GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngành công nghiệp không khói, đặc biệt là du lịch, đã phát triển nhanh chóng trong những năm gần đây, đóng góp quan trọng vào nền kinh tế toàn cầu Với tiềm năng to lớn, du lịch ngày càng được coi là một trong những ngành kinh tế chủ chốt Tuy nhiên, sự phát triển của ngành này cũng đang được chú trọng trong bối cảnh hướng tới tính bền vững, nhằm đảm bảo lợi ích lâu dài cho cả nền kinh tế và môi trường.
Du lịch sinh thái đang trở thành một xu hướng phát triển mạnh mẽ tại nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam Loại hình du lịch này không chỉ dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa mà còn thu hút sự tham gia của cộng đồng, nâng cao trách nhiệm bảo vệ môi trường Bên cạnh việc bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, du lịch sinh thái còn mang lại lợi ích kinh tế to lớn, tạo cơ hội việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân, đặc biệt là ở các vùng sâu, vùng xa có khu bảo tồn thiên nhiên và cảnh quan hấp dẫn.
Tiền Giang, nằm giữa thành phố Cần Thơ và thành phố Hồ Chí Minh, có vị trí chiến lược cho sự phát triển du lịch Mô hình xã hội hóa trong du lịch đã từng mang lại hiệu quả, nhưng hiện nay, các tỉnh lân cận như Đồng Tháp và Long An đang trở thành đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ với tiềm năng du lịch sinh thái Điều này đặt ra thách thức cho Tiền Giang trong việc thu hút du khách và kéo dài thời gian lưu trú của họ Do đó, ngành du lịch Tiền Giang cần tìm ra những giải pháp hiệu quả để khai thác tiềm năng du lịch địa phương, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội.
Chủ đề phát triển du lịch bền vững đang thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học và quản lý trong và ngoài nước Tuy nhiên, tại Tiền Giang, nghiên cứu về phát triển du lịch chủ yếu chỉ tập trung vào phương pháp định tính Do đó, tác giả quyết định nghiên cứu đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch sinh thái tỉnh Tiền Giang” cho luận văn thạc sĩ của mình.
MỤC TIÊU, CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát: Mục tiêu chung của đề tài là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch sinh thái tỉnh Tiền Giang
Mục tiêu cụ thể: Để đạt được mục tiêu chung, đề tài đạt được các mục tiêu cụ thể sau:
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch sinh thái tỉnh Tiền Giang
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch sinh thái tỉnh Tiền Giang
Từ kết quả nghiên cứu, đúc kết đƣợc các hàm ý chính sách trong phát triển du lịch sinh thái tại tỉnh Tiền Giang
Trên những mục tiêu này, câu hỏi nghiên cứu cho đề tài là:
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến phát triển du lịch sinh thái tại tỉnh Tiền Giang?
- Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố này đến phát triển du lịch sinh thái tỉnh
- Những hàm ý, khuyến nghị nào có thể cung cấp cho các đơn vị kinh doanh du lịch sinh thái, cho chính quyền địa phương?
ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch sinh thái tỉnh Tiền Giang
Luận văn kiểm định 6 nhân tố quan trọng bao gồm: (1) Cơ sở hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ, (2) Giá cả dịch vụ hợp lý, (3) Chất lượng nguồn nhân lực, (4) An ninh trật tự và an toàn, (5) Cơ sở vật chất kỹ thuật, và (6) Môi trường tự nhiên Những yếu tố này đóng vai trò then chốt trong việc đánh giá và cải thiện chất lượng dịch vụ.
Phạm vi không gian nghiên cứu của đề tài là trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Trên không gian nghiên cứu này, đối tƣợng khảo sát là các khách du lịch nội địa ở tỉnh Tiền Giang
Mặt khác, phạm vi thời gian khảo sát là từ ngày 1/11/2017 đến ngày 15/12/2017.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn là bài nghiên cứu định lƣợng có vận dụng kết hợp với nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính nhằm:
Dựa trên lý thuyết, thực tiễn và đặc điểm của du lịch sinh thái, tác giả đã đề xuất một mô hình nghiên cứu Sau đó, tác giả tham khảo ý kiến từ các chuyên gia để điều chỉnh và hoàn thiện mô hình, từ đó đưa ra mô hình nghiên cứu chính thức.
Để xây dựng thang đo, tác giả dựa trên nội dung của các biến độc lập và biến phụ thuộc, đồng thời tham khảo các thang đo từ các nghiên cứu trước Sau đó, tác giả thiết kế thang đo, xin ý kiến từ các chuyên gia, thực hiện phỏng vấn thử và tiến hành kiểm định thang đo để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy.
- Thảo luận kết quả nghiên cứu
- Đề xuất các hàm ý chính sách
- Kiểm tra độ tin cậy thang đo thông qua phân tích Cronbach‟Alpha
- Phân tích yếu tố khám phá EFA: kiểm định Bartlet, hệ số KMO để xem xét độ thích hợp của EFA
- Phân tích mối tương quan giữa các biến
Phân tích hồi quy được sử dụng để xác định mô hình hồi quy tuyến tính, từ đó đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự phát triển du lịch sinh thái tại tỉnh Tiền Giang.
- Thực hiện các kiểm định.
Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu này sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch sinh thái, nhà đầu tư và chính quyền địa phương trong việc phát triển du lịch sinh thái và tạo việc làm cho người dân Tác giả hy vọng luận văn sẽ mang lại giá trị lý thuyết và thực tiễn cho doanh nghiệp, nhà nghiên cứu trong lĩnh vực thị trường, marketing, cũng như cho sinh viên ngành kinh doanh.
BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Nội dung chính của luận văn được chia làm 5 chương như sau:
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Nghiên cứu này nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về đề tài, lý do hình thành và các mục tiêu chính của nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu được xác định rõ ràng, cùng với các phương pháp nghiên cứu phù hợp để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng nhấn mạnh ý nghĩa thực tiễn của đề tài trong bối cảnh hiện tại, đồng thời trình bày bố cục hợp lý để người đọc dễ dàng theo dõi và hiểu rõ hơn về nội dung nghiên cứu.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH
LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN, PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
2.1.1 Lý thuyết chung về sự phát triển
Mặc dù đã có những tiến bộ đáng kể, loài người vẫn đang phải đối mặt với nhiều vấn đề chưa được giải quyết, bao gồm đói nghèo, nhu cầu cơ bản chưa được đáp ứng, nạn đói phổ biến và vi phạm quyền tự do chính trị Quyền lợi của phụ nữ vẫn chưa được coi trọng, trong khi mối đe dọa đối với môi trường và tính bền vững của phúc lợi kinh tế và xã hội đang gia tăng, ảnh hưởng đến cả các quốc gia giàu có và nghèo khó.
Từ năm 1999, cách giải quyết các vấn đề liên quan đến sự phát triển đã trải qua nhiều thay đổi Định nghĩa về sự phát triển, được coi là một thuật ngữ chuẩn mực, đã thu hút sự tranh luận từ nhiều nhà nghiên cứu trong suốt thời gian qua (Harrison, 1988; McKay, 1990).
Theo Harrison (1988), thuật ngữ "sự phát triển" mang nhiều ý nghĩa khác nhau, bao gồm tăng trưởng kinh tế, thay đổi cơ cấu, công nghiệp hóa, chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa xã hội, tự hiện thực hóa, cũng như sự tự do cá nhân, quốc gia, khu vực và văn hóa.
Ban đầu, sự phát triển được hiểu chủ yếu qua lăng kính tăng trưởng kinh tế sau Thế chiến II, với các yếu tố xã hội và văn hóa chỉ được xem xét khi chúng hỗ trợ cho sự tăng trưởng (Brohman, 1996a; Malecki, 1997) Tuy nhiên, khái niệm này đã được mở rộng để bao gồm mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và các yếu tố xã hội, đạo đức, cùng với các cân nhắc về môi trường, nhấn mạnh sự cải thiện và hoàn thiện của con người thông qua việc mở rộng sự lựa chọn (Goldsworthy, 1988; Ingham, 1993).
Sự mở rộng của thuật ngữ sự phát triển, theo Todaro (1994), bao gồm ba giá trị cốt lõi: nuôi dưỡng, lòng tự trọng và tự do Mục tiêu đầu tiên là tăng cường sự sẵn có và phân phối các nhu cầu cơ bản của con người Mục tiêu thứ hai nhằm nâng cao mức sống thông qua thu nhập cao hơn, giáo dục tốt hơn, nhiều việc làm hơn, và chú trọng đến các giá trị văn hóa và nhân bản cùng lòng tự trọng của dân tộc Cuối cùng, mục tiêu thứ ba là mở rộng phạm vi lựa chọn kinh tế và xã hội, giúp cá nhân và quốc gia tự chủ hơn, không phụ thuộc vào người khác hay quốc gia khác.
Với sự gia tăng nhận thức về bảo vệ môi trường, khái niệm phát triển bền vững đã trở nên quan trọng hơn bao giờ hết (Redclift, 2000) Định nghĩa phổ biến nhất về phát triển bền vững được đưa ra bởi Ủy ban Thế giới về môi trường và phát triển (WCED, 1987) cho rằng phát triển bền vững là khả năng đáp ứng nhu cầu của hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai.
Sự phát triển không chỉ thay đổi theo thời gian mà còn cách thức đo lường cũng đã được điều chỉnh Các chỉ số truyền thống như chất lượng cuộc sống và GNP đã nhường chỗ cho những chỉ số mới như Chỉ số Phát triển Con người và Chỉ số Phúc lợi Xã hội Bền vững Điều này không tạo ra một định nghĩa mới về sự phát triển mà chỉ mở rộng phạm vi của thuật ngữ này Như Hettne (1995) chỉ ra, không có định nghĩa cuối cùng về sự phát triển, mà chỉ có những gợi ý về các yếu tố cần được xem xét trong từng bối cảnh cụ thể Do đó, sự phát triển bao gồm cả những biến đổi về cấu trúc chính trị, văn hóa, xã hội và kinh tế.
2.1.2 Khái quát về du lịch sinh thái
Du lịch là một hiện tượng xã hội và kinh tế quan trọng trong thời hiện đại, bắt đầu từ những năm 1900, khi nó chỉ dành riêng cho một số ít người Tuy nhiên, theo thời gian, cơ hội tham gia vào du lịch đã trở nên phổ biến hơn, mở rộng đến nhiều đối tượng khác nhau trong xã hội (Urry, 1990b).
Du lịch hiện nay được xem là hoạt động hòa bình lớn nhất của nhân loại, vượt qua các ranh giới văn hóa trong lịch sử (Lett, 1989) Thuật ngữ du lịch mang nhiều định nghĩa và mô tả khác nhau, phản ánh tính chất đa ngành và sự trừu tượng của khái niệm này (Burns & Holden, 1995) Theo từ điển Anh ngữ Chambers, du lịch được định nghĩa là các hoạt động của khách du lịch và những người phục vụ cho họ.
Burkhart và Medlik (1981) định nghĩa du lịch theo hai nhóm chính:
Du lịch, theo định nghĩa kỹ thuật, được xác định qua các loại hình và hoạt động khác nhau nhằm mục đích thống kê hoặc lập pháp Một du khách được coi là tham gia du lịch khi họ ở ngoài quốc gia cư trú của mình hơn 24 giờ với các mục đích như giải trí, sức khỏe, công việc hoặc lý do khác Ngoài ra, du lịch cũng bao gồm hoạt động lưu lại một điểm dưới 24 giờ Liên hiệp quốc về du lịch đã định nghĩa du lịch là hoạt động của bất kỳ ai đến thăm một quốc gia khác vì lý do không phải là làm việc có lương tại quốc gia đó Định nghĩa kỹ thuật này chủ yếu nhằm đo lường lưu lượng khách du lịch của một quốc gia, trong khi định nghĩa từ góc độ nhân chủng học tập trung vào ý nghĩa và vai trò của du lịch đối với du khách.
Du lịch được định nghĩa đơn giản là hoạt động giải trí của một người (1981) Theo Smith (1989), du lịch là hành động tự nguyện của những người có thời gian nhàn rỗi, đến thăm một địa điểm với mong muốn trải nghiệm sự thay đổi.
Graburn (1983) nhấn mạnh vai trò chức năng du lịch bởi vì du lịch mang đến cho du khách một trạng thái tinh thần
Buck (1978) định nghĩa du lịch như một hiện tượng xã hội liên quan đến sự di chuyển của con người đến các điểm đến khác nhau và chỗ ở tạm thời Du lịch bao gồm các hoạt động tự nguyện, cả trong nước và quốc tế, cùng với những tương tác giữa cá nhân với những người khác Các hoạt động và thái độ của người tham gia là những yếu tố quyết định đặc điểm của du lịch.
Giải trí là hoạt động thường liên quan đến việc tạm gác lại những thói quen hàng ngày và không gắn liền với công việc có tính chất trả lương.
(2) Là khả năng tham gia vào hoạt động tận hưởng các nền văn hóa
(3) Là hoạt động đƣợc sự hỗ trợ bởi một ngành công nghiệp đa dạng
(4) Là hiện tượng sinh thái, đòi hỏi một môi trường tự nhiên, xã hội - văn hóa hấp dẫn và sự tương tác đến những môi trường đó
Du lịch sinh thái, hay ecotourism, là sự kết hợp giữa hai khái niệm ecology và tourism Từ "eco" được hiểu theo hai khía cạnh: đầu tiên, du lịch phải dựa trên nền tảng sinh thái; thứ hai, sự phát triển du lịch cần phải mang lại lợi ích cho môi trường Điều này nhấn mạnh mối quan hệ cộng sinh giữa du lịch và sinh thái, cho thấy sự cần thiết phải bảo vệ và phát triển bền vững.
Theo Wood (1991), du lịch sinh thái là hình thức du lịch đến những khu vực hoang sơ nhằm khám phá lịch sử môi trường tự nhiên và văn hóa, đồng thời không làm ảnh hưởng đến sự toàn vẹn của các hệ sinh thái Loại hình du lịch này còn tạo ra cơ hội kinh tế để hỗ trợ bảo tồn tự nhiên và mang lại lợi ích tài chính cho cộng đồng địa phương.
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết cho mô hình nghiên cứu đề xuất là lý thuyết phát triển du lịch sinh thái
Mô hình nghiên cứu đề xuất dựa trên cơ sở thực tiễn, đặc biệt là các biến quan sát phản ánh đặc điểm của du lịch sinh thái tại tỉnh Tiền Giang.
Cơ sở thực nghiệm cho mô hình nghiên cứu đề xuất dựa trên 05 bài nghiên cứu trước đây, bao gồm 01 bài nghiên cứu nước ngoài và 04 bài trong nước, liên quan đến các khía cạnh và không gian khác nhau Nổi bật trong số đó là bài báo “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch sinh thái khu bảo vệ cảnh quan rừng tràm Trà Sư, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang” của Nguyễn Trọng Nhân & Phan Thành Khởi (2016), cung cấp nền tảng cho đề tài Từ 05 nghiên cứu này, tác giả đã tổng hợp các nhân tố quan trọng và nhận diện những hạn chế, qua đó đề xuất mô hình nghiên cứu nhằm cải thiện các vấn đề tồn tại Đề tài về phát triển du lịch sinh thái đã thu hút sự quan tâm lớn từ nhiều tác giả, chủ yếu dựa trên thực trạng du lịch sinh thái, áp dụng phương pháp định tính và đưa ra các chính sách, giải pháp phát triển hiệu quả.
Một số bài nghiên cứu định lƣợng nhƣ sau:
2.2.1 Các nghiên cứu có liên quan
(1) Dr Ibun Kombo (2016), Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch sinh thái tại Zanzibar
Mô hình nghiên cứu của tác giả gồm 8 biến độc lập nhƣ sau:
Hình 2.1: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch sinh thái tại Zanzibar
Cơ sở hạ tầng Tính độc đáo của tài nguyên tự nhiên
Phát triển du lịch sinh thái tại Zanzibar
Vị trí địa lý thuận lợi, lòng hiếu khách của người dân và chiến lược du lịch của chính quyền là những yếu tố quan trọng trong phát triển du lịch Nghiên cứu này tập trung vào ba nhóm đối tượng: chính phủ và cơ quan tư nhân, cộng đồng địa phương và khách du lịch Địa điểm khảo sát được lựa chọn kỹ lưỡng, với quy mô mẫu gồm 60 đáp viên, bao gồm 19 cán bộ chính phủ và nhân viên khu vực tư nhân, 20 cư dân địa phương và 21 khách du lịch.
(2) Bùi Thị Minh Nguyệt (2013), Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia Tam Đảo
Mô hình của tác giả gồm 2 biến độc lập chính nhƣ sau:
Hình 2.2: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia Tam Đảo
Nghiên cứu của Bùi Thị Minh Nguyệt (2013) tập trung vào ban quản lý vườn quốc gia, cán bộ quản lý du lịch, chính quyền địa phương, khách du lịch và cộng đồng dân cư liên quan đến bảo tồn và hưởng lợi từ dịch vụ môi trường tại vườn quốc gia Tam Đảo Tác giả áp dụng phương pháp khảo sát, thống kê kinh tế và phân tích SWOT, kết hợp với dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo và nghiên cứu về du lịch sinh thái tại Việt Nam Kết quả nghiên cứu chỉ ra hai yếu tố chính ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia này.
Vị trí địa lý và các nguồn tài nguyên du lịch
Các nguồn lực dùng cho du lịch
Hoạt động phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia Tam Đảo
Tam Đảo là: (1) vị trí địa lý và các nguồn tài nguyên du lịch, (2) các nguồn lực dùng cho du lịch
(3) Đỗ Văn Xê, Lê Hồng Ân (2009), Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động du lịch Tiền Giang
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên 60 mẫu du khách đến Tiền Giang, sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên xếp tầng, một phương pháp nổi bật nhờ tính chính xác và tính đại diện cao Kết quả cho thấy có hai nhóm nhân tố chính: nhóm nhân tố bên ngoài và nhóm nhân tố bên trong, ảnh hưởng đến hoạt động du lịch tại Tiền Giang.
Hình 2.3: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động du lịch Tiền Giang
Nguồn: Đỗ Văn Xê, Lê Hồng Ân (2009)
Các yếu tố về kinh tế Các yếu tố về chính trị - pháp luật
Các yếu tố tự nhiên Áp lực từ các đối tác
Hoạt động du lịch ở Tiền Giang Áp lực từ đối thủ cạnh tranh
CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI
CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG
Cơ sở vật chất – kỹ thuật Nguồn nhân lực phục vụ du lịch
Các yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng lớn đến hoạt động du lịch Tiền Giang bao gồm: (1) Các yếu tố kinh tế như tình hình tài chính và thu nhập của du khách; (2) Các yếu tố chính trị - pháp luật liên quan đến chính sách và quy định quản lý du lịch; (3) Các yếu tố tự nhiên như khí hậu và cảnh quan; (4) Áp lực từ các đối tác trong ngành du lịch như nhà cung cấp dịch vụ và cơ quan quản lý; và (5) Áp lực từ đối thủ cạnh tranh trong khu vực, ảnh hưởng đến sự phát triển và thu hút du khách.
Các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến hoạt động du lịch Tiền Giang bao gồm cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất – kỹ thuật, nguồn nhân lực phục vụ du lịch và vốn đầu tư Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch tại địa phương.
Nguyễn Trọng Nhân và Phan Thành Khởi (2016) đã nghiên cứu các yếu tố tác động đến sự phát triển du lịch sinh thái tại khu bảo vệ cảnh quan rừng tràm Trà Sư, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang Nghiên cứu này chỉ ra rằng, việc phát triển du lịch sinh thái không chỉ phụ thuộc vào tiềm năng tự nhiên mà còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như cơ sở hạ tầng, chính sách quản lý và nhận thức của cộng đồng địa phương Các yếu tố này cần được xem xét đồng bộ để đảm bảo sự bền vững và hiệu quả trong phát triển du lịch tại khu vực này.
Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch sinh thái tại khu bảo vệ cảnh quan rừng tràm Trà Sƣ, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang, cho thấy sự kết hợp giữa các yếu tố tự nhiên, văn hóa và kinh tế Những nhân tố này không chỉ ảnh hưởng đến sự thu hút du khách mà còn quyết định tính bền vững của du lịch sinh thái trong khu vực Việc phát triển du lịch sinh thái cần chú trọng đến bảo tồn môi trường và nâng cao nhận thức cộng đồng địa phương.
Nguồn: Đỗ Văn Xê, Lê Hồng Ân (2009)
Nhóm nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn 100 du khách nội địa đang tham quan Trà Sƣ bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp với du khách bằng bảng câu hỏi Sau đó, dữ liệu này được xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0 for Windows.
Kết quả phân tích cho thấy có năm yếu tố chính ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch tại khu vực nghiên cứu, bao gồm "Cơ sở hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ" cùng với "Giá cả dịch vụ".
Cơ sở hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ
Chất lƣợng nguồn nhân lực
An ninh trật tự và an toàn
Sự phát triển du lịch sinh thái
Cơ sở vật chất kỹ thuật
“Chất lƣợng nguồn nhân lực”, “An ninh trật tự và an toàn”, “Cơ sở vật chất kỹ thuật”
(5) Phan Thị Dang (2015), Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia Cát Tiên
Tác giả đƣa ra mô hình nghiên cứu gồm 4 nhân tố nhƣ sau:
Hình 2.5: Mô hình những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia Cát Tiên
(Nguồn: Đỗ Văn Xê, Lê Hồng Ân (2009)
Nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp 160 du khách nội địa trong khoảng thời gian từ tháng 02 đến tháng 04 năm 2014, sử dụng phương pháp lấy mẫu phi xác suất thuận tiện Phần mềm SPSS 16.0 for Windows được áp dụng để xử lý dữ liệu thông qua phân tích nhân tố khám phá Kết quả phân tích cho thấy có 4 nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia Cát Tiên.
Nhóm nhân tố chịu ảnh hưởng từ 11 biến đo lường được gọi là “nguồn nhân lực, an toàn và cơ sở vật chất kỹ thuật”.
(2) Nhóm nhân tố chịu sự tác động của 4 biến đo lường và được đặt tên là:
“giá cả các loại dịch vụ”;
(3) Nhóm nhân tố chịu sự tác động của 6 biến đo lường và được đặt tên là:
Nguồn nhân lực, an toàn và cơ sở vật chất kỹ thuật Giá cả các loại dịch vụ
Môi trường tự nhiên, giáo dục và bảo tồn, lợi ích mang lại cho cộng đồng
An ninh trật tự và an toàn
Sự phát triển du lịch sinh thái
(4) Nhóm nhân tố “an ninh trật tự” chịu sự tác động của 3 biến đo lường
2.2.2 Đánh giá tài liệu lƣợc khảo
Có thể tóm tắt các nghiên cứu trước đây như sau:
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp các nghiên cứu trước
Tác giả Đề tài Nhân tố ảnh hưởng Số biến quan sát
Factors affecting eco-tourism development in Zanzibar
(Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch sinh thái tại Zanzibar)
(3) Tính độc đáo của tài nguyên tự nhiên
(6) Lòng hiếu khách của người dân
(7) Chiến lƣợc du lịch của chính quyền
Giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia Tam Đảo
(1) Vị trí địa lý và các nguồn tài nguyên du lịch
(2) Các nguồn lực dùng cho du lịch Đỗ Văn
Giải pháp phát triển du lịch Tiền Giang
Các yếu tố bên ngoài
(1) Các yếu tố về kinh tế
(2) Các yếu tố về chính trị - pháp luật
(3) Các yếu tố tự nhiên
(4) Áp lực từ các đối tác
(5) Áp lực từ đối thủ cạnh tranh
Các yếu tố bên trong
(2) Cơ sở vật chất – kỹ thuật
(3) Nguồn nhân lực phục vụ du lịch
Những nhân tố ảnh hưởng đến sự
(1) Nguồn nhân lực, an toàn và cơ sở vật chất kỹ thuật
Tác giả Đề tài Nhân tố ảnh hưởng Số biến quan sát
(2015) phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia Cát Tiên
(2) Giá cả các loại dịch vụ
(3) Môi trường tự nhiên, giáo dục và bảo tồn, lợi ích mang lại cho cộng đồng
(4) An ninh trật tự và an toàn
Sự phát triển du lịch sinh thái tại khu bảo vệ cảnh quan rừng tràm Trà Sư, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố quan trọng Đầu tiên, hệ sinh thái đa dạng và phong phú của rừng tràm tạo ra cơ hội thu hút du khách Thứ hai, cơ sở hạ tầng giao thông và dịch vụ du lịch cần được cải thiện để đáp ứng nhu cầu của khách tham quan Thứ ba, việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa bản địa góp phần nâng cao trải nghiệm du lịch Cuối cùng, sự quan tâm và hỗ trợ từ chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư là yếu tố quyết định cho sự bền vững của du lịch sinh thái tại khu vực này.
(1) Cơ sở hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ
(3) Chất lƣợng nguồn nhân lực
(4) An ninh trật tự và an toàn
(5) Cơ sở vật chất kỹ thuật
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Các nghiên cứu trước đây, cả trong nước và quốc tế, đã đóng góp quan trọng vào việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch sinh thái Nhiều nhân tố đã được đề cập trong các nghiên cứu này, cho thấy sự đa dạng và tính chất phức tạp của lĩnh vực này.
(1) Cơ sở hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ
(2) Giá cả dịch vụ hợp lý
(3) Chất lƣợng nguồn nhân lực
(4) An ninh trật tự và an toàn
(5) Cơ sở vật chất kỹ thuật
(6) Môi trường tự nhiên Đây chính là cơ sở thực nghiệm cho mô hình nghiên cứu đề xuất của tác giả.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
Xác định vấn đề nghiên cứu
1 NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH
- Các nghiên cứu có liên quan
- Đặc thù của hiện tƣợng n/cứu
Nghiên cứu định tính Ý kiến của chuyên gia
- Các thang đo tham khảo
- Đặc thù của hiện tƣợng nghiên cứu
Mô hình chính thức Hiệu chỉnh mô hình
Thang đo sơ bộ Nghiên cứu định tính Ý kiến chuyên gia
- Phân tích nhân tố khám phá
KẾT LUẬN TỪ KẾT QUẢ
- Thảo luận kết quả nghiên cứu
- Kết luận chung từ kết quả n/c
- Đề xuất hướng n/ cứu tiếp theo
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu cho mô hình nhân tố khám phá
(Nguồn: Mai Thanh Loan, báo cáo seminar, 2017)
Bài nghiên cứu này áp dụng mô hình nhân tố khám phá thông qua phương pháp nghiên cứu lặp lại, nhằm kiểm định các mô hình đã được công bố và khám phá những nhân tố mới Nội dung nghiên cứu định tính đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học vững chắc, đồng thời đảm bảo tính ứng dụng thực tiễn.
Nghiên cứu định tính nhằm thực hiện các mục tiêu quan trọng, bao gồm đề xuất mô hình nghiên cứu, xây dựng và điều chỉnh các biến quan sát, cũng như rút ra các hàm ý chính sách từ kết quả nghiên cứu.
(1) Để đề xuất mô hình nghiên cứu, tác giả thực hiện các bước sau: (chi tiết Phụ lục 2)
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về sự phát triển du lịch sinh thái và các nhân tố ảnh hưởng
Nghiên cứu và phân tích các mô hình từ các nghiên cứu liên quan đến du lịch sinh thái, đồng thời tìm hiểu thực tiễn du lịch sinh thái tại tỉnh Tiền Giang, nhằm xây dựng một mô hình đề xuất hợp lý và hiệu quả cho phát triển du lịch bền vững.
- Phỏng vấn trực tiếp 5 chuyên gia để điều chỉnh mô hình
(2) Để xây dựng bảng hỏi chính thức, tác giả thực hiện các bước sau:(chi tiết Phụ lục 3)
- Từ đặc thù của du lịch sinh thái tỉnh Tiền Giang và căn cứ thang đo của các nghiên cứu trước, tác giả thiết kế bảng hỏi sơ bộ
- Phỏng vấn trực tiếp 5 chuyên gia để điều chỉnh bảng hỏi
- Khảo sát thử 5 đáp viên để kiểm tra sự dễ hiểu, dễ trả lời của bảng hỏi
- Kiểm định thang đo từ dữ liệu của 30 phiếu khảo sát, điều chỉnh lần cuối; hình thành thang đo chính thức
Kết quả là bảng câu hỏi khảo sát chính thức cho bài nghiên cứu
(3) Để đề xuất hàm ý chính sách, tác giả dựa trên các kết quả nghiên cứu sau:
- Kết quả mô hình hồi qui: biến có ý nghĩa thống kê, biến không có ý nghĩa thống kê; độ lớn và dấu của các hệ số β
- Kết quả thống kê mô tả các biến
- Kết quả phân tích phương sai
- Thảo luận kết quả nghiên cứu: sự phù hợp so với thực tiễn, so với kết quả các nghiên cứu trước
Nghiên cứu định lƣợng nhằm thực hiện: khảo sát ý kiến của đối tƣợng, xử lý phiếu khảo sát
Từ đó, bài nghiên cứu định lượng vận dụng các kiến thức thống kê như :
- Thu thập dữ liệu: xác định qui mô mẫu, phương pháp chọn mẫu, phương pháp khảo sát, địa điểm tiến hành khảo sát
Dữ liệu từ bản khảo sát được xử lý bằng phần mềm SPSS 23.0, bao gồm các bước quan trọng như làm sạch dữ liệu, đánh giá độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố khám phá, phân tích hồi quy, kiểm định mô hình, và kiểm định sự khác biệt về phát triển du lịch sinh thái giữa các nhóm khách nội địa dựa trên giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn và địa điểm sinh sống.
CHỌN MẪU VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT
3.2.1 Phương pháp chọn mẫu và tính đại diện của tổng thể mẫu khảo sát
Về phương pháp chọn mẫu:
Luận văn sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện, chọn ngẫu nhiên 10 công ty có văn phòng tại bến tàu du lịch Tiền Giang Mục tiêu là khảo sát hợp đồng tour của du khách và thực hiện phỏng vấn trực tiếp 20 khách du lịch nội địa từ mỗi đơn vị.
Về qui mô tổng thể mẫu:
Theo Tabachnick và Fidell (1996), để phân tích hồi quy đa biến cỡ mẫu tối
Theo nghiên cứu của Hair et al (1998), kích thước mẫu tối thiểu cho phân tích nhân tố cần gấp 5 lần tổng số biến quan sát Cỡ mẫu phù hợp được xác định bằng công thức n=5*m, trong đó m là số lượng câu hỏi (Comrey, 1973; Roger, 2006).
Bảng hỏi có 36 biến quan sát và 6 biến độc lập thì:
Cỡ mẫu cần cho nghiên cứu hồi quy là: 8 * 6+50 = 98 phiếu
Cỡ mẫu cần cho nghiên cứu nhân tố là: 36 x 5 = 180 phiếu
Do đó, khi lựa chọn số lƣợng mẫu phải thỏa cả hai công thức trên, và nguyên tắc mẫu càng lớn tính đại diện càng cao, chọn cỡ mẫu n = 200
Trong nghiên cứu, tổng số phiếu phát ra là 200 và tất cả đều được thu lại, đạt tỷ lệ hồi đáp 100% Sau khi tiến hành sàng lọc và kiểm tra tính hợp lệ, chỉ có 191 phiếu đáp ứng tiêu chuẩn nghiên cứu, chiếm 98,45% tổng số mẫu thu thập được.
Vì vậy, kích thước mẫu cuối cùng dùng để xử lý n1
3.2.2 Địa bàn, đối tượng và phương pháp khảo sát
Cuộc khảo sát đƣợc tiến hành trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Đối tƣợng đƣợc khảo sát là du khách nội địa
Phương pháp khảo sát là phỏng vấn trực tiếp
Thời gian tiến hành khảo sát từ 01/11/2017 đến 15/12/2017
Các thang đo trong mô hình được sử dụng để diễn đạt các khái niệm dưới dạng thang đo đa biến Các biến quan sát được đánh giá thông qua thang đo Likert với 5 mức độ, cho phép phản ánh sự thay đổi từ mức độ thấp đến mức độ cao.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐẶC ĐIỂM MẪU KHẢO SÁT VÀ THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN
Trong thời gian hai tháng từ tháng 11 đến tháng 12 năm 2017, một cuộc khảo sát đã được thực hiện tại tỉnh Tiền Giang nhằm thu thập dữ liệu về du khách nội địa Tổng cộng, 200 bảng câu hỏi đã được phát ra, trong đó có 191 bảng được hoàn thành với đầy đủ thông tin.
Bảng 4.1: Thông tin mẫu khảo sát
Thông tin mẫu Tần số Tỷ lệ %
Nữ 93 48,7 Độ tuổi dưới 25 tuổi 29 15,2 từ 25 đến 34 tuổi 115 60,2 từ 35 đến 44 tuổi 40 20,9 trên 44 tuổi 7 3,7
Trung cấp, cao đẳng 35 18,3 Đại học 114 59,7
Trên Đại học 19 9,9 Địa điểm sinh sống
Qua bảng trên ta thấy cơ cấu tổng thể mẫu khảo sát nhƣ sau:
Về giới tính: tỉ trọng đáp viên nữ và nam xấp xỉ nhau (nam chiếm tỷ lệ
51,3% và nữ có tỷ lệ 48,7%)
Độ tuổi của đối tượng khảo sát chủ yếu nằm trong khoảng từ 25 đến 34 tuổi, chiếm 60,2% Tiếp theo, nhóm tuổi từ 35 đến 44 tuổi có tỷ lệ 20,9% Trong khi đó, những người dưới 25 tuổi chiếm 15,2%, và nhóm trên 44 tuổi chỉ chiếm 3,7%.
Đối tượng khảo sát có trình độ học vấn cao, với 59,7% sở hữu bằng đại học, 18,3% có trình độ trung cấp và cao đẳng, 12,0% tốt nghiệp trung học phổ thông, và 9,9% có trình độ trên đại học.
Về địa điểm nơi sinh sống: chủ yếu sống ở khu vực thành thị: thành phố
(35,6%), thị xã và thị trấn (33,5%), nông thôn (30,9%)
Tóm lại: Tổng thể mẫu khảo sát phần lớn ở độ tuổi thanh niên và trung niên, có trình độ học vấn cao, sống ở thành phố, thị xã, thị trấn
Tác giả cho rằng mẫu khảo sát phù hợp với những đối tượng quan tâm đến du lịch sinh thái, dựa trên thực tiễn quan sát.
4.1.2 Giá trị thống kê mô tả các biến
Bảng 4.2: Thống kê mô tả các biến
Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
MT1 Khung cảnh thiên nhiên đẹp 1 5 3,12 1,019
MT2 Động, thực vật đa dạng 1 5 3,09 1,042
MT3 Môi trường tự nhiên trong lành 1 5 3,19 0,971 MT4 Địa phương làm tốt công tác giáo dục môi trường và bảo tồn cảnh quan 1 5 3,19 0,971 MT5
Du lịch sinh thái mang lại lợi ích cho cộng đồng 1 5 3,23 0,973
MT6 Rác thải đƣợc quản lý tốt 1 5 3,05 1,068
GIÁ CẢ DỊCH VỤ HỢP LÝ 3,39 0,869
GC1 Giá cả dịch vụ tham quan hợp lý 3,23 1,029
Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
GC2 Giá cả dịch vụ lưu trú hợp lý 3,57 0,926
GC3 Giá cả dịch vụ ăn uống hợp lý 3,41 0,963
GC4 Giá cả dịch vụ mua sắm hợp lý 3,39 0,999
Nhân viên thông thạo nhiều ngoại ngữ 1 5 3,50 0,923
Nhân viên có kiến thức tổng hợp về du lịch sinh thái 1 5 3,41 0,969
NL3 Nhân viên thân thiện, nhiệt tình 1 5 3,56 0,792 NL4
Nhân viên có kỹ năng giao tiếp, ứng xử khôn khéo 1 5 3,41 0,969
Hướng dẫn viên được đào tạo chuyên môn 1 5 3,43 0,903
AN1 Quản lý tốt vấn đề ăn xin 1 5 3,54 0,944
AN2 Quản lý tốt vấn đề thách giá 1 5 3,47 0,967 AN3 Quản lý tốt vấn đề trộm cắp 1 5 3,48 0,994
AN4 Bãi đỗ xe an ninh 1 5 3,40 1,005
CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ DỊCH VỤ
HT1 Hàng lưu niệm phong phú, đa dạng 1 5 3,16 1,051 HT2 Nhà vệ sinh sạch sẽ, thoáng mát 1 5 3,15 1,061 HT3 Thông tin liên lạc thông suốt 1 5 3,14 1,057
HT4 Điện nước sinh hoạt đầy đủ 1 5 3,13 1,041
HT5 Có nhiều hoạt động vui chơi giải trí 1 5 3,14 1,032 HT6
Có nhiều nhà hàng phù hợp với
Có nhiều điểm tham quan ở các tuyến khác nhau 1 5 3,12 1,065
HT8 Phòng nghỉ rộng rãi 1 5 3,10 1,061
CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT 3,63 0,746
Phương tiện vận chuyển tham quan an toàn 1 5 3,66 0,836
CS2 Đường sá sử dụng cho DLST rộng rãi 1 5 3,59 0,853
Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
Trang bị đầy đủ áo phao trên các phương tiện đường thủy 1 5 3,59 0,912
Các bến tàu sử dụng cho phương tiện đường thủy rộng rãi 1 5 3,70 0,853
SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
SINH THÁI TỈNH TIỀN GIANG 3,29 0,748
PT1 Thiên nhiên đƣợc bảo tồn không bị con người xâm hại 1 5 3,29 0,856
PT2 Văn hóa địa phương sẽ phát triển đa dạng 1 5 3,30 0,894
PT3 Sẽ có nhiều cơ hội việc làm cho người dân địa phương 1 5 3,31 0,817
PT4 Thu nhập của người dân tăng 1 5 3,29 0,886
PT5 Kinh tế địa phương ngày càng phát triển 1 5 3,26 0,909
(Nguồn: Kết quả xử lý bằng phần mềm SPSS 23,0) Nhìn chung,
Mức độ đồng ý của du khách trung bình đạt 3,5, trong đó Cơ sở vật chất kỹ thuật được đánh giá cao nhất với điểm trung bình 3,63, trong khi Cơ sở hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ có điểm thấp nhất là 3,13 Tất cả các câu hỏi đều có đáp viên ở cả hai mức độ đồng ý và không đồng ý, cho thấy sự biến thiên trong các câu trả lời tương đối đồng đều với độ lệch chuẩn từ 0,746 đến 0,903 Hệ số biến thiên của các câu trả lời dao động từ 21,37% đến 25,8%, cho thấy sự đồng nhất trong quan điểm của các đáp viên.
Cụ thể hơn, trong từng nhân tố ảnh hưởng:
Mức độ đồng ý của các đáp viên về môi trường tự nhiên đạt trung bình 3,14 Trong đó, vấn đề du lịch sinh thái mang lại lợi ích cho cộng đồng được đánh giá cao nhất với điểm số 3,23, trong khi đó, mức độ đồng ý về xử lý môi trường là thấp nhất.
Giá cả dịch vụ hợp lý nhận được mức độ đồng ý trung bình là 3,39 từ các đáp viên Trong đó, dịch vụ lưu trú hợp lý được đánh giá cao hơn với điểm số 3,57, trong khi giá cả dịch vụ tham quan hợp lý có mức đánh giá thấp nhất, chỉ đạt 3,23.
Chất lượng nguồn nhân lực được đánh giá với mức độ đồng ý trung bình là 3,46 Trong đó, nhân viên thân thiện và nhiệt tình nhận được đánh giá cao nhất với điểm số 3,56 Ngược lại, nhân viên có kiến thức tổng hợp về du lịch sinh thái và kỹ năng giao tiếp, ứng xử khôn khéo có điểm số thấp nhất, cả hai đều đạt 3,41.
Mức độ đồng ý của các đáp viên về an ninh trật tự và an toàn trung bình đạt 3,47 Trong đó, vấn đề quản lý ăn xin được đánh giá cao hơn với điểm số 3,54, trong khi bãi đỗ xe an ninh nhận điểm thấp nhất là 3,40.
Về cơ sở hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ, mức độ đồng ý của các đáp viên đạt trung bình 3,13 Trong đó, hàng lưu niệm phong phú và đa dạng được đánh giá cao hơn với điểm số 3,16, trong khi phòng nghỉ rộng rãi có mức đánh giá thấp nhất với 3,10.
Mức độ đồng ý của các đáp viên về cơ sở vật chất kỹ thuật đạt trung bình 3,63 Trong đó, bến tàu cho phương tiện đường thủy được đánh giá cao nhất với điểm 3,70, trong khi đường sá phục vụ du lịch sinh thái và trang bị áo phao trên phương tiện đường thủy có điểm số thấp nhất là 3,59 Điều này liên quan đến sự phát triển của du lịch sinh thái tại tỉnh Tiền Giang.
Khách du lịch nội địa cho rằng sẽ có nhiều cơ hội việc làm cho người dân địa phương với điểm trung bình 3,31 Tiếp theo, họ đồng ý rằng văn hóa địa phương sẽ phát triển đa dạng (3,30) và thiên nhiên được bảo tồn không bị xâm hại (3,29) Họ cũng nhận thấy thu nhập của người dân tăng lên (3,29) và kinh tế địa phương ngày càng phát triển với điểm trung bình 3,26.
KIỂM ĐỊNH THANG ĐO, PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ
Tổng hợp kết quả kiểm định thang đo qua hệ số Cronbach „ s Alpha nhƣ sau:
Bảng 4.3: Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Cronbach’s Alpha nếu loại biến
Cơ sở hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ (HT): Cronbach's Alpha = 0,948
Giá cả dịch vụ hợp lý (GC): Cronbach's Alpha = 0,910
Chất lượng nguồn nhân lực (NL): Cronbach's Alpha = 0,932
An ninh trật tự và an toàn (AN): Cronbach's Alpha = 0,906
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Cronbach’s Alpha nếu loại biến
Cơ sở vật chất kỹ thuật (CS): Cronbach's Alpha = 0,886
Môi trường tự nhiên (MT): Cronbach's Alpha = 0,933
Sự phát triển du lịch sinh thái (PT): Cronbach's Alpha = 0,922
(Nguồn : Kết quả xử lý bằng phần mềm SPSS 23,0)
Các thang đo trong bảng 4.3 đều cho thấy hệ số tin cậy Alpha cao, với Cronbach's Alpha thấp nhất là 0,886 cho thang đo Cơ sở vật chất kỹ thuật (CS), vượt mức tối thiểu 0,6 Đồng thời, tương quan biến – tổng cũng cao, trong đó biến quan sát CS2 trong thang đo Sự phát triển của du lịch sinh thái (PT) có tương quan biến – tổng thấp nhất là 0,671, vượt ngưỡng 0,3.
Do vậy, các thang đo này đủ điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố khám phá
4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
4.2.2.1 Kết quả phân tích nhân tố thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến
Sự phát triển du lịch sinh thái
Sau khi kiểm định qua hệ số Cronbach‟s Alpha, các thang đo đƣợc phân tích nhân tố khám với phép quay Varimax
Bảng 4.4: Kiểm định Kmo Và Bartlet (Kmo And Bartlett's Test)
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy) ,829
Kiểm định Bartlett's Kiểm định Chi-Bình phương 2775,596 df 120
(Nguồn : Kết quả xử lý bằng phần mềm SPSS 23,0) Nhận xét:
Kiểm định Bartlett's có giá trị Sig = 0.000, nhỏ hơn 0.05, cho thấy độ tin cậy đạt yêu cầu với mức ý nghĩa 5% Chỉ số KMO là 0,829, lớn hơn 0,5, điều này cho thấy điều kiện đủ để thực hiện phân tích nhân tố là phù hợp.
Bảng 4.5: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Ma trận xoay các nhân tố
Biến Hệ số tải nhân tố
Phương pháp rút trích (Extraction Method): Principal Component Analysis Phương pháp xoay (Rotation Method): Varimax with Kaiser Normalization a Sáu nhân tố đƣợc rút trích (Rotation converged in 6 iterations)
(Nguồn : Kết quả xử lý bằng phần mềm SPSS 23,0) Kết luận:
Theo bảng trên, tất cả các hệ số tải nhân tố của thang đo đều vượt ngưỡng 0,5, với hệ số tải nhân tố thấp nhất là 0,729 của biến quan sát MT6 thuộc thang đo MT (bảng 4.6).
Nhƣ vậy, thông qua phân tích EFA các thang đo đều đạt yêu cầu
Kết quả 6 nhân tố được rút trích như sau:
- Nhân tố Cơ sở hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ (HT): gồm 8 biến quan sát HT1, HT2, HT3, HT4, HT5, HT6, HT7, HT8
- Nhân tố Giá cả dịch vụ hợp lý (GC): gồm 4 biến quan sát GC1, GC2, GC3, GC4
- Nhân tố Chất lƣợng nguồn nhân lực (NL): gồm 5 biến quan sát NL1, NL2, NL3, NL4, NL5
- Nhân tố An ninh trật tự và an toàn (AN): gồm 4 biến quan sát AN1, AN2, AN3, AN4
- Nhân tố Cơ sở vật chất kỹ thuật (CS): gồm 4 biến quan sát CS1, CS2, CS3, CS4
- Nhân tố Môi trường tự nhiên (MT): gồm 6 biến quan sát MT1, MT2, MT3, MT4, MT5, MT6
- Trong nghiên cứu này, sau khi rút trích thì tên các nhân tố vẫn giữ nguyên không đổi
4.2.2.2 Kết quả phân tích nhân tố thang đo Sự phát triển du lịch sinh thái
Thang đo sự phát triển du lịch sinh thái bao gồm 5 biến quan sát, và để kiểm định các yếu tố tác động, chúng ta tiến hành phân tích nhân tố Kết quả phân tích cho thấy thang đo này phản ánh rõ nét các khía cạnh quan trọng của sự phát triển du lịch sinh thái.
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định Kmo Và Bartlett's test cho nhân tố sự phát triển du lịch sinh thái KMO and Bartlett's Test
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy) 0,819 Kiểm định Bartlett's Kiểm định Chi-Bình phương 895,576 df 10
(Nguồn: Kết quả xử lý bằng phần mềm SPSS 23,0)
Kết quả kiểm định chỉ số KMO đạt 0,819, vượt mức yêu cầu 0,5, và giá trị sig là 0,000, nhỏ hơn 0,05, cho thấy dữ liệu đủ điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố Bảng xoay các nhân tố sẽ được sử dụng để xác định số lượng nhân tố mới từ 5 biến gốc.
Bảng 4.7: Phân tích nhân tố của thang đo sự phát triển du lịch sinh thái
Ma trận nhân tố (Component Matrixa)
Phương pháp rút trích (Extraction Method): Principal Component Analysis a Một nhân tố đƣợc rút trích (1 components extracted)
(Nguồn : Kết quả xử lý bằng phần mềm SPSS 23,0)
Kết quả phân tích EFA chỉ ra rằng có một nhân tố được trích ra với Eigenvalues đạt 3,824, vượt mức 1, và tổng phương sai trích đạt 76,475%, cao hơn 50% Tất cả các hệ số tải nhân tố của thang đo đều đạt yêu cầu tối thiểu là 0,50.
Như vậy, thông qua phân tích EFA các thang đo của Sự phát triển du lịch sinh thái đều đạt yêu cầu
Sau khi tiến hành phân tích nhân tố với 31 biến quan sát thuộc 6 nhóm nhân tố độc lập và 5 biến quan sát thuộc nhân tố phụ thuộc, kết quả cho thấy có sáu nhân tố chính ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch sinh thái, tương đồng với mô hình lý thuyết ban đầu.
Do đó, mô hình hiệu chỉnh không đổi so với mô hình đề xuất ban đầu
Bảng 4.8: Hệ số tương quan
PT HT GC NL AN CS MT
Hệ số tương quan 1 Sig (2-tailed)
Hệ số tương quan ,463 ** 1 Sig (2-tailed) ,000
Hệ số tương quan ,646 ** ,267 ** 1 Sig (2-tailed) ,000 ,000
Hệ số tương quan ,488 ** ,203 ** ,290 ** 1 Sig (2-tailed) ,000 ,005 ,000
Hệ số tương quan ,533 ** ,178 * ,399 ** ,153 * 1 Sig (2-tailed) ,000 ,014 ,000 ,035
Hệ số tương quan ,405 ** ,194 ** ,163 * ,212 ** ,278 ** 1 Sig (2-tailed) ,000 ,007 ,024 ,003 ,000
Hệ số tương quan ,610 ** ,325 ** ,387 ** ,168 * ,207 ** ,163 * 1 Sig (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,021 ,004 ,024
(Nguồn: Kết quả xử lý bằng phần mềm SPSS 23,0) Nhận xét:
Kết quả ma trận tương quan giữa các biến cho thấy:
Tương quan giữa biến phụ thuộc Sự phát triển du lịch sinh thái tỉnh Tiền Giang với các biến nhân tố:
Hệ số tương quan giữa sự phát triển du lịch sinh thái tỉnh Tiền Giang và các yếu tố độc lập cho thấy mối liên hệ rõ ràng Trong đó, yếu tố giá cả hợp lý có hệ số tương quan cao nhất là 64,6%, trong khi yếu tố cơ sở hạ tầng có hệ số tương quan thấp nhất là 40,5%.
Cả 6 nhân tố đều có hệ số tương quan cao với biến phụ thuộc, và tất cả các hệ số này đều đạt ý nghĩa thống kê ở mức 5% (Sig < 0.05).
Có thể tiếp tục chạy mô hình hồi quy để nghiên cứu cụ thể hơn các mối tương quan này
Tương quan giữa các biến độc lập:
Dựa trên bảng ma trận hệ số tương quan giữa các biến độc lập đều < 0,8 phản ảnh chƣa có dấu hiệu đa cộng tuyến
Phân tích hồi quy được thực hiện bằng phương pháp hồi quy tổng thể các biến với phần mềm SPSS 23
Kết quả ƣớc lƣợng các tham số của mô hình hồi qui nhƣ sau:
Bảng 4.9: Hệ số hồi quy của của mô hình
Std Error of the Estimate Durbin-Watson
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig
(Nguồn: Kết quả xử lý bằng phần mềm SPSS 23.0)
Hệ số hồi quy (Coefficients a )
Hệ số hồi quy chƣa chuẩn hóa
Hệ số hồi quy chuẩn hóa t
Thống kê đa cộng tuyến β Sai số chuẩn Beta Độ chấp nhận của biến
Hệ số tự do (Constant) -,877 ,185 -4,729 ,000
Cơ sở hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ (HT) ,131 ,032 ,158 4,068 ,000 ,844 1,184 Giá cả dịch vụ hợp lý (GC) ,240 ,037 ,280 6,560 ,000 ,701 1,427 Chất lƣợng nguồn nhân lực (NL) ,233 ,035 ,253 6,636 ,000 ,877 1,141
An ninh trật tự và an toàn (AN) ,215 ,035 ,249 6,205 ,000 ,792 1,262
Cơ sở vật chất kỹ thuật (CS) ,134 ,038 ,134 3,510 ,001 ,876 1,142 Môi trường tự nhiên (MT) ,287 ,034 ,335 8,356 ,000 ,792 1,262 a Biến phụ thuộc: Sự phát triển du lịch sinh thái (PT)
Mô hình hồi quy tuyến tính bội thể hiện các nhân tố ảnh hưởng đến Sự phát triển du lịch sinh thái tỉnh Tiền Giang là:
Hệ số xác định hiệu chỉnh đạt 75,8% cho thấy mô hình phản ánh mức độ phù hợp cao trong việc phát triển du lịch sinh thái tại tỉnh Tiền Giang Cụ thể, khoảng 75,8% sự phát triển này được ảnh hưởng bởi 6 nhân tố chính: cơ sở hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ, giá cả dịch vụ hợp lý, chất lượng nguồn nhân lực, an ninh trật tự và an toàn, cơ sở vật chất kỹ thuật, cùng với môi trường tự nhiên Điều này cũng đồng nghĩa với việc còn 24,2% sự phát triển du lịch sinh thái chịu tác động từ các yếu tố khác.
- Các tham số của mô hình đều có ý nghĩa thống kê, tại mức ý nghĩa 5% Ý nghĩa của các hệ số :
Khi cơ sở hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ (HT) tăng lên 01 đơn vị, sự phát triển du lịch sinh thái (PT) sẽ tăng 0,131 đơn vị, với điều kiện các yếu tố khác giữ nguyên.
Cơ sở hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ
Giá cả dịch vụ hợp lý
Chất lƣợng nguồn nhân lực
An ninh trật tự và an toàn
Sự phát triển du lịch sinh thái Tiền Giang β 1 = 0,131 β 2 = 0,240 β 3 = 0,233 β 4 = 0,215
Cơ sở vật chất kỹ thuật Môi trường tự nhiên β 5 = 0,134 β 6 = 0,287
Hình 4.1: Mô hình ảnh hưởng của các nhân tố đến sự phát triển du lịch sinh thái của tỉnh Tiền Giang
(Nguồn: kết quả nghiên cứu của tác giả )
Giá cả dịch vụ hợp lý (GC) có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển du lịch sinh thái (PT) Cụ thể, khi giá cả dịch vụ hợp lý thay đổi 01 đơn vị, sự phát triển du lịch sinh thái sẽ thay đổi 0,240 đơn vị, trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi.
Chất lượng nguồn nhân lực có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển du lịch sinh thái; cụ thể, khi chất lượng nguồn nhân lực tăng thêm 1 đơn vị, sự phát triển du lịch sinh thái sẽ tăng 0,233 đơn vị, trong khi các yếu tố khác được giữ nguyên.
Khi yếu tố an ninh trật tự và an toàn (AN) tăng thêm 01 đơn vị, sự phát triển du lịch sinh thái (PT) sẽ tăng lên 0,215 đơn vị, trong khi các yếu tố khác được giữ nguyên.
Cơ sở vật chất kỹ thuật (CS) đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển du lịch sinh thái (PT) Cụ thể, khi yếu tố CS thay đổi 01 đơn vị, sự phát triển du lịch sinh thái sẽ tăng lên 0,134 đơn vị, trong khi các yếu tố khác được giữ nguyên.