1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh: Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu tại công ty TNHH American Standard Vietnam

76 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Thực Trạng Hoạt Động Xuất Khẩu Tại Công Ty TNHH American Standard Vietnam
Tác giả Phạm Minh Khang
Người hướng dẫn Th.s Nguyễn Văn Mỹ
Trường học Đại Học Tư Thục Quốc Tế Sài Gòn
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 76
Dung lượng 2,14 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN (13)
    • 1.1 Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu (13)
    • 1.2 Nội dung hoạt động xuất khẩu (16)
      • 1.2.1. Quy trình chung xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu (16)
      • 1.2.2. Hoạt động trước khi ký kết hợp đồng (17)
        • 1.2.1.1. Nghiên cứu thị trường (17)
        • 1.2.1.2. Lập phương án kinh doanh (18)
      • 1.2.3. Thương lượng ký kết hợp đồng (19)
      • 1.2.5. Các hình thức xuất khẩu trong thương mại quốc tế (28)
        • 1.2.5.1. Xuất khẩu trực tiếp (28)
        • 1.2.5.2. Xuất khẩu ủy thác (28)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH AMERICAN (30)
    • 2.1. Tổng quan doanh nghiệp (30)
      • 2.1.1. Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp (30)
      • 2.1.2. Nhiệm vụ, chức năng và định hướng phát triển của công ty (33)
      • 2.1.3. Quy trình sản xuất sản phẩm và sản phẩm của công ty (34)
        • 2.1.3.1. Quy trình sản xuất sản phẩm (34)
        • 2.1.3.2. Sản phẩm của công ty (34)
      • 2.1.4. Giới thiệu cơ cấu tổ chức và nhân sự của công ty (36)
        • 2.1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức (36)
        • 2.1.4.2. Chức năng các phòng ban (37)
      • 2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm 2013, 2014, 2015 (45)
    • 2.2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu tại công ty TNHH American Standard Vietnam (45)
      • 2.2.1. Hoạt động trước khi ký kết hợp đồng (45)
      • 2.2.2. Thương lượng ký kết hợp đồng (47)
      • 2.2.3. Tổ chức thực hiện hợp đồng (47)
      • 2.2.4. Tóm tắt quy trình thực tế tại công ty American Standard Vietnam (59)
      • 2.2.5. Danh mục đối tác xuất khẩu của công ty American Standard Vietnam (61)
      • 2.2.6. Đối tác vận tải của công ty (62)
        • 2.2.5.1. Đối với những nhà cung ứng nước ngoài (0)
        • 2.2.5.2. Đối với những nhà cung ứng trong nước (0)
        • 2.2.5.3. Hệ thống kho bãi (0)
      • 2.3.1. Những ƣu điểm (0)
      • 2.3.2. Những hạn chế (66)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH AMERICAN STANDARD VIETNAM (68)
    • 3.1. Giải pháp (68)
      • 3.1.4. Giải pháp dành cho những sản phẩm tồn kho tại công ty (71)
      • 3.1.5. Giải pháp cho những bộ phận khác (72)
    • 3.2. Khuyến nghị (73)
  • Kết Luận (74)

Nội dung

Mục tiêu của khóa luận Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu tại công ty TNHH American Standard Vietnam gồm có: Nghiên cứu quy trình hoạt động, tổ chức xuất khẩu hàng hóa bằng đường biển của công ty trong thời gian qua; tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa của công ty; đề xuất một số giải pháp khắc phục để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty.

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu

Hoạt động xuất khẩu là quá trình bán hàng hóa và dịch vụ cho một quốc gia khác, sử dụng tiền tệ để thanh toán, có thể là ngoại tệ Mục tiêu của xuất khẩu là khai thác lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế Khi việc trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia mang lại lợi ích, các quốc gia sẽ tích cực tham gia vào hoạt động này.

1.2.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu

 Đối với nền kinh tế thế giới

Khác biệt về khí hậu, tài nguyên, năng suất lao động và vốn khiến mỗi quốc gia có thế mạnh và điểm yếu khác nhau trong sản xuất Để tận dụng lợi thế và đạt được sự cân bằng trong sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia cần trao đổi thương mại dựa trên lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo Ông chỉ ra rằng thương mại mang lại lợi ích cho tất cả các quốc gia tham gia, bất chấp mức lợi khác nhau Ricardo khẳng định rằng ngay cả khi một quốc gia có hiệu quả sản xuất thấp hơn so với các quốc gia khác, họ vẫn có thể tham gia thương mại quốc tế để tạo ra lợi ích cho mình Khi tham gia thương mại, quốc gia đó sẽ chuyên môn hóa vào sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng có chi phí sản xuất thấp nhất, đồng thời nhập khẩu những mặt hàng mà việc sản xuất gặp bất lợi lớn hơn Điều này cho thấy rằng ngay cả trong tình huống bất lợi, quốc gia vẫn có thể tìm ra lợi thế để khai thác.

Các quốc gia tận dụng lợi thế tương đối của mình để tập trung vào sản xuất và xuất khẩu hàng hóa, từ đó tối ưu hóa nguồn nhân lực Sự chuyên môn hóa này giúp mỗi quốc gia khai thác hiệu quả nhất các lợi thế sẵn có.

5 nhƣ vốn, kỹ thuật, nhân lực trong quá trình sản xuất hàng hoá Do đó, tổng sản phẩm trên quy mô toàn thế giới cũng sẽ đƣợc gia tăng

 Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia

Sự tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia phụ thuộc vào bốn điều kiện thiết yếu: nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật Tuy nhiên, không phải quốc gia nào cũng đủ khả năng đáp ứng cả bốn yếu tố này, dẫn đến nhu cầu nhập khẩu từ nước ngoài Để có đủ ngoại tệ cho việc nhập khẩu, các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển, có thể tận dụng các nguồn vốn như đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ và thu từ xuất khẩu Mặc dù đầu tư nước ngoài và vay nợ mang lại lợi ích, nhưng các nước vay thường phải chấp nhận những thiệt thòi và có trách nhiệm hoàn trả vốn Do đó, nguồn vốn từ hoạt động xuất khẩu được coi là quan trọng nhất, vì nó không chỉ tạo điều kiện cho nhập khẩu mà còn quyết định quy mô và mức độ tăng trưởng của hoạt động này.

Xuất khẩu không chỉ thúc đẩy sự phát triển sản xuất mà còn nâng cao chất lượng hàng hóa nhờ vào sự cạnh tranh Điều này đóng góp quan trọng vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từ nông nghiệp sang công nghiệp, phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế toàn cầu, điều này là tất yếu đối với các quốc gia đang phát triển.

Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra việc làm và nâng cao đời sống người dân Hoạt động sản xuất hàng hóa xuất khẩu không chỉ thu hút nhiều lao động, mà còn mang lại thu nhập ổn định cho họ Đồng thời, xuất khẩu còn tạo ra nguồn ngoại tệ, giúp nhập khẩu các vật phẩm tiêu dùng cần thiết để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của cộng đồng.

Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, mang lại lợi ích cho tất cả các bên liên quan Đồng thời, nó cũng kết nối sản xuất trong nước với quá trình phân công lao động toàn cầu Do đó, thúc đẩy xuất khẩu sẽ tạo ra động lực cần thiết cho sự phát triển kinh tế.

Việc tăng cường xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế, giúp giải quyết những vấn đề thiết yếu của nền kinh tế Điều này thể hiện tính khách quan và cần thiết của việc nâng cao hoạt động xuất khẩu để thúc đẩy tăng trưởng bền vững.

 Đối với một doanh nghiệp

Xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ ra thị trường quốc tế là xu hướng tất yếu trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ khi thị trường nội địa còn hạn chế Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần nâng cao quản trị và đầu tư vào nguồn nhân lực, vật lực nhằm cải thiện năng lực cạnh tranh Xuất khẩu không chỉ thu hút lao động và tạo thu nhập ổn định mà còn mang lại nguồn ngoại tệ cho việc nhập khẩu hàng tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân và gia tăng lợi nhuận cho công ty.

Nội dung hoạt động xuất khẩu

1.2.1 Quy trình chung xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu

Sơ đồ 1.1: Quy trình xuất khẩu hàng hóa

Nguồn: www.voer.edu.vn

KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

Để thực hiện quy trình xuất khẩu hiệu quả, trước tiên cần chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu và kiểm tra chất lượng Sau đó, tiến hành làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) và thực hiện thủ tục hải quan Tiếp theo, cần thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm hàng hóa để đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển Đồng thời, xin giấy phép xuất khẩu là bước quan trọng không thể thiếu Cuối cùng, đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu, cũng như lập phương án kinh doanh để đảm bảo sự thành công trong giao dịch.

LÀM THỦ TỤC THANH TOÁN

1.2.2 Hoạt động trước khi ký kết hợp đồng

Doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần nắm vững tình hình trong nước, chính sách và luật lệ quốc gia liên quan đến hoạt động kinh tế đối ngoại Bên cạnh đó, họ cũng phải hiểu rõ thị trường nước ngoài, nhận diện hàng hóa kinh doanh và lựa chọn khách hàng phù hợp để tối ưu hóa hoạt động kinh doanh.

Để thành công trong kinh doanh xuất khẩu, các đơn vị cần nắm vững thị trường nước ngoài thông qua việc nghiên cứu các yếu tố quan trọng như điều kiện chính trị và thương mại, luật pháp và chính sách buôn bán, cũng như các yếu tố về tiền tệ và tín dụng Họ cũng cần xem xét điều kiện vận tải, tình hình giá cước, dung lượng thị trường, tập quán và thị hiếu tiêu dùng của người dân, cùng với giá thành và dự đoán biến động giá cả, cũng như mức độ cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.

Để lựa chọn mặt hàng kinh doanh hiệu quả, doanh nghiệp cần nghiên cứu nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, cũng như tập quán tiêu dùng của từng vùng miền Tiếp theo, doanh nghiệp cần xem xét khả năng sản xuất của mình, bao gồm thời vụ, nguồn nguyên liệu, tay nghề công nhân và quy trình chế tạo Đồng thời, việc tìm hiểu kỹ về mặt hàng dự định kinh doanh như quy cách, kích cỡ, giá cả và thời vụ sản xuất là rất quan trọng Cuối cùng, doanh nghiệp cũng cần phân tích các khía cạnh của hàng hoá trên thị trường thế giới để xác định sản lượng xuất khẩu và thời điểm xuất khẩu, từ đó tối ưu hóa lợi nhuận.

Để xuất khẩu hàng hóa thành công, các doanh nghiệp cần nghiên cứu thị trường nước ngoài và lựa chọn khách hàng phù hợp Việc chọn đối tác giao dịch nên dựa trên các yếu tố quan trọng như uy tín của bạn hàng trên thị trường, thời gian hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật, và mạng lưới phân phối tiêu thụ.

9 sản phẩm… đƣợc nhƣ vậy, đơn vị kinh doanh xuất khẩu mới xuất khẩu đƣợc hàng và tránh đƣợc rủi ro trong kinh doanh quốc tế

1.2.1.2 Lập phương án kinh doanh

Dựa trên kết quả nghiên cứu và tiếp cận thị trường quốc tế, các doanh nghiệp xuất khẩu cần xây dựng phương án kinh doanh để đạt được các mục tiêu đã đề ra Quy trình lập phương án kinh doanh bao gồm các bước cụ thể nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động xuất khẩu.

 Bước 1: Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân

Trong bước này, nhà nghiên cứu cần thực hiện đánh giá tổng quan về thị trường nước ngoài và phân tích chi tiết từng phân khúc thị trường Đồng thời, cần đưa ra nhận định cụ thể về các thương nhân nước ngoài mà đơn vị dự kiến hợp tác kinh doanh Qua đó, cần phân tích những thuận lợi và khó khăn trong quá trình kinh doanh.

Bước 2 trong quá trình xuất khẩu là lựa chọn mặt hàng phù hợp với khả năng sản xuất của công ty và đảm bảo nguồn hàng ổn định Công ty cần xác định thời điểm thích hợp để xuất khẩu hoặc dự trữ hàng hóa Đồng thời, việc lựa chọn phương thức kinh doanh cũng phải dựa trên năng lực của công ty để tối ưu hóa hiệu quả xuất khẩu.

 Bước 3: Đề ra mục tiêu

Mục tiêu đề ra phải cụ thể: sẽ bán đƣợc bao nhiêu hàng, với giá cả bao nhiêu, sẽ thâm nhập vào thị trường nào,…

 Bước 4: Đề ra biện pháp thực hiện

Để đạt được mục tiêu đã đề ra, cần thực hiện các biện pháp trong nước như đầu tư vào sản xuất, cải tiến bao bì và ký kết hợp đồng kinh tế, đồng thời cũng cần triển khai các biện pháp ngoài nước như tăng cường quảng cáo, thành lập chi nhánh ở nước ngoài và mở rộng mạng lưới đại lý.

Bước 5: Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh doanh bằng cách xem xét các chỉ tiêu quan trọng như tỷ giá ngoại tệ, thời gian hoàn vốn, tỷ suất lợi nhuận và điểm hòa vốn.

1.2.3 Thương lượng ký kết hợp đồng Đàm phán và kí kết hợp đồng

Để đàm phán thành công, việc chuẩn bị là rất quan trọng, bao gồm xác định nội dung và mục tiêu, thu thập dữ liệu thông tin, chuẩn bị nhân sự và lập chương trình đàm phán Sự chuẩn bị chi tiết giúp nâng cao hiệu quả đàm phán và giảm rủi ro trong thực hiện hợp đồng Doanh nghiệp cần thu thập thông tin về hàng hóa, thị trường, và các yếu tố kinh tế, văn hóa, chính trị, pháp luật của các quốc gia liên quan Đặc biệt, thông tin về đối tác như sự phát triển, danh tiếng và khả năng tài chính cũng cần được chuẩn bị một cách chính xác và kịp thời để đảm bảo thành công trong ký kết hợp đồng.

Trong đàm phán thương mại hiện nay, có ba hình thức cơ bản được sử dụng: đàm phán qua thư tín, đàm phán qua điện thoại và đàm phán trực tiếp Tại Việt Nam, hai hình thức đàm phán qua thư tín và điện thoại đang trở nên phổ biến nhất.

Ký kết hợp đồng là một bước quan trọng, quyết định việc thực hiện hợp đồng phụ thuộc vào các điều khoản đã được hai bên thỏa thuận Để ký kết một hợp đồng kinh tế, cần dựa vào những điều kiện cụ thể.

- Các định hướng kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước

- Nhu cầu thị trường, đơn đặt hàng, chào hàng của bạn hàng

Hợp đồng hàng hoá bao gồm những nội dung sau:

- Ngày, tháng, năm và nơi kí kết hợp đồng

- Tên và địa chỉ các bên kí kết

- Các điều khoản bắt buộc của hợp đồng:

 Điều 1: Tên hàng, phẩm chất, qui cách, số lƣợng, bao bì, ký mã hiệu

Điều khoản tên hàng là một phần thiết yếu trong mọi đơn chào hàng, hợp đồng hoặc nghị định thư, thể hiện rõ ràng đối tượng của giao dịch mua bán Dưới đây là một số cách diễn đạt điều khoản này.

- Tên thương mại: Tên thông thường và tên khoa học của nó

- Tên hàng hoá : Tên địa phương sản xuất ra hàng hoá đó

- Tên hàng hoá : Tên hãng sản xuất ra hàng hoá đó

- Tên hàng hoá : Tên nhãn hiệu hàng hoá

- Tên hàng hoá : Tên quy các chính của hàng hoá

- Tên hàng hoá : Tên công dụng của hàng hoá

- Tên hàng hoá : Mã số của hàng hoá đó trong danh mục hàng hoá

Phẩm chất hàng hoá bao gồm các chỉ tiêu về tính năng, quy cách, công suất, hiệu suất và thẩm mỹ, giúp phân biệt hàng hoá này với hàng hoá khác Để đánh giá phẩm chất hàng hoá, cần dựa vào tiêu chuẩn quốc tế, tập quán của các nước hoặc tiêu chuẩn đã thỏa thuận giữa các bên, và cần thống nhất cách giải thích cũng như ghi rõ trong hợp đồng.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH AMERICAN

Tổng quan doanh nghiệp

2.1.1 Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp

American Standard, nhà sản xuất thiết bị phòng tắm hàng đầu thế giới, đã có 17 năm hiện diện tại thị trường Việt Nam Thương hiệu này không chỉ đạt được thành công trong sản xuất và kinh doanh mà còn khẳng định vị thế tiên phong trong thiết kế.

Hình 2.1: Logo công ty TNHH American Standard Việt Nam

Nguồn www.americanstandard.com.vn

American Standard là thương hiệu nội thất phòng bếp và nhà tắm lâu đời tại Mỹ, với hơn 100 năm kinh nghiệm và uy tín Thương hiệu này đã được sử dụng trong nhiều công trình cao cấp tại Việt Nam, bao gồm khách sạn và trung tâm thương mại Nhà máy của American Standard tại Bình Dương, với tổng vốn đầu tư 16,5 triệu USD, đã chính thức hoạt động từ năm 1997 và có công suất 400.000 sản phẩm mỗi năm.

Năm 2001, sản phẩm thứ 1 triệu của American Standard được ra mắt Đến năm 2005, nhà máy Bình Dương vinh dự nhận giải thưởng “Nhà máy hoạt động tốt nhất trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương” nhờ thành tích xuất sắc Đến năm 2011, American Standard đã quyết định tăng gấp đôi công suất của nhà máy so với mức ban đầu.

Sản phẩm thiết bị phòng tắm của American Standard nổi bật với thiết kế ưu việt và tính năng kỹ thuật tiên tiến, mang đến phong cách hiện đại cho không gian sống Công ty không ngừng cải tiến để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

SVTH: Phạm Minh Khang 22 đã hợp tác với các nhà thiết kế nổi tiếng như Marc Newson, David Chipperfield, Tomas Fiegl và Achim Pohl, giành nhiều giải thưởng quốc tế Ông giới thiệu “Giải pháp thiết kế” qua các bộ phòng tắm mang phong cách riêng, bao gồm bộ sưu tập Moments với phong cách tối giản, Acacia với đường nét hình học hiện đại, Concept với ý tưởng độc đáo gần gũi, và Ventuno lấy cảm hứng từ hình khối điêu khắc Để tạo ra sản phẩm ưu việt, American Standard áp dụng công nghệ tiên tiến như chống vi khuẩn trên bề mặt sứ, ngăn rò rỉ vòi nước, và công nghệ xả mạnh mẽ tiết kiệm nước.

Trong hơn 17 năm qua, công ty đã mở rộng văn phòng bán hàng tại các thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Cần Thơ và Đà Nẵng Tập đoàn Lixil của Nhật Bản, một tên tuổi lớn trong ngành vật liệu xây dựng và nội thất, vừa hoàn tất việc mua lại 100% cổ phần của ASD Americas Holding, công ty mẹ của thương hiệu American Standard, nổi tiếng với các sản phẩm nội thất phòng bếp và nhà tắm cao cấp Việc này không chỉ tạo thêm cơ hội kinh doanh cho Lixil tại thị trường Bắc Mỹ mà còn nâng cao khả năng sản xuất và công nghệ của tập đoàn Dự kiến, doanh số quốc tế của Lixil sẽ đạt khoảng 350 tỷ Yen, chiếm gần 20% tổng doanh thu của công ty.

1929 American Standard trở thành một công ty thương mại độc lập

1968 WABCO gia nhập tập đoàn American Standard Cũng trong năm này

American Standard bắt đầu lật sang trang sử mới

1984 Trane gia nhập tập đoàn American Standard

1988 Sau cuộc tiếp quản không thành công, lãnh đạo tập đoàn American

Standard đã tạo nên một đòn bẩy mới bằng việc mua lại công ty từ thị

SVTH: Phạm Minh Khang 23 trường chứng khoán

1990 Tập đoàn American Standard bán công ty thiết bị thắng xe WABCO

1995 American Standard trở thành một công ty thương mại độc lập trở lại với giá ban đầu của thị trường chứng khoán là 20$

2007 American Standard tuyên bố bán lại thương hiệu Bath & Kitchen (B&K)

01/11/2007 Liên doanh EMEA, Asia/Pacific and Incesa hoạt động độc lập tại Trung và Nam Mỹ

11/2007 Công ty chính thức đổi tên mới là Ideal Standard International

Tên công ty: công ty TNHH American Standard Việt Nam (ASVN) Địa chỉ: phường An Phú, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương Điện thoại: (0650) 3740100 - 0650) 3740100

Website: www.americanstandard.com.vn

Hình 2 2: Khuôn viên công ty TNHH American Standard Vietnam

Hình 2 3: Khuôn viên công ty TNHH American Standard Vietnam

Nguồn: sinh viên tự chụp

2.1.2 Nhiệm vụ, chức năng và định hướng phát triển của công ty

Sản phẩm thiết bị phòng tắm của American Standard đã trở thành lựa chọn phổ biến tại Việt Nam, được sử dụng rộng rãi trong các khách sạn lớn như Sheraton Nha Trang, Sofitel Metropole và Furama Resort Đà Nẵng Ngoài ra, các sản phẩm này còn xuất hiện tại các dự án nhà ở cao cấp, cao ốc văn phòng cho thuê và công trình công cộng, chẳng hạn như khu đô thị mới Ciputra và Phú Mỹ Hưng American Standard cũng đã xuất khẩu sản phẩm sang nhiều thị trường quốc tế, bao gồm Thái Lan, Hàn Quốc, Philippines, cũng như các nước Trung Đông và châu Âu.

American Standard Việt Nam cam kết nâng cao năng suất sản xuất trong nước và cung cấp thiết kế, công nghệ hàng đầu cho khách hàng Với hệ thống toàn cầu, công ty mang đến những giải pháp thiết kế ưu việt, giúp tạo ra những phòng tắm sang trọng và hài hòa, đáp ứng nhu cầu của thị trường Việt Nam.

2.1.3 Quy trình sản xuất sản phẩm và sản phẩm của công ty

2.1.3.1 Quy trình sản xuất sản phẩm

Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất sản phẩm

Nguồn: phòng Kinh Doanh 2.1.3.2 Sản phẩm của công ty

Với hơn 140 năm lịch sử phát triển, ASVN đã liên tục nghiên cứu và sản xuất nhiều thế hệ sứ vệ sinh chất lượng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm.

ASVN cung cấp một loạt sản phẩm đa dạng với nhiều mức giá khác nhau, tạo ra nhiều lựa chọn cho người tiêu dùng Dưới đây là một số sản phẩm nổi bật trong năm 2015.

Tạo hình khuôn bằng thạch cao Đổ rót đúc sản phẩm

Sấy khô sản phẩm Đƣa vào lò nung sản phẩm

Chuyển sang kiểm phẩm Đóng gói sản phẩm

Phun men sản phẩm ĐẠT

Nguồn: www.americanstandard.com.vn

Nguồn: www.americanstandard.com.vn Hình 2 5: Ovalyn - 19-1/4x16-1/4 – LAVABO ÂM BÀN

Hình 2.4: AS Longbrook - WP-6602 – BỒN TIỂU ĐẶT SÀN

Hình 2 6: Acacia E - KF-8370/KP-3501- BÀN CẦU THÔNG MINH

Nguồn: www.americanstandard.com.vn

2.1.4 Giới thiệu cơ cấu tổ chức và nhân sự của công ty

2.1.4.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty

2.1.4.2 Chức năng các phòng ban

Tổng giám đốc là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong công ty, phụ trách đưa ra quyết định và điều hành hoạt động kinh doanh Ông/bà có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý và quyết định lương, phụ cấp cho nhân viên, bao gồm cả cán bộ quản lý Tổng giám đốc phải tuân thủ các quy định pháp luật, điều lệ công ty, hợp đồng lao động và quyết định của Hội đồng quản trị Đồng thời, ông/bà cũng chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

Ban giám đốc có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và giải quyết các vấn đề hàng ngày của công ty Họ hỗ trợ Tổng giám đốc trong việc quản lý công ty và theo dõi tình hình hoạt động của các phòng ban Ngoài ra, ban giám đốc tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, thực hiện các nhiệm vụ do Tổng giám đốc giao phó, cũng như triển khai kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư Họ cũng kiến nghị về cơ cấu tổ chức và quy chế quản lý nội bộ công ty, đồng thời kiểm soát tiến độ và hiệu quả hoạt động để báo cáo cho Tổng giám đốc.

Tham mưu và hỗ trợ Tổng giám đốc cùng Ban giám đốc trong nghiên cứu chiến lược kinh doanh, phát triển thị trường, xây dựng và phát triển mối quan hệ khách hàng, cũng như thu hút khách hàng mới.

Xây dựng và triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh hiệu quả, tập trung vào việc tiêu thụ sản phẩm để tối ưu hóa lợi nhuận cho công ty.

SVTH: Phạm Minh Khang 29 thời, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các hoạt động trong nhiệm vụ, thẩm quyền đƣợc giao

- Lập và phân bổ các kế hoạch sản xuất kinh doanh, triển khai thực hiện, duy trì và nâng cao nguồn hàng cho công ty

Xây dựng và đánh giá hiệu quả các quy trình, quy định nghiệp vụ của phòng là cần thiết để liên tục cải tiến, từ đó nâng cao hoạt động của công ty.

Thực trạng hoạt động xuất khẩu tại công ty TNHH American Standard Vietnam

2.2.1 Hoạt động trước khi ký kết hợp đồng

Khi tiến hành nghiên cứu thị trường, công ty cần chú trọng cả thị trường nước ngoài và trong nước vì chúng đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh Nghiên cứu thị trường nước ngoài giúp công ty hiểu nhu cầu khách hàng, trong khi nghiên cứu thị trường trong nước hỗ trợ việc lựa chọn nguồn cung ứng phù hợp cho hoạt động xuất khẩu.

Mỹ là thị trường xuất khẩu hàng đầu của ASVN trong những năm gần đây, đóng vai trò là đối tác quan trọng trong lĩnh vực ngoại thương và đầu tư của Việt Nam Năm 2015, ASVN đã ký kết hơn 435 hợp đồng và sản xuất hơn 15.000 chi tiết sản phẩm, trong đó có hơn 8.500 sản phẩm được xuất khẩu sang Mỹ, mang về doanh thu 250 tỷ đồng (theo báo cáo doanh thu xuất khẩu 2015).

Với nền kinh tế phát triển hàng đầu thế giới, Mỹ có dân số đông và người lao động có mức lương cùng đời sống cao, tạo ra nhu cầu tiêu dùng sản phẩm chất lượng Tuy nhiên, giá lao động tại thị trường Mỹ hiện đang rất cao, điều này ảnh hưởng đến các sản phẩm.

Chỉ Tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Chi phí 187.342.819,28 211.532.623,10 249.616.863,60 Lợi nhuận trước thuế 57.192.616,66 67.702.129,53 74.507.289,40 Lợi nhuận sau thuế 42.894.462,50 50.776.597,15 55.880.467,05

Bảng 2 1: Tổng kết quả hoạt động kinh doanh trong ba năm 2013, 2014, 2015 Đơn vị: USD

SVTH: Phạm Minh Khang cho biết rằng 37 sản phẩm của công ty nhập khẩu trực tiếp sẽ được ưa chuộng hơn nhờ giá thành rẻ hơn, trong khi vẫn đảm bảo chất lượng tương đương với hàng sản xuất trong nước.

Sản phẩm hàng hóa Việt Nam, đặc biệt là sản phẩm sứ vệ sinh, đang ngày càng được người tiêu dùng Mỹ ưa chuộng Mặc dù Việt Nam và Mỹ có sự khác biệt rõ rệt về kinh tế và xã hội, như mức thu nhập cao và dân số già của Mỹ so với thu nhập thấp và dân số trẻ của Việt Nam, nhưng hoạt động ngoại thương giữa hai quốc gia đã tạo ra sự bổ sung lẫn nhau, thúc đẩy sự phát triển kinh tế Theo PGS.TS Phạm Tất Thắng, việc đa dạng hóa thị trường là cần thiết, và thị trường Mỹ chính là một trong những thị trường lớn mà Việt Nam có thể khai thác để xuất khẩu nhiều mặt hàng.

Thị trường nước ngoài khác

Ngoài Mỹ, ASVN còn hợp tác lâu dài với các thị trường như Ấn Độ, Thái Lan, Philippines và Indonesia, tạo dựng mối quan hệ bền vững trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương Quá trình thâm nhập vào các thị trường này dễ dàng hơn so với Mỹ hay châu Âu, mặc dù quy mô không lớn nhưng tiềm năng phát triển là rất lớn nếu biết nắm bắt cơ hội Những quốc gia này đều có dân số đông và văn hóa tương đồng với Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho sự hợp tác và phát triển kinh doanh.

Do đặc thù là công ty sản xuất, quá trình nghiên cứu thị trường trong nước của công ty diễn ra ít hơn so với các công ty khác Điều này là do phần lớn sản phẩm đều do chính công ty sản xuất, nên không cần phụ thuộc vào nguồn hàng bên ngoài.

Tuy nhiên, ta phải nghiên cứu thị trường để:

- Đƣa ra các chính sách hợp lý, định giá dựa vào các biến động giá từ đối thủ cạnh tranh

- Nghiên cứu thị trường góp phần giúp doanh nghiệp thu mua hàng hoá xuất khẩu nhƣ thế nào sao cho đạt đƣợc hiệu quả kinh doanh cao nhất

2.2.2 Thương lượng ký kết hợp đồng Đối với ASVN, hoạt động này đƣợc rút lại để giảm tối đa thời gian Đây là một hoạt động tương đối quan trọng, tuy nhiên các đối tác của công ty thường là các nhà nhập khẩu lớn và đã là bạn hàng lâu năm nên phương thức đàm phán, thương lượng đƣợc gói gọn trong các thƣ tín, hay điện thoại giải đáp thắc mắc Có thể đối với một vài công ty khác giai đoạn này rất quan trọng và cần người nhạy cảm biết cách đàm phán, ở ASVN việc thương lượng và ký kết diễn ra nhanh chóng và đơn giản khi các đối tác biết đƣợc uy tín của công ty

Sau khi kết thúc đàm phán, hai bên sẽ tiến vào giai đoạn ký kết hợp đồng, giai đoạn quan trọng quyết định việc thực hiện hợp đồng Tại ASVN, giai đoạn này nhằm xác minh lại đơn đặt hàng của đối tác, trong khi mọi điều khoản đã được thống nhất trước đó Nếu có bổ sung hay khiếu nại, chúng sẽ được giải quyết riêng Công ty cũng sẽ gửi bảng báo giá kèm theo đơn đặt hàng qua thư điện tử.

ASVN sẽ chuẩn bị hợp đồng dựa trên thỏa thuận giữa hai bên và gửi cho đối tác Hợp đồng thường được lập thành hai bản, một bản bằng tiếng Việt và một bản bằng tiếng Anh.

Trong năm 2015 ASVN đã ký thành công 435 hợp đồng xuất khẩu Tất cả các hợp đồng đều sử dụng hình thức xuất khẩu FOB

2.2.3 Tổ chức thực hiện hợp đồng

Sau khi ký kết hợp đồng ngoại thương, đơn vị kinh doanh cần tổ chức thực hiện hợp đồng, cụ thể tại ASVN là hoàn thành các đơn đặt hàng (PO) như một hợp đồng Công việc này rất phức tạp, yêu cầu tuân thủ luật pháp quốc gia và quốc tế, đồng thời bảo vệ quyền lợi quốc gia và uy tín kinh doanh của đơn vị Hình thức xuất khẩu chủ yếu của

Công ty TNHH American Standard Vietnam, do Phạm Minh Khang điều hành, chủ yếu áp dụng hình thức xuất khẩu trực tiếp theo các điều kiện thương mại quốc tế.

Sơ đồ 2.3: Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu

Nguồn: phòng Supply Chain 2.2.3.1 Xác nhận giá bán và đơn đặt hàng

Sau khi nhận được đơn đặt hàng (PO) từ khách hàng, nhân viên sẽ tiến hành kiểm tra mã HS để xác định model sản phẩm yêu cầu Tiếp theo, họ sẽ xem xét định mức sản phẩm (BOM) và số lượng cần thiết, đồng thời tính toán cước phí nội địa bao gồm các khoản như phí giám sát tại cảng, phí niêm chì an toàn, phí chứng từ hàng xuất, phí thủ tục hải quan, phí vận chuyển và phí xếp dỡ container Dựa trên các thông tin này, nhân viên sẽ báo giá cho khách hàng Nếu khách hàng đồng ý, sẽ tiến hành xác nhận giá FOB hoặc giá C&F.

Giục người mua mở L/C (áp dụng đối với các hợp đồng thanh toán bằng L/C)

Xin giấy phép xuất khẩu

Làm thủ tục hải quan

Giao hàng cho người vận tải

Làm thủ tục thanh toán

Từ giai đoạn xác nhận đơn đặt hàng (PO), công ty sẽ tiến hành xem xét và bắt đầu cho nhà máy cùng kho hàng thực hiện quy trình thu gom và sản xuất.

- Điểm đến là ở nước nào, ở cảng nào là gần nhất để thuận tiện cho việc giao hàng

- Xác nhận tên, loại sản phẩm, số lƣợng và giá TP trên giấy PO

- Kiểm tra hàng tồn kho có sẵn trong kho hay không Nếu còn thì sẽ lấy ra để xuất

Ví dụ thực tế từ công ty

Nhận đƣợc PO từ tập đoàn LIXIL Philippin vào ngày 4/3/2016:

- 280 sets Simpliciti Toilet Dual flush 6Lpf (nút nhấn xả)

- 210 sets Winplus LL ắ.5L Top push (bồn vệ sinh)

ASVN sẽ xác nhận và đồng ý sẽ giao hàng (490 sets) sau 2 tháng

2.2.3.2 Hướng dẫn khách hàng mở L/C Đối với hợp đồng thanh toán bằng L/C, sau khi hợp đồng mua bán đƣợc ký kết, công ty giục người mua mở L/C, thông thường công ty sử dụng ngân hàng Citibank là ngân hàng thông báo Tuy nhiên, đa phần các đối tác của công ty đều đã rất quen thuộc với hình thức thanh toán này chỉ có những khách hàng mới thì ASVN sẽ gửi mail thông báo phương thức thanh toán và lựa chọn ngân hàng cho phương thức này

Khi nhận đƣợc L/C từ ngân hàng thông báo, công ty tiến hành kiểm tra L/C gồm:

- Kiểm tra ngân hàng, nơi người mua mở L/C có hoạt động hợp pháp hay không Kiểm tra L/C gồm: Loại L/C, số tiền L/C, người được thụ hưởng L/C, điều kiện giao hàng,

GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH AMERICAN STANDARD VIETNAM

Ngày đăng: 08/07/2022, 14:27

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.2: Khuôn viên công ty TNHH AmericanStandard Vietnam - Khóa luận tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh: Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu tại công ty TNHH American Standard Vietnam
Hình 2.2 Khuôn viên công ty TNHH AmericanStandard Vietnam (Trang 32)
Hình 2.3: Khuôn viên công ty TNHH AmericanStandard Vietnam - Khóa luận tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh: Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu tại công ty TNHH American Standard Vietnam
Hình 2.3 Khuôn viên công ty TNHH AmericanStandard Vietnam (Trang 33)
Tạo hình khuôn  bằng thạch  cao  Đổ rót  đúc sản phẩm  Sấy khô sản phẩm  Đƣa vào  lò nung  sản phẩm Chuyển sang kiểm phẩm Đóng gói sản phẩm Giao kho thành phẩm  Phun men sản phẩm  ĐẠT - Khóa luận tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh: Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu tại công ty TNHH American Standard Vietnam
o hình khuôn bằng thạch cao Đổ rót đúc sản phẩm Sấy khô sản phẩm Đƣa vào lò nung sản phẩm Chuyển sang kiểm phẩm Đóng gói sản phẩm Giao kho thành phẩm Phun men sản phẩm ĐẠT (Trang 34)
Hình 2. 5: Ovalyn - 19-1/4x16-1/4 – LAVABO ÂM BÀNHình 2.4: AS Longbrook - WP-6602 – BỒN TIỂU ĐẶT SÀN - Khóa luận tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh: Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu tại công ty TNHH American Standard Vietnam
Hình 2. 5: Ovalyn - 19-1/4x16-1/4 – LAVABO ÂM BÀNHình 2.4: AS Longbrook - WP-6602 – BỒN TIỂU ĐẶT SÀN (Trang 35)
2.1.4. Giới thiệu cơ cấu tổ chức và nhân sự của công ty - Khóa luận tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh: Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu tại công ty TNHH American Standard Vietnam
2.1.4. Giới thiệu cơ cấu tổ chức và nhân sự của công ty (Trang 36)
Hình 2. 6: Acacia E- KF-8370/KP-3501- BÀN CẦU THÔNG MINH - Khóa luận tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh: Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu tại công ty TNHH American Standard Vietnam
Hình 2. 6: Acacia E- KF-8370/KP-3501- BÀN CẦU THÔNG MINH (Trang 36)
Bảng 2.1: Tổng kết quả hoạt động kinh doanh trong ba năm 2013, 2014, 2015 - Khóa luận tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh: Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu tại công ty TNHH American Standard Vietnam
Bảng 2.1 Tổng kết quả hoạt động kinh doanh trong ba năm 2013, 2014, 2015 (Trang 45)
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tình hình xuất khẩu của công ty trong năm 2013, 2014, 2015 - Khóa luận tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh: Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu tại công ty TNHH American Standard Vietnam
i ểu đồ 2.1: Cơ cấu tình hình xuất khẩu của công ty trong năm 2013, 2014, 2015 (Trang 62)
Dựa vào bảng cho thấy rằng diện tích lƣu kho của công ty AmericanStandard Vietnam là khiêm tốn nhất với 1000m2  so với diện tích lƣu kho của các doanh nghiệp  khác cùng ngành - Khóa luận tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh: Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu tại công ty TNHH American Standard Vietnam
a vào bảng cho thấy rằng diện tích lƣu kho của công ty AmericanStandard Vietnam là khiêm tốn nhất với 1000m2 so với diện tích lƣu kho của các doanh nghiệp khác cùng ngành (Trang 64)
Hình 3.9 Lƣu đồ giải thuật của phần thiết lập kết nối - Khóa luận tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh: Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu tại công ty TNHH American Standard Vietnam
Hình 3.9 Lƣu đồ giải thuật của phần thiết lập kết nối (Trang 66)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN