CƠ SỞ LÍ LUẬN CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN
Quan hệ tín dụng hình thành và phát triển là cần thiết để đáp ứng yêu cầu của quá trình tuần hoàn vốn, nhằm giải quyết tình trạng dư thừa và thiếu hụt vốn thường xuyên xảy ra giữa các chủ thể trong nền kinh tế.
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời tài sản (vốn) từ người sở hữu sang người sử dụng trong một thời gian nhất định, dựa trên sự tin tưởng vào khả năng hoàn trả giá trị lớn hơn giá trị ban đầu Phạm trù tín dụng có ba đặc điểm chính: tính tạm thời, yêu cầu hoàn trả giá trị lớn hơn, và tính chất tin tưởng vào khả năng hoàn trả đúng hạn của người sử dụng vốn.
Tín dụng được phân loại theo người cấp, bao gồm tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, trái phiếu, tín dụng nhà nước và tín dụng cá nhân Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng và các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng vừa là người đi vay (con nợ) vừa là người cho vay (chủ nợ) Mối quan hệ này mang tính gián tiếp, cho phép người tiết kiệm thông qua ngân hàng đầu tư vốn vào các chủ thể cần vốn trong nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng được định nghĩa là việc ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng một lượng tài sản, bao gồm tiền, tài sản thực hoặc uy tín, dựa trên niềm tin rằng khách hàng có khả năng hoàn trả gốc và lãi đúng hạn Ngân hàng thực hiện cấp tín dụng thông qua các nghiệp vụ như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh và các hình thức khác.
Tín dụng và cho vay là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối liên hệ chặt chẽ Tín dụng phản ánh quan hệ giữa các bên dựa trên sự chuyển giao quyền sử dụng tài sản tạm thời với điều kiện hoàn trả, thể hiện qua các hình thức như cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và cho thuê tài chính Trong khi nội dung tín dụng rộng hơn, cho vay (tín dụng bằng tiền) lại là hoạt động chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các ngân hàng thương mại Do đó, tín dụng có thể được hiểu theo nghĩa rộng hoặc hẹp, trong đó cho vay là một phần quan trọng.
1.1.1.2 Đặc điểm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có 5 đặc điểm của tín dụng nói chung như sau:
Tín dụng ngân hàng được xây dựng trên nền tảng lòng tin, trong đó ngân hàng tin tưởng rằng khách hàng sẽ sử dụng vốn vay một cách hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ đúng hạn Ngược lại, người vay cũng cần tin tưởng vào khả năng kiếm tiền trong tương lai để có thể trả nợ gốc và lãi Đây chính là yếu tố quan trọng nhất, tạo nền tảng cho các đặc điểm tín dụng khác.
Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng tài sản có thời hạn hay có tính hoàn trả
Ngân hàng hoạt động như một trung gian tài chính, cho vay dựa trên nguồn vốn huy động, do đó mọi khoản tín dụng đều có thời hạn nhất định Để xác định thời hạn cho vay hợp lý, ngân hàng cần xem xét tính chất thời hạn của nguồn vốn và chu kỳ luân chuyển vốn của người vay Nếu ngân hàng có nguồn vốn dài hạn ổn định, họ có thể cấp tín dụng dài hạn, ngược lại, nguồn vốn không ổn định sẽ dẫn đến rủi ro thanh khoản Thời hạn cho vay cũng cần phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của khách hàng để đảm bảo khả năng trả nợ đúng hạn Nếu thời hạn vay ngắn hơn chu kỳ luân chuyển vốn, khách hàng sẽ gặp khó khăn trong việc trả nợ, trong khi thời hạn vay dài hơn có thể dẫn đến việc sử dụng vốn vay không đúng mục đích, gia tăng rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Tín dụng không chỉ yêu cầu hoàn trả nợ gốc mà còn phải bao gồm cả lãi suất Nếu không có sự hoàn trả, thì không thể coi là tín dụng Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị gốc, nghĩa là khách hàng phải trả thêm khoản lãi cho ngân hàng, đây chính là chi phí sử dụng vốn vay Khoản lãi này cần phải là một số dương để bù đắp chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận, phản ánh bản chất hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Tín dụng là hoạt động có rủi ro cao cho ngân hàng do khó khăn trong việc đánh giá độ an toàn của hồ sơ vay vốn Thông tin bất cân xứng dẫn đến lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức Việc thu hồi nợ không chỉ phụ thuộc vào khách hàng mà còn vào môi trường hoạt động, bao gồm biến động giá cả, tỷ giá, lãi suất, lạm phát và thiên tai Khi khách hàng gặp khó khăn do thay đổi trong môi trường kinh doanh, khả năng trả nợ của họ sẽ bị ảnh hưởng, gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Tín dụng phải đảm bảo tính hoàn trả vô điều kiện, với quy trình vay và cho vay được thực hiện trên cơ sở các căn cứ pháp lý chặt chẽ như hợp đồng thế chấp, hợp đồng cầm cố, cầm cố cho bên thứ ba vay vốn, hợp đồng bảo lãnh và khế ước nhận nợ Bên vay cần cam kết hoàn trả khoản vay cho ngân hàng đúng hạn mà không có điều kiện nào khác.
Từ các đặc điểm trên cho thấy, tín dụng ngân hàng phải bảo đảm được hai nguyên tắc cơ bản sau:
- Thứ nhất, vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích
- Thứ hai, vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng
1.1.1.3 Vai trò tín dụng ngân hàng a Đối với nền kinh tế
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế và tạo ra việc làm bằng cách tăng cường lượng vốn đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư Chức năng cơ bản của thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường tín dụng ngân hàng, là luân chuyển vốn từ những người tiết kiệm như cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ đến những người cần sử dụng vốn Việc luân chuyển này không chỉ giúp tối ưu hóa nguồn lực tài chính mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc luân chuyển vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế, giúp tránh tình trạng vốn bị ách tắc và nằm chết trong dân Kênh luân chuyển vốn qua ngân hàng không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư mà còn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế một cách hiệu quả.
Tín dụng ngân hàng không chỉ tăng cường vốn mà còn giúp phân bổ hiệu quả nguồn lực tài chính trong nền kinh tế Những người tiết kiệm thường không có cơ hội đầu tư sinh lời cao, và thông qua tín dụng ngân hàng, vốn từ những người thiếu dự án đầu tư hiệu quả được chuyển đến những người có dự án tiềm năng nhưng thiếu vốn Cả người đi vay và ngân hàng đều nỗ lực sử dụng vốn một cách hiệu quả để tránh tình trạng không trả được nợ, dẫn đến phát mãi tài sản hoặc phá sản Kết quả là nền kinh tế được thúc đẩy, tạo ra việc làm và nâng cao năng suất lao động.
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển tín dụng thương mại thông qua chiết khấu thương phiếu, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động mua bán giữa các doanh nghiệp và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng hơn so với kênh dẫn vốn thị trường chứng khoán, bởi vì nó giúp giảm chi phí giao dịch và giảm thiểu thông tin bất cân xứng.
CÁC TIÊU THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
1.2.1 Phân tích định tính Đối với mỗi đơn đề nghị vay vốn, cán bộ tín dụng cần phải trả lời được ba câu hỏi căn bản sau:
- Người cho vay có thể tín nhiệm và anh biết họ như thế nào?
Hợp đồng tín dụng cần được ký kết đúng đắn và hợp lệ để bảo vệ quyền lợi của ngân hàng, người gửi tiền và người vay Điều này đảm bảo rằng người vay có khả năng hoàn trả nợ mà không gặp phải áp lực tài chính.
Trong trường hợp khách hàng không trả nợ, ngân hàng có thể thu nợ bằng tài sản hoặc thu nhập của người vay một cách nhanh chóng và với chi phí rủi ro thấp.
Sau đây là các nội dung cần đi sâu phân tích:
1.2.1.1 Người xin vay có tín nhiệm
Trước khi quyết định cho vay, điều quan trọng nhất là xác định liệu người vay có thiện chí trả nợ đúng hạn hay không Để làm điều này, cần nghiên cứu kỹ lưỡng các tiêu chí 6C của người xin vay, bao gồm tư cách (Character), năng lực (Capacity), thu nhập (Cash), bảo đảm (Collateral), điều kiện (Conditions) và kiểm soát (Control) Tất cả các tiêu chí này phải được đánh giá tích cực để khoản vay được coi là khả thi.
1.2.1.2 Hợp đồng tín dụng phải được kí kết đúng đắn và hợp lệ
Việc cho vay giữa ngân hàng và khách hàng cần được xác lập thông qua hợp đồng tín dụng Hợp đồng này phải bao gồm các nội dung quan trọng như điều kiện vay, mục đích sử dụng vốn vay, phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức đảm bảo và giá trị.
1.2.1.3 Ngân hàng có thể đòi nợ thuận lợi bằng tài sản bảo đảm
Ngân hàng nhận tài sản đảm bảo nhằm hai mục đích:
- Thứ nhất, Nếu người vay không trả nợ theo quy định, thì ngân hàng có quyền bán tài sản cầm cố hay thế chấp để thu hồi nợ
Nhận bảo đảm tín dụng mang lại lợi thế tâm lý cho ngân hàng so với người vay Khi tài sản như xe hơi, đất đai hay nhà cửa được sử dụng làm vật đặt cọc, người vay sẽ phải có trách nhiệm cao hơn trong việc hoàn trả khoản vay để tránh mất đi những tài sản có giá trị của mình.
1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu định lượng
Chỉ tiêu doanh số cho vay phản ánh tổng số tín dụng mà ngân hàng đã phát ra trong một khoảng thời gian nhất định, không phân biệt việc thu hồi hay chưa Doanh số cho vay thường được xác định theo các khoảng thời gian như tháng, quý hoặc năm.
Tổng hợp tất cả các khoản nợ mà ngân hàng đã thu hồi từ các khoản vay, bao gồm cả những khoản vay trong năm nay và các năm trước.
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền ngân hàng hiện đang cho vay tại một thời điểm cụ thể, đồng thời cũng là khoản mà ngân hàng cần thu hồi.
Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ mà khách hàng không thể thanh toán cho ngân hàng khi đến hạn, không có nguyên nhân chính đáng Khi đó, ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác, thể hiện chất lượng của nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng.
Nợ xấu là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và gây nghi ngờ về khả năng trả nợ cũng như khả năng thu hồi vốn của chủ nợ Tình trạng này thường xảy ra khi con nợ tuyên bố phá sản hoặc tẩu tán tài sản Nợ xấu bao gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên ba tháng, được phân loại dựa trên khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán vào các nhóm thích hợp.
Tại Việt Nam, việc phân loại nợ và trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng được quy định theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN Theo đó, "nợ xấu" được xác định là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 Quy trình phân loại nợ được thực hiện dựa trên các tiêu chí cụ thể nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý rủi ro tín dụng.
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày và các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong khoảng thời gian nợ đã được điều chỉnh.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày và các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng vẫn quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã được điều chỉnh.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày và các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng vẫn quá hạn từ 90 đến 180 ngày.
THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
PHÂN TÍCH TÌNH TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG
2.2.1 Tình hình huy động tại HDBank - Chi nhánh Hàng Xanh - Phòng giao dịch Nguyễn Thị Định giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn của HDBank- Chi nhánh Hàng Xanh - Phòng giao dịch Nguyễn Thị Định Đơn vị: Triệu đồng
(Nguồn: Bộ phận tín dụng HDBank – Chi nhánh Hàng Xanh - PGD Nguyễn Thị Định)
Dựa vào bảng số liệu, có thể nhận thấy rằng hoạt động của ngân hàng đã mang lại kết quả tích cực trong việc huy động vốn.
Tình hình huy động vốn tại ngân hàng đã có sự tăng trưởng ổn định qua các năm, với mức tăng 5.930 triệu đồng trong năm 2013 so với năm 2012, chủ yếu nhờ vào nguồn huy động từ tiền gửi dân cư Năm 2014, tốc độ huy động vốn tiếp tục tăng thêm 5.011 triệu đồng Tổng nguồn vốn huy động cũng tăng dần qua các năm, trong khi vốn huy động từ tổ chức kinh tế có nhiều biến động, đặc biệt giảm 7.415 triệu đồng (38,06%) trong năm 2013 do tình hình kinh tế khó khăn Mặc dù lượng tiền gửi của các tổ chức kinh tế bắt đầu phục hồi vào năm 2014, nhưng vẫn chưa đạt mức cao Nhìn chung, tình hình huy động nguồn vốn tại ngân hàng đang khả quan và cần được duy trì và phát triển.
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động tại HDBank - Chi nhánh Hàng Xanh-phòng giao dịch Nguyễn Thị Định Đơn vị: Triệu đồng
Chênh lệch 2014 so với 2013 Triệu đồng % Triệu đồng %
Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn 68.817 68.238 74.337 -580 99,16 6.099 108,94 Tiền gửi không kì hạn 10.187 6.263 8.272 -3.924 61,48 2.009 132,08 Tiền gửi có kì hạn 56.135 26.812 25.622 -29.323 47,76 -1.190 95,56 Huy động vốn 103.954 109.884 114.895 5.930 105,70 5.011 104,56
(Nguồn: Bộ phận tín dụng HDBank – Chi nhánh Hàng Xanh - PGD Nguyễn Thị Định)
Biểu đồ hình cột 2.1 Cơ cấu nguồn vốn huy động tại HDBank - Chi nhánh Hàng
Xanh - phòng giao dịch Nguyễn Thị Định giai đoạn 2012-2014 Đơn vị: Triệu đồng
(Nguồn: Bộ phận tín dụng HDBank – Chi nhánh Hàng Xanh - PGD Nguyễn Thị Định)
Trong tổng nguồn vốn huy động, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao nhất, tiếp theo là tiền gửi không kỳ hạn Tuy nhiên, có sự chênh lệch đáng kể giữa các loại hình gửi tiền này.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn là hai hình thức phổ biến, trong đó tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng cao nhờ lãi suất hấp dẫn và mạng lưới giao dịch rộng khắp Sự uy tín của ngân hàng cũng góp phần tạo sự yên tâm cho khách hàng khi gửi tiền.
2.2.2 Phân tích cơ cấu khách hàng vay vốn tại HDBank
Bảng 2.4: Phân tích cơ cấu cho vay của HDBank - Chi nhánh Hàng Xanh-phòng giao dịch Nguyễn Thị Định theo đối tượng khách hàng
Năm Tiêu chí KHCN KHDN
(Nguồn: Tính toán từ số liệu Báo cáo tài chính giai đoạn 2009-2014, HDBank)
Trước khi phân tích dư nợ cho vay đối với KHDN, cần xem xét tổng quan về hoạt động cho vay của ngân hàng Tỷ trọng dư nợ cho vay giữa KHDN và KHCN tương đương 1:1 và không có biến động lớn qua các năm, cho thấy ngân hàng chú trọng phục vụ cả hai nhóm khách hàng này Tuy nhiên, khi xem xét tốc độ tăng trưởng dư nợ, ta nhận thấy chiến lược cho vay của ngân hàng có sự khác biệt theo từng năm Ví dụ, năm 2009, dư nợ cho vay KHCN chỉ tăng khoảng 17%, trong khi dư nợ KHDN lại tăng gấp ba lần, cho thấy ngân hàng đã tập trung phát triển tín dụng cho KHDN trong giai đoạn này.
Năm 2012, chiến lược cho vay của ngân hàng đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, tập trung vào khách hàng cá nhân với mức tăng trưởng dư nợ vượt 100%, trái ngược với tình hình âm năm 2011 Tuy nhiên, trong năm 2013 và 2014, tốc độ tăng trưởng tín dụng cho cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp đều thấp hơn so với các năm trước, phản ánh tình trạng khó khăn của nền kinh tế Theo Tổng cục Thống kê, năm 2013 có khoảng 60.737 doanh nghiệp giải thể hoặc ngừng hoạt động, tăng 12% so với năm trước, trong đó 40.116 doanh nghiệp không đăng ký với cơ quan quản lý Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 2.618.000 tỷ đồng, chỉ tăng 12,6% so với năm 2012, mức tăng thấp nhất trong 4 năm qua Khi loại trừ yếu tố giá, mức tăng chỉ còn 5,6%, thấp hơn mức 6,5% của năm 2012, dẫn đến khó khăn cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và xuất khẩu, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình tài chính của họ và khả năng tiếp cận vốn vay từ ngân hàng.
Theo Tổng cục Thống kê, tình trạng phá sản của doanh nghiệp tại Việt Nam tiếp tục gia tăng Năm 2014, có 67.823 doanh nghiệp gặp khó khăn, trong đó 9.501 doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục giải thể, giảm 3,2% so với năm trước Đặc biệt, phần lớn doanh nghiệp giải thể có quy mô vốn dưới 10 tỷ đồng Số lượng doanh nghiệp ngừng hoạt động tăng 14,5%, lên tới 58.322 doanh nghiệp Năm nay cũng đánh dấu giai đoạn tái cơ cấu ngành ngân hàng, khi các ngân hàng tập trung giải quyết nợ xấu do công tác thẩm định lỏng lẻo trước đó, dẫn đến việc thẩm định cho vay và quản trị rủi ro được chú trọng hơn, khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng.
2.2.3 Doanh số cho vay khách hàng doanh nghiệp của HDBank - chi nhánh Hàng Xanh-phòng giao dịch Nguyễn Thị Định
Bảng 2.5: Doanh số cho vay giai đoạn 2012 - 2014 Đơn vị: Triệu đồng
Doanh nghiệp 52.723,8 66.471 68.027 13.747 126 1.556 102 Tổng doanh số 105.911 136.247 131.132 30.337 129 -5.115 96
(Nguồn: Bộ phận tín dụng HDBank – Chi nhánh Hàng Xanh - PGD Nguyễn Thị Định)
Biểu đồ hình cột 1.2: Doanh số cho vay giai đoạn 2012 - 2014 Đơn vị: Triệu đồng
(Nguồn: Bộ phận tín dụng HDBank – Chi nhánh Hàng Xanh - PGD Nguyễn Thị Định)
Doanh số cho vay cho khách hàng doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng, cho thấy đây là đối tượng khách hàng mà ngân hàng tập trung phát triển các sản phẩm tối ưu hơn để thu hút Biểu đồ cột cho thấy doanh số cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp có sự biến động rõ rệt, với doanh số đạt hơn 52 tỷ vào năm 2012.
Từ năm 2013, doanh số cho vay đã tăng lên gần 66 tỷ và tiếp tục tăng gần 68 tỷ vào năm 2014 Đáng chú ý, hơn 60% trong tổng doanh số cho vay mà Chi nhánh thu được đến từ khách hàng.
Doanh nghiệp ghi nhận tổng doanh số ấn tượng với sự tăng trưởng 26% trong năm 2013 so với năm 2012, đạt gần 14 tỷ đồng Tuy nhiên, đến năm 2014, tình hình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp đã có dấu hiệu giảm sút, với mức giảm 14% so với năm trước, tương đương 1,5 tỷ đồng.
Nguyên nhân chính khiến doanh nghiệp vẫn ngần ngại vay vốn kinh doanh là do đối thủ thu hút khách hàng bằng cách giảm lãi suất Mặc dù ngân hàng đã linh hoạt trong việc tăng cường cho vay khách hàng cá nhân với nhiều gói sản phẩm hấp dẫn như "Cho vay góp chợ", cho vay tiêu dùng và cho vay mua xe hơi, nhưng tổng doanh số cho vay vẫn giảm 5% so với năm trước.
2.2.3.1 Doanh số cho vay theo thời hạn cho vay
Bảng 2.6: Doanh số cho vay theo thời hạn cho vay Đơn vị: Triệu đồng
Cho vay ngắn hạn 27.575 36.260 34.462 8.685 131,50 -1.797 95,04 Cho vay trung hạn 15.659 20.905 26.306 5.246 133,50 5.401 125,84 Cho vay dài hạn 10.018 9.306 7.258 -712 92,90 -2.047 78,00 Tổng cộng 52.724 66.471 68.027 13.747 126,07 1.556 102,34
(Nguồn: Bộ phận tín dụng HDBank – Chi nhánh Hàng Xanh - PGD Nguyễn Thị Định)
Biểu đồ hình cột 2.3: Doanh số cho vay theo thời hạn cho vay Đơn vị: Triệu đồng
(Nguồn: Bộ phận tín dụng HDBank – Chi nhánh Hàng Xanh - PGD Nguyễn Thị Định)
Theo số liệu, cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay doanh nghiệp, với doanh số cho vay ngắn hạn tăng 31,5% và cho vay trung hạn tăng 33,5% trong năm 2013 so với 2012 Ngược lại, doanh số cho vay dài hạn giảm 7,1%, cho thấy nhu cầu vốn cho dự án đầu tư trung dài hạn vẫn thấp do sức cầu kinh tế yếu Chính sách của ngân hàng cũng ưu tiên cho vay ngắn hạn để giảm thiểu rủi ro tín dụng, thanh khoản và lãi suất Tuy nhiên, giai đoạn 2013-2014, nền kinh tế không ổn định khiến doanh nghiệp thu hẹp sản xuất, dẫn đến tổng doanh số cho vay doanh nghiệp chỉ tăng 2,34%, thời điểm ngân hàng chuyển hướng tập trung vào cho vay khách hàng cá nhân.
2.2.3.2 Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế Để đa dạng hóa món vay, tiếp cận với mọi khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế Ngân hàng đã bố trí vốn tín dụng cho nhiều thành phần kinh tế để vừa góp phần tăng thêm thu nhập cho ngân hàng, vừa hạn chế rủi ro do quá tập trung đầu tư vào một thành phần kinh tế
Cho vay ngắn hạn Cho vay trung hạn Cho vay dài hạn
Bảng 2.7: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế Đơn vị: Triệu đồng
Chênh lệch 2013 so với 2012 Chênh lệch 2014 so với 2013 Triệu đồng % Triệu đồng %
Công ty cổ phần 25.249,42 30.789,37 32.578,13 5.539,95 121,94 1.788,76 105,81 công ty TNHH 20.103,58 23.470,91 25.938,70 3.367,33 116,75 2.467,79 110,51 Doanh nghiệp tư nhân 1.434,09 2.758,55 1.850,33 1.324,46 192,36 -908,21 67,08 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Hợp tác xã 26,36 53,18 34,01 26,81 201,72 -19,16 63,96 Khác 5.530,72 9.399,00 7.136,03 3.868,27 169,94 -2.262,97 75,92 Tổng cộng 52.723 66.471 68.027 13.747,22 126,07 1.556 102,34
(Nguồn: Bộ phận tín dụng HDBank – Chi nhánh Hàng Xanh - PGD Nguyễn Thị Định)
Biểu đồ hình cột 2.4: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế Đơn vị: Triệu đồng
(Nguồn: Bộ phận tín dụng HDBank – Chi nhánh Hàng Xanh - PGD Nguyễn Thị Định)
Doanh số cho vay của các doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần và công ty trách nhiệm đã tăng trưởng ổn định qua các năm, cho thấy tiềm năng lớn từ nhóm khách hàng này mà các ngân hàng thương mại đang cạnh tranh mạnh mẽ để chiếm lĩnh thị phần Trong đó, doanh số cho vay của công ty cổ phần chiếm tỷ trọng cao nhất, gần 50% tổng doanh số cho vay doanh nghiệp Giai đoạn 2012-2013 chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ, đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân với mức tăng 92,36% và hợp tác xã với 101,72%, phản ánh sự quan tâm của ngân hàng đối với lĩnh vực này.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, bao gồm các công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân, không chỉ tập trung vào các khách hàng lớn như công ty cổ phần mà còn chú trọng đến những khách hàng doanh nghiệp nhỏ lẻ khác.
2.2.3.3 Doanh số cho vay theo ngành kinh tế
Bảng 2.8: Doanh số cho vay theo ngành kinh tế Đơn vị: Triệu đồng
Chênh lệch 2014 so với 2013 Triệu đồng % Triệu đồng %
Nông, lâm, ngư nghiệp 3.796,11 6.979,46 5.224,47 3.183,34 183,86 -1.754,98 74,86 Công nghiệp - xây dựng 16.428,73 13.008,37 16.442,13 -3.420,36 79,18 3.433,75 126,40 Thương mại - dịch vụ 32.498,94 46.483,17 46.360,40 13.984,23 143,03 -122,77 99,74 Tổng cộng 52.723 66.471 68.027 13.748 126,07 1.556 102,34
(Nguồn: Bộ phận tín dụng HDBank – Chi nhánh Hàng Xanh - PGD Nguyễn Thị Định)
Biểu đồ hình cột 2.5: Doanh số cho vay theo ngành kinh tế Đơn vị: Triệu đồng
(Nguồn: Bộ phận tín dụng HDBank – Chi nhánh Hàng Xanh - PGD Nguyễn Thị Định)