1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Tài liệu an toàn vệ sinh lao động

36 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tài Liệu Huấn Luyện An Toàn, Vệ Sinh Lao Động
Trường học Trường Cao Đẳng Cộng Đồng Kon Tum
Chuyên ngành An Toàn Vệ Sinh Lao Động
Thể loại Tài Liệu
Năm xuất bản 2021
Thành phố Kon Tum
Định dạng
Số trang 36
Dung lượng 1,23 MB

Cấu trúc

  • 1. Tổng quan về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh (6)
    • 1.1. Các bộ Luật liên quan về an toàn, vệ sinh lao động (6)
    • 1.2. Các Nghị đ ịnh của Ch ính phủ, Thông tư của các Bộ về công tác an toàn, vệ sinh lao động (7)
  • 2. Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động (4) (11)
    • 2.1. Khái niệm tiêu chuẩn, quy chuẩn (11)
    • 2.2. QCVN về an toàn lao động do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành (13)
    • 3.1. Theo Điều 29 Luật AT-VSLĐ 2015 (15)
    • 3.2. Phương án bảo đảm AT-VSLĐ phải có các nội dung chủ yếu sau đây (15)
    • 3.3. Khi sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có YCNN về AT - VSLĐ (15)
    • 1.2. Trách nhiệm và quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở. Điều 72-Luật 84/ 2016/QH13 – Luật an toàn, vệ sinh lao động (2) (19)
    • 2.2. Vệ sinh lao động (21)
    • 2.3. Các yếu tố nguy hiểm, có hại gây bệnh nghề nghiệp và biện pháp phòng ngừa (22)
  • 3. Phương pháp cải thiện điều kiện lao động (29)
    • 3.1. Giới thiệu phương pháp Wise (29)
    • 3.2. Các nội dung của phương pháp Wise (29)
  • 4. Văn hóa an toàn trong sản xuất, kinh doanh (4, 6) (33)
    • 4.1. Khái niệ m (33)
    • 4.2. Lợi ích của việc xây dựng văn hóa an toàn trong lao động (33)
    • 4.3. Biện pháp nhằm đảm bảo an toàn lao động (34)

Nội dung

Tổng quan về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh

Các bộ Luật liên quan về an toàn, vệ sinh lao động

- Hệ thống luật pháp, chế độ chính sách bảo hộ lao động có thể minh hoạ trên sơ đồ sau:

- Các Luật của Quốc hội liên quan đến công tác ATLĐ-VSLĐ (1,2)

+ Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20/11/2019, gồm 17 chương, 220 Điều

+ Luật an toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25/6/2015, gồm 7 chương 93 Điều.

Các Nghị đ ịnh của Ch ính phủ, Thông tư của các Bộ về công tác an toàn, vệ sinh lao động

an toàn, vệ sinh lao động

1.2.1 Nghị định thông tư hướng dẫn chung về an toàn, vệ sinh lao động

- Nghị định 39/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật An toàn, vệ sinh lao động

Nghị định 88/2020/NĐ-CP, ban hành ngày 20/7/2020, quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động liên quan đến bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp bắt buộc Nghị định này nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động và nâng cao trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc bảo vệ sức khỏe và an toàn cho người lao động.

- Thông tư 19/2016/TT-BYT hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động

- Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH quy định nội dung tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh

Thông tư 13/2020/TT-BLĐTBXH quy định hướng dẫn về thu thập, lưu trữ, tổng hợp, cung cấp, công bố và đánh giá tình hình tai nạn lao động cùng các sự cố kỹ thuật nghiêm trọng ảnh hưởng đến an toàn và vệ sinh lao động Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/01/2021.

Bộ luật lao động và luật ATVSLĐ

Hệ thống tiêu chuẩn, quy phạm về ATVSLĐ

Nghị định CP về ATVSLĐ

Các luật, pháp lệnh có liên quan

Các Nghị định có liên quan Hiến pháp

- Quyết định 1037/QĐ-TTg ngày 10/6/2016 của Chính Phủ về việc thành lập Hội đồng quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động

1.2.2 Quy định về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động (3)

Văn bản 631/VBHN-BLĐTBXH năm 2019 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật An toàn và Vệ sinh lao động, quy định về kiểm định kỹ thuật an toàn, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động Nội dung này nhằm đảm bảo an toàn cho người lao động và cải thiện điều kiện làm việc, đồng thời nâng cao ý thức về an toàn lao động trong các cơ sở sản xuất.

Thông tư 245/2016/TT-BTC quy định chi tiết về mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện kinh doanh liên quan đến hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động và huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.

Thông tư 16/2017/TT-BLĐTBXH quy định về việc hướng dẫn kiểm định kỹ thuật an toàn lao động cho các máy móc, thiết bị và vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động Nội dung của thông tư nhằm đảm bảo an toàn cho người lao động và nâng cao hiệu quả trong công tác kiểm định Việc tuân thủ các quy định trong thông tư là cần thiết để giảm thiểu rủi ro và bảo vệ sức khỏe cho người sử dụng thiết bị.

- Thông tư 31/2018/TT-BLĐTBXH hướng dẫn hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động

Thông tư 110/2017/TT-BTC quy định việc sửa đổi biểu mức thu phí thẩm định điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực kiểm định kỹ thuật an toàn lao động và huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động Thông tư này nhằm đảm bảo các hoạt động kiểm định và huấn luyện được thực hiện đúng quy định, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ và bảo vệ quyền lợi của người lao động Việc điều chỉnh mức thu phí cũng góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính liên quan.

Thông tư 08/2017/TT-BQP quy định về việc kiểm định kỹ thuật an toàn cho máy móc, thiết bị và vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong Bộ Quốc phòng Nội dung của thông tư này nhằm đảm bảo an toàn lao động, giảm thiểu rủi ro và bảo vệ sức khỏe cho người lao động trong các hoạt động liên quan đến máy móc và thiết bị.

- Thông tư 09/2017/TT-BCT quy định hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công Thương

Thông tư liên tịch 35/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động Thông tư này nhằm thiết lập các tiêu chí rõ ràng về trình độ, năng lực và yêu cầu công việc của viên chức trong lĩnh vực kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, từ đó nâng cao chất lượng đội ngũ kiểm định viên Việc áp dụng các quy định này sẽ góp phần đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ sức khỏe người lao động trong các ngành nghề khác nhau.

Thông tư 114/2020/TT-BQP quy định 18 quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn cho máy và thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong Bộ Quốc phòng Các quy trình này nhằm đảm bảo an toàn cho người lao động và nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, sử dụng thiết bị trong lĩnh vực quốc phòng Việc thực hiện nghiêm túc các quy định này sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro và đảm bảo an toàn lao động trong các hoạt động quân sự.

1.2.3 Quy định về chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

- Nghị định 88/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc (Hiệu lực 15/9/2020)

Nghị định số 53/2016/NĐ-CP, ban hành ngày 13/6/2016, quy định về các vấn đề liên quan đến lao động, tiền lương, thù lao và tiền thưởng tại các công ty có cổ phần hoặc vốn góp chi phối của nhà nước Nghị định này nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động và tạo ra môi trường làm việc công bằng trong các doanh nghiệp nhà nước.

- Nghị định 58/2020/NĐ-CP quy định về mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (Hiệu lực

Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về việc thực hiện Luật an toàn, vệ sinh lao động, đặc biệt là các quy định liên quan đến bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam Nghị định này nhằm đảm bảo quyền lợi và an toàn cho người lao động nước ngoài, đồng thời tạo ra môi trường làm việc công bằng và minh bạch tại Việt Nam.

- Thông tư 26/2017/TT-BLĐTBXH về quy định và hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc

- Thông tư số 04/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12/02/2014 hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị phương tiện cá nhân

- Thông tư số 26/2013/TT-BLĐTBXH ngày 18/10/2013b hành danh mục không sử dụng lao động nữ

Thông tư số 13/2020/TT-BLĐTBXH ban hành ngày 27/11/2020 quy định hướng dẫn chi tiết về việc thu thập, lưu trữ, tổng hợp, cung cấp, công bố và đánh giá tình hình tai nạn lao động cũng như các sự cố kỹ thuật nghiêm trọng ảnh hưởng đến an toàn và vệ sinh lao động.

- Thông tư số 19/2016/TT-BYT ngày 30/6/2016 hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động

Thông tư số 25/2013/TT-BLĐTBXH, ban hành ngày 18/10/2013, quy định hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động làm việc trong môi trường có yếu tố nguy hiểm và độc hại Chế độ này nhằm đảm bảo sức khỏe và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, đồng thời khuyến khích họ duy trì hiệu suất làm việc trong những điều kiện khó khăn.

Công văn 3647/BHXH-CSXH năm 2016 cung cấp hướng dẫn tạm thời về việc thực hiện chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, phù hợp với quy định của Luật An toàn và Vệ sinh lao động.

1.2.4 Danh mục nghề, công việc các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động

- Thông tư số 06/2020/TT-BLĐTBXH ngày 20/08/2020 han hành danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động

- Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH về danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

Quyết định 558/2002/QĐ-BLĐTBXH quy định danh mục nghề và công việc trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, nhằm đảm bảo chế độ bằng hiện vật cho người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm và độc hại Quyết định này góp phần bảo vệ sức khỏe và nâng cao đời sống cho người lao động, đồng thời khẳng định sự quan tâm của Nhà nước đối với an toàn lao động trong lĩnh vực nông nghiệp.

- Thông tư 20/2016/TT-BLĐTBXH về danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong Quân đội

- Thông tư 36/2019/TT-BLĐTBXH về danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động

Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động (4)

Khái niệm tiêu chuẩn, quy chuẩn

Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật (Luật số 68/2006/QH 11) đã được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/6/2006 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2007

Quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc phân loại và đánh giá sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường cùng các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội Mục tiêu chính là nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đối tượng này, từ đó góp phần phát triển bền vững.

Tiêu chuẩn do một tổ chức công bố dưới dạng văn bản để tự nguyện áp dụng

- Hệ thống do một tiêu chuẩn và ký hiệu tiêu chuẩn:

+ Tiêu chuẩn quốc gia, ký hiệu là TCVN;

+ Tiêu chuẩn cơ sở, ký hiệu là TCCS

Quy định về mức giới hạn kỹ thuật và yêu cầu quản lý là cần thiết để sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường trong hoạt động kinh tế - xã hội đảm bảo an toàn, vệ sinh và sức khỏe con người Điều này cũng nhằm bảo vệ động vật, thực vật, môi trường, cũng như bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia, quyền lợi của người tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu khác.

Quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản để bắt buộc áp dụng

- Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật và ký hiệu quy chuẩn kỹ thuật:

+ Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia, ký hiệu là QCVN;

+ Tiêu chuẩn kỹ thuật địa phương, ký hiệu là QCĐP

2.1.3 Trách nhiệm xây dựng và ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn

Theo Điều 39 Nghị định 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ, trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động được quy định rõ ràng.

- Trách nhiệm xây dựng và ban hành tiêu chuẩn quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động thực hiện theo Điều 40 Nghị định 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng

QCVN về an toàn lao động do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành

2.2.1 Nhóm Quy chuẩn liên quan đến thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động (5)

- QCVN 01: 2008/BLĐTBXH về ATLĐ đối với nồi hơi và bình chịu áp lực

- QCVN 02: 2011/BLĐTBXH về ATLĐ đối với thang máy điện

- QCVN 7: 2012/BLĐTBXH về ATLĐ đối với thiết bị nâng

- QCVN 11: 2012/BLĐTBXH về ATLĐ đối với thang cuốn và băng tải chở người

- QCVN 12: 2013/BLĐTBXH về ATLĐ đối với sàn thao tác treo

- QCVN 13: 2013/BLĐTBXH về ATLĐ đối với Pa lăng điện

- QCVN 16: 2013/BLĐTBXH về ATLĐ đối với máy vận thăng.

- QCVN 18: 2013/BLĐTBXH về ATLĐ đối với thang máy thủy lực

- QCVN 19: 2014/BLĐTBXH về ATLĐ đối với hệ thống cáp treo vận chuyển người

- QCVN 20: 2015/BLĐTBXH về ATLĐ đối với sàn nâng dùng để nâng người

- QCVN 21: 2015/BLĐTBXH về ATLĐ đối với hệ thống lạnh

- QCVN 22: 2015/BLĐTBXH về ATLĐ đối với hệ thống đường ống dẫn khí đốt cố định bằng kim loại

- QCVN 25: 2015/BLĐTBXH về ATLĐ đối với xe nâng hàng sử dụng động cơ, có tải trọng nâng từ 1000kg trở lên

- QCVN 26: 2016/BLĐTBXH về ATLĐ đối với thang máy không buồng máy

- QCVN 29: 2016/BLĐTBXH về ATLĐ đối với Cần trục

- QCVN 30: 2016/BLĐTBXH về ATLĐ đối với cầu trục, cổng trục

- QCVN 31: 2017/BLĐTBXH về ATLĐ đối với đường ống dẫn hơi nước, nước nóng

- QCVN 32: 2017/BLĐTBXH về ATLĐ đối với thang máy gia đình

- QCVN 35: 2019/BLĐTBXH về ATLĐ đối với hệ thống máng được dùng trong công trình vui chơi công cộng (có hiệu lức từ 01/8/2019)

2.2.2 Nhóm Quy chuẩn về phương tiện bảo vệ cá nhân, dụng cụ cầm tay (5)

- QCVN 06: 2012/BLĐTBXH về mũ an toàn công nghiệp

- QCVN 08: 2012/BLĐTBXH về những thiết bị bảo vệ đường hô hấp - bộ lọc bụi

- QCVN 09: 2012/BLĐTBXH về ATLĐ đối với dụng cụ điện cầm tay truyền động bằng động cơ

- QCVN 14: 2013/BLĐTBXH về ATLĐ đối với ống cách điện có chứa bọt và sào cách điện dạng đặc dùng để làm việc khi có điện

- QCVN 15: 2013/BLĐTBXH về ATLĐ đối với giày hoặc ủng cách điện

- QCVN 23: 2014/BLĐTBXH đối với hệ thống rơi ngã cá nhân

- QCVN 24: 2014/BLĐTBXH đối với găng tay cách điện

- QCVN 27: 2016/BLĐTBXH về Phương tiện bảo vệ mắt cá nhân dùng trong công việc hàn

- QCVN 28: 2016/BLĐTBXH về Bộ lọc tự động dùng trong mặt nạ hàn

2.2.3 Nhóm Quy chuẩn liên quan đến an toàn, vệ sinh lao động cho các ngành nghề đặc thù

- QCVN 03: 2011/BLĐTBXH về ATLĐ đối với máy hàn điện và công việc hàn điện

- QCVN 05: 2012/BLĐTBXH về ATLĐ trong khai thác và chế biến đá

- QCVN 17: 2013BLĐTBXH về ATLĐ đối với công việc hàn hơi

- QCVN 34: 2018/BLĐTBXH về ATLĐ khi làm việc trong không gian hạn chế

3 Các quy định cụ thể của các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động khi xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình, các cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ và kiểm định các loại má y, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.

Theo Điều 29 Luật AT-VSLĐ 2015

Khi thực hiện xây dựng, mở rộng hoặc cải tạo cơ sở sản xuất liên quan đến máy móc, thiết bị và vật tư có yếu tố nguy hiểm về an toàn và vệ sinh lao động, chủ đầu tư và người sử dụng lao động cần lập phương án bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động cho nơi làm việc và môi trường của người lao động.

Phương án bảo đảm AT-VSLĐ phải có các nội dung chủ yếu sau đây

Địa điểm và quy mô của công trình cần được xác định rõ ràng, cùng với việc liệt kê và mô tả chi tiết các hạng mục trong cơ sở Bên cạnh đó, cần nêu rõ những yếu tố nguy hiểm (YTNH), yếu tố có hại (YTCH) và các sự cố có thể phát sinh trong quá trình hoạt động Để đảm bảo an toàn, cần đưa ra các biện pháp cụ thể nhằm loại trừ hoặc giảm thiểu YTNH và YTCH Cuối cùng, cần có phương án xử lý sự cố kỹ thuật nghiêm trọng có thể gây mất an toàn và vệ sinh lao động, cũng như kế hoạch ứng cứu khẩn cấp.

Khi sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có YCNN về AT - VSLĐ

bị, vật tư, chất có YCNN về AT-VSLĐ

Việc áp dụng công nghệ mới và thay đổi công nghệ cần tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn và vệ sinh lao động, cũng như các tiêu chuẩn đã được công bố và áp dụng tại nơi làm việc.

Quản lý, sử dụng, loại bỏ thiết bị, vật tư, chất có YCNN về an toàn, vệ sinh lao động theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật

1 Trình bày hệ thống chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động hiện hành

2 Trình bày các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động

CHUYÊN ĐỀ 2 NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG

Vị trí, tính chất của chuyên đề:

Chuyên đề Nghiệp vụ công tác an toàn, vệ sinh lao động là chuyên đề thứ hai trong chương trình Huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, được giảng dạy sau khi người học hoàn thành chuyên đề Hệ thống chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động Chương trình này nhằm đào tạo thường xuyên cho nhóm đối tượng huấn luyện 5, giúp nâng cao kiến thức và kỹ năng về an toàn lao động.

- Tính chất: Là chuyên đề lý thuyết kết hợp xử lý tình huống, trao đổi, thảo luận

Mục tiêu của chuyên đề:

+ Trình bày được các kiến thức cơ bản về các yếu tố nguy hiểm, có hại và biện pháp phòng ngừa

+ Nhận dạng được các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc

+ Liệt kê được các phương pháp/biện pháp cải thiện điều kiện lao động

- Về kỹ năng: Vận dụng được những kiến thức đã học vào quá trình lao động, quản lý tại các doanh nghiệp

- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:

+ Có ý thức tự giác, tính kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong học tập

+ Tuân thủ các quy định, biện pháp để phòng ngừa các yếu tố nguy hiểm, có hại trong lao động

Nội dung của chuyên đề:

1 Tổ chức bộ máy, quản lý và thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh lao động ở cơ sở; phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động

1.1 Tổ chức bộ máy, quản lý và thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh lao động ở cơ sở Điều 36 Tổ chức bộ phận an toàn, vệ sinh lao động (Nghị định 39/2016/NĐ-CP) (2)

Việc tổ chức bộ phận an toàn, vệ sinh lao động theo Khoản 1 Điều 72 Luật An toàn, vệ sinh lao động được quy định như sau:

1 Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khai khoáng, sản xuất than cốc, sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế, sản xuất hóa chất, sản xuất kim loại và các sản phẩm từ kim loại, sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim, thi công công trình xây dựng, đóng và sửa chữa tàu biển, sản xuất, truyền tải và phân phối điện, người sử dụng lao động phải tổ chức bộ phận an toàn, vệ sinh lao động bảo đảm các yêu cầu tối thiểu sau đây: a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng dưới 50 người lao động phải bố trí ít nhất 01 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ bán chuyên trách; b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 50 đến dưới 300 người lao động phải bố trí ít nhất 01 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ chuyên trách; c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 300 đến dưới 1.000 người lao động, phải bố trí ít nhất 02 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ chuyên trách; d) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng sử dụng trên 1.000 người lao động phải thành lập phòng an toàn, vệ sinh lao động hoặc bố trí ít nhất 03 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ chuyên trách

2 Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khác với lĩnh vực, ngành nghề quy định tại Khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải tổ chức bộ phận an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở bảo đảm các yêu cầu tối thiểu sau đây: a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng dưới 300 người lao động, phải bố trí ít nhất 01 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ bán chuyên trách; b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 300 đến dưới 1.000 người lao động, phải bố trí ít nhất 01 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ chuyên trách; c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng sử dụng trên 1.000 người lao động, phải thành lập phòng an toàn, vệ sinh lao động hoặc bố trí ít nhất 2 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ chuyên trách

3 Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ chuyên trách quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều này phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: a) Có trình độ đại học thuộc các chuyên ngành khối kỹ thuật; có ít nhất 01 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của cơ sở; b) Có trình độ cao đẳng thuộc các chuyên ngành khối kỹ thuật; có ít nhất

Có 03 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh tại cơ sở Ngoài ra, yêu cầu có trình độ trung cấp trong các chuyên ngành kỹ thuật hoặc có 05 năm kinh nghiệm làm việc trực tiếp trong các công việc kỹ thuật liên quan đến sản xuất và kinh doanh.

4 Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ bán chuyên trách quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều này phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: a) Có trình độ đại học thuộc các chuyên ngành khối kỹ thuật; b) Có trình độ cao đẳng thuộc các chuyên ngành khối kỹ thuật; có ít nhất

Có ít nhất 01 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh của cơ sở Ngoài ra, yêu cầu có trình độ trung cấp thuộc các chuyên ngành kỹ thuật hoặc có 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực này Theo Điều 38 của Nghị định 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016, cần tổ chức hội đồng an toàn và vệ sinh lao động tại cơ sở.

Việc tổ chức hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cơ sở theo Khoản 1 Điều

75 Luật An toàn, vệ sinh lao động được quy định như sau:

1 Người sử dụng lao động phải thành lập Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động lao động cơ sở trong các trường hợp sau đây: a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc các lĩnh vực, ngành nghề quy định tại Khoản 1 Điều 36 Nghị định này và sử dụng từ 300 người lao động trở lên; b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khác với cơ sở sản xuất, kinh doanh quy định tại Điểm a Khoản này, có sử dụng từ 1.000 người lao động trở lên; c) Tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước

2 Cơ sở sản xuất, kinh doanh khác với cơ sở sản xuất, kinh doanh quy định tại Khoản 1 Điều này thành lập Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động nếu thấy cần thiết và đủ điều kiện để hoạt động.

Trách nhiệm và quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở Điều 72-Luật 84/ 2016/QH13 – Luật an toàn, vệ sinh lao động (2)

1 Căn cứ vào quy mô, tính chất lao động, nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều kiện lao động mà người sử dụng lao động phải bố trí người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động hoặc thành lập bộ phận quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở

2 Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động hoặc bộ phận an toàn, vệ sinh lao động có nhiệm vụ tham mưu, giúp người sử dụng lao động tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: a) Xây dựng nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; phòng, chống cháy, nổ; b) Xây dựng, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động hằng năm; đánh giá rủi ro và xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp; c) Quản lý và theo dõi việc khai báo, kiểm định máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động; d) Tổ chức thực hiện hoạt động thông tin, tuyên truyền, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động; sơ cứu, cấp cứu, phòng, chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động; đ) Tổ chức tự kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động; điều tra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật; e) Chủ trì, phối hợp bộ phận y tế tổ chức giám sát, kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại; f) Tổng hợp và đề xuất với người sử dụng lao động giải quyết kiến nghị của đoàn thanh tra, đoàn kiểm tra và người lao động về an toàn, vệ sinh lao động; g) Phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ của an toàn, vệ sinh viên; h) Tổ chức thi đua, khen thưởng, xử lý kỷ luật, thống kê, báo cáo công tác an toàn, vệ sinh lao động

3 Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, bộ phận an toàn, vệ sinh lao động có quyền sauđây: a) Yêu cầu người phụ trách bộ phận sản xuất ra lệnh đình chỉ công việc hoặc có thể quyết định tạm đình chỉ công việc trong trường hợp khẩn cấp khi phát hiện các nguy cơ xảy ra tai nạn lao động để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, đồng thời phải báo cáo người sử dụng lao động; b) Đình chỉ hoạt động của máy, thiết bị không bảo đảm an toàn hoặc đã hết hạn sử dụng; c) Được người sử dụng lao động bố trí thời gian tham dự lớp huấn luyện, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật

4 Người làm công tác an toàn, vệ sinh, lao động phải có chuyên môn, nghiệp vụ về kỹ thuật và có hiểu biết về thực tiễn hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ sở

5 Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh không bố trí được người hoặc không thành lập được bộ phận an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại khoản

Theo quy định tại khoản 4 Điều này, các tổ chức phải thuê những đơn vị có đủ năng lực theo pháp luật để thực hiện nhiệm vụ an toàn và vệ sinh lao động như đã nêu ở khoản 2.

2 Kiến thức cơ bản về các yếu tố nguy hiểm, có hại, biện pháp phòng ngừa (4, 6)

Kỹ thuật an toàn là hệ thống các biện pháp tổ chức và kỹ thuật nhằm bảo vệ người lao động khỏi các yếu tố nguy hiểm trong sản xuất Để phòng ngừa hiệu quả, các biện pháp này cần được áp dụng ngay từ giai đoạn thiết kế, xây dựng và chế tạo thiết bị máy móc cũng như trong các quá trình công nghệ Trong suốt quá trình sản xuất, việc thực hiện đồng bộ các biện pháp tổ chức, kỹ thuật, sử dụng thiết bị an toàn và thao tác làm việc an toàn là rất quan trọng.

Tất cả các biện pháp đó được quy định cụ thể tại các quy phạm, tiêu chuẩn và các văn bản khác về lĩnh vực kỹ thuật an toàn

Nội dung kỹ thuật an toàn chủ yếu gồm những vấn đề sau đây:

- Xác định vùng nguy hiểm

- Xác định các biện pháp về quản lý, tổ chức và thao tác làm việc đảm bảo an toàn

Sử dụng các thiết bị an toàn thích ứng là rất quan trọng để bảo vệ người lao động Các thiết bị che chắn, thiết bị phòng ngừa và thiết bị bảo hiểm giúp giảm thiểu rủi ro trong môi trường làm việc Ngoài ra, tín hiệu và báo hiệu cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cảnh báo và hướng dẫn an toàn Đặc biệt, việc trang bị bảo vệ cá nhân là cần thiết để đảm bảo an toàn tối đa cho người sử dụng.

Vệ sinh lao động

Vệ sinh lao động là hệ thống biện pháp và kỹ thuật nhằm ngăn ngừa tác động của các yếu tố có hại trong sản xuất đối với người lao động Để thực hiện điều này, cần nghiên cứu sự phát sinh và tác động của các yếu tố đó đối với cơ thể con người Dựa trên nghiên cứu, cần xác định tiêu chuẩn giới hạn cho phép và xây dựng các biện pháp vệ sinh lao động phù hợp.

Nội dung chủ yếu của vệ sinh lao động, bao gồm:

- Xác định khoảng cách an toàn về vệ sinh

- Xác định các yếu tố có hại tới sức khoẻ

- Biện pháp về tổ chức, tuyên truyền, giáo dục ý thức và kiến thức về vệ sinh lao động, theo dõi quản lý sức khoẻ, tuyển dụng lao động

- Biện pháp về vệ sinh học, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường

Các biện pháp kỹ thuật vệ sinh bao gồm thông gió, điều hòa nhiệt độ, và kiểm soát bụi cũng như khí độc Ngoài ra, cần chú trọng đến kỹ thuật chống tiếng ồn và rung sóc, đảm bảo chiếu sáng hợp lý, cũng như các biện pháp chống bức xạ, phóng xạ và điện từ trường để tạo ra môi trường làm việc an toàn và lành mạnh.

Các biện pháp kỹ thuật vệ sinh cần được tích cực áp dụng từ giai đoạn thiết kế và xây dựng nhà xưởng, tổ chức sản xuất, cho đến thiết kế và chế tạo máy móc thiết bị cũng như trong quá trình công nghệ.

Trong quá trình sản xuất, việc theo dõi thường xuyên sự phát sinh các yếu tố có hại là rất quan trọng Cần thực hiện các biện pháp bổ sung để giảm thiểu những yếu tố này, nhằm đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh cho phép.

Các yếu tố nguy hiểm, có hại gây bệnh nghề nghiệp và biện pháp phòng ngừa

Các yếu tố gây hại trong sản xuất có thể tác động đến sức khỏe con người, vượt qua ngưỡng chịu đựng và dẫn đến tổn hại chức năng cơ thể, từ đó làm giảm khả năng lao động Sự tác động này thường diễn ra từ từ và kéo dài, cuối cùng gây ra bệnh nghề nghiệp Những yếu tố có hại thường gặp bao gồm vi khí hậu, bụi công nghiệp, chất độc, ánh sáng, tiếng ồn và chấn động.

Vi khí hậu là trạng thái lý học của không khí trong không gian làm việc, bao gồm nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt và tốc độ chuyển động của không khí Các yếu tố này cần được duy trì trong giới hạn nhất định để phù hợp với sinh lý lao động của con người Khi vượt quá giới hạn này, vi khí hậu trở nên không thuận lợi, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe và khả năng lao động của con người.

Nhiệt độ: Tốt nhất trong khoảng 18-25 0 C

Nhiệt độ môi trường làm việc < 18 0 C cơ thể phải sinh nhiệt để chống lạnh

Nhiệt độ cơ thể vượt quá 34°C có thể dẫn đến rối loạn thân nhiệt Khi nhiệt độ vượt quá 37°C, cơ thể sẽ gặp khó khăn trong việc điều hòa thân nhiệt, và trung khu điều nhiệt ở não có thể bị tổn thương.

Chênh lệch nhiệt độ giữa nơi làm việc và môi trường ngoài trời nên giữ ở mức 3-5 độ C Độ ẩm tương đối lý tưởng nằm trong khoảng 75% - 85%, cho thấy khả năng hấp thụ hơi nước của không khí tại nhiệt độ hiện tại trước khi đạt trạng thái bão hòa.

Vận tốc gió: Tốt nhất trong khoảng 0,5-1m/s Vận tốc gió cho phép < 3m/s

Bức xạ nhiệt : Nếu nơi làm việc có cương độ bức xạ >15Calo/ cm 2 /phút sẽ tác hại đến cơ thể

- Tác hại đến cơ thể :

+ Lao động ở nhiệt độ cao gây nặng thêm bệnh thần kinh, tim mạch và bệnh ngoài da

+ Lao động ở nhiệt độ lạnh gây thấp khớp, viên đường hô hấp, kho niêm mac

+ Bệnh nghề nghiệp có thể gặp là say nóng

- Các biện pháp đề phòng:

+ Biện pháp kỹ thuật : Áp dụng thông gió và điều hòa không khí

Để đảm bảo sức khỏe và an toàn lao động, cần thực hiện các biện pháp y học như khám tuyển và khám định kỳ Ngoài ra, việc tổ chức lao động hợp lý, bao gồm thời gian nghỉ ngơi và chế độ ăn uống cân đối, cũng rất quan trọng Cần thiết lập chương trình phục hồi chức năng cho người lao động và trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân Đặc biệt, việc làm việc trong tư thế bắt buộc cần được chú trọng để giảm thiểu nguy cơ chấn thương và nâng cao hiệu suất làm việc.

Trong quá trình làm việc, người lao động cần duy trì tư thế lao động bắt buộc để đảm bảo hiệu quả sản xuất và tránh ảnh hưởng tiêu cực đến công việc.

Trong quá trình làm việc, tư thế thoải mái cho phép người lao động chuyển đổi giữa các tư thế mà không làm ảnh hưởng đến năng suất sản xuất.

- Ảnh hưởng của tư thế lao động bắt buộc :

Làm việc ở tư thế đứng trong thời gian dài có thể gây căng tức và sưng bắp chân do máu không được bơm trở về tim, dẫn đến mệt mỏi Những công việc yêu cầu người lao động uốn người nhiều như thợ tiện, phay, bào, hàn, và khuân vác dễ gây ra tình trạng vẹo cột sống Hệ quả của việc này không chỉ ảnh hưởng đến cột sống mà còn gây rối loạn chức năng hô hấp và tuần hoàn, làm tổn thương cơ và dây chằng.

Lao động nặng nhọc trong tư thế không thoải mái có thể gây tổn thương cột sống, dẫn đến các vấn đề như gai cột sống, vôi hóa, hoặc thậm chí gãy xương và chèn ép dây thần kinh, gây viêm dây thần kinh tọa và liệt chi dưới Ngoài ra, việc đứng làm việc lâu cũng làm tăng áp lực ổ bụng, có thể dẫn đến nguy cơ sa ruột và bệnh trĩ.

+ Làm việc ở tư thế ngồi :

Tư thế ngồi gò bó thường thấy ở những người làm việc trong môi trường như phân xưởng đúc, nghề gò, hàn, lái xe, đánh máy chữ, và sử dụng máy vi tính Những tư thế này có thể gây ra nhiều vấn đề về sức khỏe nếu không được điều chỉnh hợp lý.

Ngồi làm việc lâu có thể cản trở sự lưu thông huyết, dẫn đến máu ứ đọng trong tĩnh mạch ổ bụng, gây ảnh hưởng đến sự co bóp và nhu động ruột, từ đó dẫn đến tình trạng táo bón và tiêu hóa kém Đặc biệt, đối với phụ nữ, ngồi lâu còn ảnh hưởng đến sự lưu thông máu trong cơ quan sinh dục, khiến rối loạn kinh nguyệt dễ xảy ra và tăng nguy cơ viêm dạ con, buồng trứng, ống dẫn trứng và sảy thai.

Để ngăn ngừa ảnh hưởng tiêu cực từ tư thế làm việc, cần tổ chức lao động hợp lý, bao gồm việc nghĩ giải lao giữa giờ và tập thể dục thích hợp Đảm bảo đủ ánh sáng trong khu vực làm việc cũng rất quan trọng Nguyên liệu và dụng cụ sản xuất cần được sắp xếp gọn gàng, dễ dàng với tay lấy Cần áp dụng cơ giới hóa và tự động hóa cho những công việc yêu cầu tư thế cố định Cuối cùng, việc khám sức khỏe định kỳ giúp phát hiện bệnh sớm để có biện pháp điều trị kịp thời.

Để cải thiện tư thế làm việc, hãy sắp xếp công việc sao cho có thể thay đổi linh hoạt giữa ngồi và đứng Tránh tình trạng cúi lưng quá nhiều để bảo vệ sức khỏe Đảm bảo độ cao làm việc giúp lưng thẳng và hai vai được thả lỏng, đồng thời vị trí thao tác nên thấp hơn vai để tạo sự thoải mái tối ưu.

Để cải thiện tư thế ngồi trong công việc, cần thường xuyên thay đổi vị trí và tránh ngồi liên tục trong thời gian dài Ghế ngồi nên có tựa lưng và điều chỉnh được độ cao để phù hợp với người sử dụng Bàn làm việc cần được đặt ở độ cao ngang khuỷu tay, đồng thời cần có chỗ để đặt chân khi không thể điều chỉnh được ghế Ngoài ra, ánh sáng làm việc cũng cần được điều chỉnh cho phù hợp để bảo vệ sức khỏe mắt và tăng cường hiệu suất làm việc.

Ánh sáng là dòng photon của nhiều bức xạ có bước sóng từ 380 đến 760 nanomet, mà mắt người không thể nhìn thấy Nó lan truyền trong không gian dưới dạng sóng điện từ với tốc độ khoảng 3 x 10^10 cm/s.

Phương pháp cải thiện điều kiện lao động

Giới thiệu phương pháp Wise

WISE stands for Working Improvement in Small and Medium-sized Enterprises It is a methodology designed to implement solutions that enhance working conditions and boost labor productivity in small and medium-sized businesses.

Phương pháp Wise hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa cải thiện điều kiện lao động một cách hiệu quả, tối ưu hóa nguồn lực hiện có trong doanh nghiệp.

Các nội dung của phương pháp Wise

 Sắp xếp và vận chuyển nguyên, vật liệu:

Bảo quản và vận chuyển nguyên vật liệu là yếu tố then chốt trong quy trình sản xuất, giúp đảm bảo công việc diễn ra suôn sẻ và an toàn, đồng thời giảm thiểu tai nạn lao động Việc này không chỉ tạo ra không gian làm việc thông thoáng mà còn thuận tiện cho việc di chuyển và vận chuyển nguyên vật liệu, tiết kiệm thời gian tìm kiếm và quản lý hàng hóa Để đạt hiệu quả trong sắp xếp và vận chuyển nguyên vật liệu, cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản.

- Loại bỏ những vật liệu không cần thiết

- Vạch rõ và giữ đường vận chuyển thông thoáng

- Không đặt nguyên vật liệu trên sàn nhà, che khuất lối đi

- Tiết kiệm khoảng không gian nơi làm việc bằng giá khung nhiều nấc

- Qui định vị trí cho từng loại dụng cụ, thiết bị

- Những dụng cụ thường sử dụng nên để gần

- Hãy làm cho thiết bị dễ dàng di chuyển đến nơi cần

- Dùng xe đẩy để vận chuyển nguyên vật liệu

- Không nâng vật cao hơn cần thiết

- Hãy làm cho động tác nâng hiệu quả và an toàn hơn, sử dụng máy nâng, vận chuyển nguyên vậtliệu

 Thiết kế nơi làm việc:

Một môi trường làm việc được thiết kế hợp lý không chỉ nâng cao hiệu quả công việc mà còn tăng cường năng suất lao động, đồng thời đảm bảo an toàn và sức khỏe cho người lao động.

Các nguyên tắc tạo ra một nơi làm việc có hiệu quả và tiện nghi là:

- Nguyên tắc “dễ với”: Để vật liệu, dụng cụ và bộ phận điều khiển trong tầm với dễ dàng

+ Thực hiện công việc ở tầm khuỷu tay và đủ chỗ trống cho chân

+ Cung cấp ghế tốt có chân đế có thể làm việc đứng và ngồi

+ Nguyên tắc gá lắp và dụng cụ cố định:

+ Sử dụng ê tô, khung cố định vật, đòn bẩy và các thiết bị khác để tiết kiệm thời gian và sức lực

+ Sau khi gá lắp xong, nên kiểm tra việc gá lắp đã cẩn thận chưa

- Nguyên tắc dễ phân biệt, hạn chế các sai sót:

+ Cải tiến biển báo, nút điều khiển để hạn chế sai lầm

+ Ghi chú các nút điều khiển bằng tiếng Việt

 An toàn máy, thiết bị:

Máy móc nguy hiểm có thể gây ra mối đe dọa lớn đến sức khỏe và tính mạng của người lao động, đồng thời làm gián đoạn quá trình sản xuất Do đó, việc đảm bảo an toàn cho máy móc thiết bị là vô cùng quan trọng và cần tuân thủ các quy tắc an toàn nghiêm ngặt.

Chỉ sử dụng máy móc và thiết bị an toàn, không chứa các yếu tố độc hại nguy hiểm, đồng thời đảm bảo có đầy đủ thiết bị che chắn và cơ cấu an toàn.

Sử dụng thiết bị nạp và xuất nguyên liệu an toàn là cách hiệu quả để nâng cao năng suất lao động và giảm thiểu rủi ro từ máy móc Cần đảm bảo rằng các thiết bị này được bao che đầy đủ, không gây cản trở cho hoạt động của máy và thao tác của người lao động.

- Bảo dưỡng máy đúng cách, thường xuyên

- Sử dụng thiết bị bảo hộ cá nhân

 Kiểm soát các loại hóa chất độc hại:

Các chất độc hại thường xuất hiện trong doanh nghiệp vừa và nhỏ, gây ô nhiễm môi trường lao động và ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động, dẫn đến giảm năng suất làm việc Dưới đây là một số biện pháp đơn giản giúp người lao động tự kiểm soát các hóa chất độc hại.

- Vận hành máy móc, thiết bị theo đúng qui trình kỹ thuật

- Thực hiện tốt các qui định tại nơi làm việc như: Không ăn, hút thuốc tại nơi làm việc…

- Khi có nguy cơ xảy ra các sự cố thì báo cho người có trách nhiệm, không tự ý xử lý

- Vận hành các thiết bị thu, hút và xử lsy bụi, hóa chất, góp phần đảm bảo môi trường lao động được vệ sinh

- Sử dụng đầy đủ các trang bị phương tiện bảo vệ các nhân được cấp phát

 Chiếu sáng tại nơi làm việc:

Chiếu sáng là yếu tố quan trọng giúp người lao động nhìn rõ và thực hiện đúng các thao tác trong công việc Do đó, việc đảm bảo các thông số kỹ thuật về chiếu sáng cần được chú trọng Các nguyên tắc cải thiện chiếu sáng trong doanh nghiệp cần được áp dụng để nâng cao hiệu quả làm việc và bảo vệ sức khỏe của nhân viên.

+ Chiếu sáng đầy đủ nhờ các nguồn sáng tự nhiên hoặc nhân tạo

Để đảm bảo hiệu quả chiếu sáng, cần bố trí lắp đặt thiết bị hợp lý, tránh hiện tượng sấp bóng và chói lóa Chỉ nên sử dụng ánh sáng ở những vị trí thiết yếu nhằm tiết kiệm năng lượng Ngoài ra, việc thường xuyên kiểm tra và bảo trì các thiết bị chiếu sáng cũng rất quan trọng để duy trì hiệu suất hoạt động.

 Công trình phúc lợi và tổ chức lao động:

Các công trình phúc lợi đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, bao gồm các khu vực thiết yếu như nhà tắm, nhà vệ sinh và nhà ăn giữa ca Việc bố trí đầy đủ những khu vực này không chỉ đảm bảo sức khỏe cho người lao động mà còn đáp ứng các nhu cầu cá nhân của họ.

- Cung cấp đủ nước uống, hợp vệ sinh cho người lao động trong doanh nghiệp

- Trang bị dụng cụ cấp cứu, huấn luyện người lao động biết sơ, cấp cứu ban đầu

- Xây dựng góc thông tin, tuyên truyền vầ an toàn, vệ sinh lao động để người lao động được tìm hiểu và tư vấn về công tác này

 Tổ chức, bố trí công việc khoa học:

Tổ chức và bố trí công việc hiệu quả tại nơi làm việc không chỉ nâng cao năng suất mà còn cải thiện chất lượng lao động Việc này giúp khai thác tối đa tiềm năng của từng nhân viên cũng như các nguồn lực khác trong doanh nghiệp Do đó, một môi trường làm việc được tổ chức tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Tổ chức, bố trí công việc khoa học và hợp lý bao gồm các nội dung sau:

- Phân công công việc phù hợp với người lao động về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe và kinh nghiệm làm việc

- Phân định rõ trách nhiệm của từng cá nhân trong tổ/ nhóm làm việc

- Loại bỏ gánh nặng tâm lý, tạo bầu không khí làm việc cởi mở, tránh các bất bình trong mối quan hệ giữa các đồng nghiệp với nhau.

Văn hóa an toàn trong sản xuất, kinh doanh (4, 6)

Khái niệ m

Văn hóa an toàn là một hệ thống mà trong đó Nhà nước, người sử dụng lao động và người lao động cùng nhau tham gia tích cực để đảm bảo môi trường làm việc an toàn và vệ sinh Trong văn hóa này, các quyền, trách nhiệm và bổn phận được xác định rõ ràng, đồng thời nguyên tắc phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp được đặt lên hàng đầu.

Văn hóa an toàn lao động bao gồm ba yếu tố chính: một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh từ Nhà nước, sự chấp hành pháp luật của doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi quy trình và quy phạm an toàn lao động, và ý thức tự giác của người lao động trong việc tự bảo vệ bản thân.

Xây dựng văn hóa an toàn trong lao động và phòng ngừa tai nạn lao động (TNLĐ), bệnh nghề nghiệp (BNN) là một quá trình quan trọng nhằm đảm bảo an toàn và phòng chống các rủi ro trong môi trường làm việc Điều này bao gồm việc hình thành ý thức và thói quen làm việc an toàn, xây dựng các quy tắc và chuẩn mực ứng xử cho tất cả các thành viên tham gia vào quá trình sản xuất Để đạt được văn hóa an toàn và vệ sinh lao động mang tính phòng ngừa, cần tận dụng mọi phương tiện sẵn có để nâng cao nhận thức chung về các nguy cơ và cách kiểm soát chúng, đồng thời nâng cao hiểu biết về luật pháp và chính sách liên quan đến an toàn và vệ sinh lao động.

Lợi ích của việc xây dựng văn hóa an toàn trong lao động

Thực hiện văn hóa an toàn trong doanh nghiệp là yếu tố quan trọng giúp giảm thiểu tai nạn lao động, từ đó giảm bớt nỗi đau và thiệt hại cho gia đình công nhân cũng như cho xã hội.

Khi doanh nghiệp không đảm bảo an toàn lao động, họ có thể phải đối mặt với nhiều tổn thất nghiêm trọng Ngược lại, việc xây dựng một nền văn hóa an toàn trong doanh nghiệp sẽ mang lại kết quả vượt trội, giúp tăng cường hiệu quả và giảm thiểu rủi ro.

Văn hoá an toàn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, nhờ vào việc phát huy nhân tố con người và giải quyết hài hoà lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động Việc xây dựng và nâng cao văn hoá an toàn không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, tạo ra động lực mới cho sự phát triển bền vững.

Xây dựng và duy trì văn hóa an toàn tại nơi làm việc là xu hướng thiết yếu, mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, người lao động và đất nước Việc này tạo ra môi trường làm việc lành mạnh, giúp người sử dụng lao động và người lao động nhận thức rõ trách nhiệm của mình Đồng thời, nó khuyến khích thực hiện các quy định pháp luật và các biện pháp cải thiện điều kiện làm việc, phòng chống tai nạn và bệnh nghề nghiệp, từ đó nâng cao năng suất lao động và uy tín của doanh nghiệp.

Văn hóa an toàn là yếu tố thiết yếu trong văn hóa doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao uy tín và thương hiệu sản phẩm, giúp doanh nghiệp cạnh tranh hiệu quả cả trong nước lẫn quốc tế.

Trong bối cảnh phát triển nền kinh tế công nghiệp hiện đại, việc xây dựng thể chế văn hóa an toàn trong doanh nghiệp, bao gồm các luật lệ, tiêu chuẩn vận hành máy móc và nguyên tắc phòng ngừa, là điều kiện thiết yếu để hội nhập Đặc biệt, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với an toàn và sức khỏe người lao động không chỉ đảm bảo môi trường làm việc an toàn mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững Ngược lại, thiếu văn hóa an toàn sẽ dẫn đến gia tăng tai nạn lao động và gây thiệt hại nghiêm trọng cho doanh nghiệp, cả về nhân lực lẫn hiệu quả kinh doanh.

Biện pháp nhằm đảm bảo an toàn lao động

- Bố trí sử dụng con người hợp lý

Để nâng cao hiệu quả công tác an toàn và vệ sinh lao động (AT-VSLĐ), cần củng cố và ổn định bộ máy làm việc, đảm bảo đủ số lượng nhân lực và từng bước nâng cao chất lượng Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ làm công tác AT-VSLĐ được tham gia các khóa đào tạo nâng cao chuyên môn.

- Phân công, phân cấp rõ ràng trong công tác AT-VSLĐ, phổ biến để đảm bảo từng cán bộ quản lý đều nắm rõ được nhiệm vụ của mình

- Nâng cao nhận thức về AT-VSLĐ cho người sử dụng lao động và người lao động qua:

+ Tuyên truyền, huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về AT-VSLĐ cho người lao động(10)

+ Cải thiện điều kiện lao động, thực hiện tốt việc chăm sóc sức khỏe người lao động

+ Xây dựng chế tài nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý AT- VSLĐ, xử lý vi phạm

+ Tổ chức điều hành sản xuất khoa học, hợp lý

+ Khắc phục các tồn tại trong thiết kế, thi công, lấy kỹ thuật cơ bản làm then chốt

+ Lựa chọn các công nghệ thiết bị phù hợp đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia

Văn hóa an toàn được thể hiện qua thái độ của người lao động trong việc tuân thủ các quy trình và quy định an toàn lao động, cũng như trong việc xây dựng môi trường làm việc an toàn Sự chấp hành nghiêm túc các quy trình vận hành thiết bị và ý thức tự bảo vệ bản thân của người lao động đóng vai trò quan trọng Hình ảnh của người sử dụng lao động và người lao động sẽ là biểu tượng rõ nét cho văn hóa an toàn trong tổ chức.

1 Trình bày được các kiến thức cơ bản về các yếu tố nguy hiểm, có hại và biện pháp phòng ngừa

2 Nhận dạng được các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc Các phương pháp/biện pháp cải thiện điều kiện lao động

1 Quốc hội Bộ luật số 45/2019/QH14 Bộ luật lao động Hà Nội: Quốc hội, 2019

2 Quốc hội Luật An toàn, vệ sinh lao động Hà Nội: Quốc hội, 2015

3 Bộ LĐ-TB&XH Nghị định số 631/VBHN-BLĐTBXH quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động Hà Nội: Bộ LĐ-TB&XH, 2019.

Ngày đăng: 17/10/2022, 23:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Quốc hội. Bộ luật số 45/2019/QH14 Bộ luật lao động. Hà Nội: Quốc hội, 2019 Khác
2. Quốc hội. Luật An toàn, vệ sinh lao động. Hà Nội: Quốc hội, 2015 Khác
3. Bộ LĐ-TB&amp;XH. Nghị định số 631/VBHN-BLĐTBXH quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động. Hà Nội: Bộ LĐ-TB&amp;XH, 2019 Khác
4. ĐặngThị Tố Loan. Bài giảng An toàn và vệ sinh lao động. Hà Nội: Trường Đại học Lâm nghiệp; 2020 Khác
5. Hoàng Trí. Giáo trình an toàn lao động và môi trường công nghiệp. Thành phố Hồ Chí Minh: Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2013 Khác
6. Trung tâm huấn luyện An toàn, vệ sinh lao động. Tài liệu huấn luyện An toàn vệ sinh lao động. Hà Nội: Cục An toàn Lao động, Bộ LĐ- TB&amp;XH, 2014 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN