Chương 1 : Cơ sở lý luận về quản lý Nhà nước, hiệu quả quản lý Nhà nước
3.3 Giải pháp đổi mới nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước tại Tổng công ty Điện lực
3.3.1 Nhóm giải pháp liên quan đến mục tiêu phát triển kinh tế
3.3.1.1 Hồn thiện khung pháp lý, chính sách liên quan đến ngành điện
Với đặc thù của ngành điện có những chức năng, nhiệm vụ về an ninh năng lượng, quốc phịng, chính trị xã hội nên khung pháp lý liên quan đến ngành cần được hoàn thiện chi tiết và cẩn thận. Bên cạnh đó cùng với sự phát triển của xã hội thì những quy định về điện cần có sự điều chỉnh kịp thời cho phù hợp, để nâng cao tính khả thi trong việc áp dụng, thống nhất đồng bộ giữa quy định chung và riêng để thuận lợi hơn trong việc quản lý và thi hành. Đồng thời sau thời gian thi hành luật, quy định cần có sự tham khảo lấy ý kiến từ đối tượng chịu tác động từ luật, để tiếp thu và điều chỉnh cho phù hợp, nhằm tạo điều kiện tốt nhất trong việc QLNN đối với ngành điện.
Một vấn đề luôn tồn tại trong hệ thống pháp luật của Việt Nam là sự chồng chéo về luật, quy định trong các bộ ngành liên quan. Vấn đề hành lang an toàn là một vấn đề đang tồn tại giữa các ngành điện, giao thơng, cấp thốt nước, khi khơng có sự thống nhất chung, dẫn đến sự tranh chấp về độ ưu tiên. Chính vì vậy cần có sự điều chỉnh giữa các bộ ngành khi ban hành quy định chung và riêng để công tác triển khai thi công của ngành điện được thuận lợi hơn.
Theo Nghị định số 134/2013/NĐ-CP ngày 17/10/2013 về quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả có quy định về thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực điện lực với Điều 33, 34, 35, 36 nêu rõ các đơn vị chức năng thuộc Chủ tịch UBND các cấp, thanh tra thuộc Bộ Công Thương chuyên ngành về lĩnh vực điện. Thủ trưởng cơ quan điều tiết điện lực, của giám đốc công an cấp tỉnh , trưởng công an cấp huyện, có thẩm quyền xử phạt. Tuy nhiên hành vi vi phạm trong lĩnh vực điện chỉ được kiểm tra thường xuyên bởi các phòng chức năng chuyên quản tại điện lực phải thực hiện các thủ tục hành chính liên quan như lập biên bản, tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm. Do đó tính răng đe đối với các đối tượng chưa cao, hiệu quả
trình xử phạt, hệ thống về cùng 1 đơn vị có thẩm quyền sẽ đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian xử lý, đồng thời tránh sự chồng chéo giữa các ban ngành liên quan.
Tiếp tục hồn thiện mơ hình, tổ chức Cơng ty Dịch vụ điện lực (hiện là Công ty Vật tư vận tải) theo đề án tách bạch tổ chức dịch vụ sửa chữa và quản lý vận hành lưới điện phân phối (theo Nghị quyết số 138/NQ-HĐTV ngày 19/5/2017 của Hội đồng thành viên Tập đồn). Triển khai thực hiện mơ hình tổ chức khối kinh doanh điện trong thị trường bán bn điện cạnh tranh theo lộ trình Tập đồn Điện lực Việt Nam đã phê duyệt.
3.3.1.2 Cập nhật kịp thời quy định, tiêu chuẩn liên quan đến ngành điện
Để công tác QLNN ta ̣i EVNHCM ngày càng được nâng cao hiê ̣u quả thì Chính phủ cần phải câ ̣p nhâ ̣t các tiến bô ̣ khoa ho ̣c kỹ thuâ ̣t trên thế giới, sau đó phổ biến bằng văn bản, hô ̣i thảo đến ngành điê ̣n để áp du ̣ng ta ̣i Viê ̣t Nam, từ đó ta ̣o nền tảng cho doanh nghiê ̣p thực hiê ̣n đúng các tiêu chuẩn kỹ thuâ ̣t tiên tiến trên thế giới. Dưới sự quản lý chă ̣t chẽ của Nhà nước bằng pháp luâ ̣t ta ̣i khâu sản xuất thiết bi ̣, vâ ̣t tư về điê ̣n để đảm bảo đa ̣t tiêu chuẩn kỹ thuâ ̣t đúng quy đi ̣nh. Bên ca ̣nh đó việc ngăn chă ̣n các thiết bi ̣ la ̣c hâ ̣u từ các nước tràn vào Viê ̣t Nam qua con đường nhâ ̣p khẩu chính thức và không chính thức phải được quản lý bằng hàng rào thuế quan.
Rà soát quy chế quản lý nội bộ của Tổng công ty trên cơ sở áp dụng ngay quy chế quản lý nội bộ của EVN, chỉ ban hành quy chế quản lý nội bộ (quy trình, quy định, hướng dẫn) đặc thù của Tổng cơng ty; biên soạn đầy đủ hướng dẫn, lưu đồ theo chủ trương “6 hóa” và lưu đồ hóa.
Tiếp tục triển khai cải cách thủ tục hành chính theo hướng ngày càng tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả; cung cấp đầy đủ số liệu báo cáo trực tuyến, giảm họp để tăng cường đi cơ sở hỗ trợ giải quyết công việc, tinh gọn đầu mối khi giao việc cho các Ban tham mưu theo quan điểm chỉ một cơ quan tham mưu giải quyết công việc được giao.
Trên cơ sở cập nhật và hồn thiện chương trình Niên giám thống kê hiện hành và kết nối với hệ thống báo cáo trực tuyến, xây dựng ứng dụng kho dữ liệu
Data Warehouse để hỗ trợ công tác dự báo, chỉ đạo điều hành và thực hiện kết xuất tự động toàn bộ báo cáo Tập đoàn, Sở, Ban ngành Thành phố.
3.3.1.3 QLNN về chất lượng sản phẩm điện mà EVNHCMC cung ứng
Xây dựng kế hoa ̣ch đầu phát triển hê ̣ thống cơ sở ha ̣ tầng lưới điê ̣n phù hợp quy hoa ̣ch chung của thành phố, bởi đây là nền tảng cơ bản cho viê ̣c quản lý chất lươ ̣ng sản phẩm cung ứng cho sự phát triển của nền kinh tế, đồng thời đảm bảo an ninh năng lươ ̣ng, an ninh quốc phòng cho quốc gia.
Xây dựng kế hoa ̣ch đầu tư, sửa chữa ki ̣p thời ma ̣ng lưới điê ̣n trong toàn thành phố đảm bảo chất lượng điê ̣n ổn đi ̣nh, giảm tổn thất điê ̣n năng, giảm sự cố mất điê ̣n, giảm tần suất cắt điê ̣n, nâng cao đô ̣ tin câ ̣y trong cung cấp điê ̣n.
Cùng với các bô ̣ ngành liên quan, thực hiê ̣n QLNN về an toàn mỹ quan đô thi ̣ bằng viê ̣c xây dựng kế hoa ̣ch phối hợp ngầm hóa lưới điê ̣n đồng thời với các hê ̣ thống, dây thông tin, nước, viễn thông. Cần kiến nghi ̣ đến các cấp chính quyền để có sự phối hợp tốt giữa các đơn vi ̣ quản lý nhà nước để phối hợp ngầm hóa đồng bô ̣ các đường dây, ta ̣o mỹ quan cho thành phố đồng thời bảo quản hê ̣ thống điê ̣n mô ̣t cách hiê ̣u quả, giảm tối đa các sự cố để đảm bảo mu ̣c tiêu an ninh năng lượng cho đất nước.
Ứng du ̣ng khoa ho ̣c công nghê ̣ thông tin vào viê ̣c xây dựng lưới điê ̣n thông minh để tối ưu viê ̣c truyền dẫn, phân phối điê ̣n năng giữa sản xuất và tiêu thu ̣, ngăn ngừa tấn công về vâ ̣t lý và ma ̣ng máy tính, tăng cường chất lượng điê ̣n năng, giảm chi phí sản xuất, truyền tải, có khả năng tự xử lý khi có sự cố giúp bảo mâ ̣t thông tin tốt nhất, đảm bảo sự an toàn trong hê ̣ thống thông tin quốc gia. Tăng cường sự quản lý bằng hê ̣ thống điều khiển từ xa, đầu tư phần mềm quản lý vâ ̣n hành để nâng cao hiê ̣u quả QLNN trong chất lượng sản phẩm điê ̣n.
Tiếp tục cải tiến các dịch vụ cấp điện qua lưới hạ áp, qua lưới trung áp. Hoàn thiện xây dựng cơ chế và hạ tầng để thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” với các Cơ quan Quản lý Nhà nước (Sở Công Thương, Giao thông vận tải, các Quận/Huyện) để phối hợp giải quyết nhanh nhất các dịch vụ về cấp điện cho khách hàng. Tiếp tục triển khai, nâng cao chất lượng các hoạt động lắng nghe ý kiến từ
và ngành điện để tiếp xúc, tiếp thu những thắc mắc kiến nghị của khách hàng sử dụng điện để ngành điện ngày càng hoàn thiện và phát triển. Kết hợp phổ biến đến khách hàng các chủ trương chính sách của ngành điện, đặc biệt là các dịch vụ trực tuyến, cung cấp điện qua tra ̣m biến áp chuyên dùng.
3.3.1.4 Quản lý Nhà nước về chất lượng quy trình, thủ tục dịch vụ về cung cấp và sử dụng điện tại Tổng công ty Điện lực Tp. HCM.
Tổ chức viê ̣c kiểm tra giám sát công tác thực hiê ̣n quy trình thủ tu ̣c về cung ứng điê ̣n cho khách hàng, nhằm phát hiê ̣n ki ̣p thời những sai sót trong quy trình để tiếp tu ̣c đổi mới quy trình, thủ tu ̣c ngày càng tinh go ̣n và hiê ̣u quả. Giám sát chặt chẽ việc thực hiện giải quyết các dịch vụ khách hàng với quan điểm đáp ứng nhanh nhất yêu cầu sử dụng điện và không để phụ tải chờ điện.
Xây dựng quy trình cấp điê ̣n và xử lý sự cố lưới điê ̣n chính xác, nhanh chóng, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ cấp điê ̣n và giải quyết sự cố lưới điê ̣n. Tổng rà sốt cơng tác áp giá điện; tăng cường truy thu sai giá; khắc phục tình trạng nhiều điện kế cùng mục đích sử dụng tại một địa điểm, thiết bị đo đếm hư cháy.
Lâ ̣p kế hoa ̣ch phát triển ma ̣ng lưới thu tiền điê ̣n rô ̣ng khắp đến tất cả hê ̣ thống ngân hàng trên toàn thành phố, phối hợp các điểm thu ta ̣o điều kiê ̣n đăng ký thanh toán tiền điê ̣n không dùng tiền mă ̣t ngoài giờ hành chính, để ta ̣o điều kiê ̣n cho người dân đăng ký tham gia thanh toán qua hê ̣ thống ngân hàng.
Đề xuất lâ ̣p bô ̣ phâ ̣n chuyên trách trong viê ̣c xử lý vấn đề liên quan đến quy trình thủ tu ̣c để đảm bảo giải quyết nhanh chóng khi khách hàng có thắc mắc về từng khâu thực hiê ̣n cung cấp, giải quyết sự cố. Nâng cao chất lượng kiểm tra giám sát trong quản lý thu tiền điện. Tổ chức tốt công tác thu tiền, nhắc nợ, quản lý nợ. Ổn định công tác quản lý thu ngân sau khi ngưng tổ chức thu tiền điện tại nhà. 3.3.1.5 Quản lý Nhà nước về chất lượng nguồn nhân lực tại Tổng công ty Điện lực Tp. HCM
Cần có lô ̣ trình phát triển nguồn nhân lực phù hợp với từng giai đoa ̣n, xây dựng chính sách ki ̣p thời và đề ra kế hoa ̣ch phát triển nhân lực phù hợp với nhu cầu thực tế ta ̣i đơn vi ̣ nhằm đa ̣t mu ̣c tiêu đào ta ̣o ra đô ̣i ngũ nhân lực trong ngành điê ̣n
có trình đô ̣ cao, chuyên môn giỏi, kỹ năng phù hợp với từng công viê ̣c để mang la ̣i hiê ̣u quả lao đô ̣ng cao nhất.
Xây dựng kế hoa ̣ch đào ta ̣o cả về số lượng và chất lượng, lâ ̣p chương trình kiểm tra đánh giá nhân viên hàng năm, tổ chức tâ ̣p huấn, phổ biến chính sách quy đi ̣nh mới của Nhà nước, công nghê ̣ mới để nâng cao trình đô ̣ cán bô ̣ quản lý phù hơ ̣p với xu thế hô ̣i nhâ ̣p quốc tế. Khi đô ̣i ngũ quản lý giỏi sẽ là nền tảng xây dựng mô ̣t mô ̣ hình hoa ̣t đô ̣ng phù hợp, đa ̣t năng suất lao đô ̣ng cao.
Xây dựng bô ̣ máy thanh kiểm tra giám sát viê ̣c thực hiê ̣n đào ta ̣o nguồn nhân lực đa ̣t tiêu chuẩn đề ra, đánh giá hiê ̣u quả đào ta ̣o, để chấn chỉnh ki ̣p thời những quy đi ̣nh chính sách phù hợp, đưa ra kiến nghi ̣ đối với các Bô ̣ ban ngành liên quan nhằm đa ̣t hiê ̣u quả tối ưu trong công tác đào ta ̣o nhân lực cho ngành.
Quản lý nhà nước trong đô ̣i ngũ nhân lực cần quan tâm đến ta ̣o môi trường làm viê ̣c chuyên nghiê ̣p, thân thiê ̣n giữa cấp quản lý với nhân viên, và giữa các đồng nghiê ̣p trong công ty, ta ̣o tâm lý làm viê ̣c tốt nhất, đa ̣t hiê ̣u quả cao trong công viê ̣c.
Xây dựng kế hoạch triển khai và thực hiện ngay các chủ trương, chỉ đạo dài hạn về nguồn nhân lực của Tập đoàn trong giai đoạn hiện nay: Nghị quyết 424/NQ- HĐTV ngày 29/12/2017 về kế hoạch triển khai Chủ đề năm; Đề án Quản trị nguồn nhân lực trong Tập đoàn giai đoạn từ nay đến năm 2025; Kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2016-2020, dự kiến đến năm 2030;
Tập trung công tác quản lý cán bộ; nghiên cứu, thể chế hóa các Nghị quyết, Kết luận của Ban Chấp hành Trung ương, của Chính phủ và Tập đoàn về chiến lược cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; sơ kết đánh giá cơng tác thí điểm thi tuyển các chức danh; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cán bộ quản lý, cán bộ thuộc diện quy hoạch theo đúng tiêu chuẩn.
Đẩy mạnh công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: hoàn thiện, nâng cao năng lực hoạt động cán bộ làm công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; mở rộng đào tạo trực tuyến; tập trung đào tạo nâng cao năng lực quản trị cho các cấp quản lý; đào tạo trong và ngoài nước đội ngũ kỹ sư, chuyên gia đáp ứng đủ tiêu
chuẩn kỹ sư chuyên nghiệp của ASEAN; chú trọng chất lượng và hiệu quả sau đào tạo.
Đổi mới chính sách tuyển dụng; hồn thiện hệ thống định mức, định biên lao động, cải thiện các quy trình làm việc, cơ cấu lao động tất cả các bộ phận; thực hiện quy định chi hỗ trợ người lao động nghỉ theo nguyện vọng trước tuổi. Hoàn thiện cơ chế quản lý lao động, tiền lương. Thực hiện tốt kế hoạch chi lương gắn với KPIs. Nghiên cứu cơ chế trả lương đặc thù cho chuyên gia.
Xây dựng kế hoạch tiếp tục thực hiện việc chăm lo và cải thiện sức khỏe người lao động để đảm bảo nguồn nhân lực của Tổng cơng ty phát triển hài hịa về đạo đức, trình độ và có đủ sức khỏe. Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách có liên quan trực tiếp đến cơng nhân, viên chức, lao động trong đó có chế độ BHXH mới.
3.3.1.6 Quản lý Nhà nước về chất lượng thông tin tuyên truyền
Tăng cường hoa ̣t đô ̣ng tuyên truyền cả về số lượng và chất lượng đến đi ̣a bàn dân cư, nơi người dân chưa nắm rõ chính sách, quy trình, thủ tu ̣c, cách sử du ̣ng điê ̣n an toàn, tiết kiê ̣m. Câ ̣p nhâ ̣t thông tin chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ki ̣p thời nhằm nâng cao chất lượng thông tin tuyên truyền đến người dân, từ đó nâng cao viê ̣c quản lý nhà nước đối với chất lượng di ̣ch vu ̣ khách hàng về điê ̣n.
Phối hơ ̣p giữa các ngành, chính quyền đi ̣a phương trong viê ̣c tổ chức các hoa ̣t đô ̣ng tuyên truyền, đưa thông tin đến đúng đi ̣a điểm, đúng thời gian và đúng đối tươ ̣ng.
Nhâ ̣n thức của cán bô ̣ quản lý nhà nước về quy đi ̣nh thông tin về điê ̣n cần đươ ̣c quan tâm, để triển khai thông tin chính xác, đa ̣t hiê ̣u quả cao. Phối hợp với cán bô ̣ quản lý nhà nước trong tất cả các ngành liên quan câ ̣p nhâ ̣t quy đi ̣nh về điê ̣n ki ̣p thời để đảm bảo tính chính xác trong viê ̣c phổ biến đến người dân, tránh sự chồng chéo đưa thông tin không chính xác. Phối hợp với các cơ quan báo/đài để hợp tác đăng tin, bài định kỳ; xây dựng các chương trình đối thoại với khách hàng trên các đài phát thanh, truyền hình, báo trực tuyến; thực hiện nghiêm thông cáo báo chí định kỳ hàng tháng và đột xuất.
Xây dựng kế hoa ̣ch tuyên truyền đi ̣nh kỳ, tổ chức đôn đốc viê ̣c thực hiê ̣n tuyên truyền của các bô ̣ phâ ̣n liên quan, đa da ̣ng hóa các hình thức tuyên truyền qua các phương tiê ̣n truyền thông, ứng du ̣ng công nghê ̣ thông tin, các hình thức tuyên truyền ta ̣i nhà, ta ̣i nơi làm viê ̣c, trường ho ̣c để nhắc nhở viê ̣c sử du ̣ng điê ̣n an toàn, hiê ̣u quả. Phát huy vai trị truyền thơng từ đơn vị, thành lập Tổ công tác truyền thông để nâng cao chất lượng, số lượng, tính đa dạng thông tin cung cấp đến báo/đài; xây dựng quy chế phối hợp giữa Tổ công tác truyền thông với Tổ phản ứng nhanh.
Có kế hoa ̣ch minh ba ̣ch hóa thông tin về ngành điê ̣n, chi phí sản xuất, thông