1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu việc huy động, sử dụng nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện lai vung, tỉnh đồng tháp giai đoạn 2011 2018

105 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Việc Huy Động, Sử Dụng Nguồn Lực Tài Chính Và Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới Trên Địa Bàn Huyện Lai Vung, Tỉnh Đồng Tháp Giai Đoạn 2011-2018
Tác giả Nguyễn Thị Thùy Trang
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Hoàng Bảo
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP HCM
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố TP. HCM
Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 1,37 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Lý do chọn đề tài (10)
  • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (11)
  • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (12)
  • 1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu (12)
  • 1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu (13)
  • 1.6. Kết cấu luận văn (13)
  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (10)
    • 2.1. Một số vấn đề chung về nông thôn và nông thôn mới ở Việt Nam (0)
    • 2.2. Nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới (20)
      • 2.2.1. Khái niệm về nguồn lực tài chính (20)
      • 2.2.2. Vai trò, đặc điểm của nguồn lực tài chính (0)
      • 2.2.3. Phân loại nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới (0)
      • 2.2.4. Nguyên tắc huy động nguồn lực tài chính (26)
      • 2.2.5. Kế hoạch huy động và sử dụng nguồn lực tài chính… (27)
      • 2.2.6. Kiểm tra, giám sát huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính…. 22 2.2.7. Chỉ tiêu đánh giá huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính … 23 2.3. Sự tham gia của người dân (0)
      • 2.3.1. Các nghiên cứu về sự tham gia của người dân (34)
      • 2.3.2. Sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới (38)
    • 2.4. Quan hệ giữa huy động, sử dụng NLTC và tham gia của người dân… (0)
    • 2.5. Kinh nghiệm của một số địa phương (0)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (15)
    • 3.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu (47)
    • 3.2. Phương pháp phân tích (0)
    • 4.1. Hiện trạng nông thôn mới huyện Lai Vung (50)
    • 4.2. Đánh giá của người dân về xây dựng nông thôn của huyện (0)
    • 4.3. Nguồn lực tài chính được huy động, sử dụng để XD NTM của huyện … 52 (0)
    • 4.4. Sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại huyện (75)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ (47)
    • 5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu (81)
    • 5.2. Các hàm ý chính sách… (0)
    • 5.3. Kết luận và kiến nghị (85)
    • 5.4. Hạn chế của nghiên cứu và đề xuất các nghiên cứu tiếp theo………………78 Tài liệu tham khảo (0)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu thực tiễn về huy động và sử dụng nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Lai Vung đến năm 2020 nhằm đánh giá thực trạng công tác này, chỉ ra kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân cụ thể Đề tài cũng đưa ra các giải pháp nâng cao khả năng huy động và hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính để thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới Đồng thời, nghiên cứu thực trạng sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Lai Vung và đề xuất kiến nghị nhằm tăng cường sự tham gia của cộng đồng cho từng cấp chính quyền địa phương.

Câu hỏi nghiên cứu

Đánh giá của người dân về xây dựng nông thôn mới của huyện Lai Vung như thế nào?

Để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới tại huyện Lai Vung, các nguồn lực tài chính được huy động bao gồm ngân sách nhà nước, nguồn vốn từ các tổ chức, doanh nghiệp và sự đóng góp của người dân Việc sử dụng các nguồn lực này nhằm cải thiện cơ sở hạ tầng, nâng cao đời sống người dân và phát triển kinh tế địa phương Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp chính quyền và cộng đồng là yếu tố then chốt để đạt được mục tiêu xây dựng nông thôn mới hiệu quả.

Tại sao cần có sự tham gia của người dân trong thực hiện xây dựng nông thôn mới?

Để tăng cường khả năng huy động và sử dụng nguồn lực tài chính, cũng như cải thiện sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới, cần thực hiện các biện pháp như tăng cường tuyên truyền về lợi ích của chương trình, khuyến khích sự đóng góp của cộng đồng, và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tham gia vào các dự án phát triển Bên cạnh đó, việc thiết lập các kênh thông tin hiệu quả và minh bạch trong quản lý tài chính cũng sẽ góp phần nâng cao niềm tin và sự tham gia tích cực của người dân.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến huy động và sử dụng nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới là cần thiết để xác định các yếu tố tác động quan trọng Điều này giúp nâng cao khả năng huy động và hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính, cũng như cải thiện sự tham gia của cộng đồng Từ đó, cần đẩy mạnh vai trò của người dân và huy động nội lực trong quá trình này Những phân tích này sẽ làm cơ sở để đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính tại địa phương.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Kinh nghiệm của một số địa phương

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp phân tích

Chương ba cung cấp tổng quan về phương pháp thu thập và xử lý số liệu, bao gồm xác định vùng và mẫu nghiên cứu, cũng như các phương pháp thu thập và xử lý số liệu Ngoài ra, chương cũng trình bày về phương pháp thống kê mô tả và phương pháp chuyên gia.

3.1 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

Phương pháp chọn vùng và mẫu nghiên cứu

Dựa trên tình hình xây dựng nông thôn mới tại huyện Lai Vung, nghiên cứu này tập trung vào việc huy động và sử dụng nguồn lực tài chính cũng như sự tham gia của người dân ở 11 xã: Hòa Thành, Tân Dương, Long Thắng, Hòa Long, Định Hòa, Phong Hòa, Tân Hòa, Vĩnh Thới, Tân Thành, Tân Phước và Long Hậu Phương pháp nghiên cứu sử dụng mẫu thuận tiện với kích thước N = 220, trong đó số mẫu của mỗi xã được xác định tỷ lệ với số hộ dân Nguyên tắc chọn mẫu bao gồm việc lựa chọn các nhóm đại diện cho các tầng lớp xã hội và nghề nghiệp khác nhau Mỗi xã sẽ có hai nhóm phỏng vấn: nhóm chuyên gia từ các cơ quan chính trị - xã hội và nhóm đại diện các hộ nông dân Các cuộc phỏng vấn chủ yếu diễn ra tại xã, và sau khi hoàn thiện bảng câu hỏi, tác giả đã tiến hành điều tra sơ bộ 10 hộ để chỉnh sửa bảng câu hỏi trước khi thực hiện khảo sát 220 hộ.

Bảng câu hỏi hộ gia đình (phụ lục 2) cung cấp thông tin tổng quát về hộ gia đình, nhận thức của họ về xây dựng nông thôn mới, mức độ tham gia và đánh giá của họ về quá trình này Các câu hỏi cụ thể được thiết kế để người dân dễ hiểu và trả lời đầy đủ, đồng thời ghi nhận ý kiến và nguyện vọng của họ nhằm tăng cường sự tham gia vào mô hình nông thôn mới.

Bảng câu hỏi dành cho các chuyên gia (phụ lục 3) tập trung vào các chính sách hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, tín dụng, đào tạo nghề, và thu hút doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn Bên cạnh đó, bảng câu hỏi cũng đề cập đến những khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý, huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính cho chương trình xây dựng nông thôn mới.

Phương pháp thu thập số liệu

Sau khi thu thập dữ liệu từ hộ gia đình, doanh nghiệp và các chuyên gia, tác giả đã tiến hành xử lý và phân tích các số liệu này Bằng cách sử dụng phương pháp thống kê mô tả định lượng và phương pháp chuyên gia định tính, tác giả đã đánh giá toàn bộ thông tin để trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã được đặt ra.

Tác giả đã tận dụng số liệu thứ cấp có sẵn để phân tích hiện trạng vấn đề nghiên cứu, bao gồm niên giám thống kê hàng năm của cả nước và tỉnh, số liệu điều tra về nông nghiệp và nông thôn từ Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê Đồng Tháp Bên cạnh đó, các báo cáo, kế hoạch và nghị quyết của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Lai Vung cũng được sử dụng, cùng với các giáo trình, sách chuyên khảo và báo cáo khoa học liên quan đến nội dung nghiên cứu.

Các số liệu trên phiếu điều tra được tiến hành tổng hợp thủ công và được hệ thống hóa xử lý bằng phần mềm Excel

Phương pháp phỏng vấn chuyên gia

Chúng tôi đã phỏng vấn 10 chuyên gia, bao gồm các chuyên viên từ phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, phòng Kinh tế - Hạ tầng, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, cùng lãnh đạo chính quyền các xã đang triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới.

3.2 Thống kê mô tả và phương pháp chuyên gia

Bài viết này sử dụng thống kê mô tả, bao gồm thống kê một chiều, hai chiều và các phương pháp khác, để phân tích xu thế và tương quan nhằm trả lời câu hỏi nghiên cứu Số liệu được sử dụng bao gồm cả dữ liệu thứ cấp và sơ cấp Do hạn chế về số lượng quan sát, tác giả đã chọn phương pháp phân tích thống kê mô tả kết hợp với ý kiến từ chuyên gia Ngoài ra, tác giả cũng xem xét đánh giá từ người dân, doanh nghiệp và chuyên gia về huy động nguồn lực tài chính cũng như sự tham gia của cộng đồng trong các vấn đề liên quan đến nông thôn mới.

Phương pháp định tính được áp dụng thông qua phỏng vấn trực tiếp người dân tại các hộ đã được chọn, dựa trên các câu hỏi trong phiếu điều tra Thông tin thu thập được được kiểm chứng bằng cách tìm hiểu và quan sát tình hình địa phương Đồng thời, việc tọa đàm, trao đổi và thảo luận với cán bộ ban quản lý xây dựng nông thôn mới và các chủ hộ tham gia chương trình giúp hoàn thiện nội dung nghiên cứu và xác thực kết quả nghiên cứu.

THỰC TRẠNG VIỆC HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG CÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN

Chương bốn tập trung vào thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Lai Vung trong giai đoạn 2011-2018, cùng với những đánh giá từ người dân về quá trình này Tác giả phân tích các nguồn lực tài chính mà địa phương đã huy động và sử dụng để phát triển nông thôn mới Bên cạnh đó, chương cũng làm rõ tầm quan trọng của sự tham gia của người dân và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao mức độ tham gia của họ trong quá trình xây dựng nông thôn mới của huyện.

Nguồn lực tài chính được huy động, sử dụng để XD NTM của huyện … 52

Chương ba cung cấp cái nhìn tổng quan về phương pháp thu thập và xử lý số liệu, bao gồm xác định vùng và mẫu nghiên cứu, cũng như các phương pháp thu thập và xử lý số liệu Ngoài ra, chương này còn trình bày phương pháp thống kê mô tả và phương pháp chuyên gia.

3.1 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

Phương pháp chọn vùng và mẫu nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào việc huy động và sử dụng nguồn lực tài chính cũng như sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Lai Vung, bao gồm 11 xã: Hòa Thành, Tân Dương, Long Thắng, Hòa Long, Định Hòa, Phong Hòa, Tân Hòa, Vĩnh Thới, Tân Thành, Tân Phước và Long Hậu Phương pháp nghiên cứu được áp dụng là lấy mẫu thuận tiện với kích thước mẫu N = 220, trong đó số mẫu của mỗi xã tỷ lệ thuận với số hộ dân Mẫu được chọn gồm các nhóm đại diện cho các tầng lớp xã hội và nghề nghiệp khác nhau, với hai nhóm phỏng vấn tại mỗi xã: nhóm chuyên gia từ các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội và nhóm đại diện hộ nông dân Sau khi thiết kế bảng câu hỏi, tác giả đã tiến hành điều tra sơ bộ 10 hộ để chỉnh sửa bảng câu hỏi trước khi thực hiện điều tra chính thức 220 hộ.

Bảng câu hỏi hộ gia đình (phụ lục 2) chứa thông tin chung về hộ, nhận thức của họ về xây dựng nông thôn mới, mức độ tham gia trong mô hình nông thôn mới, cùng với đánh giá và ý kiến của các hộ nhằm tăng cường sự tham gia Các câu hỏi cụ thể được thiết kế để người dân dễ hiểu và có thể trả lời một cách đầy đủ.

Bảng câu hỏi dành cho các chuyên gia (phụ lục 3) tập trung vào các chính sách hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng, cung cấp tín dụng, đào tạo nghề, và thu hút doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn Bên cạnh đó, bảng câu hỏi cũng đề cập đến những khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý, huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính cho chương trình xây dựng nông thôn mới.

Phương pháp thu thập số liệu

Sau khi thu thập dữ liệu từ hộ gia đình, doanh nghiệp và các chuyên gia, tác giả đã tiến hành xử lý, phân tích và đánh giá tất cả các số liệu có sẵn Việc này được thực hiện thông qua phương pháp thống kê mô tả định lượng và phương pháp chuyên gia định tính nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đề ra.

Tác giả đã khai thác số liệu thứ cấp có sẵn để phân tích hiện trạng vấn đề nghiên cứu, bao gồm niên giám thống kê quốc gia và tỉnh, dữ liệu điều tra nông nghiệp và nông thôn từ Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê Đồng Tháp Ngoài ra, các báo cáo, kế hoạch, nghị quyết từ Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Lai Vung, cùng với giáo trình, sách chuyên khảo và báo cáo khoa học liên quan cũng được sử dụng để làm phong phú thêm nội dung nghiên cứu.

Các số liệu trên phiếu điều tra được tiến hành tổng hợp thủ công và được hệ thống hóa xử lý bằng phần mềm Excel

Phương pháp phỏng vấn chuyên gia

Chúng tôi đã phỏng vấn 10 chuyên gia, bao gồm các chuyên viên từ phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Kinh tế - Hạ tầng, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, cùng với lãnh đạo chính quyền các xã đang triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới.

3.2 Thống kê mô tả và phương pháp chuyên gia

Bài viết áp dụng thống kê mô tả để phân tích xu thế và tương quan, nhằm trả lời câu hỏi nghiên cứu thông qua số liệu sơ cấp và thứ cấp Do không đủ quan sát cho mô hình kinh tế lượng, tác giả chọn phương pháp thống kê mô tả kết hợp với ý kiến chuyên gia Đồng thời, tác giả thu thập đánh giá từ người dân, doanh nghiệp và chuyên gia về huy động nguồn lực tài chính và sự tham gia của cộng đồng trong các vấn đề liên quan đến nông thôn mới.

Phương pháp định tính được áp dụng thông qua phỏng vấn trực tiếp các hộ dân đã được chọn theo câu hỏi có sẵn trong phiếu điều tra Thông tin thu thập được sẽ được kiểm chứng bằng cách tìm hiểu và quan sát trực tiếp tình hình địa phương Ngoài ra, việc tọa đàm, trao đổi và thảo luận với cán bộ ban quản lý xây dựng nông thôn mới cũng như các chủ hộ tham gia chương trình sẽ giúp hoàn thiện nội dung nghiên cứu và xác thực kết quả nghiên cứu.

THỰC TRẠNG VIỆC HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG CÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN

Chương bốn phân tích thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Lai Vung trong giai đoạn 2011-2018, cùng với đánh giá từ người dân về quá trình này Tác giả cũng trình bày các nguồn lực tài chính mà địa phương đã huy động và sử dụng để phát triển nông thôn mới Bên cạnh đó, chương này làm rõ tầm quan trọng của sự tham gia của người dân và đề xuất các biện pháp nhằm cải thiện mức độ tham gia của họ trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện.

4.1 Hiện trạng nông thôn mới huyện Lai Vung

Giới thiệu khái quát về địa phương

Huyện Lai Vung nằm ở tọa độ từ 10 o 08’ đến 10 o 24’vĩ độ Bắc và từ

Huyện nằm ở tọa độ 105° 33' đến 105° 44' kinh độ Đông, thuộc phía Nam tỉnh Đồng Tháp Phía Bắc giáp huyện Lấp Vò (tỉnh Đồng Tháp), phía Nam giáp huyện Bình Tân (tỉnh Vĩnh Long), phía Tây giáp sông Hậu, ngăn cách với thành phố Cần Thơ, và phía Đông giáp thành phố Sa Đéc cùng huyện Châu Thành (tỉnh Đồng Tháp).

11 xã trực thuộc, huyện lỵ thị trấn Lai Vung là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của huyện

Hình 4.1 Bản đồ hành chính huyện Lai Vung

Diện tích tự nhiên 23.844,45 ha, chiếm 6,79% diện tích toàn tỉnh Đồng

Tháp và chiếm 0,07% diện tích cả nước Trong đó, diện tích đất nông nghiệp là 19.496,04 ha (chiếm 81,76%), diện tích đất phi nông nghiệp là 4.348,41 ha

Bảng 4.1 Diện tích tự nhiên của các xã, thị trấn thuộc huyện Lai Vung hiện nay Nguồn Chi cục Thống kê huyện Lai Vung (2018)

TT Đơn vị hành chính Xã/ Thị trấn

Diện tích tự nhiên (ha)

Giai đoạn 2005 – 2010, huyện ghi nhận tăng trưởng kinh tế bình quân 16,48% mỗi năm, với nông nghiệp tăng 7,93%, công nghiệp và xây dựng đạt 37,12%, và thương mại – dịch vụ tăng 20,38%.

2010, thu nhập bình quân đầu người đạt 27.710.000 đồng (tương đương 698

USD tính theo tỉ giá năm 1994), tăng gấp 2 lần so với năm 2005 Về tốc độ tăng trưởng hằng năm, kế hoạch là 18,8% (hoàn thành 16,48%), khu vực nông nghiệp

– thủy sản 8,3% (hoàn thành 7,93%), khu vực công nghiệp – xây dựng 39%

(hoàn thành 37,12%), thương mại –dịch vụ 26,3% (hoàn thành 19,87%)

Huyện thuần nông đang trải qua sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp Sự thay đổi này đã có tác động tích cực đến cơ cấu lao động xã hội nông thôn, thể hiện qua việc gia tăng số hộ làm công nghiệp, thương mại và dịch vụ, trong khi số hộ làm nông nghiệp thuần túy ngày càng giảm.

Trong 5 năm, sản xuất nông nghiệp trên toàn huyện ổn định, sản lượng lúa đạt bình quân 164.000 tấn/năm, huyện đã hình thành vùng sản xuất tập trung nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng, nâng cao giá trị trên thị trường, hướng đến nền nông nghiệp sản xuất lớn và bền vững Ngoài cây lúa sản xuất 2 vụ trên năm, nông dân trên địa bàn còn tiến hành luân canh thêm 1 vụ màu hoặc 1 vụ thủy sản, giai đoạn 2006 – 2010, diện tích mặt nước được huy hoạch đạt 450 ha với sản lượng trên 24.000 tấn/năm Phát triển vườn cây ăn trái là thế mạnh của huyện, với nhiều chủng loại nổi tiếng như quýt hồng Lai Vung, bưởi, nhãn, mận, thanh long với tổng diện tích đạt 3.960 ha so với quy hoạch 4.000 ha, trong đó có 145 ha thử nghiệm gia đoạn đầu mô hình vườn cây ăn trái sạch theo chuẩn GAP, VIETGAP Mô hình kinh tế hợp tác được khuyến khích phát triển, về cơ bản toàn huyện hình thành được 54 tổ hợp tác, 12 hợp tác xã, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tài chính, tín dụng và nông nghiệp Về hoạt động công nghiệp, khu công nghiệp sông Hậu được xây dựng với diện tích 63 ha tại xã Tân Thành cùng với cụm công nghiệp tại xã Tân Dương, huyện Lai Vung hướng đến phát triển ngành nghề thu hút đầu tư, chế biến các mặt hàng như nông, thủy sản xuất khẩu, thức ăn gia súc, thực phẩm đóng hộp, vật liệu xây dựng, lương thực, thực phẩm và may mặc Các ngành tiểu thủ công nghiệp phát triển ôn định với các làng nghề truyền thống như đan đát, lờ lọp, đóng ghe xuồng, góp phần giải quyết nhu cầu việc làm cho lực lượng lao động địa phương Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ: nhằm phục vụ cho nhu cầu trao đổi hàng hóa của nhân dân trên địa bàn huyện và vùng lân cận huyện đã mở rộng và nâng cấp chợ huyện cùng một số chợ xã, mô hình tư nhân đầu tư xây dựng chợ được khuyến khích với kinh phí hơn 160 tỉ đồng đã có 8 chợ do tư nhân đầu tư xây dựng trong giai đoạn này Cũng trong giai đoạn 2005 – 2010, huyện đã huy động được nhiều nguồn vốn khác nhau để tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngày càng đồng bộ, trong đó vốn do huyện đầu tư là 118 tỉ đồng Với nguồn vốn này, huyện Lai Vung ưu tiên đầu tư cho các lĩnh vực quan trọng, như: giao thông, thủy lợi, điện, hạ tầng nông thôn, đặc biệt quan tâm đến đầu tư cho các xã khó khăn; đầu tư các dự án cơ sở hạ tầng lớn, tạo bước đột phá để phát triển kinh tế - xã hội, như: các dự án phát triển quỹ đất, các dự án giao thông, cấp nước, cấp điện, bưu chính viễn thông, 9 cụm tuyến dân cư vượt lũ Đến năm 2018, lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn phát triển với sản lượng lúa đạt 181.830 tấn/năm, giá trị khoảng 927,94 tỷ đồng; Giá trị sản xuất nông nghiệp (giá thực tế) đạt 6.222,090 tỷ đồng; Thương mại - dịch vụ, du lịch đạt

Trong năm qua, huyện đã thu ngân sách nhà nước khoảng 110.725 triệu đồng và thu hút được nhiều nhà đầu tư tiềm năng, với 282 doanh nghiệp và 4.499 hộ kinh doanh cá thể hoạt động Thu nhập bình quân đầu người tăng thêm 6 triệu đồng và tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng 10% Đồng thời, thu ngân sách địa phương tăng 39,9 triệu đồng so với năm 2011, giá trị sản xuất cũng tăng từ 12.867,875 triệu đồng lên 15.857,979 triệu đồng Tuy nhiên, huyện vẫn còn là một trong những huyện nghèo của tỉnh Đồng Tháp, chưa đủ khả năng tự cân đối ngân sách, và vẫn phụ thuộc vào nguồn hỗ trợ từ tỉnh cho các hoạt động đầu tư và thường xuyên.

Bảng 4.2 So sánh kết quả phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lai Vung từ năm 2011 đến năm 2018

Chỉ tiêu Nội dung ĐVT

1 Giá trị sản xuất (giá thực tế) tỷ đồng 12.867,875 15.857,979

- Thương mại-dịch vụ, du lịch tỷ đồng 2.722,871 4.492,871

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ trên địa bàn tỷ đồng 3.255,385 6.155,084

2 - Thu nhập bình quân đầu người Tr đồng 29 35

3 - Thu NS trên địa bàn huyện Tr đồng 70.825 110.725

- Sản lượng nấm rơm Tấn 9.600 8.400

- Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản Tấn 22.677 28.655

- Diện tích vườn cây ăn trái ha 5.635 6.037

6 - Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên %

Ngày đăng: 15/07/2022, 06:58

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển Bách khoa Việt Nam (2002), Từ điển Bách khoa Việt Nam, Trung tâm Từ điển Bách khoa Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ "điển "Bách khoa Việt Nam
Tác giả: Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển Bách khoa Việt Nam
Năm: 2002
2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2009), Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 về hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Năm: 2009
3. Nguyễn Mậu Thái (2015), Nghiên cứu xây dựng nông thôn mới các huyện phía Tây thành phố Hà Nội; Luận án tiến sĩ, Học viện nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu xây dựng nông thôn mới các huyện phía Tây "thành phố Hà Nội
Tác giả: Nguyễn Mậu Thái
Năm: 2015
4. World Bank, (1998),"Agriculture and Environment, Perspectives on Sustainable Rural Development”, Ernst Lutz Sách, tạp chí
Tiêu đề: Agriculture and Environment, Perspectives on Sustainable Rural Development
Tác giả: World Bank, Ernst Lutz
Năm: 1998
5. Nguyễn Quế Hương (2013), Một số giải pháp tăng cường thu hút sự tham gia, đóng góp của người dân vào chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đan Phượng - Thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Đại học Lâm nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp tăng cường thu hút sự tham gia, đóng góp của người dân vào chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đan Phượng - Thành phố Hà Nội
Tác giả: Nguyễn Quế Hương
Nhà XB: Đại học Lâm nghiệp
Năm: 2013
7. Vũ Trọng Khải (2015), Phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam hiện nay những trăn trở và suy ngẫm, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia-Sự Thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam hiện nay những trăn trở và suy ngẫm
Tác giả: Vũ Trọng Khải
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia-Sự Thật
Năm: 2015
8. Phạm Tất Thắng (2015),"Xây dựng nông thôn mới: một số vấn đề đặt ra", Trang điện tử Tạp chí Cộng sản, truy cập ngày 5/11/2015,<http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Viet-nam-tren-duong-doimoi/2015/35998/Xay-dung-nong-thon-moi-mot-so-van-de-dat-ra.aspx Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng nông thôn mới: một số vấn đề đặt ra
Tác giả: Phạm Tất Thắng
Nhà XB: Tạp chí Cộng sản
Năm: 2015
11. Trần Thị Tố Linh (2013), Huy động nguồn lực tài chính từ kinh tế tư nhân nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Huy động nguồn lực tài chính từ kinh tế tư nhân nhằm phát "triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
Tác giả: Trần Thị Tố Linh
Năm: 2013
12. Nguyễn Ngọc Hùng (2006), Lý thuyết tài chính-tiền tệ, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết tài chính-tiền tệ
Tác giả: Nguyễn Ngọc Hùng
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
Năm: 2006
13. Nguồn: TCTK (2012, 2018), Điều tra LĐ-VL hằng quý, Bản tin cập nhật thị trường lao động Việt Nam, số 18, quý 2/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều tra LĐ-VL hằng quý
Tác giả: TCTK
Nhà XB: Bản tin cập nhật thị trường lao động Việt Nam
Năm: 2018
14. Đoàn Thị Hân (2017), “Huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính thực hiện chương trình xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam”, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Lâm Nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính thực hiện chương trình xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam
Tác giả: Đoàn Thị Hân
Nhà XB: Trường Đại học Lâm Nghiệp
Năm: 2017
15. Hoàng Ngọc Hà (2018), Huy động nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, Luận án tiến sĩ, Đại học Thương mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Huy động nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Tác giả: Hoàng Ngọc Hà
Nhà XB: Đại học Thương mại
Năm: 2018
16. TS. Vũ Nhữ Thăng - Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế (Bộ Tài chính), Thời báo Tài chính, ngày 16/12/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thời báo Tài chính
Tác giả: TS. Vũ Nhữ Thăng
Nhà XB: Thời báo Tài chính
Năm: 2018
17. Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Unicef (2013), Hướng dẫn lập kế hoạch phát triển địa phương 5 năm và hàng năm theo phương pháp mới, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn lập kế hoạch phát triển địa "phương 5 năm và hàng năm theo phương pháp mới
Tác giả: Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Unicef
Năm: 2013
18. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2010), Sổ tay hướng dẫn xây dựng Nông thôn mới, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay hướng dẫn xây dựng Nông thôn mới
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động
Năm: 2010
19. Quyết định 1600/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, Thủ tướng Chính Phủ ban hành ngày 16 tháng 8 năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 1600/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ về phê duyệt Chương trình mục "tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020
20. Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC, Hướng dẫn một số nội dung thực hiện quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của thủ tướng chính phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC, Hướng dẫn một số nội "dung thực hiện quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của thủ tướng
21. Thông tư 85/1999/TT-BTC ngày 7/7/1999 hướng dẫn Nghị định 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 về Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn của Bộ Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp "tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn
22. Bộ tài liệu các chuyên đề tập huấn, bồi dưỡng cán bộ xây dựng nông thôn mới các cấp giai đoạn 2016-2020 (kèm theo văn bản số 5842/BNN-VPĐP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ tài liệu các chuyên đề tập huấn, bồi dưỡng cán bộ xây dựng nông thôn mới các cấp "giai đoạn 2016-2020
23. Thông tư 75/2008/TT-BTC ngày 28/8/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 75/2008/TT-BTC ngày 28/8/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn
Nhà XB: Bộ Tài chính
Năm: 2008

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

và các loại hình kinh tế khác 20% Huy động đóng góp của cộng  đồng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu việc huy động, sử dụng nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện lai vung, tỉnh đồng tháp giai đoạn 2011   2018
v à các loại hình kinh tế khác 20% Huy động đóng góp của cộng đồng (Trang 29)
từng cá nhân, theo những hình thức và mức độ khác nhau. Vì thế, khi xem xét các nội dung của chương trình xây dựng nông thôn mới, ta nhận thấy các nội  dung này đều liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến cộng đồng dân cư nông thôn  nên đây là cơ sở để ngườ - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu việc huy động, sử dụng nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện lai vung, tỉnh đồng tháp giai đoạn 2011   2018
t ừng cá nhân, theo những hình thức và mức độ khác nhau. Vì thế, khi xem xét các nội dung của chương trình xây dựng nông thôn mới, ta nhận thấy các nội dung này đều liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến cộng đồng dân cư nông thôn nên đây là cơ sở để ngườ (Trang 39)
Hình 2.2. Monitor Bi40 theo dõi sản phụ trong mổ - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu việc huy động, sử dụng nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện lai vung, tỉnh đồng tháp giai đoạn 2011   2018
Hình 2.2. Monitor Bi40 theo dõi sản phụ trong mổ (Trang 45)
Hình 4.1. Bản đồ hành chính huyện Lai Vung - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu việc huy động, sử dụng nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện lai vung, tỉnh đồng tháp giai đoạn 2011   2018
Hình 4.1. Bản đồ hành chính huyện Lai Vung (Trang 51)
Bảng 4.1. Diện tích tự nhiên của các xã, thị trấn thuộc huyện Lai Vung hiện nay. Nguồn Chi cục Thống kê huyện Lai Vung (2018) - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu việc huy động, sử dụng nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện lai vung, tỉnh đồng tháp giai đoạn 2011   2018
Bảng 4.1. Diện tích tự nhiên của các xã, thị trấn thuộc huyện Lai Vung hiện nay. Nguồn Chi cục Thống kê huyện Lai Vung (2018) (Trang 51)
đạt bình quân 164.000 tấn/năm, huyện đã hình thành vùng sản xuất tập trung - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu việc huy động, sử dụng nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện lai vung, tỉnh đồng tháp giai đoạn 2011   2018
t bình quân 164.000 tấn/năm, huyện đã hình thành vùng sản xuất tập trung (Trang 52)
- Thương mại-dịch vụ, du lịch tỷ đồng 2.722,871 4.492,871   Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu việc huy động, sử dụng nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện lai vung, tỉnh đồng tháp giai đoạn 2011   2018
h ương mại-dịch vụ, du lịch tỷ đồng 2.722,871 4.492,871 Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu (Trang 54)
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới của huyện Lai Vung, từ 2011-2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu việc huy động, sử dụng nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện lai vung, tỉnh đồng tháp giai đoạn 2011   2018
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới của huyện Lai Vung, từ 2011-2018 (Trang 58)
Bảng 4.4. Đánh giá của người dân về kết quả chương trình xây dựng nông thôn mới tại các điểm nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu việc huy động, sử dụng nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện lai vung, tỉnh đồng tháp giai đoạn 2011   2018
Bảng 4.4. Đánh giá của người dân về kết quả chương trình xây dựng nông thôn mới tại các điểm nghiên cứu (Trang 60)
Bảng 4.5. Bảng tổng hợp kết quả việc huy động, sử dụng các nguồn lực tài - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu việc huy động, sử dụng nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện lai vung, tỉnh đồng tháp giai đoạn 2011   2018
Bảng 4.5. Bảng tổng hợp kết quả việc huy động, sử dụng các nguồn lực tài (Trang 61)
Bảng 4.7. Kết quả khảo sát về vướng mắc trong sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước trong 50 cán bộ, công chức cấp xã và huyện phụ trách ngân  sách - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu việc huy động, sử dụng nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện lai vung, tỉnh đồng tháp giai đoạn 2011   2018
Bảng 4.7. Kết quả khảo sát về vướng mắc trong sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước trong 50 cán bộ, công chức cấp xã và huyện phụ trách ngân sách (Trang 67)
Bảng 4.8. Kết quả phỏng vấn chuyên gia đánh giá về sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lai Vung - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu việc huy động, sử dụng nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện lai vung, tỉnh đồng tháp giai đoạn 2011   2018
Bảng 4.8. Kết quả phỏng vấn chuyên gia đánh giá về sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lai Vung (Trang 69)
Bảng 4.9. Đánh giá của nhóm chuyên gia khi được hỏi về nguồn ngân sách nhà nước cho chương trình xây dựng nông thôn mới  trên địa bàn huyện - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu việc huy động, sử dụng nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện lai vung, tỉnh đồng tháp giai đoạn 2011   2018
Bảng 4.9. Đánh giá của nhóm chuyên gia khi được hỏi về nguồn ngân sách nhà nước cho chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện (Trang 74)
Bảng 4.11. Thống kê về công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia xây dựng nông thôn mới của huyện Lai Vung, từ 2011-2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu việc huy động, sử dụng nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện lai vung, tỉnh đồng tháp giai đoạn 2011   2018
Bảng 4.11. Thống kê về công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia xây dựng nông thôn mới của huyện Lai Vung, từ 2011-2018 (Trang 76)
Bảng 4.12. Nhu cầu nguồn lực tài chính xây dựng nông thôn mới của huyện cho năm 2019 và 2020 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu việc huy động, sử dụng nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện lai vung, tỉnh đồng tháp giai đoạn 2011   2018
Bảng 4.12. Nhu cầu nguồn lực tài chính xây dựng nông thôn mới của huyện cho năm 2019 và 2020 (Trang 79)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN