1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn TPHCM

114 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Gửi Tiền Tiết Kiệm Của Khách Hàng Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Trần Thị Hồng Nhơn
Người hướng dẫn PGS.TS. Trương Thị Hồng
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2014
Thành phố TP. HỒ CHÍ MINH
Định dạng
Số trang 114
Dung lượng 519,09 KB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (11)
  • 2. Mục tiêu của đề tài (12)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (12)
  • 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài (13)
  • 6. Cấu trúc của luận văn (13)
  • CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (15)
    • 1.1 Hành vi gửi tiền tiết kiệm của khách hàng (15)
      • 1.1.1 Tiền gửi tiết kiệm (15)
      • 1.1.2 Các nguyên tắc huy động tiền gửi tiết kiệm (16)
      • 1.1.3 Tầm quan trọng của hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm (17)
        • 1.1.3.1 Đối với ngân hàng thương mại (17)
        • 1.1.3.2 Đối với khách hàng (18)
      • 1.1.4 Hành vi quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại NHTM (18)
        • 1.1.4.1 Mô hình nghiên cứu về hành vi tiêu dùng (19)
        • 1.1.4.2 Tiến trình quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại NHTM 6 (20)
    • 1.2 Các nghiên cứu liên quan (22)
      • 1.2.1 Các nghiên cứu trong nước (22)
      • 1.2.2 Các nghiên cứu nước ngoài (25)
    • 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại ngân hàng thương mại (28)
    • 1.4 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết (30)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (36)
    • 2.1 Tổng quan về ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam (36)
      • 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển (36)
      • 2.1.2 Các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm của Agribank (41)
    • 2.2 Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm tại Agribank trên địa bàn TP.HCM28 (42)
      • 2.2.1 Tình hình huy động vốn của Agribank trên địa bàn TP.HCM (43)
      • 2.2.2 Thực trạng tiền gửi tiết kiệm tại Agribank trên địa bàn TP.HCM (44)
      • 2.2.3 Tổng huy động vốn và cơ cấu nguồn vốn của Agribank trên địa bàn (45)
    • 2.3 Đánh giá hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn trên địa bàn TP.HCM (46)
      • 2.3.1 Đánh giá kết quả đạt được của huy động tiền gửi tiết kiệm (0)
      • 2.3.2 Những hạn chế của huy động tiền gửi tiết kiệm (48)
      • 2.3.3 Nguyên nhân (49)
  • CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM (52)
    • 3.1 Quy trình nghiên cứu (52)
    • 3.2 Nghiên cứu định tính và kết quả nghiên cứu định tính (53)
      • 3.2.1 Thiết kế nghiên cứu định tính (53)
      • 3.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính (54)
    • 3.3 Thang đo cho nghiên cứ u chính th ứ c (55)
    • 3.4 Nghiên c ứu định l ƣ ợ ng (57)
      • 3.4.1 M ẫ u nghiên c ứ u (57)
      • 3.4.2 Kế hoạch phân tích dữ liệu (59)
    • 3.5 Phân tích kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn trên địa bàn TPHCM (59)
      • 3.5.1 Mô tả mẫu khảo sát (59)
      • 3.5.2 Phân t ích hệ số Cronbach’s alpha (60)
      • 3.5.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) (62)
      • 3.5.4 Mô hình hiệu chỉnh sau khi phân tích nhân tố (65)
      • 3.5.5 Phân tích hồi qui tuyến tính bội (66)
  • CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP GIA TĂNG CÁC NHÂN TỐ TÍCH CỰC NHẰM (71)
    • 4.1 Định hướng phát triển huy động vốn (71)
    • 4.2 Một số giải pháp nhằm thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng tại n gân hàng Nông Nghiệp và Phát T riển Nông Thôn trên địa bàn TPHCM (72)
      • 4.2.1 Giải pháp về Chính sách lãi suất (72)
      • 4.2.2 Giải pháp về Hệ thống mạng lưới (74)
      • 4.2.3 Giải pháp về Hình thức chiêu thị (75)
      • 4.2.4 Giải pháp về Uy tín thương hiệu (77)
      • 4.2.5 Giải pháp về Hình ảnh nhân viên (79)
      • 4.2.6 Giải pháp về Thủ tục trong giao dịch (80)
      • 4.2.7 Giải pháp về Ảnh hưởng của người thân (81)
      • 4.2.8 Giải pháp về Cảm giác an toàn (83)
    • 4.3 Kiến nghị đối với Agribank Hội sở (84)

Nội dung

Mục tiêu của đề tài

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại NHTM.

- Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại Agribank trên địa bàn TP.HCM.

Để thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng tại Agribank TP.HCM, cần đề xuất một số giải pháp gia tăng các nhân tố tích cực Trước hết, ngân hàng nên cải thiện chất lượng dịch vụ khách hàng, tạo ra trải nghiệm thân thiện và chuyên nghiệp Thứ hai, việc đa dạng hóa sản phẩm tiết kiệm với lãi suất cạnh tranh và các chương trình khuyến mãi hấp dẫn sẽ thu hút sự quan tâm của khách hàng Cuối cùng, tăng cường truyền thông và quảng bá về lợi ích của việc gửi tiết kiệm tại Agribank sẽ giúp nâng cao nhận thức và thu hút nhiều khách hàng hơn.

3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu

- Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm tại Agribank trên địa bàn TP.HCM của khách hàng.

- Quyết định gửi tiền tiết kiệm tại Agribank trên địa bàn TP.HCM của khách hàng. Đối tƣợng khảo sát:

- Cá nhân đã hoặc đang gửi tiết kiệm tại Agribank trên địa bàn TP.HCM.

- Agribank trên địa bàn TP.HCM.

- Số liệu được thu thập từ năm 2008 đến năm 2013.

Nghiên cứu này được thực hiện qua hai giai đoạn: giai đoạn đầu tiên là nghiên cứu sơ bộ với phương pháp định tính, tiếp theo là nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp định lượng.

Nghiên cứu định tính nhằm khám phá và điều chỉnh các biến quan sát, đồng thời đo lường các khái niệm nghiên cứu Phương pháp này sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm kết hợp với phỏng vấn thử nghiệm Từ những kết quả thu được, thang đo và bảng câu hỏi khảo sát được xác định chính thức để phục vụ cho nghiên cứu định lượng.

Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp các cá nhân gửi tiền tiết kiệm tại Agribank ở TP.HCM, sử dụng bảng khảo sát định lượng theo thang đo Likert 5 mức độ Mục tiêu chính của nghiên cứu với mẫu n = 207 là kiểm tra mô hình lý thuyết và các giả thuyết được xây dựng từ cơ sở lý thuyết.

5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:

Nghiên cứu này sẽ xác định các yếu tố chính và mức độ ảnh hưởng của chúng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng Từ đó, các chi nhánh Agribank tại TP.HCM có thể triển khai các giải pháp hiệu quả hơn để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ cộng đồng.

Agribank cần nắm bắt các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng để phát triển các chiến lược đầu tư và cạnh tranh hiệu quả, từ đó giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới.

- Nghiên cứu này góp phần vào hệ thống thang đo đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm tại Agribank của khách hàng.

6 Cấu trúc của luận văn:

Nội dung của đề tài được chia thành 4 chương ngoài phần mở đầu và kết luận, cụ thể như sau:

Chương 1 đề cập đến các khái niệm cơ bản về tiền gửi tiết kiệm và những yếu tố tác động đến quyết định gửi tiền của khách hàng tại ngân hàng thương mại Những yếu tố này bao gồm lãi suất, độ tin cậy của ngân hàng, sự tiện lợi trong giao dịch và các chính sách khuyến mãi Hiểu rõ những vấn đề này giúp khách hàng đưa ra lựa chọn phù hợp khi gửi tiền tiết kiệm, đồng thời cũng giúp ngân hàng cải thiện dịch vụ và thu hút khách hàng hơn.

Chương 2: Thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn trên địa bàn TP.HCM.

Chương 3: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tại TP.HCM Nghiên cứu sẽ tập trung vào các yếu tố như lãi suất, uy tín ngân hàng, dịch vụ khách hàng và các chương trình khuyến mãi, nhằm hiểu rõ hơn về hành vi gửi tiền của khách hàng Những yếu tố này không chỉ tác động đến sự lựa chọn ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến mức độ hài lòng và lòng trung thành của khách hàng đối với ngân hàng.

Chương 4 đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường các yếu tố tích cực, góp phần thu hút tiền gửi tiết kiệm từ khách hàng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tại TP.HCM Các biện pháp này bao gồm cải thiện dịch vụ khách hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm tiết kiệm, và triển khai các chương trình khuyến mãi hấp dẫn, nhằm tạo ra sự tin tưởng và thu hút nhiều khách hàng hơn.

Chương 1 trình bày những vấn đề chung liên quan đến tiền gửi tiết kiệm và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng tại ngân hàng thương mại Việc hiểu rõ những yếu tố này là cần thiết để ngân hàng có thể tối ưu hóa dịch vụ và thu hút khách hàng hiệu quả hơn Các yếu tố như lãi suất, độ tin cậy của ngân hàng, và nhu cầu tài chính cá nhân đều đóng vai trò quan trọng trong quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng.

1.1Hành vi gửi tiền tiết kiệm của khách hàng

Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền cá nhân gửi vào tài khoản tiết kiệm, được xác nhận qua thẻ tiết kiệm và hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi Khoản tiền này được bảo hiểm theo quy định pháp luật về bảo hiểm tiền gửi Người gửi tiền có thể là chủ sở hữu, đồng chủ sở hữu, người giám hộ hoặc đại diện hợp pháp của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm.

Hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm là một phương thức quan trọng để các ngân hàng thương mại (NHTM) thu hút vốn Các NHTM tiếp nhận tiền gửi từ cá nhân thông qua việc mở tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn và các hình thức gửi tiết kiệm khác.

Phân loại tiền gửi tiết kiệm

Nếu căn cứ vào mục đích của người gửi tiền chia thành:

• Tiền gửi tiết kiệm an toàn, tích lũy

• Tiền gửi tiết kiệm hưởng lãi

Nếu căn cứ vào thời hạn gửi tiền chia thành:

• Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

• Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn

Kỳ hạn gửi tiền là thời gian tính từ ngày người gửi tiền bắt đầu gửi vào tổ chức tiết kiệm cho đến khi tổ chức đó cam kết hoàn trả toàn bộ gốc và lãi Thời gian cụ thể của kỳ hạn gửi tiền được quy định bởi tổ chức nhận tiền gửi.

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn cho phép người gửi rút tiền theo yêu cầu mà không cần thông báo trước, vào bất kỳ ngày làm việc nào Đây là một hình thức tiết kiệm linh hoạt, giúp người gửi dễ dàng quản lý tài chính và sử dụng tiền khi cần thiết.

Có 15 tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm, với mục đích bảo quản và tích lũy tài sản cho khách hàng Mặc dù khách hàng thường phải trả lệ phí cho ngân hàng, nhưng do sự cạnh tranh và việc ngân hàng sử dụng nguồn vốn này để hoạt động, nhiều ngân hàng không thu phí và còn trả lãi với lãi suất khuyến khích (thấp) cho khách hàng Đối với những người chọn hình thức tiết kiệm này, an toàn và tiện lợi là yếu tố quan trọng hơn so với lợi nhuận.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này bao gồm hai giai đoạn: giai đoạn đầu tiên là nghiên cứu sơ bộ với phương pháp định tính, tiếp theo là giai đoạn nghiên cứu chính thức áp dụng phương pháp định lượng.

Nghiên cứu định tính được sử dụng để khám phá và điều chỉnh các biến quan sát, cũng như đo lường các khái niệm nghiên cứu Phương pháp này bao gồm kỹ thuật thảo luận nhóm và phỏng vấn thử, từ đó giúp xác định thang đo và bảng câu hỏi khảo sát chính thức cho nghiên cứu định lượng.

Nghiên cứu định lượng được thực hiện qua phỏng vấn trực tiếp các cá nhân gửi tiền tiết kiệm tại Agribank TP.HCM, sử dụng bảng khảo sát theo thang đo Likert 5 mức độ Mục tiêu chính của nghiên cứu với mẫu n = 207 là kiểm tra mô hình lý thuyết và các giả thuyết phát triển từ cơ sở lý thuyết.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố chính và mức độ ảnh hưởng của chúng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng Kết quả sẽ giúp các chi nhánh Agribank tại TP.HCM phát triển các giải pháp hiệu quả hơn để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ cộng đồng dân cư.

Agribank cần nắm bắt các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng để phát triển các chiến lược đầu tư và cạnh tranh hiệu quả, nhằm giữ chân khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới.

- Nghiên cứu này góp phần vào hệ thống thang đo đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm tại Agribank của khách hàng.

Cấu trúc của luận văn

Nội dung của đề tài được chia thành 4 chương ngoài phần mở đầu và kết luận, cụ thể như sau:

Chương 1 trình bày những vấn đề chung liên quan đến tiền gửi tiết kiệm và các yếu tố tác động đến quyết định gửi tiền của khách hàng tại ngân hàng thương mại Việc hiểu rõ những yếu tố này không chỉ giúp ngân hàng cải thiện dịch vụ mà còn hỗ trợ khách hàng trong việc lựa chọn hình thức gửi tiền phù hợp Các yếu tố như lãi suất, độ tin cậy của ngân hàng, và nhu cầu tài chính cá nhân đóng vai trò quan trọng trong quyết định gửi tiền tiết kiệm.

Chương 2: Thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn trên địa bàn TP.HCM.

Chương 3 phân tích các yếu tố tác động đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tại TP.HCM Các yếu tố này bao gồm lãi suất, dịch vụ khách hàng, uy tín ngân hàng, và các chương trình khuyến mãi Sự hiểu biết về những yếu tố này giúp ngân hàng cải thiện dịch vụ và thu hút nhiều khách hàng hơn.

Chương 4: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao các yếu tố tích cực để thu hút tiền gửi tiết kiệm từ khách hàng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tại TP.HCM Các biện pháp này bao gồm cải thiện dịch vụ khách hàng, tăng cường các chương trình khuyến mãi hấp dẫn và phát triển các sản phẩm tiết kiệm đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng Đồng thời, ngân hàng cần chú trọng đến việc nâng cao uy tín thương hiệu và tạo dựng lòng tin với khách hàng thông qua các hoạt động cộng đồng và trách nhiệm xã hội.

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Hành vi gửi tiền tiết kiệm của khách hàng

Tiền gửi tiết kiệm là số tiền cá nhân gửi vào tài khoản tiết kiệm, được xác nhận qua thẻ tiết kiệm và hưởng lãi suất theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi Khoản tiền này được bảo hiểm theo luật pháp về bảo hiểm tiền gửi Người gửi tiền có thể là chủ sở hữu, đồng chủ sở hữu, hoặc người đại diện hợp pháp của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm.

Hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm là phương thức quan trọng giúp các ngân hàng thương mại (NHTM) tăng cường nguồn vốn Các NHTM nhận tiền từ cá nhân thông qua việc mở các tài khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn và các hình thức gửi tiết kiệm khác.

Phân loại tiền gửi tiết kiệm

Nếu căn cứ vào mục đích của người gửi tiền chia thành:

• Tiền gửi tiết kiệm an toàn, tích lũy

• Tiền gửi tiết kiệm hưởng lãi

Nếu căn cứ vào thời hạn gửi tiền chia thành:

• Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

• Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn

Kỳ hạn gửi tiền là khoảng thời gian tính từ ngày người gửi tiền bắt đầu gửi tiền vào tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm cho đến ngày tổ chức đó cam kết hoàn trả toàn bộ tiền gốc cùng lãi suất Thời gian cụ thể của kỳ hạn gửi tiền sẽ được quy định bởi tổ chức nhận tiền gửi.

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn cho phép người gửi rút tiền linh hoạt mà không cần thông báo trước, bất kỳ ngày nào trong giờ làm việc.

Có 15 tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm, với mục đích chính là bảo quản và tích lũy tài sản cho khách hàng Mặc dù khách hàng thường phải trả lệ phí cho ngân hàng, nhưng do sự cạnh tranh trong ngành, nhiều ngân hàng không thu phí mà còn trả lãi suất khuyến khích (thấp) cho khách hàng Đối với những người chọn hình thức tiết kiệm này, yếu tố an toàn và tiện lợi thường được ưu tiên hơn so với mục tiêu sinh lợi.

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là loại hình gửi tiền mà khách hàng chỉ có thể rút sau một thời gian nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận tiền Mục đích chính của hình thức này là để đầu tư và hưởng lãi suất cao, không phải để cất trữ hay thanh toán Các hình thức phổ biến bao gồm phiếu tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu tiết kiệm.

1.1.2 Các nguyên tắc huy động tiền gửi tiết kiệm

Huy động tiền gửi tiết kiệm là một phần quan trọng trong hoạt động huy động vốn, do đó cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản để đảm bảo hiệu quả và bền vững.

Hoàn trả là nguyên tắc cơ bản mà ngân hàng thương mại (NHTM) phải tuân thủ, đảm bảo trách nhiệm hoàn trả tiền cho khách hàng khi có yêu cầu hoặc khi đáo hạn, từ đó tạo dựng lòng tin và sự an tâm cho khách hàng khi gửi tiền Để thực hiện điều này, NHTM cần sử dụng vốn một cách an toàn và hiệu quả Trong trường hợp kinh doanh thua lỗ hoặc NHTM phá sản, việc hoàn trả sẽ được thực hiện thông qua bảo hiểm tiền gửi, mà hầu hết các quốc gia đều yêu cầu NHTM phải mua với mức phí quy định Nếu NHTM phá sản, tổ chức bảo hiểm tiền gửi sẽ hoàn trả tiền gửi cho khách hàng theo mức chi tối đa quy định Cơ chế bảo hiểm tiền gửi không chỉ bảo vệ quyền lợi của khách hàng mà còn giúp ngăn ngừa rủi ro và duy trì sự an toàn cho hệ thống ngân hàng.

Ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc mà còn phải trả lãi cho khách hàng, bất kể tình hình kinh doanh có lãi hay lỗ Nguyên tắc này giúp bảo vệ vốn của người gửi tiền và đảm bảo họ nhận được thu nhập hợp lý từ lãi suất Do đó, việc gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng hoặc đầu tư vào kỳ phiếu, trái phiếu do ngân hàng phát hành là những hình thức đầu tư an toàn và hiệu quả.

Bảo mật thông tin khách hàng là một nhiệm vụ quan trọng của ngân hàng thương mại (NHTM), yêu cầu phải giữ bí mật tài khoản, số dư và biến động tài khoản tiền gửi của khách hàng Chỉ trong những trường hợp đặc biệt, như yêu cầu từ cơ quan chức năng, thông tin này mới được tiết lộ Do đó, bảo mật thông tin khách hàng đã trở thành một trong những tiêu chuẩn hàng đầu mà các ngân hàng trên thế giới phải tuân thủ.

1.1.3 Tầm quan trọng của hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm

Nghiệp vụ huy động vốn là một hoạt động thiết yếu trong ngân hàng thương mại, mặc dù không trực tiếp mang lại lợi nhuận Để hoạt động hiệu quả, ngân hàng cần có vốn điều lệ theo quy định, nhưng vốn này chỉ đủ để trang trải cho tài sản cố định như trụ sở và thiết bị cần thiết Để thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ ngân hàng, ngân hàng phải huy động vốn từ khách hàng Do đó, nghiệp vụ huy động vốn không chỉ quan trọng đối với ngân hàng mà còn có ý nghĩa lớn đối với khách hàng.

1.1.3.1 Đối với ngân hàng thương mại

Vốn huy động là yếu tố quan trọng trong tài sản nợ của ngân hàng thương mại (NHTM), quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng Qua hoạt động huy động vốn, NHTM tạo ra nguồn vốn cần thiết để đáp ứng nhu cầu kinh doanh, thực hiện các nghiệp vụ cho vay, tài trợ, đầu tư, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán và ủy thác Điều này không chỉ giúp NHTM tạo ra lợi nhuận mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững của ngân hàng.

Vốn huy động là tài sản tiền tệ mà các chủ sở hữu gửi vào ngân hàng, cho phép ngân hàng quản lý và sử dụng tạm thời Quy mô huy động vốn lớn giúp ngân hàng nâng cao khả năng cấp tín dụng Ngoài ra, huy động vốn còn là yếu tố quan trọng để ngân hàng thu hút khách hàng và nâng cao uy tín, thương hiệu của mình.

Nghiệp vụ huy động vốn hỗ trợ khách hàng trong việc tích lũy và quản lý các khoản thu nhập nhàn rỗi, giúp họ đạt được các mục tiêu tài chính đã đề ra cho tương lai.

Ngân hàng cung cấp nhiều hình thức huy động vốn, cho phép khách hàng lựa chọn phù hợp với yêu cầu về lãi suất, thời hạn và mục đích đầu tư Những hình thức này được quy định trong hợp đồng kinh tế, bảo vệ quyền lợi của khách hàng trong việc hưởng lãi và đảm bảo an toàn tài sản Đây là hình thức đầu tư an toàn, cần thiết trong danh mục đầu tư của mọi nhà đầu tư, với lãi suất ngân hàng là thu nhập tối thiểu để so sánh với các hình thức đầu tư khác Khách hàng nắm giữ chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm và các chứng từ có giá khác không chỉ được hưởng lãi mà còn có thể dễ dàng chuyển nhượng, tạo tính thanh khoản cao và dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt bất cứ lúc nào qua việc cầm cố, chiết khấu hoặc bán trên thị trường tiền tệ.

Các nghiên cứu liên quan

Các nghiên cứu gần đây về sự lựa chọn ngân hàng để giao dịch và gửi tiền tiết kiệm, cả trong nước lẫn quốc tế, cho thấy hành vi gửi tiết kiệm của khách hàng được thể hiện qua việc chọn ngân hàng, loại tiền, kỳ hạn và hình thức gửi Quyết định gửi tiền tiết kiệm của cá nhân phụ thuộc vào uy tín của ngân hàng, thái độ phục vụ của nhân viên, lãi suất, các chương trình khuyến mãi và chính sách chăm sóc khách hàng.

1.2.1 Các nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu của Phạm Thị Tâm và Phạm Ngọc Thúy (2010) tại Đà Lạt đã chỉ ra 6 yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn ngân hàng của khách hàng Đầu tiên, nhận biết thương hiệu thể hiện mức độ nhận diện thương hiệu của người tiêu dùng Thứ hai, sự thuận tiện về vị trí của mạng lưới chi nhánh ngân hàng giúp khách hàng dễ dàng thực hiện giao dịch Thứ ba, khả năng xử lý sự cố của ngân hàng tạo ấn tượng tích cực khi khách hàng được hỗ trợ kịp thời Thứ tư, ảnh hưởng từ người thân có tác động lớn đến quyết định chọn ngân hàng của khách hàng Cuối cùng, những yếu tố này kết hợp tạo nên sự lựa chọn ngân hàng của người tiêu dùng.

Vẻ ngoài của ngân hàng, bao gồm kiến trúc và bãi đậu xe, cùng với thời gian phục vụ, ảnh hưởng lớn đến sự thuận tiện cho khách hàng khi giao dịch Thái độ của khách hàng đối với chương trình khuyến mãi cũng phản ánh sự hấp dẫn của sản phẩm và thương hiệu Tuy nhiên, nghiên cứu này gặp một số hạn chế do phạm vi chỉ giới hạn tại phường trung tâm Đà Lạt và dữ liệu thu thập theo phương pháp thuận tiện, dẫn đến mẫu chưa đại diện cao Các yếu tố trong mô hình nghiên cứu áp dụng cho cả hai nhóm khách hàng sử dụng và chưa sử dụng dịch vụ, do đó chưa tạo ra sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với nhóm khách hàng đã sử dụng ngân hàng Nghiên cứu sâu hơn về xu hướng lựa chọn ngân hàng giữa hai nhóm này sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện hơn.

Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi (2011) đã chỉ ra những yếu tố quyết định đến sự lựa chọn ngân hàng gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) Dữ liệu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, nhằm phân tích sâu sắc hành vi và thói quen của người tiêu dùng trong việc gửi tiết kiệm.

Nghiên cứu dựa trên mẫu ngẫu nhiên 275 khách hàng gửi tiền tiết kiệm tại các ngân hàng ở khu vực ĐBSCL cho thấy có ba yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định chọn ngân hàng: (1) Sự tin cậy, bao gồm lãi suất hợp lý, phí dịch vụ, mức độ an toàn và danh tiếng ngân hàng; (2) Phương tiện hữu hình, với các yếu tố như trang phục nhân viên và cơ sở vật chất hiện đại; và (3) Khả năng đáp ứng, thể hiện qua tốc độ thực hiện giao dịch Trong đó, yếu tố "Thực hiện giao dịch nhanh" được xác định là có ảnh hưởng mạnh nhất đến lựa chọn ngân hàng của khách hàng.

Nghiên cứu của Lê Thị Thu Hằng (2012) chỉ ra rằng có 8 yếu tố chính ảnh hưởng đến hành vi gửi tiền tiết kiệm ngân hàng của khách hàng, bao gồm: chất lượng phục vụ của nhân viên, chương trình khuyến mãi hấp dẫn, uy tín của ngân hàng, sự thuận tiện trong di chuyển, dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt, quy trình thủ tục đơn giản, mạng lưới chi nhánh rộng và lãi suất cao.

Lê Hồng Hoa (2012) đã tiến hành phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng gửi tiền và khối lượng tiền gửi của khách hàng tại các ngân hàng thương mại (NHTM) trong tỉnh An Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố quyết định sự tham gia của khách hàng trong hoạt động gửi tiền tại các NHTM, từ đó giúp cải thiện dịch vụ và tăng cường mối quan hệ với khách hàng.

Theo Giang, lãi suất là yếu tố quan trọng nhất đối với khách hàng khi gửi tiền, và sự chênh lệch lãi suất giữa các ngân hàng, dù nhỏ, cũng ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền Bên cạnh đó, chương trình khuyến mãi của ngân hàng, như tặng lãi suất thưởng, tiền mặt, quà tặng, phiếu mua hàng và chương trình quay số trúng thưởng, cũng đóng vai trò quan trọng Thêm vào đó, thương hiệu ngân hàng, tính chất sở hữu, thời gian giao dịch, tác phong làm việc và kỹ năng giao tiếp của nhân viên, cùng với các điểm giao dịch, đều góp phần thu hút khách hàng gửi tiền Đối tượng khảo sát trong nghiên cứu này bao gồm cả những người đã gửi tiết kiệm và những người chưa gửi tiết kiệm.

Nghiên cứu của Trần Việt Hưng (2012) về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại Vietcombank Long An đã xác định được 6 yếu tố chính, bao gồm Hình ảnh ngân hàng, Lãi suất, Thủ tục giao dịch, Ảnh hưởng người thân, Hình thức chiêu thị, Sự thuận tiện và Hình ảnh nhân viên Trong đó, Lãi suất là yếu tố có tác động mạnh nhất đến quyết định gửi tiền Nghiên cứu cũng chỉ ra sự khác biệt về giới tính và trình độ học vấn trong việc lựa chọn Vietcombank Long An để gửi tiết kiệm Tuy nhiên, hạn chế của nghiên cứu là mẫu chỉ được chọn ở thành phố và chỉ khảo sát đối tượng là cá nhân đã và chưa gửi tiền tiết kiệm gần các điểm giao dịch của ngân hàng này.

Trần Viết Lâm (2013) đã nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank ở Bà Rịa Vũng Tàu, chỉ ra rằng nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này, bao gồm văn hóa – xã hội, tâm lý khách hàng, ý thức tiết kiệm của dân cư, các hình thức huy động vốn, chất lượng dịch vụ ngân hàng, hệ thống mạng lưới, chính sách lãi suất, thâm niên và thương hiệu ngân hàng Đối tượng khảo sát bao gồm cả khách hàng doanh nghiệp và cá nhân.

Nghiên cứu của Trần Thị Hồng Thắm (2013) về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển VN – chi nhánh Tây Ninh chỉ ra bảy nhân tố chính, được sắp xếp theo mức độ ảnh hưởng: Chất lượng dịch vụ, Hình thức chiêu thị, Người thân quen, Uy tín thương hiệu, Không có sự bất tiện, Nguồn thu nhập và Nhân viên Tuy nhiên, nghiên cứu này có hạn chế về kích thước mẫu, chỉ gồm 130 đối tượng, trong khi cần tối thiểu 5 mẫu cho mỗi biến quan sát theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), do đó không đáp ứng yêu cầu phân tích nhân tố khám phá.

Nghiên cứu của Lê Phan Vĩ Ái (2013) đã chỉ ra 8 nhân tố tác động đến việc lựa chọn ngân hàng gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại TP.HCM, thông qua các phương pháp phân tích như EFA, kiểm định Cronbach’s alpha và kiểm định phi tham số Friedman Kết quả cho thấy, cảm giác an toàn là yếu tố quan trọng nhất, tiếp theo là xử lý sự cố, và sự tác động của sản phẩm dịch vụ ngân hàng Đội ngũ nhân viên, lợi ích tài chính và sự thuận tiện lần lượt đứng ở vị trí thứ tư, thứ năm và thứ sáu, trong khi nhận biết thương hiệu và sự giới thiệu là hai yếu tố cuối cùng.

1.2.2 Các nghiên cứu nước ngoài

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiết kiệm của cá nhân và lý do mọi người chọn ngân hàng cụ thể Các yếu tố này bao gồm sự tin tưởng vào ngân hàng, chất lượng dịch vụ, và các ưu đãi tài chính Việc hiểu rõ những yếu tố này giúp cải thiện chiến lược tiết kiệm và lựa chọn ngân hàng phù hợp cho từng cá nhân.

Nghiên cứu của Denton (1991) về tiêu chí lựa chọn ngân hàng của người sử dụng nhiều ngân hàng tại Hồng Kông đã chỉ ra rằng, trong số 120 người tham gia khảo sát, những yếu tố quan trọng nhất bao gồm tính chuyên nghiệp, sự thân thiện của nhân viên, cấp độ dịch vụ và sự thuận tiện.

Kaynak (1991) nghiên cứu lựa chọn NHTM ở Thổ Nhĩ Kỳ với mẫu khảo sát

Nghiên cứu được thực hiện với 250 đáp viên thuộc tầng lớp trung lưu tại một thành phố Thổ Nhĩ Kỳ nhằm tìm hiểu các yếu tố mà khách hàng ngân hàng sử dụng để đánh giá và lựa chọn ngân hàng thương mại Kết quả cho thấy, những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng bao gồm lãi suất hợp lý, danh tiếng của ngân hàng và dịch vụ tư vấn tài chính mà ngân hàng cung cấp.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại ngân hàng thương mại

 Uy tín thương hiệu ngân hàng

Một ngân hàng với hình ảnh tốt và thương hiệu mạnh có thể dễ dàng huy động tiền gửi từ khách hàng, đặc biệt trong thời kỳ kinh tế khó khăn hiện nay Việc thu hút nguồn tiền từ xã hội trở nên thách thức khi có nhiều ngân hàng cạnh tranh trên thị trường Do đó, các ngân hàng cần định vị và xây dựng hình ảnh tích cực, tạo cảm giác an toàn cho người gửi tiền, từ đó củng cố lòng tin của khách hàng Uy tín thương hiệu ngân hàng không chỉ phản ánh danh tiếng mà còn thể hiện sự tin cậy từ phía khách hàng.

Cảm giác an toàn trong giao dịch ngân hàng hiện đại ở các nước phát triển đã thúc đẩy người dân mở tài khoản và sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt Khi mức độ sử dụng dịch vụ tăng cao, ngân hàng có cơ hội mở rộng kênh huy động vốn Ngược lại, ở các nước kém phát triển và đang phát triển, nhu cầu sử dụng tiền mặt vẫn lớn do người dân không yên tâm khi gửi tiền vào ngân hàng Nhiều người có tâm lý tự cất giữ tiền của mình, điều này tạo ra thách thức cho ngân hàng trong việc thu hút tiền nhàn rỗi Do đó, ngân hàng cần thiết kế các hình thức huy động vốn phù hợp với tâm lý, lối sống và văn hóa của từng địa phương.

Chính sách lãi suất là yếu tố quan trọng trong việc huy động vốn của ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người dân Sự chênh lệch lãi suất nhỏ giữa các ngân hàng có thể dẫn đến biến động lớn trong nguồn vốn huy động Để duy trì và thu hút thêm vốn, các ngân hàng hiện nay thường áp dụng mức lãi suất cạnh tranh và cung cấp nhiều ưu đãi cho khách hàng lớn cũng như khách hàng gửi tiền thường xuyên.

 Ảnh hưởng của người thân

Người thân có ảnh hưởng lớn đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại ngân hàng Theo Fisbein và Ajzen (1975), sự tác động này phụ thuộc vào mức độ ủng hộ hoặc phản đối của người thân đối với quyết định mua sắm của người tiêu dùng, cũng như động cơ của người tiêu dùng trong việc đáp ứng mong muốn của những người có ảnh hưởng Hơn nữa, việc có người quen làm việc trong ngân hàng cũng giúp thay đổi nhận thức của khách hàng về việc gửi tiền, bởi văn hóa truyền miệng của người Việt tạo ra sự kết nối và tin tưởng, giúp họ dễ dàng hơn trong việc quyết định gửi tiết kiệm.

 Chính sách chăm sóc khách hàng

Người Việt Nam có xu hướng yêu thích việc tặng quà và tham gia các chương trình khuyến mãi Do đó, các ngân hàng nên đa dạng hóa các hình thức khuyến mãi, quà tặng và chính sách chăm sóc khách hàng Điều này sẽ giúp ngân hàng thu hút dễ dàng hơn khách hàng gửi tiền.

Tác phong làm việc chậm chạp của nhân viên ngân hàng có thể tạo ra cảm giác khó chịu cho khách hàng, dẫn đến ấn tượng không tốt và khả năng họ sẽ không quay lại Do đó, việc xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp với kỹ năng giao tiếp tốt, tư vấn tận tình và luôn thể hiện nụ cười, cử chỉ thân thiện là rất cần thiết Điều này không chỉ giúp ngân hàng thu hút thêm khách hàng mà còn gia tăng lượng tiền gửi tiết kiệm.

Khi gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng, việc dễ dàng rút tiền khi cần thiết là rất quan trọng Nếu ngân hàng không thuận tiện cho khách hàng, họ sẽ không tiếp tục gửi tiền trong tương lai Do đó, một ngân hàng có mạng lưới rộng khắp và vị trí gần khu dân cư sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn Thêm vào đó, việc có nhiều máy ATM cũng giúp khách hàng thực hiện giao dịch dễ dàng hơn, đặc biệt là khi nhận lãi từ tiền gửi tiết kiệm vào tài khoản thanh toán.

 Yếu tố thủ tục trong giao dịch

Để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu giao dịch của khách hàng, ngân hàng cần xây dựng quy trình làm việc hợp lý với đội ngũ nhân viên chuyên môn cao và hệ thống công nghệ thông tin ổn định Việc đơn giản hóa thủ tục giao dịch không chỉ giúp tiết kiệm thời gian mà còn nâng cao uy tín và niềm tin của khách hàng, từ đó thu hút họ đến giao dịch và khuyến khích gửi tiết kiệm nhiều hơn.

Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết

Nghiên cứu hành vi và động cơ gửi tiền tiết kiệm của khách hàng đã được thực hiện qua nhiều nghiên cứu tiêu biểu, như Kaynak (1991) với khảo sát 250 khách hàng tại Thổ Nhĩ Kỳ, Mokhlis và cộng sự (2011) với sinh viên Malaysia, và Phạm Thị Tâm cùng Phạm Ngọc Thúy (2010) tại Đà Lạt với mẫu 350 khách hàng Trần Việt Hưng (2012) đã nghiên cứu 160 khách hàng tại Vietcombank Long An, bao gồm cả nhóm đã và chưa gửi tiết kiệm Ngoài ra, Trần Thị Hồng Thắm (2013) đã khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển VN - chi nhánh Tây Ninh, trong khi Lê Phan Vĩ Ái (2013) nghiên cứu các yếu tố tác động đến việc lựa chọn ngân hàng gửi tiết kiệm tại TP.HCM Những nghiên cứu này đã đề xuất mô hình nghiên cứu và các giả thuyết liên quan.

Hình 1.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất

 Uy tín thương hiệu ngân hàng

Uy tín thương hiệu ngân hàng phản ánh danh tiếng, sự tin cậy và lòng tin của khách hàng dành cho ngân hàng Nghiên cứu của Trần Việt Hưng chỉ ra rằng yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng mối quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng.

(2012), Trần Thị Hồng Thắm (2013) thì Yếu tố uy tín thương hiệu ngân hàng ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng.

Giả thuyết H 1 : Yếu tố uy tín thương hiệu ảnh hưởng thuận chiều đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại Agribank trên địa bàn TP.HCM

Cảm giác an toàn của khách hàng được hình thành từ việc tạo ra tâm lý an toàn, bao gồm bảo mật thông tin cá nhân và điều kiện an ninh tại các điểm giao dịch và ATM Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi (2011) và Mokhlis cùng cộng sự (2011) chỉ ra rằng nền tảng tài chính vững chắc của ngân hàng cũng góp phần quan trọng vào việc nâng cao cảm giác an toàn cho khách hàng.

Lê Phan Vĩ Ái (2013) thì yếu tố cảm giác an toàn ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng.

Giả thuyết H 2 : yếu tố Cảm giác an toàn ảnh hưởng thuận chiều đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại Agribank trên địa bàn TP.HCM

Theo nghiên cứu của Ozcan và cộng sự (2003), lãi suất tiền gửi có ảnh hưởng tích cực đến quyết định gửi tiền của khách hàng; khi lãi suất tiết kiệm tăng, khách hàng sẽ bị thu hút hơn Ngay cả một sự chênh lệch nhỏ về lãi suất giữa các ngân hàng cũng có thể dẫn đến biến động đáng kể trong nguồn vốn huy động Nghiên cứu của Kaynak cũng chỉ ra những yếu tố tương tự.

(1991), Trần Thị Hồng Thắm (2013) thì yếu tố lãi suất ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng.

Giả thuyết H 3 : yếu tố chính sách lãi suất ảnh hưởng thuận chiều đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại Agribank trên địa bàn TP.HCM

 Ảnh hưởng của người thân

Người thân của khách hàng có thể ảnh hưởng lớn đến quyết định gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng, với sự ủng hộ hoặc phản đối từ họ Sự hiện diện của người quen làm việc trong ngân hàng cũng giúp tăng cường niềm tin và sự kết nối, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc quyết định gửi tiết kiệm Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng yếu tố tác động từ người thân là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hành vi gửi tiền của khách hàng.

Giả thuyết H4 cho rằng yếu tố ảnh hưởng từ người thân có tác động tích cực đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại Agribank ở TP.HCM Sự hỗ trợ và khuyến khích từ gia đình và bạn bè có thể làm tăng niềm tin và sự quyết đoán của khách hàng trong việc lựa chọn gửi tiền tại ngân hàng này.

Thái độ của người tiêu dùng đối với chương trình chiêu thị của sản phẩm hay thương hiệu thể hiện sự thích thú hoặc không thích, hào hứng hoặc không hào hứng Nếu thái độ tích cực đối với chương trình chiêu thị, người tiêu dùng cũng sẽ có cái nhìn tích cực hơn về sản phẩm hoặc thương hiệu đó Nghiên cứu của Mokhlis và cộng sự (2011), Chigamba và Fatoki (2011), Phạm Thị Tâm và Phạm Ngọc Thúy (2010), và Lê Thị Thu Hằng (2012) đã chỉ ra mối liên hệ này.

(2012), Trần Việt Hưng (2012), Trần Thị Hồng Thắm (2013) thì yếu tố hình thức chiêu thị ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng.

Giả thuyết H 5 : yếu tố hình thức chiêu thị ảnh hưởng thuận chiều đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại Agribank trên địa bàn TP.HCM

Ngoại hình, thái độ và kiến thức của nhân viên là yếu tố quan trọng giúp giữ chân khách hàng Sự chậm chạp và lề mề trong phục vụ sẽ tạo cảm giác khó chịu, gây ấn tượng xấu và dẫn đến việc khách hàng không muốn quay lại Nghiên cứu của Denton (1991), Nguyễn Quốc Nghi (2011) và Lê Hồng Hoa (2012) đã chỉ ra rằng những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến trải nghiệm của khách hàng.

Nghiên cứu của Lê Thị Thu Hằng (2012), Lê Hồng Hoa (2012), Trần Việt Hưng (2012) và Trần Thị Hồng Thắm (2013) cho thấy rằng hình ảnh của nhân viên có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng.

Giả thuyết H 6 : yếu tố hình ảnh nhân viên ảnh hưởng thuận chiều đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại Agribank trên địa bàn TP.HCM

Khi gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng, sự thuận tiện trong việc rút tiền khi cần thiết là rất quan trọng Nếu ngân hàng không dễ dàng cho khách hàng tiếp cận để rút tiền, họ sẽ không quay lại gửi tiền lần sau Do đó, ngân hàng có mạng lưới rộng khắp và tổ chức hợp lý gần khu dân cư sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn Bên cạnh đó, việc cung cấp nhiều máy ATM cũng giúp khách hàng thực hiện giao dịch dễ dàng hơn, đặc biệt là khi nhận lãi từ tiền gửi tiết kiệm vào tài khoản thanh toán.

(1991), Tank and Tyler (2005), Rehman và Ahmed (2008), Mokhlis và cộng sự

Nhiều nghiên cứu từ các tác giả như Chigamba và Fatoki (2011), Phạm Thị Tâm và Phạm Ngọc Thúy (2010), Lê Thị Thu Hằng (2012), Lê Hồng Hoa (2012), và Lê Phan Vĩ Ái (2013) đã chỉ ra rằng yếu tố hệ thống mạng lưới có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng.

Giả thuyết H 7 : yếu tố hệ thống mạng lưới ảnh hưởng thuận chiều đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại Agribank trên địa bàn TP.HCM

 Thủ tục trong giao dịch

Thủ tục nhanh chóng và quy trình đơn giản không chỉ tạo dựng uy tín mà còn gia tăng niềm tin từ khách hàng, từ đó thu hút nhiều khách hàng hơn đến giao dịch Nghiên cứu của Denton (1991) và Chigamba cùng Fatoki (2011) cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của yếu tố này trong việc cải thiện trải nghiệm khách hàng.

(2012), Lê Hồng Hoa (2012), Lê Phan Vĩ Ái (2013) thì yếu tố thủ tục trong giao dịch ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng.

Giả thuyết H8 cho rằng các yếu tố thủ tục trong giao dịch có tác động tích cực đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại Agribank ở TP.HCM Điều này cho thấy rằng sự thuận tiện và hiệu quả trong quy trình giao dịch sẽ khuyến khích khách hàng lựa chọn gửi tiền tiết kiệm hơn.

Chương 1 đã trình bày cơ sở lý thuyết về tiền gửi tiết kiệm, lý thuyết về hành vi và động cơ quyết định gửi tiền vào ngân hàng Chương này cũng trình bày các nghiên cứu có liên quan đến quyết định gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng như các nghiên cứu của Kaynak (1991) nghiên cứu lựa chọn NHTM ở Thổ Nhĩ Kỳ với mẫu khảo sát 250; nghiên cứu của Denton (1991); nghiên cứu của Tank and Tyler

Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm đã được thực hiện bởi nhiều tác giả như Rehman và Ahmed (2008), Chigamba và Fatoki (2011), và Mokhlis cùng cộng sự (2011) với đối tượng khảo sát là sinh viên tại Malaysia Tại Đà Lạt, Phạm Thị Tâm và Phạm Ngọc Thúy (2010) đã khảo sát 350 khách hàng có và chưa sử dụng dịch vụ ngân hàng Trần Việt Hưng (2012) đã nghiên cứu 160 khách hàng tại Vietcombank Long An, bao gồm cả nhóm đã và chưa gửi tiết kiệm Trần Thị Hồng Thắm (2013) cũng đã khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển VN - chi nhánh Tây Ninh Lê Phan Vĩ Ái (2013) đã nghiên cứu các yếu tố tác động đến việc lựa chọn ngân hàng gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân Trên cơ sở đó, mô hình nghiên cứu và các giả thuyết cho nghiên cứu định tính đã được xây dựng, sẽ được trình bày trong chương 3 Chương 2 sẽ phân tích thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm tại Agribank trên địa bàn TP.HCM.

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Tổng quan về ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam

Ngân hàng Nông Nghiệp được thành lập vào năm 1988 theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, tiếp nhận từ ngân hàng nhà nước các chi nhánh huyện, phòng tín dụng nông nghiệp và quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố Là một ngân hàng thương mại đa năng, Ngân hàng Nông Nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, đồng thời là một pháp nhân độc lập, tự chủ và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình theo quy định của pháp luật.

Quyết định số 160/QĐ-NHNo ngày 30/7/1994 đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong việc đổi mới mô hình quản lý của Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam Quyết định này đã tạo nền tảng cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam sau này, với việc tổ chức bộ máy ngân hàng được chia thành hai cấp: cấp tham mưu và cấp trực tiếp kinh doanh.

Vào ngày 15 tháng 11 năm 1996, theo sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN, chính thức đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

Năm 2001, NHNo bắt đầu triển khai đề án tái cơ cấu với các chính sách chủ yếu như cơ cấu lại nợ, cải thiện tài chính, nâng cao chất lượng tài sản, và chuyển đổi hệ thống kế toán theo tiêu chuẩn quốc tế Đồng thời, ngân hàng cũng tiến hành sắp xếp lại bộ máy tổ chức theo mô hình ngân hàng thương mại hiện đại, tăng cường đào tạo cán bộ và đổi mới công nghệ ngân hàng Năm 2002, bên cạnh việc mở rộng kinh doanh trong nước, NHNo tiếp tục củng cố quan hệ hợp tác quốc tế.

2002, NHNo là thành viên của APRACA, CICA và ABA, trong đó Tổng Giám đốc NHNo là thành viên chính thức Ban điều hành của APRACA và CICA.

Năm 2003, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) đã đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án Tái cơ cấu nhằm phát triển hoạt động với quy mô lớn và hiệu quả cao Với những thành tích xuất sắc trong thời kỳ đổi mới, Agribank đã đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội và công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn Do đó, Chủ tịch nước đã ký quyết định số 226/2003/QD/CTN vào ngày 07/05/2003, phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới cho ngân hàng này.

Đến năm 2004, sau 4 năm thực hiện Đề án tái cơ cấu giai đoạn 2001-2010, Agribank đã đạt được nhiều kết quả tích cực, với tình hình tài chính được cải thiện nhờ cơ cấu lại nợ và tăng vốn điều lệ, xử lý hơn 90% nợ tồn động Mô hình tổ chức ngày càng hoàn thiện, nâng cao năng lực quản trị, cùng với việc củng cố bộ máy lãnh đạo và mở rộng quyền tự chủ trong kinh doanh Đến cuối năm 2005, vốn tự có của Agribank đạt 7.702 tỷ VND, tổng tài sản vượt 190.000 tỷ VND, với hơn 2.000 chi nhánh và 29.492 cán bộ nhân viên, chiếm 40% tổng số CBCNV toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam Agribank đã triển khai 68 dự án nước ngoài với tổng vốn 2.486 triệu USD, trong đó giải ngân qua NHNo là 1,5 tỷ USD, đồng thời thiết lập quan hệ đại lý với 932 ngân hàng tại 112 quốc gia và vùng lãnh thổ, trở thành thành viên của nhiều tổ chức tín dụng uy tín.

Từ năm 2006, Agribank đã có những bước đột phá với các giải pháp mới, dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ Đến cuối năm 2007, tổng tài sản của ngân hàng đạt 325.802 tỷ đồng (khoảng 20 tỷ USD), gấp gần 220 lần so với ngày đầu thành lập Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 242.102 tỷ đồng, trong đó cho vay nông nghiệp nông thôn chiếm hơn 70% với hơn 10 triệu hộ gia đình và cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm trên 36% với gần 30.000 doanh nghiệp Tổng nguồn vốn đạt 295.048 tỷ đồng, chủ yếu là vốn huy động.

Năm 2008 đánh dấu 20 năm phát triển của Agribank và là bước ngoặt quan trọng trong hội nhập kinh tế quốc tế theo định hướng của Đảng và Chính phủ Agribank hướng đến mục tiêu trở thành Tập đoàn tài chính đa ngành, với trọng tâm là giữ vai trò chủ đạo trên thị trường tài chính nông thôn, phục vụ 10 triệu hộ gia đình Ngân hàng sẽ tiếp tục tái cơ cấu, xử lý nợ xấu, đạt chuẩn an toàn vốn quốc tế, phát triển công nghệ thông tin, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ, chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao, đồng thời đảm bảo quyền lợi cho người lao động và phát triển thương hiệu Agribank.

Năm 2009, Agribank tập trung vào đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu cạnh tranh và hội nhập, triển khai thành công mô hình đào tạo trực tuyến và tuyển dụng hơn 2000 cán bộ trẻ được đào tạo bài bản, có kỹ năng ngoại ngữ và tin học Đến cuối năm, tổng tài sản của Agribank đạt gần 470.000 tỷ đồng, tăng 22% so với năm 2008; tổng nguồn vốn đạt 434.331 tỷ đồng và tổng dư nợ nền kinh tế đạt 354.112 tỷ đồng, trong đó cho vay nông nghiệp nông thôn chiếm 242.062 tỷ đồng.

Năm 2010, Agribank là Top 10 trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.Thực thi Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 và triển khai Nghị định số

Năm 2010, Agribank đã ban hành Điều lệ mới về tổ chức và hoạt động, thay thế Điều lệ năm 2002, và được Chính phủ cấp bổ sung 10.202,11 tỷ đồng, nâng tổng vốn điều lệ lên 20.810 tỷ đồng, tiếp tục giữ vị trí là định chế tài chính lớn nhất Việt Nam Agribank thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước, tích cực triển khai Nghị định số 41/2010/NĐ-CP và khẳng định vai trò chủ lực trong đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn với tỷ trọng cho vay “Tam nông” chiếm 70% tổng dư nợ Trong năm 2010, Agribank vươn lên dẫn đầu Việt Nam trong lĩnh vực phát triển thẻ với trên 6,38 triệu thẻ và khai trương Chi nhánh nước ngoài đầu tiên tại Campuchia Đồng thời, Agribank cũng công bố thành lập trường đào tạo cán bộ và tổ chức thành công Đại hội Đảng bộ lần thứ VIII cùng nhiều sự kiện quan trọng khác.

Năm 2011, Agribank đã chuyển đổi hoạt động sang mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu của nhà nước, theo Quyết định số 214/QĐ-NHNN ngày 31/01/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Vào tháng 11/2011, Agribank được Chính phủ phê duyệt cấp bổ sung 8.445,47 tỷ đồng, nâng tổng vốn điều lệ lên 29.605 tỷ đồng Điều này giúp Agribank duy trì vị thế là ngân hàng thương mại có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam và đảm bảo hệ số CAR đạt trên 9% theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Năm 2011, Agribank đã đầu tư 300.000 tỷ đồng cho chương trình "Tam nông", trở thành tổ chức tín dụng hàng đầu trong việc cho vay xây dựng nông thôn mới Sự hỗ trợ này đã góp phần quan trọng vào thành công ban đầu của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 của Chính phủ.

Năm 2012, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn do tình hình kinh tế toàn cầu và trong nước, Agribank vẫn duy trì sự phát triển ổn định trong hoạt động kinh doanh Tổng tài sản của Agribank đạt 617.859 tỷ đồng, tương đương 20% GDP, tăng 10% so với năm trước.

Năm 2011, Agribank đã khẳng định vị thế là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam với tổng tài sản vượt trội, đảm bảo các tỷ lệ an toàn trong hoạt động kinh doanh và kiểm soát tỷ lệ nợ xấu một cách hiệu quả Đến năm 2012, ngân hàng này đã vinh dự nhận nhiều giải thưởng danh giá như Top 10 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam - VNR500, Doanh nghiệp tiêu biểu ASEAN, Thương hiệu nổi tiếng ASEAN, cùng với danh hiệu ngân hàng có chất lượng thanh toán cao và ngân hàng thương mại thanh toán hàng đầu tại Việt Nam.

Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm tại Agribank trên địa bàn TP.HCM28

Tính đến ngày 31/12/2013, Agribank sở hữu tổng tài sản lên tới 705.365 tỷ đồng, với vốn điều lệ đạt 29.605 tỷ đồng và tổng nguồn vốn là 626.390 tỷ đồng Ngân hàng này có tổng dư nợ 530.600 tỷ đồng, đội ngũ cán bộ nhân viên gần 40.000 người, cùng gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch, bao gồm cả chi nhánh tại Campuchia Agribank cũng duy trì mối quan hệ đại lý với hơn 1.000 ngân hàng ở gần 100 quốc gia và vùng lãnh thổ, được hàng triệu khách hàng tin tưởng lựa chọn.

Tính đến cuối năm 2013, Agribank đã có 40 chi nhánh và 180 điểm giao dịch tại TP.HCM Ngân hàng này nổi bật với hình ảnh là một trong những ngân hàng hàng đầu cung cấp sản phẩm và dịch vụ tiện ích, hiện đại.

2.2.1 Tình hình huy động vốn của Agribank trên địa bàn TP.HCM

Năm 2010 là năm cao điểm trong giai đoạn 2008-2013 về tổng nguồn vốn huy động của các chi nhánh Agribank tại TP.HCM, nhờ vào sự biến động mạnh của lãi suất và mức lãi suất huy động cao Các chi nhánh đã chủ động triển khai các giải pháp linh hoạt theo chỉ đạo của NHNo VN, giúp duy trì và tăng trưởng nguồn vốn hiệu quả.

Năm 2011, tổng nguồn vốn huy động giảm xuống còn 79,160 tỷ đồng, mức thấp nhất trong giai đoạn nghiên cứu, do ảnh hưởng của khó khăn kinh tế trong nước và toàn cầu Tình hình kinh tế bất ổn đã tác động tiêu cực đến đời sống xã hội, khiến giá vàng tăng cao, thu hút một bộ phận người dân mua vàng để tích trữ và đầu cơ Một số chi nhánh không thực hiện tốt công tác marketing và chăm sóc khách hàng, dẫn đến nợ xấu gia tăng và quỹ thu nhập không đủ chi lương, ảnh hưởng đến tâm lý cán bộ và công tác huy động vốn Agribank cũng chưa có cơ chế kịp thời về chính sách miễn giảm phí dịch vụ, lãi suất cho vay ưu đãi, và bán USD theo yêu cầu để giữ chân và thu hút khách hàng gửi tiền lớn.

Tổng huy động vốn (tỉ đồng)

Trong hai năm 2012 và 2013, tình hình huy động vốn tại TP.HCM đã có sự phục hồi, mặc dù mức tăng trưởng còn thấp Tổng huy động vốn của Agribank trên địa bàn năm 2013 đạt 93,528 tỉ đồng, tăng 8,911 tỉ đồng (+10.5%) so với năm 2012 Điều này cho thấy nỗ lực của các chi nhánh trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt và khó khăn kinh tế Ngoài ra, tổng huy động vốn của Agribank tại TP.HCM tăng 39.1% so với khu vực Miền Nam, chiếm 14.8% tổng nguồn vốn của toàn hệ thống Agribank.

Hình 2.1: Tổng vốn huy động của Agribank trên địa bàn TP.HCM

Nguồn: Tổng hợp các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank.

2.2.2 Thực trạng tiền gửi tiết kiệm tại Agribank trên địa bàn TP.HCM

Trong giai đoạn 2008-2013, tiền gửi dân cư có sự tăng trưởng qua các năm, nhưng mức huy động trong năm 2013 chỉ tăng không đáng kể so với năm 2012 Cụ thể, vào năm 2013, tiền gửi dân cư đạt 65,210 tỷ đồng, tăng 8,288 tỷ đồng, tương đương với mức tăng 14.6%, và chiếm 69.7% tổng vốn huy động.

Để phát huy tiềm năng của Agribank, các chi nhánh tại TP.HCM cần áp dụng những chính sách linh hoạt nhằm gia tăng lượng tiền nhàn rỗi từ người dân Bên cạnh đó, việc nâng cao công tác đào tạo và huấn luyện nghiệp vụ cho nhân viên cũng là yếu tố quan trọng cần được chú trọng.

Huy động vốn từ dân cư (tỉ đồng)

Năm như kỹ năng mềm cho đội ngũ nhân viên để gia tăng chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng

Hình 2.2: Tiền gửi tiết kiệm của Agribank trên địa bàn TP.HCM

Nguồn: Tổng hợp các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank.

2.2.3 Tổng huy động vốn và cơ cấu nguồn vốn của Agribank trên địa bàn

Trong giai đoạn 2008-2010, tiền gửi không kỳ hạn tại các chi nhánh của Agribank tăng, nhưng từ 2011-2012, lượng tiền gửi này đã giảm do các tổ chức kinh tế và đơn vị trả lương qua tài khoản Agribank giảm sút Nguyên nhân một phần là do các chi nhánh chưa chú trọng quảng bá sản phẩm và dịch vụ thẻ đến khách hàng Thêm vào đó, quy trình giao dịch tại Agribank còn phức tạp và mất thời gian, khiến khách hàng cảm thấy bất tiện và không hài lòng Một số chi nhánh cũng thiếu chính sách chăm sóc khách hàng hiệu quả, dẫn đến việc khách hàng mới không được thu hút và bị các ngân hàng thương mại khác lôi kéo.

Lượng tiền gửi không kỳ hạn trong năm 2013 đã tăng lên so với năm 2012.

Năm 2013, nguồn vốn của các chi nhánh Agribank tại TP.HCM đã có sự chuyển biến tích cực so với năm 2012 Cụ thể, nguồn vốn kỳ hạn dưới 12 tháng tăng mạnh với mức tăng 8,395 tỷ đồng, tương ứng 18.9%, đạt tổng cộng 52,886 tỷ đồng, chiếm 56.6% tổng nguồn vốn huy động.

Kỳ hạn từ 12 đến 24 tháng ghi nhận 18,543 tỷ đồng, tăng 3,324 tỷ đồng (+21.8%) Kỳ hạn không có thời gian cụ thể đạt 15,628 tỷ đồng, tăng 1,739 tỷ đồng (+12.5%) Trong khi đó, kỳ hạn từ 24 tháng trở lên giảm xuống 6,471 tỷ đồng, giảm 4,547 tỷ đồng (-41.3%) so với đầu năm.

Có 36/40 Chi nhánh nguồn vốn huy động tăng so với đầu năm với tổng lượng tăng 9,915 tỷ, điển hình là các chi nhánh tăng khá: Chi nhánh 4 (+1,169 tỷ),

Trong thời gian gần đây, một số chi nhánh ngân hàng ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể trong nguồn vốn huy động, như An Phú (+800 tỷ), Nhà Bè (+679 tỷ), Quận 5 (+507 tỷ), Tân Phú (+445 tỷ), Chi nhánh 9 (+441 tỷ) và Đông Sài Gòn (+428 tỷ) Tuy nhiên, cũng có bốn chi nhánh chứng kiến sự giảm sút trong nguồn vốn huy động, cụ thể là Chợ Lớn (-691 tỷ), Mạc Thị Bưởi (-226 tỷ), Quận 1 (-85 tỷ) và Quận 10 (-2 tỷ) Nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm này là do số dư huy động vàng giảm, tiền gửi của tổ chức kinh tế giảm do nhu cầu rút tiền của khách hàng, cùng với sự cạnh tranh lãi suất từ các ngân hàng khác.

Bảng 2.1: Nguồn vốn và cơ cấu vốn của Agribank TP.HCM từ 2008 đến 2013 Đvt: tỷ VNĐ, %.

2013 +,- so với 31/12/2012 tuyệt Số đối

Tổng nguồn vốn huy động 87,869 98,983 102,392 79,160 84,617 93,528 8,911 10,5%

TG có kỳ hạn dưới 12 tháng 50,526 55,432 56,708 46,789 44,491 52,886 8,395 18,9%

TG có kỳ hạn từ 12 tháng đến 24 tháng 11,932 14,622 14,974 7,698 15,219 18,543 3,324 21,8%

TG có kỳ hạn từ 24 tháng trở lên 11,267 13,135 14,907 10,942 11,018 6,471 (4,547) -

Nguồn: Tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank qua các năm

Đánh giá hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn trên địa bàn TP.HCM

2.3.1.Đánh giá kết quả đạt đƣợc của huy động tiền gửi tiết kiệm

TP.HCM là trung tâm tài chính và kinh tế hàng đầu của Việt Nam, với thu nhập bình quân của người dân luôn đứng đầu cả nước Điều này dẫn đến lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư cao, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng thương mại, đặc biệt là Agribank Ngoài ra, với vai trò là khu vực kinh tế trọng điểm, TP.HCM nhận được nguồn vốn lớn từ Trung Ương và các khu vực khác, góp phần tăng cường nguồn lực cho hệ thống ngân hàng tại đây.

Kể từ khi thành lập vào ngày 26/3/1988, Agribank đã khẳng định vị thế là ngân hàng thương mại lớn nhất và là trụ cột quan trọng của nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, nông dân và nông thôn Ngân hàng thực hiện sứ mệnh dẫn dắt thị trường và luôn đi đầu trong việc tuân thủ các chính sách của Đảng, Nhà nước, cũng như chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chính sách tiền tệ và đầu tư vốn cho nền kinh tế.

Giai đoạn 2008-2010 chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ của tổng nguồn vốn huy động và huy động từ dân cư, với lãi suất huy động ở mức cao Tuy nhiên, vào năm 2011, do ảnh hưởng của tình hình kinh tế khó khăn, tổng nguồn vốn huy động của các chi nhánh Agribank tại TP.HCM giảm, trong khi nguồn vốn từ dân cư lại tiếp tục tăng và duy trì đến năm 2013 Mặc dù mức tăng của nguồn vốn nhàn rỗi này chậm, nhưng đây là thành công đáng ghi nhận trong nỗ lực huy động tiền gửi tiết kiệm từ dân cư của các chi nhánh, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt với các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác.

Với nguồn lực tài chính mạnh, đến 31/12/2013, Agribank có tổng tài sản 705.365 tỷ đồng; vốn điều lệ 29.605 tỷ đồng; tổng nguồn vốn 626.390 tỷ đồng; tổng dư nợ

Số tiền 530.600 tỷ đồng đã tạo ra sự an toàn và yên tâm cho khách hàng gửi tiền, mang lại lợi thế lớn cho các chi nhánh tại TP.HCM.

Agribank là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam, với gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch kết nối trực tuyến, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng Ngân hàng này chú trọng mở rộng mạng lưới hoạt động đến các huyện, xã, đặc biệt là những vùng sâu, vùng xa như Củ Chi và Cần Giờ, nơi Agribank gần như là ngân hàng duy nhất cung cấp tín dụng và dịch vụ ngân hàng cho người dân Mạng lưới rộng khắp không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng mà còn nâng cao sức cạnh tranh của Agribank trên thị trường.

2.3.2 Những hạn chế của huy động tiền gửi tiết kiệm

Sai phạm trong huy động vốn và cho vay đã làm giảm uy tín thương hiệu của Agribank trong mắt khách hàng Quảng bá thương hiệu của Agribank còn yếu, với lực lượng chuyên trách mỏng và chủ yếu từ các bộ phận khác Cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gia tăng, đặc biệt là do cơ chế điều hành lãi suất, khiến một số ngân hàng vi phạm quy định để nâng lãi suất huy động và triển khai các sản phẩm linh hoạt hơn Kết quả là thị phần huy động vốn của Agribank tiếp tục giảm.

Chất lượng phục vụ trong hoạt động huy động vốn hiện đang thấp, với giao dịch viên thiếu nhiệt tình và thân thiện trong việc tương tác với khách hàng Họ thường chỉ thực hiện các giao dịch theo yêu cầu mà không chủ động giới thiệu các sản phẩm huy động vốn và dịch vụ khác Đội ngũ lãnh đạo và quản lý tại một số chi nhánh và phòng giao dịch cũng còn yếu kém về năng lực quản lý và trình độ chuyên môn, dẫn đến sự phân công nhiệm vụ không hợp lý, ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả kinh doanh và chất lượng chăm sóc khách hàng.

Agribank đang đối mặt với tình trạng chảy máu chất xám nghiêm trọng khi nhiều nhân sự có năng lực ở các vị trí then chốt bị các ngân hàng khác lôi kéo Việc này dẫn đến sự thiếu hụt kinh nghiệm, làm chậm tốc độ xử lý giao dịch và gây phiền hà cho khách hàng Sự ra đi của các quản lý có năng lực không chỉ làm mất đi sự ổn định tại các chi nhánh mà còn kéo theo việc mất mát khách hàng tiềm năng Hơn nữa, sự thiếu hụt kỹ năng mềm như kỹ năng bán hàng, giao tiếp và làm việc nhóm ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng công việc, đặc biệt trong công tác đàm phán và huy động vốn.

Mặc dù Agribank sở hữu mạng lưới rộng khắp với 40 chi nhánh và hơn 180 phòng giao dịch, hoạt động độc lập giữa các chi nhánh dẫn đến hiệu quả chưa cao Sự chồng chéo về vị trí địa bàn gây ra cạnh tranh nội bộ, làm cho việc kiểm tra và kiểm soát tại các chi nhánh không hiệu quả, dẫn đến việc không phát hiện kịp thời các sai phạm Hơn nữa, việc thu phí chuyển khoản giữa các chi nhánh khiến khách hàng không mặn mà với dịch vụ thanh toán của Agribank, từ đó giảm sức huy động vốn tại Tp.HCM khi khách hàng không cảm thấy tiện lợi khi gửi tiền và phải trả phí cho các tiện ích Thiếu sự đồng bộ giữa các chi nhánh cũng là một điểm trừ lớn trong mắt khách hàng đối với Agribank.

Khủng hoảng kinh tế toàn cầu và nội địa đã dẫn đến sự phá sản của nhiều doanh nghiệp, ảnh hưởng nặng nề đến các ngân hàng thương mại, trong đó có Agribank Tại TP.HCM, nguồn vốn huy động của Agribank đã giảm mạnh, với tốc độ tăng trưởng chỉ đạt 15,9%, thấp hơn so với mức trung bình của hệ thống Agribank và ngân hàng cả nước (khoảng 18%) Thị phần nguồn vốn của Agribank tại địa bàn cũng giảm từ 8,7% đầu năm xuống còn 8,2%, cho thấy năng lực cạnh tranh của các chi nhánh Agribank đang suy giảm so với các ngân hàng thương mại khác trong khu vực.

Ngoài các nguyên nhân khách quan từ thị trường và khách hàng hay nói chung là nền kinh tế, còn có các nguyên nhân chủ quan như sau:

Hệ thống mạng lưới giao dịch của Agribank tại TP.HCM đang gặp vấn đề do thiếu chiến lược trong việc thành lập chi nhánh và phòng giao dịch, dẫn đến sự chồng chéo và cạnh tranh nội bộ giữa các chi nhánh Kết quả là, vốn huy động không tăng mà còn làm tăng chi phí huy động, ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của từng chi nhánh Thêm vào đó, sự tập trung máy ATM ở các quận nội thành, trong khi các quận ngoại thành thiếu, đã làm giảm sự lựa chọn thanh toán bằng thẻ Agribank.

Uy tín thương hiệu của Agribank đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng do việc nhiều cán bộ quản lý bị bắt và truy tố về các sai phạm tài chính lên đến hàng trăm, hàng nghìn tỷ đồng, đặc biệt là tại Tp.HCM Sự kiện ông Phạm Thanh Tân, nguyên tổng giám đốc Agribank, bị bắt đã làm suy giảm niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng này Hệ quả là niềm tin vào uy tín thương hiệu giảm sút, dẫn đến khả năng rút vốn ồ ạt từ khách hàng, mặc dù hiện tại nguồn vốn chưa chảy ra ngoài một cách ồ ạt nhưng đã khiến nguồn vốn huy động giảm đáng kể.

Đội ngũ nhân viên của Agribank đang gặp phải sự yếu kém về chuyên môn, đặc biệt là trong đội ngũ quản lý và nhân viên tại các chi nhánh và phòng giao dịch Điều này đã bộc lộ rõ rệt khi xảy ra các sự cố, dẫn đến việc thiếu chiến lược trong việc tiếp cận thị trường huy động vốn Hệ quả là Agribank bị các ngân hàng thương mại khác chiếm lĩnh thị phần Hơn nữa, công tác đào tạo nhân viên và cán bộ còn sơ sài, chưa tạo ra một đội ngũ năng động, yêu nghề và có trình độ, điều này gây khó khăn trong việc cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn.

Nhiều ngân hàng thương mại (NHTM) đã vi phạm chỉ thị của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) bằng cách tăng lãi suất huy động vượt mức quy định và thực hiện các thỏa thuận ngầm để thu hút vốn Những hành động này không chỉ ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động của Agribank mà còn khiến khách hàng rút tiền từ Agribank để chuyển sang NHTM khác nhằm hưởng lãi suất cao hơn.

Ảnh hưởng của người thân và hình thức tiếp thị đang là nguyên nhân chính khiến việc huy động vốn của Agribank tại TP.HCM không đạt hiệu quả Hình thức tiếp thị hiện tại chưa phù hợp khi Agribank vẫn tập trung vào các kênh truyền thống như tờ rơi và báo chí giấy, trong khi chưa khai thác tối đa các kênh truyền thông mạng Điều này, trong bối cảnh công nghệ phát triển mạnh mẽ tại TP.HCM, đã làm giảm khả năng truyền bá thông tin, khuyến mãi và các chương trình huy động vốn của Agribank.

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM

Quy trình nghiên cứu

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu

Bước 1: Xây dựng thang đo

Thang đo được phát triển dựa trên lý thuyết hành vi và các nghiên cứu liên quan trước đó, từ đó tạo ra một thang đo nháp nhằm đánh giá các khái niệm nghiên cứu một cách hiệu quả.

Bước 2: Nghiên cứu sơ bộ

Nghiên cứu sơ bộ này sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, kết hợp giữa thảo luận nhóm và phỏng vấn thử trực tiếp, nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm tại Agribank ở TP.HCM.

Từ kết quả của nghiên cứu sơ bộ xây dựng bảng câu hỏi chính thức theo thang đo Likert 5 mức độ.

Bước 3: Nghiên cứu chính thức

Nghiên cứu này nhằm kiểm định các thang đo, mô hình lý thuyết và giả thuyết liên quan đến quyết định gửi tiền tiết kiệm tại Agribank ở TP.HCM Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp dụng, với mục tiêu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định này thông qua phân tích độ tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA Cuối cùng, nghiên cứu xây dựng hàm hồi quy để làm rõ mối liên hệ giữa quyết định gửi tiền tiết kiệm và các yếu tố tác động tại Agribank.

Bảng 3.1: Tiến độ thực hiện các nghiên cứu

Dạng Phương pháp Kỹ thuật sử dụng Thời gian Địa điểm

1 Sơ bộ Định tính Thảo luận nhóm phỏng vấn thử

2 Chính thức Định lượng Phỏng vấn trực tiếp

Nghiên cứu định tính và kết quả nghiên cứu định tính

3.2.1Thiết kế nghiên cứu định tính

Dựa trên lý thuyết về hành vi và động cơ gửi tiền tiết kiệm, nghiên cứu định tính đã được tiến hành để xây dựng câu hỏi nghiên cứu Mặc dù các thang đo và mô hình đã được công nhận, chúng cần được điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm của quyết định gửi tiền tiết kiệm tại Agribank TP.HCM Do đó, một buổi thảo luận nhóm với 10 cá nhân đã và đang gửi tiền tiết kiệm tại Agribank đã được tổ chức Mục tiêu chính là xác định các biến quan sát ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm, với 34 biến quan sát được sử dụng để đo lường tám yếu tố quan trọng trong quyết định này, dựa trên cơ sở lý thuyết.

Bài viết trình bày các biến đo lường quan trọng liên quan đến uy tín thương hiệu, cảm giác an toàn, chính sách lãi suất, ảnh hưởng của người thân, hình thức chiêu thị, hình ảnh nhân viên, hệ thống mạng lưới, thủ tục giao dịch và quyết định gửi tiền tiết kiệm Cụ thể, có 3 biến đo lường cho yếu tố uy tín thương hiệu, 4 biến cho cảm giác an toàn, 3 biến cho chính sách lãi suất, 3 biến cho ảnh hưởng của người thân, 3 biến cho hình thức chiêu thị, 6 biến cho hình ảnh nhân viên, 4 biến cho hệ thống mạng lưới, 4 biến cho thủ tục giao dịch và 4 biến cho quyết định gửi tiền tiết kiệm Người tham dự được yêu cầu đánh giá ý nghĩa của từng biến và đề xuất cải tiến nếu cần thiết, với nội dung chi tiết được trình bày trong dàn bài thảo luận nhóm (phụ lục 2).

3.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính

Dựa trên kết quả nghiên cứu định tính, có 36 biến quan sát được sử dụng để đo lường tám yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm Các đáp viên cho rằng hầu hết các câu hỏi đều dễ hiểu và có thể đo lường được Họ cũng đề xuất tách phòng giao dịch và quầy ATM thành hai nhóm riêng biệt để tăng tính rõ ràng Trong số 36 biến này, có 3 biến cho yếu tố uy tín thương hiệu, 4 biến cho cảm giác an toàn, 3 biến cho chính sách lãi suất, 3 biến cho ảnh hưởng của người thân, 3 biến cho hình thức chiêu thị, 6 biến cho hình ảnh nhân viên, 6 biến cho hệ thống mạng lưới, 4 biến cho thủ tục giao dịch, và 4 biến cho quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại Agribank ở TP.HCM Ngoài ra, một số phát biểu trong thang đo đã được điều chỉnh để phù hợp hơn.

Kết quả thảo luận đã được tổng hợp và tiến hành phỏng vấn 6 cá nhân đang gửi tiền tiết kiệm tại Agribank TP.HCM Mục tiêu là xây dựng một thang đo hoàn chỉnh cho quyết định gửi tiền tiết kiệm tại Agribank và tạo bảng khảo sát chính thức phục vụ cho nghiên cứu định lượng.

Thang đo cho nghiên cứ u chính th ứ c

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng 9 khái niệm quan trọng, bao gồm: (1) Uy tín thương hiệu (TH), (2) Cảm giác an toàn (AT), (3) Chính sách lãi suất (LS), (4) Ảnh hưởng của người thân (NT), (5) Hình thức chiêu thị (CT), (6) Hình ảnh nhân viên (NV), và (7) Hệ thống mạng lưới (ML) Những khái niệm này đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của người tiêu dùng.

(8) Thủ tục trong giao dịch (TT), (9) Quyết định gửi tiền tiết kiệm (QD).

Theo nghiên cứu sơ bộ, có 8 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại Agribank TP.HCM Sau khi điều chỉnh và bổ sung, tổng số biến quan sát cho các yếu tố này là 32, cùng với 4 biến quan sát để đo lường quyết định gửi tiền tiết kiệm Kết quả là bảng câu hỏi cho nghiên cứu chính thức bao gồm 36 biến, được ký hiệu cụ thể.

1 Uy tín thương hiệu ký hiệu (TH) được đo lường bằng 3 biến quan sát ký hiệu là TH1 đến TH3.

2 Cảm giác an toàn ký hiệu (AT) được đo lường bằng 4 biến quan sát ký hiệu từ AT1 đến AT4.

3 Chính sách lãi suất ký hiệu (LS) được đo lường bằng 3 biến quan sát ký hiệu từ LS1 đến LS3.

4 Ảnh hưởng của người thân ký hiệu (NT) được đo lường bằng 3 biến quan sát ký hiệu từ NT1 đến NT3.

5 Hình thức chiêu thị ký hiệu (CT) được đo lường bằng 3 biến quan sát ký

Hình ảnh nhân viên hiệu từ CT1 đến CT3.

6 Hình ảnh nhân viên ký hiệu (NV) được đo lường bằng 6 biến quan sát ký hiệu từ NV1 đến NV6.

7 Hệ thống mạng lưới ký hiệu (ML) được đo lường bằng 6 biến quan sát ký hiệu từ ML1 đến ML6.

8 Thủ tục trong giao dịch ký hiệu (TT) được đo lường bằng 4 biến quan sát ký hiệu từ TT1 đến TT4.

9 Quyết định gửi tiền tiết kiệm ký hiệu (QD) được đo lường bằng 4 biến quan sát ký hiệu từ QD1 đến QD4.

Bảng 3.2: Mã hóa thang đo lường các khái niệm nghiên cứu

1 TH1 Agribank là ngân hàng có danh tiếng

2 TH2 Agribank hoạt động lâu năm

3 TH3 Agribank có nhiều hoạt động xã hội

4 AT1 Thông tin về khách hàng được Agribank bảo mật

5 AT2 Nền tảng tài chính của Agribank vững chắc

6 AT3 Điều kiện an ninh tại các điểm giao dịch của Agribank tốt

7 AT4 Tình trạng hoạt động hệ thống ATM của Agribank ổn định (24/24)

8 LS1 Agribank có lãi suất cạnh tranh

9 LS2 Agribank có phương thức trả lãi phù hợp

10 LS3 Lãi suất tại Agribank có tính linh hoạt Ảnh hưởng của người thân

11 NT1 Anh/chị gửi tiền tại Agribank do người thân giới thiệu

12 NT2 Anh/chị gửi tiền tại Agribank do có người quen làm việc tại Agribank

13 NT3 Anh/chị gửi tiền tại Agribank do có người quen gửi tiền tại Agribank

14 CT1 Agribank có nhiều chương trình quảng cáo

15 CT2 Agribank có nhiều chương trình khuyến mại hấp dẫn

16 CT3 Agribank có nhân viên tư vấn qua điện thoại hoặc đến tận nhà

17 NV1 Nhân viên Agribank có thái độ phục vụ tốt

18 NV2 Nhân viên Agribank nắm vững nghiệp vụ

19 NV3 Nhân viên Agribank có ngoại hình dễ nhìn

20 NV4 Nhân viên Agribank có trang phục phù hợp

21 NV5 Nhân viên Agribank phục vụ khách hàng nhanh chóng

22 NV6 Nhân viên Agribank chăm sóc khách hàng tận tình

23 ML1 Mạng lưới các điểm giao dịch của Agribank rộng khắp

24 ML2 Vị trí các điểm giao dịch Agribank thuận tiện

25 ML3 Vị trí các quầy ATM thuận tiện

26 ML4 Hệ thống ATM của Agribank rộng khắp

27 ML5 Agribank có điểm giao dịch gần nhà/trường học/nơi làm việc

28 ML6 Hệ thống ATM của Agribank gần nhà/trường học/nơi làm việc

Thủ tục trong giao dịch

29 TT1 Thủ tục tại Agribank đơn giản

30 TT2 Giao dịch tại Agribank nhanh chóng

31 TT3 Agribank giải quyết các than phiền, khiếu nại thỏa đáng

32 TT4 Agribank có đường dây nóng để giải quyết các sự cố ngoài giờ (24/24)

Quyết định gửi tiền tiết kiệm

33 QD1 Agribank luôn là lựa chọn đầu tiên khi quyết định gửi tiền tiết kiệm

34 QD2 Tôi hoàn toàn an tâm, tin tưởng khi gửi tiền tiết kiệm tại Agribank

35 QD3 Tôi sẽ giới thiệu Agribank cho người thân, bạn bè của tôi

36 QD4 Nhìn chung, Agribank là nơi thích hợp để gửi tiền tiết kiệm

Nghiên c ứu định l ƣ ợ ng

Dữ liệu trong nghiên cứu được thu thập thông qua phỏng vấn sử dụng bảng câu hỏi định lượng, với phương pháp chọn mẫu thuận tiện nhằm tiếp cận cá nhân gửi tiết kiệm tại Agribank ở TP.HCM Phương pháp này, mặc dù dễ dàng tiếp cận và phù hợp khi có giới hạn về thời gian và chi phí, nhưng không xác định được sai số do lấy mẫu Các phỏng vấn viên là giao dịch viên tại các chi nhánh Agribank, được phân bổ theo cỡ mẫu đã được xác định.

Theo nghiên cứu của Tabachnick và Fidel (1996), để thực hiện phân tích hồi quy hiệu quả, cỡ mẫu tối thiểu cần thiết là n >= 8m + 50, trong đó n là cỡ mẫu và m là số biến độc lập trong mô hình Đối với một mô hình có 8 biến độc lập, cỡ mẫu cần thiết sẽ là n = 8 x 8 + 50 = 114.

Theo nhiều nhà nghiên cứu, kích thước mẫu tối thiểu cần thiết là năm mẫu cho mỗi tham số ước lượng (Bollen, 1989; Hair và cộng sự, 1998) Trong nghiên cứu này, số lượng tham số cần ước lượng là 36, do đó kích thước mẫu tối thiểu cần thiết sẽ là n = 180 (36 x 5) Vì vậy, kích thước mẫu cần thiết phải đạt n ≥ 180.

Nghiên cứu này sử dụng kích thước mẫu n = 207, cho thấy sự phù hợp trong việc khảo sát Để đạt được kích thước mẫu này, 300 khách hàng có gửi tiền tiết kiệm tại Agribank đã được lựa chọn để phỏng vấn.

Bảng 3.3: Quy mô mẫu nghiên cứu

Số đáp viên đƣợc chọn (người)

Số đáp viên hồi đáp đạt yêu cầu (người)

2 Quận 2 – 9 - Thủ Đức - Bình Thạnh 60 42

5 Quận 12 - Bình Tân - Tân Phú - Tân Bình 60 37

Trong nghiên cứu này, tổng cộng 300 đáp viên sẽ được chọn theo phương pháp thuận tiện sau khi phân bổ cho từng khu vực Đối tượng khảo sát là khách hàng gửi tiền tiết kiệm tại Agribank trên địa bàn TP.HCM Phỏng vấn mặt đối mặt sẽ được thực hiện trong thời gian hai tháng.

7 và 8 năm 2014 Tỉ lệ hồi đáp đạt hợp lệ là 69%, 207 bảng câu hỏi đạt yêu cầu được đưa vào nghiên cứu định lượng.

3.4.2 Kế hoạch phân tích dữ liệu

Thang đo được đánh giá có mức độ tương quan chặt chẽ giữa các biến phải có hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên.

Phương pháp phân tích nhân tố giúp giảm số lượng biến ban đầu thành các biến cần thiết cho nghiên cứu và xác định mối quan hệ giữa chúng Để áp dụng phương pháp này, chỉ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) cần có giá trị từ 0.5 đến 1; nếu chỉ số này dưới 0.5, phân tích nhân tố sẽ không phù hợp với dữ liệu.

Phân tích nhân tố sử dụng phương pháp Principal Component Analysis với phép xoay Varimax, trong đó các biến quan sát có trọng số factor loading nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại bỏ Thang đo được xem là chấp nhận khi tổng phương sai trích đạt ≥ 0.5 (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008) Để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố, hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố cần có sự khác biệt ≥ 0.3 (Jabnoun và Al-Tamimi, 2003).

Sau khi thực hiện phân tích nhân tố, mô hình lý thuyết đã được điều chỉnh Phương pháp phân tích hồi quy bội được áp dụng nhằm kiểm tra sự phù hợp của mô hình cũng như các giả thuyết đã đề ra.

Phân tích kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn trên địa bàn TPHCM

3.5.1 Mô tả mẫu khảo sát Để đạt được mẫu n = 207, 300 bảng khảo sát được phát ra chia đều cho năm khu vực Có 9 bảng không hợp lệ do trả lời cùng một mức độ cho tất cả các mục hỏi hoặc bị thiếu nhiều thông tin trong tổng số 216 bảng khảo sát thu về Kết quả là 207 bảng khảo sát hợp lệ được sử dụng để làm dữ liệu cho nghiên cứu Dữ liệu được nhập, mã hóa, làm sạch và phân tích thông qua phần mềm SPSS 16.0.

Về giới tính: có 99 nam và 108 nữ chiếm tỉ lệ tương ứng là 47.8% và 52.2% trong 207 người hồi đáp hợp lệ.

Về độ tuổi: có 12 người được phỏng vấn có độ tuổi dưới 25 (chiếm 5.8%), từ Đặc điểm mẫu – n = 207Số lƣợngTỉ lệ (%)

25 đến 35 tuổi là 48 người (chiếm 23.2%), 86 người từ 36 đến 45 tuổi (chiếm 41.5%), 61 người (chiếm 29.5%) trên 45 tuổi trong 207 người hồi đáp hợp lệ.

Về nghề nghiệp: tỷ lệ đối tượng khảo sát là nhân viên văn phòng chiếm đa số

(27.1%) tương ứng với 56 người, hưu trí chiếm 18.4% tương ứng với 38 người, có

Trong số 207 người tham gia khảo sát, có 42 người là cấp quản lý, chiếm 20.2%, 26 người làm nghề kinh doanh tự do với tỷ lệ 12.6%, 22 người là nội trợ, chiếm 10.6%, và 23 người thuộc các nghề nghiệp khác, chiếm 11.1%.

Trong số 207 người tham gia khảo sát, có 10 người (4.8%) có thu nhập dưới 5 triệu đồng/tháng, 92 người (44.4%) có thu nhập từ 5 đến dưới 10 triệu đồng/tháng, 73 người (35.3%) có thu nhập từ 10 đến 20 triệu đồng/tháng, và 32 người (15.5%) có thu nhập trên 20 triệu đồng/tháng.

Bảng 3.4: Thông tin mẫu nghiên cứu

3.5.2 Phân tích hệ số Cronbach’s alpha

3.5.2.1 Phân tích hệ số Cronbach’s alpha các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm

Thang đo uy tín thương hiệu bao gồm ba biến quan sát (TH1, TH2, TH3) với hệ số Cronbach’s alpha đạt 0.852, cho thấy độ tin cậy cao Các hệ số tương quan giữa biến tổng và các biến đo lường đều lớn hơn 0.3, đáp ứng tiêu chuẩn cho phép Vì vậy, các biến này sẽ được đưa vào phân tích nhân tố.

Thang đo Cảm giác an toàn bao gồm 4 biến quan sát (AT1, AT2, AT3, AT4) với hệ số Cronbach’s alpha đạt 0.728, cho thấy độ tin cậy cao Các hệ số tương quan giữa biến tổng và các biến đo lường đều lớn hơn 0.3, đáp ứng tiêu chuẩn cho phép.

Do đó, các biến đo lường yếu tố này sẽ được đưa vào phân tích nhân tố.

Thang đo Chính sách lãi suất bao gồm ba biến quan sát (LS1, LS2, LS3) với hệ số Cronbach’s alpha đạt 0.784, cho thấy độ tin cậy cao Các hệ số tương quan giữa các biến đo lường đều lớn hơn 0.3, đáp ứng tiêu chuẩn cho phép Vì vậy, các biến này sẽ được sử dụng trong phân tích nhân tố.

Thang đo ảnh hưởng của người thân bao gồm ba biến quan sát (NT1, NT2, NT3) với hệ số Cronbach’s alpha đạt 0.785, cho thấy độ tin cậy cao Các hệ số tương quan giữa các biến đo lường cũng đều vượt tiêu chuẩn cho phép (lớn hơn 0.3), cho phép đưa các biến này vào phân tích nhân tố.

Thang đo hình thức chiêu thị bao gồm ba biến quan sát (CT1, CT2, CT3) với hệ số Cronbach’s alpha đạt 0.893, cho thấy độ tin cậy cao Tất cả các hệ số tương quan giữa biến tổng và các biến đo lường đều vượt mức tiêu chuẩn cho phép (lớn hơn 0.3).

Do đó, các biến đo lường yếu tố này sẽ được đưa vào phân tích nhân tố.

Thang đo hình ảnh nhân viên bao gồm 6 biến quan sát (NV1, NV2, NV3, NV4, NV5, NV6) với hệ số Cronbach’s alpha đạt 0.851, cho thấy độ tin cậy cao (bảng số 11, phụ lục 5) Tất cả các hệ số tương quan giữa các biến đo lường yếu tố này đều lớn hơn 0.3, đáp ứng tiêu chuẩn cho phép Do đó, các biến này được đưa vào phân tích nhân tố.

Hệ thống mạng lưới được đo bằng 6 biến quan sát (ML1, ML2, ML3, ML4, ML5, ML6) với hệ số Cronbach’s alpha là 0.748, cho thấy độ tin cậy cao Tất cả các hệ số tương quan giữa biến tổng và các biến đo lường đều đạt tiêu chuẩn cho phép (lớn hơn 0.3), do đó, các biến này được đưa vào phân tích nhân tố.

Thang đo Thủ tục trong giao dịch gồm 4 biến quan sát (TT1, TT2, TT3,

Hệ số Cronbach’s alpha của TT4 đạt 0.813, cho thấy độ tin cậy cao Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường yếu tố này đều lớn hơn 0.3, đáp ứng tiêu chuẩn cho phép Vì vậy, các biến này sẽ được đưa vào phân tích nhân tố.

3.5.2.2 Phân tích hệ số Cronbach’s alpha thang đo Quyết định gửi tiền

Thang đo quyết định gửi tiền tiết kiệm bao gồm bốn biến quan sát (QD1, QD2, QD3, QD4) với hệ số Cronbach’s alpha đạt 0.772 Tất cả các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường đều lớn hơn 0.3, cho thấy các biến này đáp ứng tiêu chuẩn cho phép Vì vậy, các biến này sẽ được sử dụng trong phân tích nhân tố.

Bảng 3.5: Hệ số Cronbach’s alpha thang đo Quyết định gửi tiền tiết kiệm

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach’s alpha nếu loại biến

3.5.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

3.5.3.1 Phân tích nhân tố khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến Quyết định gửi tiền tiết kiệm

Bài viết đề cập đến một thang đo gồm 8 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm, với 32 biến quan sát Các yếu tố này đã đạt độ tin cậy cao với hệ số Cronbach’s alpha và được đưa vào phân tích nhân tố khám phá.

 Kết quả phân tích nhân tố lần thứ nhất.

Kết quả kiểm định Bartlett với giá trị sig 1.1 và chỉ số KMO = 0.830 cho thấy điều kiện phân tích nhân tố là hợp lý Phân tích nhân tố đã trích xuất 8 nhân tố từ 32 biến quan sát với phương pháp rút trích Principal components và phép xoay varimax, đạt tổng phương sai trích là 67.473, vượt mức yêu cầu 50%.

Dựa trên phân tích từ bảng ma trận xoay nhân tố, ba biến ML3, TT4 và AT4 đã bị loại do hệ số tải nhân tố của chúng lần lượt là 0.459, 0.431 và 0.461, không đạt yêu cầu tối thiểu là 0.5 Vì vậy, phân tích nhân tố lần hai được thực hiện với việc loại bỏ ba biến này.

Kết quả phân tích nhân tố lần thứ hai

GIẢI PHÁP GIA TĂNG CÁC NHÂN TỐ TÍCH CỰC NHẰM

Định hướng phát triển huy động vốn

TP.HCM là trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước, nơi các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng cạnh tranh khốc liệt, khiến việc huy động vốn nhàn rỗi trở nên khó khăn Thị phần vốn của Agribank tại khu vực này đang thu hẹp, mặc dù có sự tăng trưởng nhưng vẫn thấp hơn mức trung bình của các tổ chức tín dụng khác Nhiều chi nhánh của Agribank có hiệu quả hoạt động giảm sút, không tương xứng với quy mô mạng lưới và nguồn nhân lực Do đó, các chi nhánh Agribank tại TP.HCM cần định hướng rõ ràng để phát triển, tăng cường nguồn vốn và thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ.

Để duy trì và tăng cường huy động vốn, cần chuyển đổi cơ cấu nguồn vốn theo hướng ổn định và chi phí hợp lý, chú trọng vào việc huy động tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 1 tháng với lãi suất thấp từ các tổ chức, đơn vị sự nghiệp có thu Đối với những tổ chức có số dư tiền gửi lớn và tiềm năng phát triển dịch vụ tốt, cần áp dụng chính sách ưu đãi riêng để thu hút và giữ chân khách hàng, bao gồm phí dịch vụ và lãi suất hấp dẫn Đồng thời, việc chăm sóc khách hàng thường xuyên và tổ chức các chương trình tri ân, tặng quà sẽ giúp duy trì khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới hiệu quả hơn.

Agribank triển khai đầy đủ và có chọn lọc các sản phẩm dịch vụ phù hợp với tình hình hoạt động tại địa phương, đồng thời chú trọng giới thiệu và cung cấp các sản phẩm dịch vụ mới đến khách hàng Trước đây, Agribank đã tập trung nhiều vào việc phát triển sản phẩm dịch vụ và các chương trình khuyến mãi nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

“bán những gì mình có”, thì nay cần phải thu thập thông tin nhu cầu khách hàng để “bán những gì khách hàng cần”.

Khuyến khích cán bộ công nhân viên và người thân sử dụng sản phẩm dịch vụ của Agribank, đồng thời tăng cường liên kết với các tổ chức kinh doanh để mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ thanh toán Đổi mới thái độ và phong cách phục vụ khách hàng để thu hút giao dịch, tổ chức đào tạo chuyên môn và kỹ năng mềm cho nhân viên nhằm tư vấn tốt nhất cho khách hàng Thành lập các tổ chăm sóc khách hàng để xử lý kịp thời sự cố, đồng thời tăng cường thông tin và phối hợp giữa các chi nhánh để nâng cao chất lượng phục vụ, giảm thiểu thời gian chờ đợi của khách hàng.

Agribank hội sở nên có chính sách hỗ trợ để các chi nhánh trên địa bàn

TPHCM có thể chủ động quyết định lãi suất huy động vì đặc thù cạnh tranh gay gắt của địa bàn này.

Một số giải pháp nhằm thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng tại n gân hàng Nông Nghiệp và Phát T riển Nông Thôn trên địa bàn TPHCM

4.2.1 Giải pháp về Chính sách lãi suất

Lãi suất là chi phí mà ngân hàng trả cho người gửi tiền, tính theo phần trăm của khoản tiền gửi trong một khoảng thời gian nhất định Đây cũng là khoản tiền lãi mà khách hàng nhận được khi gửi tiền vào ngân hàng Lãi suất tiết kiệm là yếu tố quan trọng mà khách hàng chú ý khi gửi tiền, vì họ luôn quan tâm đến số tiền lãi mình sẽ thu được Do đó, trước khi quyết định gửi tiền tiết kiệm, hầu hết khách hàng đều tìm hiểu lãi suất của các ngân hàng khác nhau Nghiên cứu cho thấy chính sách lãi suất là yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng.

Agribank tại TP.HCM có hệ số hồi quy Beta chuẩn hóa là 0.235, cho thấy ảnh hưởng của lãi suất tiền gửi, phương thức trả lãi và khả năng điều chỉnh lãi suất một cách linh hoạt.

Trong ngắn hạn, lãi suất tiền gửi bị ảnh hưởng bởi mức lãi suất trần của NHNN, khiến lãi suất giữa các ngân hàng tương tự nhau Tuy nhiên, trong dài hạn, các ngân hàng thương mại gặp khó khăn trong việc xác định lãi suất huy động phù hợp, vì lãi suất cao có thể làm tăng chi phí và giảm thu nhập tiềm năng Áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng và tổ chức tín dụng yêu cầu họ duy trì lãi suất cạnh tranh để thu hút và giữ chân khách hàng Do đó, Agribank cần áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt cho từng kỳ hạn, khuyến khích khách hàng gửi tiết kiệm dài hạn để hưởng lãi suất cao hơn, đồng thời tư vấn cho những khách hàng cần vốn linh động gửi tiết kiệm ngắn hạn để đảm bảo an toàn vốn và dễ dàng rút khi cần thiết.

Agribank nên cho phép các chi nhánh tự quyết định và đàm phán lãi suất huy động và cho vay, nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh và thu hút khách hàng Việc điều chỉnh linh hoạt các mức phí thanh toán và chuyển vốn nội bộ là công cụ quản lý hiệu quả trong hệ thống Giải pháp này giúp ngân hàng nhanh chóng đáp ứng nhu cầu vốn trong những tình huống khẩn cấp Đồng thời, việc áp dụng chính sách lãi suất ưu đãi cho khách hàng gửi tiền lớn và khách hàng truyền thống, cũng như giảm phí cho các dịch vụ khác, sẽ phát huy tính linh hoạt của ngân hàng.

Agribank cần mở rộng dịch vụ chiết khấu đối với tiết kiệm và chứng chỉ tiền gửi, nhằm giải quyết vấn đề hạn chế do kỳ hạn của các khoản tiền gửi Việc cho vay cầm cố sổ tiết kiệm cũng là một giải pháp hiệu quả, giúp khách hàng tiết kiệm chi phí vay mượn Nhiều khách hàng thường phải rút tiền trước hạn do chi tiêu bất thường, dẫn đến việc họ bị thiệt thòi khi lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thấp hơn Để khắc phục tình trạng này, ngân hàng nên cho phép vay thế chấp bằng sổ tiết kiệm, giúp khách hàng có thể vay vốn ngắn hạn mà không bị ảnh hưởng đến lãi suất Hiện tại, khách hàng chỉ được vay tối đa 80% giá trị sổ tiết kiệm, nhưng điều này vẫn chưa tối ưu Khi đến hạn, khách hàng phải rút sổ tiết kiệm để trả nợ, do đó, ngân hàng nên áp dụng hình thức chiết khấu để nâng cao hiệu quả cho cả khách hàng và ngân hàng Khi cần rút tiền trước hạn, khách hàng có thể xin chiết khấu sổ tiết kiệm tại ngân hàng.

4.2.2 Giải pháp về Hệ thống mạng lưới

Hệ thống mạng lưới giao dịch có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng, với hệ số hồi quy Beta chuẩn hóa đạt 0.207 Để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc gửi và rút tiền tại Agribank, ngân hàng cần xây dựng một mạng lưới giao dịch rộng khắp, giúp giảm thiểu rủi ro và tiết kiệm thời gian Khi thu nhập của khách hàng tăng lên, họ càng chú trọng đến vấn đề an toàn, do đó việc mở rộng mạng lưới giao dịch trở nên cấp thiết Agribank cần phân bổ hợp lý các điểm giao dịch, rà soát lại mạng lưới chi nhánh hiện tại và mở thêm điểm giao dịch tại các trung tâm thương mại, siêu thị lớn để thu hút khách hàng Điều này không chỉ giảm chi phí đầu tư mà còn kéo dài thời gian giao dịch, bao gồm cả ngày nghỉ và lễ, nhằm đảm bảo sự thuận tiện cho khách hàng.

4.2.3 Giải pháp về Hình thức chiêu thị

Hình thức chiêu thị thể hiện sự quan tâm của khách hàng đối với sản phẩm và thương hiệu, đồng thời là cách ngân hàng truyền tải thông tin về các gói sản phẩm mới và chương trình khuyến mãi Các hình thức chiêu thị của ngân hàng bao gồm tặng lãi suất thưởng, tiền mặt, quà hiện vật như áo mưa, túi xách, nón bảo hiểm, ly, tách, phiếu mua hàng, và chương trình quay số trúng thưởng Nghiên cứu cho thấy hình thức chiêu thị ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm với hệ số hồi quy Beta chuẩn hóa là 0.175, cho thấy đây là một chiến lược hiệu quả để ngân hàng lách luật về trần lãi suất huy động Để nâng cao hiệu quả truyền thông, cần kết hợp nhiều biện pháp khác nhau nhằm tác động tích cực đến quyết định gửi tiền của khách hàng.

Để nâng cao hiệu quả quảng cáo, các chi nhánh cần tăng cường nguồn lực cho công tác quảng bá, đặc biệt trong các đợt khuyến mãi hoặc khi ra mắt sản phẩm mới Việc quảng cáo nên được thực hiện liên tục để giữ sản phẩm luôn hiện diện trong tâm trí khách hàng Bên cạnh đó, treo băng rôn, bảng hiệu và áp phích tại các vị trí chiến lược như trụ chính, tuyến đường chính, địa điểm vui chơi giải trí, trạm chờ xe buýt và siêu thị cũng là phương pháp hiệu quả để thu hút sự chú ý của người tiêu dùng.

Chúng tôi thường xuyên tổ chức hội thảo và hội nghị khách hàng nhằm lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của họ Điều này giúp chúng tôi nắm bắt nhu cầu một cách chính xác nhất, từ đó tối ưu hóa sự hài lòng và đáp ứng tốt nhất cho khách hàng.

Xây dựng một đội ngũ cộng tác viên ngân hàng mạnh mẽ, có kiến thức, kỹ năng và sự thân thiện là rất quan trọng để tư vấn tận nhà cho khách hàng trong các chương trình khuyến mãi đặc biệt Hoạt động này không chỉ thiết thực mà còn mang lại tác động tích cực đến từng người dân Đồng thời, ngân hàng cần định kỳ tiến hành khảo sát ý kiến công chúng về hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm để thu thập phản hồi và rút ra kinh nghiệm cho các đợt huy động sau.

Với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin, các ngân hàng cần tận dụng Internet và mạng xã hội như Facebook để quảng bá và củng cố thương hiệu Việc thiết kế website với hình ảnh rõ ràng, đẹp mắt và cập nhật thông tin thường xuyên, cùng với hình ảnh sinh động, sẽ thu hút sự chú ý của khách hàng Ngoài ra, ngân hàng nên có bộ phận trực hotline trên website để tư vấn và giải quyết thắc mắc của khách hàng 24/24.

Để thu hút sự quan tâm của khách hàng, ngân hàng cần quảng cáo thường xuyên với nội dung và hình ảnh hấp dẫn Nội dung quảng cáo phải rõ ràng, cụ thể và được cập nhật thường xuyên, truyền đạt đầy đủ thông điệp mà ngân hàng muốn gửi đến người tiêu dùng Hình ảnh quảng cáo nên đơn giản và bắt mắt, trong khi âm thanh cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng tính hấp dẫn Quảng cáo càng gây sự tò mò sẽ càng thu hút được sự chú ý của khách hàng Do đó, các ngân hàng nên thiết kế những đoạn video ngắn gọn, thể hiện đầy đủ thông điệp mà họ muốn truyền tải.

Món quà giá trị nhỏ tặng khách hàng trong các dịp lễ không chỉ mang lại sự bất ngờ thú vị mà còn tạo ấn tượng tốt đẹp Bên cạnh đó, các chương trình khuyến mãi định kỳ hàng tháng, như bốc thăm may mắn hoặc quay số trúng thưởng, cũng góp phần gây ấn tượng mạnh mẽ với khách hàng.

4.2.4 Giải pháp về Uy tín thương hiệu Đặc thù của hoạt động ngân hàng là dựa trên nền tảng niềm tin của công chúng Uy tín thương hiệu mạnh mang lại niềm tin cho công chúng khiến họ không ngần ngại gửi tiền tiết kiệm Yếu tố uy tín thương hiệu được xem là yếu tố quan trọng trong hành vi của người tiêu dùng, ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định gửi tiền Cạnh tranh ngày càng gay gắt, uy tín thương hiệu càng bộ lộ rõ nét là yếu tố chính để giữ và thu hút khách hàng Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố uy tín thương hiệu ảnh hưởng đến Quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng với hệ số hồi quy Beta chuẩn hóa là 0.169 Uy tín thương hiệu Agribank giảm sút ít nhiều trong thời gian qua bởi nhiều yếu tố Việc khôi phục uy tín thương không phải có được một sớm một chiều nhưng buộc phải làm từ bây giờ.

Agribank cần hiểu rõ bản chất thương hiệu để phù hợp với sở thích và văn hóa từng địa phương Gần đây, các ngân hàng thương mại Việt Nam đã chú trọng xây dựng hình ảnh và thương hiệu do cạnh tranh ngày càng gay gắt Họ thường sử dụng các sự kiện và hình thức tài trợ như học bổng, nhà tình nghĩa, và tài trợ thể thao để quảng bá thương hiệu Một số ngân hàng còn tuyển nhân sự được đào tạo bài bản ở nước ngoài cho lĩnh vực này Tuy nhiên, việc xây dựng thương hiệu cần chú ý đến những chi tiết nhỏ, vì những điều tưởng chừng như không quan trọng có thể làm tổn hại đến hình ảnh và giá trị thương hiệu mà ngân hàng đã đầu tư nhiều công sức để xây dựng.

Kiến nghị đối với Agribank Hội sở

Tăng cường hỗ trợ nhằm thúc đẩy cũng như tạo điều kiện cho các chi nhánh Agribank trên địa bàn TP.HCM phát triển và hùng mạnh hơn.

Chính sách lương thưởng hiện tại của Agribank mang tính cào bằng, do đó, ngân hàng cần triển khai các quy chế lương thưởng dựa trên hiệu quả công việc Điều này sẽ khuyến khích cán bộ nhân viên làm việc nhiệt tình và năng động, đồng thời hỗ trợ sự sáng tạo trong công việc của họ.

Cần cơ cấu lại nhân sự và nguồn nhân lực tại TP.HCM, vì lãnh đạo tại các chi nhánh Agribank chủ yếu là người quen và có quan hệ gia đình Đội ngũ nhân sự đa phần có mối quan hệ quen biết và trình độ thấp, dẫn đến chất lượng, năng suất và hiệu quả công việc không cao, cùng với tâm lý ỷ lại.

Chương 4 này đã tóm tắt toàn bộ quá trình nghiên cứu từ cơ sở lý thuyết, mô hình nghiên cứu đề xuất, thiết kế nghiên cứu, kết quả nghiên cứu Từ kết quả nghiên cứu, tám giải pháp lần lượt tương ứng với tám yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm tại Agribank trên địa bàn TP.HCM (Chính sách lãi suất, Hệ thống mạng lưới, Hình thức chiêu thị, Uy tín thương hiệu, Hình ảnh nhân viên, Thủ tục trong giao dịch, Ảnh hưởng của người thân, Cảm giác an toàn) được trình bày một cách chi tiết trong chương này Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho các ban quản trị của Agribank trên địa bàn TP.HCM nói riêng và Agribank nói chung đưa ra chiến lược kinh doanh thích hợp nhằm thu hút nguồn vốn phân khúc thị trường khách hàng theo mục tiêu của mình.

Luận văn đã hoàn thành mục tiêu nghiên cứu bằng cách xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn ở TP.HCM Mặc dù nghiên cứu này có những hạn chế nhất định, nhưng chúng sẽ tạo điều kiện cho các nghiên cứu tiếp theo Các hạn chế chủ yếu của nghiên cứu bao gồm những điểm chính cần được xem xét.

Nghiên cứu này chỉ được thực hiện tại Agribank trên địa bàn TP.HCM, do đó chưa thể đại diện cho toàn bộ hệ thống Agribank Để nâng cao khả năng tổng quát của đề tài, cần tiến hành nghiên cứu trên toàn bộ Agribank tại Việt Nam.

- Nghiên cứu này không khảo sát tại các Huyện của TP.HCM như: Củ Chi, Cần Giờ,…nơi mà mạng lưới của Agribank rộng hơn các ngân hàng khác.

Toàn bộ Agribank tại TP.HCM được phân chia thành 5 khu vực, ngoại trừ các huyện, với mẫu được lấy theo phương pháp thuận tiện Tuy nhiên, phương pháp này thuộc loại chọn mẫu phi xác suất, dẫn đến tính đại diện thấp Để nâng cao hiệu quả thống kê, nghiên cứu tiếp theo nên áp dụng phương pháp chọn mẫu xác suất.

1 Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008 Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS (tập 1, 2) HCM: NXB Hồng Đức.

2 Kotler, P., 2005 Quản trị Marketing, NXB Thống kê.

3 Lê Phan Vĩ Ái, 2013 Phân tích các nhân tố tác động đến việc lựa chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn TP.HCM Luận văn Thạc sỹ Đại học Kinh tế

4 Lê Thị Thu Hằng, 2012 Nghiên cứu hành vi gửi tiết kiệm ngân hàng của khách hàng cá nhân, Luận án tiến sĩ Tâm lý học, Viện khoa học xã hội Việt Nam.

5 Ngân hàng Nhà nước Việt nam, 2012 Thông tư số 21/2012/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Hà nội [Online] có sẵn tại:

Ngày đăng: 14/10/2022, 20:25

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS (tập 1, 2). HCM: NXB Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứuvới SPSS (tập 1, 2)
Nhà XB: NXB Hồng Đức
3. Lê Phan Vĩ Ái, 2013. Phân tích các nhân tố tác động đến việc lựa chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn TP.HCM. Luận văn Thạc sỹ. Đại học Kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích các nhân tố tác động đến việc lựa chọn ngânhàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thươngmại cổ phần trên địa bàn TP.HCM
10. Nguyễn Minh Kiều, 2009. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
11. Nguyễn Quốc Nghi, 2011. Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân. Thị trường tài chính tiền tệ, số 18 (339) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường tài chính tiền tệ
12. Phạm Thị Tâm và Phạm Ngọc Thúy, 2010. Yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng chọn lựa ngân hàng của khách hàng cá nhân. Tạp chí Khoa học và Đào Tạo Ngân hàng số 103. [PDF] có sẵn tại: <http://tapchi.hvnh.edu.vn/upload/5744/20130831/PhamThiTam-XuhuongchonluaNH56.pdf> [Truy cập ngày 22.03.2014] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Yếu tố ảnh hưởng đến xu hướngchọn lựa ngân hàng của khách hàng cá nhân
13. Phạm Thị Tâm và Phạm Ngọc Thúy, 2010. Yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng chọn lựa ngân hàng của khách hàng cá nhân. Tạp chí Khoa học và Đào Tạo Ngân hàng số 103. [PDF] có sẵn tại: <http://tapchi.hvnh.edu.vn/upload/5744/20130831/PhamThiTam-XuhuongchonluaNH56.pdf> [Truy cập ngày 6 Apr 2014] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Yếu tố ảnh hưởng đến xu hướngchọn lựa ngân hàng của khách hàng cá nhân
14. Trầm Thị Xuân Hương và Hoàng Thị Minh Ngọc, 2012. Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản Kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Nghiệp vụNgân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản Kinh tế TP.HCM
15. Trần Thị Hồng Thắm, 2013. Những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam-Chi nhánh Tây Ninh. Luận văn Thạc sỹ. Đại học Kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiềntiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển ViệtNam-Chi nhánh Tây Ninh
16. Trần Việt Hƣng, 2012. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại Vietcombank Long An. Luận văn Thạc sỹ. Đại học Kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiếtkiệm của khách hàng tại Vietcombank Long An
17. Trần Viết Lâm, 2013. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng tàu.Luận văn Thạc sỹ. Đại học Kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngânhàng Nông Nghiệp và Phát Triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng tàu
18. Trịnh Quốc Trung, 2010. Maketing Ngân hàng. NXB Thống Kê, Trang 328-332 19. Trịnh Quốc Trung, Nguyễn Văn Sáu, Trần Hoàng Mai, 2008. Marketing ngân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Maketing Ngân hàng". NXB Thống Kê, Trang 328-33219.Trịnh Quốc Trung, Nguyễn Văn Sáu, Trần Hoàng Mai, 2008
Nhà XB: NXB Thống Kê
1. Armstrong, J. S., 1991. Prediction of Consumer Behavior by Experts and Novices. Journal of Consumer Research. Vol 18: p251–256. [PDF] Available:<http://repository.upenn.edu/cgi/viewcontent.cgi?article=1028&context=marketi ng_papers> [Acessed 16 Mar 2014] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Consumer Research
2. Chigamba, C. & Fatoki, O. (2011), Factors influencing the choice of commercial banks by university students in South Africa, International Journal of Business and Management, 6(6), 66-76 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Factors influencing the choice ofcommercial banks by university students in South Africa
Tác giả: Chigamba, C. & Fatoki, O
Năm: 2011
4. Fishbein A. and Ajzen I., 1975. Belief, attitude, intention, and behavior: A introduction to theory and rerearch. Reading, MA: Addison-Wesley Sách, tạp chí
Tiêu đề: Belief, attitude, intention, and behavior: Aintroduction to theory and rerearch
7. Keller, K.L., 1998. Strategic Brand Management: Building, Measuring, and Managing Brand Equity. New Jersey: Prentice Hall Sách, tạp chí
Tiêu đề: Strategic Brand Management: Building, Measuring, andManaging Brand Equity
8. Kotler, P. and Keller K. L., 2006. Marketing management. New Jersey:Pearson Prentice Hall Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing management
9. Kotler, P., và Armstrong, G., 2007. Principles of Marketing. Upper Saddle River, NJ: Prentice Hall Sách, tạp chí
Tiêu đề: Principles of Marketing
10. Kuester and Sabine, 2012. MKT 301: Strategic Marketing and Marketing in Specific Industry Contexts, University of Mannheim, p. 110 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Strategic Marketing and Marketing inSpecific Industry Contexts
11. Mokhlis, S., 2009. Determinants of Choice Criteria in Malaysia’s Retail Banking: An Analysis of Gender - Based Choice Decisions. Faculty 0f Management and Economics. Universiti Malaysia Terengganu Sách, tạp chí
Tiêu đề: Faculty 0fManagement and Economics
12. Nunnally, J. and Burnstein, I.H., 1994. Pschychometric Theory. 3 rd ed., New York: Mc Graw-Hill Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pschychometric Theory

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1: Tổng hợp các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm - Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn TPHCM
Bảng 1.1 Tổng hợp các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm (Trang 27)
Hình 1.2: Mơ hình nghiên cứu đề xuất - Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn TPHCM
Hình 1.2 Mơ hình nghiên cứu đề xuất (Trang 31)
Bảng 2.1: Nguồn vốn và cơ cấu vốn của Agribank TP.HCM từ 2008 đến 2013 - Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn TPHCM
Bảng 2.1 Nguồn vốn và cơ cấu vốn của Agribank TP.HCM từ 2008 đến 2013 (Trang 46)
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu - Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn TPHCM
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu (Trang 52)
19 NV3 Nhân viên Agribank có ngoại hình dễ nhìn 20 NV4 Nhân viên Agribank có trang phục phù hợp - Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn TPHCM
19 NV3 Nhân viên Agribank có ngoại hình dễ nhìn 20 NV4 Nhân viên Agribank có trang phục phù hợp (Trang 57)
Bảng 3.3: Quy mô mẫu nghiên cứu - Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn TPHCM
Bảng 3.3 Quy mô mẫu nghiên cứu (Trang 58)
Bảng 3.4: Thông tin mẫu nghiên cứu - Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn TPHCM
Bảng 3.4 Thông tin mẫu nghiên cứu (Trang 60)
TT4) có hệ số Cronbach’s alpha là 0.813 (bảng số 13, phụ lục 5) và các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường yếu tố này đều đạt tiêu chuẩn cho phép (lớn hơn 0.3) - Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn TPHCM
4 có hệ số Cronbach’s alpha là 0.813 (bảng số 13, phụ lục 5) và các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường yếu tố này đều đạt tiêu chuẩn cho phép (lớn hơn 0.3) (Trang 62)
Bảng 3.6: Ma trận xoay nhân tố (lần 3) - Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn TPHCM
Bảng 3.6 Ma trận xoay nhân tố (lần 3) (Trang 64)
Bảng 3.7: Kết quả phân tích hồi qui bội Coefficientsa - Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn TPHCM
Bảng 3.7 Kết quả phân tích hồi qui bội Coefficientsa (Trang 67)
BẢNG KHẢO SÁT - Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn TPHCM
BẢNG KHẢO SÁT (Trang 95)
Bảng số 1: Cronbach’s alpha các yếu tố nghiên cứu - Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn TPHCM
Bảng s ố 1: Cronbach’s alpha các yếu tố nghiên cứu (Trang 97)
Bảng số 6: Cronbach’s Alpha thang đo Uy tín thƣơng hiệu Reliability Statistics - Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn TPHCM
Bảng s ố 6: Cronbach’s Alpha thang đo Uy tín thƣơng hiệu Reliability Statistics (Trang 100)
Bảng số 5: Thu nhập - Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn TPHCM
Bảng s ố 5: Thu nhập (Trang 100)
Bảng số 10: Cronbach’s Alpha thang đo Hình thức chiêu thị Reliability Statistics - Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn TPHCM
Bảng s ố 10: Cronbach’s Alpha thang đo Hình thức chiêu thị Reliability Statistics (Trang 101)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w