1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước tại tổng công ty điện lực thành phố hồ chí minh đến năm 2030

101 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Nhà Nước Tại Tổng Công Ty Điện Lực Thành Phố Hồ Chí Minh Đến Năm 2030
Tác giả Lê Thị Cẩm Bình
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Sáng
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế Chính Trị
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 1,51 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý Nhà nước, hiệu quả quản lý Nhà nước (0)
    • 1.1 Nhà nước và quản lý Nhà nước về kinh tế (17)
      • 1.1.1 Khái niệm quản lý (17)
      • 1.1.2 Quản lý Nhà nước (18)
      • 1.1.3 Vai trò, chức năng của Nhà nước trong việc quản lý nền kinh tế Việt Nam (18)
      • 1.1.4 Quản lý Nhà nước về kinh tế (20)
      • 1.1.5 Hiệu quả của quản lý Nhà nước về kinh tế (24)
    • 1.2 Quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp (25)
      • 1.2.1 Vai trò của doanh nghiệp (25)
      • 1.2.2 Chức năng quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp (27)
      • 1.2.3 Nội dung quản lý Nhà nước đối với doanh nghiê ̣p (27)
    • 1.3 Hiệu quả quản lý Nhà nước về ngành điện (30)
      • 1.3.1 Tổng quan về ngành điện và dịch vụ điện (30)
      • 1.3.2 Thước đo hiệu quả quản lý Nhà nước về dịch vụ điện (33)
      • 1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý (42)
  • Chương 2: Thực trạng hiệu quả quản lý NN tại Tổng Công Ty Điện Lực Tp.Hcm . 36 (0)
    • 2.1 Tổng quan về ngành điện Việt Nam và Tổng công ty Điện lực Tp.Hcm (0)
      • 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển (45)
      • 2.1.2 Chức năng nhiê ̣m vu ̣ (0)
    • 2.2 Quản lý Nhà nước tại Tổng Công Ty Điện Lực Tp.Hcm đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế (50)
      • 2.2.1 Công tác qua ̉n lý Nhà nước trong việc cấp điê ̣n cho khách hàng (50)
      • 2.2.2 Công tác qua ̉n lý Nhà nước thông qua chỉ số tiếp câ ̣n điê ̣n năng (51)
      • 2.2.3 Công tác qua ̉n lý Nhà nước trong giảm tổn thất điện năng (53)
      • 2.2.4 Công tác quản lý Nhà nước thông qua việc quản lý thiết bi ̣ đo đếm (0)
      • 2.2.5 Công tác qua ̉n lý Nhà nước trong chính sách giá điện và thu tiền điện (57)
      • 2.2.6 Công tác quản lý Nhà nước trong chăm sóc khách hàng và đánh giá sự hài lòng của khách hàng (0)
      • 2.2.7 Công tác qua ̉n lý Nhà nước trong việc ứng dụng công nghệ thông tin (63)
    • 2.3 Quản lý Nhà nước ta ̣i Tổng Công Ty Điện Lực Tp.Hcm đáp ứng mục tiêu an sinh xã hội (65)
      • 2.3.1 Công tác qua ̉n lý Nhà nước trong việc cung cấp điện và dịch vụ điện để đáp ứng (65)
      • 2.3.2 Công tác qua ̉n lý Nhà nước trong đảm bảo môi trường, mỹ quan đô thị (68)
    • 2.4 Đánh giá hiệu quản quản lý Nhà nước tại Tổng Công Ty Điện Lực Tp.Hcm (69)
      • 2.4.1 Những kết quả đạt được về quản lý Nhà nước tại Tổng Công Ty Điện Lực (69)
      • 2.4.2 Những vấn đề đặt ra để đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước tại Tổng Công Ty Điện Lực Tp.Hcm (71)
  • Chương 3: Giải pháp đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước tại Tổng Công (0)
    • 3.1 Dự báo xu hướng phát triền ngành điện tác động đến việc quản lý Nhà nước trong ngành điện ................................................................................................................. 65 .1 Tác động của việc hội nhập kinh tế quốc tế đến quản lý Nhà nước trong ngành (74)
      • 3.1.2 Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4 đến QLNN ngành điện (0)
      • 3.1.3 Tác động của thị trường điện cạnh tranh đến việc QLNN ngành điện (0)
    • 3.2 Quan điểm, định hướng chung của Đảng, Nhà nước và ngành điện và mục tiêu nhiệm vụ của Tổng Công Ty Điện Lực Tp.HCM (77)
      • 3.2.1 Quan điểm của Nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng liên quan đến quản lý Nhà nước ngành điện (77)
      • 3.2.2 Quan điểm của Nhà nước về nâng cao vai trò của doanh nghiê ̣p Nhà nước (77)
      • 3.2.3 Quan điểm phát triển điện lực quốc gia (78)
      • 3.2.4 Mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra cho QLNN tại Tổng Công Ty Điện Lực Tp.HCM (0)
    • 3.3 Giải pháp đổi mới nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước tại Tổng công ty Điện lực (81)
      • 3.3.1 Nhóm giải pháp liên quan đến mục tiêu phát triển kinh tế (81)
      • 3.3.2 Nhóm giải pháp liên quan đến mục tiêu an sinh xã hội (87)

Nội dung

Cơ sở lý luận về quản lý Nhà nước, hiệu quả quản lý Nhà nước

Nhà nước và quản lý Nhà nước về kinh tế

Quản lý ra đời từ nhu cầu liên kết trong hoạt động lao động của con người, phản ánh sự cần thiết tổ chức và phân phối công việc để tạo ra sức mạnh đạt mục tiêu chung Nhiều cách tiếp cận và nghiên cứu đã đưa ra các khái niệm và định nghĩa khác nhau về quản lý, mỗi khái niệm phản ánh một khía cạnh cụ thể của lĩnh vực này.

Quản lý được hiểu từ góc độ kinh tế - kỹ thuật, theo Frederick Winslow Taylor, là quá trình hoàn thành công việc thông qua sự phối hợp của người khác, đồng thời đảm bảo rằng công việc đó được thực hiện một cách hiệu quả nhất và với chi phí thấp nhất.

Quản lý được hiểu qua mối quan hệ giữa các quá trình trong quản lý, bao gồm hai yếu tố quan trọng là duy trì và phát triển Hai quá trình này không chỉ đan xen mà còn hỗ trợ lẫn nhau, đảm bảo cho tổ chức hoạt động ổn định đồng thời hướng tới sự phát triển bền vững.

- Trong lĩnh vực nghiên cứu về quản lý các nhà khoa học đã đưa các khái niệm khác nhau:

Henri Fayol (1949) định nghĩa quản lý như một quy trình bao gồm các bước: lập kế hoạch, tổ chức, phân công, điều khiển và quản lý nỗ lực của cá nhân cũng như bộ phận Mục tiêu là sử dụng hiệu quả các nguồn lực vật chất của tổ chức để đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Mary Parker Follett định nghĩa quản lý là một hoạt động gián tiếp, trong đó người quản lý thiết lập các mục tiêu và tổ chức cho người khác thực hiện những mục tiêu đó Quản lý được coi là nghệ thuật đạt được mục tiêu thông qua sự phối hợp và hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức.

Quản lý có những điểm chung cơ bản như hướng đến mục tiêu cụ thể, quá trình phân công và hướng dẫn, cũng như là hoạt động gián tiếp, trong đó chủ thể tác động lên đối tượng được quản lý Do đó, quản lý có thể được hiểu là sự tác động có tổ chức và định hướng của chủ thể lên đối tượng nhằm đạt được mục tiêu nhất định Trong bối cảnh này, quản lý nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển xã hội.

Nhà nước là một hiện tượng chính trị pháp lý, đóng vai trò là tổ chức quyền lực lớn nhất và mạnh mẽ nhất trong xã hội Nó bao gồm hai yếu tố chính: bộ máy quản lý và bộ máy cưỡng chế, hoạt động theo nguyên tắc thống nhất để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình Để duy trì sự ổn định xã hội và phát triển đất nước, Nhà nước thiết lập một hệ thống quyền lực với các pháp luật và chính sách bắt buộc, nhằm điều hành và sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội để đạt được các mục tiêu đề ra.

QLNN là hình thức quản lý xã hội, trong đó các cơ quan nhà nước áp dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của tổ chức và cá nhân Mục tiêu của QLNN là duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội, đồng thời phục vụ lợi ích của nhân dân trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

1.1.3 Vai trò, chức năng của Nhà nước trong việc quản lý nền kinh tế Việt Nam

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định và phát triển bền vững của nền kinh tế, đảm bảo công bằng xã hội Vai trò này được thể hiện qua các mục tiêu quản lý nền kinh tế vĩ mô, nhằm thúc đẩy tăng trưởng và cải thiện đời sống người dân.

Nhà nước Việt Nam đã lựa chọn nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa để thay thế nền kinh tế kế hoạch tập trung Sự kết hợp này giữa quy luật kinh tế thị trường và đặc thù của định hướng xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam, nhằm mục tiêu phát triển toàn diện nền kinh tế, ổn định xã hội và nâng cao đời sống nhân dân Qua đó, đất nước hướng tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu, phấn đấu trở thành một quốc gia công nghiệp hiện đại.

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và quyết định tốc độ của quá trình đổi mới Quá trình này không chỉ liên quan đến cơ cấu kinh tế mà còn bao gồm cơ chế quản lý, tư duy và lối sống của người dân trong xã hội, do đó, nó gặp nhiều khó khăn và thách thức phức tạp.

Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa không phát triển một cách tự phát mà cần sự nhận thức và nỗ lực cao của toàn xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước Quá trình chuyển đổi này đòi hỏi sự nỗ lực lớn từ Nhà nước, bởi đây là một quá trình đặc biệt chưa từng có trong lịch sử, diễn ra trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự chuyển mình của các quốc gia sang nền kinh tế tri thức.

Vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước là việc nắm giữ các công việc và khâu quan trọng mà thị trường hoặc người dân không thể thực hiện Nhà nước khéo léo áp dụng cơ chế thị trường để hạn chế những tác động tiêu cực và phát huy những lợi ích tích cực, từ đó phục vụ hiệu quả cho mục tiêu quản lý kinh tế.

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đại diện cho sở hữu toàn dân và thực hiện quyền sở hữu đối với tài sản công Mặc dù đã đạt được nhiều thành công trong hai lĩnh vực này, nhưng vẫn còn tồn tại những yếu kém và hạn chế trong quản lý tài sản công của các tập đoàn và tổng công ty nhà nước.

Trong nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, Nhà nước đóng vai trò quan trọng nhất, quyết định sự vận động của toàn bộ nền kinh tế Mỗi bộ phận như thị trường và doanh nghiệp có nhiệm vụ và chức năng riêng, nhưng Nhà nước phải liên tục thực hiện các công cụ, kỹ thuật và phương pháp điều hành trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập.

Quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp

1.2.1 Vai trò của doanh nghiệp

Doanh nghiệp là tổ chức quan trọng trong nền kinh tế, hoạt động trong môi trường cạnh tranh và tạo ra giá trị cho xã hội Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh; ngược lại, doanh nghiệp sẽ bị đào thải nếu không hoạt động hiệu quả.

Doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước thành lập hoặc hợp tác dưới hình thức cổ phần, với việc sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, cổ phần hoặc vốn góp Nhà nước đóng vai trò chi phối các tổ chức này thông qua các hình thức như công ty Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và các công ty cổ phần.

1.2.1.1 Đối với nền kinh tế

Doanh nghiệp đóng vai trò thiết yếu trong nền kinh tế quốc gia, bên cạnh các yếu tố như tài nguyên thiên nhiên, ngân sách Nhà nước, cơ sở vật chất công cộng và dự trữ quốc gia Các doanh nghiệp không chỉ sản xuất hàng hóa và khai thác tài nguyên thiên nhiên mà còn hoạt động với mục tiêu lợi nhuận, góp phần quan trọng vào nguồn thu ngân sách Nhà nước và bổ sung cho dự trữ quốc gia.

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp cạnh tranh tự do và phát triển đúng bản chất, thu hút nguồn vốn từ xã hội và tối ưu hóa các nguồn lực đầu tư Điều này không chỉ tạo động lực cho sự tăng trưởng kinh tế mà còn giúp nền kinh tế quốc gia phát triển toàn diện Sự hoạt động của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế là cần thiết, với mục tiêu lợi nhuận là động lực chính thúc đẩy sự phát triển này.

Doanh nghiệp không ngừng đầu tư vào tài sản và công nghệ để nâng cao sản xuất, từ đó tạo ra nhu cầu lao động và thúc đẩy sự phát triển xã hội Tuy nhiên, hoạt động của các doanh nghiệp cần được quản lý bởi Nhà nước nhằm tăng cường tính ổn định, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh và nâng cao hiệu quả trong các mục tiêu chung của đất nước, bao gồm chuyển dịch cơ cấu kinh tế về ngành, thành phần và vùng kinh tế.

Doanh nghiệp (DN) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra việc làm cho người lao động trên toàn quốc, góp phần tăng thu nhập và giảm bớt khó khăn cho các đối tượng yếu thế Sự phát triển của DN không chỉ giúp giảm tỷ lệ nghèo mà còn thúc đẩy sự ổn định và phát triển của lực lượng lao động về cả số lượng lẫn chất lượng Thông qua nhu cầu tuyển dụng và các chương trình đào tạo, DN khuyến khích nâng cao trình độ và chất lượng lao động trong xã hội.

Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp không ngừng cải tiến kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành và sáng tạo ra các sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu thị trường Chính vì vậy, doanh nghiệp trở thành động lực cho sự phát triển của khoa học công nghệ, thay đổi thói quen tiêu dùng, và mang lại văn minh cho con người và xã hội.

Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự kết nối giữa các quốc gia và mở rộng quan hệ quốc tế Thông qua các hoạt động thương mại, doanh nghiệp không chỉ tạo ra động lực cho sự phát triển kinh tế mà còn góp phần vào việc thiết lập và củng cố mối quan hệ quốc tế.

1.2.2 Chức năng quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp

Chức năng của Nhà nước phản ánh nhiệm vụ, vai trò và công dụng của nó trong việc quản lý các đối tượng cụ thể thông qua các hoạt động thực tiễn.

Chức năng định hướng của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn các doanh nghiệp kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu ổn định, tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững, đồng thời bảo đảm công bằng xã hội Nhà nước thực hiện chức năng này thông qua việc xây dựng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phù hợp.

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc tạo lập môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp bằng cách xây dựng môi trường chính trị ổn định, thiết lập hành lang pháp lý thống nhất và đầy đủ, cùng với việc phát triển môi trường kinh tế xã hội và cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh Điều này nhằm đảm bảo một môi trường kinh doanh thuận lợi, thúc đẩy sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp.

Chức năng điều tiết thị trường của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định nền kinh tế Thông qua các công cụ như chính sách, đòn bẩy kinh tế, chính sách tài chính, thuế, kích cầu tiêu dùng, hỗ trợ vay vốn và bình ổn giá, Nhà nước có thể kiểm soát và điều chỉnh thị trường một cách linh hoạt Mục tiêu của chức năng này là bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế, đồng thời ngăn chặn những ảnh hưởng tiêu cực có thể xảy ra.

Nhà nước có trách nhiệm kiểm tra và giám sát để đảm bảo các doanh nghiệp tuân thủ pháp luật, thông qua việc thực hiện thanh tra kịp thời nhằm phát hiện sai sót và ngăn ngừa vi phạm Qua quá trình thanh tra, Nhà nước cũng nhận diện những thiếu sót trong việc hoạch định chính sách, từ đó có thể bổ sung và sửa đổi cho phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.

1.2.3 Nội dung quản lý Nhà nước đối với doanh nghiê ̣p

1.2.3.1 Quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp bằng pháp luật

Nhà nước đã ban hành và hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến doanh nghiệp, tập trung vào việc đăng ký kinh doanh, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ, đạo đức, chính trị cho cán bộ quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp và người lao động Đồng thời, thực hiện các chính sách ưu đãi nhằm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.

DN đóng vai trò quan trọng trong việc thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm, nhằm đạt được mục tiêu phát triển toàn diện nền kinh tế xã hội.

1.2.3.2 Quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp bằng chính sách

Hiệu quả quản lý Nhà nước về ngành điện

1.3.1 Tổng quan về ngành điện và dịch vụ điện

1.3.1.1 Tổng quan về ngành điện

Ngành điện có những đặc thù riêng biệt so với các lĩnh vực khác, đóng vai trò quan trọng trong đời sống con người và sự phát triển xã hội Điện năng không chỉ là nguồn năng lượng thiết yếu mà còn là yếu tố cốt lõi trong các cuộc cách mạng công nghiệp, góp phần nâng cao năng suất lao động và cải thiện chất lượng cuộc sống Luật Điện lực quy định các hoạt động liên quan đến sản xuất, sử dụng và giao dịch điện tại Việt Nam, với các cá nhân và tổ chức tham gia vào quy hoạch, sản xuất, truyền tải và phân phối điện Thị trường điện lực Việt Nam hiện tại đang chuyển từ độc quyền sang cạnh tranh, mặc dù người tiêu dùng vẫn chưa có nhiều sự lựa chọn về nhà cung cấp điện Sự cạnh tranh trong ngành điện đang dần hình thành, nhưng việc truyền tải điện vẫn thuộc quyền kiểm soát của Nhà nước nhằm bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia.

Từ cuối thế kỷ 19, ngành điện Việt Nam bắt đầu hình thành với ba nhà máy điện đầu tiên tại Hải Phòng, Hà Nội và Sài Gòn, do nhà thầu người Pháp quản lý nhằm phục vụ nhu cầu khai thác thuộc địa Sau khi thống nhất, ngành điện được quản lý bởi Nhà nước, với các công ty điện lực miền Bắc, miền Trung và miền Nam phụ trách việc tải, phân phối và bán lẻ điện.

Năm 1987, Bộ Năng lượng được thành lập theo đường lối đổi mới của Đại hội Đảng VI tháng 12/1986 Đến năm 1993, Chính phủ công nhận ngành điện là thành phần kinh tế Nhà nước, dẫn đến việc thành lập các Công ty Điện lực 1, 2, 3 và các doanh nghiệp Nhà nước liên quan Năm 1994, Tổng công ty Điện lực Việt Nam ra đời với nhiệm vụ cung cấp điện cho toàn quốc, và đến năm 2010, đơn vị này được đổi tên thành Tập đoàn Điện lực Việt Nam theo đề án tái cơ cấu ngành điện của Chính phủ.

Ngành điện Việt Nam hoạt động theo cơ chế thị trường, dưới sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước để đảm bảo chức năng kinh tế và chính trị xã hội Theo điều 65 của luật Điện lực, quản lý nhà nước trong lĩnh vực điện được quy định như sau: (i) Hoạt động điện lực và sử dụng điện trên toàn quốc phải được quản lý thống nhất từ Chính phủ; (ii) Bộ Công nghiệp (hiện nay là Bộ Công thương) chịu trách nhiệm trước Chính phủ về hoạt động điện lực và sử dụng điện.

Ngành Điện Việt Nam hiện nay bao gồm Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) cùng các Tổng công ty phát điện, truyền tải điện và điện lực, với 100% vốn thuộc EVN Ngoài ra, ngành điện còn có sự tham gia của các tập đoàn dầu khí, than, khoáng sản và các công ty đầu tư khác trong việc phát triển hệ thống điện quốc gia Ngành điện được chia thành ba khối chính: phát điện, truyền tải điện và phân phối, trong đó Tổng công ty Điện lực TP.HCM là một trong năm Tổng công ty Điện lực do EVN quản lý hoàn toàn, đảm nhiệm việc phân phối và kinh doanh điện bán lẻ.

1.3.1.2 Tổng quan về dịch vụ điện

Dịch vụ điện bao gồm tất cả các hoạt động của ngành điện lực nhằm cung cấp điện cho khách hàng, phục vụ nhu cầu sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh và công ích Bên bán điện thu tiền từ khách hàng để nộp ngân sách Nhà nước, trả lương cho nhân viên và đầu tư vào việc sửa chữa lưới điện Sản phẩm dịch vụ điện bao gồm các hoạt động duy trì cung cấp điện, thu tiền điện, sửa chữa điện và chuyển đổi mục đích sử dụng điện, tạo thành chuỗi dịch vụ trước, trong và sau khi cung ứng điện cho khách hàng.

Ngành điện ở Việt Nam là một lĩnh vực độc quyền do Chính phủ quản lý, không tuân theo quy luật cung cầu của thị trường, với mục tiêu ổn định và phát triển xã hội Khách hàng không có sự lựa chọn về nhà cung cấp điện, dẫn đến cảm giác không hài lòng về chất lượng dịch vụ Ngành điện phải đối mặt với áp lực lớn từ khách hàng trong việc cung cấp điện ổn định và đầy đủ Để cải thiện hiệu quả hoạt động, Nhà nước đã thiết lập hệ thống quy định và quản lý đặc thù Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, chất lượng dịch vụ cung cấp điện ngày càng được chú trọng, do đó việc nâng cao hiệu quả quản lý trong ngành điện là điều cần thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển.

1.3.2 Thước đo hiệu quả quản lý Nhà nước về dịch vụ điện

1.3.2.1 Công tác quản lý Nhà nước trong việc cấp điện cho khách hàng

Ngành điện có trách nhiệm quản lý nhà nước trong việc cung cấp điện cho người tiêu dùng theo định mức nhất định Hoạt động này chủ yếu là phân phối điện từ sản xuất đến tay người sử dụng một cách ổn định và liên tục với giá cả hợp lý Tuy nhiên, người tiêu dùng phải tuân thủ quy định về lượng điện tiêu thụ do tình trạng bao cấp và thiếu hụt nguồn cung điện, cùng với lưới điện đang xuống cấp, dẫn đến việc thường xuyên xảy ra mất điện và không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng của người dân.

Vào thời điểm này, khái niệm dịch vụ điện vẫn chưa được định hình rõ ràng, dẫn đến việc người tiêu dùng chưa thực sự cảm nhận được những quyền lợi của mình.

Loại hình thứ hai là mô hình hiện đang áp dụng tại Việt Nam, trong đó ngành điện giữ vai trò là đơn vị cung ứng điện duy nhất Ngành điện thực hiện hai nhiệm vụ quan trọng: đảm bảo cung cấp điện hiệu quả cho các tổ chức và cá nhân nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt, sản xuất kinh doanh, đồng thời đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và an sinh xã hội cho các đối tượng chính sách cũng như hộ nghèo trong cộng đồng.

Nhiệm vụ kinh doanh điện năng hiện nay tập trung vào việc nâng cao hiệu quả kinh tế, sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư và nộp ngân sách đầy đủ cho Nhà nước Đặc biệt, việc cung ứng dịch vụ điện được chú trọng nhằm phục vụ tốt nhất cho người tiêu dùng Người tiêu dùng hiện nay có quyền sử dụng điện trong khả năng chi trả của mình mà không bị giới hạn, đồng thời được hưởng nhiều dịch vụ tiện ích như: thanh toán tiền điện tại nhà, qua ngân hàng, các điểm thu tiền điện, sử dụng thẻ ATM, nhận thông báo khi mất điện và được tư vấn thông tin về điện 24/7 qua trung tâm chăm sóc khách hàng.

Theo quy định về quy trình cấp điện, việc cung cấp điện từ lưới điện cao áp 110kV, 220kV và siêu cao áp 500kV cho khách hàng trong nước phải tuân thủ trình tự, thời gian và trách nhiệm cụ thể Điều này không chỉ đảm bảo hiệu quả trong công tác cấp điện mà còn là tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ của các công ty điện lực.

1.3.2.2 Công tác quản lý Nhà nước thông qua chỉ số tiếp câ ̣n điê ̣n năng

Ngành điện tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc mua điện từ nhà cung cấp, được gọi là chỉ số tiếp cận điện năng Chỉ số này được Ngân hàng Thế giới đánh giá dựa trên bốn yếu tố: thời gian, độ tin cậy cung cấp điện, minh bạch về giá, thủ tục và chi phí Nhằm nâng cao chỉ số này, Chính phủ đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật như quyết định số 3575/QĐ-BCT ngày 23/4/2014 và Thông tư 33/2014/TT-BCT ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Công Thương, quy định rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) cũng đã thực hiện nhiều giải pháp nhằm cải thiện thời gian tiếp cận điện năng, đồng thời duy trì sự ổn định về giá và cung cấp điện.

Quản lý Nhà nước về chỉ số tiếp cận điện năng được Chính phủ và các cơ quan chức năng hướng dẫn thông qua các văn bản pháp luật và thông tin chính thống, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian trong quá trình tiếp cận Ngoài ra, ngành điện cũng duy trì hệ thống kiểm tra và giám sát tiến độ cấp điện tại các công ty Điện lực, đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước liên quan đến chỉ số tiếp cận điện năng.

Công tác quản lý nhà nước thông qua chỉ số tiếp cận điện năng đang được các bộ, ban ngành chú trọng và chỉ đạo thực hiện Nhờ đó, thời gian giải quyết tiếp cận điện năng tại các công ty điện lực đã giảm đáng kể, chỉ còn 18 ngày làm việc đối với lưới điện 110 kV và 30 ngày làm việc cho lưới điện ≥ 220 kV.

Thực trạng hiệu quả quản lý NN tại Tổng Công Ty Điện Lực Tp.Hcm 36

Giải pháp đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước tại Tổng Công

Ngày đăng: 15/07/2022, 21:56

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Bộ Công Thương, 2010. Quyết định số 6493/QĐ-BCT, ngày 09/12/2010, về việc phê duyệt “Quy hoạch phát triển điện lực TP.HCM giai đoạn đến 2015 có xét tới 2010” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 6493/QĐ-BCT, ngày 09/12/2010, về việc phê duyệt “Quy hoạch phát triển điện lực TP.HCM giai đoạn đến 2015 có xét tới 2010
34. Đỗ Hoàng Toàn và Mai Văn Bưu, 2005. Giáo trình Quản lý Nhà nước về kinh tế. Hà nội: Nhà xuất bản Lao động – xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản lý Nhà nước về kinh tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động – xã hội
35. Hoàng Thi Tú Oanh, 2007. Quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo – Thực trạng và giải pháp hoàn thiê ̣n. Luâ ̣n văn tha ̣c sĩ. Trường Đa ̣i ho ̣c quốc gia Hà Nô ̣i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo – Thực trạng và giải pháp hoàn thiê ̣n
36. Lênin V.I, 1977. Toàn tập, t.42, tr280. Mátxcơva: Nhà xuất bản Tiến bộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toàn tập, t.42, tr280
Nhà XB: Nhà xuất bản Tiến bộ
37. Mai Thị Thanh Bình, 2016. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát quản lý trong tổng công ty điện lực miền Nam. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát quản lý trong tổng công ty điện lực miền Nam
40. Nguyễn Hữu Quyền, 2002. Một số giải pháp chủ yếu để quản lý có hiệu quả ngành điện lực Việt Nam. Luận án Tiến sĩ. Trường Đại học kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp chủ yếu để quản lý có hiệu quả ngành điện lực Việt Nam
41. Nguyễn Thị Hồng, 2004. Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính Tổng công ty điện lực Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính Tổng công ty điện lực Việt Nam
42. Nguyễn Văn Dững, 1998. Phạm vi bao quát và tăng cường hiê ̣u lực quản lý Nhà nước thi hành Luật Báo chí . Ta ̣p chí Báo chí và Tuyên truyền Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phạm vi bao quát và tăng cường hiê ̣u lực quản lý Nhà nước thi hành Luật Báo chí
48. Sở Công Thương, 2017. Văn bản số 4518/SCT-QLNL ngày 18/5/2017 về hướng dẫn thực hiê ̣n thỏa thuận liên ngành về rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ liên quan đến xây dựng công trình trạm biến áp chung dùng trên đi ̣a bàn thành phố Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn bản số 4518/SCT-QLNL ngày 18/5/2017 về
51. Tâ ̣p đoàn điê ̣n lực Viê ̣t Nam, 2016. Chỉ thi ̣ số 989/CT-EVN ngày 18/3/2016, về công tác kinh doanh và di ̣ch vụ khách hàng năm 2016 . 52. Tâ ̣p đoàn điê ̣n lực Viê ̣t Nam, 2017. Chỉ thi ̣ số 989/CT-EVN ngày Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉ thi ̣ số 989/CT-EVN ngày 18/3/2016, về công tác kinh doanh và di ̣ch vụ khách hàng năm 2016". 52. Tâ ̣p đoàn điê ̣n lực Viê ̣t Nam, 2017
60. Trần Công Trục, 1996. Hoàn thiê ̣n pháp luật về quản lý Nhà nước đối với các vùng biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Luận án Tiến sĩ. Ho ̣c viê ̣n Chính tri ̣ quốc gia Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiê ̣n pháp luật về quản lý Nhà nước đối với các vùng biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
61. Tri ̣nh Đăng Thanh, 2004. Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du li ̣ch tại Viê ̣t Nam . Công trình nghiên cứu khoa ho ̣c, Vu ̣ pháp chế– Tổng cu ̣c du li ̣ch Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du li ̣ch tại Viê ̣t Nam
63. Vũ Anh Tuấn, 2015. Lịch sử các học thuyết kinh tế. TP.HCM: Nhà xuất bản kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lịch sử các học thuyết kinh tế. TP.HCM
Nhà XB: Nhà xuất bản kinh tế TP.HCM
64. Vương Thị Mai, 2010. Tách bạch chức năng quản lý hành chính Nhà nước với chức năng đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học kinh tế TP.HCM.Tài liệu Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tách bạch chức năng quản lý hành chính Nhà nước với chức năng đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước tại doanh nghiệp
2. Henri Fayol, 1949. General and Industrial Management. Translated by C. Storrs London: Sir Isaac Pitnam & Sons Sách, tạp chí
Tiêu đề: General and Industrial Management. Translated by C. Storrs London
3. S. Massoud Amin and Bruce F. Wollenberg, Sep 2005. Toward a smart grid. Journal: IEEE Power and Magazine.Danh mục các trang Web Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toward a smart grid. Journal
1. Ban chấp hành Trung ương, 2000. Chỉ thị số 58-CT/TW, ngày 17/10/2000, về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá Khác
2. Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, 2017. Nghị quyết số 10- NQ/TW, ngày 03/6/2017 của Hội nghị lần thứ 5, về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Khác
3. Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, 2017. Nghị quyết số 11- NQ/TW, ngày 03/6/2017 của Hội nghị lần thứ 5, về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Khác
4. Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, 2017. Nghị quyết số 12- NQ/TW, ngày 03/6/2017 của Hội nghị lần thứ , về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.1.4 Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh tại Tổng công ty Điện lực Tp.HCM Tổng Công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm phân phối và  kinh doanh điện năng cung ứng điện và chất lượng dịch vụ tốt nhất đến với khách  hàng trên địa bàn TP.H - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước tại tổng công ty điện lực thành phố hồ chí minh đến năm 2030
2.1.4 Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh tại Tổng công ty Điện lực Tp.HCM Tổng Công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm phân phối và kinh doanh điện năng cung ứng điện và chất lượng dịch vụ tốt nhất đến với khách hàng trên địa bàn TP.H (Trang 48)
Bảng 2.2 Chỉ số tiếp cận điện năng của VN giai đoạn 2014-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước tại tổng công ty điện lực thành phố hồ chí minh đến năm 2030
Bảng 2.2 Chỉ số tiếp cận điện năng của VN giai đoạn 2014-2017 (Trang 51)
Bảng 2.4 Chỉ số độ tin cậy lưới điệnphân phối tại Tổng công ty Điện lực Tp. HCM thực hiện giai đoạn 2015-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước tại tổng công ty điện lực thành phố hồ chí minh đến năm 2030
Bảng 2.4 Chỉ số độ tin cậy lưới điệnphân phối tại Tổng công ty Điện lực Tp. HCM thực hiện giai đoạn 2015-2017 (Trang 55)
Bảng 2.5 So sánh sản lượng điện thương phẩm, giá bán điện bình quân, và tổn thất điện năng tại Tổng công ty Điện lực Tp - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước tại tổng công ty điện lực thành phố hồ chí minh đến năm 2030
Bảng 2.5 So sánh sản lượng điện thương phẩm, giá bán điện bình quân, và tổn thất điện năng tại Tổng công ty Điện lực Tp (Trang 57)
Năm 2016 Tổng cơng ty đã triển khai hơn 10 hình thức thanh toán cho khách hàng như: qua điểm thu tại Điện lực, thu tiền tại nhà, đại lý thu, thu qua ngân hàng,  thanh  toán  điện  tử  như  qua  ATM/POS/Internetbanking/Mobilephone,  ủy  nhiệm  thanh  toán - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước tại tổng công ty điện lực thành phố hồ chí minh đến năm 2030
m 2016 Tổng cơng ty đã triển khai hơn 10 hình thức thanh toán cho khách hàng như: qua điểm thu tại Điện lực, thu tiền tại nhà, đại lý thu, thu qua ngân hàng, thanh toán điện tử như qua ATM/POS/Internetbanking/Mobilephone, ủy nhiệm thanh toán (Trang 58)
STT Hình thức giao dịch Số lượng năm 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước tại tổng công ty điện lực thành phố hồ chí minh đến năm 2030
Hình th ức giao dịch Số lượng năm 2015 (Trang 61)
Bảng 2.8 Kết quả thực hiện các hoạt động chăm sóc khách hàng tại Tổng công ty Điện lực Tp - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước tại tổng công ty điện lực thành phố hồ chí minh đến năm 2030
Bảng 2.8 Kết quả thực hiện các hoạt động chăm sóc khách hàng tại Tổng công ty Điện lực Tp (Trang 61)
6 Hình ảnh kinh doanh 8,20 8,20 8,46 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước tại tổng công ty điện lực thành phố hồ chí minh đến năm 2030
6 Hình ảnh kinh doanh 8,20 8,20 8,46 (Trang 62)
Bảng 2.10 Kết quả khảo sát đánh giá mức độ hài lòng chung của khách hàng về chất lượng di ̣ch vu ̣ khách hàng của EVNHCMC giai đoa ̣n 2015-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước tại tổng công ty điện lực thành phố hồ chí minh đến năm 2030
Bảng 2.10 Kết quả khảo sát đánh giá mức độ hài lòng chung của khách hàng về chất lượng di ̣ch vu ̣ khách hàng của EVNHCMC giai đoa ̣n 2015-2017 (Trang 62)
Đây là mơ hình điển hình cả nước, mang ý nghĩa rất lớn về chính trị xã hội. EVNHCM vượt qua nhiều khó khăn về địa hình, nguồn vốn khi đưa điện lưới quốc  gia về xã đảo Thạnh An, đặc biệt ngày 29/4/2016 Thiềng Liềng ấp đảo nghèo cuối  cùng  của  thành  phố - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước tại tổng công ty điện lực thành phố hồ chí minh đến năm 2030
y là mơ hình điển hình cả nước, mang ý nghĩa rất lớn về chính trị xã hội. EVNHCM vượt qua nhiều khó khăn về địa hình, nguồn vốn khi đưa điện lưới quốc gia về xã đảo Thạnh An, đặc biệt ngày 29/4/2016 Thiềng Liềng ấp đảo nghèo cuối cùng của thành phố (Trang 67)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN