1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Hạch toán vốn bằng tiền bằng phần mềm ms access

73 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hạch Toán Vốn Bằng Tiền Bằng Phần Mềm Ms Access
Thể loại Đồ Án Tốt Nghiệp
Định dạng
Số trang 73
Dung lượng 1,03 MB

Cấu trúc

  • 1. Khái niệm (2)
  • 2. Ý nghĩa hạch toán vốn bằng tiền (2)
  • 3. Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền (3)
  • 4. Nhiệm vụ của hạch toán vốn bằng tiền (4)
  • II. KẾ TOÁN HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ VỐN BẰNG TIỀN (4)
    • 1. Hạch toán tiền mặt tại quỹ (4)
    • 2. Kế toán hạch toán tiền gửi ngân hàng (9)
    • 3. Kế toán hạch toán tiền đang chuyển (13)
  • II. YẾU TỐ CÔNG CỤ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH (16)
  • I. QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 759 (19)
    • 1. Qúa trình hình thành (19)
    • 2. Qúa trình phát triển của Xí nghiệp xây dựng 759 (20)
  • II. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 759 (21)
    • 1. Chức năng của Xí nghiệp xây dựng 759 (21)
    • 2. Nhiệm vụ của Xí nghiệp xây dựng 759 (21)
    • 3. Đặc điểm về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp xây dựng 759 (22)
  • III. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 759 (23)
    • 1. Tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp xây dựng 759 (23)
    • 2. Tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp xây dựng 759 (27)
    • 3. Hình thức ghi sổ kế toán tại Xí nghiệp xây dựng 759 (29)
  • IV. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 759 (32)
  • I. HẠCH TOÁN TIỀN MẶT TẠI QUỸ (34)
    • 1. Hạch toán tăng tiền mặt tại quỹ (34)
    • 2. Hạch toán giảm tiền mặt tại Xí nghiệp (37)
    • 3. Kế toán tiền gửi ngân hàng (40)
    • 1. Thông tin đầu vào (43)
    • 2. Thông tin đầu ra (44)
    • 3. Quy trình xử lý thông tin (44)
  • II. XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH (46)
    • 1. Chứng từ và chứng từ chi tiết (46)
    • 3. Hạch toán tiền gửi (58)

Nội dung

Khái niệm

Hạch toán vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm việc ghi nhận tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản tài chính từ các công ty và những khoản tiền đang trong quá trình chuyển giao.

Ý nghĩa hạch toán vốn bằng tiền

Vốn bằng tiền là tài sản thiết yếu của mỗi doanh nghiệp, đóng vai trò như mạch máu lưu thông giúp công ty hoạt động hiệu quả Với nguồn vốn này, doanh nghiệp có khả năng chi trả lương cho nhân viên và tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Vốn bằng tiền là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất, vì vậy cần thiết phải áp dụng các nguyên tắc quản lý nghiêm ngặt nhằm ngăn chặn tình trạng thất thoát và gian lận.

Trong hạch toán vốn bằng tiền, việc tuân thủ các yêu cầu quản lý nội bộ là rất quan trọng Cụ thể, cá nhân chịu trách nhiệm về một tài sản không được phép giữ sổ kế toán liên quan đến tài sản đó.

Vốn bằng tiền là tài sản có tính thanh khoản cao nhất, thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp Nhờ vào tiền mặt, công ty có thể dễ dàng chi trả các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính cần thiết.

Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền

Để hạch toán vốn bằng tiền Công ty phải tôn trọng những nguyên tắc sau:

- Hạch toán vốn bằng tiền sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là Việt Nam đồng.

- Đối với vàng bạc, kim khí, đá qúy, phản ánh ở tài khoản vốn bằng tiền

Các công ty, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh vàng bạc, kim khí và đá quý cần theo dõi chặt chẽ số lượng, trọng lượng, quy cách sản phẩm cùng giá trị từng loại Giá trị này phải được tính theo giá thực tế, bao gồm giá hóa đơn hoặc giá đã thanh toán Khi xuất hàng, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong những phương pháp quy định.

 Phương pháp bình quân gia quyền

 Phương pháp theo giá thực tế đích danh

 Phương pháp nhập trước, xuất trước

 Phương pháp nhập sau xuất trước

Các doanh nghiệp sử dụng ngoại tệ trong hoạt động kinh doanh cần quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế do liên ngân hàng công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi vào sổ kế toán Nếu có chênh lệch giữa tỷ giá thực tế và tỷ giá ngoại tệ, khoản chênh lệch này sẽ được hạch toán vào tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá”, đồng thời cần hạch toán chi tiết ngoại tệ cho từng loại nguyên tệ.

Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc và kim khí quý, đồng thời phải kiểm tra số tiền tồn quỹ hàng ngày Việc đối chiếu giữa số liệu thực tế và sổ kế toán tiền mặt là bắt buộc Trong trường hợp phát hiện chênh lệch, thủ quỹ cần xác định nguyên nhân và đề xuất biện pháp khắc phục kịp thời.

Nhiệm vụ của hạch toán vốn bằng tiền

Trong công tác kế toán của doanh nghiệp, hạch toán vốn bằng tiền đóng vai trò thiết yếu, đảm bảo thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ quan trọng liên quan đến quản lý tài chính.

Để quản lý hiệu quả tiền mặt, cần phản ánh kịp thời và chính xác số dư hiện có cũng như tình hình biến động hàng ngày Điều này giúp hạn chế tối đa lượng tiền mặt tồn quỹ, chỉ giữ lại mức tối thiểu đã thỏa thuận giữa Ngân hàng và Doanh nghiệp.

- Cuối mỗi ngày phải đối chiếu số dư trên sổ kế toán và sổ thực tế tại quỹ, để xử lý kịp thời những sai sót.

Giám đốc quản lý chặt chẽ chế độ thu chi và tiền mặt, đồng thời giám sát tiền gửi ngân hàng, ngoại tệ, vàng bạc và đá quý Đặc biệt, khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt Định kỳ, cần đối chiếu số dư sổ sách công ty với sổ sách ngân hàng để kịp thời xử lý mọi chênh lệch.

KẾ TOÁN HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ VỐN BẰNG TIỀN

Hạch toán tiền mặt tại quỹ

Tiền mặt tại quỹ của Công ty Doanh nghiệp bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý và kim khí quý Khi hạch toán vốn bằng tiền tại quỹ, cần tuân thủ những nguyên tắc nhất định để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

Tài khoản 111 chỉ ghi nhận số tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý và đá quý thực tế xuất quỹ tiền mặt Những khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào ngân hàng mà không qua quỹ tiền mặt tại Công ty sẽ không được hạch toán vào tài khoản 111, mà sẽ được ghi nhận vào tài khoản 113 “tiền đang chuyển”.

Đối với vàng bạc, kim khí quý và đá quý, khi các công ty hoặc cá nhân ký cược, ký quỹ tại công ty, cần thực hiện đầy đủ các thủ tục cân, đo, đong, đếm và giám định chất lượng, có xác nhận của người ký cược, ký quỹ trước khi nhập Các tài sản này được hạch toán như các tài khoản tiền của công ty Việc nhập, xuất tiền mặt chỉ được thực hiện khi có phiếu thu, phiếu chi (chứng từ xuất nhập vàng bạc) và đủ chữ ký của người nhận, người giao, và người có thẩm quyền theo quy định kế toán Trong trường hợp đặc biệt, cần có lệnh nhập, xuất kèm theo.

Kế toán quỹ tiền mặt có nhiệm vụ mở sổ kế toán để ghi chép liên tục và theo trình tự các khoản thu, chi, xuất, nhập liên quan đến quỹ tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, và đá quý Công việc này bao gồm việc tính toán số tiền tồn quỹ tại mỗi thời điểm.

- Hạch toán tiền mặt tại quỹ: Kế toán sử dụng tài khoản 111 “ tiền mặt tại quỹ”.

- Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình tăng giảm tồn quỹ tiền mặt Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc taị quỹ.

* Kết cấu tài khoản 111 như sau:

Bài viết phản ánh về các khoản tiền mặt tại Việt Nam, bao gồm ngân phiếu ngoại tệ, vàng bạc, đá quý và kim khí quý Nó cũng đề cập đến việc nhập quỹ tiền mặt và tình trạng phát hiện tiền mặt thừa trong quá trình kiểm kê.

+Số dư có +Phản ánh các khoản tiền Việt Nam,ngân phiếu, ngoai tệ,vàng bạc hiên còn tồn quỹ tiền mặt.

* Có 3 tài khoản cấp hai:

+ Tài khoản 1111 “Tiền mặt Việt Nam” phản ánh tình hình thu chi tồn quỹ tiền mặt.

+ Tài khoản 1112 “Ngoại tệ” phản ánh tình hình thu chi ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo tỷ giá quy đổi theo tiền Việt Nam.

+ Tài khoản 1113 “vàng bạc, kim khí quý, đá quý” phản ánh giá trị vàng bạc, kim khí quý, đá quý, nhập xuất tồn quỹ tiền mặt.

* Phương pháp hạch toán tiền mặt:

+ Thu tiền mặt từ việc bán hàng hóa hay cung cấp, lao vụ, dịch vụ cho khách hàng và nhập quỹ.

Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp + Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt.

Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng + Nhận tiền ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn về nhập quỹ

Có TK 338 Phải trả khác

Có TK 334 Ký cược, ký quỹ dài hạn

+Thu nợ của khách hàng hoặc ứng trứơc của khách hàng về nhập quỹ

Có TK 131 Phải thu của khách hàng + Chi tiền mặt để mua sắm vật tư,TSCĐ hoặc chi cho đầu tưu XDCB

Nợ TK 152 Nguyên vật liệu

Nợ TK 153 Công cụ dụng cụ

Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình

Nợ TK 213 TSCĐ vô hình

Nợ TK 214 Chi phí đầu tư XDCB

* Hạch toán tiền mặt tại quỹ

Sơ đồ hạch toán tiền mặt Việt Nam

Rút tiêng gửi NH về Gứi tiền vào NH Nhập quỹ tiền mặt

Doanh thu bán hàng hóa, Mua vật tư TSCĐ,hàng hóa dịch vụ bằng tiền

Thu cho thuê TSCĐ, thanh Cho phí tạm ứng bằng lý nhượng bán TSCĐ tiền mặt

Thu hồi các khoản phải thu Cacự chi phí hoạt động tài

Băng tiền mặt chính, và hoạt động khác

Nhận ký cược, ký quỹ của Thanh toán các khoản phải đơn vị khác nợ phải trả bằng tiền

Các khoản tiền thừa phát Thế chấp ký cươc, ký quỹ hiện khi kiểm kê ngắn hạn, dài hạn

Kế toán hạch toán tiền gửi ngân hàng

+ Tiền gửi ngân hàng của Công Ty bao gồm nhữung khoản tiền của Công Ty tại ngân hàng.

Tại kho bạc nhà nước, các công ty tài chính cần thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt để đảm bảo tính hiệu quả và an toàn Để hạch toán gửi tiền ngân hàng, cần tuân thủ những nguyên tắc quan trọng nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong các giao dịch tài chính.

Để hạch toán trên tài khoản 112, cần căn cứ vào giấy báo có, giấy báo nợ hoặc bản kê khai ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc như Uỷ nhiệm chi, Uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản và séc báo chi.

Khi nhận chứng từ từ ngân hàng, kế toán cần kiểm tra và đối chiếu với chứng từ gốc Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu của đơn vị và ngân hàng, kế toán phải thông báo để cùng xác minh và xử lý Nếu đến cuối tháng vẫn chưa rõ nguyên nhân chênh lệch, kế toán sẽ ghi sổ theo số liệu trong giấy báo hoặc bản kê sao ngân hàng, và số chênh lệch sẽ được ghi vào bên Nợ TK 138 hoặc bên Có TK.

338 sang tháng sau phải tiến hành đối chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ.

Một công ty hoặc doanh nghiệp cần mở tài khoản ngân hàng để quản lý tài chính hiệu quả Việc này đòi hỏi phải lập sổ chi tiết cho từng ngân hàng, giúp thuận tiện trong việc theo dõi và kiểm tra giao dịch.

Kế toán tổng hợp sử dụng tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng” để theo dõi số dư hiện có và biến động tăng giảm của tiền gửi tại ngân hàng, kho bạc hoặc công ty tài chính.

Hạch toán tiền gửi ngân hàng trong kế toán sử dụng tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng” nhằm phản ánh tình hình tăng giảm và tồn quỹ Tài khoản này ghi nhận các loại tiền tệ như tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc và đá quý đang được gửi tại ngân hàng.

Kết cấu TK 112 như sau:

Bên Nợ 112 Bên Có + Các khoản tiền gửi ngân hàng + Các khoản tiền rút từ ngân hàng

Chênh lệch thừa chưa rõ nguyên nhân có thể xảy ra khi số liệu trên báo cáo ngân hàng lớn hơn số liệu trên giấy báo hoặc bảng sao kế toán Ngược lại, khoản chênh lệch cũng có thể xuất hiện khi số liệu trên giấy báo lớn hơn số liệu trên báo cáo ngân hàng Việc xác định nguyên nhân của những chênh lệch này là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.

+Số dư nợ: số tiền hiện gửi ngân hàng.

+ Tài khoản 112 có ba TK cấp hai:

+ TK 1121 Tiền Việt Nam – phản ánh tài khoản Việt Nam đang gửi tại ngân hàng.

TK 1122 Ngoại tệ phản ánh giá trị các ngoại tệ đang gửi tại ngân hàng được quy đổi sang đồng Việt Nam Trong khi đó, TK 1123 Vàng bạc, kim khí quý, đá quý ghi nhận giá trị của vàng, bạc, kim loại quý và đá quý đang gửi tại ngân hàng.

+ Phương pháp hạch toán tiền gửi ngân hàng.

+ Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng, căn cứ giấy báo Có của ngân hàng kế toán ghi.

Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng

Có TK 111 Tiền mặt + Nhận lại tiền đã ký cược, ký quỹ ngắn hạn, hoặc dài hạn bằng chuyển khoản kế tóan ghi.

Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng

Có TK 144 Ký cược, ký quỹ ngắn hạn

Có TK 244 Ký cược, ký quỹ dài hạn + Nhận góp vốn liên doanh các đơn vị thành viên chuyển đến bằng tiền gửi ngân hàng.

Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng

Có TK 411 Nguồn vốn kinh doanh + Chuyển tiền gửi ngân hàng để thanh toán các khoản phải trả phải nộp.

Nợ TK 331 Vay ngắn hạn

Nợ TK 315 Nợ dài hạn đến kỳ trả

Nợ TK 331 Phải trả người bán

Nợ TK 333 Thuế, các khoản phải nộp ngâhn sách nhà nước

Nợ TK 338 Các khoản phải trả phải nộp khác

Nợ TK 341, 342 Vay dài hạn, Nợ dài hạn

Co TK 112 Tiền gửi ngân hàng b Hạch toán tiền gửi ngân hàng:

Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng

Nộp tiền vào ngân hàng Rút tiền gửi ngân hàng

Về nhập quỹ tiền mặt

Doanh thu bán sản phẩm Doanh thu bán sản phẩm Thanh lý nhượng bán bằng chuyển khoản

Người mua các đơn vị nội bộ Chi tạm ứng bằng Người tạm ứng nộp tiền chuyển khoản

Nhận vốn kinh doanh ngân Thanh toán các khoản sách cấp trên, nhận góp vốn phải trả bằng c khoản liên doanh

Nhận giấy báo có của ngân Thế chấp ký cược,ký quỹ hàng về số tiền đang chuyển của đợn vị tại ngân hàng

Ký cứợc, ký quỹ do người Chi phí bằng chuyển nhận ký quỹ chuyển trả khoản

Kế toán hạch toán tiền đang chuyển

a Khái niệm tiền đang chuyển:

Tiền bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ mà doanh nghiệp đã gửi vào ngân hàng hoặc kho bạc, nhưng chưa nhận được thông báo từ ngân hàng Ngoài ra, cũng bao gồm số tiền đã thực hiện chuyển qua bưu điện để thanh toán nhưng chưa nhận được giấy báo từ đơn vị thụ hưởng Tài khoản sử dụng sẽ được cập nhật theo quy định.

Hạch toán tiền đang chuyển trong kế toán sử dụng tài khoản 113, gọi là "tiền đang chuyển", nhằm phản ánh tình hình tăng giảm của các khoản tiền này.

+ Chứng từ sử dụng làm căn cứ hạch toán tiền đang chuyển gồm phiếu chi, thu, giấy nộp tiền, biên lai thu tiền, phiếu chuyển tiền.

* Kết cấu của TK 113 như sau:

Các tài khoản tiền Việt Nam được phản ánh và kết chuyển vào tài khoản 112 Ngoài ra, ngoại tệ và séc đã được nộp vào ngân hàng, tài khoản kho bạc hoặc đang trong quá trình chuyển đến bưu điện, nhưng vẫn chưa nhận được giấy báo từ ngân hàng hoặc đơn vị thụ hưởng.

+Số dư nợ:Phản ánh số tiền còn đang chuyển.

+ TK 113 có hai TK cấp hai:

+ TK 1131 Tiền Việt Nam – phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển

+ TK 1132 ngoại tệ – phản ánh số tiền ngoại tệ đang chuyển a Phương pháp hạch toán tiền đang chuyển:

+ Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng nhưng đến cuối kỳ chưa nhận được giấy báo của ngân hàng.

Nợ TK 1131 Tiền đang chuyển

Có TK 111 Tiền mặt + Nhận giấy báo về khoản nợ đã đựơc thanh toán

Nợ TK 331 Phải trả cho ngươì bán

TK 113 Tiền đang chuyển phản ánh số tiền thu được từ bán hàng hoặc thu nợ của khách hàng, được nộp trực tiếp vào ngân hàng hoặc kho bạc bằng tiền mặt hoặc séc Số tiền này chưa được ghi nhận vào quỹ cuối kỳ do chưa nhận được giấy báo từ ngân hàng hoặc kho bạc.

Nợ TK 113 Tiền đang chuyển

Có TK 511 Doanh thu bán hàng

Có TK 131 Pải thu của khách hàng

* Hạch toán tiền đang chuyển:

Sơ đồ hạch toán tiền đang chuyển

Xuất quỹ tiền mặt gửi vào

NH nhưng chưa nhận GB có

NH báo có khoản tiền đang

112 đã vào TK của đơn vị

Chuyển tiền từ TK ngân hàng để chi trả cho chủ nợ nhưng chưa nhận giấy báo nợ

Doanh thu bán hàng nộp vào ngân hàng nhưng chưa nhận giấy báo có Ngân hàng báo nợ về số tiền

131 chuyển trả cho nguời bán

Thu nợ tiền của khách hàngNộp thẳng vào ngân hàng

YẾU TỐ CÔNG CỤ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH

Thanh ủoỏi tửụùng ủeồ xãy dửùng chửụng trỡnh

MS Access là một phần mềm mạnh mẽ, được lập trình theo hướng đối tượng, giúp người dùng dễ dàng thao tác Với phần mềm này, người dùng có thể tối ưu hóa khả năng tính toán và thực hiện kê khai kế toán một cách nhanh chóng.

 Các đối tuợng trên phần mềm MS Access:

+ Table (bảng):Dùng để lưu trữ dữ liệu, thông tin dưới dạng hàng và cột.

+ Query (truy vấn):là công cụ dùng để học, thông kê, cập nhật dữ liệu

+ Form: Là đối tuợng dùng để nhập hoặc xuất thông tin dưới dạng các tờ biểu thông thường.

+ Report: Là đối tượng xuất dữ liệu dưới dạng các báo cáo thông thường.

+ Macro: Dùng để thực hiện một hành động trên các đối tượng + Module: Dùng để tạo ra các công cụ bằng mã lệnh.

Xử lý nhanh chóng khối lượng lớn dữ liệu đầu vào với khả năng thao tác mạnh mẽ và dễ dàng thông qua các công cụ đồ họa wizard.

Khả năng trình bày dữ liệu đa dạng thông qua các biểu mẫu cho phép in ấn báo cáo kịp thời, đáp ứng linh hoạt nhu cầu của người sử dụng.

+ MS Access có thể xảy ra những lỗi mà người sử dụng khó sử dụng như : khi sử dụng các hàm tính toán, tính bảo mật không cao.

PHẦN HAI THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN

TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 759

CHƯƠNG IGIỚI THIỆU CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 759

QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 759

Qúa trình hình thành

Trong bối cảnh thị trường hiện nay với nhiều biến động, Đảng và nhà nước đã đầu tư vào các dự án xã hội như phát triển cơ sở hạ tầng và chương trình xóa đói giảm nghèo, góp phần thay đổi tích cực cho các tỉnh miền núi Pleiku đã trở thành một thành phố phát triển, tạo điều kiện cho Công ty Xây dựng số 7 (nay là Tổng công ty Xây dựng Miền Trung) quyết định thành lập Chi nhánh Xây dựng Gia Lai (Xí nghiệp Xây dựng 759) Sự ủng hộ từ Ban lãnh đạo tỉnh Nghành xây dựng đã giúp Xí nghiệp Xây dựng 759 đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế của tỉnh.

Xí nghiệp 759, tiền thân là chi nhánh xây dựng Gia Lai, được thành lập vào ngày 05 tháng 01 năm 1996, trực thuộc Công ty xây dựng số 7 tại 329 – Trần Cao Vân, TP Đà Nẵng Đến tháng 11 năm 2000, đơn vị này được đổi tên thành Xí nghiệp xây dựng 759, thuộc Công ty xây dựng và sản xuất vật liệu 75, trực thuộc Tổng công ty xây dựng Miền Trung.

Dựa trên tờ trình số 467/CT-TCHC ngày 01/04/1996 của Giám đốc xí nghiệp xây dựng 759, Sở xây dựng Gia Lai đã cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng số hiệu T32_00/HĐXD vào ngày 26/05/1996 Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi, mỗi doanh nghiệp cần có một lượng vốn đủ để đáp ứng yêu cầu sản xuất.

759 là một doanh nghiệp sản xuất tại thời điểm 31/12/2004 có là: ĐVT:1000 đồng

Lương bình quân VNĐ/người/tháng 540 620

Năm 2004, sự phát triển của doanh nghiệp diễn ra nhanh chóng hơn so với năm 2003, nhờ vào nhu cầu phát triển kinh doanh và sự hỗ trợ từ chính sách quốc gia Dưới sự lãnh đạo của Giám đốc Nguyễn Thanh Hoàng cùng với đội ngũ nhân viên, Xí nghiệp đã đạt được những thành tựu đáng kể.

Qúa trình phát triển của Xí nghiệp xây dựng 759

Khi mới thành lập, Xí nghiệp đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm cơ sở vật chất kỹ thuật còn thô sơ và tiến độ thi công công trình bị chậm do chưa quen với địa hình đồi núi Ngoài ra, một số công trình ở xa gây khó khăn trong việc cung ứng vật tư kịp thời, do một số cán bộ chưa có kế hoạch dự bị.

Tại các công trình, sự kết hợp giữa kỹ thuật và công nhân viên chưa được tối ưu, dẫn đến quá trình sản xuất kinh doanh không đạt được mục tiêu đề ra.

2.2 Những bước chuyển mình phát triển của Xí nghiệp:

Xí nghiệp xây dựng 759, với nguồn vốn khởi đầu 1.500.000.000, chuyên thực hiện các công trình quy mô lớn và được đánh giá cao về chất lượng Nhiều dự án tiêu biểu của họ bao gồm Công viên Diên Hồng, tòa án nhân dân Huyện Ngọc Hồi, cùng nhiều công trình uy tín khác trong ngành xây dựng.

Vào năm 2002, Trường PTTH Pleiku đã đạt huy chương vàng về chất lượng cao, trong khi Trường dạy nghề CN-TTCN Gia Lai nhận Bằng chất lượng cao Đến nay, Xí nghiệp đã hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch do nhà nước giao, góp phần quan trọng vào việc xây dựng tỉnh Gia Lai phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng.

CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 759

Chức năng của Xí nghiệp xây dựng 759

Thi công các công trình dân dụng và công trình công nghiệp, giao thông, thủy điện,công trình kỹ thuật, hạ tầng đô thị, khu công nghiệp

Chúng tôi chuyên thi công lắp đặt máy móc thiết bị phục vụ xây dựng và sản xuất vật tư, vật liệu xây dựng Ngoài ra, chúng tôi cũng đầu tư phát triển hạ tầng đô thị, khai thác nguyên vật liệu phi kim loại và phục vụ hóa đồng ruộng Tất cả các nhiệm vụ kinh doanh khác sẽ được thực hiện theo sự phân công của Giám Đốc, dưới sự kiểm tra của cơ quan nhà nước và nhân viên Xí nghiệp.

Nhiệm vụ của Xí nghiệp xây dựng 759

Tổ chức nhận thầu thi công xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp, do nhà nước hay các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng.

Chúng tôi cam kết thực hiện các hợp đồng thi công xây lắp đã ký kết với các chủ đầu tư, đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ và đạt chất lượng kỹ mỹ thuật theo yêu cầu.

Ngoài ra Xí nghiệp có trách nhiệm quản lý sử dụng và bảo vệ, phát triển vốn, tài sản, thiết bị máy móc để đạt kết quả cao nhất.

Để đảm bảo hiệu quả trong quản lý vật tư, tiền vốn và thiết bị, Xí nghiệp cần tuân thủ nghiêm ngặt các chế độ chính sách do nhà nước quy định Đồng thời, việc tổ chức bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ kỹ thuật quản lý cho cán bộ công nhân viên cũng là một yếu tố quan trọng nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả làm việc trong tổ chức.

Đặc điểm về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp xây dựng 759

Xí nghiệp xây dựng 759 chuyên thi công các công trình dân dụng, với nguồn nguyên liệu chủ yếu bao gồm xi măng, cát, đá, sắt, thép và các loại gạch.

Nguồn lao động chủ yếu là lao động như công nhân, máy móc thi công

Xí nghiệp xây dựng 759 chuyên cung cấp các sản phẩm xây dựng chất lượng cao như Xi Măng Cosevco, tôn lợp, gạch men Cosevco, nhựa trần và ống nhựa PVC Đơn vị này cũng phân phối một số sản phẩm khác do các công ty thuộc Tổng công ty Xây dựng và Sản xuất Vật liệu 75 sản xuất.

TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 759

Tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp xây dựng 759

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ

Ghi chú: Quan hệ chức năng

Phó Giám đốc kinh tế Phó Giám đốc kỹ thuật thi công

PHÒNG CHỨC TỔ HÀNH CHÍNH

PHÒNG CHÍNH TÀI KẾ TOÁN

PHÒNG HOẠCH KẾ KỸ THUẬT

PHÒNG VẬT TƯ DỊCH VỤ

1.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban

1.2.1 Giám đốc Xí nghiệp : Là người quản lý cao nhất, chịu trách nhiệm lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật vàhoạt động sản xuất kinh doanh, trực tiếp lãnh đạo các bộ phận như phòng ban, đội xây dựng và các xưởng sản xuất trong Xí nghiệp.

1.2.2 Phó giám đốc kinh tế kế hoạch: Phụ trách việc cho Giám Đốc chịu trách nhiệm cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật, có thể thay mặt Giám Đốc ký các văn bản thuộc lĩnh vực phụ trách như ký hóa đơn thuế VAT và các phiếu chi, phiếu thu tài chính khi được trưởng phòng Tài chính kế toán ký và Giám Đốc.

1.2.3 Phó Giám Đốc kỹ thuật thi công: là người ủy quyền các công việc khi Giám Đốc đi vắng trực tiếp chỉ đạo phòng kế hoạch kỹ thuật, chịu trách nhiệm cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật Đồng thời thay mặt Giám Đốc duyệt các hồ sơ hoàn công, biên bản nghiệm thu kỹ thuật và các văn bản thuộc lĩnh vực phụ trách.

1.2.4 Phòng tổ chức hành chính : Tham mưu với lãnh đạo Xí nghiệp về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh và bố trí nhân sự theo theo phân cấp của Xí nghiệp Quản lý các nghiệp vụ hành chính, lao động tiền lương

Nhiệm vụ của chúng tôi là triển khai và kiểm tra các phòng ban trong Xí nghiệp để đảm bảo hoàn thành công việc mà Giám Đốc đã giao tại các cuộc họp giao ban Bên cạnh đó, chúng tôi cũng quản lý văn phòng, bao gồm việc lưu trữ văn thư và quản lý tài sản của đơn vị.

1.2.5 Phòng tài chính kế toán:

Chức năng của phòng là tham mưu cho giám đốc Xí nghiệp về các vấn đề tài chính kế toán, đảm bảo tuân thủ điều lệ thống kê kế toán Nhiệm vụ chính bao gồm tổ chức và điều hành công việc trong phòng để hoàn thành các nhiệm vụ được giao, đồng thời tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả.

Lập báo cáo kế toán thống kê và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là cần thiết để kiểm tra việc thực hiện kế toán của Xí nghiệp Những báo cáo này cung cấp thông tin quan trọng giúp đánh giá hiệu quả hoạt động và hỗ trợ ra quyết định.

Lưu trữ hồ sơ tài chính kế toán toàn Xí nghiệp, mặt khác thực hiện các nhiệm vụ khác khi Giám Đốc phân công.

1.2.6 Phòng kế hoạch kỹ thuật:

Chức năng của bộ phận này là tham mưu cho lãnh đạo Xí nghiệp trong các lĩnh vực kỹ thuật, kế hoạch và thị trường Bộ phận cũng đảm nhận việc lập đấu thầu, quản lý kế hoạch sản xuất đầu tư, ứng dụng khoa học kỹ thuật, cùng với các công tác dự toán liên quan.

Nhiệm vụ của chúng tôi là theo dõi sát sao thị trường, thu thập và xử lý thông tin để đề xuất với lãnh đạo các phương án nhận thầu công trình xây dựng Giám đốc sẽ ký ban hành các quy định liên quan đến quản lý kỹ thuật và chất lượng của công trình cũng như sản phẩm được tạo ra.

Tham mưu với các phòng chức năng để xây dựng các luận chứng kinh tế kỹ thuật và đầu tư vào công nghệ thiết bị mới nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Lưu trữ hồ sơ công trình toàn Xí nghiệp.

1.2.7 Phòng vật tư dịch vụ:

Chức năng của vị trí này là tham mưu cho Giám Đốc trong việc quản lý kho tàng vật tư, công cụ dụng cụ và thiết bị phục vụ thi công Đồng thời, người này cũng phụ trách tổ chức và quản lý điều hành bộ máy văn phòng một cách hiệu quả.

Nhiệm vụ chính bao gồm phối hợp với các phòng ban để lập hợp đồng mua bán vật tư và sửa chữa máy móc thiết bị, cũng như thực hiện dự trù mua sắm Cần cấp phát bảo hộ lao động cho cán bộ công nhân viên theo quy định của Xí nghiệp và các quy định hiện hành của nhà nước Đồng thời, trực tiếp chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ cho thủ kho là một phần quan trọng trong công việc.

Chức năng của chúng tôi là tổ chức thi công các công trình với tiêu chí đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật và an toàn lao động Chúng tôi cam kết đạt kết quả cao trong quá trình thực hiện và hoàn thành trách nhiệm được giao từ cấp trên.

Nhiệm vụ chính là phối hợp và tổ chức công tác quản lý, bảo trì máy móc, thiết bị, đồng thời đề xuất các cải tiến trong quy trình sản xuất nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm Bên cạnh đó, cần động viên công nhân viên nỗ lực hoàn thành kế hoạch sản xuất và đảm bảo thanh toán lương kịp thời cho công nhân trong xưởng.

Chức năng của chúng tôi là tổ chức thi công công trình với tiêu chí đảm bảo chất lượng kỹ mỹ thuật, an toàn lao động và hoàn thành các nhiệm vụ được giao một cách hiệu quả.

Tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp xây dựng 759

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

Ghi chú: Quan hệ lãnh đạo Quan hệ chức năng

2.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng thành viên:

Trưởng phòng Tài chính kế toán là người đứng đầu bộ phận kế toán tại Xí nghiệp, có nhiệm vụ tổ chức và điều hành hoạt động kế toán Họ đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho Giám Đốc về tình hình tài chính của Xí nghiệp, đồng thời quản lý và lưu trữ hồ sơ thanh quyết toán các công trình Ngoài ra, Trưởng phòng còn chỉ đạo thực hiện các hoạt động kinh tế và quản lý các công văn đi, đến của Xí nghiệp, cũng như điều hành nhân viên trong bộ phận.

Kế toán tổng hợp kiểm tra đảm nhận việc hoàn thành các công việc kế toán còn lại và thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến việc lập báo cáo kế toán định kỳ Ngoài ra, họ cũng tiến hành kiểm tra kế toán cho tất cả các bộ phận trong công ty để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong các hoạt động kế toán.

Trưởng phòng tài chính kế toán

Kế toán thanh toán ngân hàng

Kế toán vật tư, CCDC

Kế toán công nợ, thu hồi

Thủ quỹ phận kế toán trong Xí nghiệp Cuối năm lập báo cáo tài chính trình lên phụ trách Kế toán.

Kế toán thanh toán ngân hàng và thuế đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi các giao dịch thanh toán với ngân hàng Vào cuối tháng, kế toán cần thực hiện kiểm kê và khai báo thuế, đồng thời theo dõi chi tiết các khoản vay và tiền gửi tại ngân hàng.

Theo dõi công nợ khách hàng là một nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc mở sổ chi tiết và ghi chép các nghiệp vụ phát sinh liên quan Đồng thời, cần quản lý việc xuất hóa đơn thuế GTGT và các loại hóa đơn khác theo quy định của pháp luật tài chính kế toán mà nhà nước đã ban hành.

Kế toán vật tư công cụ, dụng cụ và tài sản cố định là quy trình theo dõi và xuất kho vật tư cho các công trình thi công của Xí nghiệp Công việc này bao gồm việc kiểm tra chứng từ gốc và thể kho công trình Cuối tháng, kế toán sẽ lập bảng kê chi tiết về nhập kho, xuất kho và tồn kho vật liệu, đồng thời xây dựng danh mục cho từng công trình và tính toán chi phí nguyên vật liệu cho từng dự án.

Trước khi chuyển kho vào cuối tháng, cần tập hợp và lưu trữ toàn bộ chứng từ liên quan Kế toán tổng hợp sẽ thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của trưởng phòng.

Kế toán công nợ thu hồi vốn là công việc quan trọng trong việc theo dõi và đối chiếu các khoản nợ của khách hàng tại Xí nghiệp, cũng như quản lý các khoản phải thu từ các chủ đầu tư.

Tập hợp và lưu trữ toàn bộ chứng từ liên quan đến công nợ và quy trình thu hồi vốn là bước quan trọng trước khi chuyển sang lưu trữ chính thức Việc này cần được thực hiện một cách cẩn thận trong quá trình thi công để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

Kế toán bán hàng là công việc liên quan đến quản lý hàng hóa và công nợ, bao gồm việc kiểm tra hàng hóa trước khi nhập kho, theo dõi chi tiết lượng hàng thực tế nhập và xuất kho, cũng như kiểm tra từng đối tượng khách hàng Đồng thời, kế toán bán hàng cần tập hợp và lưu trữ toàn bộ chứng từ liên quan trước khi chuyển sang lưu trữ chính thức, và vào cuối tháng, thực hiện đối chiếu với kế toán công nợ.

Thủ quỹ đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tiền mặt, bao gồm thu và chi tiền Công việc của thủ quỹ bao gồm ghi chép hàng ngày các phiếu thu và phiếu chi vào sổ quỹ, đảm bảo rằng vào cuối tháng, các số liệu phải được đối chiếu chính xác với kế toán thanh toán.

Chịu trách nhiệm về việc quản lý và kiểm soát sự thất thoát tiền mặt Tập hợp và lưu trữ toàn bộ chứng từ liên quan trước khi chuyển sang lưu trữ chính thức, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của trưởng phòng.

Hình thức ghi sổ kế toán tại Xí nghiệp xây dựng 759

Hình thức nhật ký chung áp dụng trong Xí nghiệp thể hiện bằng sơ đồ sau

SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ

Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra

+ Trình tự ghi chép kế toán trong hình thức Nhật Ký Chung:

Sổ thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

Bứơc 1: Hàng ngày chứng từ gốc, định khoản ghi trực tiếp vào Nhật Ký Chung theo thứ tự thời gian, định khoản những nghiệp vụ có liên quan đến đối tượng cần hạch toán chi tiết.

Bước 2: Định kỳ, từ Nhật Ký Chung, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ cái theo tài khoản liên quan Đối với Nhật Ký Đặc Biệt, vào cuối kỳ, tổng hợp số liệu và ghi vào sổ cái.

Bước 3: Cuối kỳ căn cứ vào các số tổng hợp chi tiết để đối chiếu với Sổ Cái sau đó lập Báo cáo kế toán.

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 759

Được thể hiện qua một số chỉ tiêu kinh tế sau:

Chỉ tiêu Năm So sánh

Doanh thu bán hàng và cung cấp DV

4 Doanh thu hoạt động tài chính

7 Chi phí quản lý doanh nghiệp

8 Các hoạt động SX kinh doanh

Nhận xét: Qua bảng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp xây dựng 759 trong năm 2003 và năm 2004 em thấy:

Doanh thu năm 2004 tăng 16,5% so với năm 2003, với nguồn vốn chiếm 94% Doanh thu thực tế đạt mức dự đoán nhờ vào các chính sách tiết kiệm chi phí hiệu quả, đặc biệt là tiết kiệm nguyên vật liệu Tuy nhiên, giá vốn hàng bán năm 2004 tăng 16% so với năm 2003 do giá nguyên vật liệu tăng và phải nhập từ ngoài tỉnh.

Chi phí bán hàng năm 2004 đã tăng 16% so với năm 2003, trong khi chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng 14% trong cùng kỳ Nguyên nhân chủ yếu là do Xí nghiệp đã tuyển dụng thêm cán bộ công nhân viên để phục vụ cho hoạt động kinh doanh và bán hàng Đồng thời, Xí nghiệp cũng thực hiện mở rộng thị trường cho các mặt hàng và sản phẩm.

Xí nghiệp đồng thời bổ sung thêm công tác đào tạo và quảng cáo nâng cao uy tín chất lượng của sản phẩm của Xí nghiệp.

CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC NGHIỆP VỤ KINH TẾ PHÁT SINH TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG

A ĐẶC ĐIỂM VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC NGHIỆP VỤ KINH TẾ PHÁT SINH TẠI XÍ NGHIỆP.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mọi công ty đều cần một lượng vốn nhất định, đặc biệt là vốn bằng tiền, được coi là mạch máu lưu thông của doanh nghiệp Vốn này không chỉ tạo ra mối quan hệ thanh toán giữa các doanh nghiệp mà còn có tính luân chuyển cao, yêu cầu nguyên tắc quản lý chặt chẽ để tránh gian lận và thất thoát Tại Xí nghiệp xây dựng 759, vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.

HẠCH TOÁN TIỀN MẶT TẠI QUỸ

Hạch toán tăng tiền mặt tại quỹ

+ Đây là phần hạch toán tăng các khoản phải thu giữ Xí nghiệp với các cá nhân,đơn vị khác trong và ngoài Xí nghiệp.

+ Hạch toán tăng tiền mặt tại quỹ Xí nghiệp sử dụng các chứng từ sau: Phiếu thu.

Phiếu thu được lập bởi kế toán thành 3 liên, sau khi thủ quỹ kiểm tra và đóng dấu xác nhận đã thu Sau đó, kế toán trưởng và giám đốc ký duyệt, rồi chuyển cho kế toán thanh toán để kiểm tra cùng với chứng từ gốc Cuối cùng, phiếu thu được ghi vào bảng tổng hợp và lưu trữ tại phòng kế toán.

+ Để hạch toán tăng tiền mặt Xí nghiệp sử dụng tài khoản +TK 111 Tiền mặt

+TK 131 Phải thu của khách hàng +TK 141 Tạm ứng

+TK 1388 Phải thu khác +TK 112 Tiền gửi ngân hàng + Thanh toán tiền mặt tại Xí nghiệp bằng cách ghi Nợ TK 111 ghi có các tài khoản liên quan.

+Phương pháp hạch toán tại Xí nghiệp được minh họa bằng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày như sau:

+Ngày 6/01/05 phiếu thu số 01/1 Bà Hương rút tiền vay ngân hàng nhập quỹ số tiền là 250.000.000

Có TK 311 250.000.000 +Ngày 10/01/05 phiếu thu số 03/1 Ông Sỹ nộp tiền bảo hành công trình: nhà công vụ công an với số tiền là :2.150.000

Có TK 3388 2.150.000 +Ngày 28/01/05 phiếu thu số 06/1 Bà Hương rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ số tiền là 50.000.000

Có TK 1121 50.000.0000 + Thu tiền công trình công an tỉnh Gia lai 30/01/05 với số tiền là 200.000 đồng.

Hàng ngày, kế toán kiểm tra tính chính xác và hợp lý của các chứng từ gốc liên quan đến việc thu tiền, như phiếu thu Sau đó, họ định khoản các chứng từ này để ghi vào bảng kê và tổng hợp tài khoản Cuối kỳ kế toán, thông tin này được sử dụng để ghi sổ cái và lập báo cáo kế toán.

+Xí nghiệp sử dụng phiếu thu

Hạch toán giảm tiền mặt tại Xí nghiệp

+ Đây là phần hạch toán các khoản phải trả giữa Xí nghiệp với các doanh nghiệp khác , các cá nhân trong và ngoài Xí nghiệp.

+ Hạch toán giảm tiền mặt tại quỹ Xí nghiệp sử dụng Phiếu Chi, Giấy đề nghị tạm ứng ẹễN Về: Maóu soỏ 01 - TT

Maừ soỏ thueỏ PHIEÁU THU Soỏ:

Hó, tẽn ngửụứi noọp: ẹũa chổ:

Soỏ tieàn: ủ (vieỏt baống chửừ):

Keứm theo: Chửựng tửứ goỏc.

Thuỷ trửụỷng ủụn vũ Keỏ toaựn trửụỷng Ngửụứi laọp phieỏu Ngửụứi noọp tieàn Thuỷ quyừ

(Kyự, hó tẽn) (Kyự, hó tẽn) (Kyự, hó tẽn)(Kyự, hó tẽn) (Kyự, hó tẽn)

Để lập và luân chuyển chứng từ hiệu quả, phiếu chi do kế toán lập thành hai liên Sau khi được kế toán trưởng và Giám Đốc ký duyệt, thủ quỹ mới có quyền xuất quỹ Sau đó, thủ quỹ sẽ chuyển chứng từ gốc cho kế toán thanh toán sau khi đã kiểm tra tính hợp lệ Kế toán sẽ ghi vào nhật ký chi tiền và lưu trữ chứng từ gốc tại phòng kế toán.

+ Thanh toán tiền mặt tại Xí nghiệp bằng cách ghi Có TK 111 và ghi Nợ các TK liên quan.

+ Phương pháp hạch toán tại Xí nghiệp được minh họa bằng các nghiệp vụ phát sinh hằng ngày như sau:

+ Ngày 7/01/05 phiếu chi số 01/01 Dũng ứng mua nhiên liêu xe số tiền là 10.000.000

Có TK 111 10.000.000 + Ngày 10/01/05 phiếu chi số 04/01 Phương thanh toán tiền mua văn phòng phẩm tháng 1/2005 số tiền là 2.985.000

Có TK 111 2.985.000 + Ngày 27/01/05 phiếu chi số 08/1 Trung thanh toán tiền mua vật tư số tiền là 10.081.500

Tài khoản 111 có số dư 10.081.500 Hàng ngày, kế toán ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi tiền dựa trên chứng từ gốc (phiếu chi), kiểm tra tính chính xác, hợp lý và hợp lệ của các chứng từ này, sau đó ghi vào bảng chứng từ Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu và lập bảng tổng hợp tài khoản 111, rồi ghi vào sổ cái.

+ Sổ sách sử dụng: Phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng

COÂNG TY XAÂY DệẽNG & SXVL 75 Quyeỏn soỏ:

XÍ NGHIEÄP XAÂY DệẽNG 759 Soỏ: ẹềA CHặ: 88 LYÙNAM ẹEÁ–PLEIKU- GIA LAI PHIEÁU CHI Nụù:

MST:4100385343002 Ngaứy thaựng naờm Coự:

Hó vaứ tẽn ngửụứi nhaọn: ẹũa chổ:

Soỏ tieàn: ( vieỏt baống chửừ)

Keứm theo: chửựng tửứ goỏc.

Thuỷ trửụỷng ủụn vũ Phuù traựch keỏ toaựn Ngửụứi laọp phieỏu

(Kyự, hó tẽn, ủoựng daỏu) (Kyự, hó tẽn) (Kyự, hó tẽn) ẹaừ nhaọn ủuỷ tieàn( vieỏt baống chửừ)

Thuỷ quyừ Ngửụứi nhãn tieàn

(Kyự, hó tẽn) (Kyự, hó tẽn)

Cõng ty xãy dửùng vaứ SXVL 75 Cõọng hoứa xaừ hoọi chuỷ nhgiaừ Vieọt Nam

Xớ nghieọp xãy dửùng 759 ẹoọc laọp – Tửù do – Hánh phuực - - - -

GIAÁY ẹEÀ NGHề TAẽM ệÙNG

Kớnh gửỷi: - Giaựm ủoỏc Xớ nghieọp xãy dửùng 759

- Phoứng taứi chớnh – keỏ toaựn

Tõi tẽn laứ: ẹũa chổ: ẹề nghũ tám ửựng: ủồng.

Kế toán tiền gửi ngân hàng

+ Kế toán tiền gửi ngân hàng phản ánh số hiện có và tình hình biến động các khoản tiền gửi Ngân hàng của Xí nghiệp.

+ Tại Xí nghiệp hàng ngày khách hàng có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền gửi Ngân hàng như giấy báo có, ủy nhiêm chi

+ Căn cứ vào các chứng từ này kế toán phản ánh được tình hình tăng giảm tiền gửi vào ngân hàng của Xí nghiệp.

Xí nghiệp uỷ nhiệm chi ngân hàng để chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi cho đơn vị cung cấp Kế toán sẽ lập 4 liên uỷ nhiệm chi để thực hiện giao dịch này.

Khi thực hiện giao dịch, cần chuẩn bị bốn liên: một liên giao cho ngân hàng, một liên cho bên mua, một liên cho đơn vị ngân hàng và một liên cho đơn vị bán hàng Ví dụ, trong trường hợp lập uỷ nhiệm chi chuyển tiền bảo hành công trình Trường quân sự địa phương, số tiền chuyển là 14.400.000 đồng.

Khi Xí nghiệp nhận séc từ đơn vị mua hàng, lãnh đạo cần đóng dấu và nộp ngay vào Ngân hàng Sau khi ngân hàng thông báo về khoản tiền này, kế toán sẽ ghi tăng tài khoản tiền gửi ngân hàng.

Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng

Có TK 131 Phải thu khách hàng

Laọp / Phaàn do NH ghi Teõn ủụn vũ traỷ tieàn: Taứi khoaỷn nụù

Tái ngãn haứng: Tổnh/TP

Teõn ủụn vũ nhaọn tieàn: Taứi khoaỷn coự

Tái ngãn haứng: Tổnh/TP

Soỏ tieàn baống chửừ: Soỏ tieàn baống soỏ

Noọi dung thanh toaựn: ẹụn vũ traỷ tiền Ngãn haứng A Ngãn haứng B

Keỏ toaựn Chuỷ TK Ghi soồ ngaứy Ghi soồ ngaứy Keỏ toaựn Trửụỷng phoứng KT Keỏ toaựn

NGÂN HAỉNG ẹẦU Tệ & PHÁT NGÂN HAỉNG ẹẦU Tệ VAỉ PHÁT TRIEÅN VIEÄT NAM

TRIEÅN VIEÄT NAM Chi nhaựnh :

Soỏ tieàn: Yeõu caàu traỷ cho:

Ngaứy: / /19 Soỏ tieàn baống chửừ:

Nụi caỏp: ẹũa chổ: Ngaứy phaựt haứnh:

Tái: Soỏ hieọu taứi khoaỷn:

BẢO CHI Ngaứy thaựng naờm

Ngaứy .thaựng naờm Ngaứy thaựng naờm Daỏu Keỏ toaựn trửụỷng Ngửụứi phaựt haứnh

Ngửụứi phaựt haứnh Kyự teõn, ủoựng daỏu

THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ CONG

VIỆC THU CHI TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 759

CHƯƠNG I PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU

I THÔNG TIN ĐẦU VÀO VÀ ĐẦU RA

Thông tin đầu vào

+ Thông tin đầu vào gồm các bảng danh mục:

+ Danh mục tài khoản + Danh mục loại chứng từ

+ Các phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, ủy nhiệm chi được nhập vào bảng Chứng từ và Chứng từ chi tiết.

Thông tin đầu ra

+ Bảng báo cáo quỹ tiền mặt:

+ Bảng kê nợ TK 111 + Bảng kê có TK 111 + Chứng từ ghi sổ Nợ TK 111 + Chứng từ ghi sổ Có TK 111 + Sổ cái TK 111

+ Báo cáo quỹ tiền gửi ngân hàng:

+ Bảng kê nợ TK 112 + Bảng kê có TK 112 + Chứng từ ghi sổ Nợ TK 112 + Chứng từ ghi sổ Có TK 112 + Sổ cái TK 112

Quy trình xử lý thông tin

Sơ đồ khối của chương trình tiền mặt

Sơ đồ khối của chương trình tiền gửi

Chửựng tửứ, chửựng tửứ chi tieỏt(phieỏu thu, phieỏu chi)

Danh muùc taứi khoaỷnù , Danh múc loái chửựng tửứ

Chửựng tửứ, chửựng tửứ chi tieỏt(UNC,GBC)

Danh múc loái chửựng tử,danh muùc taứi khoaỷnứ

* Giải thích các bước trong sơ đồ khối:

Các phiếu thu, chi, UNC và GBC có thể được nhập vào chứng từ và chi tiết chứng từ, đồng thời liệt kê các bảng danh mục tài khoản và danh mục loại chứng từ.

(2) Từ chứng tù và chứng từ chi tiết ta lên báo cáo quỹ.

(3) Từ báo cáo quỹ ta lên được bảng kê Nợ, Có

(4) Từ bảng kê ta lên được chứng từ ghi sổ

(5) Từ bảng kê Có và bảng kê Nợ người kế toán có thể đối chiếu các số liệu trên bảng kê và lên sổ cái

XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH

Chứng từ và chứng từ chi tiết

+ Dùng để nhập số liệu trong quá trình hạch toán a Chứng từ :

+ Khóa chứng từ (KHOACT) : Đây là khóa chính của bảng , chỉ dùng để liên kết.

- Kiếu dữ liệu: Autonumber( Bảng chứng từ) + Ngày chứng từ (NGAYCT): Dùng để ghi ngày thực tế phát sinh chứng từ.

- Kiểu dữ liệu: Date/Time + Ngày hạch toán (NGAYHT): Dùng để ghi ngày làm công tác hạch toán

- Kiểu dữ liệu: Date/Time + MACT: Mã chứng từ (phiếu thu, phiếu chi, UNC, GBN,GBC)

- Kiểu dữ liệu: Text + SOCT : Số chứng từ lưu trữ số chứng từ được lưu trên chứng từ gốc làm căn cứ để đối chiếu.

- Kiểu dữ liệu: Text + ONGBA: Họ và tên người liên quan đến chứng từ

- Kiểu dữ liệu: Text + HDTC: Hóa đơn tài chính

- Kiểu dữ liệu : Text + MATHUE: đánh dấu loại thuế

- Kiếu dữ liệu : Text b Bảng chứng từ chi tiết:

+ Khóa chứng từ (KHOACT): Chỉ dùng để liên kết

- Kiểu dữ liệu: Number + TKNO: Tài khoản nợ:định khoản của chứng từ chi tiết, phải có trong danh mục tài khoản.

- Kiểu dữ liệu: Text + TKCO: Tài khoản có Tuơng tự như tài khoản nợ.

- Kiểu dữ liệu:Text + SOTIEN: Số tiền giá trị của từng dòng chứng từ

+ MACNNO: Mã công nợ nợ: Đối với các chứng từ chi tiết công nợ cần chi tiết đối tượng công nợ.

- Kiểu dữ liệu: Text + MACNCO: Mã công nợ có: Tương tự như mã công nợ nợ

- Kiểu dữ liệu: Text + DIENGIAI: Nội dung của từng dòng chứng từ

2.Hạch toán tiền mặt (TK:111):

2.1 Báo cáo quỹ tiền mặt:

- Tại Modul khai báo biến N1, N2 N1 : Là thời điểm đầu của chu kỳ hạch toán N2 : Là thời điểm cuối của chu kỳ hạc toán.

Tạo hàm fn1, fn2 để lấy lấy giá trị trả về cho N1, N2 Option compare database

Option Explicit Public N1, N2 Public Funtion fn1() fn1() = #1/10/2005# (N1) End Funtion

Public Funtion fn1() fn2() = #1/31/2005# (N2) End Funtion

Vào Insert\Procedure\nhập vào tên thủ tuc\OK.

+Tại Query ta tạo các query;

- Nguồn: Dah mục tài khoản -Đưa trường SDNO, kích nút ( sau đó chọn hàm sum, đổi tên truờng thành TONDK.

-Đặt điều kiện MATK: Like “111*”,tại dòng total chọn Where.

- Nguồn :chứng từ và chứng từ chi tiết

- Đưa tất cả các trường vào lưới thiết kế Tạo qPSTMNON0N1:

- Kích nút ( , đưa trường SOTIEN , chọn hàm Sum, đổi tên là THU

- Đặt điều kiện: + MACT: PT + TKNO: LIKE“111*”

- Kích nút ( , đưa trường SOTIEN , chọn hàm Sum, đổi tên là CHI

- Đặt điều kiện: + MACT: PC + TKCO: Like “111*”, NGAYCT: =fn1() and =fn1() and =fn1() and

Ngày đăng: 14/10/2022, 09:17

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

+ Table (bảng):Dùng để lưu trữ dữ liệu, thơng tin dưới dạng hàng và cột. - Hạch toán vốn bằng tiền bằng phần mềm ms access
able (bảng):Dùng để lưu trữ dữ liệu, thơng tin dưới dạng hàng và cột (Trang 17)
Qua bảng số liệu ta thấy năm 2004 phát triển tương đối nhanh hơn so với năm 2003 do nhu cầu phát triển kinh doanh và sự thúc đẩy của đất nước nên làm cho doanh nghiệp phát triển dưới sự quản lý điều hành của Giám đốc Nguyễn Thanh Hồng và các nhân viên Xí - Hạch toán vốn bằng tiền bằng phần mềm ms access
ua bảng số liệu ta thấy năm 2004 phát triển tương đối nhanh hơn so với năm 2003 do nhu cầu phát triển kinh doanh và sự thúc đẩy của đất nước nên làm cho doanh nghiệp phát triển dưới sự quản lý điều hành của Giám đốc Nguyễn Thanh Hồng và các nhân viên Xí (Trang 20)
+ Trình tự ghi chép kế tốn trong hình thức Nhật Ký Chung: - Hạch toán vốn bằng tiền bằng phần mềm ms access
r ình tự ghi chép kế tốn trong hình thức Nhật Ký Chung: (Trang 30)
Nhận xét: Qua bảng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp xây dựng 759 trong năm 2003 và năm 2004 em thấy: - Hạch toán vốn bằng tiền bằng phần mềm ms access
h ận xét: Qua bảng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp xây dựng 759 trong năm 2003 và năm 2004 em thấy: (Trang 32)
IV. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 759: - Hạch toán vốn bằng tiền bằng phần mềm ms access
759 (Trang 32)
+Bảng kê nộp séc: - Hạch toán vốn bằng tiền bằng phần mềm ms access
Bảng k ê nộp séc: (Trang 41)
(4) Từ bảng kê ta lên được chứng từ ghi sổ - Hạch toán vốn bằng tiền bằng phần mềm ms access
4 Từ bảng kê ta lên được chứng từ ghi sổ (Trang 46)
* Bảng Chứng từ: - Hạch toán vốn bằng tiền bằng phần mềm ms access
ng Chứng từ: (Trang 47)
b.Bảng chứng từ chi tiết: - Hạch toán vốn bằng tiền bằng phần mềm ms access
b. Bảng chứng từ chi tiết: (Trang 48)
a. Bảng kê Nợ TK 111-Cĩ các tài khoản liên quan: - Hạch toán vốn bằng tiền bằng phần mềm ms access
a. Bảng kê Nợ TK 111-Cĩ các tài khoản liên quan: (Trang 52)
b.Bảng kê cĩ TK 111- Nợ các tài khoản liên quan: - Hạch toán vốn bằng tiền bằng phần mềm ms access
b. Bảng kê cĩ TK 111- Nợ các tài khoản liên quan: (Trang 54)
2.3 Chứng từ ghi sổ 01 Và 02: a.Chứng từ ghi sổ số 01: - Hạch toán vốn bằng tiền bằng phần mềm ms access
2.3 Chứng từ ghi sổ 01 Và 02: a.Chứng từ ghi sổ số 01: (Trang 54)
b.Bảng kê cĩ TK 112-Ghi nợ các tài khoản liên quan: - Hạch toán vốn bằng tiền bằng phần mềm ms access
b. Bảng kê cĩ TK 112-Ghi nợ các tài khoản liên quan: (Trang 62)
1. 3. Chứng từ ghi sổ số 03 và 04: - Hạch toán vốn bằng tiền bằng phần mềm ms access
1. 3. Chứng từ ghi sổ số 03 và 04: (Trang 62)
Tương tự tạo Macro Nhapdulieu với bảng thiết kế như sau: - Hạch toán vốn bằng tiền bằng phần mềm ms access
ng tự tạo Macro Nhapdulieu với bảng thiết kế như sau: (Trang 66)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN