1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) ứng dụng hoạt động marketing trong hoạt động thông tin thư viện tại trường đại học ngân hàng TP hồ chí minh

186 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Hoạt Động Marketing Trong Hoạt Động Thông Tin – Thư Viện Tại Trường Đại Học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh
Tác giả Dương Thị Chính Lâm
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Thị Quý
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Khoa học Thư viện
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 186
Dung lượng 3,27 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • PHẦN NỘI DUNG

  • CHưƠNG 1: VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MARKETING TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN - THư VIỆN TẠI TRưỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

  • 1.1 Các khái niệm cơ bản

  • 1.1.1.Khái niệm marketing

  • 1.2 Sự hình thành, phát triển và chức năng của marketing trong hoạt động thông tin-thư viện

  • 1.2.1 Sự hình thành, phát triển của marketing

  • 1.2.2 Chức năng của marketing trong hoạt động thông tin-thư viện

  • 1.3. Vai trò và mục tiêu của marketing trong hoạt động thông tin-thư viện

  • 1.3.1. Vai trò của marketing trong hoạt động thông tin-thư viện

  • .3.2. Mục tiêu của marketing trong hoạt động thông tin-thư viện

  • 1.4. Nội dung của marketing trong hoạt động thông tin- thư viện

  • 1.4.1 Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin

  • 1.4.2 Giả cả của sản phẩm và dịch vụ thông tin

  • 1.4.3 Phân phối sản phẩm và dịch vụ thông tin

  • 1.4.4 Truyền thông quảng bá sản phẩm và dịch vụ thông tin

  • 1.4.5. Con người/nhân lực marketing

  • 1.4.6. Quy trình tổ chức marketing

  • 1.4.7. Yếu tố cơ sở vật chất sử dụng cho marketing

  • 1.5. Các yếu tố tác động đến hiệu quả của marketing trong hoạt động thông tin thƣ viện

  • 1.5.1. Sự nhận thức về vai trò của marketing

  • 1.5.2. Yếu tố chính trị, văn hóa, giáo dục

  • 1.5.3. Kinh phí đầu tư cho marketing

  • 1.5.6. Yếu tố cạnh tranh

  • 1.5.7. Người dùng tin

  • 1.6. Sơ lược về lịch sử của trường Đại học Ngân hàng Tp. Hồ Chí Minh

  • 1.6.1. Lịch sử ra đời và phát triển

  • 1.6.2. Chức năng và nhiệm vụ của trường

  • 1.6.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của trường

  • 1.6.4. Định hướng phát triển của trường

  • 1.7. Khái quát về trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Ngân hàng Tp. Hồ Chí Minh

  • 1.7.1. Chức năng, nhiệm vụ của trung tâm Thông tin - Thư viện

  • 1.7.2. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực của trung tâm Thông tin - Thư viện

  • CHưƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THư VIỆN TRưỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

  • 2.1 Điều kiện về môi trường marketing thông tin – thư viện tại Thư viện

  • 2.1.1. Môi trường bên ngoài

  • 2.1.2. Môi trường bên trong

  • 2.2. Nội dung và các yếu tố trong hoạt động marketing tại thư viện

  • 2.2.1 Nội dung của marketing tại trung tâm Thông tin - Thư viện

  • 2.2.2 Các yếu tố trong hoạt động marketing tại trung tâm Thông tin - Thư viện

  • 2.3. Chiến lược marketing tại trung tâm Thông tin – Thư viện

  • 2.3.1 Chiến l ược phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện

  • 2.3.2 Chiến lược giá cả của sản phẩm và dịch vụ thông tin

  • 2.3.3 Chiến lược phân phối sản phẩm và dịch vụ thông tin

  • 2.3.4 Chiến lược xúc tiến hỗn hợp

  • 2.4. Hoạch định chương trình, tổ chức thực hiện và kiểm tra kế hoạch marketing

  • 2.4.1. Hoạch định chương trình

  • 2.5 Phân tích hiện trạng hoạt động marketing bằng ma trận SWOT

  • 2.6 Đánh giá hoạt động marketing tại trung tâm Thông tin - Thư viện

  • 2.6.1 Những thuận lợi trong hoạt động marketing

  • 2.6.2 Những hạn chế trong hoạt động marketing

  • CHưƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THư VIỆN TRưỜNG ĐẠ HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM

  • 3.1 Nhóm giải pháp tổ chức và con người

  • 3.1.1. Thành lập bộ phận marketing tại trung tâm Thông tin - Thư viện

  • 3.1.2. Nâng cao trình độ cho cán bộ tại trung tâm Thông tin - Thư viện

  • 3.1.3. Đào tạo người dùng tin/khách hàng

  • 3.2. Nhóm giải pháp liên quan đến các nội dung của marketing

  • 3.2.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin đang có

  • 3.2.2 Đa dạng hóa các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin

  • 3.2.3 Xây dựng chiến lược giá cả cho sản phẩm và dịch vụ thông tin

  • 3.2.4. Xây dựng chiến lược phân phối sản phẩm và dịch vụ thông tin

  • 3.2.5. Tổ chức truyền thông/quảng bá sản phẩm và dịch vụ thông tin

  • 3.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ

  • 3.3.1. Tăng cường cơ sở vật chất, công nghệ hỗ trợ cho hoạt động marketing

  • 3.3.2. Xây dựng chính sách tài chính hỗ trợ cho hoạt động marketing

  • 3.3.3. Một số đề xuất đối với trường Đại học Ngân hàng Tp. Hồ Chí Minh

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MARKETING TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN - THƯ VIỆN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH

Các khái niệm cơ bản

Thuật ngữ "marketing" khi dịch sang tiếng Việt thường được hiểu là "tiếp thị", nhưng cách dịch này không phản ánh đầy đủ nội dung của hoạt động marketing Các chuyên gia kinh tế học khuyên rằng không nên sử dụng từ "tiếp thị" để dịch "marketing" Do đó, trong nghiên cứu này, tác giả sẽ giữ nguyên thuật ngữ "marketing" để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của nội dung.

Marketing là một lĩnh vực có nhiều cách hiểu khác nhau, và thuật ngữ này thường bị nhầm lẫn trong một số doanh nghiệp Nhiều người trước đây chỉ coi marketing là tiêu thụ, kích thích tiêu thụ, quảng cáo, khuyến mại hay bán hàng Mặc dù những quan niệm này không hoàn toàn sai, nhưng chúng chỉ phản ánh một khía cạnh của marketing, không thể hiện đầy đủ tư tưởng chủ đạo và chức năng toàn diện của nó.

Hiện nay, marketing không chỉ đơn thuần là quảng bá sản phẩm mà còn là quá trình thỏa mãn nhu cầu của khách hàng Bằng cách hiểu rõ nhu cầu của người tiêu dùng, doanh nghiệp có thể phát triển sản phẩm và dịch vụ có giá trị cao, từ đó định giá, phân phối và quảng bá chúng một cách hiệu quả, giúp tăng cường khả năng bán hàng.

Marketing là hoạt động của con người nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn thông qua quá trình trao đổi.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Để nắm bắt rõ hơn về khái niệm marketing, cần làm rõ các thuật ngữ quan trọng liên quan như nhu cầu, mong muốn, yêu cầu, hàng hóa (sản phẩm), trao đổi, giao dịch và thị trường.

Nhu cầu là khái niệm cốt lõi trong hoạt động marketing, thể hiện cảm giác thiếu hụt mà con người trải nghiệm Hiểu rõ nhu cầu giúp các nhà tiếp thị phát triển chiến lược hiệu quả để đáp ứng mong muốn của khách hàng.

Mong muốn (wants): là một nhu cầu có dạng đặc thù, tương ứng với trình độ văn hóa và nhân cách của cá thể

Yêu cầu là mong muốn kết hợp với khả năng thanh toán của cá nhân, phản ánh nhu cầu của con người bị thúc đẩy bởi sức mua Yêu cầu xuất hiện do nhu cầu con người là vô hạn, trong khi tài nguyên lại có hạn, dẫn đến việc lựa chọn những sản phẩm hoặc dịch vụ có giá trị cao nhất và mang lại sự hài lòng trong khả năng tài chính của họ.

Hàng hóa (sản phẩm) là tất cả những gì đáp ứng nhu cầu và mong muốn của con người, được cung ứng trên thị trường để thu hút sự chú ý, mua sắm, sử dụng hoặc tiêu dùng Hàng hóa bao gồm các vật cụ thể, dịch vụ, con người, địa điểm, tổ chức và tư tưởng, với mục tiêu chính là thỏa mãn nhu cầu và ước muốn của người tiêu dùng.

Để sản phẩm đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng, chúng ta cần làm rõ hai khái niệm quan trọng: giá trị của người tiêu dùng và sự hài lòng của khách hàng Việc hiểu rõ giá trị mà sản phẩm mang lại sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra những sản phẩm phù hợp, từ đó nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng.

Giá trị của người tiêu dùng là sự chênh lệch giữa lợi ích mà họ nhận được từ việc sở hữu và sử dụng sản phẩm, so với chi phí mà họ phải trả để có được sản phẩm đó.

Sự hài lòng của khách hàng (customer satisfaction) phản ánh mức độ mà sản phẩm đáp ứng hoặc vượt qua kỳ vọng của người tiêu dùng, từ đó tạo ra giá trị thực sự cho họ.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

HVTH: DƯƠNG THỊ CHÍNH LÂM Page 11

Sự hài lòng của khách hàng thường quan hệ mật thiết với chất lượng của sản phẩm, dịch vụ và quy trình tiếp thị [19, tr26]

Trao đổi là hành vi nhận thứ mình mong muốn từ người khác và đổi lại bằng một thứ gì đó Đây chính là khái niệm cốt lõi trong marketing.

Giao dịch là quá trình mua bán giữa hai bên, liên quan đến ít nhất hai tài sản có giá trị và các điều kiện được thỏa thuận về thời gian và địa điểm Nếu trao đổi là yếu tố cốt lõi, thì giao dịch chính là đơn vị đo lường quan trọng trong marketing.

Thị trường là tập hợp những người mua hàng hiện tại và tiềm năng cho một sản phẩm hoặc dịch vụ Nói cách khác, thị trường bao gồm cả những khách hàng hiện có và những người có khả năng mua trong tương lai.

Thuật ngữ marketing cần được hiểu một cách đầy đủ và chính xác, phản ánh rõ ràng chu trình của nó, từ việc xác định nhu cầu thị trường đến việc phát triển sản phẩm và chiến lược quảng bá.

Theo cuốn Oxford business english dictionary

Marketing là hoạt động giới thiệu, quảng cáo và bán các sản phẩm của công ty một cách tốt nhất có thể: là một chiến dịch tiếp thị [34, tr 338]

Theo cuốn Webster’s new world college dictionary

Sự hình thành, phát triển và chức năng của marketing trong hoạt động thông tin-thƣ viện

1.2.1 Sự hình thành, phát triển của marketing

Trong các ngành khoa học hành vi, marketing được coi là lĩnh vực non trẻ nhất, bắt đầu xuất hiện từ những năm 1900 tại Hoa Kỳ Thuật ngữ này lần đầu tiên được sử dụng vào năm 1902 tại trường đại học tổng hợp Michigan với mục đích nhấn mạnh tầm quan trọng của nghệ thuật kinh doanh và định hướng chiến lược cho các nhà doanh nghiệp Đến năm 1944, thuật ngữ marketing được đưa vào từ điển tiếng Anh Về cấu trúc, "marketing" bao gồm gốc "market" có nghĩa là "thị trường" và hậu tố "ing" thể hiện sự vận động của thị trường, ban đầu chỉ tập trung vào nghiên cứu bán hàng.

Khi sản xuất hàng hóa ra đời và phát triển, sự trao đổi cũng theo đó mà phát triển Trong quá trình này, nhiều mối quan hệ mâu thuẫn đã xuất hiện, trong đó hai mâu thuẫn chủ yếu nổi bật.

Mâu thuẫn giữa người bán và người mua thường nảy sinh do mục tiêu khác nhau của hai bên; người bán mong muốn bán được nhiều hàng và thu lợi nhuận cao, trong khi người mua lại tìm kiếm giá cả thấp để có thể mua sắm được nhiều sản phẩm hơn.

- Mâu thuẫn giữa người bán và người bán đó là ai cũng muốn thu hút khách hàng về phía mình nhằm chiếm giữ thị trường lợi nhuận

Mâu thuẫn trong khâu tiêu thụ sản phẩm đã gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tiêu thụ hàng hóa Để khắc phục tình trạng này, các doanh nghiệp đã áp dụng nhiều giải pháp như cho phép khách hàng đổi trả hàng, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, tặng quà để kích thích mua sắm, và theo dõi mức bán của các sản phẩm Những hoạt động này chính là những yếu tố cơ bản trong marketing.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

HVTH: DƯƠNG THỊ CHÍNH LÂM Page 20

Cho đến nay, marketing trải qua 5 quá trình phát triển cụ thể nhƣ sau:

Giai đoạn theo hướng sản xuất (Production orientation state)

Trong thời kỳ này, các công ty chủ yếu tập trung vào sản xuất, trong khi hoạt động marketing chỉ giới hạn ở việc lưu thông và phân phối sản phẩm để tiêu thụ nhanh chóng hàng hóa và dịch vụ Các nhà quản trị bán hàng chỉ quản lý đội ngũ bán hàng nhằm giải quyết đầu ra cho doanh nghiệp, với giá cả được quy định bởi bộ phận sản xuất và tài chính Đồng thời, các nhà phân phối tập trung vào hiệu quả và kiểm soát chi phí trong các hoạt động nội bộ.

Giai đoạn theo hướng sản phẩm (Product orientation state)

Trong giai đoạn hiện nay, khách hàng không chỉ tìm kiếm sản phẩm với giá cả hợp lý mà còn rất chú trọng đến chất lượng Họ sẵn sàng chi tiền cho những sản phẩm có chất lượng cao và giá cả hợp lý Nhận thức được nhu cầu này, các nhà sản xuất đã nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm để thu hút khách hàng Tuy nhiên, sự khác biệt giữa mong muốn của khách hàng và sản phẩm của nhà sản xuất vẫn tạo ra nhiều thách thức trong quá trình tiêu thụ.

Giai đoạn theo hướng bán hàng (Sale orientation state)

Sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp đã nhận thức rằng việc sản xuất sản phẩm chất lượng cao không đủ để đảm bảo thành công trong phân phối và thu hút khách hàng Do đó, họ đã chuyển hướng từ việc tăng cường sản xuất sang việc tập trung vào các hoạt động tiếp thị nhằm khuyến khích khách hàng mua sản phẩm của mình.

Vì thế giai đoạn này đã hình thành nên những cách bán hàng quá tích cực nhƣ thúc

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Trong bối cảnh hiện nay, việc ép buộc và vận động khách hàng mua sản phẩm sẵn có đang trở nên phổ biến, dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của các phương pháp bán hàng phi đạo đức Kết quả là hoạt động bán hàng phải đối mặt với những chỉ trích và mang tiếng xấu trong mắt người tiêu dùng.

Vì thế, người ta gọi marketing các giai đoạn trên là marketing truyền thống hay marketing thụ động

Giai đoạn hướng theo marketing (Marketing orientation state) hay còn gọi là theo hướng khách hàng

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa tư bản phát triển nhanh chóng, dẫn đến mâu thuẫn giữa sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, làm cho việc bán hàng trở nên khó khăn hơn Người tiêu dùng ngày càng có kiến thức và kinh nghiệm, ít bị ảnh hưởng bởi các hoạt động khuyến khích tiêu thụ của doanh nghiệp Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đã tạo ra hàng hóa phong phú, chất lượng cao, trong khi thị trường mở rộng và cạnh tranh gia tăng Khủng hoảng thừa xảy ra liên tục khiến người tiêu dùng trở nên kén chọn hơn Vì vậy, hoạt động marketing đã có sự chuyển mình đáng kể, các công ty bắt đầu chú trọng vào việc xác định nhu cầu của khách hàng để phát triển sản phẩm phù hợp, dẫn đến sự ra đời của marketing hiện đại, nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hóa và đạt được kết quả kinh doanh tối ưu.

Marketing hiện đại coi thị trường là yếu tố then chốt trong quá trình tái sản xuất hàng hóa, ảnh hưởng quyết định đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nó bao gồm mọi hoạt động từ việc lập kế hoạch, nghiên cứu thị trường trước khi sản xuất, cho đến sản xuất, tiêu thụ và dịch vụ hậu mãi Các hoạt động marketing cần được tích hợp vào kế hoạch kinh doanh ngắn và dài hạn, yêu cầu nhà quản trị phải nhận thức rõ tầm quan trọng của marketing và sở hữu tư duy cùng tầm nhìn chiến lược trong lĩnh vực này.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

HVTH: DƯƠNG THỊ CHÍNH LÂM Page 22

Giai đoạn marketing xã hội (The Societal marketing concept)

Sự ra đời của marketing hiện đại đã mở ra một kỷ nguyên mới trong sản xuất kinh doanh, khẳng định vai trò quan trọng của marketing như chìa khóa cho mọi thành công Khi được các doanh nghiệp chấp nhận và áp dụng rộng rãi, khái niệm marketing đã được phân tích sâu sắc hơn, nhằm làm rõ nội hàm và hoàn thiện hơn để thích ứng với những biến đổi của kinh tế - xã hội trong thời kỳ mới.

Trong những năm gần đây, nhiều nhà phê bình đã chỉ trích rằng marketing chỉ chú trọng vào việc tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp mà không chú ý đến trách nhiệm xã hội Họ cho rằng điều này có thể dẫn đến những tác động tiêu cực đối với cộng đồng, chẳng hạn như ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người tiêu dùng.

Theo quan điểm hiện nay, người làm marketing phải cân đối ba vấn đề trong khi hoạch định chính sách marketing đó là:

Thứ nhất, thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng

Thứ hai, đáp ứng những lợi ích chung, lâu dài của xã hội

Thứ ba, đạt được những mục tiêu hoạt động của công ty

Hiện nay, marketing vẫn tiếp tục đƣợc nghiên cứu để hoàn thiện, nhằm thích ứng với sự thay đổi của kinh tế - xã hội ngày một phát triển

Các giai đoạn phát triển của marketing được tóm tắt bằng bảng dưới đây Hướng marketing Tập trung Những đặc trưng và mục đích

Tăng sản lƣợng Kiểm soát và giảm chi phí Thu lợi nhuận qua bán hàng

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

HVTH: DƯƠNG THỊ CHÍNH LÂM Page 23

Cải tiến sản phẩm, nâng cao chất lƣợng

Tạo lợi nhuận qua bán hàng

Bán những sản phẩm đã sản xuất ra

Yêu cầu của người bán

Xúc tiến và bán hàng tích cực

Thu lợi nhuận nhờ quay vòng vốn nhanh và mức bán cao

Xác định những điều khách hàng mong muốn Yêu cầu của người mua

Marketing liên kết các hoạt động Định rõ nhu cầu trước khi sản xuất

Lợi nhuận thu đƣợc thông qua sự thỏa mãn và trung thành của khách hàng

Xã hội Yêu cầu của khách hàng

Cân đối giữa thỏa mãn khách hàng, lợi nhuận công ty và lợi ích lâu dài của xã hội

(Thống kê của Philip Kotler)

1.2.2 Chức năng của marketing trong hoạt động thông tin-thƣ viện

Để đáp ứng hiệu quả nhu cầu và ước muốn của người dùng tin, cần nhận diện rõ ràng những yếu tố này và xác định thị trường mục tiêu Việc thiết kế các sản phẩm và dịch vụ thông tin phù hợp sẽ giúp phục vụ tốt hơn cho thị trường đã được xác định.

Để nâng cao sự hấp dẫn của sản phẩm và dịch vụ thư viện, việc áp dụng các hoạt động marketing phù hợp với nhu cầu của người dùng tin là rất quan trọng Điều này không chỉ tạo ra sự khác biệt cho thư viện mà còn mang lại nhiều tiện ích, đáp ứng tốt hơn yêu cầu của cộng đồng.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Để tạo lợi thế cạnh tranh trong thời kỳ bùng nổ thông tin, thư viện cần đáp ứng tối đa nhu cầu của người dùng tin Việc nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu của người dùng là rất quan trọng, từ đó phát triển các sản phẩm và dịch vụ phù hợp nhằm thỏa mãn nhu cầu này.

Vai trò và mục tiêu của marketing trong hoạt động thông tin-thƣ viện

1.3.1 Vai trò của marketing trong hoạt động thông tin-thƣ viện

Các thư viện hiện nay chưa khẳng định được vị thế và tầm quan trọng của mình trong việc cung cấp tiện ích và giá trị cho người dùng tin Điều này cho thấy họ chưa chú trọng đến việc phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin phù hợp, cũng như cách khai thác chúng để đáp ứng nhu cầu của người dùng Để nâng cao vị thế trong tương lai, marketing sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các cơ quan thông tin – thư viện với người dùng tin.

Marketing đóng vai trò quan trọng trong việc thỏa mãn nhu cầu thông tin của người dùng thông qua nghiên cứu và phân tích nhu cầu này Các cơ quan thông tin và thư viện sẽ nắm bắt được nhu cầu và quy luật hình thành nhu cầu thông tin, từ đó đưa ra định hướng phát triển phù hợp Điều này giúp họ cung cấp sản phẩm và dịch vụ thông tin hiệu quả, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người dùng.

Marketing đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao tính cạnh tranh của các cơ quan thông tin và thư viện thông qua việc phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin phù hợp với nhu cầu đa dạng của người dùng Mỗi người dùng có những đặc điểm tâm lý, lứa tuổi và công việc khác nhau, dẫn đến nhu cầu thông tin cũng rất phong phú và thường xuyên thay đổi Tuy nhiên, nhiều cơ quan thông tin - thư viện chưa kịp thời nắm bắt xu hướng này, dẫn đến việc chưa đáp ứng tốt nhu cầu của người dùng Hoạt động marketing giúp các cơ quan này dự đoán và nắm bắt nhu cầu thông tin hiện tại và tương lai, từ đó tạo ra sản phẩm và dịch vụ thông tin phù hợp, tránh tình trạng lỗi thời trong việc cung cấp thông tin Đồng thời, marketing cũng hỗ trợ định hướng nhu cầu tin cho các cơ quan thông tin - thư viện.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Marketing đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút người dùng tin đến với các sản phẩm và dịch vụ thông tin của đơn vị Nó được xem như một công cụ hỗ trợ đắc lực, giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của các cơ quan thông tin và thư viện Thực tế, marketing có thể coi là vũ khí hiệu quả nhất để thu hút và khai thác người dùng tin.

Marketing đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích người dùng tin khai thác và sử dụng hiệu quả các sản phẩm và dịch vụ thông tin tại các cơ quan thông tin - thư viện, từ đó gia tăng giá trị cho họ Trong thời đại thông tin bùng nổ, người dùng dễ dàng tìm kiếm thông tin nhưng lại gặp khó khăn do khối lượng thông tin quá lớn và thời gian hạn chế Các cơ quan thông tin - thư viện cần áp dụng marketing để cung cấp thông tin phù hợp nhanh chóng và hiệu quả, với hình thức phân phối hợp lý và giá cả phù hợp Qua đó, họ có thể nắm bắt nhu cầu tiềm năng, tạo ra sản phẩm và dịch vụ thông tin đáp ứng từng đối tượng người dùng Đồng thời, việc xây dựng mức giá hợp lý, phương thức phân phối hiệu quả và các chương trình quảng cáo, khuyến mãi cũng rất quan trọng Đặc biệt, cơ quan thông tin - thư viện cần phát triển đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, tận tâm và năng động để hiểu rõ nhu cầu của người dùng và hướng dẫn họ tiếp cận thông tin một cách nhanh chóng và hiệu quả.

1.3.2 Mục tiêu của marketing trong hoạt động thông tin-thƣ viện

Marketing, dù được tiếp cận từ góc độ nào, đều có tác động trực tiếp đến các đối tượng cụ thể, bao gồm cả bên có nhu cầu thông tin và bên cung cấp thông tin.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Trong mối quan hệ cung - cầu, có thể xuất hiện những mục tiêu mâu thuẫn giữa các bên Marketing sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết những mâu thuẫn này một cách hiệu quả.

Trong các cơ quan thông tin - thư viện, thường xuất hiện mâu thuẫn giữa mục tiêu của cơ quan và nhu cầu của người dùng Để giải quyết hiệu quả những mâu thuẫn này, các cơ quan thông tin - thư viện áp dụng các công cụ marketing phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của mình Mặc dù mỗi cơ quan có những khác biệt riêng, nhưng mục tiêu chung của marketing trong hoạt động thông tin - thư viện đều hướng đến việc phục vụ tốt nhất cho người dùng.

Để thu hút người dùng đến với các sản phẩm và dịch vụ thông tin, cơ quan thông tin - thư viện cần định hướng phát triển hợp lý Điều này không chỉ tạo ra cơ hội việc làm mà còn nâng cao thu nhập cho đội ngũ cán bộ thông tin - thư viện.

Để đáp ứng tối đa nhu cầu thông tin của người dùng, các hoạt động trong lĩnh vực thông tin - thư viện cần tập trung vào việc làm hài lòng và xây dựng lòng trung thành của họ Những nỗ lực marketing hiệu quả không chỉ giúp người dùng hiện tại cảm thấy thỏa mãn mà còn thu hút thêm nhiều người dùng mới, từ đó gia tăng giá trị cho cơ quan thông tin - thư viện thông qua việc sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của họ.

Hoạt động marketing trong các cơ quan thông tin - thư viện nhằm mục tiêu cung cấp cho người dùng tin nhiều sản phẩm và dịch vụ thông tin để họ có quyền lựa chọn tốt nhất Marketing giúp người dùng tin tìm kiếm những sản phẩm và dịch vụ phù hợp với nhu cầu của họ, từ đó mang lại giá trị gia tăng khi sử dụng Điều này không chỉ là cốt lõi trong chiến lược cạnh tranh mà còn đảm bảo vị thế cạnh tranh của các cơ quan thông tin - thư viện trong bối cảnh xã hội hiện nay đang bùng nổ thông tin.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

HVTH: DƯƠNG THỊ CHÍNH LÂM Page 29

Nâng cao chất lượng hoạt động và tạo lợi nhuận bền vững là mục tiêu chính để phát triển ổn định cho các cơ quan thông tin - thư viện Marketing đóng vai trò quan trọng trong việc tạo sự hài lòng cho người dùng tin, thông qua việc xây dựng mối quan hệ giá trị và bền vững Sự trung thành của người dùng không chỉ nâng cao khả năng sinh lợi mà còn khẳng định vai trò của thư viện trong việc cung cấp giá trị gia tăng cho xã hội Để đạt được hiệu quả trong marketing, sự phối hợp giữa các bộ phận là cần thiết nhằm mang lại sản phẩm và dịch vụ tốt nhất cho người dùng Mỗi thành viên trong cơ quan thông tin - thư viện cần có trách nhiệm và nỗ lực phục vụ nhu cầu thông tin của người dùng một cách hiệu quả nhất.

Nội dung của marketing trong hoạt động thông tin- thƣ viện

1.4.1 Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin

Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin là yếu tố then chốt trong hoạt động marketing và chức năng của các cơ quan thông tin - thư viện Các sản phẩm và dịch vụ này không chỉ bao gồm những yếu tố hữu hình như chất lượng, số lượng, hình dạng và đặc trưng thông tin, mà còn bao gồm các yếu tố vô hình như phương thức cung cấp và định hướng khai thác, sử dụng sản phẩm và dịch vụ thông tin.

1.4.2 Giả cả của sản phẩm và dịch vụ thông tin

Giá cả là yếu tố quan trọng trong marketing của cơ quan thông tin - thư viện, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng khai thác và sử dụng thông tin của người dùng Để thu hút người dùng, giá cả cần phải tương xứng với giá trị sản phẩm và dịch vụ thông tin, đồng thời cạnh tranh và phù hợp với khả năng chi trả của từng đối tượng người dùng.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

HVTH: DƯƠNG THỊ CHÍNH LÂM Page 30

1.4.3 Phân phối sản phẩm và dịch vụ thông tin Đây cũng là nội dung chủ yếu trong hoạt động marketing thông tin - thƣ viện, đó chính là hoạt động nhằm làm cho sản phẩm và dịch vụ thông tin có thể tiếp cận với người dùng tin mục tiêu Các cơ quan thông tin - thư viện cần phải xây dựng đƣợc một chiến lƣợc phân phối hợp lý để đƣa các sản phẩm và dịch vụ thông tin đến người dùng tin một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất

1.4.4 Truyền thông quảng bá sản phẩm và dịch vụ thông tin

Nội dung này nhằm giới thiệu sản phẩm và dịch vụ thông tin đến thị trường mục tiêu của cơ quan thông tin – thư viện Thông qua chiến lược quảng bá và quan hệ công chúng, cơ quan sẽ chủ động định hướng nhu cầu tin của người dùng dựa trên các sản phẩm và dịch vụ thông tin hiện có với mức giá hợp lý, từ đó tạo ra sự tiện ích tối đa cho người dùng trong việc khai thác và sử dụng các sản phẩm và dịch vụ này.

1.4.5 Con người/nhân lực marketing

Con người là yếu tố then chốt trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là trong hoạt động thông tin - thư viện và marketing Để marketing hiệu quả, các cơ quan thông tin - thư viện cần xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ marketing chuyên nghiệp.

Để đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin, người làm trong lĩnh vực thông tin - thư viện cần có kiến thức vững về lĩnh vực này, hiểu biết tốt về marketing và chuyên sâu trong một lĩnh vực tri thức cụ thể.

Kỹ năng quan trọng bao gồm khả năng sử dụng công nghệ thông tin thành thạo, kỹ năng làm việc nhóm hiệu quả, kỹ năng giao tiếp rõ ràng, khả năng tra cứu và tìm kiếm thông tin nhanh chóng, cùng với khả năng sử dụng ngoại ngữ.

Để đạt được hiệu quả trong công việc, cần có tinh thần tận tâm và thái độ chủ động Đối với người dùng tin, sự nhiệt tình và phục vụ công tâm là rất quan trọng, bất kể sản phẩm và dịch vụ thông tin được cung cấp có thu phí hay miễn phí.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

HVTH: DƯƠNG THỊ CHÍNH LÂM Page 31

1.4.6 Quy trình tổ chức marketing

Hoạt động marketing thực hiện quy trình bao gồm 9 nội dung cơ bản sau: (Hay còn đƣợc gọi là quy trình 9P)

Nghiên cứu thị trường là giai đoạn quan trọng trong việc thu thập thông tin về thị trường mục tiêu và các điều kiện môi trường marketing trong lĩnh vực thông tin - thư viện Quá trình này bao gồm việc phân tích cả môi trường bên ngoài và bên trong để hiểu rõ hơn về các cơ hội và thách thức mà thị trường đang đối mặt.

Phân khúc thị trường là bước quan trọng trong hoạt động marketing, đặc biệt trong lĩnh vực thông tin – thư viện Sau khi nghiên cứu và phân tích, cần chia người dùng tin thành các nhóm có đặc điểm công việc và nhu cầu thông tin tương đồng Điều này giúp thư viện phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin phù hợp với từng nhóm, từ đó tối ưu hóa mục tiêu và tiềm lực của cơ quan.

Khi đã phân chia người dùng thành các nhóm cụ thể, hoạt động marketing sẽ lựa chọn thị trường mục tiêu để xây dựng các chính sách phục vụ ưu tiên cho từng nhóm Trong marketing, điều này được gọi là marketing không phân biệt, phân biệt hoặc tập trung Để định vị thương hiệu cho thị trường mục tiêu, cần làm nổi bật sự khác biệt rõ rệt của sản phẩm và dịch vụ thông tin, cũng như phong cách phục vụ chuyên nghiệp của cơ quan thông tin - thư viện.

Xây dựng thương hiệu cho thị trường mục tiêu là yếu tố cốt lõi trong chiến lược marketing, giúp phân biệt sản phẩm và dịch vụ của cơ quan thông tin với đối thủ cạnh tranh Thương hiệu bao gồm hai thành phần chính: chức năng và cảm xúc, và khi kết hợp với giá cả hợp lý, sẽ tạo nên một thương hiệu hấp dẫn cho người dùng tin.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Định giá thương hiệu cho thị trường mục tiêu là quá trình xác định giá trị của sản phẩm và dịch vụ thông tin mà cơ quan cung cấp, dựa trên chi phí, cạnh tranh và nhu cầu của khách hàng Việc này không chỉ tạo ra chi phí cho người dùng mà còn giúp cơ quan tạo ra sự cạnh tranh hiệu quả trong ngành.

Quảng bá thương hiệu cho thị trường mục tiêu là chức năng quan trọng giúp cung cấp thông tin về thương hiệu đến người dùng tin mục tiêu Điều này hỗ trợ các cơ quan thông tin thư viện trong việc truyền tải thông tin đến đúng đối tượng, tạo ra những hiệu ứng đặc trưng và khác biệt Mục tiêu cuối cùng là thu hút người dùng đến khai thác và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ thông tin tại cơ quan.

Phân phối thương hiệu cho thị trường mục tiêu là việc xác định kênh phân phối hiệu quả nhằm đưa sản phẩm và dịch vụ đến tay người tiêu dùng một cách thuận lợi nhất Điều này không chỉ giúp khắc phục các rào cản về không gian và thời gian mà còn tối ưu hóa trải nghiệm khách hàng.

Sơ lược về lịch sử của trường Đại học Ngân hàng Tp Hồ Chí Minh

1.6.1 Lịch sử ra đời và phát triển

Trường Đại học Ngân hàng Tp Hồ Chí Minh được thành lập từ trường Cao cấp nghiệp vụ Ngân hàng cơ sở II vào ngày 16 tháng 12 năm 1976 theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Vào ngày 09 tháng 02 năm 1998, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định thành lập Học viện Ngân hàng phân viện Tp Hồ Chí Minh, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Đến ngày 20 tháng 8 năm 2003, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục ký quyết định thành lập Trường Đại học Ngân hàng Tp Hồ Chí Minh, cho phép đào tạo chuyên sâu về tài chính – ngân hàng và các lĩnh vực khác từ bậc cao đẳng đến tiến sĩ.

Trường Đại học Ngân hàng Tp Hồ Chí Minh, trải qua gần 40 năm hình thành và phát triển với nhiều lần thay đổi tên gọi, đã từ một cơ sở đào tạo nghiệp vụ cao cấp trong lĩnh vực ngân hàng trở thành một đơn vị giáo dục độc lập và tự chủ Hiện nay, trường đã khẳng định được thương hiệu trong hệ thống giáo dục đào tạo của Việt Nam.

1.6.2 Chức năng và nhiệm vụ của trường

Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh là một cơ sở giáo dục đa ngành, chuyên sâu về lĩnh vực kinh tế, đặc biệt là tài chính-ngân hàng Hiện tại, trường đào tạo 05 ngành học chính: Tài chính – Ngân hàng, Kế toán, Quản trị kinh doanh, Hệ thống thông tin quản lý và Ngôn ngữ Anh Trường có sứ mệnh cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho các lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội, đồng thời trang bị cho sinh viên khả năng thực hiện các công việc quản trị, nghiên cứu và tác nghiệp trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng cả trong nước và quốc tế.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

HVTH: DƯƠNG THỊ CHÍNH LÂM Page 38

Trường có trách nhiệm tiếp nhận và phổ biến các thành tựu khoa học công nghệ trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng và quản trị kinh doanh hiện đại, đồng thời nghiên cứu và phát triển những kiến thức này phục vụ cho ngành và các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác.

Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao là nhiệm vụ quan trọng, nhằm phát triển đội ngũ có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, kiến thức vững vàng và năng lực thực hành nghề nghiệp phù hợp với trình độ đào tạo Họ cần có sức khỏe tốt, khả năng thích ứng với môi trường làm việc, tự tạo việc làm cho bản thân và người khác, cũng như khả năng hợp tác bình đẳng trong quan hệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Tiến hành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, kết hợp đào tạo với nghiên cứu và sản xuất, dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Giáo dục, cùng các quy định pháp luật khác và chỉ đạo của Thống đốc ngân hàng Nhà nước.

Trường Đại học Ngân hàng Tp Hồ Chí Minh chuyên đào tạo cán bộ ở các bậc cao đẳng, đại học và sau đại học trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và ngân hàng, cùng với các ngành chuyên môn khác theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo Trường cũng tổ chức các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ và công nghệ ngân hàng, thực hiện nghiên cứu khoa học và công nghệ liên quan đến ngân hàng, đồng thời hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước về đào tạo và nghiên cứu khoa học ngân hàng theo quy định của Nhà nước.

Tổ chức biên soạn, thẩm định, in ấn và phát hành giáo trình, sách, và tài liệu phục vụ cho giảng dạy, học tập và nghiên cứu tại Trường.

Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin và thư viện hiện đại là cần thiết để nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Việc trang bị các thiết bị tiên tiến sẽ góp phần truyền bá kiến thức hiệu quả, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người học và nghiên cứu viên.

Tổ chức các hoạt động khoa học và công nghệ

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

HVTH: DƯƠNG THỊ CHÍNH LÂM Page 39

1.6.3 Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của trường

Sơ đồ1: Cơ cấu tổ chức trường Đại học ngân hàng Tp Hồ Chí Minh

TT TIN HỌC KHOA SAU ĐẠI HỌC

VIỆN NGHIÊN CỨU KH&CNNH TẠP CHÍ CNNH

CÁC KHOA ĐÀO TẠO CHUYÊN NGÀNH

& KIỂM ĐỊNH CL KHOA TẠI CHỨC

PHÒNG CÔNG TÁC CHÍNH TRỊ SV BAN QUẢN LÝ KTX

TRUNG TÂM THÔNG TIN-THƢ VIỆN TRẠM Y TẾ

TT TIN HỌC KHOA SAU ĐẠI HỌC

CÔNG ĐOÀN ĐOÀN TN HỘI SV

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

HVTH: DƯƠNG THỊ CHÍNH LÂM Page 40

Tổng số cán bộ, giảng viên, viên chức của trường là 530 người, trong đó cán bộ lãnh đạo quản lý 60 người

Giảng viên: 360 giảng viên (80% giảng viên có trình độ sau đại học, 20% có trình độ Tiến sỹ), tỷ lệ sinh viên/giảng viên: 20/1

Tại cơ sở, đội ngũ quản lý và phục vụ gồm 170 cán bộ, trong đó 50% có trình độ Thạc sỹ Tỷ lệ sinh viên trên mỗi cán bộ quản lý là 40/1, với khoảng 60 cán bộ lãnh đạo tham gia quản lý.

1.6.4 Định hướng phát triển của trường

Chiến lược nâng cao chất lượng giai đoạn 2008 – 2020 là trọng tâm của Trường Đại học Ngân hàng TP Hồ Chí Minh, nhằm khẳng định và duy trì vị thế là trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học kinh tế hàng đầu tại Việt Nam.

Chiến lược nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Đại học Ngân hàng Tp.Hồ Chí Minh nhằm đảm bảo khả năng cạnh tranh với các cơ sở đào tạo trong nước, xác định các lĩnh vực đào tạo mũi nhọn và tập trung nguồn lực Mục tiêu là duy trì và cải thiện liên tục chất lượng đào tạo, từ đó nâng cao giá trị thương hiệu của trường.

Giữ vững quy mô đào tạo đại học chính quy ổn định nhƣ hiện nay, đến năm

Từ năm 2010, số lượng sinh viên toàn trường dao động từ 9.000 đến 10.000 và ổn định ở mức 15.000 trong giai đoạn 2015-2020 Trường đã tăng cường đào tạo sau đại học với mục tiêu 200 chỉ tiêu thạc sỹ và 15 chỉ tiêu tiến sỹ đến năm 2015, cùng với 300 chỉ tiêu thạc sỹ và 20 chỉ tiêu tiến sỹ đến năm 2020, nhằm đạt chuẩn khu vực và quốc tế.

Để nâng cao hiệu quả lao động và quản lý, cần tăng cường cơ sở vật chất hiện đại, đồng bộ và khang trang Điều này không chỉ hỗ trợ cho việc ứng dụng các phương pháp giáo dục hiện đại mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công chức trong nghiên cứu và làm việc Hơn nữa, việc cải thiện cơ sở vật chất sẽ phát huy khả năng tự học, tự nghiên cứu của sinh viên, đồng thời thúc đẩy sinh hoạt, rèn luyện thể chất và giáo dục toàn diện.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

HVTH: DƯƠNG THỊ CHÍNH LÂM Page 41

Xây dựng thư viện mới và nâng cấp thư viện cũ nhằm biến thư viện thành trung tâm tài nguyên thông tin Mục tiêu là đạt tiêu chuẩn thư viện mức 2, theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường đại học theo quyết định số 38/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 2/12/2004.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

Ngày đăng: 02/07/2022, 16:29

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

VD: Dựa vào bảng số liệu sau Đơn vị: Triệu người - (LUẬN văn THẠC sĩ) ứng dụng hoạt động marketing trong hoạt động thông tin  thư viện tại trường đại học ngân hàng TP  hồ chí minh
a vào bảng số liệu sau Đơn vị: Triệu người (Trang 30)
Các giai đoạn phát triển của marketing đƣợc tóm tắt bằng bảng dƣới đây - (LUẬN văn THẠC sĩ) ứng dụng hoạt động marketing trong hoạt động thông tin  thư viện tại trường đại học ngân hàng TP  hồ chí minh
c giai đoạn phát triển của marketing đƣợc tóm tắt bằng bảng dƣới đây (Trang 33)
Phƣơng thức phân phối tại thƣ viện là hình thức cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin tại thƣ viện nhƣ cho mƣợn tài liệu tại chỗ/về nhà và tƣ vấn thông  tin, hƣớng dẫn khai thác, sử dụng tại thƣ viện - (LUẬN văn THẠC sĩ) ứng dụng hoạt động marketing trong hoạt động thông tin  thư viện tại trường đại học ngân hàng TP  hồ chí minh
h ƣơng thức phân phối tại thƣ viện là hình thức cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin tại thƣ viện nhƣ cho mƣợn tài liệu tại chỗ/về nhà và tƣ vấn thông tin, hƣớng dẫn khai thác, sử dụng tại thƣ viện (Trang 75)
Các hình thức marketing bao gồm: giới thiệu danh mục sách mới qua website và qua bảng tin của thƣ viện, đây là hình thức đƣợc thực hiện thƣờng xuyên trong  mỗi lần bổ sung tài liệu; tổ chức cuộc thi “Cảm nhận sách” và chƣơng trình phát  TIEU LUAN MOI down - (LUẬN văn THẠC sĩ) ứng dụng hoạt động marketing trong hoạt động thông tin  thư viện tại trường đại học ngân hàng TP  hồ chí minh
c hình thức marketing bao gồm: giới thiệu danh mục sách mới qua website và qua bảng tin của thƣ viện, đây là hình thức đƣợc thực hiện thƣờng xuyên trong mỗi lần bổ sung tài liệu; tổ chức cuộc thi “Cảm nhận sách” và chƣơng trình phát TIEU LUAN MOI down (Trang 76)
Điều tra bằng bảng hỏi 10 71,43% - (LUẬN văn THẠC sĩ) ứng dụng hoạt động marketing trong hoạt động thông tin  thư viện tại trường đại học ngân hàng TP  hồ chí minh
i ều tra bằng bảng hỏi 10 71,43% (Trang 148)
Q5. Thƣ viện đã áp dụng hình thức nào để nghiên cứu nhu cầu tin? (có thể có nhiều lựa chọn) - (LUẬN văn THẠC sĩ) ứng dụng hoạt động marketing trong hoạt động thông tin  thư viện tại trường đại học ngân hàng TP  hồ chí minh
5. Thƣ viện đã áp dụng hình thức nào để nghiên cứu nhu cầu tin? (có thể có nhiều lựa chọn) (Trang 148)
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ - (LUẬN văn THẠC sĩ) ứng dụng hoạt động marketing trong hoạt động thông tin  thư viện tại trường đại học ngân hàng TP  hồ chí minh
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ (Trang 152)
NỘI DUNG NHÓM 1 NHÓ M2 NHÓM 3 NHÓM 4 NHÓM 5 - (LUẬN văn THẠC sĩ) ứng dụng hoạt động marketing trong hoạt động thông tin  thư viện tại trường đại học ngân hàng TP  hồ chí minh
1 NHÓ M2 NHÓM 3 NHÓM 4 NHÓM 5 (Trang 158)
Hình thức cho - (LUẬN văn THẠC sĩ) ứng dụng hoạt động marketing trong hoạt động thông tin  thư viện tại trường đại học ngân hàng TP  hồ chí minh
Hình th ức cho (Trang 158)
NỘI DUNG NHÓM 1 NHÓ M2 NHÓM 3 NHÓM 4 NHÓM 5 THANG ĐIỂM 3 Số - (LUẬN văn THẠC sĩ) ứng dụng hoạt động marketing trong hoạt động thông tin  thư viện tại trường đại học ngân hàng TP  hồ chí minh
1 NHÓ M2 NHÓM 3 NHÓM 4 NHÓM 5 THANG ĐIỂM 3 Số (Trang 159)
Hình thức cho - (LUẬN văn THẠC sĩ) ứng dụng hoạt động marketing trong hoạt động thông tin  thư viện tại trường đại học ngân hàng TP  hồ chí minh
Hình th ức cho (Trang 159)
MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN- THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP - (LUẬN văn THẠC sĩ) ứng dụng hoạt động marketing trong hoạt động thông tin  thư viện tại trường đại học ngân hàng TP  hồ chí minh
MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN- THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP (Trang 161)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w