TỔNG QUAN
Đặt vấn đề
Theo nghiên cứu của Viện Y khoa Mỹ (IOM, 2000), hàng năm tại Hoa Kỳ có khoảng 44.000 đến 98.000 người tử vong do những sai sót y khoa có thể tránh được, con số này vượt qua cả số ca tử vong do tai nạn xe cơ giới (43.458), ung thư vú (42.297) và AIDS (16.516) Báo cáo cũng cho thấy thiệt hại kinh tế từ những sai sót này lên tới khoảng 29 tỉ USD mỗi năm, bao gồm mất thu nhập, mất khả năng lao động và chi phí chăm sóc sức khỏe, chưa kể đến tổn thất tinh thần từ việc mất người thân.
Nghiên cứu tại Úc cho thấy hàng năm có khoảng 18.000 người tử vong và hơn 50.000 bệnh nhân tàn tật do sai sót y khoa Tại Anh, báo cáo của Bộ Y tế năm 2000 ước tính khoảng 10% bệnh nhân nhập viện gặp tác dụng phụ, tương đương với 850.000 sự kiện bất lợi mỗi năm Nghiên cứu ở Canada chỉ ra rằng tỷ lệ sai sót y khoa lên tới 7,5%, dẫn đến 9.000 - 24.000 ca tử vong có thể phòng tránh được Một nghiên cứu khác tại bệnh viện Canada cho thấy tỷ lệ sai sót y khoa là 12,7%, trong đó hơn một phần ba là có thể ngăn chặn Tại Úc, tổ chức QAHCS công bố năm 1995 cho biết tỷ lệ sai sót y khoa là 16,6% trong số bệnh nhân nhập viện Tại Việt Nam, với tỷ lệ tai nạn y khoa ước tính 7%, có thể có khoảng 493.500 trường hợp mỗi năm, trong đó khoảng 67.000 bệnh nhân có thể tử vong và 15.300 người bị thương tật vĩnh viễn Tuy nhiên, con số này có thể thấp hơn thực tế do chưa tính đến số bệnh nhân điều trị ngoại trú Báo cáo từ Cục Quản lý Khám chữa bệnh chỉ ra rằng hệ thống sai lầm, quy trình và điều kiện làm việc là nguyên nhân chính dẫn đến các sai sót y khoa.
Tại Việt Nam, tình trạng sai sót y khoa đang gây lo ngại cho bệnh nhân trong các bệnh viện Một số trường hợp điển hình như bệnh nhân Nguyễn Thị Mỹ Phương bị chẩn đoán nhầm viêm ruột thừa và phải cắt u nang buồng trứng tại bệnh viện Đa khoa Cần Thơ Hay bé Phạm Thành Luân, 6 tuổi, đã bị mổ nhầm tay tại BV 115 Nghệ An, khi bác sĩ không kiểm tra kỹ trước khi phẫu thuật Một vụ khác tại bệnh viện Lao Phổi Thành Phố Cần Thơ, anh Lê Văn Giang được chỉ định mổ phổi trái nhưng lại bị mổ nhầm phổi phải do bác sĩ xem nhầm phim Những sai sót này không chỉ gây tổn thất lớn cho bệnh nhân mà còn dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, như vụ việc tại bệnh viện Đa Khoa Hòa Bình khiến 8 bệnh nhân tử vong do nguồn nước không đảm bảo cho việc lọc thận.
Vào năm 2004, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã ban hành nghị quyết về an toàn cho bệnh nhân, kêu gọi các quốc gia thành viên hợp tác với WHO để nâng cao vấn đề này Nghị quyết nhấn mạnh tầm quan trọng của an toàn bệnh nhân trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe Chương trình của WHO nhằm mục đích phối hợp, chia sẻ kiến thức và hỗ trợ cải tiến an toàn cho bệnh nhân trên toàn cầu.
Mặc dù nguyên tắc "Trước hết không làm tổn hại đến bệnh nhân" được các chuyên gia y tế đồng thuận, nhưng vẫn có trường hợp bệnh nhân bị tổn hại do hành động của nhân viên y tế Hoạt động của các chuyên gia y tế chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như văn hóa tổ chức, thái độ và năng lực cá nhân, thành phần đội ngũ làm việc, cũng như thiết kế hệ thống và quy trình làm việc trong tổ chức.
Bệnh Viện Truyền Máu Huyết Học TP Hồ Chí Minh là cơ sở y tế hàng đầu trong chẩn đoán và điều trị bệnh máu ác tính, với 42 năm kinh nghiệm hoạt động Bệnh viện sở hữu 7 phòng chức năng, 8 khoa lâm sàng, 8 khoa cận lâm sàng và 4 bộ phận thuộc Ngân hàng tế bào gốc, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe chuyên sâu cho bệnh nhân.
Nhưng vấn đề văn hóa an toàn bệnh nhân hiện nay được quan tâm ra sao?
Bài viết này tập trung vào việc "Nghiên cứu văn hóa an toàn bệnh nhân tại Bệnh Viện Truyền Máu Huyết Học TP.Hồ Chí Minh", nhằm đưa ra những khuyến nghị thiết thực để cải tiến và nâng cao chất lượng phục vụ bệnh nhân.
Tính cấp thiết của đề tài
Văn hóa an toàn bệnh nhân đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chăm sóc y tế, giúp lãnh đạo bệnh viện hiểu rõ thực trạng an toàn bệnh nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa này Việc khảo sát văn hóa an toàn bệnh nhân không chỉ phát huy điểm mạnh mà còn cải tiến điểm yếu, từ đó nâng cao nhận thức và tầm quan trọng của văn hóa an toàn bệnh nhân tại Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học TP.HCM.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa an toàn bệnh nhân tại Bệnh Viện Truyền máu Huyết Học TP.HCM là rất quan trọng Nghiên cứu này sẽ đo lường mức độ tác động của từng yếu tố đến sự an toàn của bệnh nhân, từ đó đề xuất các biện pháp cải thiện văn hóa an toàn trong bệnh viện.
Hình thành các hàm ý chính sách.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: “ Văn hóa an toàn bệnh nhân” tại Bệnh Viện Truyền
Bệnh Viện Truyền Máu Huyết Học TP Hồ Chí Minh tiến hành khảo sát đối tượng là nhân viên y tế, bao gồm bác sĩ, dược sĩ, hộ lý, kỹ thuật viên và điều dưỡng.
Phạm vi không gian: Luận văn tiến hành nghiên cứu văn hóa an toàn bệnh nhân tại TP Hồ Chí Minh
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian từ 01/2017 đến 06/2017
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định lượng sử dụng bộ câu hỏi HSPSC (Khảo sát Văn hóa An toàn Bệnh nhân) của AHRQ, đã được chuẩn hóa sang tiếng Việt theo khuyến cáo của Sở Y tế, nhằm khảo sát văn hóa an toàn bệnh nhân tại bệnh viện Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng để xác định thực trạng văn hóa an toàn bệnh nhân, từ đó tạo nền tảng cho kết quả của phương pháp định lượng Bên cạnh đó, hàm hồi quy dường như không liên quan (SUR) được xây dựng với biến phụ thuộc là văn hóa an toàn bệnh nhân và các biến độc lập như chức danh nghề nghiệp, thời gian làm việc tại khoa, thời gian làm việc tại bệnh viện, thu nhập, thời gian làm việc ở bệnh viện (giờ/tuần) và chức vụ.
Mã hóa dữ liệu thu thập và nhập vào phần mềm STATA 13.0, SPSS 16.0 và Microsoft Excel 2010 để phân tích thống kê Sử dụng kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA để đánh giá độ tin cậy của bộ câu hỏi, xác định giá trị phân biệt và giá trị hội tụ.
Kết cấu của đề tài
Chương 1: Tổng quan đề tài
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5: Hàm ý chính sách và kết luận
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Các khái niệm
2.1.1 Khái niệm an toàn bệnh nhân
An toàn bệnh nhân, theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), là quá trình phòng ngừa các sai sót có thể gây hại cho bệnh nhân trong suốt quá trình điều trị và chăm sóc Việc đảm bảo an toàn cho bệnh nhân là một yếu tố quan trọng trong hệ thống y tế, nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Theo Tổ chức nghiên cứu y tế và chất lượng AHRQ, an toàn bệnh nhân là một chuyên ngành trong lĩnh vực y tế, tập trung vào việc áp dụng các phương pháp an toàn để xây dựng hệ thống cung ứng dịch vụ y tế đáng tin cậy An toàn bệnh nhân không chỉ là một thuộc tính của ngành y tế mà còn giúp tối thiểu hóa các sự cố và tối đa hóa sự phục hồi từ những sự cố đó (AHRQ, 2004).
Hệ thống chăm sóc y tế cần giảm thiểu tỷ lệ mắc sai sót và tác động của tác dụng phụ, đồng thời tối đa hóa phục hồi cho bệnh nhân Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hệ thống là thuật ngữ mô tả tập hợp các thành phần tương tác, tạo thành một thể thống nhất Hoạt động cung ứng
Theo cách tiếp cận truyền thống, sai sót trong chăm sóc sức khỏe thường bị đổ lỗi cho nhân viên y tế, đặc biệt là những người cấp dưới, mà không xem xét đến các yếu tố hệ thống Tuy nhiên, quan điểm mới cho rằng cần nhìn nhận vấn đề từ góc độ hệ thống, bao gồm các yếu tố như quy trình kém, thiết kế không hiệu quả, hoạt động nhóm yếu kém, hạn chế kinh phí và các yếu tố thể chế Cách tiếp cận này không chỉ giúp giảm thiểu việc đổ lỗi cho cá nhân mà còn nâng cao nhận thức và tính minh bạch trong quy trình chăm sóc sức khỏe, từ đó cải thiện chất lượng dịch vụ y tế.
Các chuyên gia về an toàn khuyến nghị một cách tiếp cận mới khi xảy ra sự cố, đó là tìm hiểu hệ thống để phát hiện và khắc phục các lỗi tiềm ẩn Cách tiếp cận này yêu cầu nhận thức đầy đủ về các yếu tố cấu thành hệ thống y tế, trong đó nhân viên y tế đóng vai trò quan trọng Mục tiêu chính là điều tra sự cố để cải thiện thiết kế hệ thống, ngăn ngừa sự cố tương tự trong tương lai và giảm thiểu hậu quả Theo mô hình của Reason, cần xem xét các yếu tố liên quan đến bệnh nhân, nhân viên y tế, nhiệm vụ, công nghệ, môi trường và tổ chức Mô hình pho mát Thụy Sĩ cho thấy rằng lỗi ở một tầng trong hệ thống y tế thường không đủ để gây ra tai nạn; sự cố thường xảy ra khi nhiều lỗi ở các tầng khác nhau kết hợp lại, như nhân viên mệt mỏi, thiếu nhân lực, quy trình không đầy đủ và thiết bị hỏng hóc, tạo ra cơ hội cho tai nạn xảy ra (WHO, 2011).
Bảng 2.1: Phòng ngừa, rào cản và bảo vệ
Trong mô hình chăm sóc sức khỏe của Reason, các loại sai sót thường gặp trong y tế được xác định là những trường hợp mà chuỗi hoạt động tinh thần hoặc thể chất được lập kế hoạch không đạt được kết quả mong muốn Theo Reason (1990), lỗi hay sai sót xảy ra khi quá trình thực hiện không diễn ra như dự kiến.
Lỗi (Error): Thực hiện công việc không đúng quy định hoặc áp dụng các quy định không phù hợp
Sự cố (Event): Điều bất trắc xảy ra với người bệnh hoặc liên quan tới người bệnh
Sự cố không mong muốn (Adverse Events) là những tác hại phát sinh trong quá trình quản lý y tế, bao gồm các lĩnh vực như chẩn đoán, điều trị, chăm sóc và sử dụng trang thiết bị y tế Những sự cố này có thể được phân loại thành hai loại: sự cố có thể phòng ngừa và sự cố không thể phòng ngừa (Bộ Y tế, 2014).
Sự cố y khoa, hay còn gọi là sự kiện bất lợi, được định nghĩa là những tổn thương không mong muốn hoặc biến chứng dẫn đến tử vong, tàn tật, hoặc kéo dài thời gian nằm viện, do quá trình quản lý chăm sóc sức khỏe gây ra (WHO, 2011).
2.1.3 Nguyên nhân lỗi trong chăm sóc sức khỏe
Nguyên nhân lỗi trong chăm sóc sức khỏe theo (Tomlin, 1982)
Các yếu tố do con người:
Không thừa nhận mức độ và tỉ lệ trong sai sót y khoa
Do đào tạo kém, thiếu kinh nghiệm trong công việc
Quá tải và kiệt sức trong công việc
Áp lực về thời gian trong công việc
Tính phức tạp của y tế:
Thời gian nằm viện kéo dài, bệnh nhân chăm sóc đặc biệt
Do sự phức tạp của các kỹ thuật y tế
Đường dây không rõ ràng thẩm quyền giữa Bác sĩ, y tá và các bộ phận khác
Tên thuốc gần giống nhau hay có phát âm tương tự như nhau
Sự phụ thuộc vào các hệ thống tự động để ngăn ngừa lỗi
Hệ thống không đủ để chia sẻ thông tin về sai sót y khoa xảy ra
Cắt giảm chi phí quá mức
Cơ sở hạ tầng yếu
Tần suất và cường độ tác động của sai sót y khoa đối với bệnh nhân đã không được chú trọng đúng mức cho đến những năm 1990, khi nhiều quốc gia bắt đầu công bố số liệu đáng kinh ngạc về những tổn hại và trường hợp tử vong liên quan đến sai sót y khoa.
Vào năm 1982, một nghiên cứu cho thấy cứ 10 bệnh nhân nhập viện thì có một người gặp phải sai sót y khoa Tháng 4 cùng năm, chương trình truyền hình ABC 20/20 với tên gọi The Deep Sleep đã gây sốc cho các chuyên gia y tế gây mê tại Hoa Kỳ khi báo cáo rằng hàng năm có khoảng 6.000 người Mỹ chết hoặc bị tổn thương não do các rủi ro liên quan đến sai sót y khoa.
Năm 1983, Hội Y học Hoàng gia Anh và Harvard Medical đã đồng tài trợ một hội nghị nhằm nghiên cứu nguyên nhân gây tổn thương và tử vong cho bệnh nhân trong quá trình gây mê, dẫn đến thỏa thuận chia sẻ thống kê và phát triển nghiên cứu tiếp theo Đến năm 1984, Hiệp hội Bác sĩ gây mê Mỹ (ASA) đã thành lập Quỹ Gây mê An toàn cho Bệnh nhân (APSF), đánh dấu sự ra đời của thuật ngữ "An toàn bệnh nhân" trong tên gọi của một tổ chức y tế chuyên sâu.
Mặc dù chỉ có khoảng 5% bác sĩ ở Hoa Kỳ chuyên về gây mê, nhưng lĩnh vực này đã trở thành tiên phong trong việc đảm bảo an toàn cho bệnh nhân (Tomlin, 1982) Vào những năm 1960, các nghiên cứu đã chỉ ra tầm quan trọng của việc chăm sóc sức khỏe và biện pháp cẩn trọng trong các thủ thuật y tế mới (Das, 2003) Nghiên cứu của Brennan et al vào năm 1991 cho thấy 3.7% trong số hơn 30.000 hồ sơ bệnh viện ở New York ghi nhận các tác dụng phụ, với 27.6% trong số đó liên quan đến chăm sóc kém chất lượng hoặc sơ suất trong quản lý y tế (Brennan).
Theo nghiên cứu năm 2004, 70.5% tác dụng phụ dẫn đến thương tật kéo dài đến sáu tháng, trong khi 2.6% gây ra chấn thương vĩnh viễn Nghiên cứu của Leape et al (1993) chỉ ra rằng hơn hai phần ba các tác dụng phụ này có thể ngăn chặn được, chủ yếu do lỗi quản lý Họ kết luận rằng nhiều lỗi sai sót trong chăm sóc sức khỏe xuất phát từ độ phức tạp của hệ thống, thiết bị y tế không đảm bảo chất lượng và các quy trình không hiệu quả.
Sai sót y khoa là vấn đề nghiêm trọng toàn cầu, với nghiên cứu tại Úc cho thấy khoảng 18.000 người tử vong và hơn 50.000 bệnh nhân tàn tật do sai sót trong điều trị, xảy ra trong khoảng 10% trường hợp nhập viện, dẫn đến 850.000 sự kiện bất lợi mỗi năm Tại Anh, khoảng 10% bệnh nhân nhập viện cũng chịu thiệt hại do tác dụng phụ hàng năm (Health, 2000) Nghiên cứu ở Canada ước tính tỷ lệ sai sót y khoa lên tới 7.5%, tương đương với 9.000 - 24.000 ca tử vong hàng năm, trong đó nhiều trường hợp có thể phòng tránh được Một nghiên cứu khác ở bệnh viện Canada cho thấy tỷ lệ sai sót y khoa lên tới 12,7%, với hơn một phần ba trong số đó là có thể phòng ngừa.
Năm 1995, tổ chức QAHCS tại Úc công bố rằng tần suất sai sót y khoa là 16.6% ở bệnh nhân nhập viện (Wilson, 1995) Tương tự, nghiên cứu tại New Zealand và Canada cho thấy khoảng 10% bệnh nhân gặp sự cố y khoa (Davis, 2002) Nghiên cứu của Harvard chỉ ra rằng 4% bệnh nhân chịu thiệt hại trong bệnh viện, với 70% tác dụng phụ dẫn đến thương tật và 14% gây tử vong (Brennan, T A., et al., 2004) Ở các nước đang phát triển, tần suất sai sót trong chăm sóc sức khỏe cao hơn do cơ sở hạ tầng kém, cung cấp thuốc không đáng tin cậy, và năng suất làm việc thấp của nhân viên y tế Các nước này chiếm khoảng 77% trường hợp báo cáo thuốc giả và kém chất lượng (Donaldson, 2004) Một khảo sát của WHO cho thấy từ 20% - 90% sản phẩm thuốc chống sốt rét ở bảy quốc gia châu Phi không đạt tiêu chuẩn chất lượng (WHO, 2003).
Lược khảo một số nghiên cứu về khảo sát văn hóa an toàn bệnh nhân sử dụng bộ câu hỏi (hospsc)
Nghiên cứu về văn hóa an toàn bệnh nhân tại các bệnh viện Saudi Arabian cho thấy sự cần thiết trong việc cải thiện các lĩnh vực như báo cáo sự cố và phản ứng không trừng phạt với sai sót Dữ liệu được thu thập từ 223 chuyên gia y tế qua một cuộc khảo sát tại 13 bệnh viện đa khoa ở Riyadh, Ả-rập Xê-út Kết quả cho thấy điểm mạnh của các bệnh viện là việc học tập và cải tiến liên tục, cùng với khả năng làm việc nhóm trong các đơn vị khoa/phòng Tuy nhiên, một nghiên cứu tương tự tại Iran chỉ ra rằng làm việc theo nhóm có tỷ lệ cao nhất (67,4%), trong khi việc không phản ứng với sai sót lại có tỷ lệ thấp nhất (32,4%), cho thấy khoảng 52,7% người tham gia không báo cáo sự kiện bất lợi nào.
Trong nghiên cứu tại Đài Loan, nhân viên bệnh viện cảm thấy tích cực về văn hóa an toàn bệnh nhân, với tỷ lệ phản hồi tích cực cao nhất liên quan đến làm việc theo nhóm Tuy nhiên, tỷ lệ phản hồi tích cực thấp nhất lại thuộc về lĩnh vực nhân sự Tương tự, một nghiên cứu tại Trung Quốc cho thấy sự tích cực cao nhất nằm ở tổ chức học tập và cải tiến liên tục (88%), trong khi lĩnh vực nhân sự chỉ đạt 45% Ba lĩnh vực có tỷ lệ phản hồi tích cực dưới 60% bao gồm nhận thức chung về an toàn cho bệnh nhân (55%), phản hồi với các sai sót (50%) và nhân sự (45%).
Tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu văn hóa an toàn người bệnh tại bệnh viện
Tại Bệnh viện Từ Dũ, lĩnh vực làm việc theo ê kíp trong khoa/phòng và quan điểm về an toàn bệnh nhân của người quản lý nhận được đánh giá tích cực nhất Ngược lại, lĩnh vực bàn giao và chuyển bệnh, cũng như việc không trừng phạt khi có sai sót, lại có phản hồi tích cực thấp nhất Khảo sát văn hóa an toàn bệnh nhân tại Bệnh viện Nhi đồng 1 cho thấy, làm việc nhóm và hỗ trợ từ bệnh viện trong việc khuyến khích an toàn bệnh nhân, thông tin phản hồi và học tập cải tiến liên tục nhận được phản hồi tích cực nhất Tuy nhiên, tỉ lệ phản hồi tích cực thấp nhất lại liên quan đến sự phối hợp giữa các khoa/phòng, bàn giao và chuyển bệnh, cởi mở trong thông tin về sai sót, nhân sự, không trừng phạt khi có sai sót, và tần suất báo cáo sự cố.
Khảo sát 768 nhân viên tại bệnh viện Trưng Vương cho thấy nhiều lĩnh vực nhận được phản hồi tích cực, bao gồm làm việc nhóm trong khoa, lãnh đạo khuyến khích an toàn bệnh nhân, học tập và cải tiến liên tục, cùng với sự hỗ trợ từ lãnh đạo bệnh viện Tuy nhiên, một số lĩnh vực vẫn cần cải thiện, như cởi mở thông tin về sai sót, hành xử không buộc tội, quy trình bàn giao và chuyển bệnh, vấn đề nhân lực, tần suất báo cáo sự cố, nhận thức về an toàn bệnh nhân, và sự hợp tác giữa các khoa phòng.
Phân tích một số tổn thất do sai sót y khoa tác động đến kinh tế gia đình và xã hội
Ảnh hưởng kinh tế của các sự kiện bất lợi trong y học rất lớn, chủ yếu do chi phí y tế như thời gian nằm viện kéo dài và chi phí tranh chấp giữa bệnh viện và bệnh nhân Khi mắc bệnh, cá nhân và gia đình phải quyết định có chữa trị hay không; nếu không chữa, họ sẽ mất thu nhập do không thể làm việc, trong khi người thân cũng phải dành thời gian chăm sóc bệnh nhân Nếu quyết định chữa trị, họ sẽ phải đối mặt với cả chi phí trực tiếp cho việc điều trị, thường cao và kéo dài, cùng với các chi phí gián tiếp tương tự như khi không điều trị Những chi phí này không chỉ ảnh hưởng đến cá nhân và gia đình mà còn tác động tiêu cực đến nền kinh tế xã hội.
Tổn thất kinh tế do điều trị bệnh:
Thu nhập bình quân hộ gia đình giảm
Chi phí chi tiêu cho nhu cầu cơ bản trong cuộc sống giảm
Phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi chi phí cho nhu cầu cơ bản giảm
Nguồn tiền chi trả cho điều trị bệnh lớn
Nguồn tiền tiết kiệm của cá nhân và gia đình giảm , không còn , thậm chí thiếu hụt
Đầu tư kinh tế giảm
Năm 1999, cơ quan nghiên cứu y tế và chất lượng Hoa Kỳ (AHRQ) đã công bố một báo cáo cho thấy việc phòng ngừa sai sót y khoa tại Hoa Kỳ có khả năng tiết kiệm lên đến 8.8 tỷ đô la.
Theo báo cáo của Viện Y khoa Mỹ, hàng năm, bệnh nhân tại Hoa Kỳ phải chi từ 17-29 tỷ đô la cho các chi phí liên quan đến bệnh viện, bao gồm viện phí, mất thu nhập do sai sót y khoa, giảm năng suất gia đình, thương tật và thời gian người thân chăm sóc bệnh nhân Tác động kinh tế này cũng được ghi nhận ở nhiều quốc gia khác, như cơ quan an toàn bệnh nhân Úc ước tính chi phí bảo hiểm cho các vụ kiện về tội bất cẩn y tế lên tới khoảng 18 triệu đô la Mỹ trong giai đoạn 1997-1998.
Vương quốc Anh chi khoảng 400 triệu bảng Anh mỗi năm để xử lý chi phí từ các đơn kiện liên quan đến sơ suất trong hệ thống y tế (Health, 2000) Một nghiên cứu tại 13 bệnh viện công ở New Zealand cho thấy tần suất sự cố y khoa là 12,9% ở bệnh nhân nhập viện, trong đó 35% là có thể phòng ngừa được (Jani, 2015) Tương tự, nghiên cứu tại 17 bệnh viện ở Đan Mạch ghi nhận tỷ lệ tác dụng phụ là 9,0% với 40,4% có thể phòng ngừa (Jani, 2015) Bảng tóm tắt dữ liệu sự cố y khoa tại các bệnh viện ở Úc, Đan Mạch, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ cũng đã được công bố (Runciman, 2007).
Bảng 2.2 Tỉ lệ tai biến ở một số nước
Nghiên cứu Năm Số BN NC Số sự cố Tỉ lệ(%)
4 Úc ( Quality in Australia Health
5 Úc ( Quality in Australia Health
Tại Việt Nam, chưa có những nghiên cứu cụ thể, tuy nhiên theo Võ Xuân Sơn
Năm 2015, với dân số Hoa Kỳ đạt 318,9 triệu người vào năm 2014, Việt Nam có thể ghi nhận khoảng 1.128 ca sai sót phẫu thuật hàng năm, tương đương với 4,5 ca mới mỗi ngày Bên cạnh đó, dự kiến có khoảng 20.000 ca tử vong mỗi năm, tương đương với 80 ca mỗi ngày, do các biến chứng y khoa.
Tổn thất do lỗi y tế không chỉ bao gồm những thiệt hại tài chính mà còn tác động đến thời gian, sức khỏe, cơ hội học tập và việc làm của bệnh nhân cùng người thân Những yếu tố này là những mất mát khó có thể định lượng và đo đếm.
Cuối cùng, không thể định giá những nỗi đau, khổ sở và sự mất mát độc lập mà các bệnh nhân, gia đình họ và xã hội phải chịu đựng, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế của đất nước.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Xây dựng thang đo nghiên cứu
Thang đo nghiên cứu văn hóa an toàn bệnh nhân được phát triển dựa trên bộ câu hỏi của Cơ quan Nghiên cứu Y tế và Chất lượng Hoa Kỳ (AHRQ) và được ban hành bởi Hội đồng Quản lý Chất lượng Khám chữa bệnh Sở Y tế TP.HCM Bộ công cụ này bao gồm 42 câu hỏi, được chia thành 12 thành phần khác nhau, nhằm đánh giá và cải thiện văn hóa an toàn trong các cơ sở y tế.
2 Phản hồi các thông tin về sai sót
3 Quan điểm và hành động về an toàn bệnh nhân của người quản lý
4 Tổ chức học tập –cải tiến liên tục
5 Làm việc theo nhóm trong khoa/phòng
6 Hỗ trợ về quản lý an toàn bệnh nhân
7 Không trừng phạt khi có sai sót
8 Tần suất báo cáo các sự cố
10 Bàn giao ca trực và chuyển bệnh
11 Làm việc theo nhóm liên khoa/ phòng
12 Nhận thức chung về an toàn bệnh nhân
Thang đo Liker 5 mức độ, do AHRQ (Cơ quan Nghiên cứu Y tế và Chất lượng Hoa Kỳ) phát triển, đã được Hội đồng Quản lý chất lượng khám chữa bệnh SYT TP.HCM công nhận và ban hành phiên bản tiếng Việt Công cụ này đã được dịch sang nhiều ngôn ngữ khác nhau và được áp dụng tại 66 quốc gia, bao gồm Vương quốc Anh, Iran, Trung Quốc và Đài Loan, nhằm khảo sát văn hóa an toàn bệnh nhân trong các tổ chức y tế.
Saudi Arabia, Nhật Bản, Pháp, Hồng Kông, Thổ Nhĩ Kỳ, Úc, Canada, Hàn Quốc, Việt Nam… Đối với tất cả các biến số này, nếu chọn mức độ 5 có nghĩa là rất đồng ý, các mức 4, 3, 2, 1 lần lượt tương ứng với đồng ý, không biết, không đồng ý và lựa chọn.
1 có ý nghĩa là rất không đồng ý
Lựa chọn mức độ 5 có ý nghĩa là luôn luôn, lựa chọn 4, 3, 2, 1 lần lượt là thường xuyên, đôi khi, hiếm khi và lựa chọn 1 có ý nghĩa là không bao giờ
3.2 Mô hình kiểm định sự khác biệt các thành phần văn hóa an toàn bệnh nhân theo chức danh nghề nghiệp, thời gian làm việc tại khoa, thời gian làm việc tại bệnh viện, thu nhập, thời gian làm việc ở bệnh viện(giờ/tuần) và chức vụ
Trong nghiên cứu này, giả định rằng các biến phụ thuộc không có liên quan, cho phép mỗi phương trình được hồi quy riêng biệt theo Greene (2002) Phương pháp hồi quy dường như không liên quan SUR được áp dụng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa an toàn bệnh nhân, được xem là biến phụ thuộc Y Biến Y được mã hóa với các giá trị từ 1 đến 12, bao gồm: 1) Giao tiếp cởi mở, 2) Phản hồi thông tin về sai sót, 3) Quan điểm và hành động của người quản lý về an toàn bệnh nhân, 4) Tổ chức học tập cải tiến liên tục, 5) Làm việc nhóm trong khoa/phòng, 6) Hỗ trợ quản lý an toàn bệnh nhân, 7) Không trừng phạt khi có sai sót, 8) Tần suất báo cáo sự cố, 9) Nhân sự, 10) Bàn giao ca trực và chuyển bệnh.
11) Làm việc theo nhóm liên khoa/ phòng 12) Nhận thức chung về an toàn bệnh nhân Các yếu tố tác động đến văn hóa an toàn bệnh nhân tại Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học TP HCM gồm chức danh nghề nghiệp, thời gian làm việc tại khoa, thời gian làm việc tại Bệnh viện, thu nhập, thời gian làm việc ở bệnh viện(giờ/tuần) và chức vụ được gọi là các biến độc lập trong mô hình kinh tế lượng Ước lượng từng phương trình riêng rẽ bằng bình phương tối thiểu thông thường và tính phần dư
Bảng 3.2: Mô tả biến số trong hàm hồi quy
Biến số Định nghĩa biến Thang đo
Biến phụ thuộc trong mô hình
Văn hóa an toàn bệnh nhân
2 Phản hồi các thông tin về sai sót
3 Quan điểm và hành động về an toàn bệnh nhân của người quản lý
4 Tổ chức học tập –cải tiến liên tục
5 Làm việc theo nhóm trong khoa/phòng
6 Hỗ trợ về quản lý an toàn bệnh nhân
7 Không trừng phạt khi có sai sót
8 Tần suất báo cáo các sự cố
10 Bàn giao ca trực và chuyển bệnh
11 Làm việc theo nhóm liên khoa/ phòng
12 Nhận thức chung về an toàn bệnh nhân
Rất đồng ý Đồng ý Không biết Không đồng ý Rất không đồng ý
Luôn luôn Thường xuyên Đôi khi
Hiếm khi Không bao giờ Biến độc lập trong mô hình
Là tên gọi thể hiện trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ trong từng lĩnh vực ngành nghề hoạt động của viên chức
Nữ hộ sinh/điều dưỡng
Thâm niên công tác tại khoa hiện tại
Số năm công tác tại khoa hiện tại
Thâm niên công tác tại
Số năm đã công tác cho bệnh viện đến nay
Thu nhập bình quân hàng tháng của nhân viên
Theo bảng 3.2, hàm hồi quy không liên quan có dạng Yi = α + β1X1i + β2X2i + β3X3i + β4X4i + β5X5i + β6X6i + ε Trong đó, Yi là biến định lượng (i = 1-12), còn các biến X1i, X2i, X3i, X4i, X5i, X6i đại diện cho chức danh nghề nghiệp, thời gian làm việc tại khoa, thời gian làm việc tại Bệnh viện, thu nhập, thời gian làm việc ở Bệnh viện (giờ/tuần) và chức vụ của cá nhân i.
Hàm hồi quy dường như không liên quan –SUR) cho phép các phần dư trong
Mô hình nghiên cứu gồm 10 phương trình tương quan, trong đó phần dư đại diện cho các yếu tố không quan sát được Các yếu tố quan sát được bao gồm chức danh nghề nghiệp, thời gian làm việc tại khoa, thời gian làm việc tại Bệnh viện, thu nhập, thời gian làm việc ở Bệnh viện (giờ/tuần) và chức vụ Những yếu tố không quan sát được, như lòng trắc ẩn, có thể ảnh hưởng đến biến Y1 và các biến Yi khác Mô hình này được thể hiện qua 9 phương trình hồi quy không liên quan, được viết lại dưới dạng ma trận với M là số phương trình, K là số biến giải thích và T là số quan sát.
Thời gian làm việc ở Bệnh viện (giờ/tuần)
Số giờ làm việc mỗi tuần
Là người có địa vị trong tổ chức
Trưởng khoa/phòng Phó khoa/phòng Nhân viên
Ma trận hệ thống các biểu thức SUR
Kết hợp các phương trình đơn lẻ vào một hàm tổng quát nêu trên, phương trình ma trận phương sai- hiệp phương sai như sau
Ma trận phương sai-hiệp phương sai
Nguồn: Tổng hợp từ nghiên cứu của tác giả Trần Nguyễn Như Anh (2015)
Dữ liệu
Văn hóa an toàn bệnh nhân bao gồm bốn yếu tố quan trọng: 1) Giao tiếp cởi mở giữa các thành viên trong đội ngũ y tế; 2) Phản hồi kịp thời và chính xác về các sai sót để cải thiện quy trình chăm sóc; 3) Quan điểm và hành động của người quản lý trong việc thúc đẩy an toàn bệnh nhân; 4) Tạo ra một môi trường khuyến khích học hỏi từ những sai lầm để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.
Tổ chức học tập liên tục giúp cải tiến quy trình làm việc theo nhóm trong khoa/phòng, đồng thời hỗ trợ quản lý an toàn bệnh nhân Việc không trừng phạt khi có sai sót khuyến khích nhân viên báo cáo tần suất các sự cố Bàn giao ca trực và chuyển bệnh hiệu quả là yếu tố quan trọng trong làm việc nhóm liên khoa/phòng Nhận thức chung về an toàn bệnh nhân được đánh giá thông qua thang đo Likert với 5 giá trị từ rất không đồng ý đến rất đồng ý, giúp xác định mức độ tuân thủ và cải thiện quy trình chăm sóc.
Các yếu tố tác động đến nghề nghiệp trong lĩnh vực y tế bao gồm chức danh như Bác sĩ, Dược sĩ, Kỹ thuật viên, Hộ lý và Nhân viên hành chính Thời gian làm việc tại khoa được phân chia theo các khoảng thời gian dưới 1 năm, từ 1-5 năm, 6-10 năm, 11-15 năm, 16-20 năm và trên 21 năm Bên cạnh đó, thời gian làm việc tại bệnh viện cũng được đo lường theo các khoảng tương tự, từ dưới 1 năm đến trên 21 năm.
15 năm, 16-20 năm và trên 21 năm , thời gian làm việc(giờ/tuần) với thang đo dưới
Trong nghiên cứu này, chúng tôi phân tích thu nhập theo các khoảng thời gian làm việc: 20 giờ, 20-39 giờ, 40-59 giờ, 60-79 giờ, 80-99 giờ và trên 100 giờ Thu nhập được phân loại thành các mức dưới 5 triệu, từ 5 đến dưới 10 triệu, từ 10 đến 15 triệu và trên 15 triệu Bên cạnh đó, chúng tôi cũng xem xét chức vụ với các phân loại là trưởng, phó khoa/phòng và nhân viên.
Bộ câu hỏi HSPSC (Khảo sát Văn hóa An toàn Bệnh nhân) của AHRQ được áp dụng tại các khoa lâm sàng, cận lâm sàng, ngân hàng máu và khoa dược trong bệnh viện Đối tượng nghiên cứu bao gồm bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng và kỹ thuật viên, với tiêu chí chọn lựa những người đã có ít nhất 9 tháng kinh nghiệm làm việc tại bệnh viện, nhằm đánh giá hiểu biết về văn hóa làm việc trong tổ chức.
Nghiên cứu áp dụng phân tích nhân tố khám phá EFA và hồi quy, yêu cầu kích cỡ mẫu tối thiểu là 250, tương đương với gấp 5 lần tổng số biến quan sát (Roger, 2006).
Bệnh viện tổ chức các buổi huấn luyện cho toàn bộ nhân viên y tế nhằm nâng cao nhận thức về văn hóa an toàn cho bệnh nhân Đại diện phòng quản lý chất lượng gửi bộ câu hỏi khảo sát văn hóa an toàn bệnh nhân đến lãnh đạo các khoa/phòng và nhân viên y tế như bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên Bộ câu hỏi gồm 42 câu, dựa trên tiêu chuẩn của AHRQ và được công nhận bởi Hội đồng Quản lý chất lượng khám chữa bệnh SYT TP.HCM, bao gồm 12 lĩnh vực như giao tiếp cởi mở, phản hồi thông tin sai sót, quan điểm về an toàn bệnh nhân, và làm việc nhóm Đánh giá được thực hiện bằng thang đo Likert 5 mức độ, kết hợp với kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA để đảm bảo độ tin cậy và tính hợp lệ của các câu hỏi trong từng lĩnh vực.
Hoạt động liên quan đến văn hóa an toàn bệnh nhân tại Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học
Tại Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học, chúng tôi đã xây dựng 6 tiêu chí thiết yếu nhằm đảm bảo an toàn cho bệnh nhân, với mục tiêu giảm thiểu tối đa các sai sót có thể xảy ra trong quá trình chăm sóc.
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Mô tả mẫu nghiên cứu
Từ ngày 01 đến 06 tháng 6 năm 2017, Bệnh Viện Truyền máu Huyết học TP.HCM đã phát ra tổng cộng 280 phiếu đến các khoa/phòng trong bệnh viện, trong đó có 250 phiếu hợp lệ Kết quả phân tích bộ số liệu cho thấy nhiều thông tin quan trọng.
Biểu đồ 4.1.1 : Đặc điểm về tuổi của nhóm nghiên cứu
Nhận Xét: Tỉ lệ tham gia nghiên cứu ở nhóm tuổi từ 30-dưới 35 cao hơn so với các nhóm khác
Biểu đồ 4.1.2 : Giới tính của nhóm nghiên cứu
Nhận xét: Trong 250 đối tượng nghiên cứu, thì nam 135 (54%) chiếm ưu thế hơn so với nữ 115 ( 46%)
3 Đặc điểm về nghề nghiệp
Biểu đồ 4.1.3 : Đặc điểm nghề nghiệp của nhóm nghiên cứu
Theo biểu đồ trên, nhóm Điều dưỡng chiếm ưu thế với tỷ lệ tham gia nghiên cứu là 40.8% (102 người), tiếp theo là Kỹ thuật viên với 27.2% (68 người) Bác sĩ tham gia chiếm 15.2% (38 người), Dược sĩ 8.0% (20 người), và các nhóm khác chiếm tỷ lệ còn lại Dữ liệu này cho thấy tại Bệnh viện Truyền máu Huyết Học, sự tham gia của Bác sĩ là đáng kể.
Nữ hộ sinh/điều dưỡng
Tỷ lệ điều dưỡng trên bác sĩ tại Việt Nam hiện chỉ đạt 2.6, trong khi theo Tổ chức Y tế thế giới (2001), tỷ lệ lý tưởng là 1 bác sĩ cho 4 điều dưỡng Sự chênh lệch này góp phần làm tăng nguy cơ sai sót y khoa trong quá trình chăm sóc và điều trị bệnh nhân.
4 Tiếp xúc với bệnh nhân
Biểu đồ 4.1.4 : Tiếp xúc bệnh nhân của nhóm nghiên cứu
Biểu đồ cho thấy 138 nhân viên y tế, chiếm 55.2%, có tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân trong công việc hàng ngày, trong khi 112 nhân viên, tương đương 44.8%, không có tiếp xúc với bệnh nhân.
5 Thâm niên công tác tại Bệnh viện:
Biểu đồ 4.1.5 : Thâm niên công tác tại Bệnh viện
Biểu đồ cho thấy tỷ lệ nhân viên làm việc từ 6-10 năm chiếm cao nhất với 40% (100 người), tiếp theo là nhóm từ 1-5 năm với 32.4% (81 người), trong khi nhóm trên 10 năm chiếm 20% (50 người) và nhóm dưới một năm thấp nhất với 7.6% (19 người) Dữ liệu này cho thấy phần lớn nhân viên đã làm việc trên một năm, cho thấy họ đã có đủ thời gian để hiểu rõ văn hóa tổ chức nơi họ làm việc.
6.Thời gian làm việc tại Bệnh viện
Biểu đồ 4.1.6 : Thời gian làm việc của nhóm nghiên cứu
Nhận xét: Dựa vào biểu đồ trên cho thấy đa số nhân viên làm việc từ 40-59 giờ trong tuần chiếm tỉ lệ cao 218 ( 87.2%)
7 Chức vụ tại nơi công tác
Trưởng khoa/ phòngPhó khoa/ phòngNhân viên
Biểu đồ 4.1.7 : Chức vụ nơi công tác
Nhận xét: Biểu đồ trên cho thấy trưởng khoa/ phòng chiếm (2.4%) , phó khoa/phòng chiếm ( 5.2%) và nhân viên chiếm (92.4%) tham gia nhóm nghiên cứu
Biểu đồ 4.1.8 : Thu nhập của nhân viên
Theo biểu đồ, khoảng 35% nhân viên có thu nhập trung bình hàng tháng từ 5-10 triệu đồng, trong khi khoảng 20% có thu nhập trên 15 triệu đồng Đa số nhân viên có thu nhập từ 10-15 triệu đồng và chỉ khoảng 6% có thu nhập dưới 5 triệu đồng Nếu nhân viên có thu nhập cao hơn, vấn đề an toàn bệnh nhân sẽ được chú trọng hơn, từ đó giảm thiểu rủi ro cho bệnh nhân.
9 An toàn bệnh nhân dưới góc nhìn của nhân viên:
Biểu đồ 4.1.9 : ATBN của nhóm nghiên cứu
Theo biểu đồ, đa số nhân viên Bệnh viện có cái nhìn tích cực về an toàn bệnh nhân, với 148 người (59.2%) đánh giá rất tốt Số lượng nhân viên chấp nhận được là 85 người (34.0%), trong khi chỉ có 17 người (6.8%) đánh giá xuất sắc.
10 Số lượng sự cố báo cáo của nhân viên cho lãnh đạo khoa trong 12 tháng qua
Có báo cáo sự cố 81 32.4
Chấp nhận được Rất tốt Xuất sắc
Biểu đồ 4.1.10 : Báo cáo sự cố của nhóm nghiên cứu
Trong vòng một năm qua, có 169 trường hợp (67.6%) không ghi nhận sự cố, trong khi 81 trường hợp (32.4%) có báo cáo sự cố Trong số này, tỷ lệ báo cáo 1-2 sự cố cao nhất với 44 trường hợp (17.6%), trong khi tỷ lệ báo cáo 3-5 sự cố thấp nhất với 15 trường hợp (6.0%), và tỷ lệ báo cáo từ 5 sự cố trở lên là 22 trường hợp (8.8%).
Nguồn: Theo tính toán của tác giả
Đánh giá độ tin cậy thang đo văn hóa an toàn bệnh nhân bằng phép kiểm định Cronbach’s Alpha (CA)
Đánh giá thang đo trong nghiên cứu này được thực hiện thông qua kiểm định Cronbach’s Alpha (CA) Những thành phần có hệ số tin cậy CA ≥ 0.60 và hệ số tương quan biến tổng (item rest correlation) ≥ 0.3 sẽ được chấp nhận Phân tích nhân tố khám phá (EFA) được sử dụng để đánh giá các lĩnh vực văn hóa an toàn bệnh nhân, trong đó những biến có hệ số tải nhân tố (factor loading) < 0.50 và tổng phương sai trích (cumulative) < 0.5 sẽ bị loại bỏ khỏi thang đo.
0.0 10.0 20.0 30.0 40.0 50.0 60.0 70.0 không có 1-2 sự cố 3-5 sự cố > 5 sự cố
Bảng 4.2 Kết quả chạy cronbach’s alpha
Biến quan sát Tương quan biến tổng
Giao tiếp cởi mỡ( GT)
Phản hồi các thông tin sai sót ( PH)
Quan điểm và hành động về
ATBN của người quản lý ( QD)
Tổ chức học tập-cải tiến liên tục
Làm việc nhóm trong khoa/phòng (LT )
Hỗ trợ quản lý an toàn bệnh nhân (HT)
Không trừng phạt khi có sai sót
Tần suất báo cáo các sự cố
Bàn giao ca trực và chuyển bệnh (BG)
Làm việc theo liên khoa/phòng
Nhận thức chung về ATBN
(Nguồn: Kết quả từ xử lý dữ liệu của tác giả)
Theo kết quả phân tích 4.2, sau khi kiểm định thang đo 12 nhân tố bằng hệ số Cronbach’s alpha, thành phần quan điểm và hành động về an toàn bệnh nhân của người quản lý cùng với nhận thức chung về an toàn bệnh nhân đã bị loại khỏi nghiên cứu Điều này xảy ra do hệ số tin cậy Cronbach’s alpha CA < 0.60 và hệ số tương quan biến tổng (item rest correlation) < 0.3, do đó không được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.
Đánh giá giá trị của thang đo bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá
Sau khi áp dụng kiểm định Cronbach’s alpha để loại bỏ các biến không phù hợp, những biến còn lại đạt yêu cầu sẽ được sử dụng trong phân tích nhân tố khám phá (EFA) Kết quả phân tích cho thấy các biến này có tính đồng nhất và đáng tin cậy.
BẢNG 4.3 KMO and Bartlett’s test
Kết quả kiểm định Bartlett’s
Chỉ số KMO 0.832 Approx.Chi-Square 3653.517
Df 465 Sig 0.000 Theo bảng 4.3 , Hệ số KMO = 0.832 > 0.5, kết quả kiểm định Bartlett’s có: (sig = 0.000 < 0.05), phương sai trích h.586% > 50%, hệ số tải nhân tố > 0.5 nên đạt yêu cầu (phục lục 2)
Bảng 4.4: Kết quả ma trận nhân tố EFA đã xoay
(Nguồn: Kết quả từ xử lý dữ liệu của tác giả)
Thống kê mô tả xác định văn hóa an toàn bệnh nhân tại Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học TP Hồ Chí Minh
Nghiên cứu văn hóa an toàn bệnh nhân tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học được thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan nghiên cứu Y tế chất lượng Hoa Kỳ (AHRQ), nhằm đánh giá và cải thiện các yếu tố liên quan đến an toàn trong chăm sóc sức khỏe.
Mức độ an toàn bệnh nhân dưới góc nhìn của nhân viên bệnh viện
Bảng 4.5 : Mức độ ATBN dưới góc nhìn của nhân viên
Xuất sắc 6.8 Điểm trung bình 3.728
Theo khảo sát, 59.2% nhân viên đánh giá an toàn bệnh viện là rất tốt, 34.0% cho rằng mức độ chấp nhận được, trong khi chỉ 6.8% nhận xét là xuất sắc Đáng chú ý, không có nhân viên nào cho rằng an toàn bệnh viện là kém hoặc không đạt yêu cầu Điểm trung bình được ghi nhận là 3.728.
Bảng 4.6: Quan điểm tổng quát về an toàn bệnh nhân ( Tham khảo)
Không biết Đồng ý Rất đồng ý
Không đồng ý Không biết Đồng ý Sai sót nghiêm trọng ở khoa không xảy ra là do may mắn ( AT1) 66.4 21.6 12.0
Không bao giờ khoa“hy sinh”sự an toàn của người bệnh để đánh đổi làm được nhiều việc hơn (AT2)
Khoa có một số vấn đề không đảm bảo an toàn người bệnh ( AT3) 61.2 26.8 12.0
Khoa có những qui trình và biện pháp hiệu quả để phòng ngừa sai sót xảy ra
Kết quả thống kê cho thấy 66,4% nhân viên không đồng ý với quan điểm cho rằng sai sót nghiêm trọng ở khoa chỉ xảy ra do may mắn Khoảng 60% nhân viên khẳng định rằng khoa không bao giờ "hy sinh" sự an toàn của bệnh nhân để đạt được nhiều việc hơn Hơn nữa, 61,2% nhân viên không đồng ý rằng khoa có vấn đề về đảm bảo an toàn cho bệnh nhân Đáng chú ý, 81,2% nhân viên tin rằng khoa có những quy trình và biện pháp hiệu quả để phòng ngừa sai sót, cho thấy một tỷ lệ cao trong việc giảm thiểu các sự cố không mong muốn đối với bệnh nhân.
Bảng 4.7: Phản hồi các thông tin sai sót
Hiếm khi Đôi khi Thường xuyên
Luôn luôn Điểm trung bình
Nhân viên trong khoa thường xuyên nhận được phản hồi về các biện pháp cải tiến đã được thực hiện dựa trên báo cáo sự cố.
Nhân viên được thông tin về các sai sót xảy ra trong khoa
Khoa có tổ chức thảo luận các biện pháp để phòng ngừa sai sót tái diễn (PH3)
Theo thống kê, khoảng 65% nhân viên trong khoa/bệnh viện nhận được phản hồi về các biện pháp cải tiến đã thực hiện, trong khi 67,2% được thông tin về những sai sót xảy ra Họ cũng tổ chức thảo luận nhằm ngăn ngừa tái diễn các sai sót này Điều này cho thấy sự quan tâm lớn đối với việc phản hồi thông tin sai sót trong bệnh viện.
Bảng 4.8:Tổ chức học tập-cải tiến liên tục
Không biết Đồng ý Rất đồng ý Điểm trung bình
Không đồng ý Không biết Đồng ý
Khoa chủ động triển khai các hoạt động để đảm bảo an toàn người bệnh
Các sai sót xảy ra đã giúp khoa có những thay đổi theo chiều hướng tích cực hơn (TC2)
Sau khi thực hiện các thay đổi để cải tiến an toàn người bệnh, khoa có đánh giá hiệu quả của các can thiệp
Theo thống kê, hơn 84% nhân viên cho rằng khoa đã chủ động triển khai các hoạt động nhằm đảm bảo an toàn cho người bệnh, góp phần hạn chế sai sót Điều này đã dẫn đến những thay đổi tích cực trong khoa, và 79,6% nhân viên nhận thấy rằng sau khi thực hiện các cải tiến để nâng cao an toàn người bệnh, khoa đã có đánh giá hiệu quả về các can thiệp này.
Bảng 4.9: Làm việc nhóm trong khoa/ phòng
Không biết Đồng ý Rất đồng ý Điểm trung bình
Không đồng ý Không biết Đồng ý
Mọi người trong khoa luôn hổ trợ lẫn nhau (LT1) 2.4 5.2 92.4 4.08
Khi có nhiều việc cần phải hoàn tất trong thời gian ngắn, nhân viên trong khoa luôn làm việc theo nhóm để hoàn thành ( LT2)
Mọi người trong khoa luôn tôn trọng lẫn nhau
Khi một đơn vị hoặc một bộ phận trong khoa trở nên bận rộn thì nhân viên trong khoa luôn hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành công việc
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng hầu hết nhân viên trong khoa có phản hồi tích cực về việc làm việc nhóm, với 88,3% cho rằng có quan điểm tốt về sự hợp tác Đặc biệt, 92,4% nhân viên cho biết mọi người luôn hỗ trợ lẫn nhau Khi đối mặt với nhiều công việc cần hoàn tất trong thời gian ngắn, 86,4% nhân viên thực hiện làm việc theo nhóm để hoàn thành nhiệm vụ Hơn nữa, 84,8% cho rằng mọi người trong khoa luôn tôn trọng lẫn nhau, và 89,6% khẳng định rằng khi một bộ phận trở nên bận rộn, nhân viên luôn sẵn sàng hỗ trợ lẫn nhau Những yếu tố này góp phần giảm thiểu rủi ro sai sót y khoa cho bệnh nhân (Kohn, 1999).
Bảng 4.10: Không trừng phạt khi có sai sót
Không biết Đồng ý Rất đồng ý Điểm trung bình
Không đồng ý Không biết Đồng ý
Nhân viên trong khoa cảm thấy bị thành kiến khi có sai sót (TP1) 46.8 28.8 31.6 3.092
Khi xảy ra sự cố, thường có xu hướng chỉ trích cá nhân liên quan thay vì tập trung vào việc phân tích nguyên nhân của vấn đề.
Nhân viên lo lắng các sai sót của họ bị ghi nhận vào hồ sơ cá nhân (TP3) 32.4 22.8 44.8 3.136
Tỉ lệ phản hồi tích cực của nhân viên trong lĩnh vực không trừng phạt khi có sai sót đạt khoảng 44% Khoảng 46,8% nhân viên trong khoa cảm thấy không bị thành kiến khi gặp phải sai sót Khi xảy ra sự cố, khoa/bệnh viện nên tiếp cận vấn đề bằng cách tìm nguyên nhân gốc rễ, thay vì đổ lỗi cho yếu tố con người, điều này chiếm khoảng 51,6% Việc này cần được xem xét kỹ lưỡng, nhằm tạo ra một văn hóa làm việc báo cáo tự nguyện, từ đó nâng cao độ an toàn cho bệnh nhân.
Không biết Đồng ý Rất đồng ý Điểm trung bình
Không đồng ý Không biết Đồng ý
Khoa có đủ nhân sự để làm việc
Nhân viên trong khoa phải làm việc nhiều thời gian hơn qui định để có thể chăm sóc người bệnh tốt nhất (
Khoa phải sử dụng nhiều nhân viên thời vụ hơn để có thể chăm sóc người bệnh tốt nhất (NS3)
Nhân viên khoa thường làm việc
“cuống cả lên”, cố gắng làm thật nhiều và thật nhanh cho xong việc ( NS4)
Tỉ lệ phản hồi tích cực của nhân viên trong lĩnh vực nhân sự chỉ đạt khoảng 47% Kết quả khảo sát cho thấy khoảng 52% nhân viên cho rằng khoa có đủ nhân sự để thực hiện công việc, trong khi 34,8% không đồng ý rằng nhân viên cần làm việc nhiều hơn thời gian quy định để chăm sóc bệnh nhân hiệu quả Đặc biệt, khoảng 64% ý kiến cho rằng nhân viên thường làm việc trong tình trạng "cuống cả lên", cố gắng hoàn thành công việc nhanh chóng.
Bảng 4.12: Bàn giao ca trực và chuyển bệnh
Không biết Đồng ý Rất đồng ý Điểm trung bình
Không đồng ý Không biết Đồng ý
Nhiều việc bị bỏ sót khi chuyển bệnh nhân từ khoa này sang khoa khác (BG1)
Các thông tin quan trọng trong chăm sóc người bệnh thường bị bỏ sót trong quá trình bàn giao ca trực (BG2)
Nhiều vấn đề thường xảy ra trong quá trình trao đổi thông tin giữa các khoa phòng trong bệnh viện( BG3)
Thay đổi ca trực là một vấn đề đáng lo đối với người bệnh ở bệnh viện này (BG4)
Kết quả nghiên cứu cho thấy tại bệnh viện Truyền Máu Huyết Học, việc bàn giao ca trực và chuyển bệnh nhân chiếm tỷ lệ khoảng 55.4% Trong số đó, 45.2% nhân viên không đồng tình với việc có nhiều thông tin bị bỏ sót khi chuyển bệnh nhân giữa các khoa, và 70% cho rằng thông tin quan trọng trong chăm sóc bệnh nhân thường bị lãng quên trong quá trình bàn giao Việc bàn giao ca trực giữa các nhân viên y tế, cũng như tư vấn cho bệnh nhân và người nhà, đóng vai trò quan trọng trong quá trình chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân.
Bảng 4.13: Giao tiếp cởi mở
Luôn luôn Điểm trung bình
Nhân viên y tế thường xuyên có thể thoải mái bày tỏ những vấn đề ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng chăm sóc bệnh nhân.
Nhân viên cảm thấy thoải mái trong việc chất vấn những quyết định hoặc hành động của lãnh đạo khoa/lãnh đạo bệnh viện( GT2)
Nhân viên ngại hỏi khi thấy những việc dường như không đúng
Theo thống kê, khoảng 51% nhân viên cảm thấy thoải mái khi nêu ra những vấn đề ảnh hưởng tiêu cực đến chăm sóc bệnh nhân Tuy nhiên, chỉ có 28,8% nhân viên tự tin chất vấn các quyết định hoặc hành động của lãnh đạo khoa và bệnh viện, trong khi 21,2% nhân viên ngại ngùng khi phát hiện những điều không đúng.
Bảng 4.14: Hỗ trợ quản lý an toàn bệnh nhân
Không biết Đồng ý Rất đồng ý Điểm trung bình
Không đồng ý Không biết Đồng ý
Lãnh đạo bệnh viện tạo bầu không khí làm việc hướng đến an toàn người bệnh (HT1)
Hoạt động quản lý bệnh viên cho thấy an toàn người bệnh là ưu tiên hàng đầu của bệnh viện
Lãnh đạo bệnh viện chỉ quan tâm đến an toàn người bệnh khi có sự cố nghiêm trọng xảy
Tại Bệnh Viện Truyền Máu Huyết Học, an toàn bệnh nhân được lãnh đạo đặc biệt chú trọng, với 59.6% lãnh đạo thể hiện sự quan tâm Hơn nữa, 82.4% lãnh đạo bệnh viện đã tạo ra một môi trường làm việc tập trung vào an toàn người bệnh, trong khi 85.2% các hoạt động quản lý khẳng định rằng an toàn bệnh nhân là ưu tiên hàng đầu của bệnh viện.
Bảng 4.15: Làm việc theo liên khoa/phòng
Không biết Đồng ý Rất đồng ý Điểm trung bình
Không đồng ý Không biết Đồng ý
Các khoa phòng trong bệnh viện không phối hợp tốt với nhau (LL1) 51.6 18.4 30 2.7
Có sự phối hợp tốt giữa các khoa phòng liên đới
Anh/ chị cảm thấy không thoải mái khi làm việc với các nhân viên khoa khác (LL3)
Các khoa hợp tác tốt với nhau để đảm bảo chăm sóc người bệnh tốt nhất (LL4)
Kết quả nghiên cứu cho thấy khoảng 67% nhân viên có phản hồi tích cực về làm việc liên khoa/phòng Đặc biệt, 76,4% nhân viên cho rằng có sự phối hợp tốt giữa các khoa phòng liên đới, trong khi 80,8% nhân viên khẳng định rằng các khoa hợp tác hiệu quả để đảm bảo chăm sóc người bệnh tốt nhất.
Bảng 4.16: Quan điểm và hành động về ATBN của người quản lý ( Tham khảo)
Không biết Đồng ý Rất đồng ý Điểm trung bình
Không đồng ý Không biết Đồng ý
Lãnh đạo khoa luôn nói lời động viên khi nhân viên tuân thủ các quy trình đảm bảo an toàn người bệnh
Lãnh đạo khoa luôn xem xét nghiêm túc các đề
2.4 10.4 87.2 4.008 xuất của nhân viên trong việc cải tiến an toàn người bệnh
Kết quả phân tích hồi quy
Sau khi đánh giá thang đo để loại những thành phần không đạt yêu cầu, mô hình nghiên cứu văn hóa an toàn bệnh được hiệu chỉnh như sau:
Bảng 4.5.1 : Khung phân tích văn hóa an toàn bệnh nhân sau hiệu chỉnh
Thời gian làm việc tại
Văn hóa an toàn bệnh nhân Giao tiếp cởi mở ( F1) Phản hồi các thông tin về sai sót (F2)
Tổ chức học tập –cải tiến liên tục (F3)
Làm việc theo nhóm trong khoa/phòng (F4)
Hỗ trợ về quản lý an toàn bệnh nhân (F5)
Không trừng phạt khi có sai sót (F6) Tần suất báo cáo các sự cố (F7)
Bàn giao ca trực và chuyển bệnh (F9)
Thời gian làm việc tại khoa
Thời gian làm việc ở Bệnh viện ( giờ/tuần)
Bảng 4.5.2 : Kết quả hồi quy của mô hình nghiên cứu
Văn hóa an toàn bệnh nhân Tham chiếu F1 F2 F3 F4 F5 F6 F7 F8 F9
Thời gian làm việc tại khoa
Thời gian làm việc tại bệnh viện
Thời gian làm việc ở bệnh viện (giờ/tuần)
*** p