CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ AN TOÀN VỆ
KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA CÔNG TÁC AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG VÀ PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ
ĐỘNG VÀ PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ
1.1.1 Các khái niệm cơ bản về an toàn vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ
Theo luật số 84/2015/QH13 về Antoàn, vệ sinh lao động ngày 25/6/2015 và
Luật số 27/2001/QH10 về Phòng cháy và chữa cháy ngày 29/6/2001 thì các khái niệm liên quan đến ATVSLĐ và PCCN được giải thích trong các Luật này như sau:
An toàn lao động là biện pháp thiết yếu nhằm ngăn ngừa các yếu tố nguy hiểm, bảo vệ sức khỏe và tính mạng của người lao động Mục tiêu chính là đảm bảo không xảy ra thương tích hay tử vong trong quá trình làm việc.
Vệ sinh lao động là biện pháp quan trọng nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu tác động của các yếu tố có hại gây bệnh tật và suy giảm sức khỏe cho người lao động trong quá trình làm việc.
- Yếu tố nguy hiểm là yếu tố gây mất an toàn, làm tổn thương hoặc gây tử vong cho con người trong quá trình lao động.
- Yếu tố có hại là yếu tố gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe con người trong quá trình lao động.
Tai nạn lao động là sự cố gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận hoặc chức năng nào của cơ thể, thậm chí có thể dẫn đến tử vong cho người lao động Những tai nạn này thường xảy ra trong quá trình thực hiện công việc và nhiệm vụ lao động.
- Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với NLĐ
Quan trắc môi trường lao động là quá trình thu thập và phân tích dữ liệu về các yếu tố môi trường tại nơi làm việc Mục tiêu của hoạt động này là đánh giá và đưa ra các biện pháp nhằm giảm thiểu tác hại đối với sức khỏe người lao động, đồng thời phòng ngừa và kiểm soát bệnh nghề nghiệp.
- Cháy là trường hợp xảy ra cháy không kiểm soát được có thể gây thiệt hại về người, tài sản và ảnh hưởng môi trường.
Phòng cháy là tập hợp các biện pháp và giải pháp kỹ thuật nhằm loại bỏ hoặc hạn chế các điều kiện và nguyên nhân gây ra cháy Mục tiêu của phòng cháy là tạo điều kiện thuận lợi cho việc cứu người và tài sản, ngăn chặn cháy lan, cũng như hỗ trợ hiệu quả trong việc dập tắt đám cháy khi sự cố xảy ra.
Chữa cháy bao gồm việc huy động và triển khai lực lượng cùng phương tiện chữa cháy, cắt điện, tổ chức cứu người và tài sản, chống cháy lan, dập tắt đám cháy, cũng như thực hiện các hoạt động khác liên quan đến công tác chữa cháy.
1.1.2 Các yếu tố có hại ảnh hưởng đến ATVSLĐ và PCCN, phương pháp xác định và các biện pháp phòng ngừa
Danh mục các yếu tố có hại trong môi trường lao động tại nơi làm việc được quy định rõ ràng trong phụ lục I của Nghị định 39/2016/NĐ-CP Nghị định này chi tiết hóa một số Điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động, do Chính phủ ban hành ngày 15 tháng 4 năm 2016.
5 năm 2016.Nghị định 39/2016/NĐ-CP quy định chi Tiết một số Điều của Luật
An toàn và vệ sinh lao động là việc kiểm soát các yếu tố nguy hiểm và có hại tại nơi làm việc, bao gồm khai báo, điều tra, thống kê và báo cáo tai nạn lao động cũng như sự cố kỹ thuật nghiêm trọng Điều này cũng áp dụng cho các lao động đặc thù và các cơ sở sản xuất, kinh doanh Quản lý nhà nước về an toàn và vệ sinh lao động được quy định rõ ràng trong Nghị định 39/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành từ ngày ban hành.
Điều kiện lao động là tổng hợp các yếu tố tự nhiên, xã hội, kinh tế và kỹ thuật, được thể hiện qua công cụ, đối tượng lao động, quá trình công nghệ và môi trường làm việc Sự sắp xếp và bố trí các yếu tố này trong không gian và thời gian, cùng với mối quan hệ tương tác giữa chúng và người lao động, tạo ra một môi trường làm việc nhất định, ảnh hưởng đến hiệu suất và sức khỏe của người lao động.
Yếu tố tâm lý và sức khỏe của người lao động tại nơi sản xuất có mối liên hệ chặt chẽ với điều kiện lao động Nếu không được quan tâm đúng mức, những yếu tố này có thể dẫn đến tai nạn lao động (TNLĐ) và bệnh nghề nghiệp (BNN).
Yếu tố có hại trong sản xuất là những tác nhân gây bệnh cho người lao động, được quy định trong TCVN 3153-79 Các yếu tố này được phân loại thành 4 nhóm khác nhau dựa trên đặc điểm, tính chất và nguồn gốc phát sinh của chúng.
- Các yếu tố vệ sinh môi trường lao động:
+ Tiếng ồn, rung, bức xạ và phóng xạ, chiếu sáng không hợp lý, bụi; + Các hóa chất độc hại;
+ Các yếu tố vi sinh vật có hại
- Các yếu tố bất lợi về tư thế lao động:
+ Tư thế làm việc gò bó, không gian làm việc chật hẹp;
+ Di chuyển nhiều trong khi làm việc;
+ Làm việc trên cao hay làm việc dưới nước nên khó thao tác
- Các yếu tố bất lợi về tổ chức, bố trí nơi làm việc:
+ Bố trí, sắp xếp máy, thiết bị không khoa học;
+ Bố trí, sắp xếp NLĐkhông đúng chuyên môn, nghiệp vụ;
+ Nơi làm việc chật chội, thiếu ánh sáng, khó thao tác;
+ Cường độ lao động cao, thời gian làm việc dài, nghỉ ít
- Các yếu tố bất lợi về tâm - sinh lý lao động:
+ Mức độ đơn điệu trong lao động;
+ Căng thẳng thần kinh tâm lý và mệt mỏi hệ thần kinh trung ương; + Căng thẳng thị giác trong khi làm việc;
+ Mức gánh tải tín hiệu thông tin trong làm việc
Làm việc trong môi trường có các yếu tố có hại có thể dẫn đến bệnh lý hoặc bệnh nghề nghiệp, ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động Mỗi yếu tố có hại sẽ yêu cầu phương pháp xác định riêng biệt để đánh giá mức độ ảnh hưởng.
- Vi khí hậu:Phương pháp xác định chủ yếu dùng phương pháp định lượng sử dụng các thiết bị đo chuyên dụng như nhiệt kế, ẩm kế, phong kế,…
Bụi công nghiệp có thể được xác định thông qua các phương pháp định tính bằng cách tiếp xúc trực quan với các giác quan như mắt và mũi để phát hiện các khu vực có bụi Sau đó, cần sử dụng các thiết bị đo chuyên dụng như máy đo bụi tổng hợp và bụi hô hấp, áp dụng phương pháp đếm hạt và trọng lượng để có kết quả chính xác.
Phương pháp xác định chất độc có thể được thực hiện thông qua định lượng bằng các thiết bị đo hoặc thông qua kết quả khám sức khỏe nhằm đánh giá nguy cơ tiềm ẩn.
Ánh sáng là yếu tố quan trọng, có thể được đánh giá thông qua hai phương pháp chính: một là dựa vào cảm nhận của người tiếp xúc, và hai là phương pháp định lượng, trong đó tiến hành đo cường độ ánh sáng.
- Tiếng ồn và chấn động:
CÔNG TÁC QUẢN LÝ AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG VÀ PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ
Các quy định pháp luật về an toàn lao động là bắt buộc trong sản xuất và tổ chức lao động, nhưng thường không theo kịp với tiến bộ công nghệ và thay đổi trong điều kiện làm việc Để giải quyết thách thức về ATVSLĐ và bảo vệ sức khỏe người lao động, cần xây dựng hệ thống quản lý ATVSLĐ linh hoạt và khả thi Hệ thống này không chỉ thúc đẩy công tác ATVSLĐ mà còn phát triển văn hóa an toàn tại cơ sở Với tính khả thi và linh hoạt, hệ thống quản lý ATVSLĐ trở thành công cụ hữu hiệu giúp nhà sử dụng lao động và người lao động đối phó kịp thời với những thay đổi trong thực tiễn sản xuất, đồng thời cải thiện điều kiện lao động và hoàn thiện công tác quản lý ATVSLĐ.
Hệ thống ATVSLĐ bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Chính sách (các nội quy, quy định, chính sách về ATVSLĐ)
- Tổ chức bộ máy (Tổ chức bộ máy, phân công trách nhiệm)
- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện (xác định các yếu tố nguy hiểm, có hại và xây dựng kế hoạch về ATVSLĐ, tổ chức thực hiện).
- Kiểm tra và đánh giá (thực hiện các hành động kiểm tra và tự kiểm tra…).
- Hành động và cải thiện (tiến hành các hành động cải thiện, các giải pháp thích hợp).
1.2.1 Chính sách an toàn vệsinh lao động a Chính sách của Nhà nước
Chính sách của nhà nước về an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) và phòng cháy chữa cháy (PCCN) bao gồm các văn bản pháp luật như Luật, Nghị định, Chỉ thị, Thông tư, và các tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan Việc áp dụng và cập nhật kịp thời các văn bản pháp luật này là rất quan trọng để đảm bảo tuân thủ các yêu cầu pháp lý, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động Doanh nghiệp cần thường xuyên xem xét và đánh giá ảnh hưởng của các văn bản pháp lý mới, đồng thời phổ biến cho người lao động (NLĐ) nắm rõ nội dung để thực hiện đúng các yêu cầu luật định, góp phần vào mục tiêu sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Chính sách an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) của doanh nghiệp cần phù hợp với quy mô và tính chất hoạt động, đồng thời cam kết tuân thủ đầy đủ các yêu cầu pháp luật liên quan Chính sách này phải được phổ biến rộng rãi và niêm yết tại nơi làm việc Doanh nghiệp cần định kỳ rà soát và rút kinh nghiệm để hoàn thiện chính sách, lưu giữ tài liệu và sẵn sàng cung cấp cho những đối tượng quan tâm Hệ thống quản lý ATVSLĐ cũng cần được tích hợp vào các hệ thống quản lý khác của doanh nghiệp.
Các nguyên tắc thiết lập chính sách ATVSLĐ phải bao gồm các nội dung sau:
Đảm bảo an toàn và sức khỏe cho tất cả thành viên trong Cơ sở là ưu tiên hàng đầu, thông qua việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa tai nạn, bệnh tật và các sự cố liên quan đến công việc.
Để đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động (ATVSLĐ), cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật nhà nước, đồng thời phù hợp với các chương trình tự nguyện và thỏa thuận chung liên quan đến ATVSLĐ Các yêu cầu khác đã được cơ sở cam kết thực hiện cũng cần được chú trọng để nâng cao hiệu quả công tác ATVSLĐ.
- Đảm bảo có tham khảo ý kiến, khuyến khích NLĐ và đại diện của NLĐ tham gia tích cực vào các hoạt động của hệ thống ATVSLĐ.
- Không ngừng hoàn thiện hệ thống quản lý ATVSLĐ.
1.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý ATVSLĐ và PCCN
Theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016, công tác ATVSLĐ trong doanh nghiệp được tổ chức như sau: a Tổ chức bộ phận ATVSLĐ
• Cơ sở sản xuất kinh doanh phải thành lập bộ phận ATVSLĐ theo quy định tối thiểu sau:
- Cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng sử dụng dưới 300 NLĐ, phải bố trí ít nhất 01 người làm công tác ATVSLĐ theo chế độ bán chuyên trách;
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 300 đến dưới 1.000 NLĐ, phải bố trí ít nhất 01 người làm công tác ATVSLĐ theo chế độ chuyên trách;
Cơ sở sản xuất và kinh doanh với hơn 1.000 nhân lực lao động (NLĐ) cần thành lập phòng An toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) hoặc bố trí ít nhất 2 nhân viên chuyên trách về ATVSLĐ.
• Người làm công tác ATVSLĐ theo chế độ chuyên trách phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
Ứng viên cần có trình độ đại học trong các chuyên ngành kỹ thuật và tối thiểu 01 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực sản xuất hoặc kinh doanh.
Có trình độ cao đẳng trong các chuyên ngành kỹ thuật và tối thiểu 3 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh.
Có trình độ trung cấp trong các chuyên ngành kỹ thuật hoặc có kinh nghiệm trực tiếp trong các công việc kỹ thuật; đồng thời, có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh của cơ sở.
• Người làm công tác ATVSLĐ theo chế độ bán chuyên trách phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có trình độ đại học thuộc các chuyên ngành khối kỹ thuật;
Ứng viên cần có trình độ cao đẳng trong các chuyên ngành kỹ thuật và ít nhất 01 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực sản xuất hoặc kinh doanh tại cơ sở.
Có trình độ trung cấp trong các chuyên ngành kỹ thuật hoặc có kinh nghiệm trực tiếp làm công việc kỹ thuật Đã có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh tại cơ sở.
Chức năng và nhiệm vụ
Bộ phận ATVSLĐ đóng vai trò quan trọng trong việc tham mưu và hỗ trợ NSDLĐ tổ chức, thực hiện, kiểm tra và giám sát các hoạt động liên quan đến an toàn vệ sinh lao động.
- Phối hợp với các bộ phận có liên quan trong cơ sở lao động tiến hành các công việc sau:
+ Xây dựng nội quy, quy chế, quy trình, biện pháp bảo đảm ATVSLĐ, PCCN trong cơ sở lao động;
+ Quản lý theo dõi việc đăng ký, kiểm định các máy, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ;
Xây dựng kế hoạch an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) hàng năm là rất quan trọng, bao gồm việc đôn đốc và giám sát thực hiện kế hoạch đó Đồng thời, cần tiến hành đánh giá rủi ro và xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp để đảm bảo an toàn cho người lao động.
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền và phổ biến quy định về an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) của Nhà nước và tại cơ sở lao động, nhằm nâng cao nhận thức và đảm bảo tuân thủ các quy định này trong phạm vi cơ sở lao động.
+ Tổ chức huấn luyện về ATVSLĐ cho NLĐ;
+ Kiểm tra về ATVSLĐ theo định kỳ ít nhất 1 tháng/1 lần các bộ phận sản xuất và những nơi có các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
Kiểm tra môi trường lao động và an toàn thực phẩm là rất cần thiết, đặc biệt khi đơn vị tổ chức bữa ăn công nghiệp Cần theo dõi tình hình thương tật và bệnh tật phát sinh do nghề nghiệp, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý và chăm sóc sức khỏe cho người lao động với nhà sử dụng lao động.
- Đề xuất, tham gia kiểm tra việc chấp hành các quy định về ATVSLĐ trong phạm vi cơ sở lao động theo quy định;
- Đề xuất với NSDLĐ biện pháp khắc phục các tồn tại về ATVSLĐ.
Quyền hạn của bộ phận ATVSLĐ
HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT, CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC VÀ CỦA NGÀNH ĐIỆN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG VÀ PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ
AN TOÀN VỆSINH LAO ĐỘNG VÀ PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ
BHLĐ, ATVSLĐ và PCCN là những chính sách quan trọng được Đảng và Nhà nước Việt Nam chú trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Ngay từ những ngày đầu thành lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành Sắc lệnh số 29/SL về an toàn - vệ sinh lao động, thể hiện sự quan tâm đến ATVSLĐ Đặc biệt, trong giai đoạn 1954 khi miền Bắc giải phóng, công tác phòng cháy, chữa cháy được đưa vào phong trào bảo vệ trị an với khẩu hiệu “Phòng gian - Phòng hoả - Phòng tai nạn”, phản ánh sự chú trọng của Đảng và Nhà nước đối với an toàn cộng đồng.
Các quan điểm về đảm bảo an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) và phòng cháy chữa cháy (PCCN) đã được thể hiện rõ trong các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của Đảng qua các kỳ đại hội Những quy định này cũng được cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật hiện hành, như đã được liệt kê trong mục II của danh mục tài liệu tham khảo.
Chương 1 đã hệ thống hóa các khái niệm quan trọng liên quan đến đề tài, xem xét mô hình hệ thống quản lý ATVSLĐ, PCCN Bên cạnh đó là các văn bản pháp luật liên quan tới phạm vi nghiên cứu của đề tài Đây là những căn cứ lý luận cần thiết để tiến hành những nghiên cứu và phân tích hệ thống quản lý ATVSLĐ, PCCN của Công ty Điện lực Tuyên Quang nhằm đưa ra các phương hướng hoàn thiện phù hợp.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
AN TOÀN VỆSINH LAO ĐỘNG VÀ PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC TUYÊN QUANG
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC TUYÊN QUANG
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Sau khi hòa bình lập lại năm 1954, Uỷ ban Kháng chiến Hành chính tỉnh Tuyên Quang đã nhanh chóng phục hồi hệ thống điện tại thị xã Tuyên Quang Mục tiêu là cung cấp điện cho các cơ quan chủ chốt và người dân trong khu vực Lúc này, nguồn điện chỉ có một máy phát 17kW và lưới điện hạ thế dài khoảng 3km, với 5 người quản lý vận hành để đảm bảo cung cấp điện cho các cơ quan đầu não của tỉnh.
Tháng 9/1964, tỉnh khởi công xây dựng nhà máy nhiệt điện Lô Cô với công suất là 2x250kW nhiên liệu chạy bằng than đá.
Ngày 20/12/1969, Uỷ ban hành chính tỉnh Tuyên Quang quyết định thành lập
Xí nghiệp điện Lô Cô, thuộc Ty Công nghiệp - Thủ công nghiệp Tuyên Quang, được thành lập vào ngày 01/12/1969 và hoạt động độc lập Hệ thống điện của xí nghiệp bao gồm 5 máy phát điện diesel với tổng công suất gần 200kW, sử dụng lưới điện chắp vá từ dây đồng, dây thép, dây điện thoại, cùng với cột điện chủ yếu là cột sắt, cột gỗ và cột tre Ngoài ra, chi bộ xí nghiệp cũng được thành lập với 20 đảng viên ban đầu.
Sau 15 năm hoạt động, Xí nghiệp điện Lô Cô đã trở thành đơn vị đầu tiên quản lý điện tại tỉnh Tuyên Quang với quy mô hoàn chỉnh Hiện tại, xí nghiệp có đội ngũ cán bộ công nhân viên gồm 30 người.
Tại Đại hội CNVC Điện lực Tuyên Quang năm 2005, đã thống nhất lấy ngày 01/12/1969, ngày thành lập Xí nghiệp điện Lô Cô, làm ngày kỷ niệm thành lập Điện lực Tuyên Quang Xí nghiệp điện Lô Cô được coi là tiền thân của Công ty Điện lực Tuyên Quang hiện nay.
Năm 1971, CBCNV Xí nghiệp Điện Lô Cô đã vượt qua nhiều khó khăn để hoàn thành thi công và đưa nhà máy điện Lô Cô vào vận hành, cung cấp điện cho thị xã Tuyên Quang thông qua các trạm biến áp tại xã Tắc, cơ khí và nhà máy đường trên lưới điện 6kV.
Vào năm 1972, miền Bắc Việt Nam, đặc biệt là nhà máy điện Lô Cô Tuyên Quang, đã trở thành mục tiêu tấn công của đế quốc Mỹ Để bảo vệ nhà máy, tỉnh đã chỉ đạo hạ ống khói và tạm ngừng hoạt động Trong thời gian này, Công ty Điện lực miền Bắc thuộc Bộ Điện Than đã tiến hành xây dựng lưới điện 35kV Thác Bà - Tuyên Quang Đến ngày 15/10/1974, lưới điện Quốc gia đã được hoàn thành và đóng điện qua trạm biến áp trung gian 1.800kVA-35/10kV Hưng Thành, cung cấp điện cho thị xã Tuyên Quang và các xã lân cận.
Năm 1976, Chính phủ đã quyết định hợp nhất hai tỉnh Tuyên Quang và Hà Giang thành tỉnh Hà Tuyên, với tỉnh lỵ đặt tại thị xã Hà Giang, tuy nhiên, các đơn vị Điện lực của hai tỉnh cũ vẫn tiếp tục hoạt động độc lập.
Ngày 30/10/1978, UBND tỉnh Hà Tuyên quyết định đổi tên Xí nghiệp Điện
Lô Cô thành Công ty Điện lực Tuyên Quang
Năm 1979, tỉnh Hà Tuyên quyết định sát nhập Công ty điện Tuyên Quang và
Công ty Điện lực Hà Tuyên, được thành lập từ Công ty điện Hà Giang với trụ sở tại Tuyên Quang, đã đóng vai trò quan trọng trong bối cảnh chiến tranh biên giới Việt - Trung Nhiệm vụ chính của ngành điện là cung cấp điện cho Tuyên Quang nhằm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, đồng thời xây dựng các trạm phát điện diesel tại thị xã Hà Giang và các huyện biên giới Điều này nhằm đảm bảo cung cấp điện cho các cụm cơ khí vùng cao, phục vụ sửa chữa vũ khí và sản xuất cho nhân dân các huyện biên giới.
Tháng 5/1982 UBND tỉnh Hà Tuyên quyết định tách Công ty Điện lực Hà
Vào ngày 6 tháng 10 năm 1982, Bộ Năng Lượng đã quyết định thành lập Sở Điện lực Hà Tuyên, trực thuộc Công ty Điện lực 1, trên cơ sở hợp nhất hai công ty: Công ty Điện lực Tuyên Quang và Công ty Điện lực Hà Giang.
Quang và Công ty điệnHà Giang, trụ sở đóng tại thị xã Tuyên Quang.
Vào tháng 7 năm 1991, tỉnh Hà Tuyên được chia thành hai tỉnh Tuyên Quang và Hà Giang Ngày 30 tháng 9 năm 1991, Bộ Năng Lượng đã quyết định tách Sở Điện lực Hà Tuyên để thành lập Sở Điện lực Tuyên Quang và Sở Điện lực Hà Giang.
Từ năm 2000 đến 2002, Điện lực Tuyên Quang đã sử dụng mọi nguồn vốn để phát triển lưới điện nông thôn Đến tháng 10/2002, tỉnh Tuyên Quang đã hoàn thành việc cung cấp điện lưới đến tất cả các xã, phường, thị trấn, trở thành tỉnh miền núi đầu tiên trong cả nước đạt 100% tỷ lệ điện lưới Quốc gia.
Tháng 3/2006, Điện lực Tuyên Quang chính thức quản lý mạng viễn thông Điện lực và kinh doanh các dịch vụ viễn thông công cộng.
Ngày 16/10/2006, chuyển giao công tác quản lý vận hành các trạm biến áp và đường dây 110kV về Công ty lưới điện cao thế miền Bắc quản lý.
Vào tháng 10 năm 2009, Điện lực Tuyên Quang đã hoàn tất việc tiếp nhận 114 xã nông thôn và phục vụ 112.000 khách hàng, đạt tỷ lệ 100% trong việc quản lý và bán điện trực tiếp theo quy định của Chính phủ.
Tháng 6/2010, Điện lựcTuyên Quang chính thức được đổi tên thành Công ty Điện lực Tuyên Quang
Ngày 01/5/2011, thành lập Điện lực Lâm Bình và ngày 30/12/2011, Tổng Công ty Điện lựcmiền Bắc quyếtđịnh giải thể Trung tâm Viễn thông Điện lựckể từ ngày 01/01/2012.
Vào ngày 01/01/2015, Tổng Công ty Điện lực miền Bắc đã tiến hành tách bộ phận kiểm định đo lường từ phân xưởng Thí nghiệm điện của các Công ty Điện lực, chuyển giao về Công ty TNHH MTV Thí nghiệm điện miền Bắc.
Vào ngày 01/07/2016, Tổng Công ty Điện lực miền Bắc đã thực hiện việc sáp nhập Điện lực Lâm Bình và Điện lực Na Hang, tạo thành Điện lực Na Hang, nhằm quản lý và kinh doanh điện năng tại hai huyện Na Hang và Lâm Bình Tiếp theo, vào ngày 01/12/2018, Tổng Công ty đã chuyển giao chi nhánh LĐCT Tuyên Quang từ Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc về trực thuộc Công ty Điện lực Tuyên Quang để quản lý.
Ngày 01/03/2019, Tổng Công ty Điện lựcmiền Bắc thành lập Xí nghiệp Dịch vụ Điện lực Tuyên Quang
Vào ngày 19 tháng 3 năm 2019, Công ty Điện lực Tuyên Quang đã quyết định giải thể hai đơn vị là phân xưởng Xây lắp điện và phân xưởng Thí nghiệm điện trực thuộc công ty.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG VÀ PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC TUYÊN QUANG (GIAI ĐOẠN 2017 - NAY)
ĐỘNG VÀ PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC TUYÊN QUANG (GIAI ĐOẠN 2017- NAY)
2.2.1 Phân tích hệ thống chính sách về công tác an toàn vệsinh lao động và phòng chống cháy nổ của Công ty Điện lực Tuyên Quang
Việc cập nhật và áp dụng các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý ATVSLĐ và PCCN là rất quan trọng để đảm bảo tuân thủ pháp luật và cải tiến hệ thống quản lý Các văn bản này cần được xem xét và cập nhật định kỳ, kịp thời để đánh giá ảnh hưởng của các quy định mới đến hệ thống Hàng năm, Công ty Điện lực cũng cần thực hiện các biện pháp để duy trì hiệu quả hoạt động của hệ thống này.
Tuyên Quang thường xuyên tổ chức các buổi phổ biến và huấn luyện về ATVSLĐ-PCCN cùng với các quy trình, quy định nội bộ của EVN và Công ty cho toàn thể CBCNV Điều này giúp NLĐ nắm rõ nội dung luật định và đảm bảo an toàn, từ đó góp phần vào việc đạt được các mục tiêu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hệ thống các chính sách về ATVSLĐ và PCCN của Công ty Điện lực Tuyên Quang bao gồm:
- Quy định công tác an toàn trong Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam, ban hành kèm theo quyết định số 1428/QĐ-EVN ngày 22/11/2018
- Quy trình an toàn điện trong Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam, ban hành kèm theo quyết định số 959/QĐ-EVN ngày 09/8/2018
- Các công văn, quyết định, văn bản chỉ đạo của EVN về công tác ATVSLĐ và PCCN
Công ty Điện lực Tuyên Quang đã ban hành quy định phân giao nhiệm vụ về công tác An toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) và Phòng cháy chữa cháy (PCCN), trong đó nêu rõ tổ chức bộ máy và trách nhiệm của các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan Quy định này nhằm đảm bảo sự phối hợp hiệu quả trong việc thực hiện các biện pháp ATVSLĐ và PCCN, góp phần nâng cao an toàn lao động và bảo vệ sức khỏe cho người lao động.
Nội quy phòng cháy và chữa cháy (PCCC) tại nhà máy và trụ sở làm việc bao gồm các quy định và quy trình quan trọng nhằm đảm bảo an toàn cho nhân viên và tài sản Việc tuân thủ các quy định này không chỉ giúp ngăn ngừa cháy nổ mà còn hướng dẫn cách sử dụng hiệu quả các phương tiện chữa cháy Đào tạo nhân viên về PCCC và thực hiện các biện pháp an toàn là cần thiết để tạo ra môi trường làm việc an toàn và bảo vệ sức khỏe cho mọi người.
Các quy trình vận hành và xử lý sự cố thiết bị, công trình là rất quan trọng trong việc đảm bảo hiệu suất của lưới điện Quy trình sửa chữa và bảo dưỡng các hệ thống thiết bị giúp duy trì hoạt động ổn định và an toàn cho toàn bộ hệ thống điện Việc thực hiện đúng các quy trình này không chỉ nâng cao độ tin cậy mà còn giảm thiểu rủi ro và chi phí phát sinh trong quá trình vận hành.
Hệ thống tài liệu về công tác ATVSLĐ và PCCN trong ngành Điện, đặc biệt là PCTQ, được xây dựng đầy đủ và chi tiết, với quy định rõ ràng cho từng công việc cụ thể Tài liệu này được cập nhật kịp thời theo các thay đổi của Nghị định Chính phủ và thông tư từ các Bộ liên quan, đồng thời được phổ biến đến người lao động thông qua nhiều kênh như trang web nội bộ của Công ty, hệ thống quản lý văn bản điện tử E-Office và chương trình bồi huấn hàng năm.
2.2.2 Phân tích công tác lập kế hoạch về an toàn vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ tại Công ty Điện lực Tuyên Quang
Kế hoạch ATVSLĐ-PCCN là một phần quan trọng trong kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của Công ty, được xây dựng dựa trên các quy định pháp luật, yêu cầu an toàn thực tế của thiết bị và công trình Kế hoạch này còn phản ánh nhiệm vụ và phương hướng sản xuất kinh doanh trong năm, đồng thời tiếp thu ý kiến từ người lao động, công đoàn và những tồn tại qua các đợt kiểm tra định kỳ về ATVSLĐ-PCCN trong tháng và các năm trước.
Hàng năm, khi Công ty lập, duyệt kế hoạch SXKD thì đồng thời lập, duyệt kế hoạch ATVSLĐ-PCCN và triển khai thực hiện Cụ thể gồm 3 bước:
Phòng Kỹ thuật và phòng An toàn sẽ dựa trên các quy định pháp luật, Quy chế công tác an toàn của EVN, cùng với tình hình thực hiện công tác ATVSLĐ-PCCN của năm trước để lập thông báo xây dựng kế hoạch ATVSLĐ-PCCN cho năm tiếp theo.
Các đơn vị trong Công ty, bao gồm các Phòng, Phân xưởng và Điện lực, cần căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được phân công cũng như các quy định liên quan đến công tác ATVSLĐ-PCCN Họ cũng phải xem xét yêu cầu an toàn thực tế của thiết bị và công trình, cùng với những tồn tại từ các đợt kiểm tra định kỳ hàng tháng Dựa trên những yếu tố này, các đơn vị sẽ xây dựng kế hoạch ATVSLĐ-PCCN và lấy ý kiến từ Công đoàn bộ phận trước khi gửi lên phòng An toàn.
- Bước 3: Phòng An toàn kiểm tra rà soát, tổng hợp, hiệu chỉnh trình Lãnh đạo Công ty phê duyệt.
Kế hoạch ATVSLĐ-PCCN bao gồm các nội dung chủ yếu:
- Các biện pháp kỹ thuật an toàn lao động và phòng, chống cháy, nổ;
- Các biện pháp về kỹ thuật VSLĐ phòng chống độc hại, cải thiện điều kiện lao động, bảo vệ môi trường;
- Trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân cho NLĐ;
- Chăm sóc sức khỏe NLĐ;
- Thông tin, tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về ATVSLĐ;
- Chế độ báo cáo, tổng kết
Sau khi Giám đốc Công ty phê duyệt, kế hoạch ATVSLĐ năm được phát hành qua hệ thống quản lý văn bản điện tử đến từng đơn vị, đảm bảo chỉ đạo thống nhất thực hiện Kỹ sư an toàn chuyên trách tại Phòng An toàn sẽ theo dõi và kiểm soát việc triển khai tại các đơn vị Dựa trên kế hoạch năm và tháng của Công ty, các đơn vị lập kế hoạch cụ thể theo tuần và ngày, phù hợp với nội dung công việc và đảm bảo an toàn Hàng năm và sau 6 tháng, Công ty tổ chức họp để đánh giá và kiểm điểm việc thực hiện kế hoạch này.
Bảng 2.1.Kế hoạch chi tiết về ATVSLĐ và PCCN cho năm 2020
TT Nội dung công việc thực hiện Đơn chủ trì Đơn vị phối hợp Thời gian thực hiện
I Các biện pháp kỹ thuật an toàn và PCCN
1 Sửa chữa, bảo dưỡng các hệ thống thiết bị
PCCN tại các Trạm phân phối; Kho công ty ĐTĐ,
2 Kiểm tra hệ thống chống sét, hệ thống nối đất
Trạm phân phối, Kho vật tư ĐTĐ AT Tháng 4
3 Kiểm định các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn KTAT CKTL Quý III, IV
Thử nghiệm dụng cụ an toàn là rất quan trọng, bao gồm các thiết bị như ủng, găng tay, bút thử điện, sào cách điện, dây chão và dây đeo an toàn Các công cụ hỗ trợ như thang dây, thang rút, thảm cách điện, tời quay tay, palăng, ròng rọc, kích, và dây tiếp địa di động cũng cần được kiểm tra định kỳ để đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng.
Kiểm định kỹ thuật an toàn các thiết bị, dụng cụ điện (Theo quy định Thông tư 33/2015/TT-
BCT) ĐTĐ AT Quý II
6 Mua sắm vật tư, thiết bị ATVSLĐ-PCCN KHVT Các đơn vị
II Các biện pháp về kỹ thuật VSLĐ phòng chống độc hại, cải thiện điều kiện lao động, bảo vệ môi trường
1 Đo kiểm môi trường lao động VP AT, ĐL huyện Tháng 8
2 Thực hiện việc xử lý chất thải nguy hại VP TCKT Quý IV
3 Bồi dưỡng độc hại bằng hiện vật VP
Sắp xếp kho bãi, kiểm tra vệ sinh khu vực làm việc đảm bảo điều kiện ATVSLĐ, PCCN tại các vị trí làm việc.
Các đơn vị AT Thường xuyên
III Chăm sóc sức khỏe người lao động
1 Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động VP KHVT,
2 Tổ chức khám sức khoẻ chuyên sâu cho người lao động VP Các đơn vị Tháng 7
3 Tổ chức tiêm phòng cúm cho CBCNV VP KHVT,
4 Thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động VP TCNS Quý I, II,
5 Tổ chức điều dưỡng phục hồi chức năng cho người lao động TCNS VP Quý II, III
TT Nội dung công việc thực hiện Đơn chủ trì Đơn vị phối hợp Thời gian thực hiện
7 Mua thuốc phòng bệnh thông thường, phục vụ phòng chống lụt bão VP KHVT Tháng 3,
IV Tuyên truyền giáo dục, huấn luyện về an toàn – vệ sinh lao động
1 Bồi huấn, kiểm tra kiến thức an toàn điện định kỳ theo quy định KTAT
2 Huấn luyện 5 kỹ thuật sơ cấp cứu VP AT Quý I
2 Tổ chức tháng Quốc gia về ATVSLĐ-PCCN lần thứ 2 AT Các đơn vị Quý I
3 Tổ chức huấn luyện ATLĐ cho người lao động nhóm (1, 2, 3, 4) AT Các đơn vị Quý II
Xây dựng quy trình, huấn luyện và triển khai áp dụng Quy trình nhận diện mối nguy và đánh giá rủi ro trong ATLĐ
AT Các đơn vị Quý I
Xây dựng quy trình, huấn luyện và triển khai áp dụng Quy trình ứng phó với một số tình huống khẩn cấp, sự cố trong ATLĐ
AT Các đơn vị Quý II
6 Công tác tuyên truyền an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng chống dịch bệnh VP Các đơn vị
7 Diễn tập xử lý sự cố toàn ca vận hành AT VH Quý I, II,
8 Thao diễn kỹ thuật chữa cháy kết hợp với xe cứu hỏa chuyên dụng Đội PCCC chuyên ngành, cơ sở
Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ PCCC kết hợp với thực tập PA chữa cháy khu Trung tâm điều hành
PCCC cơ Đội sở, PC66
10 Diễn tập phòng chống lụt bão AT Đội xung kích Quý II
11 Tổ chức cuộc thi an toàn – vệ sinh viên giỏi CĐ AT Quý II
V Chế độ báo cáo, tổng kết:
Báo cáo kết quả thực hiện hằng năm và kế hoạch triển khai tuần lễ quốc gia về ATVSLĐ-
PCCN năm tiếp theo cho EVN
2 Báo cáo công tác ATVSLĐ năm hằng năm cho
Sở LĐTB&XH, EVN AT Quý I
3 Báo cáo công tác PCCC năm hằng năm cho
TT Nội dung công việc thực hiện Đơn chủ trì Đơn vị phối hợp Thời gian thực hiện
4 Báo cáo kết quả thực hiện tháng Quốc gia về
5 Báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm về công tác
ATVSLĐ cho Sở LĐTB&XH, EVN AT Quý II
6 Báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm về công tác
PCCC cho EVN AT Quý II
7 Tổng kết công tác ATVSLĐ-PCCN và đề xuất khen thưởng năm 2018 AT CĐ, các đơn vị Quý IV
8 Báo cáo đột xuất, báo cáo nhanh về công tác
Khi có yêu cầu (Nguồn: Phòng An toàn – PCTQ)
Bảng 2.2.Kế hoạch về chi phí hàng năm cho công tác ATVSLĐ-PCCN từ 2017-2020
TT Nội dung thực hiện Đơn vị 2017 2018 2019 2020
Các biện pháp về kỹ thuật an toàn và phòng chống cháy nổ
Các biện pháp về kỹ thuật vệ sinh lao động phòng chống độc hại, cải thiện điều kiện làm việc
3 Mua sắm trang thiết bị bảo vệ cá nhân
4 Chăm sóc sức khỏe người lao động
5 Tuyên truyền giáo dục, huấn luyện về ATVSLĐ
So sánh giá trị với năm trước liền kề % - 146% 123% 120%
(Nguồn: Phòng An toàn - PCTQ )
Công ty đã chú trọng đến công tác lập kế hoạch ATVSLĐ-PCCN, với nội dung kế hoạch được chi tiết hóa qua từng năm và có định hướng rõ ràng cho từng công việc Quy trình lập kế hoạch được thực hiện từ dưới lên, trải qua các bước rà soát và kiểm tra trước khi được phê duyệt, sau đó được phổ biến đến các đơn vị trong công ty.
Công ty để tổ chức triển khai thực hiện và có tổng kết, đánh giá.
Trước khi gửi kế hoạch ATVSLĐ-PCCN cho Phòng An toàn, các đơn vị thường thông qua Công đoàn bộ phận Tuy nhiên, vai trò của Công đoàn bộ phận và Công đoàn cơ sở trong việc xây dựng kế hoạch ATVSLĐ-PCCN còn mờ nhạt, với ít hoặc không có ý kiến đóng góp trong quá trình lập kế hoạch hàng năm.
- Chi phí kế hoạch bố trí cho công tác ATVSLĐ-PCCN năm sau cao hơn năm trước chứng tỏ công tác này ngày càng được chú trọng.
2.2.3 Phân tích công tác tổ chức thực hiện an toàn vệsinh lao động và phòng chống cháy nổ tại Công ty Điện lực Tuyên Quang a Công tác mua sắm trang bị dụng cụ an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động
Hàng năm, dựa trên nhu cầu thực tế và số lượng người lao động, phòng Kỹ thuật-An toàn phối hợp với phòng Tổ chức và nhân sự lập kế hoạch mua sắm, trang bị, tổ chức nghiệm thu và cấp phát dụng cụ an toàn bảo hộ lao động cho cán bộ công nhân viên toàn công ty.
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG VÀ PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC TUYÊN
Sau khi tiến hành phân tích và đánh giá chi tiết về công tác quản lý an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) và phòng cháy chữa cháy (PCCN) tại Công ty Điện lực Tuyên Quang, chúng tôi đưa ra những đánh giá tổng quan về tình hình quản lý ATVSLĐ và PCCN tại đơn vị này.
2.3.1 Những vấn đề đã thực hiện:
- Xây dựng tương đốiđầy đủ hệ thống chính sách liên quan đến công tác quản lý ATVSLĐ-PCCN
- Công tác lập kế hoạch ATVSLĐ - PCCN đượcthực hiệnđúng trình tự, đầy đủ nội dungtheo quy định.
- Trang bị các thiết bị BHLĐ, PCCC đầy đủ theo định mức và cơ bản đáp ứng nhu cầu thực tế công việc
Công tác đào tạo và bồi huấn về ATVSLĐ - PCCN cùng với chăm sóc sức khỏe cho người lao động được chú trọng, đảm bảo tình trạng sức khỏe ổn định và không có người lao động nào mắc bệnh nghề nghiệp.
- Công tác huấn luyện, diễn tập ATVSLĐ-PCCN được thực hiện thường niên, đủ theo quy định
2.3.2 Những tồn tại cần khắc phục:
Ý thức và trình độ của người lao động trong việc thực hiện công tác an toàn vệ sinh lao động - phòng cháy chữa cháy còn hạn chế và mang tính chủ quan Nhiều trường hợp vẫn vi phạm quy trình và quy định liên quan đến an toàn lao động.
Chất lượng kiểm tra và kiểm soát an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) ở các cấp hiện nay chưa đạt yêu cầu cao Nội dung, hình thức và tổ chức tự kiểm tra vẫn chưa được thực hiện một cách bài bản và đầy đủ theo quy định, đồng thời còn tồn tại tình trạng nể nang trong quá trình thực hiện.
Số lượng cán bộ an toàn chuyên trách hiện nay còn hạn chế, trong khi khối lượng công việc kiểm soát an toàn lao động và phòng cháy chữa cháy rất lớn, điều này dẫn đến những sai sót trong quá trình giám sát.
- Điều kiện, môi trường làm việc vẫn còn một số yếu tốchưa đạt tiêu chuẩn quy địnhvà chưa được khắc phục kịp thời.
Vai trò và trách nhiệm của tổ chức công đoàn trong Công ty đối với công tác an toàn vệ sinh lao động - phòng chống cháy nổ (ATVSLĐ-PCCN) còn hạn chế, chủ yếu mang tính hình thức Họ chưa tham gia trực tiếp vào việc lập kế hoạch và kiểm tra hiện trường, đồng thời thiếu các đề xuất với lãnh đạo Công ty để cải thiện môi trường làm việc cho cán bộ công nhân viên (CBCNV).
Chế tài xử phạt vi phạm an toàn lao động hiện nay chưa rõ ràng và không đủ sức răn đe, trong khi đó, hình thức khen thưởng cho công tác an toàn vệ sinh lao động và phòng cháy chữa cháy còn hạn chế và không kịp thời.
2.3.3 Nguyên nhân dẫn đến các tồn tại cần được xử lý:
Địa bàn quản lý rộng với nhiều đơn vị trực thuộc gây ra khó khăn trong việc quản lý phiếu và lệnh, đặc biệt khi có nhiều đội công tác hoạt động đồng thời, dẫn đến tình trạng chồng chéo trong công tác quản lý.
- Công tác báo cáo hiện trường vẫn đang thực hiện thủ công, truyền ảnh các các phương thức như nhắn tin, email, zalo,… thiếu sự đồng bộ.
Công tác phê duyệt phiếu lệnh qua điện thoại và gửi thủ công dễ dẫn đến nhầm lẫn trong kiểm tra, kiểm soát Sự không đồng bộ trong các thủ tục phê duyệt, đặc biệt khi có công việc đột xuất trên lưới, gây ra chậm trễ và ảnh hưởng đến tiến độ xử lý sự cố.
Công tác kiểm tra hiện trường trong quá trình thi công gặp khó khăn do địa bàn và địa hình phức tạp, cùng với nhiều vị trí làm việc cách xa nhau Điều này khiến Ban lãnh đạo không thể thực hiện đầy đủ việc giám sát công tác an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) và phòng cháy chữa cháy (PCCN) trong suốt quá trình làm việc.
Do có nhiều thủ tục và thiếu giám sát chặt chẽ, một số công tác trong quá trình cấp phép và thi công bị bỏ qua, gây ảnh hưởng đến an toàn lao động.
Trong bối cảnh có nhiều đội công tác hoạt động, cán bộ an toàn chuyên trách phải đối mặt với khối lượng công việc lớn, gây khó khăn cho việc cập nhật thông tin trên lưới một cách liên tục và thuận lợi Điều này đặc biệt ảnh hưởng đến quá trình xử lý sự cố, dẫn đến sai sót trong việc lập báo cáo công việc và kiểm soát công việc hiệu quả.
Chương II của luận văn đã thực hiện được các nội dung:
- Giới thiệu về Công ty Điện lực Tuyên Quang giới thiệu về ngành nghề, lĩnh vực hoạt động, cơ cấu tổ chức của Công ty.
- Phân tích hệ thống chính sách của Công ty liên quan đến công tác quản lý ATVSLĐ và PCCN.
- Phân tích tổ chức bộ máy quản lý ATVSLĐ và PCCN của Công ty.
- Phân tích việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác ATVSLĐ và PCCN tại Công ty.
- Phân tích công tác kiểm tra, giám sát và hệ thống khen thưởng kỷ luật của Công ty liên quan đến công tác ATVSLĐ và PCCN.
- Chỉ ra được những nội dung đã làm được, những tồn tại hạn chế của công tác quản lý và nguyên nhân ATVSLĐ và PCCN tại Công ty
Chương II áp dụng lý thuyết từ chương I để phân tích và xác định nguyên nhân cũng như những hạn chế cần khắc phục trong công tác quản lý ATVSLĐ và PCCN của Công ty Những phân tích này sẽ là cơ sở quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý ATVSLĐ và PCCN tại Công ty Điện lực Tuyên Quang, được trình bày chi tiết trong chương tiếp theo.