1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại nghiên cứu khoa học

86 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 86
Dung lượng 1,73 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN (9)
    • 1.1 Lý do nghiên cứu (9)
    • 1.2 Vấn đề nghiên cứu (10)
    • 1.3 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu (11)
      • 1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu (11)
      • 1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu (11)
    • 1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (11)
    • 1.5 Phương pháp nghiên cứu (11)
    • 1.6 Ý nghĩa nghiên cứu (12)
    • 1.7 Nội dung nghiên cứu (12)
    • 1.8 Tóm tắt chương 1 (13)
  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (14)
    • 2.1 Khái niệm và phân loại tiền gửi NHTM (14)
      • 2.1.1 Khái niệm tiền gửi (14)
      • 2.1.2 Phân loại tiền gửi ngân hàng (15)
    • 2.2 Tiến trình ra quyết định của khách hàng cá nhân (17)
      • 2.2.1 Hành vi người tiêu dùng (17)
      • 2.2.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng (18)
      • 2.2.3 Quy trình ra quyết định (18)
    • 2.3 Đặc điểm các yếu tố tác động đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân (19)
      • 2.3.1 Lãi suất huy động (19)
      • 2.3.2 Mạng lưới chi nhánh - Phòng giao dịch (20)
      • 2.3.3 Thương hiệu ngân hàng (20)
      • 2.3.4 Bảo mật và an toàn (21)
      • 2.3.5 Đội ngũ nhân viên (21)
      • 2.3.6 Sản phẩm dịch vụ (22)
    • 2.4 Mô hình nghiên cứu lý thuyết (24)
    • 2.5 Tóm tắt chương 2 (24)
  • CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU (25)
    • 3.1 Giới thiệu (25)
    • 3.2 Thiết kế nghiên cứu (25)
    • 3.3 Quy trình nghiên cứu (25)
    • 3.4 Thang đo lường (26)
      • 3.4.1 Thông tin chung (26)
      • 3.4.2 Lãi suất huy động (27)
      • 3.4.3 Mạng lưới chi nhánh (27)
      • 3.4.4 Thương hiệu ngân hàng (28)
      • 3.4.5 Bảo mật và an toàn (29)
      • 3.4.6 Yếu tố nhân viên (29)
      • 3.4.7 Sản phẩm dịch vụ (30)
      • 3.4.8 Quyết định gửi tiền tiết kiệm (30)
    • 3.5 Mẫu nghiên cứu định lƣợng chính thức (31)
    • 3.6 Phương pháp thu thập dữ liệu (31)
      • 3.6.1 Địa điểm nghiên cứu (31)
      • 3.6.2 Công cụ thu thập dữ liệu, thang đo (31)
      • 3.6.3 Công cụ xử lý dữ liệu (31)
    • 3.7 Quy trình phân tích dữ liệu (32)
    • 3.8 Tóm tắt chương 3 (34)
  • CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (35)
    • 4.1 Phân tích mẫu (35)
      • 4.1.1 Kết quả phân phối mẫu (35)
      • 4.1.2 Kết quả phân tích một biến định tính theo một biến định tính khác (39)
    • 4.2 Phân tích độ tin cậy của thang đo (43)
      • 4.2.1 Phân tích độ tin cậy của thang đo B – Lãi suất huy động (43)
      • 4.2.2 Phân tích độ tin cậy của thang đo C – Mạng lưới chi nhánh (44)
      • 4.2.3 Phân tích độ tin cậy của thang đo D – Thương hiệu ngân hàng (44)
      • 4.2.4 Phân tích độ tin cậy của thang đo E – Bảo mật và an toàn (45)
      • 4.2.5 Phân tích độ tin cậy của thang đo F – Yếu tố nhân viên (46)
      • 4.2.6 Phân tích độ tin cậy của thang đo G – Sản phẩm dịch vụ (46)
      • 4.2.7 Phân tích độ tin cậy của thang đo H – “Quyết định gửi tiền tiết kiệm” (47)
    • 4.3 Kết quả phân tích thống kê mô tả các biến định lƣợng (48)
    • 4.4 Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) (50)
    • 4.5 Phân tích hồi quy tương quan (55)
      • 4.5.1 Đánh giá mức độ phù hợp tổng thể của mô hình (55)
      • 4.5.2 Kiểm định đa cộng tuyến giữa các biến độc lập (57)
      • 4.5.3 Đánh giá ý nghĩa của hệ số hồi quy thông qua kiểm định Student về các β (57)
      • 4.5.4 Kết quả mô hình hồi quy đa biến (58)
      • 4.5.5 Kiểm định các giả thuyết (59)
      • 4.5.6 Kết luận qua kiểm định mô hình (62)
      • 4.5.7 Kiểm tra sự tương quan giữa phần dư và biến phụ thuộc (63)
      • 4.5.8 Kiểm tra sự tương quan giữa các biến độc lập (63)
    • 4.6 Tóm tắt chương 4 (64)
  • CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN (65)
    • 5.1 Tóm tắt nghiên cứu (65)
    • 5.2 Giải pháp (67)
    • 5.3 Đóng góp của nghiên cứu (68)
      • 5.3.1 Đóng góp về mặt phương pháp nghiên cứu (68)
      • 5.3.2 Đóng góp về mặt lý thuyết (69)
      • 5.3.3 Đóng góp về mặt thực tiễn quản lý (70)
    • 5.4 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo (70)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (72)

Nội dung

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN

Lý do nghiên cứu

Hiện nay, nhiều nước đang phát triển vay nợ nước ngoài để mở rộng đầu tư, nhưng việc lạm dụng nguồn vốn này có thể dẫn đến rủi ro và phụ thuộc vào nước ngoài Do đó, việc khai thác triệt để nguồn vốn nhàn rỗi trong nước, đặc biệt là từ dân cư, là cần thiết cho sự phát triển bền vững và giúp kiểm soát nền kinh tế nội địa.

Khi nền kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện, dẫn đến nhu cầu đầu tư an toàn với lãi suất hấp dẫn Trong bối cảnh thị trường bất động sản, chứng khoán và vàng có nhiều biến động và rủi ro, người dân đã chọn gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng thương mại (NHTM) như một kênh đầu tư an toàn và hiệu quả Tuy nhiên, sự cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt, và vốn huy động trở thành nguồn lực quan trọng cho sự phát triển của ngân hàng Do đó, việc cải thiện các yếu tố để tăng cường khả năng cạnh tranh và thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ khách hàng cá nhân là rất cần thiết đối với mỗi NHTM.

Lãi suất huy động là yếu tố quan trọng mà khách hàng cá nhân xem xét khi gửi tiền tiết kiệm, nhưng do bị giới hạn bởi khung lãi suất của NHNN, sự chênh lệch lãi suất giữa các NHTM không đáng kể Vì vậy, các ngân hàng cần đầu tư vào các yếu tố khác để tạo sự khác biệt, như xây dựng uy tín, bố trí chi nhánh hợp lý, trang bị công nghệ hiện đại, nâng cao tính bảo mật, đa dạng hóa sản phẩm huy động và đào tạo nhân viên Để hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng, nhóm tác giả đã thực hiện đề tài "Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại các NHTM", nhằm giúp các ngân hàng nắm bắt nhu cầu và xu hướng lựa chọn của khách hàng, từ đó đề xuất chiến lược huy động vốn hiệu quả hơn.

Vấn đề nghiên cứu

Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay đầy biến động, vai trò của ngân hàng thương mại (NHTM) trở nên vô cùng quan trọng, được xem như "huyết mạch" của nền kinh tế Các hoạt động cho vay và huy động vốn là hai nghiệp vụ chủ yếu mang lại thu nhập cho NHTM, diễn ra liên tục hàng ngày Sự gia tăng số lượng NHTM tại Việt Nam đã tạo ra sự cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng cá nhân, đặt ra câu hỏi về tiêu chí lựa chọn của họ Nghiên cứu này sẽ tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân, đồng thời đánh giá mức độ tác động của những yếu tố này Kết quả nghiên cứu sẽ đưa ra các giải pháp giúp NHTM nâng cao khả năng cạnh tranh, thu hút vốn từ cá nhân, góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

- Tìm hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm vào NHTM của khách hàng cá nhân

- Xem xét mức độ tác động (nếu có) giữa những yếu tố đó với quyết định gửi tiền tiết kiệm của các khách hàng cá nhân

- Đề xuất biện pháp nhằm giúp các NHTM tăng khả năng thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của các khách hàng cá nhân trong nền kinh tế

- Yếu tố nào tác động đến quyết định gửi tiền tiết kiệm vào NHTM của các khách hàng cá nhân?

- Mức độ ảnh hưởng của những yếu tố đó đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân là nhƣ thế nào?

- Những phương hướng nào giúp NHTM thu hút khách hàng cá nhân gửi tiền vào ngân hàng mình?

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào khách hàng cá nhân có lịch sử gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng thương mại, bao gồm những người hiện đang gửi tiền và những người có ý định gửi tiền trong tương lai Kích thước mẫu của nghiên cứu khoảng 300 người và phạm vi nghiên cứu được thực hiện tại TP.HCM.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu áp dụng phương pháp khảo sát, thống kê và phân tích, với phương pháp định lượng là chủ yếu Nhóm tác giả sẽ tiến hành khảo sát để ước lượng mô hình hồi quy nhằm kiểm định vấn đề nghiên cứu Dữ liệu sử dụng là dữ liệu sơ cấp thu thập từ quá trình khảo sát các đối tượng nghiên cứu, sau đó được phân tích bằng phần mềm SPSS để thực hiện hồi quy và các kiểm định cần thiết.

Ý nghĩa nghiên cứu

Nghiên cứu này giúp các ngân hàng thương mại nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân, đồng thời làm rõ mức độ tác động của từng yếu tố Từ đó, các ngân hàng có thể xây dựng các chiến lược huy động vốn phù hợp, giúp khách hàng và các bên liên quan hiểu rõ hơn về các công cụ tài chính và sử dụng chúng một cách hiệu quả.

Nội dung nghiên cứu

Chương 1: Giới thiệu tổng quan: Trong chương này, nghiên cứu nêu lên lý do chọn đề tài, xác định vấn đề nghiên cứu một cách cụ thể, đặt ra mục tiêu nghiên cứu và một số câu hỏi mà đề tài cần làm rõ Bên cạnh đó, chương này cũng nêu lên đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu được sử dụng và ý nghĩa nghiên cứu Sau cùng là trình bày tổng quát về kết cấu của đề tài

Chương 2: Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu: nêu lên một số khái niệm và phân loại cụ thể về các loại tiền gửi huy động đang có mặt tại các NHTM Trình bày cơ sở lý thuyết về tiến trình ra quyết định cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới việc ra quyết định của khách hàng cá nhân, đặc biệt là về hành vi ra quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân Bên cạnh đó, chương này còn đưa ra mô hình nghiên cứu lý thuyết về các yếu tố tác động đến quyết định gửi tiền tiết kiệm vào NHTM của khách hàng cá nhân

Chương 3: Thiết kế nghiên cứu: nội dung chương nêu lên phương pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng và quy trình tiến hành nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu: chương 4 của bài nghiên cứu sẽ phân tích kết quả, ƣớc lƣợng mô hình và kiểm định các giả định của mô hình sau đó phân tích ý nghĩa các biến trong mô hình

Chương 5: Kết luận: đƣa ra kết luận cho vấn đề đã xác định ban đầu và một số kiến nghị cho các đối tƣợng có liên quan Đồng thời nêu lên một số hạn chế mà đề tài gặp phải trong suốt quá trình nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo cho các đề tài trong tương lai.

Tóm tắt chương 1

Chương này cung cấp cái nhìn tổng quan về những vấn đề khởi đầu của nghiên cứu, bao gồm lý do và vấn đề nghiên cứu Nó cũng nêu ra các câu hỏi cần giải quyết để đạt được mục tiêu nghiên cứu Đồng thời, chương xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu, trình bày phương pháp nghiên cứu mà nhóm tác giả áp dụng Cuối cùng, chương nêu rõ ý nghĩa của nghiên cứu và tóm tắt cấu trúc tổng thể của bài nghiên cứu.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Khái niệm và phân loại tiền gửi NHTM

Tiền gửi thường được hiểu là số tiền mà khách hàng cá nhân gửi vào tài khoản tại ngân hàng thương mại (NHTM), nhưng khái niệm này chưa đầy đủ nếu xem xét từ cả hai phía: người gửi tiền và NHTM Đối với người gửi, ý nghĩa của việc gửi tiền phụ thuộc vào mục đích sử dụng, có thể được phân thành hai trường hợp khác nhau.

Khách hàng cá nhân mở tài khoản tại ngân hàng thương mại (NHTM) để gửi tiền và hưởng các dịch vụ như thanh toán Tiền gửi không chỉ đơn thuần là số tiền được cất giữ mà còn được sử dụng cho các nghiệp vụ phát sinh trong tương lai hoặc từ các giao dịch trước đó Mục đích chính của việc gửi tiền là để tận dụng lợi ích từ các phương tiện và dịch vụ mà NHTM cung cấp.

Khách hàng cá nhân gửi tiền vào ngân hàng thương mại (NHTM) để nhận lãi từ sổ tiết kiệm hoặc tài khoản định kỳ, nhưng không còn quyền sử dụng các dịch vụ như thanh toán bằng séc Đối với NHTM, tiền gửi của khách hàng là nguồn vốn quan trọng để thực hiện các hoạt động sinh lời, không chỉ để cất giữ mà còn để cung cấp tín dụng và thu lợi từ chênh lệch lãi suất NHTM chú trọng vào hai nguồn tiền gửi chính: tiền gửi của doanh nhân và tiền gửi của dân cư.

Tiền gửi không có định nghĩa chung do phụ thuộc vào quan niệm và mục đích của người gửi cùng ngân hàng thương mại (NHTM) Từ góc độ NHTM, tiền gửi là số tiền cá nhân gửi tại tổ chức tín dụng dưới nhiều hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm Tiền gửi có thể hưởng lãi hoặc không và phải được hoàn trả cho người gửi theo quy định của Luật các TCTD 1997 Đối với NHTM, tiền gửi cá nhân là nguồn tài nguyên quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn Hiện nay, NHTM đã phát triển nhiều hình thức tiền gửi nhằm thu hút tối đa nguồn vốn từ dân cư và các tổ chức, doanh nghiệp.

2.1.2 Phân loại tiền gửi ngân hàng

Tiền gửi đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) Phân loại tiền gửi giúp quản lý hiệu quả và tăng cường các biện pháp huy động vốn phù hợp với mục đích hoạt động của NHTM Có nhiều phương pháp để phân loại tiền gửi trong các ngân hàng thương mại.

 Phân loại theo tiêu thức kỳ hạn

Hiện nay, việc phân loại các khoản tiền gửi theo tiêu chí này giúp quản lý hiệu quả lượng tiền gửi và tiền lãi, đồng thời là nền tảng để ngân hàng thương mại xây dựng chiến lược dự trữ hợp lý.

Tiền gửi không kỳ hạn là loại hình gửi tiền không có thời gian cố định, cho phép người gửi rút tiền bất cứ lúc nào, dẫn đến lãi suất thường thấp Đây là nguồn vốn có tính biến động cao, khiến ngân hàng thương mại khó dự đoán quy mô huy động Hình thức này chủ yếu phục vụ cho các doanh nghiệp, vì mục đích chính của họ khi gửi tiền không phải là để nhận lãi, mà là để sử dụng các dịch vụ như thanh toán, ngân quỹ và thu chi hộ mà ngân hàng cung cấp.

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là lựa chọn lý tưởng cho những khách hàng cá nhân chưa có kế hoạch tài chính cụ thể, hoặc những người không hoàn toàn yên tâm khi gửi tiền Hình thức này cho phép họ nhận lãi suất từ số tiền nhàn rỗi mà không cần cam kết thời gian gửi.

Do tính chất không ổn định của tiền gửi không kỳ hạn, các ngân hàng thương mại (NHTM) chỉ được phép sử dụng một tỷ lệ phần trăm nhất định của số tiền này Để đảm bảo hoạt động hiệu quả, NHTM cần dự tính sự ổn định tương đối của lượng tiền gửi Vì vậy, quản lý tiền gửi không kỳ hạn trở thành một yếu tố quan trọng trong quản lý dự trữ của các NHTM.

- Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi có sự thoả thuận giữa người gửi tiền và

NHTM xác định rõ số lượng, kỳ hạn và lãi suất của khoản tiền gửi, tạo ra nguồn tiền gửi có kỳ hạn ổn định cao Điều này cho phép NHTM sử dụng nguồn tiền này để cho vay với thời hạn tương ứng hoặc chuyển đổi một phần tiền gửi ngắn hạn thành cho vay trung dài hạn Do đó, lãi suất của các khoản tiền gửi kỳ hạn thường cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn, vì mục đích chính của việc gửi tiền là để nhận lãi Thông thường, lãi suất tỷ lệ thuận với kỳ hạn: khoản tiền gửi càng lâu thì lãi suất càng cao và ngược lại.

 Phân loại theo tiêu thức mục đích sử dụng

Tiền gửi tiết kiệm chủ yếu là các khoản ký gửi của cá nhân nhằm tạo ra thu nhập Những khoản này thường có số tiền nhỏ và thời hạn ngắn Người gửi tiền tiết kiệm là những người giảm chi tiêu hiện tại với hy vọng gia tăng chi tiêu trong tương lai.

Tiền gửi tiết kiệm có mục đích là một hình thức phổ biến ở các nước phát triển, thường dành cho hộ có thu nhập thấp và trung bình Người gửi tích lũy tiền vào ngân hàng thương mại thông qua các khoản tiết kiệm định kỳ hàng năm với mục đích cụ thể Hình thức này không chỉ giúp huy động vốn trung và dài hạn hiệu quả mà còn mang lại sự ổn định, hỗ trợ tích cực cho người dân trong việc mua sắm nhà cửa và phương tiện.

Tiền gửi thanh toán là khoản tiền mà cá nhân, tổ chức, và doanh nghiệp gửi vào ngân hàng thương mại với mục đích sử dụng dịch vụ thay vì kiếm thu nhập Những khoản tiền này thường có số lượng lớn, và khi chưa được sử dụng, ngân hàng có thể tận dụng để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của mình.

 Phân loại theo tiêu thức loại tiền gửi

Tiền gửi nội tệ là một khoản tiền gửi quan trọng của các ngân hàng thương mại, phụ thuộc vào thu nhập trong nước và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lượng tiền gửi.

Tiền gửi ngoại tệ là một phần quan trọng trong hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM), bên cạnh tiền gửi nội tệ NHTM nhận các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ như USD, GBP, DEM, giúp hỗ trợ kinh doanh ngoại tệ trong nước, tài trợ xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế.

 Phân loại theo đối tƣợng gửi tiền

Tiến trình ra quyết định của khách hàng cá nhân

2.2.1 Hành vi người tiêu dùng

Gửi tiền vào ngân hàng thương mại (NHTM) có thể được xem như một hình thức "mua hàng", trong đó hàng hóa là dịch vụ tiền gửi Bài viết này sẽ cung cấp cơ sở lý luận về hành vi tiêu dùng, nhằm phân tích các yếu tố tác động cũng như quy trình "mua" dịch vụ của khách hàng cá nhân.

Hành vi người tiêu dùng là những phản ứng mà cá nhân thể hiện khi quyết định mua sắm hàng hóa và dịch vụ Nói cách khác, hành vi mua hàng phản ánh quá trình ra quyết định của người tiêu dùng.

 Cách cƣ xử, thái độ khi quyết định mua sản phẩm này hay sản phẩm khác

 Phản ứng đáp lại của khách hàng cá nhân đối với các kích thích của công ty

 Hành vi phần lớn do cá tính quyết định

2.2.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng

 Những yếu tố bên ngoài: môi trường văn hóa, tầng lớp xã hội, nhóm ảnh hưởng, gia đình

 Những yếu tố cá nhân: tuổi tác, nghề nghiệp, tình trạng kinh tế, phong cách sống, cá tính

 Những yếu tố tâm lý bên ngoài con người: động cơ, nhu cầu, nhận thức, khả năng hiểu biết

Có thể nói hành vi người tiêu dùng là hành vi cá nhân có động cơ, có nhận thức và có sự hiểu biết

2.2.3 Quy trình ra quyết định

Hình 2.1 Sơ đồ quá trình ra quyết định của người mua

Tìm kiếm thông tin Đánh giá chọn lựa

Cân nhắc sau khi mua

Quá trình chuyển biến tâm lý của người mua

Thái độ Ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa, xã hội, cá nhân, tâm lý

Nhu cầu là yếu tố tạo ra động lực và sự thúc đẩy trong cuộc sống Một số nhu cầu tiềm ẩn cần được kích thích mạnh mẽ để trở thành động lực hành động Động lực thường phát sinh từ hai nhóm nhu cầu khác nhau.

- Sinh học: đói, khát, lạnh, nóng, đau đớn…

- Tâm lý: vui, buồn, ƣa thích, ghét, giận…

 Các loại quyết định mua:

Tùy tình huống, sẽ có 3 loại quyết định:

- Quyết định mua lại tiếp, không có bất kỳ sự điều chỉnh nào

- Quyết định mua lại có điều chỉnh

Đặc điểm các yếu tố tác động đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân

Lãi suất huy động đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả dịch vụ huy động vốn tại các ngân hàng thương mại (NHTM) hiện nay Tùy thuộc vào cách hiểu về lãi suất huy động, người dân sử dụng công cụ này với nhiều mục đích khác nhau Lãi suất huy động nhạy cảm và có sự biến động theo thời gian, đặc biệt là sau khi cơ quan nhà nước áp dụng trần lãi suất vào năm 2013 nhằm điều chỉnh tình hình Hầu hết các NHTM tại Việt Nam phụ thuộc vào nguồn huy động từ người dân Nếu lãi suất huy động tiếp tục giảm trong những năm tới, có nguy cơ xảy ra khủng hoảng trong thị trường NHTM khi người dân rút tiền để đầu tư vào các kênh sinh lời cao hơn, thay vì gửi tiền vào ngân hàng với lãi suất thấp Tình huống này có thể gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động của NHTM và sự phát triển của xã hội.

2.3.2 Mạng lưới chi nhánh - Phòng giao dịch

Để khẳng định vị thế cạnh tranh, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần không chỉ tồn tại lâu dài và cung cấp đa dạng sản phẩm dịch vụ, mà còn phải xây dựng mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch (PGD) rộng khắp Mạng lưới chi nhánh được bố trí hợp lý giúp khách hàng cá nhân dễ dàng thực hiện giao dịch, đồng thời tạo ảnh hưởng tích cực đến tâm lý của họ Tuy nhiên, các NHTM cần tránh việc mở quá nhiều điểm giao dịch gần nhau, vì điều này có thể dẫn đến lãng phí nguồn lực và chi phí Sự cân nhắc trong việc xác định số lượng và vị trí chi nhánh sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh và thu hút nhiều khách hàng cá nhân hơn.

Mỗi NHTM có cơ cấu tổ chức riêng biệt nhƣng nhìn chung thì NHTM có mạng lưới cơ bản như sau:

Hình 2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHTM

Ngày nay, trong hệ thống ngân hàng thương mại, khách hàng cá nhân vẫn trung thành với một ngân hàng nhất định, phần lớn do ảnh hưởng của thương hiệu Để xây dựng thương hiệu ngân hàng, nhiều yếu tố quan trọng cần được chú ý, bao gồm phong cách phục vụ của nhân viên, logo và quảng cáo ấn tượng Bên cạnh các dịch vụ ngân hàng chính, việc tham gia các hoạt động xã hội như hỗ trợ học bổng, quỹ vì người nghèo, và tài trợ cho các chương trình quốc gia cũng góp phần tạo ấn tượng tích cực với khách hàng Tuy nhiên, uy tín của ngân hàng còn được thể hiện qua tính thanh khoản và sự ổn định trong hoạt động, không có tranh chấp hay biến cố ảnh hưởng đến uy tín.

2.3.4 Bảo mật và an toàn Đây là yếu tố vô cùng quan trọng và sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hút vốn của NHTM Bất cứ khách hàng cá nhân nào đến giao dịch cũng mong muốn có đƣợc sự an toàn và bảo mật cho mình vì hoạt động ngân hàng liên quan đến tiền tệ, lĩnh vực vô cùng nhạy cảm và sẽ dễ dàng gây ra thiệt hại to lớn cho cả khách hàng cá nhân lẫn NHTM nếu yếu tố an toàn và bảo mật không đƣợc đảm bảo

Tính bảo mật và an toàn trong nghiên cứu được đánh giá qua hai khía cạnh: an toàn tâm lý cho khách hàng cá nhân và an toàn về con người Đầu tiên, khách hàng cá nhân cảm thấy an tâm khi giao dịch với ngân hàng thương mại (NHTM) nhờ vào uy tín của tổ chức tín dụng này cùng với các chính sách và quy định cụ thể mà cả nhân viên lẫn khách hàng đều phải tuân thủ, từ đó không làm ảnh hưởng đến lợi ích của khách hàng Thứ hai, về mặt an toàn con người, NHTM luôn duy trì đội ngũ bảo vệ tại các điểm giao dịch, giúp khách hàng cảm thấy an toàn trong quá trình giao dịch, tạo tâm lý thoải mái và để lại ấn tượng tích cực cho khách hàng.

2.3.5 Đội ngũ nhân viên Đối với một ngành kinh doanh dịch vụ nhƣ NHTM thì chất lƣợng đội ngũ nhân viên là yếu tố quan trọng quyết định sức mạnh của tổ chức Trong quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng cá nhân, nhân viên chính là một yếu tố để khách hàng cá nhân đánh giá về chất lƣợng dịch vụ NHTM

Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM), thái độ và phong cách làm việc của nhân viên ảnh hưởng trực tiếp đến hình ảnh và uy tín của ngân hàng Kiến thức, kinh nghiệm, và khả năng thuyết phục khách hàng, cùng với ngoại hình và trang phục của nhân viên, đều góp phần quyết định chất lượng dịch vụ Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM trong và ngoài nước, nơi mà công nghệ và sản phẩm không còn nhiều khác biệt, chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân viên trở thành yếu tố then chốt để nâng cao tính cạnh tranh Do đó, chất lượng nhân viên càng cao thì lợi thế cạnh tranh của ngân hàng càng lớn.

 Các hành vi phi ngôn ngữ của nhân viên: cử chỉ, điệu bộ, sự biểu cảm của nét mặt

 Việc sử dụng ngôn ngữ của nhân viên: tế nhị, khéo léo, lịch sự hay thiếu tế nhị, khéo léo, lịch sự

Bầu không khí tâm lý trong giao dịch giữa khách hàng cá nhân và nhân viên ngân hàng có thể ảnh hưởng lớn đến trải nghiệm của khách hàng Một không gian niềm nở, thân mật và cởi mở sẽ tạo cảm giác ấm cúng, giúp khách hàng cảm thấy thoải mái và tin tưởng hơn Ngược lại, nếu bầu không khí trở nên hờ hững, căng thẳng và lạnh nhạt, điều này có thể dẫn đến sự không hài lòng và giảm sự trung thành của khách hàng đối với ngân hàng.

 Sự kiên trì giải thích các câu hỏi của khách hàng cá nhân

 Tác phong làm việc chuyên nghiệp hay không chuyên nghiệp của nhân viên ngân hàng

(Lê Thị Thu Hằng - “Nghiên cứu hành vi gửi tiền tiết kiệm ngân hàng của khách hàng cá nhân 2012” )

Sản phẩm ngân hàng thương mại (NHTM) là khái niệm phức tạp, bao gồm sự tổng hợp và đa dạng của các hoạt động kinh doanh nhạy cảm Từ góc độ thỏa mãn nhu cầu cá nhân, sản phẩm dịch vụ ngân hàng được định nghĩa là tập hợp các đặc điểm, tính năng và công dụng mà ngân hàng cung cấp để đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng trên thị trường tài chính.

Nhìn chung sản phẩm ngân hàng được thể hiện dưới dạng dịch vụ nên có những đặc điểm sau:

Sản phẩm dịch vụ ngân hàng thường mang tính vô hình, được thực hiện qua quy trình thay vì là những vật thể cụ thể, khiến khách hàng gặp khó khăn trong việc lựa chọn và sử dụng Họ chỉ có thể đánh giá chất lượng sản phẩm sau khi trải nghiệm dịch vụ Thêm vào đó, một số dịch vụ như gửi tiền, chuyển tiền và vay tiền yêu cầu trình độ chuyên môn cao và sự tin tưởng tuyệt đối, làm cho việc đánh giá chất lượng sản phẩm trở nên phức tạp ngay cả khi khách hàng đã sử dụng chúng.

Sản phẩm dịch vụ ngân hàng có tính không thể tách biệt, vì quá trình cung cấp và tiêu dùng diễn ra đồng thời, với sự tham gia trực tiếp của khách hàng Các quy trình như thẩm định, cho vay và chuyển tiền không thể chia tách thành các sản phẩm riêng biệt, dẫn đến việc không có sản phẩm dở dang hay tồn kho Sản phẩm chỉ được cung ứng khi khách hàng có nhu cầu, tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa cung ứng và sử dụng dịch vụ ngân hàng.

Sản phẩm dịch vụ ngân hàng có tính không ổn định và khó xác định do được cấu thành từ nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm trình độ đội ngũ nhân viên, công nghệ và nhu cầu của khách hàng Hơn nữa, việc cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng diễn ra ở nhiều không gian và thời gian khác nhau, dẫn đến sự không đồng nhất và chất lượng khó đo lường.

Mô hình nghiên cứu lý thuyết

Mô hình nghiên cứu được đề xuất dựa trên các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân đã được lựa chọn và trình bày trong khảo sát trước đó.

Tóm tắt chương 2

Chương 2 cho thấy cái nhìn tổng quan về tiền gửi ngân hàng và các cách phân loại tiền gửi Bên cạnh đó chương này còn trình bày các yếu tố tác động đến quyết định của khách hàng cá nhân, đặc biệt là quyết định gửi tiền tiết kiệm vào NHTM Chương 2 làm rõ về đặc điểm của các yếu tố tác động đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân và sau cùng là đƣa ra mô hình nghiên cứu lý thuyết cho đề tài

Quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân

Mạng lưới chi nhánh – PGD

Tính bảo mật và an toàn

Sản phẩm dịch vụ Đội ngũ nhân viên

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

Giới thiệu

Chương 2 trình bày cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu lý thuyết Chương 3 bao gồm bốn phần chính, (1) qui trình nghiên cứu (2) mẫu nghiên cứu (3) phương pháp thu thập dữ liệu (4) qui trình phân tích dữ liệu.

Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu này bao gồm hai bước chính, (1) nghiên cứu sơ bộ định tính và (2) nghiên cứu chính thức định lƣợng

Nghiên cứu sơ bộ định tính được thực hiện tại TP Hồ Chí Minh vào tháng 12 năm 2013, thông qua phương pháp thảo luận nhóm với bảng câu hỏi, với sự tham gia của 5 khách hàng cá nhân đã thực hiện giao dịch gửi tiền tại ngân hàng thương mại Mục đích của nghiên cứu này là điều chỉnh và bổ sung thang đo cho các khái niệm nghiên cứu.

Vào tháng 02 năm 2014, một nghiên cứu chính thức đã được thực hiện tại TP.Hồ Chí Minh, phỏng vấn 300 người thông qua bảng câu hỏi định lượng Mục tiêu của nghiên cứu là kiểm định lại mô hình đo lường, mô hình lý thuyết và các giả thuyết liên quan.

Bảng câu hỏi phỏng vấn được thực hiện tại các hộ gia đình và ngân hàng thương mại (NHTM) ở Thành phố Hồ Chí Minh, thông qua việc tiếp cận trực tiếp người dân và nhân viên ngân hàng với sự đồng ý của ban lãnh đạo Thời gian phỏng vấn mỗi người không vượt quá 10 phút.

Thang đo lường

Biến thông tin chung được đo lường bằng thang đo định danh bao gồm các thang đo sau:

Xây dựng mô hình nghiên cứu

Xây dựng bảng câu hỏi Điều tra thử, sửa đổi cho phù hợp

Thu thập số liệu (điều tra chính thức, phỏng vấn trực tiếp, n00

Xử lý số liệu bằng SPSS 22.0

Báo cáo kết quả Nghiên cứu định tính để xác định cách đo lường các biến của mô hình

(2) Độ tuổi: Từ 18 - dưới 25 tuổi; Từ 25 - dưới 30 tuổi; Từ 30-40 tuổi; Trên 40 tuổi

(3) Thuộc đối tượng: Chủ doanh nghiệp; Công chức Nhà nước; Người buôn bán; Nhân viên văn phòng; Nội trợ; Khác

Khi lựa chọn ngân hàng để gửi tiền, có một số yếu tố quan trọng cần xem xét Đầu tiên, lãi suất huy động là yếu tố quyết định, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận từ khoản tiền gửi Thứ hai, mạng lưới chi nhánh rộng rãi giúp khách hàng dễ dàng giao dịch và quản lý tài khoản Thương hiệu ngân hàng cũng đóng vai trò quan trọng, thể hiện độ tin cậy và uy tín Bảo mật và an toàn trong giao dịch là yếu tố không thể thiếu, đảm bảo rằng tài sản của khách hàng luôn được bảo vệ Yếu tố nhân viên, bao gồm sự chuyên nghiệp và thân thiện, tạo ra trải nghiệm dịch vụ tốt hơn Cuối cùng, sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ cũng là một yếu tố cần cân nhắc để đáp ứng nhu cầu tài chính cá nhân.

Lãi suất huy động phản ánh sự quan tâm của khách hàng cá nhân đối với mức lãi suất mà các ngân hàng thương mại (NHTM) công bố, ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của họ Để đánh giá biến lãi suất huy động, cần xác định các biến quan sát thông qua khảo sát khoảng 50 người đã từng thực hiện giao dịch gửi tiền tại NHTM, với các biến quan sát liên quan.

(1) Anh (chị) có tìm hiểu và so sánh mức lãi suất giữa các NHTM trước khi chọn ngân hàng để gửi tiền

(2) Anh (chị) chọn ngân hàng có lãi suất cao để gửi tiền

(3) Anh (chị) quan tâm đến sự ổn định của lãi suất huy động

Thang đo này nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của việc bố trí các chi nhánh và phòng giao dịch đến quyết định lựa chọn ngân hàng thương mại (NHTM) của khách hàng cá nhân Bên cạnh đó, thiết kế nội thất sang trọng và hiện đại trong các chi nhánh cũng có thể tác động đến tâm lý và sự lựa chọn của khách hàng Để đo lường biến MẠNG LƯỚI CHI NHÁNH, cần xác định các biến quan sát thông qua khảo sát khoảng 50 người đã từng gửi tiền tại NHTM.

(4) Ngân hàng nằm ở vị trí thuận tiện (gần nhà, gần cơ quan)

(5) Ngân hàng có các chi nhánh, PGD sang trọng và tiện nghi

(6) Ngân hàng có mạng lưới chi nhánh – PGD phân bổ rộng khắp

(7) Ngân hàng có các trang thiết bị hiện đại và đa dạng

Trong lĩnh vực ngân hàng, việc xây dựng và duy trì thương hiệu là vô cùng quan trọng Thương hiệu của một ngân hàng thương mại (NHTM) được hình thành từ nhiều yếu tố, bao gồm nguồn vốn mạnh, lịch sử hoạt động lâu dài và đặc biệt là uy tín Một thương hiệu vững mạnh sẽ tạo niềm tin cho công chúng, giúp ngân hàng dễ dàng thu hút khách hàng cá nhân trung thành Để đo lường ảnh hưởng của thương hiệu ngân hàng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm, cần xác định các biến quan sát Nghiên cứu khảo sát sẽ được thực hiện trên khoảng 50 người đã từng gửi tiền tại NHTM, với các biến quan sát cụ thể.

(8) Anh (chị) ưa thích ngân hàng có tên ngắn gọn, dễ nhớ

(9) Anh (chị) lựa chọn ngân hàng được hình thành lâu đời

(10) Anh (chị) lựa chọn ngân hàng được nhiều người biết đến

(11) Anh (chị) lựa chọn ngân hàng được nhắc đến nhiều trên các phương tiện thông tin đại chúng

(12) Anh (chị) quan tâm đến các sự kiện xảy ra liên quan đến ngân hàng

3.4.5 Bảo mật và an toàn

Việc gửi tiền vào ngân hàng thương mại (NHTM) yêu cầu mức độ an toàn và bảo mật cao, ảnh hưởng lớn đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân Để đo lường tác động của yếu tố bảo mật và an toàn đến quyết định này, cần xác định các biến quan sát liên quan Nghiên cứu khảo sát đã được thực hiện với khoảng 50 người đã từng gửi tiền tại NHTM, nhằm thu thập dữ liệu về các yếu tố quan trọng này.

(13) Sự an toàn và bảo mật cao khi thực hiện giao dịch tại ngân hàng là cần thiết

(14) Ngân hàng cần có đội ngũ nhân viên bảo vệ tốt

(15) Ngân hàng cần có các trang thiết bị giám sát hiện đại

Chất lượng dịch vụ ngân hàng được đánh giá một phần qua đội ngũ nhân viên, những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và ảnh hưởng đến cảm xúc của họ Để hiểu rõ hơn về tác động của yếu tố nhân viên đến quyết định của khách hàng, cần xác định các biến quan sát liên quan Nghiên cứu khảo sát 50 người đã từng gửi tiền tại ngân hàng thương mại sẽ giúp xác định những đặc trưng cần thiết của đội ngũ nhân viên ngân hàng.

(16) Có thái độ lịch thiệp, thân thiện với khách hàng

(17) Nhiệt tình, sẵn lòng giải đáp thắc mắc của khách hàng

(18) Thao tác nghiệp vụ nhanh chóng, chính xác

(19) Trang phục gọn gàng, đẹp mắt

(20) Có ngoại hình dễ nhìn, tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng khi giao dịch

Ngày nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) thiết kế nhiều sản phẩm tiền gửi đa dạng với kỳ hạn và phương thức trả lãi linh hoạt nhằm thu hút khách hàng cá nhân Sự ảnh hưởng của các sản phẩm dịch vụ tiền gửi đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân là một vấn đề quan trọng cần được đo lường Để đánh giá tác động này, cần xác định các biến quan sát phù hợp thông qua việc khảo sát khoảng 50 người với những biến quan sát cụ thể.

(21) Ngân hàng nên có nhiều sản phẩm tiền gửi để lựa chọn

(22) Các sản phẩm cần có nhiều chương trình khuyến mãi và ưu đãi kèm theo

(23) Các sản phẩm tiền gửi nên mang lại giá trị bền vững cho khách hàng (tích lũy cho tương lai, bảo hiểm,…)

(24) Hệ thống máy ATM vận hành tốt

3.4.8 Quyết định gửi tiền tiết kiệm

Biến số này phản ánh mức độ quan tâm của khách hàng cá nhân đối với các yếu tố khi lựa chọn ngân hàng thương mại để gửi tiền Để đo lường biến quyết định gửi tiền, cần xác định các biến quan sát thông qua khảo sát khoảng 50 người Các biến quan sát này sẽ giúp hiểu rõ hơn về những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng.

(25) Tôi hài lòng với ngân hàng

(26) Tôi tiếp tục gửi tiền (hoặc sẽ gửi tiền) vào ngân hàng

(27) Tôi sẽ giới thiệu bạn bè và người thân gửi tiền tại ngân hàng

Mẫu nghiên cứu định lƣợng chính thức

Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất do giới hạn về thời gian, cụ thể là chọn mẫu thuận tiện Phương pháp này giúp tiết kiệm thời gian và chi phí thực hiện, với kích thước mẫu là n00.

Phương pháp thu thập dữ liệu

3.6.1 Địa điểm nghiên cứu Địa điểm tiến hành nghiên cứu là TP.HCM

Tại TP.HCM, nghiên cứu sẽ được thực hiện tại các hộ gia đình và ngân hàng thương mại (NHTM) với sự đồng ý của lãnh đạo NHTM Phương pháp nghiên cứu bao gồm phỏng vấn khách hàng cá nhân đến giao dịch tại NHTM cũng như phỏng vấn các cá nhân tại nhà.

3.6.2 Công cụ thu thập dữ liệu, thang đo

Bảng câu hỏi được phát trực tiếp và ngẫu nhiên, sau đó được thu thập, chọn lọc và làm sạch để loại bỏ những câu trả lời thiếu thông tin hoặc không phù hợp cho phân tích Cuối cùng, bảng câu hỏi được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0, sẵn sàng cho quá trình phân tích tiếp theo.

Công cụ thu thập dữ liệu là bảng câu hỏi

Thang đo Liket ở 05 mức độ (05 điểm) nhƣ sau:

1.HOÀN TOÀN KHÔNG ĐỒNG Ý 2 KHÔNG ĐỒNG Ý

3.6.3 Công cụ xử lý dữ liệu:

Phần mềm SPSS 22.0 sẽ đƣợc dùng để xử lý dữ liệu.

Quy trình phân tích dữ liệu

Bước 1 Số liệu thu thập và làm sạch, mã hóa

Dữ liệu thu thập về việc làm sạch bằng tay đã được xem xét kỹ lưỡng, loại bỏ các bảng câu hỏi có câu trả lời thiếu thông tin và những câu trả lời không phù hợp với đối tượng nghiên cứu.

Bước 2 Nhập liệu vào phần mềm SPSS 22.0

Các số liệu đƣợc nhập vào bằng phần mềm SPSS 22.0

Bước 3 Thống kê mô tả:

Nhập liệu vào phần mềm SPSS 22.0

Viết báo cáo Thống kê mô tả

Phân tích nhân tố khám phá

Mẫu nghiên cứu đã được xử lý thống kê với tất cả các biến nghiên cứu Những biến có giá trị trung bình nhỏ hơn 2,5 sẽ bị loại khỏi các bước phân tích tiếp theo.

Bước 4 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis) là một phương pháp thống kê quan trọng, được sử dụng để thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu hiệu quả Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), phương pháp này giúp làm rõ các mối quan hệ giữa các biến và xác định các yếu tố tiềm ẩn trong tập dữ liệu.

Kiểm định sự thích hợp của phân tích nhân tố với dữ liệu mẫu được thực hiện thông qua thống kê Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) Nếu trị số KMO lớn hơn 0.5, phân tích nhân tố được coi là thích hợp; ngược lại, nếu trị số KMO nhỏ hơn 0.5, phương pháp phân tích nhân tố sẽ không phù hợp với dữ liệu hiện có.

Số lượng nhân tố trong nghiên cứu được xác định thông qua chỉ số Eigenvalue, phản ánh mức độ biến thiên mà mỗi nhân tố giải thích Theo tiêu chuẩn Kaiser, những nhân tố có Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại bỏ khỏi mô hình nghiên cứu.

 Phương sai trích: Tổng phương sai trích phải lớn hơn 50%

Độ giá trị hội tụ được xác định khi hệ số tương quan đơn (hệ số tải nhân tố) giữa các biến và các nhân tố đạt mức lớn hơn hoặc bằng 0.4 trong cùng một nhân tố.

Phương pháp rút trích các nhân tố sử dụng là Principal components kết hợp với phép quay Varimax, giúp tối ưu hóa việc phân tách các nhân tố Quá trình xoay nguyên góc các nhân tố nhằm giảm thiểu số lượng biến có hệ số lớn trong cùng một nhân tố, từ đó nâng cao khả năng giải thích các nhân tố này.

Bước 5 Phân tích hồi quy

Hệ số tương quan là công cụ quan trọng để đánh giá mức độ liên kết giữa các biến trong mô hình Chỉ những biến có độ tin cậy từ 90% trở lên, tức là có giá trị sig nhỏ hơn hoặc bằng 0,1, mới được chấp nhận.

Báo cáo trình bày tất cả các quy trình thực hiện phân tích, kiểm định dữ liệu và kết quả nghiên cứu định lƣợng.

Tóm tắt chương 3

Chương này mô tả quy trình nghiên cứu từ việc xây dựng mô hình đến báo cáo kết quả Nó cũng trình bày chi tiết các thang đo lường trong bảng khảo sát và các biến quan sát tương ứng Tiếp theo, chương đề cập đến mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu Cuối cùng, chương tóm tắt quy trình phân tích dữ liệu nghiên cứu.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Phân tích mẫu

4.1.1 Kết quả phân phối mẫu

Phân tích mẫu sẽ đƣợc thực hiện bằng cách phân tích tần số theo giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, yếu tố quan tâm nhất

Bảng 4.1 Kết quả phân phối mẫu

T NH TH NH PHẦN TẦN SỐ TẦN SUẤT L Y KẾ

Bảo mật và an toàn 48 16 90.3

Hình 4.1 Thống kê mô tả giới tính

Kết quả khảo sát cho thấy sự chênh lệch rõ rệt giữa giới tính trong hành vi đầu tư, với nữ giới chiếm 71.3% và nam giới 28.7% Nữ giới thường ưa thích đầu tư an toàn, như gửi tiết kiệm tại các ngân hàng thương mại để hưởng lãi suất và các dịch vụ đi kèm Ngược lại, nam giới có xu hướng mạo hiểm hơn, lựa chọn các kênh đầu tư khác như bất động sản và chứng khoán để tìm kiếm lợi nhuận cao hơn.

Hình 4.2 Thống kê mô tả độ tuổi

Đối tượng sử dụng dịch vụ gửi tiền tại ngân hàng thương mại (NHTM) chủ yếu nằm trong độ tuổi trên 40, chiếm 30.7%, theo sau là nhóm từ 30 - 40 tuổi với 25.0%, nhóm từ 18 – dưới 25 tuổi chiếm 22.7%, và nhóm từ 25 – dưới 30 tuổi chiếm 21.7% Sự phân bố này cho thấy không có sự phân biệt rõ rệt giữa các nhóm tuổi, tất cả đều có nhu cầu sử dụng dịch vụ gửi tiền Đặc biệt, khách hàng trên 40 tuổi thường tìm kiếm sự bền vững và an toàn trong tài chính Ngược lại, nhóm từ 25 – dưới 30 tuổi và từ 18 – dưới 25 tuổi có tần suất gửi tiền thấp hơn do họ thường đầu tư vào mua sắm tài sản hoặc các kênh tài chính khác để gia tăng lợi nhuận.

Hình 4.3 Thống kê mô tả nghề nghiệp

Trong nghiên cứu về nghề nghiệp, tần suất của nội trợ và chủ doanh nghiệp chỉ chiếm 10.0% và 11.7%, trong khi công chức nhà nước chiếm 14.7% Người buôn bán và những đối tượng có nghề nghiệp khác lần lượt chiếm 19.3% và 18.7% Đặc biệt, nhân viên văn phòng chiếm tỉ lệ cao nhất với 25.7% Sự hiện diện thấp của chủ doanh nghiệp và nội trợ trong mẫu nghiên cứu là do chủ doanh nghiệp thường khó tiếp cận và nội trợ thường không có thu nhập cao và ổn định, dẫn đến việc gửi tiền vào ngân hàng thương mại rất ít Ngược lại, nhân viên văn phòng có mức thu nhập ổn định và cao, khiến họ quan tâm nhiều hơn đến các kênh đầu tư như gửi tiết kiệm.

Hình 4.4 Thống kê yếu tố quan tâm nhất

Trong quyết định gửi tiền tiết kiệm, yếu tố quan trọng nhất đối với đa số người được khảo sát là lãi suất huy động, chiếm 45.3% Tiếp theo, thương hiệu ngân hàng cũng được chú trọng với 23.7%, trong khi tính bảo mật và an toàn đứng ở mức 16.0% Các yếu tố khác như sản phẩm dịch vụ, mạng lưới chi nhánh và đội ngũ nhân viên ngân hàng có tần suất quan tâm lần lượt là 7.3%, 5.3% và 2.3% Đặc biệt, do phần lớn đối tượng khảo sát là nữ giới, họ ưu tiên giao dịch với các ngân hàng thương mại có danh tiếng và độ an toàn cao, dẫn đến sự quan tâm lớn đối với thương hiệu và tính bảo mật.

4.1.2 Kết quả phân tích một biến định tính theo một biến định tính khác

Bảng 4.2 Kết quả phân tích giới tính – độ tuổi

Theo kết quả khảo sát thì có 86 nam và 214 nữ Trong số 86 người nam thì có

Trong tổng số 214 người, tỷ lệ phân bố độ tuổi như sau: 18.6% (16 người) từ 18 đến dưới 25 tuổi, 37.2% (32 người) từ 25 đến dưới 30 tuổi, 14.0% (12 người) từ 30 đến 40 tuổi, và 30.2% (26 người) trên 40 tuổi Trong số này, có 52 người nữ thuộc độ tuổi từ 18 đến dưới 25.

Trong một khảo sát về độ tuổi, nhóm 25 tuổi chiếm 24.3%, trong khi nhóm từ 25 đến dưới 30 tuổi có 33 người, tương đương 15.4% Nhóm từ 30 đến 40 tuổi có 63 người, chiếm 29.4%, và 66 người trên 40 tuổi chiếm 30.8% Đối với nam, độ tuổi từ 25 đến dưới 30 chiếm tỷ lệ cao nhất với 37.2%, trong khi nữ giới lại có tỷ lệ cao nhất ở nhóm trên 40 tuổi với 30.8%.

Bảng 4.3 Kết quả phân tích giới tính – yếu tố quan tâm nhất

Yếu tố quan tâm nhất

Bảo mật và an toàn 16 33.3% 18.6% 5.3% 32 66.7% 15.0% 10.7%

Trong một khảo sát với 300 người tham gia, 136 người cho biết lãi suất huy động là yếu tố quan trọng nhất đối với họ Trong số này, 37 người nam chiếm 12,3% tổng số người khảo sát và 27,2% trong nhóm 136 người, trong khi 99 người nữ chiếm 33% tổng số và 72,8% trong nhóm này.

Trong một cuộc khảo sát, 16 người cho biết yếu tố quan trọng nhất đối với họ là mạng lưới chi nhánh Trong số đó, có 1 nam giới, chiếm 0.3% tổng số 300 người tham gia khảo sát và 6.3% trong nhóm những người quan tâm đến yếu tố này.

16 người Giới tính nữ là 15 người chiếm 5.0% trên tổng số 300 người và chiếm 93.8% trên 16 người

Trong một khảo sát, có 71 người cho biết yếu tố họ quan tâm nhất là thương hiệu ngân hàng Trong số này, 23 người nam chiếm 7.7% tổng số 300 người tham gia và 32.4% trong nhóm 71 người Trong khi đó, 48 người nữ chiếm 16.0% tổng số 300 người và 67.6% trong nhóm 71 người.

Trong một khảo sát với 300 người tham gia, có 48 người cho rằng yếu tố quan tâm hàng đầu của họ là bảo mật và an toàn Trong số này, 16 người là nam giới, chiếm 5.3% tổng số người tham gia và 33.3% trong nhóm 48 người Còn lại, 32 người là nữ giới, chiếm 10.7% tổng số và 66.7% trong nhóm 48 người.

Trong một cuộc khảo sát với 300 người tham gia, có 7 người cho rằng yếu tố nhân viên là quan trọng nhất Trong số đó, 4 người (57.1%) là nam giới, chiếm 1.3% tổng số người khảo sát, trong khi 3 người (42.9%) là nữ giới, chiếm 1% tổng số.

Trong một khảo sát với 300 người tham gia, có 22 người cho rằng yếu tố họ quan tâm nhất là sản phẩm dịch vụ Trong số này, 5 người nam chiếm 1.7% tổng số người và 22.7% trong nhóm 22 người, trong khi 17 người nữ chiếm 5.7% tổng số và 77.3% trong nhóm này.

Trong số 86 người nam được khảo sát, 37 người (43%) cho rằng yếu tố lãi suất huy động là quan trọng nhất Chỉ có 1 người (1.2%) cho rằng mạng lưới chi nhánh là yếu tố quan trọng, trong khi 23 người (26.7%) chọn thương hiệu ngân hàng Yếu tố bảo mật an toàn được 16 người (18.6%) lựa chọn, 4 người (4.7%) chọn nhân viên, và 5 người (5.8%) còn lại chọn sản phẩm dịch vụ.

Trong số 214 phụ nữ được khảo sát, 99 người (46,3%) cho rằng yếu tố lãi suất huy động là quan trọng nhất Bên cạnh đó, 15 người (7%) cho rằng mạng lưới chi nhánh là yếu tố quyết định, trong khi 48 người (22,4%) nhấn mạnh tầm quan trọng của thương hiệu ngân hàng Yếu tố bảo mật an toàn cũng được đề cập nhưng không rõ tỷ lệ cụ thể.

32 người chiếm 15%; có 3 người chọn yếu tố nhân viên chiếm 1.4%; 17 người còn lại chọn sản phẩm dịch vụ chiếm 7.9%

Khi lựa chọn ngân hàng thương mại (NHTM) và quyết định gửi tiền tiết kiệm, cả nam và nữ đều quan tâm đến ba yếu tố chính: lãi suất huy động, thương hiệu ngân hàng và tính bảo mật an toàn Tuy nhiên, nam giới thường không chú trọng đến mạng lưới chi nhánh, trong khi nữ giới ít quan tâm đến yếu tố nhân viên.

Bảng 4.4 Kết quả phân tích độ tuổi – yếu tố quan tâm nhất Độ tuổi

Từ 18 - dưới 25T Từ 25 - dưới 30T Từ 30 - 40T Trên 40T

Cou n t Row N % Col u m n N % Ta b le N % Cou n t Row N % Col u m n N % Ta b le N % Cou n t Row N % Col u m n N % Ta b le N % Cou n t Col u m n N % Ta b le N %

Yếu tố quan tâm nhất

Theo kết quả khảo sát thì độ tuổi từ 18 đến dưới 25 tuổi có 68 người; trong đó có

Phân tích độ tin cậy của thang đo

4.2.1 Phân tích độ tin cậy của thang đo B – Lãi suất huy động

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Thang đo “Lãi suất huy động” là thang đo có độ tin cậy cao vì có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.7

Trong thang đo này, tất cả các biến số quan sát đều góp phần quan trọng vào độ tin cậy của thang đo, với hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3, do đó không có biến quan sát nào bị loại trừ.

4.2.2 Phân tích độ tin cậy của thang đo C – Mạng lưới chi nhánh

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Thang đo “Mạng lưới chi nhánh” là thang đo có độ tin cậy cao vì có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.7

Tất cả các biến số quan sát trong thang đo này đều góp phần quan trọng vào độ tin cậy, với hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3, do đó không có biến nào bị loại bỏ khỏi thang đo.

4.2.3 Phân tích độ tin cậy của thang đo D – Thương hiệu ngân hàng

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Thang đo D5 15.17 8.465 440 678 có độ tin cậy cao với hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.7 Tất cả các biến số quan sát trong thang đo đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3, cho thấy chúng đều đóng góp tích cực vào độ tin cậy, do đó không cần loại bỏ bất kỳ biến nào.

4.2.4 Phân tích độ tin cậy của thang đo E – Bảo mật và an toàn

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

E3 8.62 1.668 631 649 Đây là thang đo có độ tin cậy khá cao vì có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.7

Tất cả các biến số quan sát trong thang đo này đều có đóng góp đáng kể vào độ tin cậy, với hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3, do đó tất cả các biến quan sát đều được giữ lại.

4.2.5 Phân tích độ tin cậy của thang đo F – Yếu tố nhân viên

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Thang đo “Yếu tố nhân viên” có độ tin cậy thấp với hệ số Cronbach’s Alpha nhỏ hơn 0.7 Biến F3 có hệ số tương quan biến tổng thấp nhất (0.110), trong khi các biến quan sát khác cũng có hệ số tương quan thấp Vì lý do này, thang đo “Yếu tố nhân viên” sẽ không được sử dụng trong các bước phân tích tiếp theo.

4.2.6 Phân tích độ tin cậy của thang đo G – Sản phẩm dịch vụ

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

G4 11.94 5.425 410 789 Đây là thang đo có độ tin cậy khá cao vì có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.7

Trong thang đo này, tất cả các biến số quan sát đều có ảnh hưởng tích cực đến độ tin cậy, với hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3, do đó tất cả các biến quan sát đều được giữ lại.

4.2.7 Phân tích độ tin cậy của thang đo H – “Quyết định gửi tiền tiết kiệm”

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Thang đo “Quyết định gửi tiền tiết kiệm” là thang đo có độ tin cậy cao vì có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.7

Tất cả các biến số quan sát trong thang đo đều góp phần quan trọng vào độ tin cậy, với hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 Do đó, tất cả các biến quan sát đều được giữ lại trong thang đo.

Kết quả phân tích thống kê mô tả các biến định lƣợng

Kết quả phân tích độ tin cậy cho thấy biến F1 đến F5 không đạt yêu cầu và sẽ bị loại bỏ Do đó, nghiên cứu tiếp tục thực hiện phân tích thống kê mô tả và ước lượng mô hình hồi quy dựa trên các biến còn lại.

Bảng 4.5 Thống kê mô tả các biến định lượng

Nhãn biến Mẫu Giá trị nhỏ nhất

Trung bình Độ lệch chuẩn

Bảo mật và an toàn 300 1.00 5.00 4.2756 65172

Tên biến Nhãn biến Mẫu Giá trị nhỏ nhất

Trung bình Độ lệch chuẩn

Anh (chị) có tìm hiểu và so sánh mức lãi suất giữa các ngân hàng trước khi chọn ngân hàng để gửi tiền

B2 Anh (chị) chọn ngân hàng có lãi suất cao để gửi tiền 300 1 5 3.83 1.249

B3 Anh (chị) quan tâm đến sự ổn định của lãi suất huy động 300 1 5 3.89 1.091

C1 Ngân hàng nằm ở vị trí thuận tiện (gần nhà, gần cơ quan) 300 1 5 3.78 1.208

C2 Ngân hàng có các chi nhánh,

PGD sang trọng và tiện nghi 300 1 5 3.59 1.178

Ngân hàng có mạng lưới chi nhánh – phòng giao dịch phân bổ rộng khắp

C4 Ngân hàng có các trang thiết bị hiện đại và đa dạng 300 1 5 4.23 0.815

D1 Anh (chị) ƣa thích ngân hàng có tên ngắn gọn, dễ nhớ 300 1 5 3.51 1.195

D2 Anh (chị) lựa chọn ngân hàng đƣợc hình thành lâu đời 300 1 5 4.19 0.829

D3 Anh (chị) lựa chọn ngân hàng được nhiều người biết đến 300 1 5 3.90 0.936

Anh (chị) lựa chọn ngân hàng đƣợc nhắc đến nhiều trên các phương tiện thông tin đại chúng

Anh chị quan tâm đến các sự kiện xảy ra liên quan đến ngân hàng

Sự an toàn và bảo mật cao khi thực hiện giao dịch tại ngân hàng là cần thiết

E2 Ngân hàng cần có đội ngũ nhân viên bảo vệ tốt 300 1 5 4.05 0.783

E3 Ngân hàng cần có các trang thiết bị giám sát hiện đại 300 1 5 4.21 0.864

G1 Ngân hàng có nhiều sản phẩm tiền gửi để lựa chọn 300 1 5 3.94 1.028

G2 Các sản phẩm có nhiều chương trình khuyến mãi và ƣu đãi 300 2 5 4.05 0.841

Các sản phẩm tiền gửi mang lại giá trị bền vững cho khách hàng (tích lũy cho tương lai)

G4 Hệ thống máy ATM vận hành tốt 300 2 5 3.76 0.798

H1 Tôi hài lòng với ngân hàng 300 2 5 4.15 0.667

H2 Tôi tiếp tục giao dịch (hoặc sẽ 300 2 5 4.08 0.739

Trong số các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm, hai biến có trung bình cao nhất là C4 (4.23) và E1 (4.57) Điều này chứng tỏ rằng chúng là những yếu tố quan trọng, có tác động mạnh mẽ đến lựa chọn ngân hàng và quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân.

Các biến có trung bình (Mean) thấp là D1 (3.51), D4 (3.57), C2 và C3 (3.59) cho thấy mức độ tác động của các biến này không cao

Trong nghiên cứu, tất cả 22 biến được đưa vào phần thống kê mô tả đều được giữ lại, không có biến nào bị loại trừ, ngoại trừ các biến như giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp và yếu tố quan tâm nhất Vì vậy, các biến này sẽ tiếp tục được phân tích trong các bước tiếp theo.

Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)

4.4.1 Phân tích nhân tố các biến độc lập

Bước 1 Đƣa 19 biến độc lập vào phân tích nhân tố khám phá EFA

Bước 2 Loại biến B3 Các biến còn lại đƣa vào kiểm định lần 2

B3- Anh (chị) quan tâm đến sự ổn định của lãi suất huy động

Bước 3 Loại biến D3 và tiếp tục kiểm định EFA lần 3

D3- Anh (chị) lựa chọn ngân hàng được nhiều người biết đến

Kết quả phân tích nhân tố khám phá (lần cuối) giao dịch) với ngân hàng trong tương lai

Tôi sẽ giới thiệu bạn bè và người thân gửi tiền tại ngân hàng

Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings

Extraction Method: Principal Component Analysis

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling

Extraction Method: Principal Component Analysis

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization a Rotation converged in 6 iterations

Kết quả phân tích EFA cho thấy:

 Kiểm định Barlett’s: Sig = 0.000 < 5% các biến quan sát trong phân tích nhân tố trên có tương quan với nhau trong tổng thể

 Hệ số KMO = 0.725 > 0.5: phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu

 Có 5 nhân tố đƣợc trích ra từ phân tích EFA

 Giá trị hệ số Eigenvalues của các nhân tố đều lớn hơn 1: đạt yêu cầu

 Tất cả các biến quan sát đều cố hệ số tải nhân tố (factor loading) > 0.5: đạt yêu cầu

Kết quả phân tích nhân tố có sự thay đổi nhóm biến so với kết quả nghiên cứu định tính ban đầu

 Nhóm nhân tố thứ nhất “Thuận tiện và hiện đại”: Bao gồm 5 biến quan sát: C1,C2,C4,D1,D2

C1- Ngân hàng nằm ở vị trí thuận tiện (gần nhà, gần cơ quan)

C2- Ngân hàng có các chi nhánh, PGD sang trọng và tiện nghi

C4- Ngân hàng có các trang thiết bị hiện đại và đa dạng

D1- Anh (chị) ưa thích ngân hàng có tên ngắn gọn, dễ nhớ

D2- Anh (chị) lựa chọn ngân hàng được hình thành lâu đời

 Nhóm nhân tố thứ hai “Sản phẩm dịch vụ”: Bao gồm 4 biến quan sát: G1,G2,G3,G4

G1- Ngân hàng nên có nhiều sản phẩm tiền gửi đề lựa chọn

G2- Các sản phẩm cần có nhiều chương trình khuyến mãi và ưu đãi kèm theo

G3- Các sản phẩm tiền gửi nên mang lại giá trị bền vững cho khách hàng (tích lũy cho tương lai, bảo hiểm…)

G4- Hệ thống máy ATM vận hành tốt

 Nhóm nhân tố thứ ba “Bảo mật và an toàn”: Bao gồm 3 biến quan sát: E1, E2, E3

E1- Sự an toàn và bảo mật cao khi thực hiện giao dịch tại ngân hàng là cần thiết

E2- Ngân hàng cần có đội ngũ nhân viên bảo vệ tốt

E3- Ngân hàng cần có các trang thiết bị giám sát hiện đại

 Nhóm nhân tố thứ tư “Thương hiệu”: Bao gồm 3 biến quan sát: C3,D4,D5

C3- Ngân hàng có mạng lưới chi nhánh – phòng giao dịch phân bổ rộng khắp

D4- Anh (chị) lựa chọn ngân hàng được nhắc đến nhiều trên các phương tiện thông tin đại chúng

D5- Anh chị quan tâm đến các sự kiện xảy ra liên quan đến ngân hàng

 Nhóm nhân tố thứ năm “Lãi suất huy động”: Bao gồm 2 biến quan sát: B1, B2

B1- Anh (chị) có tìm hiểu và so sánh mức lãi suất giữa các ngân hàng trước khi chọn ngân hàng để gửi tiền

B2- Anh (chị) chọn ngân hàng có lãi suất cao để gửi tiền

4.4.2 Phân tích nhân tố cho biến phụ thuộc

Thực hiện phân tích EFA theo phương pháp trích yếu tố Principal components với phép quay Varimax

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling

Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %

Extraction Method: Principal Component Analysis

Principal Component Analysis a 1 components extracted

Kết quả phân tích EFA biến phụ thuộc cho thấy:

 Hệ số KMO = 0.679 > 0.5: phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu

 Giá trị Eigenvalues = 2.154 > 1: đạt yêu cầu

 Giá trị tổng phương sai trích: 71.786% > 50%: đạt yêu cầu

 Tất cả các biến quan sát đều cố hệ số tải nhân tố > 0.5: đạt yêu cầu

 Nhƣ vậy, thang đo “Quyết định gửi tiền tiết kiệm” đạt giá trị hội tụ

Kết quả phân tích nhân tố (EFA) cho thấy các biến độc lập và phụ thuộc trong mô hình đều đạt giá trị hội tụ và phân biệt chấp nhận được, chứng tỏ EFA là phương pháp phù hợp với dữ liệu nghiên cứu Phân tích đã trích ra 6 nhân tố từ 20 biến quan sát, và tất cả các biến quan sát trong từng nhân tố đều đạt yêu cầu, sẵn sàng được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.

Phân tích hồi quy tương quan

4.5.1 Đánh giá mức độ phù hợp tổng thể của mô hình

1 Sản phẩm dịch vụ, Lãi suất huy động, Bảo mật và an toàn, Mạng lưới chi nhánh, Thương hiệu ngân hàng b

Enter a Dependent Variable: Quyết định gửi tiền tiết kiệm b All requested variables entered

Std Error of the Estimate

Kết quả phân tích cho thấy các yếu tố như sản phẩm dịch vụ, lãi suất huy động, bảo mật và an toàn, mạng lưới chi nhánh, và thương hiệu ngân hàng đều là những yếu tố dự đoán quan trọng ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng.

Model Sum of Squares df Mean Square F Sig

Trong nghiên cứu này, biến phụ thuộc là quyết định gửi tiền tiết kiệm, trong khi các yếu tố dự đoán bao gồm sản phẩm dịch vụ, lãi suất huy động, bảo mật và an toàn, mạng lưới chi nhánh, cùng với thương hiệu ngân hàng Tổng số mẫu khảo sát là 102.000, với 299 trường hợp được phân tích.

Các biến độc lập giải thích 48.2% sự biến thiên của biến phụ thuộc, với giá trị Sig(F) = 0.000 < 0.05, dẫn đến việc bác bỏ giả thuyết H0, cho thấy R² = 0 Điều này chứng tỏ rằng ít nhất có một hệ số hồi quy khác 0, cho thấy mô hình tổng thể là phù hợp.

4.5.2 Kiểm định đa cộng tuyến giữa các biến độc lập

Bảo mật và an toàn 790 1.266

Sản phẩm dịch vụ 902 1.109 a Dependent Variable: Quyết định gửi tiền tiết kiệm

Hệ số VIF của tất cả các biến độc lập đều nhỏ hơn 10, cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến Do đó, tất cả các biến số đều được đưa vào mô hình hồi quy.

4.5.3 Đánh giá ý nghĩa của hệ số hồi quy thông qua kiểm định Student về các β

Bảo mật và an toàn -.009 052 -.010 -.178 859

Sản phẩm dịch vụ 366 046 432 8.020 000 a Dependent Variable: Quyết định gửi tiền tiết kiệm

Với mức ý nghĩa 10%, các biến độc lập như lãi suất huy động, thương hiệu ngân hàng và sản phẩm dịch vụ đều có ý nghĩa thống kê Những biến còn lại không có ý nghĩa thống kê và sẽ không được đưa vào phương trình hồi quy.

Như vậy, phương trình hồi quy biểu diễn mối quan hệ tuyến tính giữa các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm là:

Y là biến phụ thuộc thể hiện Quyết định gửi tiền tiết kiệm

X1, X2, X3 là các biến độc lập theo thứ tự là : Lãi suất huy động, Thương hiệu ngân hàng, Sản phẩm dịch vụ

4.5.4 Kết quả mô hình hồi quy đa biến

Dựa trên kết quả phân tích hồi quy, nghiên cứu xác định có ba yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân: (1) Lãi suất huy động, (2) Thương hiệu ngân hàng, và (3) Sản phẩm dịch vụ Trong đó, yếu tố “Sản phẩm dịch vụ” có tác động lớn nhất với hệ số hồi quy 0.366, tiếp theo là “Thương hiệu ngân hàng” với hệ số 0.145, và cuối cùng là “Lãi suất huy động” với hệ số 0.074 Kết quả này khẳng định rõ ràng các yếu tố quyết định trong việc gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân.

Phân tích hồi quy cho thấy có mối tương quan dương giữa yếu tố "Sản phẩm dịch vụ" và quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân, với hệ số hồi quy đạt 0.366 Điều này chỉ ra rằng, trong khi các yếu tố khác không thay đổi, mỗi khi sản phẩm dịch vụ tăng thêm 1 đơn vị, quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân sẽ tăng theo.

Quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân

Sản phẩm dịch vụ tăng 0.366 đơn vị, cho thấy đây là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất trong ba yếu tố quyết định đến việc gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân.

Kết quả ước lượng cho thấy mối quan hệ giữa thương hiệu ngân hàng và quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân là 0.145 Điều này cho thấy rằng khi thương hiệu ngân hàng tăng lên 1 đơn vị, quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân sẽ tăng 0.145 đơn vị, trong khi các yếu tố khác không đổi Do đó, thương hiệu ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng.

Phân tích hồi quy cho thấy có mối tương quan giữa "Lãi suất huy động" và quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân, với hệ số hồi quy là 0.074 Điều này có nghĩa là khi lãi suất huy động tăng lên 1 đơn vị, quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân sẽ tăng lên 0.074 đơn vị, cho thấy rằng mặc dù lãi suất huy động hiện nay không còn hấp dẫn như trước và chênh lệch lãi suất giữa các ngân hàng thương mại không lớn, lãi suất huy động vẫn là yếu tố quan trọng mà khách hàng xem xét khi gửi tiền tiết kiệm.

4.5.5 Kiểm định các giả thuyết

Giả thuyết H1 cho rằng, ngân hàng thương mại (NHTM) có nhiều sản phẩm dịch vụ phong phú và các lợi ích hấp dẫn từ sản phẩm, cùng với nhiều chương trình khuyến mãi ưu đãi, sẽ làm tăng khả năng khách hàng cá nhân quyết định gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng.

Kết quả ước lượng cho thấy mối quan hệ giữa sản phẩm dịch vụ và quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân đạt giá trị 0.366 với mức ý nghĩa thống kê Sig 0.000 < 0.1, từ đó khẳng định giả thuyết H1 Điều này chỉ ra rằng sản phẩm dịch vụ là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân Phân tích hồi quy cũng cho thấy sản phẩm dịch vụ có tác động mạnh mẽ nhất đến quyết định này.

Theo kết quả thống kê cho thấy mức độ đánh giá của khách hàng về yếu tố này trên mức trung bình (Mean = 3.9267)

Mức độ đánh giá sản phẩm dịch vụ

Chỉ tiêu 1 (%) 2 (%) 3 (%) 4 (%) 5 (%) Trung bình điểm

Ngân hàng nên có nhiều sản phẩm tiền gửi để lựa chọn 3.0 6.3 19.0 37.3 34.3 3.94

Các sản phẩm cần có nhiều chương trình khuyến mãi và ưu đãi kèm theo 0 5.0 18.0 44.3 32.7 4.05

Các sản phẩm tiền gửi nên mang lại giá trị bền vững cho khách hàng (tích lũy cho tương lai, bảo hiểm…)

Hệ thống máy ATM vận hành tốt 0 8.0 22.3 55.0 14.7 3.76

Ngân hàng thương mại (NHTM) có uy tín cao và được nhiều người biết đến sẽ tăng cường quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân Sự tin tưởng vào thương hiệu ngân hàng không chỉ tạo ra sự yên tâm cho người gửi tiền mà còn khuyến khích họ đầu tư vào các sản phẩm tiết kiệm, từ đó góp phần nâng cao sự ổn định và phát triển của ngân hàng.

Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa thương hiệu ngân hàng và quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân có hệ số 0.145 với mức ý nghĩa thống kê Sig 0.061, do đó giả thuyết H2 không bị bác bỏ Điều này cho thấy thương hiệu ngân hàng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm Hơn nữa, phân tích hồi quy chỉ ra rằng yếu tố sản phẩm dịch vụ có tác động mạnh mẽ đến quyết định này, với mức độ đánh giá của khách hàng về yếu tố này đạt trung bình 3.7853.

Mức độ đánh giá thương hiệu ngân hàng

Chỉ tiêu 1 (%) 2 (%) 3 (%) 4 (%) 5 (%) Trung bình điểm

Anh (chị) ƣa thích ngân hàng có tên ngắn gọn, dễ nhớ 5.7 14.3 30.7 22.0 27.3 3.51

Anh (chị) lựa chọn ngân hàng đƣợc hình thành lâu đời 0.3 3.7 13.7 41.7 40.7 4.19

Anh (chị) lựa chọn ngân hàng được nhiều người biết đến 1.7 6.0 21.0 43.0 28.3 3.90

Anh (chị) lựa chọn ngân hàng đƣợc nhắc đến nhiều trên các phương tiện thông tin đại chúng 3.3 13.0 29.7 31.0 23.0 3.57

Anh chị quan tâm đến các sự kiện xảy ra liên quan đến ngân hàng

Giả thuyết H3: Lãi suất huy động của ngân hàng càng cao thì quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân càng cao

Kết quả ước lượng cho thấy lãi suất huy động có mối quan hệ tích cực với quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân, với hệ số 0.074 và mức ý nghĩa thống kê Sig 0.031, ủng hộ giả thuyết H3 Tuy nhiên, tác động của lãi suất huy động đến quyết định gửi tiền tiết kiệm không cao, thể hiện qua mức độ đánh giá của khách hàng với giá trị trung bình chỉ đạt 3.3844.

Mức độ đánh giá lãi suất huy động

Chỉ tiêu 1 (%) 2 (%) 3 (%) 4 (%) 5 (%) Trung bình điểm

Anh (chị) có tìm hiểu và so sánh mức lãi suất giữa các NHTM trước khi chọn ngân hàng để gửi tiền

Anh (chị) chọn ngân hàng có lãi suất cao để gửi tiền 4.3 16.7 11.7 26.3 41.0 3.83

Anh (chị) quan tâm đến sự ổn định của lãi suất huy động 3.7 5.7 26.7 26.3 37.7 3.89

Tóm tắt chương 4

Chương 4 của đề tài trình bày kết quả phân tích và tổng hợp dữ liệu sau khi thu thập và xử lý Nội dung bao gồm phân phối mẫu, thống kê mô tả các biến định lượng, và phân tích độ tin cậy của các thang đo để quyết định giữ lại hoặc loại bỏ các biến quan sát Ngoài ra, chương này còn thực hiện phân tích nhân tố khám phá nhằm thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu Cuối cùng, kết quả hồi quy và kiểm định các giả định như đa cộng tuyến và tự tương quan được trình bày, kết luận cho phương trình hồi quy cũng được đưa ra.

Ngày đăng: 12/01/2022, 23:48

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Lê Thị Thu Hằng – “Nghiên cứu hành vi gửi tiền tiết kiệm ngân hàng của khách hàng cá nhân 2012” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hành vi gửi tiền tiết kiệm ngân hàng của khách hàng cá nhân 2012
1. Hoàng Trọng &amp; Chu Nguyễn Mộng Ngọc – Thống kê ứng dụng trong kinh tế xã hội – NXB Hồng Đức – 2010 Khác
2. Hoàng Trọng &amp; Chu Nguyễn Mộng Ngọc – Phân tích dữ liệu với SPSS – NXB Thống kê – 2008 Khác
4. Vũ Hữu Thành – Đề cương hướng dẫn Quantitative Analysis –– Khoa Tài chính Ngân hàng – Đại học Mở Khác
5. Philip Kotler – Quản trị marketing – NXB Thống kê – 2003 6. Tạp chí Khoa học và Công nghệ – Đại học Đà Nẵng – 2008 7. Luật các Tổ chức tín dụng – Khoản 9 Điều 20 – 1997 8. Một số trang web và bài báo khác Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1 Sơ đồ quá trình ra quyết định của người mua - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại nghiên cứu khoa học
Hình 2.1 Sơ đồ quá trình ra quyết định của người mua (Trang 18)
Hình 2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHTM - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại nghiên cứu khoa học
Hình 2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHTM (Trang 20)
Bảng 4.1 Kết quả phân phối mẫu - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại nghiên cứu khoa học
Bảng 4.1 Kết quả phân phối mẫu (Trang 36)
Hình 4.1 Thống kê mô tả giới tính - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại nghiên cứu khoa học
Hình 4.1 Thống kê mô tả giới tính (Trang 37)
Hình 4.2 Thống kê mô tả độ tuổi - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại nghiên cứu khoa học
Hình 4.2 Thống kê mô tả độ tuổi (Trang 37)
Hình 4.3 Thống kê mô tả nghề nghiệp - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại nghiên cứu khoa học
Hình 4.3 Thống kê mô tả nghề nghiệp (Trang 38)
Bảng 4.2 Kết quả phân tích giới tính – độ tuổi - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại nghiên cứu khoa học
Bảng 4.2 Kết quả phân tích giới tính – độ tuổi (Trang 39)
Bảng 4.4 Kết quả phân tích độ tuổi – yếu tố quan tâm nhất - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại nghiên cứu khoa học
Bảng 4.4 Kết quả phân tích độ tuổi – yếu tố quan tâm nhất (Trang 42)
Bảng 4.5 Thống kê mô tả các biến định lượng - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại nghiên cứu khoa học
Bảng 4.5 Thống kê mô tả các biến định lượng (Trang 48)
Hình 4.5 Tương quan giữa phần dư và biến phụ thuộc - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại nghiên cứu khoa học
Hình 4.5 Tương quan giữa phần dư và biến phụ thuộc (Trang 63)
Bảng 4.6 Hệ số tương quan giữa các biến độc lập - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại nghiên cứu khoa học
Bảng 4.6 Hệ số tương quan giữa các biến độc lập (Trang 64)
BẢNG KHẢO SÁT - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại nghiên cứu khoa học
BẢNG KHẢO SÁT (Trang 73)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN