1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ tài CHÍNH CÔNG TY cổ PHẦN sơn BENCO VIỆT NAM

81 30 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính Công Ty Cổ Phần Sơn Benco Việt Nam
Tác giả Vũ Thị Linh
Người hướng dẫn Th.S Trần Thị Ninh
Trường học Học viện Chính sách và Phát triển
Chuyên ngành Kinh tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 370,33 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP (12)
    • 1.1 Khái niệm, mục đích, ý nghĩa, vai trò và mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp (12)
      • 1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp (12)
      • 1.1.2 Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp (12)
      • 1.1.3 Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp (13)
      • 1.1.4. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp (14)
      • 1.1.5. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp (15)
    • 1.2. Một số phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp (16)
      • 1.2.1. Phương pháp so sánh (16)
      • 1.2.2 Phương pháp tỷ số (18)
      • 1.2.3 Phương pháp liên hệ cân đối (19)
      • 1.2.4 Phương pháp Dupont (19)
    • 1.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp (19)
      • 1.3.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (19)
      • 1.3.2 Phân tích bảng cân đối kế toán (21)
      • 1.3.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (22)
      • 1.3.4 Phân tích các chỉ tiêu tài chính (23)
        • 1.3.4.1. Nhóm chỉ số về khả năng thanh toán (23)
        • 1.3.4.3. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính (29)
  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN BENCO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2018-2020 (33)
    • 2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần sơn Benco (33)
      • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần sơn Benco Việt Nam (33)
      • 2.1.2 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2018 – 2020 (34)
      • 2.2.1 Khái quát tình hình tài chính của công ty (35)
      • 2.2.2 Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần sơn Benco Việt Nam (37)
    • 2.3 Phân tích tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính (48)
      • 2.3.1 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán (48)
      • 2.3.2 Các chỉ số về hoạt động (54)
      • 2.3.4 Các chỉ số về khả năng sinh lời (63)
      • 2.3.5 Phân tích Dupont đối với ROE và ROA (65)
    • 2.4. Đánh giá chung tình hình tài chính của công ty (67)
      • 2.4.1. Những kết quả đạt được (67)
      • 2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại (68)
  • CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH (70)
    • 3.1 Định hướng phát triển của công ty (70)
      • 3.1.1 Bối cảnh kinh tế xã hội (70)
      • 3.1.2. Định hướng phát triển của công ty cổ phần sơn Benco Việt Nam trong thời gian tới 59 (70)
    • 3.2 Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty (74)
      • 3.2.1 Giải pháp quản lý chi phí và doanh thu (75)
      • 3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn (75)
      • 3.2.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động (76)
      • 3.2.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị công nợ (77)
      • 3.2.5 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn dài hạn (78)
      • 3.2.6 Đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất (78)
      • 3.2.7 Các giải pháp khác (78)
  • KẾT LUẬN (80)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (81)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Khái niệm, mục đích, ý nghĩa, vai trò và mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích tài chính là tập hợp các phương pháp nhằm đánh giá tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại Quá trình này giúp nhà quản lý đưa ra quyết định tài chính chính xác cho doanh nghiệp, từ đó đảm bảo các quyết định phù hợp với lợi ích của họ.

Phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp tập trung vào việc đánh giá các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng Qua hệ thống phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, người sử dụng có thể tiếp cận thông tin từ nhiều góc độ khác nhau Điều này không chỉ giúp đánh giá tổng quát mà còn cho phép xem xét chi tiết hoạt động tài chính, từ đó nhận diện, dự đoán và đưa ra các quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư hợp lý.

1.1.2 Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp

Nhiều đối tượng quan tâm đến thông tin kinh tế tài chính của doanh nghiệp, mỗi đối tượng có những góc nhìn và mục tiêu riêng Do sự đa dạng trong nhu cầu thông tin tài chính, việc phân tích tài chính cần được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau để đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan.

Phân tích tài chính đối với nhà quản lý doanh nghiêp nhằm đáp ứng các mục tiêu sau:

Cung cấp thông tin hữu ích cho nhà đầu tư, chủ nợ và người sử dụng khác là rất quan trọng, giúp họ đưa ra quyết định chính xác về đầu tư, tín dụng và các quyết định liên quan.

Cung cấp thông tin quan trọng cho chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, chủ nợ và người sử dụng khác giúp đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro liên quan đến các khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc tiền lãi.

Cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế, vốn chủ sở hữu và các khoản nợ của doanh nghiệp là rất quan trọng Những yếu tố này ảnh hưởng đến kết quả của các quá trình kinh doanh và các tình huống có thể làm biến đổi nguồn vốn cũng như các khoản nợ Việc hiểu rõ về các nguồn lực này giúp doanh nghiệp quản lý tài chính hiệu quả hơn.

Để đảm bảo hiệu quả trong quản lý doanh nghiệp, cần thiết lập các chu kỳ đánh giá định kỳ nhằm xem xét hoạt động quản lý trong quá khứ, bao gồm việc cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng cạnh tranh trên thị trường và các yếu tố rủi ro.

Ban giám đốc cần định hướng các quyết định phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, bao gồm các vấn đề liên quan đến đầu tư, tài trợ và phân phối lợi nhuận.

- Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho những dự đoán tài chính.

- Phân tích tài chính doanh nghiệp là một công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động trong doanh nghiệp.

Phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ quan trọng giúp xác định giá trị kinh tế và đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp Qua việc tìm ra các nguyên nhân khách quan và chủ quan, phân tích này hỗ trợ nhà quản lý trong việc đưa ra quyết định phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại.

1.1.3 Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích tài chính đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp, đặc biệt trong môi trường kinh doanh thị trường có sự quản lý của Nhà nước Tất cả các doanh nghiệp, bất kể loại hình sở hữu, đều có quyền bình đẳng trong việc lựa chọn ngành nghề và lĩnh vực hoạt động Do đó, nhiều đối tượng như chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng, cũng như các cơ quan Nhà nước và người lao động đều quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp từ những khía cạnh khác nhau.

*Đối với nhà quản trị doanh nghiệp

Nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm đến nhiều mục tiêu như:

- Tạo công ăn việc làm cho người lao động

- Nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ

- Cắt giảm chi phí (Chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng …)

Các nhà quản trị doanh nghiệp cần thu thập thông tin đầy đủ để đánh giá tình hình tài chính trong quá khứ, từ đó thực hiện cân đối tài chính, phân tích khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, khả năng trả nợ và đánh giá rủi ro tài chính của doanh nghiệp.

*Đối với các nhà đầu tư

Các nhà đầu tư chú trọng đến khả năng hoàn vốn, tỷ suất sinh lợi, khả năng thanh toán và mức độ rủi ro của doanh nghiệp Do đó, họ cần thông tin chi tiết về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh và tiềm năng phát triển của công ty.

*Đối với các nhà cho vay

Khả năng trả nợ của doanh nghiệp là mối quan tâm hàng đầu của nhà đầu tư Họ thực hiện phân tích tài chính để đánh giá số tiền hiện có và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh chóng, từ đó xác định khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.

Việc phân tích tài chính doanh nghiệp giúp cơ quan nhà nước đánh giá năng lực lãnh đạo của ban giám đốc, từ đó có cơ sở để quyết định việc đầu tư bổ sung vốn cho các doanh nghiệp nhà nước.

Nhu cầu thông tin của người lao động tương đồng với của chủ doanh nghiệp và nhà đầu tư, vì chúng liên quan trực tiếp đến quyền lợi và trách nhiệm của họ.

Một số phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp

Phương pháp phân tích tài chính là một hệ thống công cụ và biện pháp nhằm nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, mối liên hệ bên trong và bên ngoài, cũng như các biến đổi tài chính để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp Để đánh giá kết quả hoạt động kinh tế và thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp, cần áp dụng các phương pháp phân tích phù hợp Trong bài viết này, tôi sẽ trình bày những phương pháp cơ bản nhất.

1.2.1 Phương pháp so sánh Đây là phương pháp được các nhà phân tích sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế phân tích tài chính Phương pháp này tiến hành so sánh các báo cáo tài chính qua nhiều năm, nhằm nghiên cứu sự biến động của chỉ tiêu phân tích. Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh của các chỉ tiêu tài chính là phải thống nhất về không gian, thời gian, nội dung kinh tế, tính chất và đơn vị hoạch toán…

Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh Khi phân tích tài chính, nhà phân tích thường sử dụng các gốc sau:

Để đánh giá và dự báo các xu hướng chỉ tiêu tài chính, việc sử dụng số liệu tài chính từ nhiều kỳ trước là rất quan trọng Thông thường, phân tích dữ liệu này được thực hiện trên cơ sở số liệu từ 3 đến 5 năm liên tiếp.

Để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động tài chính của doanh nghiệp, cần sử dụng số liệu trung bình ngành so với mức trung bình tiên tiến trong ngành Số liệu này thường được cung cấp bởi các tổ chức tài chính, ngân hàng và cơ quan thống kê, phân loại theo nhóm doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ Nếu không có số liệu trung bình ngành, nhà phân tích có thể tham khảo số liệu của một doanh nghiệp điển hình trong cùng ngành để thực hiện phân tích.

Phương pháp so sánh giúp làm nổi bật sự khác biệt và đặc trưng của đối tượng nghiên cứu, đồng thời xác định xu hướng và quy luật biến động Qua đó, nó cung cấp cơ sở cho các chủ thể quan tâm trong việc đưa ra quyết định lựa chọn hợp lý.

Khi áp dụng phương pháp so sánh cần chú ý những yếu tố sau:

- Phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng (2 chỉ tiêu)

Các đại lượng và chỉ tiêu cần phải có tính chất so sánh, đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế, phương pháp tính toán, thời gian và đơn vị đo lường.

* Xác định gốc để so sánh Kỳ gốc so sánh phụ thuộc vào mục đích của phân tích

Để xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích, gốc so sánh được lấy từ trị số của chỉ tiêu ở kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ trước (năm trước) Việc này cho phép so sánh chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ trước, năm nay với năm trước, hoặc giữa các kỳ trước.

Khi đánh giá hiệu quả thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ, cần lấy trị số kế hoạch của chỉ tiêu làm gốc so sánh Việc này bao gồm việc đối chiếu giữa kết quả thực tế và kế hoạch đã đề ra cho chỉ tiêu phân tích.

Khi xác định vị trí của doanh nghiệp, gốc so sánh được xác định dựa trên giá trị trung bình của ngành hoặc các chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh.

Kỹ thuật so sánh thường được sử dụng là so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối.

- So sánh bằng số tuyệt đối để thấy sự biến động về số tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích.

So sánh bằng số tương đối giúp đánh giá sự thay đổi phần trăm so với kỳ gốc, là phương pháp đơn giản và linh hoạt trong phân tích tài chính Phương pháp này cho phép doanh nghiệp xác định vị thế trong ngành, tình hình tài chính và hiệu quả thực hiện mục tiêu, từ đó xây dựng chiến lược hoạt động phù hợp Tuy nhiên, kết quả từ phương pháp này chưa phản ánh đầy đủ tình hình tài chính, vì vậy cần kết hợp với các phương pháp khác để nâng cao hiệu quả phân tích.

Phương pháp tỷ số là một trong những kỹ thuật phổ biến trong phân tích tài chính, sử dụng các tỷ số để so sánh các chỉ tiêu khác nhau Phương pháp này có tính thực tiễn cao, với các điều kiện áp dụng ngày càng được cải thiện, giúp các nhà phân tích khai thác dữ liệu hiệu quả hơn Bằng cách phân tích hệ thống các số liệu tỷ lệ theo thời gian, phương pháp tỷ số cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu suất tài chính của doanh nghiệp.

Nguồn thông tin kế toán được cải thiện và cung cấp đầy đủ hơn, tạo nền tảng cho những tham chiếu tin cậy trong việc đánh giá tỷ lệ của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp.

Thứ hai, việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy mạnh quá trình tính toán hàng loạt tỷ số

Phương pháp phân tích này cho phép nhà phân tích khai thác hiệu quả dữ liệu và thực hiện phân tích hệ thống các tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.

Phương pháp tỷ số trong phân tích tài chính dựa trên các tỷ lệ chuẩn mực của các đại lượng tài chính, yêu cầu xác định các ngưỡng và tỷ số tham chiếu Để đánh giá tình trạng tài chính của doanh nghiệp, cần so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ số này Phương pháp so sánh thường được kết hợp với các phương pháp phân tích tài chính khác, giúp nhà phân tích nhận biết xu hướng thay đổi tình hình tài chính theo thời gian và đánh giá vị trí của doanh nghiệp trong ngành theo không gian.

Tỷ số là công cụ phân tích tài chính phổ biến, thể hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa hai dòng hoặc nhóm dòng trong bảng cân đối tài sản Phân tích tỷ số dựa vào ý nghĩa chuẩn mực của các tỷ lệ tài chính, cho phép đánh giá sự biến đổi của các đại lượng tài chính Để áp dụng phương pháp này, cần xác định các ngưỡng và định mức, từ đó so sánh tỷ lệ của doanh nghiệp với các giá trị tham chiếu nhằm đánh giá tình hình tài chính một cách chính xác.

1.2.3 Phương pháp liên hệ cân đối

Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp

1.3.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQKD) là một thông tin quan trọng trong phân tích tài chính, phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Khác với báo cáo tài chính tổng hợp (BCĐKT), BCKQKD cho thấy nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước và các khoản thuế phải nộp trong các thời kỳ nhất định BCKQKD cung cấp thông tin về mức lãi, lỗ của doanh nghiệp bằng cách tính tổng doanh thu trừ đi các chi phí tương ứng.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, hay bảng báo cáo lãi lỗ, thể hiện sự cân bằng giữa thu nhập và chi phí trong từng kỳ kế toán Nó tổng hợp tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng loại trong một thời kỳ, đồng thời phản ánh nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước Bảng báo cáo này cũng đóng vai trò quan trọng trong việc dự đoán hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai.

Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD) đóng vai trò quan trọng trong chính sách cổ tức và việc trích lập các quỹ như quỹ khen thưởng, phúc lợi xã hội và quỹ đầu tư tài chính Nó cung cấp các chỉ tiêu cần thiết để dự báo dòng tiền tương lai, tính toán thời gian thu hồi vốn đầu tư và giá trị hiện tại ròng BCKQKD cũng là tài liệu thiết yếu cho các đối tượng khác nhau, giúp đánh giá và phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua từng giai đoạn, so sánh với các kỳ khác để có cái nhìn tổng quát về hoạt động và xu hướng phát triển, từ đó đưa ra các quyết định quản lý tài chính hợp lý.

Báo cáo kết quả kinh doanh tóm tắt doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian cụ thể, giúp đánh giá hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

Báo cáo kết quả kinh doanh không chỉ phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà còn thể hiện trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế và các khoản đóng góp khác đối với ngân sách nhà nước.

Số liệu từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để đánh giá khả năng sinh lợi và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế Kết hợp với dữ liệu từ bảng cân đối kế toán, thông tin này giúp tính toán hiệu quả sử dụng vốn và các chỉ số tỷ suất lợi nhuận.

Khi phân tích, sử dụng số liệu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để phân tích tài chính, cần quan tâm tới 1 số vấn đề:

Doanh thu, chi phí và lợi nhuận có mối quan hệ chặt chẽ với nhau Khi doanh thu tăng nhanh hơn chi phí, lợi nhuận sẽ tăng lên, và ngược lại, nếu chi phí tăng nhanh hơn doanh thu, lợi nhuận sẽ giảm.

- Các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại tăng, thể hiện chất lượng hàng bán của doanh nghiệp không đảm bảo yêu cầu của khách hàng.

-Khi sử dụng số liệu doanh thu để tính toán một loại tỷ suất cần sử dụng doanh thu thuần.

1.3.2 Phân tích bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định Các số liệu trên bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng trong phân tích tổng tài sản, nguồn vốn và cấu trúc tài sản Báo cáo này thể hiện mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, được thể hiện qua phương trình kế toán cơ bản: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn.

Tổng tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu

Bảng cân đối kế toán gồm hai phần, phần tài sản và nguồn vốn

Phân tích bảng cân đối kế toán là phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp

Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp bao gồm hai loại chính: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, với từng loại có các tài sản đặc thù khác nhau Việc phân tích cơ cấu tài sản là một chỉ tiêu quan trọng, giúp đánh giá tính hợp lý trong việc sử dụng tài sản Một cơ cấu tài sản hợp lý không chỉ nâng cao hiệu quả sử dụng mà còn tiết kiệm nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh.

Phân tích cơ cấu tài sản thông qua bảng cơ cấu tài sản giúp so sánh tổng tài sản cuối kỳ với đầu năm, đồng thời xem xét tỷ trọng từng loại sản phẩm trong tổng tài sản và xu hướng biến động của việc phân bổ tài sản Bảng cân đối kế toán cung cấp cái nhìn tổng quát về biến động và cơ cấu tài sản, trong khi biến động của tài sản ngắn hạn phản ánh khả năng cân bằng tài chính, trình độ sử dụng vốn và triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp Cơ cấu tài sản còn thể hiện loại hình kinh doanh của doanh nghiệp, với mỗi loại hình đều có cơ cấu tài sản đặc trưng riêng.

Phân tích cơ cấu nguồn vốn là quá trình đánh giá tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn và xu hướng biến động của chúng Qua đó, có thể nhận diện sự biến động tài chính và mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp.

Nếu vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn, điều này cho thấy doanh nghiệp có khả năng độc lập tài chính cao và mức độ tự chủ tốt với ngân hàng cũng như nhà cung cấp Ngược lại, tỷ trọng thấp của vốn chủ sở hữu có thể chỉ ra sự phụ thuộc nhiều hơn vào nguồn tài trợ bên ngoài.

Phân tích cơ cấu nguồn vốn giúp các nhà phân tích hiểu rõ các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp, từ đó xác định tính hợp lý và mức độ biến động của nguồn vốn trong doanh nghiệp.

Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn không chỉ phản ánh cấu trúc và giá trị của doanh nghiệp mà còn cho thấy sự tương quan giữa chu kỳ luân chuyển tài sản và chu kỳ thanh toán nguồn vốn Sự vận động của tài sản diễn ra độc lập với thời gian sử dụng nguồn vốn, do đó, việc nghiên cứu mối liên hệ giữa các yếu tố tài sản và nguồn vốn sẽ giúp xác định mức độ hợp lý giữa nguồn vốn huy động và cách thức sử dụng chúng.

Bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính có hạn chế trong việc phân tích tài chính doanh nghiệp, vì dữ liệu mà chúng cung cấp chủ yếu phản ánh quá khứ, trong khi phân tích tài chính lại cần tập trung vào xu hướng và dự báo tương lai.

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN BENCO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2018-2020

Khái quát chung về Công ty cổ phần sơn Benco

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần sơn Benco Việt Nam Quá trình hình thành

Công ty cổ phần sơn BenCo Việt Nam, được thành lập vào ngày 30/07/2016, còn non trẻ so với các doanh nghiệp sơn khác tại Việt Nam Tuy nhiên, với phương châm chất lượng sản phẩm là giá trị cốt lõi, công ty đã khẳng định uy tín và đóng góp vào sự thành công của nhiều công trình và dự án lớn trong nước.

Sơn Benco tự hào là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất sơn nước với công nghệ hiện đại từ Nhật Bản và nguyên liệu chất lượng cao từ các tập đoàn hóa chất lớn như Dow Chemical, Lorama, BASF, Nuplex và Toyota Tsusho Với hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2015, Công ty Cổ phần Sơn Benco Việt Nam chuyên cung cấp các loại sơn trang trí, chất chống thấm và bột trét tường cao cấp, đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng Nhật Bản toàn cầu.

Hãng sơn Benco cam kết phát triển bền vững với chiến lược kinh doanh lâu dài, liên tục nghiên cứu và cải tiến sản phẩm để nâng cao chất lượng và đa dạng hóa chủng loại Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp dịch vụ hoàn hảo, đáp ứng tối đa nhu cầu và lợi ích của khách hàng, điều này luôn là kim chỉ nam cho toàn thể cán bộ công nhân viên Hãng sơn Benco Việt Nam.

Công ty chuyên sản xuất và tư vấn dịch vụ liên quan đến sản phẩm sơn, vecni, chất phủ bề mặt, bột màu và phụ gia, với đa dạng mẫu mã và chất lượng tốt, phục vụ nhu cầu của nhiều ngành công nghiệp như nông nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, thủy lợi, quốc phòng và dân sinh Bên cạnh đó, công ty còn cung cấp dịch vụ sơn trang trí và bảo vệ cho phương tiện giao thông, máy móc, cũng như các công trình kiến trúc như nhà, xưởng, cầu, cống và bảo vệ bề mặt sản phẩm bằng kim loại, hợp kim, nhựa, gỗ, và thủy tinh.

* Những sản phẩm chủ yếu của công ty:

- Sản xuất sơn, véc ni và các chất sơn, quét tương tự, sản xuất mực in và ma tít.

- Sản xuất chất nhuộm và chất nhuộm chế sẵn, thuốc màu

Sơn tường và sơn chống thấm có khả năng bám dính tốt trên các bề mặt, tạo ra màng sơn cứng, chịu mài mòn và dễ dàng lau chùi mà không làm mất độ bóng Sản phẩm này có độ phủ cao, bền màu và thích hợp cho việc chống thấm trần nhà, tường nhà, cũng như bảo vệ các cấu kiện sắt thép trong môi trường ẩm ướt và ngập nước.

Sơn chịu nhiệt được sản xuất từ nhựa silicon, bột màu bền nhiệt, dung môi hữu cơ và các phụ gia đặc biệt Loại sơn này được sử dụng làm sơn lót và sơn phủ cho các thiết bị có khả năng chịu nhiệt độ cao.

- Sản xuất men tráng trên sản phẩm thủy tinh và men sảnh, men đánh bóng và các chất tương tự

- Sản xuất sơn ma tít

Chúng tôi chuyên sản xuất các hợp chất dung để bít, trét và hàn, cùng với các chất tương tự dùng để hàn các vật liệu không chịu nhiệt Ngoài ra, chúng tôi cũng cung cấp các chất pha chế dùng để trang trí bề mặt ngoài, đảm bảo đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng trong ngành xây dựng và trang trí.

- Sản xuất hợp chất dung môi hữu cơ dung để pha chế sơn, vec ni

- Sản xuất dung môi tẩy rửa sơn, vec ni

Khách hàng – Đối tác kinh doanh

Khách hàng của công ty sơn Benco rất đa dạng, bao gồm cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp, cơ quan và trường học Trong đó, doanh nghiệp và hộ gia đình đóng góp lớn vào tổng doanh số Do đó, công ty luôn ưu tiên phát triển các chiến lược và mô hình bán hàng nhằm thu hút hai nhóm khách hàng này.

Thị trường sơn Việt Nam hiện có nhiều thương hiệu nổi tiếng như Dulux, Nippon, Jotun, My Kolor và Kova, đều là những tên tuổi hàng đầu đã tồn tại lâu năm So với các thương hiệu này, sơn Benco gặp nhiều bất lợi do khách hàng đã quen thuộc và tin tưởng vào những dòng sơn uy tín Tuy nhiên, đây cũng là một thử thách cho công ty sơn Benco để khẳng định khả năng và chất lượng sản phẩm của mình trên thị trường.

2.1.2 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2018 – 2020

Mặc dù công ty mới thành lập còn non trẻ và thiếu sức cạnh tranh so với các thương hiệu uy tín trên thị trường, nhưng đã có những bước phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây Hiện tại, công ty đang trong giai đoạn mở rộng cả về quy mô lẫn chất lượng dịch vụ, điều này cho thấy tiềm năng phát triển lớn trong tương lai.

(Nguồn: Số liệu từ BCTC 2018-

Biểu đồ 2.1: Nhân sự Công ty Cổ phần sơn Benco Việt Nam (2018-2020)

Nhu cầu nhân sự của công ty đã có sự biến đổi rõ rệt qua các năm, đặc biệt là vào năm 2019 Đến cuối năm 2019, tổng số cán bộ nhân viên đạt 4.328 người, tăng 13,73% so với năm 2018 Đến năm 2020, con số này tiếp tục tăng lên 4.800, tương ứng với 472 người, ghi nhận mức tăng 9,01% so với năm 2019.

Trong những năm gần đây, công ty đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể nhờ vào việc liên tục mở rộng danh mục sản phẩm sơn mới và thiết lập thêm các chi nhánh trên toàn quốc Đặc biệt, đội ngũ nhân viên kinh doanh chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số cán bộ nhân viên của công ty, góp phần quan trọng vào sự phát triển này.

2 2 Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sơn Benco Việt Nam

2.2.1 Khái quát tình hình tài chính của công ty

Công ty cổ phần sơn Benco Việt Nam, mặc dù phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh có kinh nghiệm, vẫn không ngừng nỗ lực khẳng định vị thế của mình trên thị trường Dưới đây là bảng tổng hợp tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty.

Bảng 2.1: Tổng hợp doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty

Tình hình tài chính của công ty trong năm 2019 ghi nhận thua lỗ, với tổng doanh thu năm 2020 đạt 4955 triệu đồng, tăng 4776,6 triệu đồng so với năm 2019 Mặc dù doanh thu gia tăng, chi phí cũng tăng theo, từ 49244,4 triệu đồng năm 2018 giảm xuống 42583,3 triệu đồng năm 2019, nhưng lại tăng lên 4955 triệu đồng vào năm 2020 Năm 2019 được xem là khó khăn cho nền kinh tế và ngành sản xuất do ảnh hưởng của dịch COVID-19 Tuy chi phí tăng, lợi nhuận sau thuế của công ty đã phục hồi, đạt 4776,6 triệu đồng vào năm 2020, cao hơn so với mức âm 8778 triệu đồng năm 2019 Công ty cần thực hiện các biện pháp hiệu quả để cải thiện lợi nhuận sau thuế trong tương lai.

2.2.2 Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần sơn Benco Việt Nam 2.2.2.1 Phân tích báo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Kết quả phân tích tài chính là thông tin quan trọng ảnh hưởng đến quyết định tài chính và quản lý của doanh nghiệp, cũng như quyết định của nhà đầu tư Báo cáo tài chính, chủ yếu là Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, cung cấp số liệu đáng tin cậy để phân tích hiệu quả kinh doanh và biến động lợi nhuận Qua đó, doanh nghiệp có thể dự đoán xu hướng phát triển và rủi ro tiềm ẩn, đồng thời đánh giá khả năng tiết kiệm chi phí và khả năng trả lãi vay Công ty cổ phần sơn Benco chủ yếu dựa vào hai báo cáo này, được phòng kế toán tổng hợp và lập định kỳ.

Bảng 2.2: Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

7 Trong đó: Chi phí lãi vay

8 Chi phí quản lý kinh doanh

9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

13.Tổng lợi nhuận trước thuế

(Nguồn: Số liệu được trích từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2018- 2020)

Phân tích tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính

2.3.1 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh sức mạnh tài chính của công ty tại những thời điểm nhất định, chịu ảnh hưởng trực tiếp từ tình hình tài chính của công ty và là yếu tố quyết định của công ty trong nhiều thời điểm.

Bảng 2.6: Khả năng thanh toán của công ty giai đoạn 2018-2020

Khả năng thanh toán ngắn hạn

Khả năng thanh toán nhanh

Khả năng thanh toán tức thời

Khả năng thanh toán dài hạn

Khả năng thanh toán của công ty ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh, do đó, việc đánh giá tình hình tài chính không thể thiếu yếu tố này Các chỉ tiêu thể hiện khả năng thanh toán bao gồm khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời và khả năng thanh toán dài hạn.

0 Khả năng thanh toán NH Khả năng thanh toán nhanh Khả năng thanh toán tức thời

(Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp)

Biểu đồ 2.2: Hệ số thanh toán của công ty

Theo bảng 2.6 và biểu đồ 2.2, khả năng thanh toán của công ty đã giảm nhẹ vào năm 2019 nhưng đã tăng trở lại vào năm 2020 Cụ thể, khả năng thanh toán ngắn hạn cho thấy sự cải thiện tích cực trong tình hình tài chính của công ty.

Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn là chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, bao gồm nợ và các khoản phải trả, bằng cách sử dụng tài sản ngắn hạn như tiền mặt, các khoản phải thu và hàng tồn kho.

Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn cho thấy mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, phản ánh mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với các khoản nợ này Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản phải thanh toán trong kỳ, buộc doanh nghiệp phải sử dụng tài sản thực của mình để thanh toán, thông qua việc chuyển đổi một phần tài sản thành tiền mặt.

Bảng 2.7: Bảng phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn Đơn vị tính: Lần

3 Khả năng thanh toán ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty cho thấy sự đảm bảo tài chính đối với nợ ngắn hạn Năm 2019, chỉ số này là 0,95 lần, giảm 0,06 lần so với năm 2018, nhưng đã tăng lên 1,16 lần vào năm 2020, cho thấy tốc độ tăng của tài sản lưu động lớn hơn nợ ngắn hạn Cụ thể, năm 2018, mỗi 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 1,01 đồng tài sản lưu động, và năm 2020 là 1,16 đồng Tuy nhiên, khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty vẫn thấp hơn so với trung bình ngành, điều này có thể ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của công ty trong ngành.

Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty đã có sự cải thiện rõ rệt so với năm 2019, với hệ số khả năng thanh toán lớn hơn 1, cho thấy rủi ro thanh toán thấp Điều này chứng tỏ khả năng chuyển đổi thành tiền của công ty đã được nâng cao so với năm trước.

Hệ số thanh toán nhanh đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán nợ ngắn hạn bằng tiền mặt và các tài sản tương đương tiền Chỉ số này cho thấy số lần doanh nghiệp có thể chi trả nợ ngắn hạn, từ đó phản ánh tình hình tài chính và khả năng thanh khoản của công ty.

Bảng 2.8: Bảng phân tich hệ số khả năng thanh toán nhanh Đơn vị tính: Lần

3 Tổng TSNH - Hàng tồn kho

5 Khả năng thanh toán nhanh

(Nguồn: Số liệu tính toán từ BCTC năm 2018-2020)

Khả năng thanh toán nhanh phản ánh mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao so với nợ ngắn hạn, không tính giá trị hàng tồn kho Phân tích cho thấy khả năng thanh toán nhanh của công ty đã có sự cải thiện đáng kể.

Vào năm 2018, hệ số đảm bảo nợ ngắn hạn của công ty đạt 0,859 lần, tức là mỗi 1 đồng nợ ngắn hạn được bảo đảm bởi 0,859 đồng tài sản lưu động, không bao gồm hàng tồn kho Tuy nhiên, đến năm 2019, hệ số này giảm xuống còn 0,782 lần, tương ứng với mức giảm 0,04 lần so với năm trước.

Trong năm 2019, mỗi 1 đồng nợ ngắn hạn của công ty được đảm bảo bởi 0,782 đồng tài sản lưu động, không tính đến hàng tồn kho, do tài sản lưu động tăng 7,51% trong khi hàng tồn kho chỉ tăng 4,85% Điều này dẫn đến việc hệ số thanh toán nhanh cải thiện Đến năm 2020, hệ số thanh toán nhanh tiếp tục tăng lên 1,063 lần, tương ứng với mức tăng 0,281 lần so với năm 2019, cho thấy mỗi 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 1,063 đồng tài sản ngắn hạn, không tính hàng tồn kho.

Hệ số thanh toán, mặc dù có sự biến động không ổn định, đã có sự cải thiện đáng kể, đặc biệt là vào năm 2020 khi chỉ số này vượt mức 1 Điều này cho thấy khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp đang dần được cải thiện.

Hệ số thanh toán tức thời phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn và quá hạn, đồng thời đánh giá mức độ tuân thủ kỷ luật thanh toán của doanh nghiệp đối với các chủ nợ.

Bảng 2.9: Bảng phân tich hệ số khả năng thanh tức thời Đơn vị tính: Lần

3 Khả năng thanh toán tức thời

(Nguồn: Số liệu tính toán từ BCTC năm 2018-2020)

Hệ số khả năng thanh toán tức thời là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty khi bị yêu cầu Năm 2018, hệ số này đạt 0,027 lần, cho thấy mỗi 1 đồng nợ ngắn hạn có 0,027 đồng tiền và các khoản tương đương tiền đảm bảo Tuy nhiên, đến năm 2019, hệ số này giảm xuống còn 0,004 lần, tương ứng với việc mỗi 1 đồng nợ ngắn hạn chỉ có 0,004 đồng tiền và các khoản tương đương tiền đảm bảo, cho thấy sự suy giảm đáng kể trong khả năng thanh toán của công ty.

Sự sụt giảm 82,86% trong lượng tiền mặt của công ty vào năm 2019 chủ yếu do việc đầu tư mạnh vào quảng cáo và mua sắm trang thiết bị văn phòng để nâng cao khả năng tiếp cận khách hàng Đồng thời, nợ ngắn hạn tăng 14,22%, dẫn đến hệ số thanh toán tức thời giảm so với năm 2018.

Đánh giá chung tình hình tài chính của công ty

Sau khi phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Sơn Benco qua các báo cáo tài chính, công ty đã ghi nhận nhiều thành tựu đáng kể Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề cần cải thiện để nâng cao hiệu quả hoạt động.

2.4.1 Những kết quả đạt được

Qua phân tích tình tình hình tài chính cho thấy Công ty Cổ phần sơn Benco Việt Nam đã đạt được những kết quả như sau:

Vốn chủ sở hữu đã tăng mạnh, trong khi nợ ngắn hạn chỉ tăng nhẹ, cùng với sự giảm lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, đã giúp nguồn vốn tăng trưởng ổn định trong ba năm qua Điều này đảm bảo khả năng đáp ứng kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các kế hoạch đầu tư mới mà không phải chịu chi phí lãi vay.

Khả năng sinh lời của công ty ngày càng ổn định, với doanh thu hàng năm liên tục tăng trưởng và hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi, đảm bảo khả năng chi trả lương thưởng cho công nhân viên và nhà cung cấp Công ty không chỉ tạo ra việc làm cho nhân viên mà còn xây dựng được đội ngũ làm việc nhiệt tình, sáng tạo và gắn bó, tạo nguồn lực mạnh mẽ cho hoạt động sản xuất Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty gọn nhẹ, hoạt động thống nhất và hiệu quả, với các phòng ban độc lập nhưng phối hợp chặt chẽ.

Chi phí quản lý doanh nghiệp đã giảm dần theo từng năm nhờ vào việc Công ty thực hiện cắt giảm các chi phí không cần thiết, nhằm thích ứng tốt hơn với tình hình kinh tế hiện tại.

Tốc độ tăng trưởng của giá vốn hàng bán cao do công ty tìm kiếm được nhà cung cấp mới, hàng hoá đảm bảo chất lượng.

Hàng tồn kho của công ty đã tăng qua các năm, nhưng mức tăng này không đáng kể, cho thấy công ty không giữ quá nhiều hàng tồn kho Tốc độ quay vòng hàng tồn kho cao giúp tăng cường khả năng xoay vòng vốn lưu động.

Công ty đang quản lý hiệu quả các khoản nợ, nhờ vào việc bán chịu cho những khách hàng thân thiết và uy tín Điều này giúp nâng cao khả năng thu hồi nợ, đảm bảo tình hình tài chính ổn định cho công ty.

2.4.2 Những hạn chế còn tồn tại

Bên cạnh những thành tựu mà Công ty Cổ phần sơn Benco Việt Nam đã đạt được, tình hình tài chính còn nhiều tồn tại cần khắc phục:

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty rất thấp, và vào năm 2019, công ty còn ghi nhận lỗ, mặc dù doanh thu trong ba năm qua khá cao Điều này cho thấy hầu hết thu nhập đã được sử dụng để chi trả cho nhiều khoản chi phí khác nhau.

Năm 2019, công ty đối mặt với nhiều thách thức về khả năng sinh lời do đặc thù ngành Đến năm 2020, khả năng sinh lời đã được cải thiện, nhưng vẫn ở mức thấp so với các doanh nghiệp cùng lĩnh vực.

Kết cấu vốn của công ty đang tiềm ẩn nhiều rủi ro do tỷ lệ nợ phải trả cao trong tổng nguồn vốn, cho thấy sự phụ thuộc lớn vào nguồn tài chính bên ngoài và mức độ tự chủ của công ty còn thấp.

Tình hình tài chính của công ty đang gặp khó khăn khi khoản phải thu rất cao, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh khoản và tạo ra chi phí cơ hội đáng kể Vòng quay khoản phải thu có xu hướng giảm, cho thấy công ty đang bị chiếm dụng vốn nhiều, đồng thời tốc độ luân chuyển hàng tồn kho cũng giảm dần, làm tăng gánh nặng tài chính cho doanh nghiệp.

Khả năng thanh toán nói chung, đặc biệt là khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp còn thấp.

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản và tài sản lưu động của công ty đã giảm dần qua các năm, cho thấy khả năng quản lý tài sản của công ty đang có dấu hiệu kém đi.

2.4.3 Những nguyên nhân a Nguyên nhân chủ quan

Công tác quản lý chi phí giá vốn hàng bán và chi phí hoạt động của doanh nghiệp hiện đang gặp nhiều khó khăn Doanh nghiệp thường phải chi trả những khoản phí không cần thiết, chẳng hạn như chi phí liên quan đến hàng tồn kho và chi phí quản lý các khoản phải thu từ khách hàng.

Chính sách quản lý các khoản phải thu tại doanh nghiệp, đặc biệt là khoản phải thu khách hàng, chưa được chú trọng, dẫn đến việc doanh nghiệp bị chiếm dụng một lượng lớn vốn do khách hàng trả chậm Việc phân loại và phân tích tín dụng khách hàng chưa được thực hiện một cách kỹ lưỡng, làm ảnh hưởng đến khả năng quản lý vốn lưu động của công ty, vốn này hiện chỉ chiếm tỷ lệ thấp Doanh nghiệp chủ yếu dựa vào các nguồn vốn vay từ ngân hàng, khiến khả năng tự tài trợ cho vốn lưu động trở nên hạn chế Hơn nữa, vốn bằng tiền chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn lưu động, trong khi nợ ngắn hạn lại chiếm tỷ lệ lớn.

Trình độ quản lý còn hạn chế và thiếu sự đổi mới, dẫn đến việc cải thiện tốc độ làm việc chưa hiệu quả Tâm lý thụ động đã tồn tại qua nhiều năm cũng là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến tình hình này.

Công tác tìm kiếm khách hàng, quảng cáo, marketing chưa được tổ chức bài bản dẫn đến phát sinh chi phí, thời gian. b Nguyên nhân khách quan

Các chính sách thuế và tín dụng của nhà nước đã có nhiều biến động trong thời gian ngắn, gây khó khăn cho các công ty trong việc nắm bắt và áp dụng các quy định pháp luật.

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH

Ngày đăng: 07/11/2021, 16:08

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.2 Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sơn Benco Việt Nam - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ tài CHÍNH CÔNG TY cổ PHẦN sơn BENCO VIỆT NAM
2.2 Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sơn Benco Việt Nam (Trang 35)
Bảng 2.3: Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ tài CHÍNH CÔNG TY cổ PHẦN sơn BENCO VIỆT NAM
Bảng 2.3 Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản (Trang 41)
Bảng 2.4: Bảng phân tích nguồn vốn - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ tài CHÍNH CÔNG TY cổ PHẦN sơn BENCO VIỆT NAM
Bảng 2.4 Bảng phân tích nguồn vốn (Trang 46)
Qua bảng 2.6 Và biểu đồ 2.2 ta thấy khả năng thanh toán của công ty có sự sụt giảm nhẹ năm 2019 và tăng trở lại vào năm 2020 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ tài CHÍNH CÔNG TY cổ PHẦN sơn BENCO VIỆT NAM
ua bảng 2.6 Và biểu đồ 2.2 ta thấy khả năng thanh toán của công ty có sự sụt giảm nhẹ năm 2019 và tăng trở lại vào năm 2020 (Trang 49)
Bảng 2.7: Bảng phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ tài CHÍNH CÔNG TY cổ PHẦN sơn BENCO VIỆT NAM
Bảng 2.7 Bảng phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn (Trang 50)
b. Khả năng thanh toán nhanh - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ tài CHÍNH CÔNG TY cổ PHẦN sơn BENCO VIỆT NAM
b. Khả năng thanh toán nhanh (Trang 50)
Bảng 2.8: Bảng phân tich hệ số khả năng thanh toán nhanh - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ tài CHÍNH CÔNG TY cổ PHẦN sơn BENCO VIỆT NAM
Bảng 2.8 Bảng phân tich hệ số khả năng thanh toán nhanh (Trang 51)
Bảng 2.9: Bảng phân tich hệ số khả năng thanh tức thời - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ tài CHÍNH CÔNG TY cổ PHẦN sơn BENCO VIỆT NAM
Bảng 2.9 Bảng phân tich hệ số khả năng thanh tức thời (Trang 52)
Bảng 2.10: Bảng phân tích hệ số khả năng thanh toán dài hạn - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ tài CHÍNH CÔNG TY cổ PHẦN sơn BENCO VIỆT NAM
Bảng 2.10 Bảng phân tích hệ số khả năng thanh toán dài hạn (Trang 54)
Bảng 2.11: Tổng hợp các chỉ tiêu về hoạt động - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ tài CHÍNH CÔNG TY cổ PHẦN sơn BENCO VIỆT NAM
Bảng 2.11 Tổng hợp các chỉ tiêu về hoạt động (Trang 55)
Bảng 2.13: Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ tài CHÍNH CÔNG TY cổ PHẦN sơn BENCO VIỆT NAM
Bảng 2.13 Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời (Trang 63)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w