1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần trường long

67 29 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Công Ty Cổ Phần Trường Long
Tác giả Trần Minh Phụng
Người hướng dẫn TS. Đặng Văn Mỹ
Trường học Đại Học Đà Nẵng Phân Hiệu ĐHĐN Tại Kon Tum
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố Kon Tum
Định dạng
Số trang 67
Dung lượng 1,01 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (8)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (8)
  • 3. Đối tượng nghiên cứu (8)
  • 5. Phạm vi nghiên cứu (8)
  • CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH BCTC DOANH NGHIỆP (10)
    • 1.1. HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP (10)
    • 1.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP (10)
      • 1.2.1. Ý nghĩa và mục đích của phân tích tình hình tài chính (10)
      • 1.2.2. Tài liệu dùng làm căn cứ để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp (11)
      • 1.2.3. Phương pháp phân tích tình hình tài chính (13)
      • 1.2.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính (14)
  • CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRƯỜNG LONG (20)
    • 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty CP Trường Long (20)
      • 2.1.1. Sơ lược hình thành của công ty CP Trường Long (20)
      • 2.1.2. Quá trình phát triển của công ty cổ phần Trường Long (20)
    • 2.2. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty CP Trường Long (21)
    • 2.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty CP Trường Long (22)
      • 2.3.1. Chức năng (22)
      • 2.3.2. Nhiệm vụ (22)
    • 2.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty CP Trường Long (22)
      • 2.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty (22)
      • 2.4.2. Chức năng và nhiệm vụ từng chức vụ trong Công ty CP Trường Long (23)
    • 2.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP Trường Long (25)
      • 2.5.1. Nhiệm vụ công tác kế toán (25)
      • 2.5.2. Tổ chức bộ máy kế toán (25)
      • 2.5.3. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán (25)
      • 2.5.4. Hình thức ghi sổ kế toán (27)
      • 2.6.1. Kết quả hoạt động sản xuất KD của công ty những năm gần đây (28)
      • 2.6.2. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới (29)
    • 2.7. Thực trạng phân tích BCTC tại công ty cổ phần Trường Long (30)
    • 2.8. Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Trường Long (31)
      • 2.8.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính (31)
      • 2.8.2. Phân tích cấu trúc tài chính (33)
      • 2.8.3. Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty (40)
      • 2.8.4. Phân tích rủi ro của công ty (43)
  • CHƯƠNG 3. KẾT LUẬN VÀ NHẬN XÉT (45)
    • 3.1. Đánh giá tình hình tài chính của công ty cổ phần Trường Long (45)
      • 3.1.1. Những kết quả đạt được (45)
      • 3.1.2. Ưu điểm và nhược điểm của công ty (46)
    • 3.2. Biện pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của công ty ....................... 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO (47)
  • PHỤ LỤC (9)

Nội dung

Mục đích nghiên cứu

Mục tiêu của đề tài này là nghiên cứu tình hình tài chính của công ty thông qua các báo cáo tài chính, từ đó đánh giá và đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm gia tăng nguồn vốn và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH BCTC DOANH NGHIỆP

HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP

Hoạt động tài chính là một yếu tố thiết yếu trong kinh doanh, giúp doanh nghiệp quản lý các mối quan hệ kinh tế phát sinh thông qua tiền tệ Mục tiêu chính của hoạt động này là tối đa hóa lợi nhuận, bao gồm việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn hiệu quả trong quá trình kinh doanh.

- Hoạt động tài chính ở doanh nghiệp phải hướng tới các mục tiêu sau:

Hoạt động tài chính cần phải quản lý tốt các mối quan hệ kinh tế thông qua việc thanh toán với ngân hàng và các đơn vị kinh tế khác, được thể hiện qua các chỉ tiêu đánh giá về lượng, chất và thời gian Đồng thời, hoạt động tài chính cũng phải tuân thủ nguyên tắc hiệu quả, yêu cầu tối đa hóa việc sử dụng nguồn vốn mà vẫn đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường và mang lại kết quả tích cực.

Hoạt động tài chính phải tuân thủ pháp luật và các quy định về tài chính tín dụng, đồng thời thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và giữ kỷ luật với các đơn vị, tổ chức kinh tế liên quan.

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP

1.2.1 Ý nghĩa và mục đích của phân tích tình hình tài chính

Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra và so sánh các báo cáo tài chính nhằm đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh và rủi ro trong tương lai Báo cáo tài chính cung cấp cái nhìn tổng quan về tài sản, vốn, công nợ và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Việc phân tích thường xuyên giúp người sử dụng thông tin đánh giá toàn diện và chi tiết hoạt động tài chính, từ đó đưa ra quyết định đầu tư, tài trợ và quản lý phù hợp Nhu cầu thông tin từ các nhóm như nhà quản lý, nhà đầu tư, cổ đông, chủ nợ, khách hàng, nhà cho vay, cơ quan chính phủ và người lao động là rất đa dạng.

Các chủ doanh nghiệp và nhà quản trị luôn ưu tiên hàng đầu việc tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ Một doanh nghiệp gặp phải tình trạng lỗ liên tục sẽ gặp nhiều khó khăn trong hoạt động và phát triển.

4 tục, sẽ bị cạn kiệt nguồn lực và buộc phải đóng cửa Mặt khác nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán cũng buộc phải đóng cửa

Các chủ ngân hàng và nhà cho vay tín dụng chủ yếu quan tâm đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp, vì vậy họ chú trọng đến lượng tiền và các tài khoản có thể chuyển nhanh thành tiền để so sánh với nợ ngắn hạn, từ đó đánh giá khả năng thanh toán tức thời Ngoài ra, họ cũng rất để ý đến số vốn chủ sở hữu, vì đây là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro.

Các nhà cung ứng vật tư cần quyết định có cho phép khách hàng mua chịu hàng hay không, dựa trên khả năng thanh toán hiện tại và tương lai của doanh nghiệp Đối với các nhà đầu tư, họ quan tâm đến thời gian hoàn vốn, lợi suất và rủi ro, vì vậy cần thông tin về tình hình tài chính, hiệu quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng Ngoài ra, các cơ quan tài chính, thống kê, thuế và các nhà phân tích cũng chú ý đến thông tin tài chính của doanh nghiệp Mục tiêu chính của phân tích tình hình tài chính là hỗ trợ ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp.

1.2.2 Tài liệu dùng làm căn cứ để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

Phân tích tình hình tài chính là quá trình sử dụng mọi nguồn thông tin để làm rõ mục tiêu dự đoán tài chính, trong đó chủ yếu dựa vào các báo cáo tài chính.

Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B 01-DN

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, thể hiện tổng quát giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể Báo cáo này được phân loại theo hai cách: kết cấu vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh.

Bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin về tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, bao gồm cấu trúc tài sản và nguồn gốc hình thành tài sản Dựa vào bảng cân đối kế toán, có thể đánh giá tổng quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.

- Bảng cân đối kế toán thường có kết cấu hai phần:

Phần tài sản của doanh nghiệp thể hiện toàn bộ giá trị tài sản tại thời điểm báo cáo, bao gồm cấu trúc tài sản và hình thức tồn tại trong hoạt động kinh doanh Tài sản được phân chia thành hai loại chính: tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, cùng với tài sản cố định và đầu tư dài hạn.

Phần nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện nguồn hình thành tài sản hiện có tại thời điểm báo cáo, đồng thời phản ánh trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với các nguồn vốn này.

5 đối với tài sản đang quản lý và sử dụng tại doanh nghiệp Nguồn vốn được chia thành: nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu

- Mỗi phần của bảng cân đối kế toán đều được phản ánh theo ba cột: Mã số, số đầu năm, số cuối kỳ (quý, năm)

- Nội dung trong bảng cân đối kế toán phải thoả mãn phương trình cơ bản:

+ Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn

+ Ngoài hai phần tài sản và nguồn vốn, cấu tạo bảng cân đối kế toán còn có phần tài sản ngoài bảng

Tài sản ngoài bảng là những tài sản mà doanh nghiệp không sở hữu nhưng đang quản lý hoặc sử dụng, đồng thời bao gồm các chỉ tiêu bổ sung không thể hiện trong bảng cân đối kế toán.

Cơ sở dữ liệu để lập bảng cân đối kế toán bao gồm các số liệu kế toán tổng hợp và chi tiết từ các tài khoản loại 1, 2, 3, 4, cùng với bảng cân đối kế toán của kỳ trước.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo tài chính tổng hợp cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán Nó bao gồm chi tiết về hoạt động kinh doanh chính, các hoạt động khác, cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế và các khoản phải nộp Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được chia thành ba phần chính.

Phần I: Lãi – lỗ phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trước và tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo.

Trong Phần II, bài viết phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, bao gồm thuế và các khoản phải nộp khác, với các chỉ tiêu như số còn phải nộp từ kỳ trước, số phát sinh trong kỳ báo cáo, số đã nộp và số còn phải nộp đến cuối kỳ báo cáo Phần III tập trung vào thuế giá trị gia tăng (GTGT), nêu rõ số thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ cuối kỳ, cũng như số thuế GTGT được hoàn lại, đã hoàn lại và còn hoàn lại cuối kỳ, cùng với số thuế GTGT được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm cuối kỳ.

Cơ sở dữ liệu để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm số kế toán trong kỳ từ các tài khoản loại 5 đến loại 9, tài khoản 333, cùng với báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ trước.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ : Mẫu số B03-DN

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRƯỜNG LONG

Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty CP Trường Long

2.1.1 Sơ lược hình thành của công ty CP Trường Long

Công ty CP Trường Long, thành lập năm 1999, là một trong những doanh nghiệp ngoài quốc doanh uy tín tại tỉnh Kon Tum, hoạt động trong lĩnh vực thương mại, sản xuất và xây dựng Công ty chuyên khai thác và chế biến đá xây dựng, đồng thời thực hiện các công trình kỹ thuật như công nghiệp, giao thông, thủy lợi, thủy điện và cấp thoát nước Công ty được thành lập theo Quyết định số 000023 ngày 08 tháng 08 năm 1999 của UBND tỉnh Kon Tum và có giấy đăng ký kinh doanh số 072171.

Tên công ty : Công ty Cổ Phần Trường Long

Tên giao dịch : TRUONGLONG JOINT – STOCK COMPANY Địa chỉ : 209 Phan Đình Phùng - TP Kon Tum - Tỉnh Kon Tum Điện thoại : 0603.864.681 Fax: 0603.914565

Email : truonglong_ktvn@yahoo.com

Danh sách cổ đông của Công Ty CP Trường Long như sau:

1 Bà Nguyễn Thị Thẩm : Cổ đông sáng lập, Chủ tịch hội đồng quản trị

2 Ông Bùi Quang Hải : Cổ đông sáng lập, Phó chủ tịch hội đồng quản trị

3 Ông Bùi Văn Hùng : Cổ đông sáng lập, Giám đốc công ty

4 Ông Đặng Văn Công : Cổ đông sáng lập

5 Bà Lê Thị Khánh Thi : Cổ đông sáng lập

6 Ông Bùi Hữu Trình : Cổ đông sáng lập

* Tình hình nguồn vốn của công ty qua các năm:

- Vốn điều lệ đăng kí lần đầu năm 1999 là : 618 triệu đồng

- Vốn điều lệ đăng kí tăng lần 2 năm 2000 là : 2.890 triệu đồng

- Vốn điều lệ đăng kí tăng lần 3 năm 2006 là : 11.890 triệu đồng

- Vốn điều lệ đăng kí tăng lần 4 năm 2007 là : 60.000 triệu đồng

- Vốn điều lệ đăng kí tăng lần 5 năm 2008 là : 99.000 triệu đồng

- Vốn điều lệ đăng kí tăng lần 6 năm 2010 là : 174.000 triệu đồng

- Vốn điều lệ đăng kí tăng lần 7 năm 2011 là :199.000 triệu đồng

Hình thức sở hữu vốn: sở hữu tư nhân

2.1.2 Quá trình phát triển của công ty cổ phần Trường Long

- Công ty CP Trường Long bắt đầu hình thành từ ngày 09 tháng 09 năm 1999

Công ty bắt đầu từ một doanh nghiệp nhỏ chuyên sửa chữa và làm mới các công trình xây dựng kỹ thuật nhỏ và vừa, chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng dân dụng Hiện nay, công ty đã mở rộng sang các lĩnh vực xây dựng cầu đường, giao thông thủy lợi, xây dựng điện và kinh doanh các sản phẩm xây dựng.

Công ty CP Trường Long bắt đầu với đội ngũ chỉ 11 cán bộ công nhân viên, nhưng sau 9 năm phát triển, đã mở rộng lên hơn 500 nhân sự Sự lớn mạnh này đã giúp công ty cung cấp nhiều sản phẩm có giá trị cao, khẳng định vị thế trong ngành.

Công trình thi công tại tỉnh Kon Tum đã đạt được nhiều kết quả tích cực, bao gồm các dự án thủy lợi như Kon Be Ling và đập Đắk-RGấp Bên cạnh đó, các tuyến đường giao thông quan trọng như từ QL24 đi thác Pau Su, Đắk -Tả Ngọc Linh, Đắk Ring -Đắk Nên, cùng với đường trung tâm huyện Lỵ Kon -Plông và đường Hoàng Thị Loan tại TP, đã được hoàn thiện, góp phần nâng cao cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế địa phương.

Kon Tum, đường QL-14C huyện Sa Thầy, đường tỉnh lộ 675 tỉnh Kon Tum

Chúng tôi chuyên cung cấp vật tư và máy móc thiết bị phục vụ thi công cho nhiều công trình tại tỉnh Kon Tum và các tỉnh lân cận, bao gồm các dự án như đường Đắk Hà - Hà Mòn và đoạn đường HCM Ngọc.

Hồi, công ty cao su Kon Tum…

Chúng tôi cung cấp chủ yếu vật liệu ống công bê tông ly tâm và bê tông nhựa nóng cho việc thi công cầu, đường và các cơ sở hạ tầng tại tỉnh Kon Tum.

Năm 2007, công ty hoàn thành dự án đầu tư và đưa vào hoạt động nhà máy ống cống bê tông li tâm với công nghệ tiên tiến Từ năm 2009, công ty đủ điều kiện mở rộng kinh doanh sang lĩnh vực xăng dầu Các lĩnh vực chính bao gồm sản xuất ống cống xi măng li tâm, khai thác và chế biến đá xây dựng, cùng với xây dựng công trình kỹ thuật, sẽ đóng góp vào lợi nhuận và chiến lược phát triển của công ty.

- Nền kinh tế thị trường Việt Nam ngày càng phát triển, công ty cổ phần Trường

Công ty Long đã thực hiện những thay đổi phù hợp để phát huy tối đa thế mạnh của đội ngũ cán bộ quản lý dày dạn kinh nghiệm, cùng với lớp kỹ sư và công nhân trẻ trung, năng động và sáng tạo Nhờ vào lợi thế về đối tác và khả năng nắm bắt cơ hội, Long ngày càng phát triển và khẳng định vị thế vững chắc trên thị trường Việt Nam.

Doanh nghiệp đã vinh dự nhận bằng khen từ Chủ tịch UBND tỉnh Kon Tum nhờ thành tích xuất sắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả trong năm 2009.

Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty CP Trường Long

- Xây dựng các loại; xây dựng công trình đường bộ; xây dựng công trình thủy lợi, điện, cấp thoát nước; xây dựng công ích

- Quản lý sửa chữa cầu đường bộ

Dịch vụ của chúng tôi bao gồm phá dỡ và chuẩn bị mặt bằng xây dựng, lắp đặt hệ thống điện, cấp thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí Chúng tôi cũng chuyên hoàn thiện công trình xây dựng và trang trí nội ngoại thất, cùng với việc vận tải hàng hóa bằng đường bộ.

- Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng, thạch cao; đầu tư, sản xuất, truyền tải và phân phối điện; cho thuê máy móc thiết bị

- Mua bán sắt, thép, vật liệu, thiết bị lắp đặt trong xây dựng

Dịch vụ lưu trú và ăn uống, cùng với kinh doanh bất động sản quyền sử dụng đất, được thực hiện bởi chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc người thuê, không bao gồm môi giới và giao dịch sàn.

- Khai thác cát, đá, sỏi, đất sét

Chức năng, nhiệm vụ của công ty CP Trường Long

Công ty cổ phần Trường Long có chức năng sản xuất, kinh doanh các ngành nghề theo giấy phép kinh doanh như sau:

Kinh doanh thương mại bao gồm nhiều lĩnh vực đa dạng như vật liệu xây dựng, sắt và thép các loại, xăng dầu cùng các sản phẩm hóa dầu Ngoài ra, còn có hoạt động kinh doanh bất động sản, du lịch và khách sạn, tạo nên một hệ sinh thái thương mại phong phú và tiềm năng phát triển mạnh mẽ.

Chúng tôi chuyên về sản xuất và khai thác cát, đá, sỏi, cũng như sản xuất đá xây dựng và ống cống xi măng Ngoài ra, chúng tôi cung cấp các vật liệu xây dựng khác và cho thuê phương tiện thi công công trình, đồng thời vận tải hàng hóa hiệu quả.

Chúng tôi chuyên về xây dựng công trình dân dụng và kỹ thuật, bao gồm các lĩnh vực như công nghiệp, giao thông, thủy lợi, điện, cấp thoát nước Chúng tôi tham gia vào công tác chuẩn bị mặt bằng xây dựng, bao gồm giải phóng mặt bằng, san ủi, lấp nền, đào cống thoát nước, lắp đặt trang thiết bị và hoàn thiện công trình xây dựng với các dịch vụ trang trí nội, ngoại thất.

Với chức năng trên, công ty đã triển khai một số nhiệm vụ cụ thể sau:

- Xây dựng tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch của công ty

- Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh đúng chế độ và chính sách hiện hành của nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn

- Chấp hành đầy đủ các chế độ, chính sách pháp luật của nhà nước và quy định của bộ tài nguyên - môi trường về khai thác tài nguyên

Chúng tôi cam kết thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng đã ký với khách hàng, bao gồm việc giao nhận và vận chuyển hàng hóa, cũng như hợp đồng mua bán vật tư Chúng tôi đảm bảo duy trì chất lượng công trình và tuân thủ đúng thời gian thi công đã thỏa thuận với chủ đầu tư.

Quản lý hiệu quả đội ngũ công nhân viên chức là yếu tố then chốt, nhằm chăm sóc đời sống và liên tục nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên.

Để đảm bảo an toàn lao động và trật tự xã hội, cần chú trọng vào công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, cũng như bảo vệ an ninh quốc phòng của đất nước.

Tổ chức bộ máy quản lý của công ty CP Trường Long

2.4.1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty

- Thực hiện đầy đủ các thủ tục đăng ký kinh doanh và hoạt động kinh tế, thực hiện đúng mục đích thành lập doanh nghiệp

- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước

- Thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý, tổ chức cán bộ công nhân viên, người lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ

Dựa trên hiệu quả và chất lượng lao động, việc trả lương sẽ được thực hiện một cách công bằng, đồng thời trích các khoản theo quy định Chúng tôi cũng chú trọng đến việc chăm lo đời sống tinh thần và vật chất cho công nhân viên, đồng thời đầu tư vào việc bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn của họ.

Ngành xây dựng có những đặc điểm cơ bản như sản phẩm đơn chiếc và kết cấu phức tạp, với mỗi công trình và hạng mục đều có thiết kế và dự toán riêng Thời gian thi công thường dài và chịu ảnh hưởng lớn từ thời tiết Sản phẩm được sản xuất cố định tại một địa điểm, trong khi các điều kiện thi công phải di chuyển theo từng dự án Do đó, việc tổ chức bộ máy quản lý cần có tính chất riêng biệt Mô hình tổ chức của công ty được thiết lập theo hình thức trực tuyến, từ công ty đến các phòng ban, đội tổ và tổ sản xuất.

Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty CP Trường Long

Cơ cấu tổ chức bộ máy trên là một hệ thống bao gồm các phòng ban Các bộ phận này có mối quan hệ hữu cơ với nhau

2.4.2 Chức năng và nhiệm vụ từng chức vụ trong Công ty CP Trường Long

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty, đại diện cho công ty trong các quyết định quan trọng Hội đồng này bao gồm 9 thành viên.

Giám đốc Phó giám đốc

Phòng kế toán tài chính

Phòng kế hoạch kĩ thuật

Phòng tổ chức nhân sự

Nhà máy khai thác chế biến đá

Nhà máy sản xuất cống xi măng bê tông li tâm và

VLXD Đội xây dựng công trình giao thông, thủy lợi Đội xe máy cơ giới Đội xây dựng số 3 Đội xây dựng số 2 Đội xây dựng số 1

Hội đồng quản trị có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển và phương án đầu tư của công ty, đồng thời có quyền bổ nhiệm và miễn nhiệm các cán bộ quản lý quan trọng như Giám đốc, Phó giám đốc, và Kế toán trưởng.

Giám đốc công ty cổ phần Trường Long là người có quyền hành cao nhất, có trách nhiệm tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ cũng như quyền hạn theo quy định trong điều lệ công ty Ngoài ra, Giám đốc có quyền uỷ quyền cho Phó giám đốc điều hành thực hiện một số nhiệm vụ trong công ty.

Nhiệm vụ chính của công ty là tổ chức bộ máy và sản xuất kinh doanh hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn Công ty cần chỉ đạo các phòng ban và phân xưởng thực hiện kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý, năm, đồng thời thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định Ngoài ra, công ty phải xây dựng kế hoạch phát triển dài hạn, mua sắm, bảo quản và lưu kho nguyên vật liệu, phụ tùng thiết bị phục vụ sản xuất Các quy định về quản lý kỹ thuật, chất lượng lao động, khen thưởng, đào tạo và tuyển dụng cũng cần được thực hiện nghiêm túc Công ty nên nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm và phát triển sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng cao, đồng thời tổ chức thực hiện hạch toán sản xuất kinh doanh hiệu quả.

Phó giám đốc được Giám đốc ủy quyền để chỉ đạo và điều hành công việc sản xuất, đồng thời là đại diện của lãnh đạo về chất lượng Trong trường hợp Giám đốc vắng mặt, Phó giám đốc sẽ đảm nhiệm toàn bộ công việc của công ty.

Nhiệm vụ của đại diện lãnh đạo về chất lượng bao gồm chỉ đạo tổ chức thực hiện các kế hoạch, điều hành các phòng ban và phân xưởng sản xuất liên quan Họ cũng phải thực hiện các sáng kiến cải tạo, sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị, đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân viên chức, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động Ngoài ra, họ còn thực hiện một số công việc khác theo sự phân công của giám đốc và báo cáo giám đốc để giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền của mình.

Phòng kế toán - tài chính

Thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn trong lĩnh vực tài chính và kế toán cần tuân thủ các quy định của nhà nước về chuẩn mực và nguyên tắc kế toán.

Theo dõi và phản ánh sự biến động của vốn kinh doanh công ty trong mọi hình thức, đồng thời tư vấn cho ban lãnh đạo về các vấn đề liên quan.

+ Tham mưu cho Ban giám đốc về chế độ kế toán và những thay đổi của chế độ qua từng thời kỳ trong hoạt động kinh doanh

Ghi chép và tính toán số liệu hiện có, cùng với việc phản ánh tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn là rất quan trọng Điều này giúp theo dõi quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế toán tài chính là rất quan trọng, bao gồm việc theo dõi thu chi, thanh toán và quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn Đồng thời, cần phát hiện và ngăn ngừa các hiện tượng lãng phí cũng như vi phạm quy chế và quy định của công ty để đảm bảo hiệu quả hoạt động.

Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP Trường Long

2.5.1 Nhiệm vụ công tác kế toán

Phòng kế toán chịu trách nhiệm xây dựng chế độ quản lý tài chính và kế toán cho công ty, đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực kế toán Việt Nam và phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.

- Lập kế hoạch kinh doanh phù hợp với tình hình tài chính thực tế của công ty

- Tổ chức thanh toán đầy đủ, kịp thời, đùng hạn các khoản thanh toán của công ty cũng như thu hồi các khoản nợ đã đến hạn

- Trích lập và sử dụng các quỹ đúng theo chế độ Nhà nước ban hành

Thu thập và xử lý thông tin, số liệu kế toán theo từng đối tượng và công việc theo chuẩn mực kế toán Việt Nam là rất quan trọng Điều này giúp cung cấp thông tin kế toán chính xác và tuân thủ đúng quy định của pháp luật.

2.5.2 Tổ chức bộ máy kế toán

Sơ đồ 2.2 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

2.5.3 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán

Kế toán trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành các hoạt động tài chính - kế toán, theo dõi và giám sát toàn bộ chứng từ kế toán trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Họ cũng tham mưu và đề xuất các vấn đề liên quan đến tài chính với Ban giám đốc, đồng thời giải quyết các vướng mắc phát sinh trong các hoạt động tài chính Ngoài ra, kế toán trưởng còn có nhiệm vụ phổ biến các nguyên tắc và quy định mới về công tác tài chính kế toán.

Kế toán lao động tiền lương

Kế toán vật liệu và tài sản cố định

Kế toán chi phí sx và giá thành sản phẩm

Kế toán xây dựng cơ bản

Kế toán tiền mặt và TGNH kiêm thủ quỹ

Kế toán tại các đội, phân xưởng

Kế toán trưởng có trách nhiệm thực hiện các công việc khác theo sự phân công của ban giám đốc, trong đó nhiệm vụ quan trọng nhất là thường xuyên kiểm tra, giám sát và hướng dẫn các kế toán viên trong công ty.

Kế toán lao động tiền lương

Tổ chức ghi chép và phản ánh tổng hợp các khoản trích theo lương, đồng thời hướng dẫn và kiểm tra nhân viên kế toán tại các đội, phân xưởng và phòng ban để đảm bảo đầy đủ chứng từ ghi chép về lao động và tiền lương Lập báo cáo chi tiết về tình hình lao động và tiền lương, phân tích quản lý, sử dụng thời gian lao động, quỹ lương và năng suất lao động hiệu quả.

Kế toán vật liệu và tài sản cố định

Tài sản cố định và chi phí sản xuất kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm Việc theo dõi tình hình nhập, xuất vật tư và tài sản cố định trong kỳ là cần thiết để đảm bảo tính chính xác trong quản lý Đồng thời, việc tính khấu hao tài sản cố định và tập hợp các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất giúp hỗ trợ hiệu quả cho công tác tính giá thành.

Theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định là nhiệm vụ thiết yếu trong công tác kế toán của công ty Việc quản lý chính xác tài sản cố định giúp đưa ra những quyết định kịp thời về nâng cấp, sửa chữa, thay thế hoặc thanh lý các tài sản cũ kỹ, lạc hậu, nhằm đảm bảo hiệu quả trong hoạt động sản xuất.

Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Để xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm, cần vận dụng các phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí một cách hợp lý Việc tính giá thành cần phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ của công ty.

Xác định giá trị sản phẩm dở dang là bước quan trọng trong việc tính toán giá thành sản xuất thực tế Để đảm bảo quy trình này diễn ra nhanh chóng và khoa học, cần hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận liên quan trong việc phân loại và tính toán chi phí, nhằm phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất hiệu quả.

+ Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, phát hiện khả năng tiềm tàng để phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm

Kế toán xây dựng cơ bản

Chúng tôi chuyên theo dõi và thực hiện các nghiệp vụ xây dựng cơ bản, bao gồm việc tập hợp đầy đủ hồ sơ và tài liệu liên quan đến doanh thu đã chi cho từng công việc và công trình Ngoài ra, chúng tôi cũng đảm nhận quyết toán khi công trình hoàn thành và làm hồ sơ thanh toán cho các công trình đó.

Thường xuyên theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh và lập báo cáo tài chính hàng tháng Đề xuất và tham mưu cho trưởng phòng kế toán để giải quyết các vấn đề phát sinh trong công việc.

Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng kiêm thủ quỹ

Theo dõi thu, chi tiền quỹ sản xuất kinh doanh hàng ngày và tổng hợp các phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, giấy báo nợ cùng các sổ theo dõi vào cuối tháng Đồng thời, ghi nhận việc thu chi tiền mặt trong các hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của công ty để lập báo cáo.

Kế toán tại các đội, phân xưởng

- Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng, nhân viên hoạch toán tại các đội, phân xưởng sản xuất có nhiệm vụ:

Ghi chép và thu thập dữ liệu về tình hình sử dụng lao động, vật tư, thiết bị và máy móc, cũng như số lượng và chất lượng sản phẩm trong phân xưởng là cần thiết để hỗ trợ công tác chỉ đạo sản xuất của tổ trưởng, quản đốc và kế toán trưởng.

+ Tham gia đánh giá, kiểm kê sản phẩm dở dang và các cuộc điều tra có liên quan

+ Cung cấp tài liệu thuộc về phần việc của mình phụ trách cho tổ trưởng, quản đốc phân xưởng và kế toán trưởng

Định kỳ, cần lập báo cáo gửi cho tổ trưởng hoặc quản đốc phân xưởng để cập nhật tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và kết quả hoạch toán nội bộ của tổ hoặc phân xưởng.

2.5.4 Hình thức ghi sổ kế toán

Dựa trên đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô hoạt động, khối lượng nghiệp vụ kinh tế và số lượng cán bộ kế toán, công ty đã quyết định áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.

Sơ đồ 2.3 Trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

Bảng cân đối số phát sinh

Sổ quỹ Sổ chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng Đối chứng, kiểm tra

Thực trạng phân tích BCTC tại công ty cổ phần Trường Long

Về việc lập báo cáo tài chính - nguồn thông tin sử dụng cho việc phân tích tài chính

Nguồn thông tin chính phục vụ cho việc phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần Trường Long bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ Hằng năm, phòng tài chính kế toán thực hiện thu thập, tổng kết và lập báo cáo này theo chỉ đạo của kế toán trưởng, dành cho các phó phòng và kế toán viên sau khi đã tổng hợp số liệu của năm.

Cuối năm, phòng kế toán sẽ dựa vào các số liệu kế toán để lập thuyết minh báo cáo tài chính Việc này nhằm cung cấp thông tin chi tiết và mở rộng nội dung trong báo cáo tài chính (BCTC), từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân tích tài chính khi cần thiết.

Về nhân sự cho công tác phân tích tài chính

Nhân lực cho công tác phân tích tình hình tài chính là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính tại công ty Hiện tại, công việc này do cán bộ phòng tài chính kế toán phụ trách, nhưng chưa có bộ phận chuyên trách, đây là một hạn chế cần khắc phục để nắm bắt tốt hơn tình hình tài chính Đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao, hiểu rõ đặc điểm hoạt động và các quy định của nhà nước, nhưng công tác phân tích tài chính chưa được chú trọng đúng mức, ảnh hưởng đến chất lượng kết quả phân tích.

Nội dung phân tích tài chính của công ty mới chỉ tập trung vào một số chỉ tiêu như tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu thuần và vốn chủ sở hữu, cơ cấu tài sản, nguồn vốn, cũng như các hệ số khả năng thanh toán Tuy nhiên, các khía cạnh quan trọng như phân tích diễn biến nguồn vốn, tình hình đảm bảo cho vốn hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng thanh toán tức thời và lãi vay chưa được xem xét đầy đủ Hơn nữa, hiệu quả sử dụng vốn lưu động và tài sản cố định cũng chưa được quan tâm đúng mức Điều này cho thấy công ty chỉ dừng lại ở việc tính toán các con số mà chưa đi sâu vào phân tích nguyên nhân tạo ra những con số đó, đây là một hạn chế cần được khắc phục.

Công ty chủ yếu áp dụng phương pháp tỷ lệ trong phân tích tài chính, cho phép người phân tích trình bày các con số thống kê nhằm làm nổi bật các đặc điểm tài chính quan trọng của các tổ chức đang được xem xét Các tỷ lệ tài chính này được phân loại thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh tình hình tài chính của từng tổ chức.

24 ánh nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp bao gồm các nhóm tỷ lệ về thanh toán, cơ cấu vốn và nguồn vốn, năng lực hoạt động, cùng khả năng sinh lời Các chỉ tiêu này giúp đánh giá hiệu quả hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp.

- Xác định mục tiêu phân tích:

- Mỗi chủ đề đều có những yêu cầu khác nhau đối với công tác phân tích tài chính

Để thực hiện phân tích hiệu quả, các nhà phân tích cần xác định rõ mục tiêu của mình, từ đó áp dụng các phương pháp phù hợp và tập trung vào các vấn đề cụ thể Mỗi người sử dụng sẽ có những quyết định khác nhau dựa trên mục đích riêng Chẳng hạn, tại công ty cổ phần Trường Long, bộ phận kế toán chỉ tiến hành phân tích tình hình tài chính khi ban giám đốc yêu cầu, thay vì thực hiện thường xuyên.

- Thu thập thông tin: Công ty sử dụng bảng cân đối kế toán, và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh để phân tích

Sau khi thu thập tài liệu cần thiết, công ty tiến hành xử lý thông tin bằng cách áp dụng các phương pháp phân tích phù hợp Qua đó, công ty đưa ra nhận xét về tình hình tài chính, nêu rõ những ưu điểm, tồn tại, thành tích đạt được và những yếu kém Từ những phân tích này, công ty đề xuất các biện pháp khắc phục nhằm cải thiện hoạt động tài chính.

Để phân tích tài chính hiệu quả trong quản trị tài chính doanh nghiệp, công ty cần thay đổi nhận thức và tư duy về tình hình tài chính Dưới đây, tôi sẽ trình bày và đánh giá tình hình tài chính của công ty dựa trên kiến thức đã học và nghiên cứu của mình.

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Trường Long

Việc phân tích tình hình tài chính được dựa trên báo cáo tài chính năm 2011- 2013 của công ty

2.8.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính

Phân tích các chỉ tiêu kinh tế trên báo cáo tài chính qua các năm giúp đánh giá tổng quát tình hình tài chính của công ty, tập trung vào việc sử dụng và nguồn vốn Việc so sánh và đối chiếu số liệu theo nguyên tắc sẽ cung cấp cái nhìn rõ ràng hơn về hiệu quả hoạt động tài chính.

Bảng 2.2 Kết cấu tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2010 - 2012 - 2013

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Số tiền tr đồng % Số tiền tr đồng %

+ Tổng TS tăng không đáng kể so với năm 2011, cụ thể năm 2011 tổng TS là 257.252 triệu đồng, năm 2012 là 260.500 triệu đồng tăng 3.248 triệu đồng so với năm

Năm 2011, công ty ghi nhận mức tăng trưởng 1,25%, trong đó tài sản ngắn hạn (TSNH) giảm 27,6%, tương đương 57.515 triệu đồng, chủ yếu do giảm tiền và tương đương tiền Ngược lại, tài sản dài hạn (TSDH) tăng 119,3%, với mức tăng 60.263 triệu đồng, chủ yếu nhờ vào việc mua sắm các tài sản cố định như xe ủi, xe công tơ nơ và máy móc phục vụ sản xuất Mặc dù TSNH vẫn chiếm tỷ trọng lớn hơn TSDH, nhưng vào năm 2012, công ty đã trúng thầu nhiều dự án lớn, như công trình làm đường ở huyện Sa Thầy và Kplong, dẫn đến việc đầu tư thêm TSDH để phục vụ các dự án này Sự thay đổi trong cơ cấu tài sản cho thấy công ty đã có những quyết định hợp lý, giảm tài sản ngắn hạn và tăng tài sản dài hạn, phù hợp với định hướng mở rộng quy mô sản xuất.

Trong giai đoạn 2011-2012, tổng nợ phải trả của công ty giảm từ 191.224 triệu đồng xuống còn 146.132 triệu đồng, trong khi vốn chủ sở hữu tăng từ 66.028 triệu đồng lên 114.368 triệu đồng Sự chuyển biến này cho thấy công ty đang tích cực điều chỉnh cơ cấu tài chính, tăng cường tính tự chủ và giảm áp lực từ chủ nợ Tỷ trọng nợ phải trả giảm từ 74,3% xuống 56,1% trong cùng kỳ, phản ánh nỗ lực của ban quản trị trong quản lý và kiểm soát chi phí Doanh nghiệp giờ đây có thể chủ động hơn trong các dự án và hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tổng tài sản (TS) đã tăng đáng kể từ năm 2012 đến năm 2013, cụ thể từ 260.500 triệu đồng lên 483.155 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 85,5%, tức 222.655 triệu đồng Sự gia tăng này chủ yếu do tài sản ngắn hạn (TSNH) và tài sản dài hạn (TSDH) đều có sự tăng trưởng mạnh mẽ Trong đó, TSNH năm 2012 là 149.724 triệu đồng, đã tăng lên 296.473 triệu đồng.

Năm 2013, tổng tài sản của công ty đạt 26 triệu đồng, tăng 98% với mức tăng 146.749 triệu đồng, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng mạnh mẽ của tiền và các khoản tương đương tiền từ 95.139 triệu đồng lên 210.625 triệu đồng, cùng với sự phục hồi của hàng tồn kho (HTK) từ 47.590 triệu đồng lên 75.240 triệu đồng Sự tăng trưởng đột biến này chủ yếu phục vụ cho việc tham gia đấu thầu các công trình xây dựng trọng điểm như dự án đường Sa Thầy và đường Đăk Hà, cũng như chuẩn bị mua sắm tài sản cố định (TSCĐ) và tài sản dài hạn (TSDH) cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong tương lai Việc tăng HTK cho thấy các công trình đang thi công chưa hoàn thành và công ty đang nỗ lực thúc đẩy tiến độ để bàn giao đúng hạn TSDH tăng chủ yếu do TSCĐ tăng từ 100.090 triệu đồng năm 2012 lên 179.449 triệu đồng năm 2013, tuy nhiên doanh nghiệp cần chú trọng đến việc quản lý và bảo trì các TSDH để đảm bảo hiệu quả sản xuất.

Tổng nợ phải trả (NPT) của doanh nghiệp đã tăng mạnh từ 146.132 triệu đồng năm 2012 lên 274.145 triệu đồng năm 2013, tương ứng với mức tăng 128.013 triệu đồng, chủ yếu do nợ ngắn hạn và nợ dài hạn gia tăng Điều này cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng vốn hiệu quả, nhưng cần kiểm soát chặt chẽ để tránh nguy cơ không có khả năng chi trả, dẫn đến phá sản Vốn chủ sở hữu (VSCH) cũng ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể, từ 114.368 triệu đồng năm 2012 lên 209.010 triệu đồng năm 2013, nhờ vào sự gia tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu từ 99.000 triệu đồng lên 174.000 triệu đồng và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tăng mạnh từ 15.368 triệu đồng.

Từ năm 2012, công ty đã tăng vốn lên 35.010 triệu đồng vào năm 2013, cho thấy tình hình tài chính đang có xu hướng tích cực Việc tăng nguồn vốn giúp công ty hoạt động hiệu quả hơn và chủ động trong sản xuất, cung cấp sản phẩm, đồng thời giảm thiểu rủi ro tài chính và cải thiện mức độ độc lập về tài chính so với trước đây.

2.8.2 Phân tích cấu trúc tài chính a Phân tích cấu trúc tài sản

Cấu trúc tài sản của công ty được xác định bởi đặc điểm ngành nghề kinh doanh và điều kiện trang thiết bị kỹ thuật Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất và kinh doanh của công ty.

- Phân tích cơ cấu tài sản là đánh giá sự biến của các bộ phận cấu thành tài sản của doanh nghiệp

Bảng 2.3 Cơ cấu tài sản ngắn hạn năm 2011 - 2012 - 2013

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh

II.Các khoản phải trả ngắn hạn

Dựa vào bảng số liệu, có thể nhận thấy rằng tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản ngắn hạn đã giảm 28% vào năm 2011, nhưng sau đó đã tăng mạnh 98% vào năm 2013.

+ T&CKTĐT tăng mạnh và chiếm tỷ trọng lớn trong TSNH năm 2011 là 20.265 triệu đồng (tỷ trọng 10%) tăng lên 95.139 triệu đồng năm 2012 (tỷ trọng 64%) tăng 369

Năm 2011, công ty đã sử dụng hiệu quả 74.874 triệu đồng, trong khi năm 2012 lại gặp khó khăn trong việc quản lý tài chính, dẫn đến việc tồn đọng quá nhiều tiền mặt Việc giữ nhiều tiền mặt không chỉ có khả năng sinh lợi thấp mà còn tiềm ẩn rủi ro cao, với tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền chiếm hơn 50% tổng tài sản ngắn hạn.

HTK đã giảm mạnh từ 184.465 triệu đồng xuống còn 47.590 triệu đồng, cho thấy công trình của công ty đang dần hoàn thành và sắp bàn giao cho các chủ dự án đầu tư Sự giảm này phản ánh chính sách bán hàng của công ty đã được cải thiện và trở nên hiệu quả hơn, đồng thời công tác dự trữ HTK cũng ngày càng được nâng cao.

T&CKTĐT đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ, từ 95.139 triệu đồng năm 2011 lên 210.625 triệu đồng năm 2012, tương ứng với mức tăng 121% Tuy nhiên, công ty vẫn giữ một lượng tiền tồn động lớn, chủ yếu để tham gia đấu thầu các dự án và mua sắm tài sản cố định Để tối ưu hóa khả năng sinh lợi, công ty nên xem xét các khoản đầu tư ngắn hạn, giúp dễ dàng thu hồi vốn khi cần thiết Do đó, việc xem xét lại chính sách dự trữ tiền và xác định mức dự trữ hiệu quả là rất quan trọng.

+ HTK tăng tương đối lớn, năm 2012 là 47.590 triệu đồng tăng lên 75.240 triệu đồng năm 2013 tăng 58% với mức tăng 27.650 triệu đồng, vì các dự án về làm đường,

28 các công trình xây dựng đang trong quá trình thực thi, và tình hình kinh tế thế giới khó khăn do đó HTK công ty tăng

- Nhìn chung tài sản ngắn hạn của công ty tăng qua 3 năm hoạt động là do các nguyên nhân sau :

Công ty đã sử dụng nguồn tiền mặt để thanh toán nợ và đầu tư vào việc mua sắm máy móc, thiết bị hiện đại cho các công trường thi công Hành động này đã làm tăng lượng tiền mặt, góp phần nâng cao tổng tài sản ngắn hạn của công ty.

Sự gia tăng hàng tồn kho là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự tăng trưởng của tài sản ngắn hạn Điều này chủ yếu xảy ra do công ty vẫn còn hàng tồn kho từ kỳ trước chưa được tiêu thụ hết Đồng thời, với việc nhận thêm nhiều đơn đặt hàng mới từ khách hàng cho năm tới, công ty đã quyết định mua sắm thêm vật tư và thiết bị để dự trữ, nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh trong năm tiếp theo.

Bên cạnh việc phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn ta còn phải phân tích cơ cấu tài sản dài hạn của công ty

Bảng 2.4 Tình hình tài sản dài hạn

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh

Tỷ lệ (%) I.TSCĐ 49.088 97 100.090 90 179.449 96 51.002 204 79.359 179 II.TSDH khác

Dựa vào số liệu trong bảng, TSDH của công ty đã tăng mạnh và liên tục qua các năm, với mức tăng 220% vào năm 2012 so với 2011 và 168% vào năm 2013 so với 2012 Điều này chứng tỏ tình hình đầu tư chiều sâu của công ty được nâng cao, quy mô cơ sở vật chất kỹ thuật được tăng cường, và tình hình tài chính trở nên khả quan hơn.

Ngày đăng: 04/09/2021, 09:19

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty CP Trường Long - Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần trường long
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty CP Trường Long (Trang 23)
+ Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế toán thu chi tài chính  việc  thu,  nộp, thanh toán, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn,  phát hiện và  ngăn  ngừa  những  hiện tượng lãng phí, vi phạm  chế độ, quy đị - Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần trường long
i ểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế toán thu chi tài chính việc thu, nộp, thanh toán, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, phát hiện và ngăn ngừa những hiện tượng lãng phí, vi phạm chế độ, quy đị (Trang 25)
- Căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ và vào sổ thẻ kế toán chi tiết - Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần trường long
n cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ và vào sổ thẻ kế toán chi tiết (Trang 28)
Bảng 2.2. Kết cấu tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2010 -2012-2013 - Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần trường long
Bảng 2.2. Kết cấu tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2010 -2012-2013 (Trang 32)
Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản ngắn hạn năm 2011-2012-2013 - Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần trường long
Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản ngắn hạn năm 2011-2012-2013 (Trang 34)
các công trình xây dựng đang trong quá trình thực thi, và tình hình kinh tế thế giới khó khăn  do đó HTK công ty tăng - Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần trường long
c ác công trình xây dựng đang trong quá trình thực thi, và tình hình kinh tế thế giới khó khăn do đó HTK công ty tăng (Trang 35)
Bảng 2.5. Phân tích cấu trúc tài sản của công ty. - Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần trường long
Bảng 2.5. Phân tích cấu trúc tài sản của công ty (Trang 36)
Bảng 2.6. Kết cấu nguồn vốn - Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần trường long
Bảng 2.6. Kết cấu nguồn vốn (Trang 37)
Bảng 2.7. Tính tự chủ của công ty - Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần trường long
Bảng 2.7. Tính tự chủ của công ty (Trang 38)
+ Từ bảng trên ta thấy: tỷ suất tự tài trợ tăng dần qua các năm, cụ thể năm 2011 là 26  %  tăng  lên  44 % trong năm 2012 và giảm còn 43 % trong năm 2013 điều đó chứng tỏ  tính  tự  tài  trợ  của  doanh  nghiệp  ngày  càng  cao,  ít  bị  sức  ép  của  chủ - Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần trường long
b ảng trên ta thấy: tỷ suất tự tài trợ tăng dần qua các năm, cụ thể năm 2011 là 26 % tăng lên 44 % trong năm 2012 và giảm còn 43 % trong năm 2013 điều đó chứng tỏ tính tự tài trợ của doanh nghiệp ngày càng cao, ít bị sức ép của chủ (Trang 38)
Bảng 2.9. Cân bằng tài chính của công ty - Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần trường long
Bảng 2.9. Cân bằng tài chính của công ty (Trang 39)
Bảng 2.10. Phân tích hiệu suất sử dụng TS - Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần trường long
Bảng 2.10. Phân tích hiệu suất sử dụng TS (Trang 40)
Bảng 2.11. Phân tích khả năng sinh lời và hiệu quả tài chính - Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần trường long
Bảng 2.11. Phân tích khả năng sinh lời và hiệu quả tài chính (Trang 41)
Bảng 2.13. Phân tích rủi ro phá sản - Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần trường long
Bảng 2.13. Phân tích rủi ro phá sản (Trang 44)
1. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN ĐVT: Tri ệu đồng NGUỒN VỐN NGUỒN VỐN  - Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần trường long
1. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN ĐVT: Tri ệu đồng NGUỒN VỐN NGUỒN VỐN (Trang 53)
IV- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng cân đối kế toán - Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần trường long
h ông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng cân đối kế toán (Trang 61)
06 - Tăng, giảm tài sản cố định hữu hình: - Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần trường long
06 Tăng, giảm tài sản cố định hữu hình: (Trang 63)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w