàng ngày Khi xuất NVL, kế toán lập phiếu xuất kho để chủ nhiệm công trình duyệt và giao cho người nhận xuống kho nhận hàng Phiếu nhập kho và xuất kho được lập thành 3 liên: liên 1 lưu tại nơi lập, liên 2 cho thủ kho ghi vào thẻ kho, và liên 3 gửi về phòng kế toán Cuối tháng, kế toán gửi hóa đơn cùng phiếu nhập, xuất kho về phòng kế toán để hạch toán Đối với việc xuất kho NVL phục vụ xây dựng, kế toán ghi nợ TK 621 và có TK 152 với giá trị nguyên vật liệu xuất kho.
Vào ngày 10/06/2016, xuất kho 15.000kg thép D14 với đơn giá 12.500 đồng, tổng thành tiền là 187.500.000 đồng Căn cứ vào phiếu xuất kho (phụ lục 2.3), kế toán ghi nợ cho tài khoản 621 và ghi có cho tài khoản 152 với số tiền 187.500.000 đồng.
Khi mua nguyên vật liệu (NVL) để sử dụng ngay vào xây dựng, kế toán cần dựa vào hóa đơn GTGT và hóa đơn bán hàng để ghi nợ cho tài khoản 621 và ghi có cho tài khoản 111, 112, 331 Đồng thời, nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT, kế toán cũng phải ghi nhận thuế GTGT được khấu trừ trên tài khoản 133 Trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp hoặc NVL được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh không chịu thuế GTGT, kế toán sẽ ghi tăng chi phí dựa trên tổng giá thanh toán từ hóa đơn bán hàng.
Vào ngày 20/06/2016, công ty đã mua 5 tấn xi măng PCB30 với đơn giá 1.300 đ/kg (chưa bao gồm thuế GTGT 10%), trong đó 1 tấn được chuyển thẳng đến công trình để đúc bê tông và 4 tấn còn lại được nhập kho Theo hóa đơn GTGT và phiếu nhập kho, kế toán ghi nợ cho tài khoản 621 số tiền 1.300.000 đ, tài khoản 152 số tiền 5.200.000 đ, và tài khoản 133 số tiền 650.000 đ Dựa trên phiếu chi, kế toán ghi có tài khoản 111 số tiền 7.150.000 đ.
Khi nguyên vật liệu xuất ra không sử dụng hết và được nhập lại kho, kế toán cần ghi có tài khoản 621 và ghi nợ tài khoản 152 theo trị giá của nguyên vật liệu nhập lại.
2.2.2.2 Chi phí nhân công trưc tiếp.
Lao động trực tiếp tham gia thi công xây lắp bao gồm 2 bộ phận:
CBCNV = Lương thời gian + Lương phụ cấp + Lương năng suất thực tế - Các khoản trích theo lương
Công nhân trong danh sách bao gồm những người lắp đặt thiết bị cho trường học, với hình thức trả lương theo thời gian và năng suất thực tế Cách tính lương cho bộ phận này được thực hiện dựa trên các tiêu chí cụ thể.
Lương thời gian Hệ số lương * Lương tối thiểu x Số ngày công thực tế trong tháng
Số công trong tháng sẽ bao gồm lương và các phụ cấp, như phụ cấp thâm niên công tác và phụ cấp công trường cho những dự án thi công ở xa, không nằm trong địa bàn thành phố Hà Nội.
Lương năng suất thực tế trong tháng được xác định dựa trên đánh giá năng suất và hiệu quả làm việc của từng công nhân Các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN sẽ được tính toán dựa trên Bảng chấm công và bảng thanh toán lương, áp dụng theo từng công trình và hạng mục công trình với tỷ lệ tương ứng.
+ BHXH trích 26%, trong đó DN chịu 18% và người lao động chịu 8%.
+ BHYT trích 4,5%, trong đó DN chịu 3% và người lao động chịu 1,5%.
+ KPCĐ trích 2%, toàn bộ chi phí này DN chịu 3 + BHTN trích 2%, trong đó DN chịu 1% và người lao động chịu 1% 4
3 Căn cứ vào Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày 09 tháng 09 năm 2015
Cuối tháng, nhân viên kế toán đội gửi Bảng chấm công của công nhân trực tiếp sản xuất, để kế toán công ty Bảng tính thanh toán tiền lương.
Căn cứ bảng tính lương kế toán ghi nợ cho tài khoản 622 đối ứng ghi có cho tài khoản 334,338.
Ví dụ: Căn cứ vào Bảng tính thanh toán tiền lươngtháng 6/2016kế toán thanh toán ghi nợ TK 622 là 117.976.000 đ đối ứng ghi có cho hai tài khoản là TK 334:
Nhân công thuê ngoài là những công nhân địa phương được tuyển dụng để xây dựng các công trình phụ trợ như nhà che, tường bao và kho Hình thức trả lương cho nhóm lao động này được thực hiện theo lương thời gian, với đơn giá công việc được quy định trong hợp đồng lao động Công ty không thực hiện trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cho bộ phận công nhân thuê ngoài.
Tiền lương phải trả cho một công nhân trong tháng = Số công trong tháng x Đơn giá một công
Anh Bùi Văn Hà ký hợp đồng lao động với mức lương 220.000đ cho mỗi công Trong tháng, anh hoàn thành 20 công, do đó tổng số tiền công anh nhận được là 220.000đ x 20 = 4.400.000đ.
Các kết luận và phát hiện vấn đề qua nghiên cứu kế toán chi phí xây dựng công trình tại công ty CP tư vấn xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội
3.1.1 Những kết quả đạt được
Công ty CP tư vấn xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội hoạt động hiệu quả, tuân thủ đầy đủ các quy định của Nhà nước và chế độ kế toán Đơn vị đã thiết lập mô hình quản lý và hạch toán khoa học, hợp lý, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường.
Bộ máy kế toán của công ty gồm bảy thành viên, mỗi người đảm nhận những nhiệm vụ riêng biệt nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời thông tin kế toán cần thiết Đội ngũ kế toán viên có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình và được phân công hợp lý, tạo điều kiện để nâng cao trách nhiệm trong công việc Điều này giúp đáp ứng hiệu quả các yêu cầu về hạch toán kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực hạch toán chi phí sản xuất.
Hệ thống chứng từ của công ty được xây dựng đầy đủ và tuân thủ quy định chế độ kế toán, đảm bảo trình tự kế toán luân chuyển và bảo quản hợp lý, khoa học và kịp thời Việc ghi chép chứng từ và tính toán các chỉ tiêu kinh tế được thống nhất giữa bộ phận kế toán và các bộ phận liên quan, đảm bảo tính chính xác trong kiểm tra và đối chiếu số liệu Tất cả các chứng từ đều hợp lệ, có chữ ký của Giám đốc, kế toán viên lập chứng từ và kế toán trưởng.
Phương pháp hạch toán được áp dụng là kê khai thường xuyên, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp Do tính chất đặc thù của ngành, các công trình thi công thường nằm xa và có nhiều nghiệp vụ diễn ra liên tục, đòi hỏi việc hạch toán phải được thực hiện thường xuyên để đảm bảo tính chính xác và kịp thời.
Phương pháp hạch toán này giúp giảm bớt khối lượng công việc kế toán, tránh tình trạng dồn việc vào cuối kỳ, từ đó giảm thiểu sai sót về số liệu Ngoài ra, việc áp dụng phương pháp kê khai
Tài khoản kế toán được sử dụng một cách hợp lý và chi tiết cho từng công trình cũng như hạng mục công trình, góp phần quan trọng trong quá trình sản xuất và kinh doanh.
Công ty sử dụng hình thức Sổ Nhật ký chung cho kế toán, một phương pháp đơn giản và dễ áp dụng với hệ thống sổ không phức tạp Việc áp dụng công nghệ máy tính trong kế toán đã giúp giảm thiểu công việc ghi chép, tiết kiệm thời gian và công sức cho nhân viên kế toán, đồng thời vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin tài chính và quản trị cần thiết cho công tác quản lý.
Đối tượng tập hợp chi phí bao gồm các chi phí riêng lẻ cho từng công trình và hạng mục có dự toán cụ thể Điều này cho phép công ty so sánh kịp thời giữa thực tế sản xuất và dự toán, từ đó xác định nguyên nhân chênh lệch Việc này tạo điều kiện thuận lợi cho đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm theo từng khoản mục chi phí.
Để tiết kiệm chi phí vận chuyển và đảm bảo tiến độ thi công, hầu hết các công trình ở xa đều thuê máy móc thi công từ bên ngoài Công ty luôn chú trọng lựa chọn các thiết bị chất lượng cao nhằm đảm bảo hiệu quả và tiến độ cho từng dự án.
Công tác kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại công ty đã đáp ứng yêu cầu của các nhà quản lý, với các mẫu chứng từ, tài khoản sử dụng và sổ sách kế toán tuân thủ hướng dẫn của Bộ tài chính Phương pháp hạch toán chi phí và ghi sổ kế toán được thực hiện theo các chuẩn mực kế toán đã được ban hành.
3.1.2 Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân
Việc luân chuyển chứng từ trong công tác kế toán chưa được chú trọng đúng mức, dẫn đến tình trạng nhiều chứng từ phát sinh trong tháng này phải chờ đến tháng sau mới được gửi lên Điều này làm cho việc phản ánh chi phí phát sinh không chính xác theo từng tháng, gây khó khăn trong việc hoàn thành các công việc kế toán đúng thời hạn và đồng bộ.
Việc công ty chỉ nhận chứng từ mà không lập bảng giao nhận có thể gây ra tình trạng mất mát chứng từ, khiến kế toán không có căn cứ xác nhận Khi xảy ra mất mát, việc quy trách nhiệm trở nên khó khăn và không rõ ràng.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong thi công thường gặp khó khăn do tính đa dạng và khối lượng lớn của nguyên vật liệu, dẫn đến việc xuất thẳng từ kho của người bán đến công trình mà không qua nhập kho Điều này gây cản trở trong việc kiểm soát nhập xuất tồn, có thể dẫn đến thất thoát nguyên vật liệu Hiện tại, công ty chỉ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dựa trên giá mua ghi trên hóa đơn, trong khi chi phí thu mua và bốc dỡ được hạch toán vào tài khoản 627, khiến cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chưa phản ánh đúng giá thực tế.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân thuộc biên chế của công ty cũng như công nhân thuê ngoài, và những chi phí này được hạch toán vào.
TK 334 mà không mở chi tiết theo quyết định thông tư 200/TT-BTC của Bộ tài chính.
Cần phải hoàn thiện hơn kế toán nhân công thuê ngoài tại công ty.
Về chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công hiện nay đang hạch toán chung vào tài khoản 623 mà không chi tiết cho từng khoản mục nên rất khó theo dõi
Chi phí sản xuất chung trong đơn vị xây lắp bao gồm các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ Những khoản này cần được hạch toán vào chi phí sản xuất chung, không được tính vào chi phí nhân công trực tiếp.
Các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí tại công ty
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ :
Để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời và giảm thiểu sai sót trong xử lý thông tin kế toán, công ty cần thiết lập quy định về việc luân chuyển chứng từ từ kế toán đội Đối với công trình trường tiểu học An Khánh A, các chứng từ cần được tập hợp và gửi về phòng kế toán trong vòng 10 ngày Nhân viên kế toán đội phải phân loại chứng từ trước khi gửi Nếu không thực hiện đúng yêu cầu này, kế toán đội có thể không nhận được thanh toán cho các khoản tạm ứng.
Để tránh tình trạng không xác định được trách nhiệm khi mất mát chứng từ, việc nộp chứng từ cần phải có bản giao nhận chứng từ Bản giao nhận này phải có chữ ký xác nhận của cả người nộp và người nhận chứng từ.
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty cần lập phiếu xuất kho và nhập kho cho tất cả nguyên vật liệu (NVL) sử dụng tại công trường, đặc biệt là đối với NVL cồng kềnh và khối lượng lớn, dựa vào hóa đơn GTGT và biên bản bàn giao hàng Việc này giúp theo dõi chính xác tình hình nhập xuất tồn NVL tại công trường Ngoài ra, công ty cũng cần theo dõi chặt chẽ các khoản chi phí NVL trên các tài khoản cấp 2 của tài khoản 152 theo quy định của chế độ kế toán cho doanh nghiệp xây lắp.
Nguyên vật liệu (NVL) là yếu tố quan trọng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đóng vai trò quyết định trong việc giảm giá thành sản phẩm xây lắp Tuy nhiên, việc tính toán chi phí sản xuất không chính xác do số NVL tồn kho cuối kỳ vẫn được đưa vào chi phí Do đó, kế toán cần yêu cầu nhân viên lập bảng kê số nguyên vật liệu còn lại vào cuối tháng, nhằm phản ánh chính xác hơn chi phí thực tế phát sinh Để thực hiện điều này, nhân viên kỹ thuật phối hợp với kế toán và nhân viên thống kê để kiểm định khối lượng NVL còn lại, lập bảng kê theo từng công trình và hạng mục thiết kế theo mẫu.
Để phản ánh chính xác giá trị của nguyên vật liệu, các chi phí vận chuyển và thu mua nguyên vật liệu nên được hạch toán vào tài khoản 621 thay vì ghi nhận đơn giản.
Công ty cần dựa vào dự toán công trình để xác định chi phí nguyên vật liệu một cách hợp lý và kịp thời Việc này giúp tránh tình trạng chi phí nguyên vật liệu vượt quá hợp đồng, dẫn đến việc phải xuất toán chi phí, hoặc ngược lại, không đủ chi phí nguyên vật liệu cho công trình.
Dựa trên dự toán công trình, bộ phận Kế toán cần phối hợp với phòng Kỹ thuật để lập kế hoạch chi phí theo sản lượng đã xác định Kế hoạch này phải chỉ rõ các thông tin như công việc đang thực hiện trong tháng, khối lượng công việc, tổng chi phí nguyên vật liệu cần tập hợp, chi phí đã thu được và chi phí còn lại cần thu Để quản trị viên có thể theo dõi tình hình chi phí một cách kịp thời và chính xác, kế toán cần lập báo cáo tiến độ thi công, trong đó thể hiện rõ ràng các thông tin liên quan.
- Công trình đã hoàn thành được bao nhiêu phần trăm và đã lấy được bao nhiêu phần trăm chi phí.
- Chi tiết chi phí cho từng hạng mục: Đã xong, đang làm dở hay chưa khởi công.
- So với dự toán thì chi phí đã lấy đủ chưa.
3.2.3 Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Công ty nên chi tiết tài khoản 334 thành 2 tài khoản cấp 2 theo thông tư 200/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014của Bộ Tài chính.
TK 3341: dùng để phản ánh chi phí lương, phụ cấp phải trả cho công nhân thuộc biên chế của công ty.
TK 3348: dùng để phản ánh tiền công phải trả cho công nhân thuê ngoài.
Việc hạch toán qua các tài khoản chi tiết giúp kế toán nhận diện rõ tỷ lệ tiền lương và phụ cấp cho lao động chính thức so với chi phí cho lao động thuê ngoài trong tổng chi phí nhân công trực tiếp Điều này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát và quản lý chi phí nhân công trực tiếp hiệu quả hơn.
Khi cần tuyển công nhân trực tiếp cho công trình xây lắp, ban chỉ huy công trường sẽ thực hiện quy trình tuyển dụng theo ủy quyền của giám đốc công ty, đảm bảo đáp ứng yêu cầu về năng lực và trình độ Sau khi tuyển dụng, công ty giao khoán khối lượng công việc cho đội thi công, đồng thời cần thường xuyên kiểm tra và theo dõi khối lượng thực hiện, chất lượng và kỹ thuật của công nhân để đảm bảo tiến độ và hiệu quả công trình.
Người chỉ huy công trường cần thường xuyên kiểm tra việc chấm công hàng ngày và quản lý chế độ ăn uống cho công nhân tạm trú tại lán trại.
Cuối tháng, bảng chấm công được gửi đến đội để kiểm tra tính chính xác trước khi chuyển về phòng kế toán Tại đây, bảng sẽ được xác nhận và lập bảng thanh toán tiền lương cho công nhân Sau đó, bảng thanh toán sẽ được gửi cho trưởng ban chỉ huy công trường để kiểm tra và ký duyệt trước khi tiến hành thanh toán.
Bảng trình tự nhiệm vụ của các bộ phận trong quá trình tính
Tổ trưởng tổ nhân công Theo dõi chấm công Đội trưởng đội XD Theo dõi, kiểm tra tính chính xác
Kế toán công trình Tính và lập bảng tính lương BCH công trường Kiểm tra và phê duyệt
Công nhân Nhận lương và ký
Kế toán công trình Ghi sổ và lưu tiền lương nhân viên trực tiếp thi công.
3.2.4 Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Để tính toán và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công, doanh nghiệp cần dựa trên giá thành 1 giờ/máy, giá thành 1 ca/máy hoặc giá thành theo đơn vị khối lượng công việc Để thuận tiện trong việc theo dõi và tổng hợp các chi phí liên quan, các doanh nghiệp nên mở các tài khoản chi tiết cho tài khoản chi phí máy thi công.
- Tài khoản 6231 - Chi phí nhân công
- Tài khoản 6232 - Chi phí vật liệu
- Tài khoản 6233 - Chí phí dụng cụ sản xuất
- Tài khoản 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công.
- Tài khoản 6237 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 6238 - Chi phí bằng tiền khác
Kế toán cần dựa vào dự toán để xác định hạng mục thi công hiện tại và lựa chọn chi phí máy móc phù hợp Cần kiểm tra xem công ty có sẵn loại máy cần thiết hay không; nếu không, phải lập kế hoạch thuê máy và ghi nhận chi phí một cách hợp lý và kịp thời.
3.2.5Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất chung:
Theo thông tư 200/2014 TT-BTC, khoản chi phí nhân công trực tiếp trong đơn vị xây lắp không bao gồm các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất Tuy nhiên, nhiều công ty vẫn hạch toán sai vào mục này Để khắc phục tình trạng này và hoàn thiện tài khoản chi phí sản xuất chung, các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất cần được hạch toán vào tài khoản 627 "chi phí sản xuất chung" theo đúng quy định.
Công ty cần lưu ý rằng hiện tại, việc trích nộp BHXH, BHYT, BHTN cho lao động thuê ngoài không nằm trong danh sách lao động của công ty chưa được thực hiện Để khắc phục tình trạng này và đảm bảo quyền lợi cho người lao động, công ty nên tuân thủ quy định của Bộ Tài chính, thực hiện trích nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho những lao động hợp đồng có thời gian làm việc từ 3 tháng trở lên.
Điều kiện thực hiện các giải pháp
3.3.1 Điều kiện chủ quan Điều kiện đầu tiên để thực hiện được các giải pháp đó chính là điều kiện về con người Về hạch toán chi phí vẫn còn nhiều điểm chưa hợp lý vì vậy cần nâng cao trình độ chuyên môn của các cán bộ kế toán trong công ty Có thể là tổ chức các buổi họp trao đổi kinh nghiệm chuyên môn giữa các cán bộ kế toán Hoặc đầu tư cho cán bộ kế toán công ty có thể đi học thêm các khóa học để nâng cao trình độ chuyên môn. Đối với các cán bộ quản lý công trình, thủ kho, kế toán công trình thì cần có các quy định quản lý về chăt chẽ hơn Đồng thời có những chính sách đãi ngộ phụ cấp thích hợp để các cán bộ công trình sử dụng và hạch toán chi phí công trình được chính xác hiệu quả.
Lãnh đạo công ty cần chú trọng hơn đến công tác kế toán chi phí công trình, đánh giá thực trạng hiện tại và xem xét các giải pháp phù hợp để tìm ra hướng giải quyết hiệu quả Sự nhạy bén và khả năng tiếp nhận các giải pháp tích cực sẽ giúp hoàn thiện công tác kế toán trong đơn vị.
Cần cập nhật phần mềm kế toán kịp thời để đảm bảo công tác hạch toán trong doanh nghiệp diễn ra nhanh chóng và chính xác Ngoài ra, việc thiết lập mạng máy tính nội bộ trong phòng kế toán cũng rất quan trọng, giúp thông tin được luân chuyển một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Để quản lý hiệu quả nguyên vật liệu đầu vào, công ty cần cải tiến sản phẩm và nâng cao chất lượng dịch vụ từ các đối tác cung ứng Sự ổn định về chất lượng và số lượng nguyên liệu đầu vào là rất quan trọng Đối với các nhà cung cấp thiết bị thi công, việc thường xuyên bảo dưỡng và đổi mới dây chuyền thiết bị là cần thiết để đảm bảo chất lượng thi công nhanh chóng và hiệu quả.