1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích hiệu quả tài chính công ty cổ phần thế giới di động

86 39 3

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Hiệu Quả Tài Chính Công Ty Cổ Phần Thế Giới Di Động
Tác giả Đỗ Trung Kiên
Người hướng dẫn TS. Trần Thị Trúc
Trường học Học viện chính sách và phát triển
Chuyên ngành Kinh tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 86
Dung lượng 3,07 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP (10)
    • 1.1 Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của phân tích hiệu quả tài chính (10)
      • 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản (10)
      • 1.1.2 Vai trò của phân tích hiệu quả tài chính (13)
      • 1.1.3 Ý nghĩa của phân tích hiệu quả tài chính (14)
    • 1.2 Nguồn thông tin sử dụng cho Phân tích hiệu quả tài chính (15)
      • 1.2.1 Nguồn thông tin từ bảng cân đối kế toán (15)
      • 1.2.2 Nguồn thông tin từ báo cáo kết quả kinh doanh (17)
      • 1.2.3 Nguồn thông tin từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ (17)
      • 1.2.4 Nguồn thông tin từ bản thuyết minh báo cáo tài chính (19)
    • 1.3 Các phương pháp trong phân tích hiệu quả tài chính (20)
      • 1.3.1. Phương pháp so sánh (20)
      • 1.3.2. Phương pháp loại trừ (22)
      • 1.3.3. Phương pháp liên hệ cân đối (24)
      • 1.3.4 Vận dụng mô hình Dupont (24)
    • 1.4 Nhóm chỉ tiêu phân tích hiệu quả tài chính (26)
      • 1.4.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh (26)
      • 1.4.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản (27)
      • 1.4.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời (28)
    • 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của Doanh nghiệp 29 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 (35)
  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI DI ĐỘNG (41)
    • 2.1 Giới thiệu về Công ty Cổ phần Thế giới di động (41)
      • 2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển (41)
      • 2.1.2 Lĩnh vực kinh doanh (41)
      • 2.1.3 Chiến lược phát triển và đầu tư (41)
      • 2.1.4 Triển vọng Công Ty (42)
    • 2.2 Phân tích hiệu quả tài chính Công ty Cổ phần Thế giới di động (42)
      • 2.2.1 Phân tích kết quả kinh doanh (42)
      • 2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản (54)
      • 2.2.3 Phân tích khả năng sinh lời (56)
  • CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI DI ĐỘNG (60)
    • 3.1 Đánh giá hiệu quả tài chính của Công ty Cổ phần Thế giới di động thông qua mô hình SWOT (60)
    • 3.2 Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Thế giới di động (62)
    • 3.3 Các giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính Công ty (64)
  • KẾT LUẬN (39)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (71)
  • PHỤ LỤC (72)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của phân tích hiệu quả tài chính

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản a Khái niệm tài chính doanh nghiệp

Theo Nguyễn Quốc Thịnh (2014), tài chính doanh nghiệp bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến việc huy động và sử dụng nguồn vốn nhằm tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp Hiệu quả tài chính doanh nghiệp được hiểu là khả năng sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả để đạt được mục tiêu tối ưu hóa giá trị doanh nghiệp.

Theo Nguyễn Quốc Thịnh (2014), hiệu quả tài chính doanh nghiệp được định nghĩa là khả năng huy động và sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả nhằm tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.

Khóa luận này tập trung phân tích hiệu quả tài chính thông qua việc đánh giá khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp nhằm tối đa hóa giá trị doanh nghiệp Vốn kinh doanh được định nghĩa là tổng giá trị tài sản hữu hình và vô hình mà doanh nghiệp đầu tư để tạo ra lợi nhuận Do đó, hiệu quả sử dụng vốn cũng phản ánh hiệu quả trong việc quản lý tài sản Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm phân tích hiệu quả tài chính, từ đó giúp hiểu rõ hơn về bản chất của vấn đề này.

Phân tích hiệu quả tài chính là quá trình đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua việc phân tích các chỉ tiêu tài chính trên hệ thống báo cáo tài chính Quá trình này cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng khác nhau có nhu cầu theo những mục tiêu cụ thể, giúp họ đưa ra quyết định sáng suốt về tài chính.

Phân tích hiệu quả tài chính là quá trình đánh giá và so sánh các số liệu tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ trước đó để xác định xu hướng và hiệu suất kinh doanh.

Phân tích hiệu quả tài chính giúp người sử dụng đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh và rủi ro tài chính trong tương lai của doanh nghiệp (Nguyễn Năng Phúc, 2008).

Phân tích hiệu quả tài chính là quá trình áp dụng các công cụ và kỹ thuật để đánh giá mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính Qua đó, doanh nghiệp có thể nhận định tình hình tài chính hiện tại và dự đoán xu hướng tài chính trong tương lai (Phạm Thị Thủy, 2013).

Phân tích hiệu quả tài chính đóng vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, ngành nghề, địa phương và toàn xã hội, phản ánh tầm quan trọng của việc đánh giá hiệu quả tài chính trong mọi lĩnh vực.

Phân tích hiệu quả tài chính cung cấp thông tin quan trọng cho nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác, cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp.

Nhóm người sử dụng thông tin bên trong doanh nghiệp bao gồm chủ sở hữu, nhà quản trị và cán bộ, công nhân viên Chủ sở hữu và nhà quản trị cần nắm rõ tình hình tài chính và hoạt động của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định phù hợp Thông tin từ phân tích hiệu quả tài chính giúp đánh giá khả năng tài chính, hiệu quả hoạt động, khả năng sinh lời và tích lũy lợi nhuận của doanh nghiệp Những thông tin này là cơ sở cho các dự toán tài chính, kế hoạch huy động và đầu tư vốn, cũng như quyết định về đấu thầu, huy động vốn và phân phối lợi nhuận Điều này không chỉ góp phần củng cố uy tín mà còn xây dựng thương hiệu doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.

Đối với cán bộ và công nhân viên, thông tin từ phân tích hiệu quả tài chính giúp họ hiểu rõ tính ổn định và định hướng công việc hiện tại cũng như tương lai của doanh nghiệp Điều này không chỉ tạo dựng niềm tin vào các quyết định kinh doanh mà còn gắn kết lợi ích của họ với sự phát triển của doanh nghiệp.

Nhóm người sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp bao gồm các nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh và các cơ quan chức năng của Nhà nước.

Phân tích hiệu quả tài chính rất quan trọng đối với các nhà đầu tư như cổ đông và các công ty góp vốn liên doanh Họ đặc biệt quan tâm đến giá trị doanh nghiệp, khả năng sinh lợi từ vốn và cách phân chia lợi nhuận Thông tin từ phân tích tài chính không chỉ giúp nhà đầu tư dự đoán giá trị doanh nghiệp và cổ phiếu mà còn đánh giá khả năng sinh lời và hạn chế rủi ro tiềm ẩn.

Phân tích hiệu quả tài chính là yếu tố quan trọng đối với các tổ chức tín dụng và người cho vay, đặc biệt trong bối cảnh doanh nghiệp thường sử dụng vốn vay cao để đáp ứng nhu cầu sản xuất Khi xem xét cho vay, các tổ chức này đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của doanh nghiệp, khả năng sinh lời của vốn, cũng như dự đoán triển vọng phát triển trong tương lai Qua đó, họ có thể đưa ra quyết định cho vay hợp lý, nhằm giảm thiểu rủi ro trong quá trình cho vay.

Nhà cung cấp chú trọng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt là khả năng thanh toán, để quyết định áp dụng chính sách bán chịu và thiết lập mối quan hệ lâu dài với khách hàng.

Nguồn thông tin sử dụng cho Phân tích hiệu quả tài chính

Theo Nguyễn Năng Phúc (2008), thì nguồn thông tin sử dụng để phân tích hiệu quả tài chính của doanh nghiệp bao gồm như sau:

1.2.1 Nguồn thông tin từ bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dựa trên giá trị ghi sổ của tài sản và nguồn vốn Báo cáo này cung cấp thông tin về toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp, được phân loại và sắp xếp theo cơ cấu tài sản cũng như nguồn vốn hình thành tài sản, giúp đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.

Các chỉ tiêu được mã hóa nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra và đối chiếu, đồng thời hỗ trợ quá trình xử lý thông tin trên máy vi tính Thông tin này được phản ánh qua số liệu đầu năm và số liệu cuối năm.

Bảng cân đối kế toán bao gồm hai phần chính: "Tài sản" và "Nguồn vốn", có thể được trình bày theo cấu trúc hai bên hoặc một bên Đối với các doanh nghiệp hoạt động liên tục, nội dung của Bảng cân đối kế toán phản ánh tình hình tài chính một cách rõ ràng và chính xác.

Phần "Tài sản" trong Bảng cân đối kế toán thể hiện tổng giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, bao gồm cả tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.

Tổng cộng tài sản (mã số 270) = Tài sản ngắn hạn (mã số 100) + Tài sản dài hạn (mã số 200)

Tài sản ngắn hạn (mã số 100) là tổng giá trị tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp tại thời điểm kết thúc niên độ, đã loại trừ các khoản dự phòng giảm giá Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền và tương đương tiền, tài sản thương mại hoặc ngắn hạn, và tài sản dự kiến bán hoặc sử dụng trong vòng 12 tháng Trong khi đó, tài sản dài hạn (mã số 200) phản ánh tổng giá trị tài sản dài hạn của doanh nghiệp, cũng đã loại trừ các khoản dự phòng giảm giá và giá trị hao mòn.

Phần "Nguồn vốn" trong Bảng cân đối kế toán thể hiện tổng số nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, bao gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu Tổng cộng nguồn vốn (mã số 440) được tính bằng tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.

300) + Vốn chủ sở hữu (mã số 400)

Chỉ tiêu A "Nợ phải trả" (mã số 300) phản ánh trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các chủ nợ (Ngân sách, ngân hàng, người bán, người mua,

Chỉ tiêu B "Vốn chủ sở hữu" (Mã số 400) thể hiện tổng số vốn mà các chủ sở hữu và nhà đầu tư đã góp ban đầu cùng với các khoản bổ sung trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh Điều này cũng bao gồm các khoản phải nộp, phải trả và các khoản mà doanh nghiệp chiếm dụng khác.

1.2.2 Nguồn thông tin từ báo cáo kết quả kinh doanh

Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD) là một báo cáo tài chính kế toán tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán BCKQKD đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp số liệu cho người sử dụng thông tin, giúp họ kiểm tra, phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.

Trong kỳ, doanh thu của doanh nghiệp cần được phân tích và so sánh với các kỳ trước cũng như các doanh nghiệp khác trong cùng ngành Việc này giúp nhận diện rõ ràng kết quả hoạt động và xu hướng phát triển của doanh nghiệp, từ đó hỗ trợ cho các quyết định quản lý và tài chính chính xác hơn.

Nội dung và kết cấu: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm có 5 cột:

Cột số 1: Các chỉ tiêu báo cáo

Cột số 2: Mã số của các chỉ tiêu tương ứng

Cột số 3: Số hiệu tương ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này được thể hiện chỉ tiêu trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính

Cột số 4: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo năm

Cột số 5: Số liệu của năm trước (để so sánh)

1.2.3 Nguồn thông tin từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, thể hiện quá trình hình thành và sử dụng tiền trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp Thông tin này cung cấp cơ sở cho người sử dụng để đánh giá khả năng tạo ra và sử dụng tiền trong hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.

Dòng tiền lưu chuyển trong kỳ của doanh nghiệp được trình bày theo ba loại hoạt động:

Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh là nguồn thu chính của doanh nghiệp, phát sinh từ các hoạt động tạo ra doanh thu, không bao gồm các hoạt động đầu tư hay tài chính.

Dòng tiền từ hoạt động đầu tư bao gồm các giao dịch liên quan đến mua sắm, xây dựng, thanh lý và nhượng bán tài sản dài hạn, cũng như các khoản đầu tư khác không được xem là tương đương tiền.

Dòng tiền từ hoạt động tài chính là nguồn tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra sự thay đổi trong quy mô và cấu trúc của vốn chủ sở hữu cũng như vốn vay của doanh nghiệp.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể lập theo phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp gián tiếp Hai phương pháp này chỉ khác nhau khi lập phần I

Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính đều tuân theo hai phương pháp lập báo cáo giống nhau.

Phần I: Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh

Phần này thể hiện dòng tiền vào và ra từ hoạt động kinh doanh Chỉ tiêu "Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 20)" cho thấy sự chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào và tổng số tiền chi ra trong kỳ.

Phần II: Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư

Các phương pháp trong phân tích hiệu quả tài chính

Phương pháp phân tích tài chính, theo Nguyễn Ngọc Quang (2011), là cách tiếp cận để hiểu ý nghĩa và mối quan hệ của các thông tin thông qua hệ thống chỉ tiêu phân tích Các phương pháp này bao gồm phương pháp so sánh, phương pháp cân đối, và phương pháp loại trừ, được áp dụng linh hoạt tùy theo nội dung phân tích Chúng giúp đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp từ nhiều góc độ khác nhau và phục vụ cho các mục đích đánh giá đa dạng.

Phương pháp so sánh là một công cụ quan trọng trong phân tích kinh doanh và báo cáo tài chính Phương pháp này giúp đối chiếu các chỉ tiêu tài chính để đánh giá mức biến động của các đối tượng nghiên cứu Kết quả từ phương pháp so sánh thường được thể hiện dưới dạng số tuyệt đối, số tương đối và số trung bình (Nguyễn Ngọc Quang, 2011).

 Theo Nguyễn Năng Phúc (2008), nội dung của phương pháp so sánh:

So sánh số liệu thực tế của kỳ phân tích với số liệu của kỳ kinh doanh trước hoặc trước nữa giúp xác định rõ xu hướng thay đổi và đánh giá tốc độ tăng trưởng hoặc giảm sút trong các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

So sánh số thực tế trong kỳ phân tích với số kế hoạch giúp xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ tài chính Điều này cho phép đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính và điều chỉnh chiến lược phù hợp để đạt được mục tiêu đề ra.

So sánh số liệu của doanh nghiệp với số liệu ngành là cách hiệu quả để đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh Qua đó, chúng ta có thể xác định được doanh nghiệp đang hoạt động tốt hay xấu, và liệu triển vọng phát triển có khả quan hay không.

 Các kỹ thuật so sánh bao gồm:

So sánh bằng số tuyệt đối là quá trình phân tích kết quả thông qua phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích và kỳ gốc đối với các chỉ tiêu kinh tế Phương pháp này giúp thể hiện khối lượng và quy mô của các hiện tượng kinh tế một cách rõ ràng.

So sánh bằng số tương đối là phương pháp phân tích kinh tế thông qua việc chia trị số của kỳ phân tích cho trị số của kỳ gốc Kết quả của phép so sánh này giúp thể hiện cấu trúc, mối quan hệ, tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của các hiện tượng kinh tế.

So sánh bằng số bình quân là một phương pháp đặc biệt của số tuyệt đối, giúp phản ánh tính chất chung về mặt số lượng của một đơn vị, bộ phận, hoặc tổng thể có cùng đặc điểm Kỹ thuật cơ bản trong phương pháp so sánh này được trình bày bởi Nguyễn Năng Phúc (2008).

So sánh theo chiều ngang là phương pháp đối chiếu và phân tích tình hình biến động của các chỉ tiêu và khoản mục trong báo cáo tài chính Phương pháp này giúp đánh giá sự thay đổi về cả số tuyệt đối và số tương đối, từ đó làm rõ sự biến động về quy mô của các yếu tố tài chính.

So sánh theo chiều dọc là phương pháp phân tích tài chính, sử dụng các tỷ lệ và hệ số để thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính Phương pháp này giúp đánh giá hiệu quả hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp qua việc so sánh các khoản mục với nhau trong cùng một báo cáo.

16 các báo cáo tài chính trong hệ thống báo cáo tài chính Thực chất là phân tích biến động về cơ cấu

So sánh và xác định xu hướng giữa các chỉ tiêu tài chính giúp hiểu rõ hơn về mối liên hệ giữa các chỉ tiêu riêng lẻ và tổng cộng Các chỉ tiêu này được đánh giá trong bối cảnh quy mô chung và qua nhiều kỳ khác nhau, từ đó phản ánh xu hướng phát triển của các hiện tượng kinh tế - tài chính một cách chính xác hơn.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Huyền Nga (2019), phương pháp loại trừ được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố độc lập đến các chỉ tiêu nghiên cứu Khi phân tích ảnh hưởng của một nhân tố, giả định rằng các nhân tố khác không thay đổi Phương pháp này bao gồm hai dạng chính: phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch.

1.3.2.1 Phương pháp thay thế liên hoàn

Phương pháp thay thế liên hoàn là kỹ thuật phân tích từng nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu nghiên cứu bằng cách thay thế lần lượt các giá trị gốc sang kỳ phân tích Trong quá trình này, các nhân tố chưa được thay thế vẫn giữ nguyên giá trị gốc Số lượng nhân tố cần phân tích tương ứng với số lượng nhân tố ảnh hưởng Sau khi tính toán, so sánh trị số của chỉ tiêu nghiên cứu trước và sau khi thay thế sẽ cho thấy mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố Phương pháp này chỉ áp dụng khi có mối quan hệ trực tiếp giữa các nhân tố và chỉ tiêu phân tích, với các nhân tố được sắp xếp từ số lượng đến chất lượng.

Khi áp dụng phương pháp phân tích này, việc giữ nguyên thứ tự sắp xếp của các nhân tố là điều cần thiết Trong quá trình đánh giá sự thay đổi của một nhân tố, cần giả định rằng các nhân tố khác không thay đổi, tuy nhiên, mối quan hệ giữa các nhân tố không được tách rời.

Mô hình chung của phương pháp này được khái quát như sau:

Chỉ tiêu Q cần được phân tích dựa trên ba nhân tố ảnh hưởng chính, được sắp xếp theo thứ tự a, b và c Các nhân tố này có mối quan hệ tích số với chỉ tiêu Q, từ đó giúp xác định rõ ràng giá trị của chỉ tiêu Q.

Nhóm chỉ tiêu phân tích hiệu quả tài chính

Trong bài viết

Theo Nguyễn Quốc Thịnh (2014) , một số chỉ tiêu sau ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả tài chính của một doanh nghiệp :

1.4.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh a Tình hình doanh thu

- Cơ cấu doanh thu: b Phân tích tình hình lợi nhuận

- Cơ cấu lợi nhuận: c Khả năng tạo ra lợi nhuận từ doanh thu

- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:

- Tỷ suất giá vốn trên doanh thu:

- Tỷ suất chi phí bán hàng trên doanh thu:

- Tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu:

- Tỷ suất chi phí tài chính trên doanh thu:

1.4.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản a Đối với tổng tài sản

( ) b Đối với Tài sản dài hạn

( ) c Đối với Tài sản ngắn hạn

- Số vòng quay TS ngắn hạn và số ngày một vòng quay TS ngắn hạn:

- Số ngày một vòng quay TSNH:

- Số vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vòng quay hàng tồn kho:

- Số vòng quay khoản phải thu khách hàng và kì thu tiền bình quân:

1.4.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời a Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA)

ROA, viết tắt của Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, là chỉ số quan trọng dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp dựa trên mỗi đồng tài sản Chỉ số này cho thấy mức độ hiệu quả trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận của một doanh nghiệp.

Trong kế toán, tài sản doanh nghiệp được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu, do đó, chỉ số ROA là thước đo hiệu quả chuyển hóa vốn đầu tư thành lợi nhuận ROA cung cấp thông tin về lợi nhuận tạo ra từ vốn đầu tư hoặc tài sản của doanh nghiệp.

Chỉ số ROA cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng tài sản một cách hiệu quả Trong lĩnh vực chứng khoán, các cổ phiếu có tỷ số ROA lớn thường được ưa chuộng và có giá trị cao hơn so với mức bình thường.

ROA thường được phân tích theo mô hình Dupont sau đây:

( ) Để hạn chế được nhược điểm của chỉ tiêu ROA, người ta dung chỉ tiêu tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE):

* Chỉ số ROA bao nhiêu là hiệu quả

- ROA thường được nhắc đến bên cạnh chỉ số ROE Theo tiêu chuẩn quốc tế: ROE của một doanh nghiệp đủ năng lực tài chính phải > 15% Khi đó ROA > 7.5%

Tuy nhiên, doanh nghiệp cần xem xét mối quan hệ này trong nhiều năm

Doanh nghiệp được coi là hoạt động hiệu quả khi duy trì ROA trên mức % trong ít nhất 3 năm Sự gia tăng của ROA cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tài sản một cách hiệu quả hơn.

Bên cạnh đó, xác định một ROA hiệu quả hay không còn phải phụ thuộc vào:

 Doanh nghiệp của bạn đang hoạt động trong lĩnh vực nào

 So sánh chỉ số ROA với các đối thủ cùng ngành

 So sánh chỉ số ROA với kết quả được tính trong quá khứ

* Một số lưu ý khi phân tích ROA

Khi tính toán, phân tích chỉ số ROA cho doanh nghiệp, cần lưu ý một số nội dung sau:

 Sự đáng tin cậy của bảng Báo cáo tài chính của doanh nghiệp

 Với các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, ROA cũng được nhận định khác nhau

 ROA có sự tăng trưởng qua các năm là một tính tích cực cho doanh nghiệp

 Nên phân tích ROA cùng ROE, ROS và đòn bẩy tài chính để có cái nhìn toàn diện hơn b Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)

ROE, hay Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, là chỉ số quan trọng để đo lường khả năng sinh lời của một khoản đầu tư so với số vốn mà doanh nghiệp đã bỏ ra Chỉ số này giúp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, từ đó cung cấp cái nhìn rõ ràng về khả năng sinh lợi của các khoản đầu tư.

- Chỉ số này rất quan trọng đối với các nhà với các nhà đầu tư tiềm năng

Vì họ muốn xem doanh nghiệp sẽ sử dụng tiền của họ để tạo ra lợi nhuận như thế nào

Chỉ số ROE cao chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả vốn của cổ đông, đồng thời thể hiện sự cân đối giữa vốn cổ đông và vốn vay để tối ưu hóa lợi thế cạnh tranh trong huy động vốn và mở rộng quy mô Khi doanh nghiệp có ROE cao, cổ phiếu trở nên hấp dẫn hơn với nhà đầu tư, dẫn đến giá cổ phiếu cũng tăng cao hơn bình thường.

Chỉ tiêu ROE có thể được phân tích theo mô hình Dupont như sau:

Chỉ tiêu ROE còn được tính theo công thức sau đây:

(RE-r)]* Đòn bảy tài chính}*(1-T)

* Chỉ số ROE bao nhiêu là hiệu quả

ROE của một doanh nghiệp được đánh giá là tốt hay xấu dựa vào ROE trung bình của ngành mà doanh nghiệp đó hoạt động Mỗi ngành có chỉ số ROE trung bình khác nhau, do đó, việc so sánh ROE giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành sẽ mang lại ý nghĩa rõ ràng và chính xác hơn.

Một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế là chỉ số ROE, yêu cầu đạt tối thiểu 15%.

Warren Buffett và William O’Neil đều đặt ra tiêu chí ROE tối thiểu 15% khi lựa chọn doanh nghiệp để đầu tư Điều này cho thấy tầm quan trọng của tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Để đánh giá hiệu quả kinh doanh, không nên chỉ xem xét chỉ số ROE trong một năm mà cần phân tích trong ít nhất 3 năm Nếu ROE duy trì trên mức % trong khoảng thời gian này, doanh nghiệp sẽ được coi là hoạt động hiệu quả Thêm vào đó, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) cũng là một chỉ số quan trọng cần được xem xét.

Chỉ số ROS (Return On Sales) là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp dựa trên doanh thu thực tế Chỉ số này cho biết mỗi đồng doanh thu mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận, giúp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Doanh thu xem xét là doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và dịch vụ, được tính bằng cách trừ đi toàn bộ chi phí và thuế suất để xác định lợi nhuận Chỉ số ROS phản ánh hiệu quả quản lý chi tiêu của doanh nghiệp trong kỳ, với chỉ số càng cao cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả và có lãi.

 Lợi nhuận sau thuế và Doanh thu thuần lấy ở báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

 Công thức tính doanh thu thuần:

Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ – Giảm trừ doanh thu

*Chỉ số ROS bao nhiêu là hiệu quả

Nếu doanh nghiệp có chỉ số ROS dương, điều này cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động có lãi với lợi nhuận sau thuế lớn hơn 0 Hơn nữa, chỉ số ROS càng cao càng chứng tỏ công ty đang hoạt động hiệu quả và bền vững.

 Nếu doanh nghiệp có chỉ số ROS âm (-), cho thấy doanh nghiệp làm ăn thua lỗ (lợi nhuận sau thuế

Ngày đăng: 18/10/2022, 07:51

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Thông tin tài chính Công ty Cổ phần Thế giới di động tại VCBS 7. Website : https://vcbs.com.vn/https://cafef.vn/ Link
1. Công ty Cổ phần Thế giới di động – (MWG) (2019,2020,2021) Báo cáo tài chính 3 năm Khác
2. Nguyễn Năng Phúc (2008), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Khác
3. Nguyễn Ngọc Quang (2011), Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Khác
4. Phan Đức Dũng (2009), Phân tích Báo cáo tài chính và định giá trị doanh nghiệp, NXB Thống kê, TP. Hồ Chí Minh Khác
5. Lê Thị Xuân (2010), Phân tích và sử dụng báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Tăng trưởng DT của MWG trong giai đoạn 2019-2021 - Phân tích hiệu quả tài chính công ty cổ phần thế giới di động
Bảng 2.1 Tăng trưởng DT của MWG trong giai đoạn 2019-2021 (Trang 43)
Hình 2.1: Cơ cấu doanh thu theo chuỗi của MWG - Phân tích hiệu quả tài chính công ty cổ phần thế giới di động
Hình 2.1 Cơ cấu doanh thu theo chuỗi của MWG (Trang 45)
Hình 2.2 Cơ cấu doanh thu theo sản phẩm kinh doanh của MWG - Phân tích hiệu quả tài chính công ty cổ phần thế giới di động
Hình 2.2 Cơ cấu doanh thu theo sản phẩm kinh doanh của MWG (Trang 46)
Hình 2.3 Tổng quan Doanh thu của Bách Hóa Xanh năm 2021 - Phân tích hiệu quả tài chính công ty cổ phần thế giới di động
Hình 2.3 Tổng quan Doanh thu của Bách Hóa Xanh năm 2021 (Trang 47)
Hình 2.4 Cơ cấu doanh thu theo miền của Bách hóa xanh - Phân tích hiệu quả tài chính công ty cổ phần thế giới di động
Hình 2.4 Cơ cấu doanh thu theo miền của Bách hóa xanh (Trang 48)
Hình 2.5 Số lượng cửa hàng và tổng doanh thu Bách hóa xanh - Phân tích hiệu quả tài chính công ty cổ phần thế giới di động
Hình 2.5 Số lượng cửa hàng và tổng doanh thu Bách hóa xanh (Trang 49)
b. Phân tích tình hình lợi nhuận - Phân tích hiệu quả tài chính công ty cổ phần thế giới di động
b. Phân tích tình hình lợi nhuận (Trang 51)
Sau khi phân tích được tình hình tăng trưởng doanh thu cũng như lợi nhuận của Công ty Cổ phần Thế giới di động trong giai đoạn 2019-2021 thì  Bảng 2.6 sẽ làm rõ khả năng tạo ra lợi nhuận từ doanh thu của MWG tại giai  đoạn này - Phân tích hiệu quả tài chính công ty cổ phần thế giới di động
au khi phân tích được tình hình tăng trưởng doanh thu cũng như lợi nhuận của Công ty Cổ phần Thế giới di động trong giai đoạn 2019-2021 thì Bảng 2.6 sẽ làm rõ khả năng tạo ra lợi nhuận từ doanh thu của MWG tại giai đoạn này (Trang 52)
Bảng 2.5 Hiệu suất sử dụng tài sản của công ty trong giai đoạn 2019-2021 - Phân tích hiệu quả tài chính công ty cổ phần thế giới di động
Bảng 2.5 Hiệu suất sử dụng tài sản của công ty trong giai đoạn 2019-2021 (Trang 54)
Bảng 2.6 Khả năng sinh lời của Công ty giai đoạn 2019-2021 - Phân tích hiệu quả tài chính công ty cổ phần thế giới di động
Bảng 2.6 Khả năng sinh lời của Công ty giai đoạn 2019-2021 (Trang 56)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w