1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện tiên du bắc ninh

143 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi Nhánh Huyện Tiên Du Bắc Ninh
Tác giả Đào Thị Hòa
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Quốc Oánh
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 143
Dung lượng 404,5 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (16)
    • 1.1 Tính cấp thiết của đề tài (16)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (17)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (17)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (17)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (18)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (18)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài (18)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài (19)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM 4 1. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại 4 2. Quy trình cho vay khách hàng cá nhân (19)
      • 2.1.3. Các tiêu thức cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại 18 2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM 18 2.2. Cơ sở thực tiễn (30)
      • 2.2.1. Một số kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ trên thế giới 26 2.2.2. Kinh nghiệm của Việt Nam (41)
      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm (46)
  • Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu (48)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (57)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu (57)
      • 3.2.2. Phương pháp phân tích (59)
      • 3.2.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích (60)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (64)
    • 4.1. Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện tiên du Bắc Ninh (64)
      • 4.1.1. Tình hình triển khai các sản phẩm cho vay cá nhân của chi nhánh 49 4.1.2. Quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh (64)
      • 4.1.3. Kết quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh (66)
    • 4.2. Đánh giá hoạt động cho vay khách hàng cá nhân (85)
      • 4.2.1. Đánh giá các sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân (85)
      • 4.2.2. Đánh giá quy trình tín dụng (0)
      • 4.2.3. Đánh giá chất lượng dịch vụ khách hàng cá nhân (97)
    • 4.3. Kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động cho vay cá nhân tại chi nhánh huyện Tiên Du (98)
      • 4.3.1. Những kết quả đạt được (98)
      • 4.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân (101)
    • 4.4. Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank (110)
      • 4.4.1. Định hướng cho vay khách hàng cá nhân (110)
      • 4.4.2. Một số giải pháp (113)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (132)
    • 5.1. Kết luận (132)
    • 5.2. Kiến nghị (133)
  • Tài liệu tham khảo (136)
  • Phụ lục (138)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài

Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM 4 1 Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại 4 2 Quy trình cho vay khách hàng cá nhân

2.1.1 Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại 2.1.1.1 Một số khái niệm

Khái niệm Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại đã tồn tại và phát triển hàng trăm năm, gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hóa Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế hàng hóa, và khi kinh tế hàng hóa tiến tới giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường, NHTM cũng ngày càng hoàn thiện, trở thành những định chế tài chính thiết yếu.

Ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa theo Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) là những cơ sở chuyên nhận tiền từ công chúng thông qua hình thức ký thác hoặc các hình thức khác, và sử dụng nguồn vốn đó cho các hoạt động chiết khấu, tín dụng và tài chính.

Theo Nghị định số 59/2009/NĐ-CP, ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận, tuân thủ quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định pháp luật liên quan.

Theo Điều 4, điểm 3 của Luật các TCTD số 47/2010/QH12 ban hành ngày 16/6/2010, ngân hàng thương mại được định nghĩa là loại hình ngân hàng có quyền thực hiện mọi hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là hướng tới lợi nhuận.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một định chế tài chính quan trọng, nổi bật với việc cung cấp nhiều dịch vụ tài chính đa dạng Nhiệm vụ chính của NHTM bao gồm nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ thanh toán.

NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội

Theo quyết định 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 của Thống đốc ngân hàng, cho vay được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cung cấp cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng cho mục đích xác định trong thời gian nhất định, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân

Theo quyết định số 66/QĐ-HĐTV-KHDN ngày 22/01/2014 của Hội đồng thành viên Agribank, quy chế cho vay đối với khách hàng cá nhân (KHCN) quy định rằng Agribank thực hiện hoạt động tín dụng cho các cá nhân và hộ gia đình Ngân hàng sẽ cấp một khoản tiền cho khách hàng để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng, với thời gian hoàn trả gốc và lãi theo thỏa thuận.

2.1.1.2 Đặc điểm hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM Chủ thể đi vay

Trong cho vay khách hàng cá nhân (KHCN), đối tượng vay vốn là những cá nhân không xác định như người lao động, hộ gia đình, nông dân, nhân viên văn phòng, và các cơ sở sản xuất nhỏ Khác với cho vay khách hàng doanh nghiệp (KHDN), những cá nhân này không có tư cách pháp nhân và thường có nhu cầu vay vốn để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, mua sắm nhà ở, ô tô, hoặc tiêu dùng cá nhân.

Số lượng và qui mô giao dịch

- Số lượng khách hàng của loại hình dịch vụ này rất lớn, nhưng quy mô mỗi lần giao dịch nhỏ, phù hợp với nhu cầu của một cá nhân

Ngân hàng KHCN có khả năng huy động nguồn vốn lớn từ nhiều tầng lớp dân cư thông qua các sản phẩm dịch vụ đa dạng và kỳ hạn khác nhau Nguồn vốn này thường ổn định, góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển bền vững của ngân hàng.

Quy mô thị trường khách hàng cá nhân (KHCN) tuy nhỏ hơn so với thị trường khách hàng doanh nghiệp (KHDN), nhưng lại có số lượng khách hàng lớn và nhu cầu vay vốn đa dạng Giá trị khoản vay KHCN thường dựa vào tư cách và khả năng tài chính của người vay hơn là tài sản thế chấp Nhu cầu vay vốn của KHCN không thường xuyên và khác biệt so với các doanh nghiệp, chịu ảnh hưởng lớn từ môi trường kinh tế, văn hóa - xã hội Do đó, thị hiếu và nhu cầu vay vốn của KHCN thay đổi tùy thuộc vào tình hình kinh tế, thu nhập, trình độ dân trí, cũng như tập quán và thói quen tiêu dùng của cộng đồng.

Khác với cho vay doanh nghiệp, ngân hàng cung cấp tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện dự án, với nguồn trả nợ dựa trên lợi nhuận từ chính phương án kinh doanh Đối với khách hàng cá nhân, nguồn trả nợ thường đến từ thu nhập ổn định hàng tháng, không nhất thiết phải phụ thuộc vào kết quả sử dụng của khoản vay.

Nguồn trả nợ của người đi vay có thể thay đổi đáng kể, tùy thuộc vào quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm trong công việc của họ.

Nguồn trả nợ của khách hàng cá nhân (KHCN) được xác định dựa trên tổng thu nhập thường xuyên, do đó, khi cho vay, ngân hàng xem xét toàn diện hoàn cảnh sống, nghề nghiệp, nơi làm việc, khả năng tài chính, lương bổng và tổng thu nhập của khách hàng Ngân hàng thường ưu tiên những khách hàng có công việc ổn định như cán bộ viên chức nhà nước, bác sĩ, giáo viên và nhân viên của các công ty lớn, hơn là những người làm việc tự do và không có chế độ.

Khoản vay KHCN chủ yếu có thời hạn ngắn hạn, một phần trung hạn và ít dài hạn, vì chúng phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân và sản xuất kinh doanh quy mô nhỏ Mức lãi suất cho vay KHCN thường cao nhất trong các ngân hàng thương mại, với cá nhân vay chủ yếu để đáp ứng nhu cầu tức thời mà chưa có khả năng chi trả ngay Tuy nhiên, họ có khả năng hoàn trả từ nguồn thu nhập trong thời gian ngắn hoặc trung hạn.

Mức độ rủi ro của các khoản vay

Theo Quyết định 493/2010/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 04 năm 2010 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam, rủi ro tín dụng được định nghĩa là khả năng xảy ra tổn thất cho tổ chức tín dụng trong hoạt động ngân hàng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Agribank Chi nhánh huyện Tiên Du Bắc Ninh (2014, 2015, 2016), Báo cáo tài chính, Báo cáo thường niên, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh, Báo cáo Ban giám đốc, Bắc Ninh Khác
2. Chính phủ (1999). Quyết định 68/TTg ngày 25/08/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc chia tách huyện Tiên Sơn thành hai huyện là huyện Từ Sơn và huyện Tiên Du Khác
3. Học viện Tài chính (2005). Giáo trình Lý thuyết tiền tệ, NXB Tài chính, Hà Nội. Tr 43 - 76, Hà Nội Khác
4. Học viện Tài chính (2005). Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, Hà Nội. Tr 12 - 43, Hà Nội Khác
6. Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT (1999). Quyết định số 646/QĐ- NHNo-07 ngày 26/8/1999, thành lập Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tiên Du trực thuộc Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Bắc Ninh Khác
7. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2008). Tài liệu quản lý tín dụng, Bộ máy xử lý rủi ro, Quy định xử lý nợ, Chính sách tín dụng, Quy định về xếp hạng tín dụng, Quy chế xử lý rủi ro, Phân loại TSBĐ, Hà Nội Khác
8. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2012). Quy chế cho vay, Quy chế tài chính, Hà Nội Khác
9. Nghị định số 59/2009/NĐ-CP ngày 16/07/2009 về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại của Chính phủ Khác
10. Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ ngân hàng, NXB thống kê, Hà Nội. Tr 12 - 32 11. Nguyễn Minh Kiều (2007), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngânhàng, NXB Tài chính, Hà Nội. Tr 5 - 31 Khác
12. NHNN Việt Nam (2005), Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN về việc ban hành Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD ngày19/04/2005, Hà Nội Khác
13. NHNN Việt Nam (2005), Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của NHNN về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD, ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN, Hà Nội Khác
14. NHNN Việt Nam (2007), Quyết định 03/2007/QĐ-NHNN của NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD ban hành kèm theo Quyết định 457/2005/QĐ- NHNN, ngày 19/04/2005 của Thống đốc NHNN, Hà Nội Khác
15. Peter S. Rose (2004), Quản trị Ngân hàng thương mại (Bản dịch), NxbTài chính, Hà Nội. Tr 21 - 65 Khác
16. Phan Thị Thu Hà (2007), Ngân hàng thương mại, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội. Tr 12 - 65 Khác
17. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật các tổ chức tín dụng Khác
18. Quyết định 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 của Thống đốc ngân hàng về việc sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng Khác
19. Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng Khác
20. Quyết định 836/QĐ-NHNo-HSX ngày 07/08/2014 của Tổng Giám đốc Agribank về ban hành quy trình cho vay đối với khách hàng là hộ gia đình, cá nhân trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam Khác
21. Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ V/v ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở có thu nhập thấp tại khu vực đô thị Khác
22. Tô Kim Ngọc (2004), Giáo trình Lý thuyết tiền tệ-Ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội. Tr 5 - 54 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w