1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại việt nam

103 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Tại Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Niêm Yết Tại Việt Nam
Tác giả Trương Mỹ Kim
Người hướng dẫn TS. Thân Thị Thu Thủy
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp.Hcm
Chuyên ngành Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 1,48 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do thực hiện đề tài (12)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
  • 3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu (13)
  • 4. Dữ liệu nghiên cứu (13)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (13)
  • 6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài (14)
  • 7. Kết cấu của luận văn (14)
  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NIÊM YẾT (15)
    • 1.1 Ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết (15)
    • 1.2 Tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết (15)
      • 1.2.1 Khái niệm (15)
      • 1.2.2 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return On Assets - ROA) (16)
      • 1.2.3 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (Return On Equity - ROE) (17)
    • 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết (19)
      • 1.3.1 Các nhân tố vi mô (19)
      • 1.3.2 Các nhân tố vĩ mô (22)
    • 1.4 Sự cần thiết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết (24)
    • 1.5 Các nghiên cứu trên thế giới về các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại (26)
      • 1.5.1 Fadzlan Sufian và Royfaizal Razali Chong (2008) (26)
      • 1.5.2 Fadzlan Sufian và Muzafar Shah Habibullah (2009) (27)
      • 1.5.3 Sufian, F. (2011) (28)
      • 1.5.4 Deger Alper và Adem Anbar (2011) (28)
      • 1.5.5 Andrew Munthopa Lipunga (2014) (29)
  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ SUẤT (31)
    • 2.1 Giới thiệu về các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết Việt Nam (31)
    • 2.2 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết Việt Nam (32)
      • 2.2.1 Hoạt động huy động vốn (32)
      • 2.2.2 Hoạt động cho vay (33)
      • 2.2.3 Hoạt động khác (35)
    • 2.3 Thực trạng tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết Việt Nam (36)
      • 2.3.1 Phân tích tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (36)
      • 2.3.2 Phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (38)
      • 2.4.1 Quy mô ngân hàng (39)
      • 2.4.2 Vốn chủ sở hữu (41)
      • 2.4.3 Tính thanh khoản (43)
      • 2.4.4 Cho vay khách hàng (44)
      • 2.4.5 Tiền gửi khách hàng (45)
      • 2.4.6 Cấu trúc thu nhập chi phí (47)
      • 2.4.7 Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội thực (48)
      • 2.4.8 Tỷ lệ lạm phát (INF) (49)
      • 2.4.9 Lãi suất thực (50)
      • 2.4.10 Khủng hoảng tài chính (51)
    • 2.5 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết Việt Nam (53)
      • 2.5.1 Mô hình nghiên cứu (53)
      • 2.5.2 Dữ liệu nghiên cứu (58)
      • 2.5.3 Phân tích tương quan (60)
      • 2.5.4 Kết quả hồi quy (63)
      • 2.5.5 Kiểm định sự phù hợp của mô hình (70)
    • 2.6 Đánh giá thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết Việt Nam (71)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT HUY CÁC NHÂN TỐ TÍCH CỰC NHẰM NÂNG CAO TỶ SUẤT SINH LỢI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NIÊM YẾT VIỆT NAM (74)
    • 3.1.1 Gia tăng quy mô tổng tài sản (74)
    • 3.1.2 Tăng trưởng tín dụng (75)
    • 3.1.3 Nâng cao chất lượng tín dụng (0)
    • 3.1.4 Tăng cường hiệu quả hoạt động cung ứng các dịch vụ ngoài lãi (79)
    • 3.1.5 Tăng quy mô vốn chủ sở hữu (79)
    • 3.1.6 Duy trì thanh khoản hợp lý (81)
    • 3.1.7 Tăng cường huy động vốn thông qua tiền gửi khách hàng (82)
    • 3.1.8 Hạn chế ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính đối với tỷ suất sinh lợi tại các (83)
    • 3.2 Các giải pháp hỗ trợ (86)
      • 3.2.1 Đối với Chính phủ (86)
      • 3.2.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước (87)
  • Phụ lục (94)
    • ảng 2.1: Các NHTMCP niêm yết trên TTCK Việt Nam (31)
    • ảng 2.2: Nguồn vốn huy động tại các NHTMCP niêm yết Việt Nam giai đoạn (32)
    • ảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động tại các NHTMCP niêm yết Việt Nam giai đoạn 2004-2015 (33)
    • ảng 2.4: Dư nợ cho vay tại các NHTMCP niêm yết Việt Nam giai đoạn 2004-2015 (0)
    • ảng 2.5: Thu nhập ngoài lãi tại các NHTMCP niêm yết Việt Nam giai đoạn 2004- (35)
    • ảng 2.6 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản tại các NHTMCP niêm yết Việt Nam giai đoạn 2004-2015 (0)
    • ảng 2.7: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu tại các NHTMCP niêm yết Việt Nam (38)
    • ảng 2.8: Tỷ lệ thu nhập từ lãi (NIM) và tỷ lệ thu nhập ngoài lãi (NII) bình quân của các NHTMCP niêm yết trên TTCK Việt Nam (47)
    • ảng 2.9: Bảng mô tả các biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu (57)
    • ảng 2.10: Thống kê mô tả các biến ROA, ROE, SIZE, CA, LA, LQD, DP, NIM, NII, RGDP, INF, RI (58)
    • ảng 2.11: Phân tích tương quan giữa các biến ROA, SIZE, CA, LA, LQD, DP, NIM, NII, RGDP, INF, RI (60)
    • ảng 2.12: Phân tích tương quan giữa các biến ROE, SIZE, CA, LA, LQD, DP, NIM, NII, RGDP, INF, RI (61)
    • ảng 2.13: Kiểm định đa cộng tuyến (62)
    • ảng 2.14: Kết quả hồi quy FEM đối với ROA (63)
    • ảng 2.15: Kết quả hồi quy REM đối với ROA (65)

Nội dung

Lý do thực hiện đề tài

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang mở cửa và hướng tới toàn cầu hóa, cơ hội đầu tư trong nhiều lĩnh vực ngày càng gia tăng Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu tín dụng của nền kinh tế, là kênh luân chuyển vốn chủ chốt Để tài chính có thể được luân chuyển, phân bổ và sử dụng hiệu quả, hệ thống NHTM cần liên tục cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh, từ đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Trong bối cảnh Việt Nam đang thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư nước ngoài, ngân hàng đóng vai trò quan trọng như một kênh hiệu quả để thu hút vốn đầu tư gián tiếp.

Sự phát triển của thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường chứng khoán, phụ thuộc mạnh mẽ vào hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) niêm yết Những ngân hàng này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao vị thế cạnh tranh và ổn định hệ thống tài chính quốc gia Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTMCP niêm yết, thường được đo bằng các chỉ số như ROA và ROE, vẫn là một chủ đề cần thiết Các yếu tố độc lập trong nghiên cứu bao gồm đặc điểm nội tại của ngân hàng như quy mô, vốn chủ sở hữu, và các yếu tố vĩ mô như tăng trưởng GDP, lạm phát, và lãi suất thực.

Bài viết này tập trung vào việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại Việt Nam, nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về thực trạng và các yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động của ngành ngân hàng trong bối cảnh hiện nay.

Mục tiêu nghiên cứu

Phân tích tác động của các yếu tố nội tại và vĩ mô trong nền kinh tế đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu từ 2008 đến 2010 Những yếu tố này bao gồm sự thay đổi trong chính sách tài chính, lãi suất, và tình hình kinh tế vĩ mô, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lời của các ngân hàng Nghiên cứu sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách mà khủng hoảng đã tác động đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần trong giai đoạn này.

Nghiên cứu này nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nội tại và vĩ mô đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại Việt Nam Đồng thời, bài viết cũng phân tích tác động của các giai đoạn trước, trong và sau khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008-2010 đến tỷ suất sinh lợi của những ngân hàng này.

Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

Tỷ suất sinh lợi tại các NHTMCP niêm yết trên TTCK Việt Nam

Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại các NHTMCP niêm yết trên

Các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam bao gồm: NHTMCP Sài Gòn Thương Tín, NHTMCP Á Châu, NHTMCP Sài Gòn - Hà Nội, NHTMCP Ngoại thương Việt Nam, NHTMCP Công thương Việt Nam, NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, NHTMCP Quốc Dân, NHTMCP Quân Đội và NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

Thời gian nghiên cứu: từ năm 2004 đến 2015.

Dữ liệu nghiên cứu

Dữ liệu phân tích được thu thập từ các báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, báo cáo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, trang web của các ngân hàng thương mại Việt Nam, và Tổng cục Thống kê Việt Nam.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng kết hợp hai phương pháp:

Phương pháp định tính được áp dụng thông qua việc sử dụng bảng số liệu và đồ thị từ các báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Qua đó, tiến hành phân tích thống kê, so sánh và mô tả nhằm đánh giá sự biến động của tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu của các ngân hàng này.

Phương pháp định lượng trong nghiên cứu này sử dụng dữ liệu bảng (panel data) kết hợp với hai mô hình hồi quy, bao gồm mô hình tác động cố định (Fixed Effect Model – FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effect Model – REM) Mục tiêu là đánh giá tác động của các yếu tố và khủng hoảng tài chính giai đoạn 2008-2010 đối với tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại Việt Nam.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại Việt Nam Mục tiêu là cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị ngân hàng, giúp họ đưa ra quyết định về chính sách quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết.

Đề tài này cung cấp thông tin quan trọng về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng, giúp nhà đầu tư có cơ sở vững chắc để đưa ra quyết định đầu tư vào cổ phiếu ngân hàng.

Kết cấu của luận văn

Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn kết cấu thành ba chương:

Chương 1: Tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết

Chương 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết Việt Nam

Chương 3 đề xuất các giải pháp nhằm phát huy các yếu tố tích cực để nâng cao tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết ở Việt Nam Những nhân tố này bao gồm cải thiện quản lý rủi ro, tối ưu hóa hoạt động cho vay và huy động vốn, cũng như tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dịch vụ khách hàng Việc nâng cao chất lượng dịch vụ và phát triển sản phẩm tài chính mới cũng sẽ góp phần quan trọng vào việc gia tăng lợi nhuận cho các ngân hàng.

TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NIÊM YẾT

Ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết

Ngân hàng thương mại (NHTM) hình thành và phát triển song hành với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế Sự tiến bộ của hệ thống NHTM không chỉ thúc đẩy sự phát triển kinh tế mà còn giúp hoàn thiện các định chế tài chính, trở thành yếu tố thiết yếu trong nền kinh tế hiện đại.

Theo Nghị định số 59/2009/NĐ-CP, Ngân hàng Thương mại (NHTM) được định nghĩa là ngân hàng thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng cùng với các hoạt động kinh doanh liên quan nhằm mục tiêu lợi nhuận, tuân thủ theo quy định của Luật Các Tổ chức Tín dụng và các quy định pháp luật khác.

Ngân hàng thương mại (NHTM) được phân loại theo hình thức sở hữu thành các loại như NHTM quốc doanh, NHTM cổ phần (NHTMCP), ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, và ngân hàng 100% vốn nước ngoài NHTMCP là loại hình ngân hàng được thành lập dưới dạng công ty cổ phần, trong đó cá nhân hoặc pháp nhân chỉ được sở hữu một số cổ phần nhất định theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và pháp luật hiện hành.

NHTMCP niêm yết là quá trình đưa các chứng khoán đủ tiêu chuẩn vào giao dịch trên thị trường chứng khoán tập trung, nhằm nâng cao tính thanh khoản và thu hút nhà đầu tư Việc này không chỉ giúp NHTMCP tìm kiếm lợi nhuận thông qua mua bán chứng khoán niêm yết, mà còn góp phần tăng cường lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại.

Tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết

Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) cũng như ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng với mục tiêu lợi nhuận Lợi nhuận của ngân hàng trong năm tài chính được tính bằng cách lấy tổng thu nhập trừ tổng chi phí hợp lý Ngoài ra, lợi nhuận còn phản ánh kết quả kinh doanh của ngân hàng và là cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động thông qua tỷ suất sinh lợi.

Tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng, đặc biệt là các NHTMCP niêm yết, là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn Qua việc so sánh lợi nhuận với các yếu tố như doanh thu, tổng tài sản và vốn cổ phần, các tỷ số khác nhau sẽ được hình thành, phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong việc tạo ra lợi nhuận Các nhà quản trị và nhà đầu tư thường mong muốn giá trị tỷ số cao hơn, vì điều này cho thấy ngân hàng đang mang lại lợi nhuận, doanh thu và dòng tiền tốt hơn.

Tỷ suất sinh lợi chỉ có giá trị khi được so sánh với các đối thủ cạnh tranh hoặc các giai đoạn trước, do đó, phân tích xu hướng và ngành là cần thiết để đưa ra kết luận chính xác về hiệu suất của ngân hàng Để phân tích tỷ suất sinh lợi một cách chính xác, cần xem xét các yếu tố như môi trường kinh doanh, tính thời vụ, chu kỳ, mục tiêu kinh doanh và đối tượng khách hàng Hoạt động cho vay của ngân hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ phát triển kinh tế và lĩnh vực thế mạnh riêng của từng ngân hàng, dẫn đến sự phân phối lợi nhuận khác nhau trong cơ cấu thu nhập Để đo lường tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng, các nhà nghiên cứu thường sử dụng tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu.

1.2.2 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return On Assets - ROA)

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) là một chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận ROA cho biết khả năng sinh lời của ngân hàng thông qua việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản.

ROA ợi nhuận sau thuế ình quân tổng tài sản 1.1)

 Ý nghĩa của tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản

ROA (Return on Assets) là chỉ số đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của ngân hàng, phản ánh hiệu quả của hội đồng quản trị trong việc chuyển đổi tài sản thành thu nhập ròng.

Tài sản của ngân hàng bao gồm nợ và vốn chủ sở hữu, cả hai đều hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh ROA (Return on Assets) thể hiện khả năng chuyển đổi tài sản thành thu nhập ròng ROA cao cho thấy ngân hàng sử dụng tài sản hiệu quả hơn trong việc tạo ra lợi nhuận.

Trong quản lý, việc lựa chọn phương án phân bổ nguồn lực hiệu quả là rất quan trọng do nguồn lực có hạn Nhà quản lý xuất sắc có khả năng tạo ra lợi nhuận lớn với mức đầu tư thấp, trong khi ai cũng có thể đạt được lợi nhuận với vốn đầu tư lớn Hơn nữa, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) có thể thay đổi đáng kể và phụ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh và loại hình ngân hàng Do đó, việc sử dụng ROA như một chỉ số so sánh là cần thiết, tốt nhất là so sánh với ROA trong quá khứ hoặc với ROA của các ngân hàng tương tự.

 Phương pháp phân tích ROA

Trong phân tích tài chính, ROA được chia thành hai bộ phận là lợi nhuận trên doanh thu và vòng quay tài sản:

Để cải thiện tỷ suất sinh lợi (ROA), nhà quản trị cần đánh giá mối quan hệ giữa doanh thu và tổng tài sản Việc này giúp xác định nguyên nhân tăng giảm của ROA và đưa ra các giải pháp phù hợp Một số biện pháp có thể áp dụng bao gồm tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thông qua việc cắt giảm chi phí hoặc quản lý hiệu quả tài sản để tăng vòng quay tổng tài sản, hoặc kết hợp cả hai giải pháp này.

1.2.3 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (Return On Equity - ROE)

Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) là một chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng, sử dụng vốn chủ sở hữu làm cơ sở so sánh với lợi nhuận Chỉ số này phản ánh hiệu quả sinh lợi trên mỗi đồng vốn mà cổ đông thường đầu tư ROE được xác định bằng công thức cụ thể, giúp các nhà đầu tư hiểu rõ hơn về hiệu suất tài chính của ngân hàng.

ROE ợi nhuận sau thuế ình quân vốn cổ phần ố ủ ở ữ ) 1.2)

ROE thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư vào ngân hàng (Peter S Rose, Commercial bank management, 1998)

Sự khác biệt giữa tỷ số ROA và ROE chủ yếu xuất phát từ việc các ngân hàng sử dụng nợ để hoạt động Trong lý thuyết, nếu một tổ chức chỉ sử dụng vốn chủ sở hữu, hai tỷ số này sẽ bằng nhau Tuy nhiên, do ngành ngân hàng chủ yếu kinh doanh tiền tệ và phụ thuộc vào nguồn vốn từ tiền gửi của khách hàng, ROA và ROE sẽ có sự khác biệt Để đánh giá ROE một cách chính xác, cần so sánh với ROE trong quá khứ hoặc với ROE của các ngân hàng tương tự.

ROE (Return on Equity) cho biết số tiền lãi mà ngân hàng tạo ra cho mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư Đây là một chỉ số tài chính quan trọng nhất đối với các nhà đầu tư và chủ sở hữu.

 Phương pháp phân tích ROE

Mô hình phân tích tài chính Dupont, được phát minh bởi F Donaldson Brown, là một kỹ thuật hữu ích để phân tích chỉ số ROE Brown, một kỹ sư điện, đã gia nhập bộ phận tài chính của công ty hóa học lớn DuPont de Nemours & Co., góp phần vào sự phát triển của mô hình này.

Vốn chủ sở hữu là một yếu tố quan trọng trong tổng nguồn vốn tạo nên tài sản, vì vậy tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) sẽ bị ảnh hưởng bởi tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) Mối quan hệ này được thể hiện rõ ràng qua mô hình Dupont.

Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu là hai yếu tố quan trọng trong phân tích tài chính ROE (Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu) có thể được tính toán thông qua công thức ROA (Lợi nhuận trên tổng tài sản) nhân với đòn bẩy tài chính Phương pháp phân tích ROA có thể được mở rộng chi tiết thông qua mô hình Dupont, giúp đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp một cách toàn diện.

X Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu

ROE (Return on Equity) phụ thuộc vào ba yếu tố chính: lợi nhuận trên doanh thu, vòng quay tài sản và đòn bẩy tài chính Để nâng cao ROE, doanh nghiệp có thể áp dụng các biện pháp cải thiện hiệu suất lợi nhuận, tối ưu hóa quản lý tài sản và sử dụng hiệu quả đòn bẩy tài chính.

Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết

1.3.1 Các nhân tố vi mô

 Quy mô ngân hàng (SIZE)

Khi đánh giá tỷ suất sinh lợi của ngân hàng, quy mô ngân hàng, được đo bằng tổng tài sản, đóng vai trò quan trọng Ngân hàng lớn có lợi thế kinh tế theo quy mô, dẫn đến hoạt động hiệu quả hơn và tỷ suất sinh lợi cao hơn, đồng thời giảm khả năng thua lỗ so với ngân hàng nhỏ Hơn nữa, ngân hàng quy mô lớn có thể giảm rủi ro nhờ vào việc đa dạng hóa danh mục đầu tư trong nhiều thị trường khác nhau và sử dụng nhiều công cụ hạn chế rủi ro hơn.

Nghiên cứu cho thấy quy mô ngân hàng có mối tương quan thuận với tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) tại các ngân hàng, như được chỉ ra bởi Andrew Munthopa Lipunga (2014) và các tác giả khác (Shrimal Perera, Michael Skully, Zahida Chaudhry, 2013; Deger Alper và Adem Anbar, 2011) Tuy nhiên, một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng có mối tương quan nghịch giữa quy mô ngân hàng và tỷ suất sinh lợi, như được nêu bởi Fadzlan Sufian và Royfaizal Razali Chong (2008).

 Vốn chủ sở hữu (Equity)

Vốn chủ sở hữu là yếu tố quan trọng nhất trong hệ thống ngân hàng, bao gồm tiền đóng góp từ cổ đông, cổ phiếu, các khoản dự trữ và lợi nhuận giữ lại Nó không chỉ duy trì hoạt động và phát triển bền vững cho ngân hàng mà còn tạo niềm tin cho người gửi tiền và giảm chi phí huy động, lãi vay Vốn chủ sở hữu cũng giúp ngân hàng chống lại rủi ro phá sản và điều tiết sự tăng trưởng, từ đó nâng cao tỷ suất sinh lợi Nghiên cứu cho thấy vốn chủ sở hữu có mối tương quan tỷ lệ thuận với tỷ suất sinh lợi ngân hàng, với các kết quả khác nhau về mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu, ROA và ROE.

Thanh khoản là khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền với chi phí thấp, tuy nhiên việc nắm giữ quá nhiều tài sản thanh khoản có thể làm tăng chi phí cơ hội do tỷ suất sinh lợi thấp Thiếu hụt thanh khoản là nguyên nhân chính gây thua lỗ tại các ngân hàng, đặc biệt là những ngân hàng non trẻ và chưa chuyên nghiệp trong quản lý, tiềm ẩn nhiều rủi ro Tâm lý của nhà đầu tư và người dân cũng chưa ổn định, dễ bị ảnh hưởng bởi tâm lý đám đông trong quyết định đầu tư Nghiên cứu của Andrew Munthopa Lipunga (2014) chỉ ra rằng thanh khoản có mối quan hệ thuận với tỷ suất sinh lợi, trong khi nghiên cứu của Deger Alper và Adem Anbar (2011) cho thấy thanh khoản không ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng.

 Cho vay khách hàng (Loans)

Cho vay khách hàng là chức năng cốt lõi của ngành ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc luân chuyển vốn trên thị trường tài chính và ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế Đối với ngân hàng, cho vay không chỉ là một hoạt động kinh doanh mà còn là nguồn lợi nhuận chính, do đó, chỉ số cho vay khách hàng là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá khả năng sinh lợi của ngân hàng.

Tuy nhiên, bản thân các ngân hàng luôn thận trọng trong việc đẩy mạnh cho vay

Ngân hàng có thể đạt lợi nhuận cao từ việc cho vay, nhưng đồng thời cũng phải đối mặt với hai loại rủi ro nghiêm trọng ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi Một trong những rủi ro này đã được thấy rõ trong cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, khi các ngân hàng Mỹ đẩy mạnh cho vay, đặc biệt là các khoản cho vay thế chấp dưới tiêu chuẩn Khi nền kinh tế hoạt động không hiệu quả và lãi suất tăng, gánh nặng trả nợ đè nặng lên những người thu nhập thấp, cùng với tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, đã dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng của rủi ro cho vay nợ dưới chuẩn, từ đó làm giảm tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng.

Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa cho vay khách hàng và tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng cho thấy kết quả không nhất quán Cụ thể, nghiên cứu của Anna P I Vong và Hoi Si Chan (2009) chỉ ra rằng cho vay khách hàng có mối tương quan thuận với tỷ suất sinh lợi, trong khi nghiên cứu của Fadzlan Sufian và Muzafar Shah Habibullah (2009) lại phát hiện mối tương quan nghịch giữa cho vay khách hàng với ROA và ROE.

Tiền gửi khách hàng là một yếu tố quan trọng trong nguồn vốn của ngân hàng, giúp thực hiện chức năng luân chuyển vốn trên thị trường Đây là nguồn vốn chính mà ngân hàng sử dụng để cho vay và đầu tư, từ đó tạo ra thu nhập Quy mô tiền gửi lớn cho phép ngân hàng tăng khả năng cho vay và đầu tư, dẫn đến tăng lợi nhuận và tỷ suất sinh lợi.

Cấu trúc thu nhập - chi phí là chỉ số tài chính quan trọng cho nhà quản trị ngân hàng khi đánh giá hoạt động và tỷ suất sinh lợi Thu nhập ngân hàng được chia thành hai phần chính: thu nhập lãi từ tín dụng và thu nhập ngoài lãi từ các hoạt động phi tín dụng như đầu tư chứng khoán và kinh doanh ngoại hối Tùy theo chiến lược, một số ngân hàng tập trung vào tín dụng, trong khi những ngân hàng khác chú trọng vào hoạt động phi tín dụng với rủi ro thấp hơn Để đánh giá cấu trúc này, cần xem xét hai tỷ số: tỷ số thu nhập từ lãi (NIM) và thu nhập ngoài lãi (NII) Nghiên cứu của Deger Alper và Adem Anbar (2011) cho thấy NII có mối tương quan thuận với ROA nhưng không ảnh hưởng đến ROE, trong khi NIM không liên quan đến tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng.

1.3.2 Các nhân tố vĩ mô

Tỷ lệ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội thực (Real GDP growth rate) là một chỉ số quan trọng trong kinh tế vĩ mô, phản ánh tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế sau khi đã điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát hàng năm Đây là một biến độc lập mà các nhà quản lý không thể kiểm soát, nhưng nó đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá sức khỏe kinh tế của quốc gia.

Trong các nước đang phát triển như Việt Nam, doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng GDP Tuy nhiên, nhu cầu vốn của các doanh nghiệp này rất lớn, trong khi các kênh cung cấp vốn vẫn chưa phát triển đầy đủ Thị trường chứng khoán mới hình thành còn non trẻ, chủ yếu hoạt động như một thị trường đầu cơ thay vì là kênh dẫn vốn hiệu quả Do đó, vay ngân hàng trở thành nguồn tài trợ chính cho nền kinh tế, bên cạnh vốn tự có.

Tốc độ tăng trưởng GDP thực cao cho thấy nền kinh tế đang trong giai đoạn ổn định, giúp doanh nghiệp hoạt động thuận lợi và gia tăng thu nhập Điều này cũng làm cho khả năng trả nợ của các khoản vay ngân hàng được cải thiện, từ đó tác động tích cực đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng.

 Lãi suất thực (Real interest rate)

Lãi suất thực là một yếu tố vĩ mô quan trọng mà nhà quản lý không thể kiểm soát, ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng trong việc gửi tiết kiệm hay đầu tư Khi lãi suất thực thấp hoặc âm, khách hàng có xu hướng rút tiền để đầu tư vào bất động sản hoặc chứng khoán, điều này tác động tiêu cực đến nguồn vốn của ngân hàng và buộc họ phải thu hẹp cho vay, dẫn đến giảm tỷ suất sinh lợi Theo Samuelson (1945), sự gia tăng lãi suất thực sẽ làm tăng tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng, nhưng nghiên cứu của Deger Alper và Adem Anbar (2011) cho thấy lãi suất cũng có nhiều tác động khác đến tiết kiệm và đầu tư.

Lạm phát là hiện tượng tăng giá chung của hầu hết hàng hóa và dịch vụ, dẫn đến giảm sức mua của đồng tiền Khi giá trị hàng hóa tăng, người tiêu dùng có thể mua ít hơn với cùng một số tiền, ảnh hưởng đến doanh thu và chi phí, từ đó tác động đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng Nếu ngân hàng dự đoán được lạm phát, họ có thể điều chỉnh lãi suất để tăng doanh thu nhanh hơn chi phí Ngược lại, nếu không dự đoán được, chi phí sẽ tăng nhanh hơn doanh thu, gây sụt giảm tỷ suất sinh lợi Các nghiên cứu khác nhau cho thấy mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ suất sinh lợi có thể trái ngược nhau, với một số nghiên cứu chỉ ra lạm phát tỷ lệ nghịch với tỷ suất sinh lợi, trong khi một số khác lại cho thấy lạm phát có ảnh hưởng tích cực đến tỷ suất này.

 Khủng hoảng tài chính (Financial crisis)

Năm 2008, thế giới trải qua cuộc khủng hoảng tài chính nghiêm trọng nhất kể từ cuộc đại suy thoái 1929 – 1933, bắt đầu với sự sụp đổ của ngân hàng Lehman Brothers vào tháng 9 Sự kiện này dẫn đến hàng loạt vụ phá sản, làm suy sụp ngành tài chính Mỹ và gây ra những chao đảo nghiêm trọng cho tài chính toàn cầu Cuộc khủng hoảng không chỉ dừng lại ở lĩnh vực tài chính mà còn lan rộng ra toàn bộ nền kinh tế.

Sự cần thiết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết

1.4 Sự cần thiết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho người vay, giúp họ đầu tư vào sản xuất Điều này khiến các nhà nghiên cứu và nhà điều hành chính sách chú trọng đến các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của NHTM, coi đây là yếu tố then chốt thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn định tài chính Bên cạnh đó, những tác động dây chuyền từ các cuộc khủng hoảng tài chính quốc tế gần đây đã làm gia tăng sự quan tâm của các nhà quản lý, ban kiểm soát ngân hàng và khách hàng đối với các yếu tố này.

Nhà quản trị ngân hàng cần phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi, đặc biệt khi có biến động bất thường Việc xác định nguyên nhân và tác động của sự biến động này là rất quan trọng để đánh giá ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực, cũng như tác động ngắn hạn hay dài hạn đến ngân hàng Khi có đủ thông tin, nhà quản trị sẽ có khả năng đưa ra giải pháp hiệu quả hơn, từ đó nâng cao khả năng quản lý ngân hàng.

Để xây dựng một nền kinh tế vững mạnh, hệ thống ngân hàng và trung gian tài chính cần hoạt động hiệu quả và ổn định Hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các chủ thể kinh tế, tăng cường sự phụ thuộc và liên kết giữa họ Mọi thay đổi trong chính sách và quy định đều ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng, do đó, các nhà hoạch định chính sách cần xem xét các yếu tố này khi xây dựng chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển của hệ thống ngân hàng Cổ phiếu của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết cũng có vai trò quan trọng trong việc định hướng xu hướng thị trường chứng khoán Khi cổ phiếu của các ngân hàng này có triển vọng phát triển, tâm lý tích cực sẽ lan tỏa đến các ngân hàng chưa niêm yết, tạo điều kiện cho sự phát triển của hệ thống tài chính - ngân hàng Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi giúp đánh giá xu hướng phát triển thực sự của ngân hàng và xác định tính hợp lý của các chiến lược quản lý, từ đó hỗ trợ nhà đầu tư trong việc ra quyết định đầu tư vào cổ phiếu ngân hàng niêm yết.

Các nghiên cứu trên thế giới về các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại

Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã được tiến hành để khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng, thường được phân tích qua các chỉ số ROA và ROE Các yếu tố này bao gồm cả nhân tố nội tại và vĩ mô Nhân tố nội tại liên quan đến các đặc điểm riêng của ngân hàng, như quản trị, quy mô tài sản, vốn chủ sở hữu, hiệu quả chi phí, thanh khoản và cho vay khách hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ suất sinh lợi Trong khi đó, các nhân tố vĩ mô liên quan đến nền kinh tế và môi trường pháp lý, bao gồm tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất thực, lạm phát và khủng hoảng tài chính, cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tỷ suất sinh lợi của ngân hàng.

1.5.1 Fadzlan Sufian và Royfaizal Razali Chong (2008)

Nghiên cứu của Fadzlan Sufian và Royfaizal Razali Chong (2008) đã chỉ ra các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng tại các quốc gia đang phát triển ở khu vực Châu Á, đặc biệt là Philippines, dựa trên dữ liệu từ 24 ngân hàng trong giai đoạn 1990-2005 Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của ngân hàng trong bối cảnh phát triển kinh tế.

Nghiên cứu của nhóm tác giả tập trung vào việc đo lường tỷ suất sinh lợi thông qua tỷ số ROA, đồng thời phân loại các nhân tố ảnh hưởng thành hai nhóm chính Nhóm nhân tố nội tại bao gồm quy mô ngân hàng, dự phòng rủi ro trên tổng dư nợ cho vay, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi, tổng chi phí hoạt động trên tổng tài sản, và giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản Bên cạnh đó, các nhân tố vĩ mô cũng được xem xét, bao gồm tổng sản phẩm quốc dân, tăng trưởng cung tiền, tỷ lệ lạm phát hàng năm, và giá trị vốn hóa thị trường.

Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố nội tại có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng Cụ thể, quy mô ngân hàng, rủi ro tín dụng và chi phí hoạt động có mối quan hệ nghịch với tỷ suất sinh lợi, trong khi thu nhập ngoài lãi và tỷ lệ vốn hóa lại có mối quan hệ thuận Đối với các yếu tố vĩ mô, chỉ số lạm phát là yếu tố duy nhất có ý nghĩa thống kê và tác động tiêu cực đến tỷ suất sinh lợi, trong khi ba yếu tố còn lại không cho thấy ý nghĩa thống kê.

1.5.2 Fadzlan Sufian và Muzafar Shah Habibullah (2009)

Fadzlan Sufian và Muzafar Shah Habibullah (2009) đã tiến hành nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng ở Bangladesh, một quốc gia đang phát triển Nghiên cứu này dựa trên mẫu 37 ngân hàng thương mại tại Bangladesh trong giai đoạn từ 1997 đến 2004.

Trong nghiên cứu, tác giả đo lường tỷ suất sinh lợi qua ba chỉ số chính: tỷ lệ lợi nhuận trên bình quân tổng tài sản (ROAA), tỷ lệ lợi nhuận trên bình quân vốn chủ sở hữu (ROAE) và tỷ lệ lãi biên (NIM) Các biến giải thích bao gồm tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, quy mô ngân hàng, trích lập dự phòng trên tài sản, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản, tỷ lệ chi phí phi lãi trên tổng tài sản, và giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu, đại diện cho các yếu tố nội tại Ngoài ra, tổng sản phẩm quốc dân và tỷ lệ lạm phát được sử dụng để đại diện cho các yếu tố vĩ mô.

Kết quả kiểm định bằng mô hình bình phương bé nhất với mô hình hiệu ứng cố định cho thấy các nhân tố nội tại của ngân hàng đều ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi Cụ thể, quy mô cho vay, rủi ro tín dụng và chi phí có mối tương quan thuận với tỷ suất sinh lợi, trong khi thu nhập ngoài lãi lại có mối tương quan nghịch Đặc biệt, quy mô ngân hàng tác động tích cực đến ROAA và NIM nhưng ảnh hưởng tiêu cực đến ROAE Trong các chỉ tiêu vĩ mô, chỉ có lạm phát có tác động tiêu cực đến tỷ suất sinh lợi, trong khi các chỉ số khác không có ý nghĩa thống kê.

Tác giả đã phân tích dữ liệu từ năm 1992 đến 2003 để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của 11 ngân hàng thương mại tại Hàn Quốc Các yếu tố được xem xét bao gồm tổng tài sản, cho vay khách hàng, dự phòng cho vay, thu nhập ngoài lãi, chi phí chung, tiền gửi, giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu, tổng sản phẩm quốc dân, lạm phát, tỷ số tập trung ngành (tỷ số tổng tài sản của 03 ngân hàng lớn nhất so với toàn ngành), tỷ lệ vốn hóa thị trường chứng khoán, và tác động của khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997.

Năm 1998, nghiên cứu sử dụng chỉ số ROA và ROE để đo lường tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng Kết quả cho thấy biến dự phòng rủi ro, chi phí chung và khủng hoảng tài chính Châu Á 1997-1998 có tác động tiêu cực đến tỷ số ROA, trong khi cho vay khách hàng, thu nhập ngoài lãi, lạm phát, tỷ số tập trung và vốn hóa thị trường chứng khoán lại có tác động tích cực Đối với tỷ số ROE, kết quả cũng tương tự như ROA, tuy nhiên biến khủng hoảng tài chính và tỷ số tập trung không có ý nghĩa thống kê.

1.5.4 Deger Alper và Adem Anbar (2011)

Deger Alper và Adem Anbar (2011) đã nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố ngân hàng và vĩ mô đến tỷ suất sinh lợi của 10 ngân hàng Thổ Nhĩ Kỳ niêm yết trên SGDCK Istanbul trong giai đoạn 2002-2010 Tác giả sử dụng chỉ số ROA và ROE để đo lường tỷ suất sinh lợi Các yếu tố độc lập được phân chia thành hai nhóm: nhân tố đặc trưng của ngân hàng như quy mô ngân hàng, vốn chủ sở hữu, cho vay khách hàng, tính thanh khoản, tiền gửi khách hàng, và cấu trúc thu nhập chi phí (NIM, NII); cùng với các yếu tố vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, lạm phát và lãi suất thực.

Kết quả kiểm định cho thấy quy mô ngân hàng có mối quan hệ thuận với cả ROA và ROE, trong khi cho vay khách hàng lại có mối tương quan nghịch với ROA Ngược lại, chỉ số thu nhập ngoài lãi của ngân hàng có mối tương quan thuận với ROA Đối với các yếu tố vĩ mô, lãi suất thực có mối tương quan thuận với ROE, trong khi các yếu tố khác không ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng.

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại niêm yết tại Malawi, một quốc gia đang phát triển ở Châu Phi, trong giai đoạn từ năm 2009.

Trong nghiên cứu năm 2012, tác giả phân chia tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng thành hai loại: tỷ suất sinh lợi bên trong (internal profitability) và tỷ suất sinh lợi bên ngoài (external profitability) Tỷ suất sinh lợi nội bộ được đo lường bằng ROA, trong khi tỷ suất sinh lợi bên ngoài được xác định thông qua lợi suất đầu tư (earnings yield) và tỷ lệ EPS trên giá cổ phiếu Lợi suất đầu tư, tính bằng tỷ số EPS trên giá thị trường của cổ phiếu, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tỷ suất sinh lợi, vì nó phản ánh giá trị thị trường Do đó, tác giả đã sử dụng lợi suất đầu tư để cung cấp một cái nhìn toàn diện về lợi nhuận tương lai dựa trên sự đánh giá của thị trường.

Trong nghiên cứu này, tác giả không sử dụng tỷ số ROE để đo lường tỷ suất sinh lợi bên trong, vì cho rằng ROE không phản ánh đầy đủ hiệu quả hoạt động của ngân hàng do đã loại bỏ phần vay nợ, mà thay vào đó sử dụng tỷ số ROA Tác giả đã ước lượng tác động của bốn yếu tố độc lập: quy mô, tính thanh khoản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu và hiệu quả quản lý Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính của các ngân hàng, áp dụng theo tiêu chuẩn báo cáo tài chính quốc tế và đã được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán lớn.

Kết quả ước lượng cho thấy quy mô, tính thanh khoản và hiệu quả quản lý ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi bên trong (ROA), trong khi tỷ lệ vốn chủ sở hữu không tác động Đối với tỷ suất sinh lợi bên ngoài (lợi suất đầu tư), ngoài tính thanh khoản, các yếu tố khác đều có ảnh hưởng Cụ thể, quy mô ngân hàng và tính thanh khoản có mối tương quan thuận với ROA, trong khi hiệu quả quản lý có mối tương quan nghịch Đối với lợi suất đầu tư, quy mô ngân hàng và hiệu quả quản lý có mối tương quan thuận, trong khi vốn chủ sở hữu lại có mối tương quan nghịch.

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ SUẤT

Giới thiệu về các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết Việt Nam

Ngày 13/9/2012, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành Thông tư 26/2012/TT-NHNN quy định các điều kiện đăng ký niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Theo đó, các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) cần đáp ứng 9 điều kiện, trong đó yêu cầu tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ phải dưới 3% vào cuối quý trong hai quý liền kề trước quý đăng ký niêm yết Ngoài ra, các ngân hàng cũng phải thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của NHNN tại thời điểm cuối quý trước quý đăng ký niêm yết.

Năm 2015, UCK đã đề ra lộ trình yêu cầu tất cả các ngân hàng thương mại (NHTM) phải niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam Tuy nhiên, do nền kinh tế gặp nhiều khó khăn và các quy định về an toàn vốn ngày càng nghiêm ngặt, việc niêm yết toàn bộ các NHTMCP trong năm này chưa hoàn thành Đến cuối năm 2015, chỉ có 09 ngân hàng niêm yết, bao gồm NHTMCP Sài Gòn Thương Tín, NHTMCP Á Châu, NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội, NHTMCP Ngoại thương Việt Nam, NHTMCP Công thương Việt Nam, NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, NHTMCP Quốc Dân, NHTMCP Quân Đội và NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

1 NHTMCP Sài Gòn Thương Tín STB 18.853 12/07/2006 HOSE

3 NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội SHB 9.486 20/04/2009 HNX

4 NHTMCP Ngoại thương Việt Nam VCB 26.650 30/06/2009 HOSE

5 NHTMCP Công thương Việt Nam CTG 37.234 16/07/2009 HOSE

6 NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt

7 NHTMCP Quốc Dân NVB 3.010 13/09/2010 HNX

8 NHTMCP Quân Đội MBB 16.000 01/11/2011 HOSE

9 NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt

(Nguồn: áo cáo thường niên của NHNN)

Các hoạt động kinh doanh chủ yếu tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết Việt Nam

2.2.1 Hoạt động huy động vốn ảng 2.2: Nguồn vốn huy động tại các NHTMCP niêm yết Việt Nam giai đoạn 2004 - 2015 ĐVT: tỷ đồng, %

Năm Nguồn vốn huy động

Năm Nguồn vốn huy động

Mỗi ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) niêm yết tại Việt Nam có chính sách huy động vốn riêng, phù hợp với nhu cầu và mục đích kinh doanh Tuy nhiên, không phải lúc nào ngân hàng cũng có thể đáp ứng được yêu cầu huy động vốn đã đề ra, do hoạt động ngân hàng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ tình hình kinh tế xã hội Sự biến động của nền kinh tế là yếu tố quan trọng tác động đến khả năng huy động vốn của các NHTMCP niêm yết, vì chỉ khi nền kinh tế ổn định và phát triển, các thành phần kinh tế mới yên tâm đầu tư hoặc gửi tiền vào ngân hàng.

Hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) niêm yết tại Việt Nam đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ từ năm 2004 đến 2015, với tổng nguồn vốn huy động tăng hơn 9 lần, từ 335.620 tỷ đồng lên 3.116.306 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trung bình 23,06% Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng không đồng đều qua các năm, đặc biệt giai đoạn sau niêm yết từ 2006 đến 2015 có tốc độ tăng trung bình cao hơn so với giai đoạn trước niêm yết.

Việc niêm yết của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) tại Việt Nam từ năm 2005 đã có tác động tích cực đến hoạt động huy động vốn, với tỷ lệ huy động vốn tăng từ 21,55% lên 23,22% Dữ liệu từ bảng 2.3 cho thấy cơ cấu nguồn vốn huy động của các NHTMCP niêm yết trong giai đoạn 2004-2015 thể hiện sự phát triển mạnh mẽ, với giá trị tính bằng tỷ đồng.

Năm Tiền gửi khách hàng

Tiền gửi và vay của các TCTD

Phát hành giấy tờ có giá

Vốn tài trợ, ủy thác cho đầu tƣ, cho vay mà TCTD chịu rủi ro

(Nguồn: BCTC các NHTMCP niêm yết Việt Nam)

Cơ cấu nguồn vốn huy động của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) cho thấy tiền gửi khách hàng chiếm tỷ trọng cao nhất, nhưng từ năm 2006, khi các NHTMCP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, tỷ trọng này đã giảm từ 77,13% xuống còn trung bình 71,77% Nguyên nhân chính là sự gia tăng của các hình thức huy động vốn khác, bao gồm nguồn vốn tài trợ, ủy thác cho đầu tư, và cho vay mà tổ chức tín dụng (TCTD) chịu rủi ro chủ yếu Bên cạnh đó, nguồn vốn huy động từ phát hành giấy tờ có giá, tiền gửi và vay của các TCTD, cũng như vay từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đang có xu hướng tăng lên qua từng năm.

2.2.2 Hoạt động cho vay Đối với các NHTMCP nói chung và các NHTMCP niêm yết Việt Nam nói riêng, hoạt động cho vay luôn giữ một vai trò quan trọng và góp phần mang lại thu nhập chính cho ngân hàng Vì vậy, các ngân hàng luôn chú trọng phát triển hoạt động cho vay để nâng cao thu nhập ảng 2.4: Dƣ nợ cho vay tại các NHTMCP niêm yết Việt Nam giai đoạn 2004-2015 ĐVT: tỷ đồng, %

Năm Dƣ nợ cho vay

Năm Dƣ nợ cho vay

(Nguồn: BCTC các NHTMCP niêm yết Việt Nam)

Dư nợ cho vay của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại Việt Nam đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ từ năm 2004 đến 2015, với mức tăng hơn 10 lần, từ 208.729 tỷ đồng lên 2.172.600 tỷ đồng Tốc độ tăng trưởng trung bình của dư nợ cho vay đạt 24,46%, cao hơn so với nguồn vốn huy động là 23,06%, cho thấy các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết luôn tối ưu hóa nguồn vốn huy động để gia tăng lợi nhuận từ lãi vay.

Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2004-2015 không ổn định Giai đoạn sau niêm yết từ 2006 đến 2015 ghi nhận sự gia tăng mạnh mẽ về dư nợ cho vay so với giai đoạn trước niêm yết Đặc biệt, năm 2007 và 2009 là hai năm có tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay cao nhất trong toàn bộ giai đoạn này.

Ngày 11/01/2007, Việt Nam chính thức gia nhập WTO, dẫn đến sự gia tăng kỷ lục của đầu tư trực tiếp và gián tiếp từ nước ngoài, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế Giai đoạn này chứng kiến sự bùng nổ trong hoạt động đầu tư, đặc biệt là bất động sản và chứng khoán, dẫn đến sự gia tăng mạnh mẽ trong cho vay của các ngân hàng thương mại cổ phần vào năm 2007 Tuy nhiên, năm 2008, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, mức tăng trưởng cho vay giảm mạnh từ 56,92% xuống 13,65%, nhưng tăng trưởng tín dụng vẫn giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế.

Năm 2009, nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, Chính phủ đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ, bao gồm lãi suất vay 4% cho các tổ chức và cá nhân, giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp, 50% thuế giá trị gia tăng, miễn thuế thu nhập cá nhân trong 6 tháng và kích thích đầu tư Tổng số tiền cho các gói kích thích kinh tế khoảng 150.000 tỷ đồng, dẫn đến dư nợ cho vay của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại Việt Nam tăng mạnh 46,56% so với năm 2008.

2.2.3 Hoạt động khác ảng 2.5: Thu nhập ngoài lãi tại các NHTMCP niêm yết Việt Nam giai đoạn 2004-2015 ĐVT: tỷ đồng, %

Năm Thu nhập ngoài lãi

Tốc độ tăng Năm Thu nhập ngoài lãi

Các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại Việt Nam không chỉ tập trung vào huy động vốn và cho vay, mà còn mở rộng sang các hoạt động dịch vụ, kinh doanh ngoại hối và đầu tư Trong giai đoạn 2004-2015, mặc dù thu nhập ngoài lãi vay có giảm vào một số năm như 2008, 2011 và 2015, nhưng nhìn chung, xu hướng này vẫn tăng trưởng Điều này cho thấy các ngân hàng đang chuyển mình theo mô hình ngân hàng hiện đại, từ hoạt động cho vay truyền thống sang các dịch vụ và hoạt động đa dạng hơn Chiến lược phát triển này không chỉ giúp tăng thu nhập mà còn nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại Việt Nam, đặc biệt trước sự gia nhập của các ngân hàng nước ngoài trong tương lai.

Thực trạng tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết Việt Nam

Bài luận văn đánh giá tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2004-2015 Để thực hiện điều này, tác giả sử dụng tỷ lệ ROA và ROE bình quân, được tính theo phương pháp bình quân gia quyền hàng năm, nhằm phân tích sự biến động của các chỉ số này trong khoảng thời gian nghiên cứu.

2.3.1 Phân tích tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản ảng 2.6 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản tại các NHTMCP niêm yết Việt Nam giai đoạn 2004-2015 Đơn vị tính: %

Năm EIB ACB MBB STB CTG VCB SHB NVB BIDV

Trong giai đoạn 2004-2007, ROA bình quân của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại Việt Nam có xu hướng tăng, từ 1,04% vào năm 2004 lên mức cao nhất 1,79% vào năm 2007 Sự gia tăng này chủ yếu nhờ vào tỷ suất sinh lợi trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản đều tăng Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu cải thiện do chi phí dự phòng rủi ro tín dụng giảm, trong khi hiệu suất sử dụng tài sản tăng nhờ vào doanh thu từ hoạt động cho vay và đầu tư chứng khoán trong bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển mạnh mẽ.

Trong giai đoạn 2008-2015, ROA bình quân của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại Việt Nam giảm từ mức trên 1 xuống dưới 1, chủ yếu do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 Tình hình kinh tế bất ổn đã dẫn đến chi phí dự phòng rủi ro tín dụng tăng cao, cùng với tỷ lệ nợ xấu gia tăng trong toàn ngành ngân hàng, làm giảm tỷ suất sinh lợi trên doanh thu Hiệu suất sử dụng tài sản cũng suy giảm do thu nhập từ lãi giảm, vốn là nguồn thu chính của các ngân hàng, đặc biệt trong bối cảnh tăng trưởng tín dụng chậm lại Thêm vào đó, thu nhập từ đầu tư chứng khoán của các ngân hàng cũng không khả quan, với một số ngân hàng như Eximbank, Sacombank, và AC ghi nhận lỗ trong hoạt động này, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu suất sử dụng tài sản.

Trong giai đoạn này, ROA của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại Việt Nam đã giảm so với giai đoạn trước, cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận sụt giảm.

2.3.2 Phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu ảng 2.7: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu tại các NHTMCP niêm yết Việt Nam giai đoạn 2004-2015 Đơn vị tính: %

Năm EIB ACB MBB STB CTG VCB SHB NVB BID

ROE của các NHTMCP niêm yết Việt Nam có thể được phân tích qua hai giai đoạn chính Từ 2004-2007, tổng tài sản và vốn chủ sở hữu bình quân của các ngân hàng đều tăng, với tổng tài sản tăng 124% và vốn chủ sở hữu tăng 182%, dẫn đến sự giảm nhẹ trong đòn bẩy tài chính Sự gia tăng này chủ yếu do sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2006-2007, khi giá cổ phiếu, đặc biệt là của các ngân hàng, tăng cao Do đó, các NHTMCP, đặc biệt là các ngân hàng niêm yết, đã liên tục phát hành cổ phiếu để tăng vốn chủ sở hữu, tạo ra sự tăng trưởng ấn tượng trong giai đoạn này.

Mặc dù đòn bẩy tài chính giảm nhưng do tỷ số ROA tăng từ 1,04% đến 1,79% nên tỷ số ROE bình quân các ngân hàng liên tục tăng từ 11,26% lên 19,46%

Sau khi gia nhập WTO vào năm 2007, nền kinh tế Việt Nam đã hội nhập mạnh mẽ với thế giới, nhưng đối mặt với nhiều thách thức như tăng trưởng giảm, lạm phát cao và hệ thống ngân hàng gặp khó khăn Việc huy động vốn từ cổ đông trở nên khó khăn, khiến tốc độ tăng vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) niêm yết giảm so với giai đoạn trước ROE bình quân giảm từ 19,46% năm 2007 xuống 9,63% năm 2015, mặc dù tỷ số đòn bẩy tài chính có tăng nhẹ Tình hình này đã bộc lộ những yếu kém trong hệ thống ngân hàng, bao gồm lỗi hệ thống và nhân sự, đòi hỏi phải tái cơ cấu hoạt động của NHTMCP niêm yết Việt Nam Chính phủ đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm lành mạnh hóa hệ thống ngân hàng và khắc phục những yếu kém này.

2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết Việt Nam

Giai đoạn 2004-2007, nền kinh tế Việt Nam và ngành ngân hàng phát triển mạnh mẽ, với các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) niêm yết mở rộng quy mô và mạng lưới chi nhánh để gia tăng doanh thu và lợi nhuận Tuy nhiên, sau khủng hoảng tài chính 2008, tình hình kinh doanh của các ngân hàng gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ nợ xấu gia tăng, dẫn đến việc các NHTMCP không còn mở rộng mạng lưới như trước Một số ngân hàng thậm chí ghi nhận sự sụt giảm tổng tài sản, phản ánh tác động tiêu cực của khủng hoảng lên nền kinh tế và ngành ngân hàng Việt Nam.

Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản tại các NHTMCP niêm yết Việt Nam giai đoạn 2004-

Trong giai đoạn 2004-2015, tổng tài sản của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) niêm yết tại Việt Nam có xu hướng tăng, phân chia thành hai nhóm với quy mô khác nhau Nhóm ngân hàng lớn, bao gồm Vietcombank, Vietinbank và BIDV, có tổng tài sản gấp 7,7 lần so với nhóm ngân hàng vừa và nhỏ vào năm 2004 Đến năm 2015, quy mô tổng tài sản của nhóm ngân hàng lớn đã tăng lên gấp 2,1 lần so với nhóm ngân hàng vừa và nhỏ, phản ánh sự gia tăng đáng kể trong quy mô hoạt động của các NHTMCP niêm yết.

Trong giai đoạn 2004-2015, BIDV và Vietcombank ghi nhận sự tăng trưởng ổn định về tổng tài sản, trong khi Vietinbank có sự gia tăng nhanh chóng từ 2004 đến 2009 Vào năm 2004, tổng tài sản của các ngân hàng lớn khoảng trên 100.000 tỷ đồng, với Vietcombank đạt 121.430 tỷ đồng, BIDV 102.715 tỷ đồng và Vietinbank 90.734 tỷ đồng Đến năm 2015, BIDV đã trở thành ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết có quy mô lớn nhất.

Trong nhóm các ngân hàng lớn tại Việt Nam, BIDV dẫn đầu với tổng tài sản 850.669 tỷ đồng Vietinbank và Vietcombank theo sau với tổng tài sản lần lượt là 779.483 tỷ đồng và 674.394 tỷ đồng Các ngân hàng khác như EIB, ACB, MBB, STB, CTG, VCB, SHB và NVB cũng đóng góp vào sự phát triển của ngành ngân hàng.

Nhóm các ngân hàng vừa và nhỏ gồm ACB, Sacombank, Eximbank, MBB,

SH và NC cũng không ngừng gia tăng quy mô tổng tài sản trong giai đoạn 2004-

Tính đến năm 2015, NCB và SHB là hai ngân hàng có quy mô tổng tài sản nhỏ nhất, với tổng tài sản lần lượt là 48.230 tỷ đồng và 204.704 tỷ đồng Năm 2004, tổng tài sản của SHB và NCB chỉ đạt 243 tỷ đồng và 108 tỷ đồng Tuy nhiên, sau khi sáp nhập với NHTMCP Nhà Hà Nội (Habubank) vào năm 2012, tổng tài sản của SHB đã tăng nhanh chóng.

Trong giai đoạn 2011-2013, ACB ghi nhận sự sụt giảm tổng tài sản từ 281.019 tỷ đồng xuống còn 166.598 tỷ đồng do thua lỗ trong hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ Đến năm 2015, tổng tài sản của ACB tăng nhẹ lên 201.456 tỷ đồng Tương tự, Eximbank cũng trải qua sự giảm sút tổng tài sản từ 183.567 tỷ đồng năm 2011 xuống còn 124.849 tỷ đồng năm 2015.

Từ năm 2004 đến 2015, hai ngân hàng Sacombank và MBB đã ghi nhận sự tăng trưởng liên tục về tổng tài sản Cụ thể, tổng tài sản của Sacombank đã tăng từ 10.394 tỷ đồng lên 292.542 tỷ đồng, trong khi tổng tài sản của MBB cũng tăng từ 6.509 tỷ đồng lên 221.041 tỷ đồng.

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết Việt Nam

Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết ở Việt Nam Mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên các nghiên cứu trước đây của Deger Alper và Adem Anbar (2011), tập trung vào 10 ngân hàng Thổ Nhĩ Kỳ niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Istanbul trong giai đoạn 2002-2010, cũng như nghiên cứu của Fadzlan Sufian (2011) về 11 ngân hàng thương mại Hàn Quốc trong giai đoạn 1992-2003.

Theo nghiên cứu của Deger Alper và Adem Anbar (2011), tỷ suất sinh lợi của ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố Các yếu tố nội tại bao gồm quy mô ngân hàng, vốn chủ sở hữu, cho vay khách hàng, tính thanh khoản, tiền gửi khách hàng và cấu trúc thu nhập chi phí Bên cạnh đó, các yếu tố vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, lạm phát và lãi suất thực cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng.

Theo nghiên cứu của Sufian (2011), tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại Hàn Quốc chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, bao gồm tổng tài sản, cho vay khách hàng, dự phòng cho vay, thu nhập ngoài lãi, chi phí chung, tiền gửi, giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu, tổng sản phẩm quốc dân, lạm phát, tỷ số tập trung ngành và tỷ lệ vốn hóa thị trường chứng khoán Nghiên cứu cũng xem xét tác động của cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á 1997-1998 thông qua việc sử dụng biến giả trước, trong và sau khủng hoảng Đối với các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại Việt Nam, bài luận văn phân tích ảnh hưởng của các yếu tố như quy mô tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, cho vay khách hàng, tính thanh khoản, tiền gửi khách hàng, thu nhập từ lãi, thu nhập ngoài lãi, tốc độ tăng trưởng GDP thực, lạm phát, lãi suất thực và khủng hoảng tài chính 2008-2010 đến tỷ suất sinh lợi.

Bài luận văn áp dụng mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) cùng với dữ liệu bảng (Panel Data) để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết ở Việt Nam trong giai đoạn 2004-2015 Các biến đại diện cho các yếu tố ảnh hưởng bao gồm các yếu tố nội tại như quy mô tổng tài sản (SIZE), vốn chủ sở hữu (CA), cho vay khách hàng (LA), tính thanh khoản (LQD), tiền gửi khách hàng (DP), thu nhập từ lãi (NIM) và thu nhập ngoài lãi (NII), cùng với các yếu tố vĩ mô như tốc độ tăng trưởng GDP thực (RGDP), lạm phát (INF) và lãi suất thực (RI).

Bài luận văn khảo sát ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính 2008-2010 đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại Việt Nam thông qua việc sử dụng ba biến giả: DUMTRAN1, DUMCRIS và DUMTRAN2 Cụ thể, DUMTRAN1 đại diện cho giai đoạn trước khủng hoảng, DUMCRIS phản ánh giai đoạn khủng hoảng, và DUMTRAN2 thể hiện giai đoạn sau khủng hoảng.

Bài luận văn thực hiện các mô hình hồi quy FEM và REM trong bốn trường hợp như sau:

Trường hợp 1: không có biến giả khủng hoảng tài chính;

Trường hợp 2: có biến giả trước khủng hoảng tài chính DUMTRAN1;

Trường hợp 3: có biến giả trong khủng hoảng tài chính DUMCRIS;

Trường hợp 4: có biến giả sau khủng hoảng tài chính DUMTRAN2

Các mô hình hồi quy sẽ thực hiện trong bài luận văn gồm có:

- FEM khi không có biến giả khủng hoảng đối với ROA: FEM1A

FEM : ROA i,t = α + β 1 SIZE i,t + β 2 CA i,t + β 3 LA i,t + β 4 LQD i,t + β 5 DP i,t + β 6 NIM i,t + β 7 NII i,t + β 8 RGDP i,t + β 9 INF i,t + β 10 RI i,t + ε i,t (2.1)

- FEM khi có biến giả DUMTRAN1 đối với ROA : FEM2A

FEM : ROA i,t = α + β 1 SIZE i,t + β 2 CA i,t + β 3 LA i,t + β 4 LQD i,t + β 5 DP i,t + β 6 NIM i,t + β7NIIi,t + β8RGDPi,t + β9INFi,t + β10RIi,t + β11DUMTRAN1i,t + εi,t (2.2)

- FEM khi có biến giả DUMCRIS đối với ROA : FEM3A

FEM : ROA i,t = α + β 1 SIZE i,t + β 2 CA i,t + β 3 LA i,t + β 4 LQD i,t + β 5 DP i,t + β 6 NIM i,t + β7NIIi,t + β8RGDPi,t + β9INFi,t + β10RIi,t + β12DUMCRISi,t + εi,t (2.3)

- FEM khi có biến giả DUMTRAN2 đối với ROA : FEM4A

FEM : ROA i,t = α + β 1 SIZE i,t + β 2 CA i,t + β 3 LA i,t + β 4 LQD i,t + β 5 DP i,t + β 6 NIM i,t + β7NIIi,t + β8RGDPi,t + β9INFi,t + β10RIi,t + β13DUMTRAN2i,t + εi,t (2.4)

- REM khi không có biến giả khủng hoảng đối với ROA: REM1A

REM : ROAi,t = α + β1SIZEi,t + β2CAi,t + β3LAi,t + β4LQDi,t + β5DPi,t + β6NIMi,t + β 7 NIIi,t + β8RGDPi,t + β9INFi,t + β10RIi,t + εi,t (2.5)

- REM khi có biến giả DUMTRAN1 đối với ROA : REM2A

REM : ROAi,t = α + β1SIZEi,t + β2CAi,t + β3LAi,t + β4LQDi,t + β5DPi,t + β6NIMi,t + β 7 NII i,t + β 8 RGDP i,t + β 9 INF i,t + β 10 RI i,t + β 11 DUMTRAN1 i,t + ε i,t (2.6)

- REM khi có biến giả DUMCRIS đối với ROA : REM3A

REM : ROAi,t = α + β1SIZEi,t + β2CAi,t + β3LAi,t + β4LQDi,t + β5DPi,t + β6NIMi,t + β 7 NII i,t + β 8 RGDP i,t + β 9 INF i,t + β 10 RI i,t + β 12 DUMCRIS i,t + ε i,t (2.7)

- REM khi có biến giả DUMTRAN2 đối với ROA : REM4A

REM : ROAi,t = α + β1SIZEi,t + β2CAi,t + β3LAi,t + β4LQDi,t + β5DPi,t + β6NIMi,t + β 7 NII i,t + β 8 RGDP i,t + β 9 INF i,t + β 10 RI i,t + β 13 DUMTRAN2 i,t + ε i,t (2.8)

- FEM khi không có biến giả khủng hoảng đối với ROE: FEM1E

FEM : ROEi,t = α + β1SIZEi,t + β2CAi,t + β3LAi,t + β4LQDi,t + β5DPi,t + β6NIMi,t + β 7 NII i,t + β 8 RGDP i,t + β 9 INF i,t + β 10 RI i,t + ε i,t (2.9)

- FEM khi có biến giả DUMTRAN1 đối với ROE : FEM2E

FEM : ROE i,t = α + β 1 SIZE i,t + β 2 CA i,t + β 3 LA i,t + β 4 LQD i,t + β 5 DP i,t + β 6 NIM i,t + β 7 NII i,t + β 8 RGDP i,t + β 9 INF i,t + β 10 RI i,t + β 11 DUMTRAN1 i,t + ε i,t (2.10)

- FEM khi có biến giả DUMCRIS đối với ROE : FEM3E

FEM : ROE i,t = α + β 1 SIZE i,t + β 2 CA i,t + β 3 LA i,t + β 4 LQD i,t + β 5 DP i,t + β 6 NIM i,t + β 7 NII i,t + β 8 RGDP i,t + β 9 INF i,t + β 10 RI i,t + β 12 DUMCRIS i,t + ε i,t (2.11)

- FEM khi có biến giả DUMTRAN2 đối với ROE : FEM4E

FEM : ROE i,t = α + β 1 SIZE i,t + β 2 CA i,t + β 3 LA i,t + β 4 LQD i,t + β 5 DP i,t + β 6 NIM i,t + β7NIIi,t + β8RGDPi,t + β9INFi,t + β10RIi,t + β13DUMTRAN2i,t + εi,t (2.12)

- REM khi không có biến giả khủng hoảng đối với ROE: REM1E

REM : ROE i,t = α + β 1 SIZE i,t + β 2 CA i,t + β 3 LA i,t + β 4 LQD i,t + β 5 DP i,t + β 6 NIM i,t + β7NIIi,t + β8RGDPi,t + β9INFi,t + β10RIi,t + εi,t (2.13)

- REM khi có biến giả DUMTRAN1 đối với ROE : REM2E

REM : ROE i,t = α + β 1 SIZE i,t + β 2 CA i,t + β 3 LA i,t + β 4 LQD i,t + β 5 DP i,t + β 6 NIM i,t + β7NIIi,t + β8RGDPi,t + β9INFi,t + β10RIi,t + β11DUMTRAN1i,t + εi,t (2.14)

- REM khi có biến giả DUMCRIS đối với ROE : REM3E

REM : ROEi,t = α + β1SIZEi,t + β2CAi,t + β3LAi,t + β4LQDi,t + β5DPi,t + β6NIMi,t + β 7 NIIi,t + β8RGDPi,t + β9INFi,t + β10RIi,t + β12DUMCRISi,t + εi,t (2.15)

- REM khi có biến giả DUMTRAN2 đối với ROE : REM4E

Mô hình nghiên cứu được thể hiện qua phương trình REM: ROEi,t = α + β1SIZEi,t + β2CAi,t + β3LAi,t + β4LQDi,t + β5DPi,t + β6NIMi,t + β7NIIi,t + β8RGDPi,t + β9INF i,t + β10RIi,t + β13DUMTRAN2i,t + εi,t, trong đó α là hệ số tự do, các hệ số β1 đến β10 đại diện cho các biến như SIZE, CA, LA, LQD, DP, NIM, NII, RGDP, INF, RI, và β13 tương ứng với biến DUMTRAN2 Các hệ số này phản ánh mối quan hệ hồi quy giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, trong khi ε là sai số thống kê Bảng 2.9 mô tả chi tiết các biến được sử dụng trong mô hình nghiên cứu.

Biến Cách tính Kỳ vọng tương quan với ROA

Kỳ vọng tương quan với ROE

ROA ợi nhuận sau thuế ổ à ả bình quân ROE ợi nhuận sau thuế ình quân vốn cổ phần ố ủ ở ữ )

SIZE Log Tổng tài sản + +

Thu nhập ròng từ lãi cho vay ổ à ả + +

Thu nhập ròng ngoài lãi cho vay ổ à ả + +

Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội – Tỷ lệ lạm phát + +

INF Tỷ lệ lạm phát hàng năm - -

RI Lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát - -

DUMTRAN1 Biến giả trước khủng hoảng tài chính + +

DUMCRIS Biến giả khủng hoảng tài chính - -

DUMTRAN2 Biến giả sau khủng hoảng tài chính - -

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ nhóm biến các nhân tố nội tại của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) niêm yết tại Việt Nam và các nhân tố vĩ mô của nền kinh tế Nhóm nhân tố nội tại được thu thập từ báo cáo tài chính của 09 NHTMCP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Dữ liệu về các biến kinh tế vĩ mô được lấy từ website của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Tổng Cục Thống Kê Việt Nam.

Trong giai đoạn 2004-2015, có 09 Ngân hàng Thương mại Cổ phần (NHTMCP) được niêm yết trên Thị trường Chứng khoán Việt Nam, với tổng số liệu nghiên cứu là 108 quan sát Bảng 2.10 trình bày thống kê mô tả các biến ROA, ROE, SIZE, CA, LA và LQD.

DP, NIM, NII, RGDP, INF, RI ĐVT: %

Giá trị trung bình GTNN GTLN Độ lệch chuẩn Số quan sát

Theo phân tích thống kê mô tả, biến ROA có giá trị trung bình đạt 1,17% và độ lệch chuẩn là 0,72%, cho thấy mức độ tương đồng tương đối cao của dữ liệu này.

Tương tự ROA, biến ROE cũng có mức tương đồng tương đối cao trong mẫu nghiên cứu với giá trị trung bình của ROE là 14,17% và độ lệch chuẩn 8,37%

Giá trị trung bình của biến SIZE là 7,88 với độ lệch chuẩn 0,78, cho thấy sự chênh lệch lớn về quy mô tổng tài sản giữa các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu.

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu so với tổng tài sản của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) niêm yết tại Việt Nam chỉ đạt trung bình 10,22%, với độ lệch chuẩn 9,44% Điều này cho thấy sự biến thiên cao trong tỷ lệ vốn chủ sở hữu giữa các NHTMCP niêm yết, phản ánh sự khác biệt đáng kể trong cấu trúc tài chính của các ngân hàng này.

Giá trị trung bình của dư nợ cho vay trong tổng tài sản của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại Việt Nam đạt 54,03% với độ lệch chuẩn là 11,85% Điều này cho thấy dư nợ cho vay chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản của các ngân hàng, và tỷ lệ này giữa các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu tương đối đồng nhất.

Biến LQD của các NHTMCP niêm yết tại Việt Nam có giá trị trung bình là 26,19% và độ lệch chuẩn là 16%, cho thấy tính thanh khoản giữa các ngân hàng này có sự biến thiên tương đối cao.

Biến DP với giá trị trung bình 64,21% cho thấy tỷ lệ tiền gửi khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại Việt Nam Độ lệch chuẩn 14,46% cho thấy sự chênh lệch không đáng kể trong tỷ lệ tiền gửi giữa các ngân hàng này.

Biến NIM của các NHTMCP niêm yết tại Việt Nam có giá trị trung bình là 2,93% với độ lệch chuẩn thấp (1,05%), cho thấy tỷ lệ thu nhập từ lãi trên tổng tài sản tương đối đồng nhất nhưng vẫn ở mức chưa cao Điều này phản ánh rằng tỷ lệ thu nhập từ lãi sau khi trừ chi phí huy động vốn chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng tài sản Kết quả là, hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTMCP niêm yết tại Việt Nam chưa đạt mức cao do chi phí huy động vốn chiếm tỷ trọng đáng kể trong thu nhập từ lãi vay.

Đánh giá thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết Việt Nam

Khủng hoảng tài chính 2008-2010 đã tác động mạnh mẽ đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) niêm yết tại Việt Nam, với hệ số hồi quy âm cho ROA (-0,358) và ROE (-6,465) ở mức ý nghĩa thống kê 1% Mối quan hệ nghịch giữa khủng hoảng tài chính và ROA, ROE cho thấy tác động tiêu cực của khủng hoảng này đối với tỷ suất sinh lợi Hơn nữa, ảnh hưởng của khủng hoảng không xảy ra ngay lập tức mà có độ trễ, do các tác động tiêu cực đến nền kinh tế dẫn đến sự suy giảm tỷ suất sinh lợi tại các NHTMCP Nghiên cứu này phù hợp với các kết quả nghiên cứu trước đây của Sufian, F (2011).

Nghiên cứu cho thấy quy mô tổng tài sản không ảnh hưởng đến ROA nhưng có tác động mạnh đến ROE với mức ý nghĩa 1% Cụ thể, hệ số hồi quy +5,945 chỉ ra rằng khi các yếu tố khác không thay đổi, việc tăng 1% quy mô tổng tài sản sẽ làm tăng 5,945% ROE Kết quả này khẳng định quy mô tổng tài sản có ảnh hưởng tích cực đến ROE tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết ở Việt Nam, phù hợp với nghiên cứu trước đây của Andrew Munthopa Lipunga.

Quy mô tổng tài sản có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) trong các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) niêm yết tại Việt Nam Do đó, việc gia tăng quy mô tổng tài sản cần được xem xét kỹ lưỡng để cải thiện khả năng sinh lợi của các ngân hàng này.

Hai yếu tố chính trong cấu trúc thu nhập của ngân hàng là thu nhập từ lãi (NIM) và thu nhập ngoài lãi (NII) có ảnh hưởng mạnh mẽ đến tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại Việt Nam Hệ số hồi quy cho thấy NIM và NII có mối tương quan thuận với cả ROA và ROE, với việc tăng 1% NIM dẫn đến tăng 0,138% ROA và 3,021% ROE; tương tự, tăng 1% NII sẽ làm tăng 0,439% ROA và 2,491% ROE Do đó, các ngân hàng cần có giải pháp cụ thể để nâng cao thu nhập từ lãi và thu nhập ngoài lãi, đồng thời quản lý chi phí hiệu quả nhằm đạt được kết quả kinh doanh mong đợi và cải thiện tỷ suất sinh lợi Nghiên cứu này phù hợp với các kết quả nghiên cứu trước đây của Fadzlan Sufian và Royfaizal Razali Chong.

Nhân tố lạm phát là một yếu tố vĩ mô quan trọng, có mối tương quan tích cực với ROA và ROE tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết ở Việt Nam Kết quả hồi quy cho thấy, khi các yếu tố khác không đổi, một sự gia tăng 1% trong lạm phát sẽ dẫn đến tăng 0,039% ROA và 0,504% ROE, với mức ý nghĩa thống kê 10% Lạm phát ở mức vừa phải có thể thúc đẩy đầu tư và tăng trưởng kinh tế, từ đó ảnh hưởng tích cực đến tỷ suất sinh lợi Nghiên cứu này phù hợp với các phát hiện trước đó của Anna P I Vong và Hoi Si Chan (2009).

Vốn chủ sở hữu là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến ROA và ROE tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết Việt Nam Nghiên cứu cho thấy, với mức ý nghĩa thống kê 5%, vốn chủ sở hữu có mối tương quan thuận với ROA (tăng 0,018% khi vốn chủ sở hữu tăng 1%) và tương quan nghịch với ROE (giảm 0,242% khi vốn chủ sở hữu tăng 1%) Sự gia tăng vốn chủ sở hữu không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh mà còn tạo niềm tin cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ ngân hàng Tuy nhiên, khi vốn chủ sở hữu gia tăng, hệ số đòn bẩy sẽ giảm, dẫn đến tác động tiêu cực đến ROE Kết quả này phù hợp với nghiên cứu trước đây của Fadzlan Sufian và Muzafar Shah Habibullah (2009).

Nhân tố tiếp theo tác động đến ROA và ROE là nhân tố cho vay khách hàng

Hệ số hồi quy âm và có ý nghĩa thống kê ở mức 1% cho thấy khi cho vay khách hàng (CA) tăng 1%, sẽ làm giảm 0,016% ROA và 0,333% ROE Nghiên cứu chỉ ra rằng trong giai đoạn khủng hoảng tài chính 2008-2010, có sự tương quan nghịch giữa cho vay khách hàng và tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP), dẫn đến gia tăng nợ xấu trong ngành ngân hàng từ 2011-2013 Sau giai đoạn tăng trưởng tín dụng nóng 2004-2009, các ngân hàng đã lơ là tiêu chuẩn an toàn đối với khách hàng vay để đạt được lợi nhuận, do đó cần nâng cao chất lượng khoản vay nhằm ổn định và bền vững hóa hiệu quả hoạt động kinh doanh Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu trước của Anna P I Vong và Hoi Si Chan (2009).

Hai yếu tố cuối cùng ảnh hưởng đến ROA trong mô hình là tính thanh khoản và tiền gửi khách hàng, với hệ số hồi quy có ý nghĩa ở mức 5% và tương quan âm với ROA Cụ thể, khi các yếu tố khác không thay đổi, việc tăng 1% QD sẽ dẫn đến giảm 0,01% ROA, trong khi tăng 1% DP cũng sẽ làm giảm 0,008% ROA.

Chương 2 đã tiến hành phân tích dữ liệu của 09 NHTMCP niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2004-2015 Mô hình nghiên cứu được sử dụng trong phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến ROA và ROE là FEM và REM Sau khi kiểm định sự phù hợp và lựa chọn mô hình, mô hình hồi quy REM có biến giả sau khủng hoảng tài chính DUMTRAN2 được dùng để phân tích ảnh hưởng của các nhân tố và khủng hoảng tài chính 2008-2010 đến ROA và ROE

Chương 3 sẽ trình bày các giải pháp nhằm phát huy những nhân tố tích cực để nâng cao tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết Việt Nam, thông qua việc phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến ROA và ROE trong giai đoạn 2004-2015.

GIẢI PHÁP PHÁT HUY CÁC NHÂN TỐ TÍCH CỰC NHẰM NÂNG CAO TỶ SUẤT SINH LỢI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NIÊM YẾT VIỆT NAM

Ngày đăng: 16/07/2022, 15:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. ê Văn Tư, 2006. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. TP.Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
3. Trương Quang Thông, 2011. Phân tích hiệu năng hoạt động ngân hàng thương mại Việt Nam. TP.Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Phương Đông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hiệu năng hoạt động ngân hàng thương mại Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Phương Đông
4. Trần Huy Hoàng, 2010. Quản trị ngân hàng. TP.Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng
Nhà XB: Nhà xuất bản lao động xã hội
5. Phan Thị Hằng Nga, 2011. Yếu tố quyết định đến lợi nhuận của các ngân hàng niêm yết, Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, S. 68 (2011) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Yếu tố quyết định đến lợi nhuận của các ngân hàng niêm yết
6. Nguyễn Minh Sáng, 2012. Phân tích hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại niêm yết ở Việt Nam, Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, S. 79 (2012) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại niêm yết ở Việt Nam
7. Nguyễn Đăng Tùng và ùi Thị Len, 2015. Đánh giá nguy cơ phá sản của các ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam bằng chỉ số Altman Z score, Tạp chí Khoa học và Phát triển 2015, tập 13, số 5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá nguy cơ phá sản của các ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam bằng chỉ số Altman Z score
8. Thanh Bình, 2015. Nhóm ngân hàng niêm yết: Lực đẩy mạnh mẽ cho đoàn tàu tăng tốc, Thời báo Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhóm ngân hàng niêm yết: Lực đẩy mạnh mẽ cho đoàn tàu tăng tốc
9. Võ Thị Bảo Trâm, 2013. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận các ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận các ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt Nam
10. Vũ Thị Tú Thanh, 2013. Phân tích các nhân tố tác động đến khả năng sinh lợi tại các Ngân hàng Thương mại Cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích các nhân tố tác động đến khả năng sinh lợi tại các Ngân hàng Thương mại Cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
1. Fadzlan Sufian and Royfaizal Razali Chong, 2008. Determinants of Bank Profitability in a developing economy: Empirical evidence from the Philippines.Asian Academy of Management Journal of Accounting and Finance Sách, tạp chí
Tiêu đề: Empirical evidence from the Philippines
3. Fadzlan Sufian and Muzafar Shah Habibullah, 2009. Determinants of Bank Profitability in a developing economy: Empirical evidence from Bangladesh.Journal of Economics anh Management Sách, tạp chí
Tiêu đề: Empirical evidence from Bangladesh
4. Fadzlan Sufian, 2011. Profitability of the Korean Banking Sector: Panel Evidence on Bank-Specific and Macroeconomic Determinants. Journal of Economics anh Management Sách, tạp chí
Tiêu đề: Panel Evidence on Bank-Specific and Macroeconomic Determinants
5. Deger Alper and Adem Anbar, 2011. Bank Specific and Macroeconomic Determinants of Commercial Bank Profitability: Empirical Evidence from Turkey.Business and Economics Research Journal Sách, tạp chí
Tiêu đề: Empirical Evidence from Turkey
6. Shrimal Perera, Michael Skully and Zahida Chaudhry, 2013. Determinants of Commercial Bank Profitability: South Asian Evidence. Asian Journal of Finance and Accounting Sách, tạp chí
Tiêu đề: South Asian Evidence
7. Andrew Munthopa Lipunga, 2014. Determinants of Profitability of Listed Commercial Banks in Developing Countries: Evidence from Malawi. Research Journal of Finance and Accounting Sách, tạp chí
Tiêu đề: Evidence from Malawi
1. Công ty TNHH Chứng Khoán Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng, 2014. Báo cáo ngành ngân hàng Việt Nam Khác
2. Anna P.I.Vong and Hoi Si Chan, 2009. Determinants of Bank Profitability in Macao Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

cực, ngành ngân hàng cũng không ngoại lệ khi đối mặt với tình hình nợ xấu cao, biến động phức tạp của nền kinh tế và tăng trưởng tín dụng thấp, .. - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại việt nam
c ực, ngành ngân hàng cũng không ngoại lệ khi đối mặt với tình hình nợ xấu cao, biến động phức tạp của nền kinh tế và tăng trưởng tín dụng thấp, (Trang 40)
Đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam, tình hình tăng trưởng kinh tế ln ln có sự biến động liên tục qua từng năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại việt nam
i với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam, tình hình tăng trưởng kinh tế ln ln có sự biến động liên tục qua từng năm (Trang 49)
ảng 2.9: Bảng mô tả các biến sử dụng trong mơ hình nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại việt nam
ng 2.9: Bảng mô tả các biến sử dụng trong mơ hình nghiên cứu (Trang 57)
với các biến còn lại của mơ hình, ta sử dụng hệ số phóng đại phương sai VIF- Variance  Inflation  Factor) - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại việt nam
v ới các biến còn lại của mơ hình, ta sử dụng hệ số phóng đại phương sai VIF- Variance Inflation Factor) (Trang 63)
giá được mơ hình nào giải thích tốt hơn cho sự biến động của ROA theo R2 - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại việt nam
gi á được mơ hình nào giải thích tốt hơn cho sự biến động của ROA theo R2 (Trang 65)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN