1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTM việt nam

118 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các NHTM Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Thùy Trang
Người hướng dẫn TS. Phạm Thị Anh Thư
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 118
Dung lượng 1,66 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU (13)
    • 1.1 Lý do chọn đề tài (13)
    • 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu (13)
      • 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu (13)
      • 1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu (14)
    • 1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu (0)
      • 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu (0)
      • 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu (14)
    • 1.4 Phương pháp nghiên cứu (15)
    • 1.5 Ý nghĩa và những đóng góp mới của đề tài (16)
      • 1.5.1 Ý nghĩa của đề tài (16)
      • 1.5.2 Những đóng góp của đề tài (17)
    • 1.6 Cấu trúc của luận văn (18)
  • CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI (19)
    • 2.1 Tổng quan về khả năng sinh lời (19)
      • 2.1.1 Khái niệm (19)
      • 2.1.2 Ý nghĩa về khả năng sinh lời (20)
      • 2.1.3 Xác định khả năng sinh lời (20)
        • 2.1.3.1 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (Return on asset - ROA) (20)
        • 2.1.3.2 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (Return on equity - ROE) (21)
        • 2.1.3.3 Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (Net interest margin - NIM) (21)
        • 2.1.3.4 Lợi nhuận biên (Profit Margin - PBT) (22)
    • 2.2 Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm trước đây (22)
      • 2.2.1 Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới (22)
      • 2.2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam (25)
    • 2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời ở các NHTM Việt Nam (26)
      • 2.3.1 Các nhân tố đặc trưng ngân hàng (0)
        • 2.3.1.1 Quy mô ngân hàng (SIZE) (27)
        • 2.3.1.2 Vốn chủ sở hữu (CA) (28)
        • 2.3.1.3 Tiền gửi của khách hàng (DP) (29)
        • 2.3.1.4 Dư nợ cho vay (LOAN) (30)
        • 2.3.1.5 Tính thanh khoản (LQD) (31)
        • 2.3.1.6 Rủi ro tín dụng (LLP) (32)
      • 2.3.2 Các nhân tố kinh tế vĩ mô (33)
        • 2.3.2.1 Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội thực tế hàng năm (GDP) (33)
        • 2.3.2.2 Lạm phát (INF) (33)
  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM (42)
    • 3.1 Thực trạng về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời ở các NHTM Việt Nam (42)
      • 3.1.1 Tình hình tổng tài sản (42)
      • 3.1.2 Tình hình vốn chủ sở hữu (43)
      • 3.1.3 Hoạt động huy động vốn (44)
      • 3.1.2 Hoạt động cho vay (45)
      • 3.1.4 Thanh khoản (47)
      • 3.1.5 Rủi ro tín dụng (47)
    • 3.2 Thực trạng khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam (48)
      • 3.2.1 Thực trạng tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) (48)
      • 3.2.2 Thực trạng tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) (49)
      • 3.2.3 Thực trạng tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) (49)
      • 3.2.4 Thực trạng lợi nhuận biên (PBT) (50)
      • 3.3.1 Những thành tích đạt được (51)
      • 3.3.2 Những hạn chế của hệ thống NHTM Việt Nam (52)
      • 3.3.3 Nguyên nhân của hạn chế (52)
  • CHƯƠNG 4.............................................................................................................. 43 (55)
    • 4.1 Mô hình nghiên cứu (55)
    • 4.2 Phương pháp nghiên cứu (57)
    • 4.3 Thu thập và xử lý dữ liệu (60)
    • 4.4 Kết quả của mô hình (61)
      • 4.4.1 Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu (61)
      • 4.4.2 Kiểm định việc lựa chọn mô hình ước lượng hồi quy (63)
        • 4.4.2.1 Kiểm định sự tương quan của các biến trong mô hình và đa cộng tuyến (63)
        • 4.4.2.2 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi phần ư tr n ữ iệu ảng - Greene (2000) (0)
        • 4.4.2.3 Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần ư tr n ữ iệu ảng – Wooldridge (2002) và Drukker (2003) (0)
      • 4.4.3 Phân tích kết quả hồi quy (67)
    • 4.5 Thảo luận kết quả nghiên cứu (81)
      • 4.5.1 Biến quy mô ngân hàng (81)
      • 4.5.2 Biến vốn chủ sở hữu (82)
      • 4.5.3 Biến tiền gửi của khách hàng (82)
      • 4.5.4 Biến dư nợ cho vay (0)
      • 4.5.5 Biến rủi ro thanh khoản (83)
      • 4.5.6 Biến rủi ro tín dụng (83)
      • 4.5.7 Biến lạm phát (84)
      • 4.5.8 Biến tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội thực tế hàng năm (84)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM (86)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Lý do chọn đề tài

Ngân hàng là một lĩnh vực kinh doanh đặc biệt, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế bằng cách thực thi chính sách tiền tệ và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, đồng thời kiểm soát lạm phát Ngành ngân hàng Việt Nam đã chịu ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, và từ năm 2011 đến nay, các ngân hàng luôn phải đối mặt với vấn đề thanh khoản kém và tỷ lệ nợ xấu cao, dẫn đến lợi nhuận giảm sút Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại là giải pháp bền vững cần thiết.

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt cả trong nước và quốc tế, việc hiểu biết về khả năng sinh lời và các yếu tố tác động đến nó trở nên vô cùng quan trọng Kiến thức này không chỉ hữu ích cho các nhà quản lý ngân hàng mà còn cho nhiều tổ chức khác như Ngân hàng trung ương, hiệp hội ngân hàng, chính phủ và các cơ quan tài chính khác.

Trong bối cảnh NHNN thực hiện tái cơ cấu các tổ chức tín dụng thông qua sáp nhập, hợp nhất và mua lại với giá 0 đồng đối với các ngân hàng yếu kém, tôi đã quyết định nghiên cứu đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam” cho luận văn thạc sĩ của mình.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu: tìm ra các nhân tố ảnh hưởng và chiều hướng ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam

Các mục tiêu cụ thể:

 Tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam

 Đo lường chiều hướng tác động của các nhân tố đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam

Từ các mục tiêu nghiên cứu trên, bài nghiên cứu sẽ tập trung vào các câu hỏi nghiên cứu sau:

 Các nhân tố đặc trưng ngân hàng và kinh tế vĩ mô nào ảnh hưởng đến khả năng sinh lời ở các NHTM Việt Nam?

 Chiều hướng ảnh hưởng của các nhân tố đó đến khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam ra sao?

1.3 Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

Các nhân tố đặc trưng ngân hàng và kinh tế vĩ mô nào ảnh hưởng đến khả năng sinh lời ở các NHTM Việt Nam

Nghiên cứu này phân tích dữ liệu từ 25 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2015, bắt đầu từ thời điểm ngành ngân hàng chịu tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu cho đến khi hoàn thành nghiên cứu Việc lựa chọn 25 ngân hàng thương mại này nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự phát triển và biến động của ngành ngân hàng trong bối cảnh kinh tế khó khăn.

Trong nghiên cứu này, các ngân hàng thương mại (NHTM) không có hiện tượng hợp nhất hoặc sáp nhập, và không bao gồm các ngân hàng nước ngoài cũng như các ngân hàng liên doanh giữa Việt Nam và các quốc gia khác tính đến thời điểm hiện tại.

Dữ liệu về các biến đo lường, bao gồm biến phụ thuộc và biến độc lập, cần được công bố một cách minh bạch và đầy đủ hàng năm trong giai đoạn 2008 - 2015 Việc loại bỏ một số ngân hàng khỏi mẫu nghiên cứu xuất phát từ một số cân nhắc nhất định.

 Số liệu của các ngân hàng hợp nhất, sáp nhập sẽ không còn phản ứng đúng tình hình hoạt động của ngân hàng trước khi hợp nhất, sáp nhập

Số liệu về các biến đo lường của ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh thường không được công bố rộng rãi, dẫn đến sự thiếu minh bạch Cấu trúc của các ngân hàng này thường bị ảnh hưởng bởi các ngân hàng mẹ ở nước ngoài, và cách thức hoạt động cũng như tổ chức không đồng nhất với ngân hàng trong nước Sự khác biệt này có thể gây ra sai lệch trong kết quả nghiên cứu.

Cơ sở dữ liệu trong luận văn được thu thập từ báo cáo tài chính hợp nhất của Ngân hàng Nhà nước vào cuối năm và báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2008 - 2015 Thông tin về các yếu tố kinh tế vĩ mô được lấy từ website của Ngân hàng Thế giới (WB).

Bài nghiên cứu này tập trung vào 25 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2015, nhằm thiết kế dữ liệu bảng quan sát để đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng Các biến phụ thuộc được sử dụng bao gồm tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) và lợi nhuận biên (PBT) Nghiên cứu áp dụng phương pháp ước lượng hồi quy với dữ liệu bảng để phân tích các yếu tố đặc trưng của ngân hàng và kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

Phương pháp tổng hợp và thống kê dữ liệu từ báo cáo ngân hàng sẽ được sử dụng để lập bảng biểu và biểu đồ, nhằm phân tích và so sánh sự biến đổi của các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Phân tích thống kê mô tả bao gồm việc tính toán giá trị trung bình và độ lệch chuẩn cho từng biến độc lập, giúp hiểu rõ hơn về sự phân bố và biến động của các giá trị Việc này không chỉ cung cấp cái nhìn tổng quan về dữ liệu mà còn hỗ trợ trong việc so sánh và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến biến độc lập.

 Phân tích tương quan để kiểm tra mối quan hệ giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc

 Kiểm định phương sai thay đổi, tự tương quan phần dư và đa cộng tuyến

Bài viết sử dụng mô hình bình phương nhỏ nhất (OLS), mô hình hồi quy tác động cố định (FEM) và mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM) để phân tích các yếu tố ảnh hưởng Đồng thời, phương pháp hồi quy SCC do Daniel Hoechle giới thiệu (2007) được áp dụng nhằm kiểm soát các vấn đề khuyết định lượng, bao gồm phương sai thay đổi, tự tương quan, nội sinh và tương quan phụ thuộc chéo.

Mô hình đã được kiểm định và so sánh nhằm xác định mô hình tối ưu nhất cho việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam.

1.5 Ý nghĩa và những đóng góp mới của đề tài:

Luận văn này tổng hợp lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2015 Nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lời, đồng thời phân tích các yếu tố ngân hàng và kinh tế vĩ mô tác động đến khả năng sinh lời, được đo lường qua chỉ tiêu PBT, bao gồm cả chi phí thuế Phần mềm Stata 13.0 được sử dụng cho phân tích định lượng, và mô hình SCC được áp dụng để khắc phục các vấn đề về phương sai thay đổi, tự tương quan và nội sinh, cũng như tương quan phụ thuộc chéo trong dữ liệu của 25 NHTM.

Bài luận văn này cung cấp tài liệu tham khảo về việc ứng dụng mô hình và phương pháp kiểm định nhằm đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại, phục vụ cho những đối tượng quan tâm trong lĩnh vực tài chính.

Bài nghiên cứu này tiếp tục củng cố các nghiên cứu trước về các yếu tố ngân hàng và kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam, đồng thời xác định chiều hướng ảnh hưởng của chúng Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở cho các nhà nghiên cứu phát triển và mở rộng các hướng nghiên cứu tiếp theo.

Thông tin từ bài viết cung cấp cho các nhà quản trị ngân hàng thương mại (NHTM) những dữ liệu cần thiết để đưa ra quyết định đúng đắn và các biện pháp phòng ngừa nhằm giảm thiểu rủi ro Điều này giúp họ xây dựng chính sách phát triển hợp lý, dựa trên ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện khả năng sinh lời của hệ thống ngân hàng.

1.5.2 Những đóng góp của đề tài:

Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng thông qua bốn chỉ tiêu ROA, ROE, NIM và PBT sẽ giúp phản ánh khả năng sinh lời từ nhiều góc độ khác nhau Việc sử dụng chỉ tiêu PBT mới cho phép xem xét ảnh hưởng của chi phí thuế đến lợi nhuận ngân hàng, từ đó mang lại cái nhìn tổng quát nhất về hiệu quả hoạt động tài chính của các tổ chức ngân hàng.

Phương pháp nghiên cứu

Bài nghiên cứu này phân tích 25 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2015, sử dụng dữ liệu bảng quan sát để đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng Các biến phụ thuộc bao gồm tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) và lợi nhuận biên (PBT) Phương pháp ước lượng hồi quy với dữ liệu bảng được áp dụng để xác định các yếu tố đặc trưng ngân hàng và kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

Phương pháp tổng hợp và thống kê dữ liệu từ báo cáo ngân hàng giúp lập bảng biểu và biểu đồ, từ đó phân tích và so sánh sự thay đổi của các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Phân tích thống kê mô tả là một phương pháp quan trọng để hiểu rõ hơn về dữ liệu, bao gồm việc tính toán giá trị trung bình và độ lệch chuẩn cho từng biến độc lập Giá trị trung bình giúp xác định xu hướng chung của dữ liệu, trong khi độ lệch chuẩn cho thấy mức độ phân tán của các giá trị xung quanh giá trị trung bình Việc thực hiện các phân tích này không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về các biến độc lập mà còn hỗ trợ trong việc đưa ra các quyết định dựa trên dữ liệu một cách chính xác hơn.

 Phân tích tương quan để kiểm tra mối quan hệ giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc

 Kiểm định phương sai thay đổi, tự tương quan phần dư và đa cộng tuyến

Sử dụng mô hình bình phương nhỏ nhất (OLS), mô hình hồi quy tác động cố định (FEM) và mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM) để phân tích các yếu tố ảnh hưởng Bên cạnh đó, áp dụng phương pháp hồi quy SCC do Daniel Hoechle giới thiệu (Hoechle, 2007) nhằm kiểm soát các khuyết tật trong định lượng, bao gồm phương sai thay đổi, tự tương quan, nội sinh và tương quan phụ thuộc chéo.

Mô hình đã được kiểm định và so sánh nhằm xác định mô hình tối ưu nhất để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam.

Ý nghĩa và những đóng góp mới của đề tài

Bài nghiên cứu tổng hợp các lý thuyết về nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2015, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lời Nghiên cứu sử dụng mô hình định lượng để phân tích các nhân tố ngân hàng và kinh tế vĩ mô, với chỉ tiêu PBT để tính toán lợi nhuận sau thuế Phần mềm Stata 13.0 được sử dụng cho phân tích định lượng, giúp khắc phục các vấn đề về phương sai thay đổi, tự tương quan và nội sinh Đặc biệt, mô hình SCC được áp dụng để giải quyết tương quan phụ thuộc chéo trong dữ liệu của 25 NHTM Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu.

Bài luận văn này cung cấp tài liệu tham khảo về việc ứng dụng mô hình và phương pháp kiểm định nhằm đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại (NHTM), phục vụ cho những đối tượng quan tâm trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.

Bài nghiên cứu này tiếp tục củng cố các nghiên cứu trước về các yếu tố ngân hàng và kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam, đồng thời xác định chiều hướng tác động Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở cho các nhà nghiên cứu phát triển và mở rộng hướng nghiên cứu tiếp theo.

Thông tin từ các nguồn tài liệu là rất quan trọng đối với các nhà quản trị ngân hàng thương mại, giúp họ đưa ra quyết định chính xác và áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro hiệu quả Bằng cách phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời, các nhà quản trị có thể xây dựng chính sách phát triển hợp lý, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện khả năng sinh lời cho hệ thống ngân hàng.

1.5.2 Những đóng góp của đề tài:

Để đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng, cần tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng thông qua bốn chỉ tiêu quan trọng: ROA, ROE, NIM và PBT Những chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời từ nhiều góc độ khác nhau, giúp mang lại cái nhìn tổng quát về hiệu quả hoạt động của ngân hàng Đặc biệt, chỉ tiêu PBT được sử dụng để xem xét ảnh hưởng của chi phí thuế đến lợi nhuận của ngân hàng, từ đó cung cấp thông tin chi tiết hơn về hiệu quả tài chính.

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp ước lượng hồi quy với dữ liệu bảng, sử dụng mô hình mới SCC để khắc phục các vấn đề như phương sai thay đổi, tự tương quan và nội sinh Mô hình SCC còn giải quyết được tương quan phụ thuộc chéo, giúp phân tích các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 25 NHTM trong giai đoạn 2008 – 2015.

Bài nghiên cứu này đã mở rộng và bổ sung các chỉ tiêu đầy đủ so với các nghiên cứu trước, tập trung vào việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời thông qua cả các yếu tố đặc trưng của ngân hàng và các yếu tố vĩ mô.

(4) Sử dụng phần mềm Stata 13.0 là một chương trình sử dụng trong phân tích định lượng và thống kê được nhiều người sử dụng và tin cậy

Bài luận văn cung cấp bằng chứng thực nghiệm từ nghiên cứu, làm tài liệu tham khảo cho việc ứng dụng mô hình và phương pháp kiểm định trong việc đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại (NHTM) Đồng thời, từ việc phân tích các mối quan hệ, bài luận văn cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận và khả năng sinh lời cho các ngân hàng.

Cấu trúc của luận văn

Luận văn bao gồm 5 chương:

 Chương 2: Tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam

 Chương 3: Thực trạng khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam

 Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm và thảo luận kết quả nghiên cứu

 Chương 5: Kết luận và một số giải phải nhằm nâng cao khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam.

TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI

Tổng quan về khả năng sinh lời

Khả năng sinh lời đóng vai trò quan trọng trong việc giúp ngân hàng ứng phó với các khoản lỗ bất ngờ Nó không chỉ củng cố vị thế vốn mà còn cải thiện khả năng sinh lời trong tương lai thông qua việc đầu tư từ các khoản lợi nhuận giữ lại.

Khả năng sinh lời là mục tiêu cốt lõi của mọi hoạt động kinh doanh, vì nếu không có khả năng này, doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại lâu dài Do đó, việc đánh giá khả năng sinh lời trong quá khứ, hiện tại và dự đoán trong tương lai là rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

“Khả năng sinh lời là khả năng của một sự đầu tư nhất định có thể tạo ra lợi nhuận” (Harward và Upton, 1961)

Một ngân hàng có khả năng sinh lợi cao không nhất thiết là một ngân hàng tốt, nếu nó chấp nhận đánh đổi bằng việc sở hữu một cơ cấu tài sản có độ rủi ro cao.

Lợi nhuận của ngân hàng là chỉ số quan trọng phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm Tuy nhiên, để đánh giá khả năng sinh lời một cách toàn diện, cần kết hợp lợi nhuận với các yếu tố khác như tổng tài sản và vốn chủ sở hữu Tỷ số này được gọi là tỷ suất sinh lời, giúp cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Khả năng sinh lời của ngân hàng được đánh giá qua các chỉ tiêu như tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) Những tỷ lệ này phản ánh hiệu quả sinh lời, cho biết mỗi đồng tài sản hoặc vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng Nhờ vào những thông tin này, các nhà quản trị có thể nắm bắt tình hình hoạt động hiện tại của ngân hàng và từ đó xây dựng các chiến lược, biện pháp hoạt động phù hợp.

2.1.2 Ý nghĩa về khả năng sinh lời : Đối với ngân hàng

Khả năng sinh lời đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả hoạt động và sự phát triển của ngân hàng, là cơ sở cho các quyết định kinh doanh Nó giúp các ngân hàng thương mại bảo toàn vốn, mở rộng thị trường cho vay, đầu tư vào công nghệ mới và thu hút khách hàng.

Trong lĩnh vực đầu tư, mối quan hệ giữa khả năng sinh lời và rủi ro là một sự đánh đổi quan trọng; khả năng sinh lời càng cao thì rủi ro cũng tăng theo Do đó, các nhà quản trị cần phải liên tục cân nhắc và điều chỉnh giữa hai yếu tố này để tối ưu hóa hiệu quả đầu tư trong nền kinh tế.

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, ảnh hưởng lớn đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế Sự ổn định và hiệu quả trong hoạt động của các ngân hàng không chỉ giúp nâng cao khả năng sinh lời mà còn là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội và kiểm soát lạm phát.

2.1.3 Xác định khả năng sinh lời Để đo lường hiệu quả khả năng sinh lời, các ngân hàng thường sử dụng tỷ suất sinh lời Tỷ suất sinh lời có nhiều dạng khác nhau nhưng trong bài nghiên cứu tôi chỉ sử dụng một số tỷ suất sinh lời như: tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) Ngoài ra, bài nghiên cứu còn sử dụng các chỉ tiêu khác như: tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) và lợi nhuận biên (PBT)

2.1.3.1 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (Return on asset - ROA)

Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) là chỉ số tài chính quan trọng, giúp đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng trên mỗi đồng tài sản Chỉ số này cho biết mức lợi nhuận sau thuế mà ngân hàng tạo ra từ mỗi đồng tài sản, từ đó phản ánh hiệu quả hoạt động tài chính của ngân hàng.

Tỷ lệ ROA được tính bằng cách lấy lợi nhuận ròng chia cho tổng tài sản có bình quân của từng thời kỳ

Nhiều nhà nghiên cứu như Gul và cộng sự (2011), Alper và Anbar (2011), Ayadi và Boujelbene (2012), và Tan (2016) đã sử dụng tỷ lệ ROA để đo lường khả năng sinh lợi của ngân hàng Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng ROA chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, bao gồm quy mô ngân hàng, vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng, tỷ lệ lạm phát và cấu trúc thị trường tài chính.

2.1.3.2 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (Return on equity - ROE)

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) là một chỉ số tài chính quan trọng, giúp đo lường mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng và vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại Chỉ số này phản ánh khả năng sinh lợi của mỗi đồng vốn mà cổ đông thường đầu tư vào doanh nghiệp (Gul và cộng sự, 2011).

Tỷ lệ ROE càng cao chứng tỏ rằng ngân hàng đã sử dụng đồng vốn của cổ đông có hiệu quả ROE được tính bằng công thức sau đây:

Trong các nghiên cứu của Gul và cộng sự (2011), Alper và Anbar (2011), cùng với Tan (2016), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) được xem là biến phụ thuộc để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời Giống như tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), ROE cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô ngân hàng, vốn chủ sở hữu, năng suất lao động, GDP và lạm phát.

2.1.3.3 Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (Net interest margin - NIM)

Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng sinh lợi của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh NIM chỉ xem xét lợi nhuận từ các hoạt động ngân hàng dựa trên tài sản có sinh lời, theo nghiên cứu của Naceur và Goaied (2001).

NIM được tính bằng công thức sau đây:

Thu nhập lãi của ngân hàng bao gồm các khoản thu từ cho vay và đầu tư chứng khoán, trong khi chi phí lãi bao gồm các khoản chi trả lãi cho tiền gửi và nợ khác Tài sản có sinh lời của ngân hàng bao gồm cho vay khách hàng, các khoản đầu tư, cho vay liên ngân hàng và tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước.

Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm trước đây

2.2.1 Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới

Tan (2016) đã áp dụng mô hình GMM để nghiên cứu ảnh hưởng của rủi ro và cạnh tranh đến lợi nhuận của 41 ngân hàng thương mại Trung Quốc trong giai đoạn 2003 - 2011 Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về mối quan hệ giữa các yếu tố rủi ro, cạnh tranh và hiệu quả tài chính của ngân hàng tại Trung Quốc.

Nghiên cứu này xem xét bốn biến đại diện cho khả năng sinh lời của ngân hàng, bao gồm tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) và lợi nhuận biên (PBT) Ngoài ra, các biến độc lập được phân tích bao gồm quy mô ngân hàng, rủi ro ngân hàng, thanh khoản, vốn chủ sở hữu, chi phí, thuế, khả năng cạnh tranh, lạm phát và tăng trưởng GDP.

Mô hình nghiên cứu bao gồm:

Nghiên cứu chỉ ra rằng quy mô ngân hàng, thanh khoản và tiền gửi khách hàng có mối tương quan nghịch với các chỉ tiêu ROA, NIM và PBT Đồng thời, thuế cũng có mối tương quan nghịch với ROA, ROE và PBT Ngược lại, lạm phát và GDP thể hiện mối tương quan thuận với ROA, NIM và PBT.

Ayadi và Boujelbene (2012) đã áp dụng mô hình Fixed Effects (FEM) và Random Effects (REM) để phân tích các yếu tố tác động đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng tiền gửi tại Tunisia Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về các nhân tố quyết định hiệu quả hoạt động của ngành ngân hàng trong bối cảnh địa phương.

Nghiên cứu này sử dụng chỉ số lợi nhuận trên tài sản (ROA) để đánh giá khả năng sinh lợi của ngân hàng, trong khi các biến độc lập phản ánh đặc điểm nội tại của ngân hàng như rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, vốn chủ sở hữu và quy mô ngân hàng Bên cạnh đó, các yếu tố cấu trúc tài chính được xem xét bao gồm mức độ tập trung, tổng tài sản ngân hàng so với GDP, giá trị vốn hóa thị trường so với tổng tài sản và GDP Cuối cùng, các yếu tố kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng GDP thực tế và tỷ lệ lạm phát cũng được đưa vào phân tích.

Dữ liệu nghiên cứu là 12 ngân hàng tiền gửi tại Tunisian trong giai đoạn

Nghiên cứu chỉ ra rằng quy mô ngân hàng, vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng và sự tập trung có mối tương quan thuận với khả năng sinh lời của ngân hàng Ngược lại, rủi ro thanh khoản, tỷ lệ vốn hóa thị trường trên tổng tài sản, tổng tài sản ngân hàng trên tổng sản phẩm quốc dân, tỷ lệ vốn hóa thị trường trên GDP và tỷ lệ lạm phát lại có mối tương quan nghịch với khả năng sinh lời này.

Gul và cộng sự (2011) đã áp dụng mô hình hồi quy Pooled OLS để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng tại Pakistan, dựa trên dữ liệu từ 15 ngân hàng thương mại hàng đầu trong giai đoạn 2005 – 2009.

Các tác giả đã sử dụng bốn chỉ số để đo lường khả năng sinh lợi của ngân hàng, bao gồm ROA, ROE, NIM và ROCE Các biến độc lập thể hiện đặc điểm nội tại của ngân hàng bao gồm quy mô ngân hàng, vốn chủ sở hữu, cho vay khách hàng và tiền gửi khách hàng Ngoài ra, các yếu tố kinh tế vĩ mô được xem xét là tốc độ tăng trưởng GDP thực tế, lạm phát và giá trị vốn hóa thị trường.

Nghiên cứu cho thấy rằng quy mô ngân hàng, tiền gửi và cho vay khách hàng có mối tương quan tích cực với ROA và ROE, nhưng lại có mối tương quan tiêu cực với ROCE và NIM Đồng thời, vốn chủ sở hữu và lạm phát có mối tương quan tiêu cực với cả bốn chỉ tiêu này Ngược lại, tốc độ tăng trưởng GDP thực tế và giá trị vốn hóa thị trường có mối tương quan tích cực với ROA, ROE và ROCE, nhưng lại có mối tương quan tiêu cực với NIM.

Alper và Anbar (2011) đã tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng của các chỉ số tài chính ngân hàng và chỉ số kinh tế vĩ mô đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại tại Thổ Nhĩ Kỳ trong giai đoạn 2002 - 2010, sử dụng mô hình FEM và REM.

Các tác giả đã sử dụng ROA và ROE để đánh giá khả năng sinh lợi của ngân hàng Các biến độc lập phản ánh đặc điểm nội tại của ngân hàng bao gồm quy mô tài sản, hệ số an toàn vốn, thanh khoản, tiền gửi, cho vay và thu nhập lãi ròng Đối với yếu tố kinh tế vĩ mô, các biến độc lập được xem xét là tốc độ tăng trưởng GDP thực tế, lạm phát và lãi suất thực.

Dữ liệu nghiên cứu gồm 10 ngân hàng thương mại tại Thổ Nhĩ Kỳ giai đoạn

Nghiên cứu cho thấy quy mô tài sản và lãi suất thực có ảnh hưởng tích cực đến khả năng sinh lời, trong khi thanh khoản, tiền gửi, hệ số an toàn vốn, thu nhập lãi ròng, tăng trưởng GDP thực tế và lạm phát không có tác động đáng kể Đặc biệt, dư nợ tín dụng lại có tác động tiêu cực đến khả năng sinh lời.

2.2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam

Nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam còn hạn chế, với chỉ một số tác giả thực hiện nghiên cứu thực nghiệm Bên cạnh đó, các nghiên cứu về khả năng sinh lời của ngân hàng cũng rất ít, gặp nhiều khó khăn về số lượng mẫu, chỉ tiêu đo lường, thời gian nghiên cứu và các mô hình nghiên cứu.

Nghiên cứu của Thân Thị Thu Thủy và Nguyễn Kim Chi (2015) đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số an toàn vốn (CAR) tại các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Việt Nam, dựa trên mẫu 22 NHTMCP với dữ liệu từ 2007-2013 và phương pháp ước lượng tổng quát GMM Kết quả cho thấy quy mô ngân hàng, số tiền gửi của khách hàng, số tiền cho vay và khả năng sinh lợi trên tổng tài sản có tác động tiêu cực đến hệ số an toàn vốn, trong khi hệ số đòn bẫy lại có tác động tích cực Ngoài ra, dự phòng các khoản cho vay khó đòi và tính thanh khoản không có ảnh hưởng đáng kể đến hệ số an toàn vốn của ngân hàng.

Nghiên cứu của Trần Việt Dũng (2014) đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại Việt Nam, sử dụng dữ liệu hàng năm từ 22 ngân hàng trong giai đoạn 2006 - 2012 và phương pháp ước lượng moment tổng quát GMM Tác giả chia các yếu tố này thành hai nhóm chính: nhóm bên trong, bao gồm quy mô tài sản, cấu trúc sở hữu, cấu trúc vốn và quản trị rủi ro; và nhóm bên ngoài, bao gồm chu kỳ kinh tế và lạm phát.

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời ở các NHTM Việt Nam

Nhiều nghiên cứu về khả năng sinh lời của ngân hàng dựa trên hai lý thuyết chính: lý thuyết quyền lực thị trường (MP) cho rằng khả năng sinh lời phụ thuộc vào các yếu tố thị trường, và lý thuyết cấu trúc hiệu quả (ES) nhấn mạnh ảnh hưởng của hiệu quả nội bộ và quyết định quản trị Bên cạnh đó, lý thuyết danh mục đầu tư cân bằng (Balanced Portfolio Theory) cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn, cho phép nhà đầu tư tối thiểu hóa rủi ro thị trường với mức lợi nhuận kỳ vọng thông qua việc đa dạng hóa danh mục đầu tư Nhiều nhà nghiên cứu đã mở rộng mô hình dựa trên các lý thuyết này và công nhận rằng khả năng sinh lời của ngân hàng là hàm của cả yếu tố bên trong và bên ngoài.

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng được chia thành hai nhóm chính: nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài Nhân tố bên trong bao gồm các yếu tố đặc trưng của ngân hàng như quy mô, vốn chủ sở hữu, tiền gửi khách hàng, dư nợ cho vay, tính thanh khoản và rủi ro tín dụng, tất cả đều phụ thuộc vào quyết định và chính sách quản lý của ngân hàng Trong khi đó, nhân tố bên ngoài chủ yếu là các yếu tố kinh tế vĩ mô như lạm phát và tốc độ tăng trưởng GDP thực tế hàng năm.

2.3.1 Các nhân tố đặc trƣng ngân hàng

2.3.1.1 Quy mô ngân hàng (SIZE)

Quy mô ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tận dụng lợi thế kinh tế và phi kinh tế, giúp các ngân hàng có quy mô tài sản lớn đạt được khả năng sinh lời cao hơn và tiết kiệm chi phí giao dịch Theo Ayadi và Boujelbene (2012), các ngân hàng lớn có nhiều cơ hội mở rộng phân phối sản phẩm và dịch vụ, từ đó tăng lợi nhuận Short (1979) cũng chỉ ra rằng quy mô lớn giúp ngân hàng giảm chi phí huy động Tuy nhiên, nếu ngân hàng quá lớn, việc quản trị tài sản sẽ trở nên phức tạp và đòi hỏi chuyên môn cao Nếu quản lý nguồn nhân lực không hiệu quả, ngân hàng sẽ gặp phải tình trạng cồng kềnh và phát sinh chi phí, dẫn đến giảm lợi nhuận (Dietrich, 2011).

Biến đại diện cho quy mô ngân hàng được tính như sau :

Nghiên cứu của Tan (2016) về 41 ngân hàng thương mại Trung Quốc trong giai đoạn 2003-2011 chỉ ra rằng rủi ro và cạnh tranh ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng Kết quả cho thấy quy mô ngân hàng có mối tương quan nghịch với khả năng sinh lời Điều này được củng cố bởi các nghiên cứu trước đây của Goddard và cộng sự (2004) cũng như Sufian và Razali (2008), cho thấy rằng quy mô ngân hàng tiếp tục có tác động tiêu cực đến khả năng sinh lời.

Nghiên cứu của Alper và Anbar (2011), Gul và cộng sự (2011), cũng như Ayadi và Boujelbene (2012) chỉ ra rằng có mối tương quan tích cực giữa quy mô ngân hàng và khả năng sinh lời.

Nghiên cứu cho thấy khó xác định mối quan hệ rõ ràng giữa quy mô và khả năng sinh lợi của ngân hàng Tại Việt Nam, tác giả hy vọng sẽ tìm thấy mối tương quan dương giữa vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời.

Giả thuyết H 1 : Quy mô ngân hàng có tác động cùng chiều đến khả năng sinh ời của các NHTM Việt Nam

2.3.1.2 Vốn chủ sở hữu (CA)

Vốn chủ sở hữu đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, giúp đánh giá khả năng thanh toán và xác định tỷ lệ an toàn Tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao mang lại lợi thế cho ngân hàng trong việc cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính cho khách hàng (Bashir, 2003).

Một số ý kiến cho rằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu có mối quan hệ nghịch biến với khả năng sinh lời của ngân hàng Cụ thể, vốn chủ sở hữu cao có thể dẫn đến việc tăng chi phí vốn trung bình, vì nguồn kinh phí này được coi là đắt hơn Điều này có thể làm giảm lợi nhuận của các ngân hàng (Angbazo, 1997).

Biến đại diện cho vốn chủ sở hữu được tính như sau:

Ayadi và Boujelbene (2012) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng tiền gửi tại Tunisia trong giai đoạn 1995 – 2005 Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng vốn chủ sở hữu có mối tương quan thuận với khả năng sinh lời của các ngân hàng này.

Nghiên cứu của Bashir (2003), Kosmidou và cộng sự (2005), Alper và Anbar (2011), cùng Gul và cộng sự (2011) chỉ ra rằng vốn chủ sở hữu có mối tương quan thuận với khả năng sinh lời của ngân hàng Ngược lại, nghiên cứu của Admad và cộng sự (2012) lại cho thấy vốn chủ sở hữu có mối tương quan nghịch với khả năng sinh lời của ngân hàng.

Trong nghiên cứu này, tác giả cũng kỳ vọng có mối tương quan dương giữa vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời

Giả thuyết H 2 : Vốn chủ sở hữu có tác động cùng chiều đến khả năng sinh ời của các NHTM Việt Nam

2.3.1.3 Tiền gửi của khách hàng (DP)

Tiền gửi của khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn cho ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lời (Gul và cộng sự, 2011) Với đặc điểm là nguồn tài trợ rẻ và ổn định, tỷ lệ tiền gửi cao hơn giúp tăng cường khả năng sinh lời của ngân hàng (Gacía – Herreno và cộng sự, 2009) Ngân hàng thương mại có vốn mạnh sẽ có cơ hội đạt lợi nhuận cao hơn nhờ vào việc mở rộng hoạt động cho vay và các dịch vụ sinh lời khác Tuy nhiên, nếu ngân hàng chỉ chú trọng vào việc chuyển đổi tiền gửi thành tài sản sinh lời mà không xem xét chất lượng tín dụng, thì sự gia tăng tiền gửi có thể không mang lại lợi ích về khả năng sinh lời.

Công thức xác định tiền gửi của khách hàng như sau:

Gul và cộng sự (2011) đã tiến hành nghiên cứu trên 15 ngân hàng thương mại hàng đầu tại Pakistan trong giai đoạn 2005 – 2009 để phân tích ảnh hưởng của tiền gửi khách hàng đến khả năng sinh lời Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tiền gửi khách hàng có mối tương quan tích cực với khả năng sinh lời của các ngân hàng Nghiên cứu của Alper và Anbar cũng hỗ trợ cho những phát hiện này.

(2011), Muhammad và cộng sự (2013) đều cho thấy tác động tích cực của tiền gửi của khách hàng đến khả năng sinh lời của ngân hàng

Heggestad (1977) cho rằng các ngân hàng có tỷ lệ cao về thời gian và tiền gửi tiết kiệm sẽ phải chịu chi phí tài trợ cao, dẫn đến lợi nhuận giảm và khả năng sinh lời thấp Điều này cho thấy rằng việc huy động nhiều tiền gửi tiết kiệm cam kết thời gian dài có thể mang lại lợi nhuận thấp hơn cho các ngân hàng.

Trong bài nghiên cứu này, tác giả kỳ vọng có mối tương quan dương giữa tiền gửi của khách hàng và khả năng sinh lời

Giả thuyết H 3 : Tiền gửi của khách hàng có tác động cùng chiều đến khả năng sinh ời của các NHTM Việt Nam

2.3.1.4 Dư nợ cho vay (LOAN)

Cho vay là hoạt động quan trọng, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản ngân hàng, mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng Dư nợ cho vay cao đồng nghĩa với việc ngân hàng thu lãi nhiều hơn, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro cao (Abdullah và cộng sự, 2014) Mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận cho thấy khả năng sinh lời tăng khi các khoản cho vay gia tăng so với tài sản an toàn khác (Trujillo-Ponce, 2013) Tuy nhiên, phần lớn rủi ro của ngân hàng tập trung vào lĩnh vực cho vay, đặc biệt khi tăng trưởng cho vay không đi đôi với việc kiểm soát chất lượng.

Công thức xác định biến cho vay khách hàng như sau:

Alper và Anbar (2011) đã tiến hành nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy để phân tích mối quan hệ giữa các chỉ số tài chính ngân hàng và các chỉ số kinh tế vĩ mô tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại tại Thổ Nhĩ Kỳ trong giai đoạn từ 2002 đến 2010.

THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM

43

Ngày đăng: 16/07/2022, 09:26

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1 FEM Mơ hình tác động cố định 2  KNSL Khả năng sinh lời - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTM việt nam
1 FEM Mơ hình tác động cố định 2 KNSL Khả năng sinh lời (Trang 8)
hình Tên hình Trang - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTM việt nam
h ình Tên hình Trang (Trang 11)
Bảng 2.1: Định nghĩa các biến và mối tƣơng quan theo lý thuyết giữa các biến độc lập và các biến phụ thuộc - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTM việt nam
Bảng 2.1 Định nghĩa các biến và mối tƣơng quan theo lý thuyết giữa các biến độc lập và các biến phụ thuộc (Trang 35)
Chương 2 đã tổng hợp về các mơ hình nghiên cứu và tiến hành lược khảo các cứu  trước  đây  của  các  nhà  nghiên  cứu  trên  thế  giới  cũng  như  ở  Việt  Nam  về  các  nhân tố tác động đến khả năng sinh lời để làm cơ sở để so sánh, đánh giá cho những  k - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTM việt nam
h ương 2 đã tổng hợp về các mơ hình nghiên cứu và tiến hành lược khảo các cứu trước đây của các nhà nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt Nam về các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời để làm cơ sở để so sánh, đánh giá cho những k (Trang 40)
3.1.2 Tình hình vốn chủ sở hữu - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTM việt nam
3.1.2 Tình hình vốn chủ sở hữu (Trang 43)
Bảng 3.1: Tổng tài sản bình quân của các NHTM Việt Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTM việt nam
Bảng 3.1 Tổng tài sản bình quân của các NHTM Việt Nam (Trang 43)
Bảng 3.3: Tổng tiền gửi khách hàng bình quân của các NHTMtại Việt Nam Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTM việt nam
Bảng 3.3 Tổng tiền gửi khách hàng bình quân của các NHTMtại Việt Nam Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 (Trang 45)
Bảng 3.4: Tình hình hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014  2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTM việt nam
Bảng 3.4 Tình hình hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 (Trang 46)
Bảng 3.6: Tình hình chi phí dự phịng rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTM việt nam
Bảng 3.6 Tình hình chi phí dự phịng rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam (Trang 48)
4.4 Kết quả của mơ hình - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTM việt nam
4.4 Kết quả của mơ hình (Trang 61)
Bảng 4.2: Kết quả ma trận tƣơng quan - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTM việt nam
Bảng 4.2 Kết quả ma trận tƣơng quan (Trang 64)
Theo bảng 4.2 cho thấy không tồn tại hệ số tự tương quan cặp giữa các biến độc lập lớn hơn 0.8 nên không tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến trong mơ hình - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTM việt nam
heo bảng 4.2 cho thấy không tồn tại hệ số tự tương quan cặp giữa các biến độc lập lớn hơn 0.8 nên không tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến trong mơ hình (Trang 65)
Mơ hình Thống kê F p-value - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTM việt nam
h ình Thống kê F p-value (Trang 67)
Bảng 4.5: Kết quả kiểm tra tự tƣơng quan phần dƣ trên dữ liệu bảng - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTM việt nam
Bảng 4.5 Kết quả kiểm tra tự tƣơng quan phần dƣ trên dữ liệu bảng (Trang 67)
Biến SIZE có tác động cùng chiều đến biếnphụ thuộc ROA trong cả 3 mơ hình với cùng mức ý nghĩa 1% ở mơ hình Pooled OLS với hệ số hồi quy của SIZE là 0.714  và 0.727trong mơ hình REM, trong mơ hình FEM hệ số hồi quy của SIZE là 0.678với  mức ý nghĩa là 5% - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTM việt nam
i ến SIZE có tác động cùng chiều đến biếnphụ thuộc ROA trong cả 3 mơ hình với cùng mức ý nghĩa 1% ở mơ hình Pooled OLS với hệ số hồi quy của SIZE là 0.714 và 0.727trong mơ hình REM, trong mơ hình FEM hệ số hồi quy của SIZE là 0.678với mức ý nghĩa là 5% (Trang 68)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN