1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thiết kế khu tích hợp cho sinh viên trường đại học ngân hàng TP. hồ chí minh

46 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 46
Dung lượng 1,23 MB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • I. TỔNG QUAN

    • 1. Phân tích thực trạng

    • 2. Đưa ra giải pháp

      • 2.1. Mô tả chung giải pháp

      • 2.2. Chi tiết về giải pháp

    • 3. Phân tích SWOT của các đối tượng hiện tại và các đối tượng liên quan

      • 3.1. Strengths – Điểm mạnh

      • 3.2. Weaknesses – Điểm yếu

      • 3.3. Opportunities - Cơ hội

      • 3.4. Threats – Thách thức

    • 4. Phân tích các bên liên quan

      • 4.1. Ban lãnh đạo

      • 4.2. Cá nhân, đoàn thể sử dụng

    • 5. Khảo sát thực tế

      • 5.1. Đánh giá của các bạn sinh viên đối với dự án

      • 5.2. Những lợi ích và vấn đề phát sinh trong khu tích hợp ở góc nhìn sinh viên

  • II. TÍNH CẤP BÁCH CỦA THAY ĐỔI

    • 1. Phân tích trường lực

    • 2. Công thức thay đổi

    • 3. Biện pháp phát triển tính cấp bách

      • 3.1 Tạo nên tính cấp bách

      • 3.2. Thiết lập nhóm dẫn đường

      • 3.3. Thiết lập tầm nhìn và chiến lược

      • 3.4. Truyền đạt tầm nhìn

      • 3.5. Trao quyền cho sinh viên

      • 3.6. Lập kế hoạch và tạo ra thành công ngắn hạn

      • 3.7. Củng cố những tiến bộ và duy trì đà phát triển

      • 3.8. Thể chế hóa những phương pháp mới

  • III. MỤC TIÊU VÀ ĐỐI TƯỢNG THAY ĐỔI

    • 1. Phân tích SMART

      • 1.1. Cụ thể (S-Specific)

      • 1.2. Đo lường được (M-Measurable)

      • 1.3. Có khả năng thực hiện (A-Achievable)

      • 1.4. Có tính thực tế (R-Realistic)

      • 1.5. Có giới hạn thời gian (T-Timetable)

    • 2. Đối tượng

    • 3. Đối tượng thực hiện

      • 3.1. Nhà tài trợ

      • 3.2. Nhà thực hiện

      • 3.3. Nhà tiên phong

    • 4. Phân tích VMOST

      • 4.1. Vision/ Mission – Tầm nhìn/ Sứ mệnh

      • 4.2. Objectives- Mục tiêu

      • 4.3. Strategies- Chiến lược

      • 4.4. Tactics- Chiến thuật

  • IV. THỰC HIỆN THAY ĐỔI

    • 1. Hoạch định dự án

      • 1.1. Đối tượng

      • 1.2. Thời gian thực hiện

        • 1.2.1. Thời gian thi công

        • 1.2.2. Thời gian vận hành

        • Dự kiến sẽ đi vào vận hành vào đầu năm học 2021-2022.

      • 1.3. Thiết kế

        • 1.3.1. Công suất thiết kế

        • 1.3.2. Bố trí không gian

          • 1.3.2.1. Phân khu dành cho hoạt động nghỉ ngơi, tá túc vào giờ trưa

          • 1.3.2.2. Phân khu dành cho học tập, thảo luận, tự học

          • 1.3.2.3. Phân khu dành cho văn nghệ, nhảy múa.

          • 1.3.2.4. Phân khu hoạt động CLB/Đội/Nhóm

      • 1.4. Chi phí thiết kế dự án

    • 2. Cách hoạt động

      • 2.1. Ngày khánh thành

      • 2.2. Thời gian vận hành của từng phân khu

      • 2.3. Chi phí trả của từng phân khu

      • 2.4. Phân bổ việc sử dụng các khoản phí đó

  • V. ĐÁNH GIÁ

    • 1. Tính bền vững, khả thi

    • 2. Độ rủi ro

  • LỜI CẢM ƠN

Nội dung

TIỂU LUẬN THIẾT KẾ KHU TÍCH HỢP CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Giảng viên hướng dẫn: Phạm Hương Diên Thủ Đức, ngày 04 tháng 03 năm 2021  DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN NHÓM 5   MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 6 I. TỔNG QUAN 7 1. Phân tích thực trạng 7 2. Đưa ra giải pháp 8 2.1. Mô tả chung giải pháp 8 2.2. Chi tiết về giải pháp 8 3. Phân tích SWOT của các đối tượng hiện tại và các đối tượng liên quan 9 3.1. Strengths – Điểm mạnh 9 3.2. Weaknesses – Điểm yếu 9 3.3. Opportunities Cơ hội 10 3.4. Threats – Thách thức 10 4. Phân tích các bên liên quan 11 4.1. Ban lãnh đạo 11 4.2. Cá nhân, đoàn thể sử dụng 13 5. Khảo sát thực tế 14 5.1. Đánh giá của các bạn sinh viên đối với dự án 15 5.2. Những lợi ích và vấn đề phát sinh trong khu tích hợp ở góc nhìn sinh viên17 II. TÍNH CẤP BÁCH CỦA THAY ĐỔI 18 1. Phân tích trường lực 18 2. Công thức thay đổi 21 3. Biện pháp phát triển tính cấp bách 22 3.1 Tạo nên tính cấp bách 22 3.2. Thiết lập nhóm dẫn đường 23 3.3. Thiết lập tầm nhìn và chiến lược 23 3.4. Truyền đạt tầm nhìn 24 3.5. Trao quyền cho sinh viên 24 3.6. Lập kế hoạch và tạo ra thành công ngắn hạn 24 3.7. Củng cố những tiến bộ và duy trì đà phát triển 24 3.8. Thể chế hóa những phương pháp mới 25 III. MỤC TIÊU VÀ ĐỐI TƯỢNG THAY ĐỔI 25 1. Phân tích SMART 25 1.1. Cụ thể (SSpecific) 25 1.2. Đo lường được (MMeasurable) 25 1.3. Có khả năng thực hiện (AAchievable) 26 1.4. Có tính thực tế (RRealistic) 27 1.5. Có giới hạn thời gian (TTimetable) 27 2. Đối tượng 27 3. Đối tượng thực hiện 28 3.1. Nhà tài trợ 28 3.2. Nhà thực hiện 28 3.3. Nhà tiên phong 28 4. Phân tích VMOST 29 4.1. Vision Mission – Tầm nhìn Sứ mệnh 29 4.2. Objectives Mục tiêu 29 4.3. Strategies Chiến lược 30 4.4. Tactics Chiến thuật 30 IV. THỰC HIỆN THAY ĐỔI 30 1. Hoạch định dự án 30 1.1. Đối tượng 30 1.2. Thời gian thực hiện 31 1.3. Thiết kế 31 1.4. Chi phí thiết kế dự án 35 2. Cách hoạt động 37 2.1. Ngày khánh thành 37 2.2. Thời gian vận hành của từng phân khu 37 2.3. Chi phí trả của từng phân khu 37 2.4. Phân bổ việc sử dụng các khoản phí đó 38 V. ĐÁNH GIÁ 39 1. Tính bền vững, khả thi 39 2. Độ rủi ro 42 LỜI CẢM ƠN 45   LỜI MỞ ĐẦU Với sự phát triển không ngừng của xã hội thì việc tích cực rèn luyện, học tập, trau dồi kiến thức của sinh viên là điều thiết yếu để có thể bắt kịp xu hướng phát triển này. Trường Đại học Ngân hàng TP. HCM cũng vậy, tất cả sinh viên trong trường đều nỗ lực, phấn đấu không ngừng nghỉ mỗi ngày cả trên giảng đường và bên ngoài cuộc sống. Nhưng điều gì cũng phải có sự đánh đổi của nó. Có lẽ chúng ta đã quá quen thuộc với hình ảnh ở giảng đường C mỗi buổi trưa nóng bức là hình ảnh rất nhiều các bạn sinh viên nghỉ trưa tại sảnh, thậm chí nhiều hôm hết bàn, các bạn còn phải ngồi ở hành lang giảng đường. Nhiều người nhìn vào sẽ lắc đầu hỏi “Tại sao không tìm quán nước nào có máy lạnh mà ngồi’, “Tại sao không về phòng mà nghỉ ngơi’’... Nhưng sinh viên mà, về phòng thì xa, ra quán nước thì lại mất thêm chi phí. Chi bằng tiện lợi nhất vẫn là nhanh chân lựa cho mình một chỗ ngồi tại sảnh giảng đường C để nghỉ trưa, chuẩn bị cho giờ học buổi chiều sắp bắt đầu. Nắm bắt được thực trạng này, nhóm chúng em xin được đề xuất một giải pháp khắc phục tình trạng, cũng như nâng cao chất lượng sức khỏe, học tập, sinh hoạt cho sinh viên. Tạo cho sinh viên sự tiện nghi, thoải mái để có thể học tập hiệu quả. Giải pháp này mang tên: “Thiết lập và khu tích hợp cho sinh viên trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh RELAXING ROOM”.   I. TỔNG QUAN 1. Phân tích thực trạng Như chúng ta thấy, giảng đường C luôn là sự lựa chọn được ưu ái mỗi khi sinh viên có nhu cầu ở lại buổi trưa hay tổ chức các hoạt động học tập. Tuy nhiên vì sảnh C có không gian thoáng mát, tiện lợi, rộng rãi và có nhiều bàn ghế nên nhu cầu sử dụng giảng đường C dẫn đến một số bất lợi như sau:  Cùng một không gian nhưng có nhiều mục đích sử dụng khác nhau, nhất là vào buổi trưa: + Nghỉ ngơi, ngủ trưa để chuẩn bị buổi học chiều; + Hội họp các nhóm học, CLBĐộiNhóm trong trường; + Tập nhảy, múa chuẩn bị cho các sự kiện…  Dễ thấy rằng, lượng sinh viên sử dụng giảng đường C vào buổi trưa rất đông, đặc biệt hầu hết đều diễn ra vào khung giờ cao điểm từ 11h13h. Chính điều đó dẫn đến nhiều trường hợp các bạn phải ngủ trên bàn, ghế một cách khó khăn, không có không gian yên ắng, ảnh hưởng đến việc học tập, sức khỏe và tinh thần do âm nhạc và hoạt động của rất nhiều sinh viên khác xung quanh. Nhận thấy được nhu cầu thiết yếu của sinh viên trong việc sử dụng giảng đường C vào buổi trưa và thực trạng như đã nêu, chúng tôi đề suất trường Đại học Ngân hàng TP. HCM nên có những thay đổi để sinh viên có thể có nhiều không gian tùy theo nhu cầu mà không ảnh hưởng đến những sinh viên khác: + Không gian nghỉ trưa: không gian yên lặng, thoải mái, có trang bị các ghế mềm phục vụ cho việc nằm nghỉ … + Không gian học tập: có các khu vực bàn ghế để học bài, làm bài tập, đọc sách, … + Không gian sinh hoạt nhóm: không gian rộng vừa phải dành cho các CLBĐộiNhóm sinh hoạt + Không gian luyện tập: phù hợp với các CLB luyện tập nhảy, múa + Các dịch vụ khác như: Wifi, ổ cắm điện quạt, … Bên cạnh việc giải quyết được những bất lợi tại sảnh C và những nhu cầu của sinh viên thì hiện tại, trường đã và đang trên đà chuyển đổi sang tự chủ về tài chínhs. Vì vậy việc thiết kế quy hoạch Giảng đường C để phù hợp với nhu cầu sử dụng đa dạng cho sinh viên sẽ giúp nâng cao được chất lượng dịch vụ tại trường là rất cần thiết. 2. Đưa ra giải pháp 2.1. Mô tả chung giải pháp Nhận thấy sự bất tiện, khó khăn và không đủ tiện nghi phục vụ giờ nghỉ trưa của các bạn sinh viên, chúng tôi xin đề xuất giải pháp mang tên “RELAXING ROOM” đề đáp ứng nhu cầu có giờ nghỉ trưa thật sự thoải mái và chuẩn bị tốt nhất cho giờ học sau của sinh viên Đại học Ngân hàng TP. HCM. Giải pháp “RELAXING ROOM” sẽ cung cấp cho người sử dụng (sinh viên, CLBĐộiNhóm…) một không gian rộng rãi, thoáng mát, có các tiện nghi cơ bản như bàn ghế phục vụ việc học, ghế mềm, võng xếp hoặc giường tầng phục vụ việc nghỉ ngơi, ngủ trưa, quạt (hoặc điều hòa), ... cần thiết nhất cho một giờ nghỉ trưa với chất lượng tốt nhất. 2.2. Chi tiết về giải pháp “RELAXING ROOM” dự định sẽ sử dụng (dự kiến) phòng học ở Giảng đường C.  Số lượng: 15 đến 27 phòng.  Diện tích mỗi phòng 60 mét vuông.  Phân chia khu vực: + Khu vực cho học tập, thảo luận, tự học + Khu vực cho thư giản, nghỉ ngơi. + Khu vực cho hoạt động văn nghệ. + Khu vực cho CLB, đội nhóm.  Chia làm 2 giai đoạn: + Giai đoạn 1: Vận hành + Giai đoạn 2: Đánh giá lại nhu cầu và những phản hồi của sinh viên về các dịch vụ và sau đó lên kế hoạch kiểm soát để ra quy định, mở rộng thêm dịch vụ hay là thu hẹp.  Dự án “RELAXING ROOM” sẽ thu phí trên mỗi lượt sử dụng. Số tiền thu trên mỗi lượt sẽ được khảo sát trên sinh viên để đưa ra mức giá hợp lý nhất với mục tiêu tất cả sinh viên đều có thể tiếp cận và sử dụng tiện ích này để có một giờ nghỉ trưa chất lượng nhất. Số tiền thu được sẽ dùng để trang trải chi phí vận hành dự án, tái đầu tư cơ sở vật chất, đóng góp tham gia các hoạt động vì học sinh hoặc cộng đồng khác. 3. Phân tích SWOT của các đối tượng hiện tại và các đối tượng liên quan 3.1. Strengths – Điểm mạnh Đa dạng tiện ích: Cung cấp cho sinh viên chỗ nghỉ trưa với 2 loại hình thức sử dụng là võng xếp và bàn để cho sinh viên có thể lựa chọn tùy theo mục đích sử dụng của mình. Ngoài ra, sau giờ nghỉ trưa của các bạn sinh viên “RELAXING ROOM” còn được sử dụng cho các mục đích khác như cho các CLB thuê để sinh hoạt, sinh viên có thể mượn để tập văn nghệ giảm thiểu được tiếng ồn với chi phí thấp. Không gian rộng rãi, yên tĩnh, thoáng mát: Với số phòng ước tính là khoảng 15 đến 27 phòng, mỗi phòng khoảng 60m2, các phòng đều được trang bị quạt trần, máy lạnh, wifi đảm bảo mang đến cho sinh viên một cảm giác thoải mái khi nghỉ ngơi như là ở chính căn phòng của mình. Vị trí: ngay trong khuôn viên trường, dễ dàng để các bạn sinh viên di chuyển sau mỗi buổi học căng thẳng, mệt mỏi. 3.2. Weaknesses – Điểm yếu Không được mang đồ ăn vào sử dụng gây ra cho sinh viên 2 luồng suy nghĩ: Nên vào RELAXING ROOM hay nghỉ trưa ở căn tin.

TỔNG QUAN

Phân tích thực trạng

Giảng đường C là sự lựa chọn ưu tiên của sinh viên cho các hoạt động học tập và nghỉ trưa nhờ không gian thoáng mát, rộng rãi và tiện lợi Tuy nhiên, nhu cầu sử dụng cao cũng dẫn đến một số bất lợi cần được lưu ý.

 Cùng một không gian nhưng có nhiều mục đích sử dụng khác nhau, nhất là vào buổi trưa:

+ Nghỉ ngơi, ngủ trưa để chuẩn bị buổi học chiều;

+ Hội họp các nhóm học, CLB/Đội/Nhóm trong trường;

+ Tập nhảy, múa chuẩn bị cho các sự kiện…

Giảng đường C vào buổi trưa hiện đang trở thành nơi tụ tập đông đúc của sinh viên, đặc biệt trong khung giờ cao điểm từ 11h-13h, dẫn đến tình trạng nhiều bạn phải ngủ gật trên bàn ghế do không gian ồn ào và thiếu yên tĩnh Điều này không chỉ ảnh hưởng đến việc học tập mà còn tác động xấu đến sức khỏe và tinh thần của sinh viên Nhận thấy nhu cầu thiết yếu này, chúng tôi đề xuất trường Đại học Ngân hàng TP HCM cần thực hiện các thay đổi để tạo ra không gian học tập linh hoạt, đáp ứng nhu cầu của sinh viên mà không gây ảnh hưởng đến những người xung quanh.

+ Không gian nghỉ trưa: không gian yên lặng, thoải mái, có trang bị các ghế mềm phục vụ cho việc nằm nghỉ …

+ Không gian học tập: có các khu vực bàn ghế để học bài, làm bài tập, đọc sách,

+ Không gian sinh hoạt nhóm: không gian rộng vừa phải dành cho các

+ Không gian luyện tập: phù hợp với các CLB luyện tập nhảy, múa

+ Các dịch vụ khác như: Wifi, ổ cắm điện quạt, …

Trường đang chuyển đổi sang tự chủ tài chính, vì vậy việc thiết kế quy hoạch Giảng đường C nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của sinh viên là rất cần thiết để nâng cao chất lượng dịch vụ Điều này không chỉ giải quyết những bất lợi tại sảnh C mà còn đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên.

Đưa ra giải pháp

2.1 Mô tả chung giải pháp

Nhằm khắc phục những bất tiện và thiếu thốn trong giờ nghỉ trưa của sinh viên, chúng tôi xin giới thiệu giải pháp “RELAXING ROOM” Giải pháp này được thiết kế để mang lại một không gian nghỉ ngơi thoải mái, giúp sinh viên Đại học Ngân hàng TP HCM chuẩn bị tốt nhất cho các tiết học tiếp theo.

Giải pháp “RELAXING ROOM” sẽ cung cấp cho người sử dụng (sinh viên,

CLB/Đội/Nhóm cần có một không gian rộng rãi, thoáng mát với các tiện nghi cơ bản như bàn ghế học tập, ghế mềm, võng xếp hoặc giường tầng để nghỉ ngơi, ngủ trưa Ngoài ra, không gian cần có quạt hoặc điều hòa để đảm bảo chất lượng tốt nhất cho giờ nghỉ trưa.

2.2 Chi tiết về giải pháp

“RELAXING ROOM” dự định sẽ sử dụng (dự kiến) phòng học ở Giảng đường C

 Diện tích mỗi phòng 60 mét vuông.

+ Khu vực cho hoạt động văn nghệ.

+ Khu vực cho CLB, đội nhóm.

Giai đoạn 2 bao gồm việc đánh giá lại nhu cầu và phản hồi của sinh viên về các dịch vụ hiện có Dựa trên những thông tin này, kế hoạch kiểm soát sẽ được xây dựng nhằm đưa ra quy định, mở rộng thêm các dịch vụ hoặc thu hẹp nếu cần thiết.

Dự án "RELAXING ROOM" sẽ áp dụng mức phí cho mỗi lượt sử dụng, với số tiền thu được sẽ được khảo sát từ sinh viên nhằm xác định mức giá hợp lý nhất Mục tiêu là đảm bảo tất cả sinh viên đều có thể tiếp cận và sử dụng tiện ích này, giúp họ có một giờ nghỉ trưa chất lượng.

Số tiền thu được sẽ được sử dụng để chi trả cho các chi phí vận hành của dự án, đầu tư vào cơ sở vật chất, và đóng góp cho các hoạt động hỗ trợ học sinh cũng như cộng đồng.

Phân tích SWOT của các đối tượng hiện tại và các đối tượng liên quan

3.1 Strengths – Điểm mạnh Đa dạng tiện ích: Cung cấp cho sinh viên chỗ nghỉ trưa với 2 loại hình thức sử dụng là võng xếp và bàn để cho sinh viên có thể lựa chọn tùy theo mục đích sử dụng của mình Ngoài ra, sau giờ nghỉ trưa của các bạn sinh viên “RELAXING ROOM” còn được sử dụng cho các mục đích khác như cho các CLB thuê để sinh hoạt, sinh viên có thể mượn để tập văn nghệ giảm thiểu được tiếng ồn với chi phí thấp.

Không gian rộng rãi và thoáng mát với khoảng 15 đến 27 phòng, mỗi phòng có diện tích khoảng 60m2 Tất cả các phòng đều được trang bị quạt trần, máy lạnh và wifi, mang đến cho sinh viên cảm giác thoải mái như ở chính căn phòng của mình.

Vị trí: ngay trong khuôn viên trường, dễ dàng để các bạn sinh viên di chuyển sau mỗi buổi học căng thẳng, mệt mỏi.

Không được mang đồ ăn vào sử dụng gây ra cho sinh viên 2 luồng suy nghĩ: Nên vào RELAXING ROOM hay nghỉ trưa ở căn - tin.

Nhu cầu nghỉ trưa của sinh viên rất cao, nhưng hiện tại trường chưa có không gian nghỉ ngơi thoải mái Vì vậy, phòng nghỉ RELAXING ROOM đã được ra đời để đáp ứng mong đợi của sinh viên.

Mô hình mới mẻ mang đến cho các bạn sinh viên cảm giác muốn trải nghiệm.

Yêu cầu về một nơi nghỉ ngơi thoải mái và tiện ích của sinh viên ngày càng cao, khiến việc sử dụng khu tự học không còn phù hợp Với sự đồng thuận từ nhà trường và ủng hộ của giảng viên, RELAXING ROOM có cơ hội để xây dựng và phát triển.

Tiết kiệm chi phí cho sinh viên.

Mô hình RELAXING ROOM còn mới mẻ, mang đến cả cơ hội lẫn thách thức cho dự án Dù có nhiều lợi ích, nhưng thói quen của sinh viên vẫn chưa thay đổi, gây khó khăn trong việc chấp nhận mô hình này Đối tượng chính là sinh viên, nên việc duy trì trật tự và vệ sinh sẽ gặp nhiều thử thách; nếu ý thức chung không tốt, điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến trải nghiệm của người sử dụng.

Phân tích các bên liên quan

Tạo điều kiện để hiểu rõ và đáp ứng nhu cầu của sinh viên, đoàn thể.

Dễ dàng quản lí giờ giấc của sinh viên và đoàn thể.

Hình ảnh sinh viên không còn mệt mỏi ở các khu tự học nữa, thay vào đó là không gian tiện nghi và hiện đại, tạo ấn tượng tích cực cho cả sinh viên và phụ huynh.

Sử dụng triệt để các cơ sở vật chất không bị lãng phí các cơ sở vật chất sẵn có.

Khó lấy lại cơ sở vật chất khi dự án đang đi vào hoạt động.

Có thể thực hiện bằng các dự án khác và thu được lợi nhuận cao hơn.

Lợi ích Bất lợi Đa số là các thiết bị sẵn có nên dễ dàng cho việc hỗ trợ lắp đặt, sửa chữa.

Dễ dàng kiểm soát số lượng và chất lượng thiết bị.

Chi phí sửa chữa, thay mới thiết bị là vấn đề đáng kể đến.

Ban quản lí khu tích hợp, người sử dụng có thể gây ra một số hư hỏng cho thiết bị.

Phòng cơ sở vật chất

Dễ dàng trong việc quản lí cơ sở vật chất.

Không bị lãng phí cơ sở vật chất.

Lo ngại về vấn đề vệ sinh.

Cơ sở vật chất đi xuống mà chi phí thu được từ dự án không đủ bù đắp.

Ban quản lí khu tích hợp

Tạo được khu tích hợp theo đúng mong mỏi không chỉ của các bạn sinh viên mà còn là mong mỏi của ban quản lí.

Học được cách vận hành, quản lí một dự án cụ thể và rút ra được nhiều kinh nghiệm.

Dành nhiều thời gian vào dự án.

Nhu cầu về các thành viên có kinh nghiệm, kỹ năng là khá lớn.

Chịu áp lực khá lớn từ ban lãnh đạo và nhu cầu sử dụng quá cao của sinh viên.

4.2 Cá nhân, đoàn thể sử dụng

Lợi ích Bất lợi Đáp ứng nhu niềm mong mỏi về một nơi nghỉ trưa đúng nghĩa.

Mô hình mới mẻ mang đến cho các bạn sinh viên cảm giác muốn trải nghiệm.

Nơi nghỉ ngơi và học tập được trang bị đầy đủ tiện ích như Wifi, máy lạnh, quạt trần, bàn học và giường xếp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi, thảo luận và làm bài nhóm Đặc biệt, các phòng nghỉ trưa được phân chia khu nam nữ, mang lại cảm giác an toàn cho sinh viên khi sử dụng.

Ngay trong khuôn viên trường dễ dàng để các bạn sinh viên di chuyển sau mỗi buổi học căng thẳng, mệt mỏi.

Suy nghĩ: Nên vào RELAXING ROOM hay nghỉ trưa ở căn - tin.

Các bạn sinh viên có thể sẽ từ chối sử dụng do phải trả phí cho mỗi lượt sử dụng.

Không được mang đồ ăn vào sử dụng gây ra cho sinh viên 2 luồng Đoàn khoa và câu lạc bộ

Có nơi để sinh hoạt, tụ họp với các thành viên vào cuối tuần. Địa điểm lý tưởng, mát mẻ, rộng rãi để tập luyện văn nghệ, kịch…

Có đầy đủ các thiết bị cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau: loa, mic, bảng, bàn ghế…

Trả phí cho mỗi lượt sử dụng nên gây cảm giác e ngại cho các đoàn thể, tổ chức…

Số lượng phòng cho tập thể có giới hạn nên cần đăng kí sớm nếu muốn sử dụng vào cuối tuần.

Khảo sát thực tế

Để đánh giá tính khả thi và sự đón nhận của dự án, nhóm chúng tôi đã thực hiện khảo sát với 107 mẫu từ sinh viên trường Đại học Ngân hàng TP.HCM, và đã thu được những kết quả đáng chú ý.

T Loại sinh viên Số lượng Phần trăm

STT Giới tính Số lượng Phần trăm

5.1 Đánh giá của các bạn sinh viên đối với dự án

Sinh viên sử dụng giảng đường C cho nhiều mục đích khác nhau ngoài việc học, đặc biệt là vào khung giờ 11h – 13h, chủ yếu để nghỉ ngơi và chuẩn bị cho buổi học chiều cũng như các hoạt động khác.

Biểu đồ thể hiện tần suất sinh viên sử dụng giảng đường C

Biểu đồ thể hiện khung giờ sinh viên sử dụng ở giảng đường C

Biểu đồ thể hiện mục đích sử dụng của sinh viên tại giảng đường C (vào buổi trưa)

Khảo sát cho thấy sinh viên gặp nhiều bất cập tại giảng đường C, bao gồm sự chật chội, đông đúc và thiếu quạt, đặc biệt là vào buổi trưa.

Biểu đồ thể hiện vấn đề của giảng đường C

Việc thiết kế một khu vực tích hợp các tiện ích như nghỉ ngơi, không gian tự học, học nhóm và sinh hoạt câu lạc bộ dành cho sinh viên là rất cần thiết và được ủng hộ mạnh mẽ, với 94.3% trong số 107 mẫu khảo sát đồng ý.

Biểu đồ thể hiện sự quan tâm của sinh viên đối với các vấn đề tại giảng đường C, đồng thời cho thấy mong muốn của họ trong việc đóng góp công bằng cho dịch vụ Sinh viên đã đưa ra những gợi ý về mức chi trả hợp lý để xây dựng và cải thiện chất lượng dịch vụ.

Biểu đồ thể hiện mức độ chi trả của sinh viên cho dịch vụ

5.2 Những lợi ích và vấn đề phát sinh trong khu tích hợp ở góc nhìn sinh viên

Dự án đề ra mang lại cho rất là nhiều lợi ích khác nhau như có thể:

 Sinh viên dễ dàng tìm được một không gian phù hợp với nhu cầu của mình.

 Nâng cao hiệu quả sử dụng cho giảng đường C.

 Tiết kiệm chi phí cho sinh viên.

 Cung cấp tiện ích đảm bảo sức khỏe cho sinh viên.

 Đảm bảo chất lượng theo nhu cầu của sinh viên.

 Lợi nhuận còn dư của nguồn thu sẽ được trích một phần để từ thiện cho các dự án cộng đồng trong trường.

Biểu đồ thể hiện đánh giá về lợi ích của khu tích hợp, tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích đó, cũng tồn tại nhiều trở ngại và vấn đề cần được giải quyết khi khu vực này đi vào hoạt động.

 Một số khu vực có thể sẽ quá tải, trong khi khu vực khác có thể sử dụng chưa hết công suất.

 Việc giữ gìn vệ sinh chung có thể không được đảm bảo.

 Hao mòn tài sản có thể diễn ra nhanh hơn dự kiến.

 Có thể xảy ra trường hợp hoạt động của khu vực này ảnh hưởng đến khu vực khác.

 Việc phân khu có thể dẫn đến tình trạng mất kiểm soát từng khu vực riêng.

Những vấn đề trên chúng tôi hoàn toàn đồng ý và đã có những đề xuất giảm thiểu ở phần phân tích trường lực

Biểu đồ thể hiện mức độ đánh giá của sinh viên về các vấn đề phát sinh

II.TÍNH CẤP BÁCH CỦA THAY ĐỔI

Phân tích trường lực

Việc cải tạo và bố trí lại giảng đường C nhằm phục vụ nhu cầu của sinh viên là rất cần thiết Điều này không chỉ giúp tạo ra một không gian học tập thoải mái mà còn giúp chúng ta chủ động giải quyết những vấn đề có thể gây cản trở cho dự án, như tình trạng sinh viên ngồi ở các hành lang hay ghế dưới sảnh, cũng như giảm thiểu tiếng ồn từ các buổi tập văn nghệ.

 Thiếu thốn không gian học tập, nghỉ ngơi lí tưởng, hợp lý: đáp ứng những nhu cầu và giải quyết thực trạng trên.

Nhu cầu học tập và trao đổi kiến thức là rất quan trọng để sinh viên phát triển và trở thành phiên bản tốt nhất của chính mình Việc chăm chỉ học tập và không ngừng rèn luyện các kỹ năng cần thiết sẽ giúp sinh viên có triển vọng trong tương lai Với Relaxing Room, sinh viên có cơ hội tận hưởng không gian tuyệt vời để thực hiện ước mơ và phát triển bản thân.

 Chi phí cơ hội của sinh viên: thay vì vào quán

3 gia sâu sắc của ban lãnh đạo vì nó tác động đến việc bố trí phòng học, tài sản của nhà trường.

Để đảm bảo hiệu quả hoạt động của dự án sau khi triển khai, việc hình thành một đội ngũ quản lý là rất cần thiết Đội ngũ này sẽ chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc giám sát và quản lý, giúp giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình vận hành.

Nội quy và việc giữ gìn trật tự, vệ sinh là vấn đề quan trọng khi dự án đi vào hoạt động Để giải quyết, cần có sự kiểm soát chặt chẽ từ đội ngũ quản lý, cùng với tinh thần trách nhiệm của sinh viên, nhằm đảm bảo mọi người tuân thủ lề lối và kỳ vọng đã đề ra.

 Mô hình mới: đứng giữa nhiều sự lựa chọn (đi về nhà, tìm một quán chill để làm

Sinh viên thường được miễn phí tiện ích trong 5 tiếng làm việc, giúp họ tiết kiệm chi phí và có thể sử dụng số tiền này cho các nhu cầu khác Tuy nhiên, thói quen sử dụng và sự tin cậy vào lợi ích của tiện ích này chưa được hình thành, dẫn đến việc nó không thu hút nhiều sự quan tâm từ phía sinh viên.

Dự án xây dựng đáp ứng nhu cầu thiết yếu của sinh viên sẽ được đón nhận tích cực, nhờ vào tính khả thi của nó Để tăng cường sự quan tâm, chúng ta có thể kêu gọi sự hỗ trợ truyền thông từ các câu lạc bộ trong trường.

Dựa trên bảng phân tích trường lực, chúng ta nhận thấy rằng các lực thúc đẩy vượt trội hơn so với các lực cản trở, điều này chứng tỏ rằng dự án đang được kỳ vọng triển khai một cách mạnh mẽ.

Công thức thay đổi

C: Ủng hộ sự thay đổi Đối với dự án cải tạo giảng đường C

A: Sinh viên chưa có một không gian thật sự thoải mái để nghỉ ngơi, hoạt động nhóm sau những giờ học căng thẳng.

B: Đầu tư một không gian thoáng mát, sạch sẽ để sinh viên có thể làm những điều mình thích như nghỉ ngơi, vui chơi, học nhóm, sinh hoạt clb,

D: Điều cần làm là cải tạo giảng đường C với nhiều trang thiết bị phục vụ cho nhu cần của sinh viên hơn nữa với các phân khu cho sinh viên Nghỉ ngơi, phân khu học nhóm, phân khu hoạt động clb và phân khu văn nghệ.

X: Đàm phán với ban lãnh đạo để hiểu hơn về nhu cầu sinh viên về một khu tích hợp như thế; Vấn để tuân thủ nội quy khu tích hợp đối với tập thể sinh viên; vốn đầu tư hạn chế; sinh viên chưa thể ngay lập tức tiếp nhận giảng đường C khoác màu áo mới.

Để đàm phán hiệu quả với ban lãnh đạo nhà trường, cần có sự thông cảm và hiểu biết sâu sắc về nhu cầu của sinh viên Khi sinh viên trình bày nguyện vọng kèm theo một kế hoạch kinh tế hợp lý, khả năng được chấp thuận sẽ cao hơn.

Sinh viên đại học ngân hàng nổi tiếng với ý thức tuân thủ nội quy, đặc biệt trong việc giữ gìn kỷ luật và bảo vệ cảnh quan trường học Việc không xả rác là một vấn đề dễ dàng thực hiện, thể hiện tinh thần trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc bảo vệ môi trường học tập.

- Đối với nguồn vốn trước mắt sẽ xin kinh phí từ nhà trường sau đó sẽ thu hồi qua hình thức thu phí sử dụng khu tích hợp.

Biện pháp phát triển tính cấp bách

Mô hình phù hợp với dự án: Mô hình 8 bước của John P.Kotter.

3.1 Tạo nên tính cấp bách

Tại sao không muốn thay đổi?

Mô hình này vẫn còn mới mẻ, khiến Ban lãnh đạo nhà trường lo ngại về việc triển khai áp dụng và chi phí đầu tư cho dự án.

Ban lãnh đạo nhà trường cần có kế hoạch hợp lý để quản lý trật tự và vệ sinh, đồng thời xử lý hiệu quả các vấn đề phát sinh không mong muốn liên quan đến sinh viên tạm trú tại trường.

Biện pháp thực hiện để tăng mức độ cấp bách

- Nhu cầu tìm kiếm chỗ để nghỉ ngơi của sinh viên và sinh hoạt của các CLB đội nhóm là rất lớn.

Nhiều quán cafe và giảng đường trở thành địa điểm lý tưởng cho sinh viên nghỉ ngơi và tổ chức các hoạt động của câu lạc bộ vào giờ trưa Việc triển khai dự án này là hợp lý, vì chi phí sử dụng thấp hơn so với việc lựa chọn các quán cafe.

Các mô hình như Thư viện trường Đại học Tôn Đức Thắng, RMIT, và Khu nghỉ trưa của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP HCM đã nhanh chóng trở thành địa chỉ yêu thích của sinh viên Những không gian này không chỉ phục vụ nhu cầu tự học và thư giãn mà còn là nơi lý tưởng cho các câu lạc bộ tổ chức hội họp.

Dự án này yêu cầu chi phí đầu tư tương đối thấp, khoảng 200 triệu đồng, và có khả năng nhận hỗ trợ từ ngân hàng, công ty liên kết với trường, cùng các mạnh thường quân Chi phí quản lý và vệ sinh sẽ được bù đắp thông qua phí sử dụng, do các CLB hội nhóm của trường đảm nhiệm quản lý.

Khủng hoảng có thể xảy ra khi dự án mới bắt đầu, do việc sử dụng và bảo quản tài sản không đúng cách dẫn đến tình trạng xuống cấp nhanh chóng Điều này gây khó khăn trong việc duy trì và sửa chữa, đồng thời thiếu kinh phí để thay thế tài sản hư hỏng.

Cơ hội: Dự án đáp ứng nhu cầu của phần lớn sinh viên trong trường nên hiệu quả mang lại từ dự án rất khả quan.

3.2 Thiết lập nhóm dẫn đường

Dự án yêu cầu sự tham gia và hợp tác chặt chẽ từ Ban lãnh đạo nhà trường cũng như từng sinh viên Để dự án được phê duyệt và triển khai hiệu quả, cần thiết lập một bộ phận điều phối để hướng dẫn và hỗ trợ quá trình thực hiện.

 Trung tâm hỗ trợ sinh viên: truyền đạt dự án, tiếp thu ý kiến để triển khai từ Ban lãnh đạo nhà trường.

 Hội sinh viên và đoàn trường: đại diện cho toàn thể sinh viên trường

 Chủ nhiệm các CLB và bộ phận bảo vệ của trường: công tác quản lý.

3.3 Thiết lập tầm nhìn và chiến lược

Dự án tập trung vào sinh viên, nhằm tạo ra một môi trường sinh hoạt lành mạnh và tiết kiệm cho họ Nó cũng nhấn mạnh những lợi ích mà dự án mang lại, khuyến khích sự đồng lòng của mọi người để đưa dự án vào hoạt động hiệu quả.

Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, các phòng ban, sinh viên để vận hành tốt dự án.

Xây dựng bản kế hoạch cụ thể, nêu bật những lợi ích và các biện pháp khắc phục khó khăn để nhận được sự chấp thuận của nhà trường.

Các kênh thông tin truyền thông của trường và các câu lạc bộ được sử dụng để cung cấp thông tin, khảo sát ý kiến và kêu gọi sự tham gia của tất cả sinh viên trong trường.

3.5 Trao quyền cho sinh viên

Trao quyền cho sinh viên trong quản lý dự án không chỉ giảm chi phí quản lý mà còn nâng cao ý thức trách nhiệm của họ Điều này cũng tạo cơ hội cho sinh viên rèn luyện khả năng và tư duy quản lý, giúp phát triển kỹ năng cần thiết cho tương lai.

Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và tiếp thu ý kiến từ sinh viên, đồng thời chào đón những ý tưởng sáng tạo mà các bạn mang đến, nhằm hoàn thiện và phát triển dự án một cách tốt nhất.

3.6 Lập kế hoạch và tạo ra thành công ngắn hạn

Lên bảng cân đối kế toán rõ ràng cho chi phí và doanh thu mà dự án mang lại.

Việc sử dụng các phòng học tại giảng đường giúp tiết kiệm chi phí xây dựng đáng kể Khi đi vào hoạt động, Trường Đại học Ngân hàng TP HCM sẽ thu hút nhiều sinh viên đăng ký nhờ vào chất lượng giảng dạy tốt, cơ sở vật chất hiện đại và sự quan tâm tận tình đến sinh viên, tạo sự an tâm cho phụ huynh và học viên khi theo học tại trường.

3.7 Củng cố những tiến bộ và duy trì đà phát triển

Dự án thành công đã thu hút sự quan tâm và đóng góp từ nhiều ngân hàng và công ty, nhờ vào các gói tài trợ dành cho sinh viên Điều này không chỉ tạo điều kiện cho sinh viên phát triển mà còn giúp họ trở thành nguồn lực quý giá cho các doanh nghiệp trong tương lai.

Dự án không chỉ nhằm tạo ra chỗ nghỉ ngơi cho sinh viên trong trường mà còn có tiềm năng phát triển mô hình cho sinh viên từ các trường lân cận.

MỤC TIÊU VÀ ĐỐI TƯỢNG THAY ĐỔI

Phân tích SMART

Mục tiêu: Hoàn thành công trình “Khu tích hợp cho sinh viên BUH”, chính thức đưa “Relaxing Room” vào hoạt động phục vụ cho sinh viên từ năm học 2021-2022

Tính cụ thể của Mục tiêu trên được được xác định bằng 3 câu hỏi What (Làm cái gì)?, Why (Tại sao phải làm)? và How (Làm như thế nào?)

– What (Làm cái gì?): Hoàn thành công trình và đưa vào hoạt động đúng thời hạn đặt ra.

– Why (Tại sao phải làm?): Để đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, học tập, thư giản, hoạt động đội nhóm, của sinh viên Đại học Ngân hàng TP HCM.

– How (Làm như thế nào?): Làm theo Quy trình đã được hoạch định ra trong bản kế hoạch dự án.

Dự án này có thời gian thi công ngắn, và nếu nhận được sự đồng thuận từ sinh viên cùng lãnh đạo nhà trường, khả năng thành công và hoàn thành đúng hạn sẽ rất cao.

Mục tiêu nghiên cứu được xác định dựa trên khảo sát của nhóm đối với sinh viên Đại học Ngân hàng TP HCM về nhu cầu nghỉ ngơi và học tập trong thời gian nghỉ giữa hai buổi học Khảo sát đã thu thập được các dữ liệu quan trọng liên quan đến thói quen và mong muốn của sinh viên trong khoảng thời gian này.

- 61.7% sinh viên được khảo sát có thời gian lớn ở lại giảng đường C vào buổi trưa.

- 77.6% sinh viên ở lại giảng đường C trong khung giờ “11h – 13h.”

- 81,6% sinh viên sẽ “học tập và nghỉ ngơi” trong thời gian ở lại giảng đường C.

- 71% sinh viên cảm thấy vào giờ nghỉ trưa, giảng đường C “khá ồn áo và hơi chật chội”

- 92,5% sinh viên đồng tình với dự án.

- 57,9% sẳn sàng bỏ ra từ 5,000 đồng – 10.000 đồng để sự dụng khu tích hợp.

Dựa trên các số liệu khảo sát, dự án này có tiềm năng thành công lớn và nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ phần lớn sinh viên Điều này tạo nền tảng vững chắc để thuyết phục lãnh đạo nhà trường về tính khả thi của dự án Hơn nữa, việc hoàn thành dự án trong thời gian đã đề ra là hoàn toàn khả thi.

1.3 Có khả năng thực hiện (A-Achievable)

Dự án này có 1 số thách thức như:

Mô hình RELAXING ROOM vẫn còn mới mẻ, nhưng với những lợi thế đã được nêu, dự án này mang đến cả cơ hội và thách thức Ban đầu, sẽ có nhiều khó khăn do thói quen của sinh viên chưa thay đổi và chưa nhận thức rõ về lợi ích của không gian thư giãn này.

Dự án hướng đến đối tượng sinh viên, do đó việc duy trì trật tự và vệ sinh sẽ gặp nhiều thách thức Nếu ý thức chung của sinh viên không tốt, điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường xung quanh và dễ dẫn đến xung đột.

Tuy nhiên qua phân tích của nhóm, nhóm nhận thấy dự án có khả năng thực hiện thành công cao do dự án có rất nhiều cơ hội như:

Nhu cầu nghỉ trưa của sinh viên rất cao, nhưng hiện tại trường vẫn chưa có không gian phù hợp để các bạn có thể thư giãn và nghỉ ngơi thoải mái.

Do đó RELAXING ROOM ra đời đáp ứng sự mong đợi sinh viên.

- Mô hình mới mẻ mang đến cho các bạn sinh viên cảm giác muốn trải nghiệm.

- Yêu cầu về một nơi nghỉ ngơi thoải mái, tiện ích của sinh viên được nâng cao

- Tiết kiệm chi phí cho sinh viên.

Các thách thức nêu trên hoàn toàn có thể được giải quyết, đồng thời mở ra nhiều cơ hội cho dự án phát triển và thành công Nhóm tin tưởng rằng dự án này có tiềm năng thực hiện và thành công cao.

1.4 Có tính thực tế (R-Realistic)

Dự án "Relaxing Room" được phát triển từ ý tưởng của sinh viên Đại học Ngân Hàng, nhằm giải quyết những bất cập trong giờ nghỉ trưa Mục tiêu của dự án là tạo ra một không gian thoáng mát và sạch sẽ, phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi của sinh viên với chất lượng tốt nhất.

Theo các số liệu khảo sát, đa số sinh viên đều ủng hộ và tán thành dự án, cho thấy dự án này đã đáp ứng được các nhu cầu mà sinh viên mong đợi trong thời gian qua.

1.5 Có giới hạn thời gian (T-Timetable)

Dự kiến sẽ đi vào vận hành vào đầu năm học 2021-2022.

Giai đoạn 1: hoàn thành cơ sở vật chất dự kiến 30/06/2021

Giai đoạn 2: đưa vào hoạt động phục vụ sinh viên dự kiến 15/09/2021

Đối tượng

 Đối tượng hướng đến: sinh viên trường Đại học Ngân hàng TP HCM.

 Đối tượng bị thay đổi: Sảnh giảng đường C.

Đối tượng thực hiện

Dự án RELAXING ROOM được thiết kế đặc biệt cho sinh viên trường ĐH Ngân hàng, do đó, sự đồng thuận và tài trợ từ Ban lãnh đạo nhà trường là yếu tố quan trọng nhất để đảm bảo thành công của dự án.

Dự án có thể nhận sự hỗ trợ tài chính từ các ngân hàng, tổ chức mạnh thường quân và các tổ chức liên kết với trường, nhằm tăng cường nguồn lực và đảm bảo việc triển khai dự án thành công, đồng thời hoàn thiện phương án đã đề ra.

Với mức chi phí dự kiến 200 triệu, đây là một khoản đầu tư hợp lý và xứng đáng, đặc biệt khi so sánh với những lợi ích mà nó mang lại.

Dự án yêu cầu sự tham gia và hợp tác chặt chẽ từ Ban lãnh đạo nhà trường, các đơn vị liên quan và toàn thể sinh viên Điều này nhằm truyền đạt thông tin về dự án, thu thập ý kiến đóng góp và triển khai đảm bảo đúng thời gian đã đề ra.

Qua khảo sát từ sinh viên, nhóm 5 đã nhận diện nhu cầu và mong muốn về một khu tích hợp cho sinh viên, đồng thời đưa ra ý tưởng thiết kế chi tiết cùng mục tiêu dài hạn Dự án này không chỉ mới lạ với trường mà còn tạo ra sự thu hút đặc biệt về dịch vụ chất lượng Tuy nhiên, đây cũng là thách thức cho nhà trường khi phải đảm bảo sự chấp nhận và phản hồi tích cực từ sinh viên.

Sau khi dự án hoàn thành, ban quản lý nhà trường sẽ trực tiếp thực hiện việc đánh giá mức độ quan tâm của sinh viên Quá trình quản lý sẽ được trường đảm nhiệm và ủy thác cho hội sinh viên liên quan, những người đã được chỉ dẫn để thực hiện quản lý trong bối cảnh hoạt động tích cực.

Để giải quyết các vấn đề xung đột giữa sinh viên có mục đích khác nhau khi sử dụng giảng đường C, cần thiết lập quy định rõ ràng về thời gian và cách thức sử dụng Việc phân chia thời gian hợp lý cho các hoạt động học tập, tập luyện văn nghệ và sinh hoạt câu lạc bộ sẽ giúp giảm thiểu mâu thuẫn Ngoài ra, khuyến khích sinh viên giao tiếp và hợp tác trong việc lên kế hoạch sử dụng giảng đường cũng là một giải pháp hiệu quả.

Tạo nên mội môi trường lý tưởng thuộc về sinh viên để phát triển bản thân của chính mình.

Chúng tôi cung cấp cho người sử dụng một không gian rộng rãi và thoáng mát, trang bị đầy đủ tiện nghi cơ bản như bàn ghế học tập, ghế mềm, võng xếp hoặc giường tầng để nghỉ ngơi và ngủ trưa Ngoài ra, không gian còn có quạt hoặc điều hòa, đảm bảo mang lại chất lượng tốt nhất cho giờ nghỉ trưa hoặc các hoạt động sinh hoạt, tập luyện với đầy đủ tiện nghi.

- Mang đến cho các bạn sinh viên cảm giác muốn trải nghiệm.

Giúp sinh viên tiết kiệm chi phí và thời gian di chuyển, tạo điều kiện cho họ trong một môi trường học tập, nghỉ ngơi và sinh hoạt lý tưởng nhất.

- Có thể tận dụng bố trí lại giảng đường C, nâng cao chất lượng cơ sở vật chất cho sinh viên

- Giải quyết được tình trạng sinh viên nằm khắp ở các hành lang, và dãy ghế dưới sảnh giảng đường C, khó chịu vì những giờ tập văn nghệ ồn ào,…

- Sử dụng triệt để các cơ sở vật chất không bị lãng phí các cơ sở vật chất sẵn có.

Xây dựng bản kế hoạch cụ thể, nêu bật những lợi ích và các biện pháp khắc phục khó khăn để nhận được sự chấp thuận của nhà trường.

Hướng đến sinh viên, bài viết nhấn mạnh việc trao quyền cho sinh viên trong việc quản lý và quyết định khu tích hợp, từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm và sự tham gia của họ trong cộng đồng.

Công khai mục đích sử dụng khoản phí thu từ hoạt động là rất quan trọng Nguồn thu này sẽ được dùng để chi trả các khoản phí, khấu hao, khen thưởng cho CLB/Đội/Nhóm và chủ yếu để hình thành quỹ từ thiện nhân đạo.

Phí nghỉ trưa là khoản đóng góp tự nguyện từ sinh viên, không bắt buộc, giúp họ cảm thấy có ý nghĩa khi hỗ trợ những người có hoàn cảnh khó khăn Đồng thời, khoản phí này cũng giúp nhà tổ chức có nguồn ngân sách dự trù cho việc sửa chữa, phòng ngừa rủi ro và đầu tư thêm trang thiết bị, nhằm phục vụ tốt nhất cho sinh viên.

4.4 Tactics- Chiến thuật Đề ra những lợi ích mang lại, khuyến khích mọi người đồng lòng đưa dự án vào hoạt động.

Các kênh thông tin truyền thông của trường và các câu lạc bộ sẽ được sử dụng để cung cấp thông tin, tiến hành khảo sát ý kiến và kêu gọi sự tham gia của toàn thể sinh viên.

Thực hiện các chương trình thu hút sinh viên, đảm bảo tốt trang thiết bị cơ sở vật chất.

IV THỰC HIỆN THAY ĐỔI

 Đối tượng hướng đến: sinh viên trường Đại học Ngân hàng TP HCM.

 Đối tượng bị thay đổi: Sảnh giảng đường C.

Kỳ nghỉ hè năm học 2020-2021 dự kiến diễn ra vào tháng 7, 8 và 9 Trong thời gian này, hầu hết sinh viên sẽ trở về quê, trong khi số sinh viên còn lại tham gia học hè sẽ ít, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thiết kế và thực hiện Khung thời gian cụ thể sẽ được thông báo sau.

 Từ 1/6/2021 đến 8 /6/2021: Thuê nhân công, thiết kế không gian cho từng khu vực.

 Từ 9/6/2021 đến 13/6/2021: Trang bị các trang thiết bị, dụng cụ, nội thất.

 Từ 13/6/2021 đến 20/6/2021: Hoàn thiện thi công.

Dự kiến sẽ đi vào vận hành vào đầu năm học 2021-2022.

Giai đoạn 1 của dự án dự kiến bắt đầu vào ngày 30/06/2021 Đây là giai đoạn thực nghiệm nhằm đánh giá và đưa ra quyết định phù hợp cho giai đoạn 2, xác định xem nên mở rộng hay thu hẹp dự án.

Giai đoạn 1: Phục vụ khoảng 400 sinh viên.

+ Khu vực cho học tập, thảo luận, tự học : 5 phòng cho khoảng 225 sinh viên (ước lượng 45 -50 người/1 phòng)

+ Khu vực cho thư giản, nghỉ ngơi: 7 phòng cho khoảng 140 sinh viên (ước lượng

+ Khu vực cho hoạt động văn nghệ: 3 phòng

+ Khu vực cho CLB, đội nhóm: dựa theo nhu cầu từng thời điểm sẽ bố trí (đăng kí trước).

Giai đoạn 2: Phục vụ khoảng 600 sinh viên.

+ Khu vực cho học tập, thảo luận, tự học : 7 phòng cho khoảng 315 sinh viên (ước lượng 45 -50 người/1 phòng)

+ Khu vực cho thư giản, nghỉ ngơi: 10 phòng cho khoảng 200 sinh viên (ước lượng 20 đến 30 học viên/ 1 phòng)

+ Khu vực cho hoạt động văn nghệ: 4 phòng

+ Khu vực cho CLB, đội nhóm: dựa theo nhu cầu từng thời điểm sẽ bố trí (đăng kí trước)

Cách hoạt động

Dự kiến kì nghỉ hè (tháng 7, 8, 9) năm học 2020-2021 (đã trình bày khung thời gian cụ thể trên mục II, phần 2,1).

2.2 Thời gian vận hành của từng phân khu

Quá trình lập kế hoạch và tổ chức quản lý thời gian cho từng phân khu sẽ tuân theo quy định của nhà trường, nhằm đảm bảo an ninh, trật tự và tránh lãng phí tài nguyên Việc quản lý thời gian hiệu quả sẽ giúp sinh viên phát triển kỹ năng này, đồng thời sử dụng thời gian một cách tối ưu Thời gian hoạt động của các phân khu sẽ được thông báo cụ thể.

 Phân khu dành cho học tập, thảo luận, tự học:

+ Thời gian: Từ 7h đến 20h từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần.

+ Hoạt động này diễn ra xuyên suốt trong ngày.

 Phân khu dành cho hoạt động nghỉ ngơi, ngủ, tá túc lại của sinh viên sau giờ trưa:

+ Thời gian: Từ 9h đến 15h từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần.

Khoảng thời gian giữa tiết học buổi sáng và giờ học buổi chiều là lúc sinh viên có thể tự do nghỉ ngơi Đây là thời gian lý tưởng để sinh viên thư giãn và nạp lại năng lượng trước khi tiếp tục học tập.

 Phân khu hoạt động đội nhóm, câu lạc bộ:

+ Thời gian: Từ 7h đến 18h từ thứ 2 đến chủ nhật hàng tuần.

 Phân khu dành cho văn nghệ, nhảy múa: Từ 7h đến 18h từ thứ 2 đến Chủ nhật hàng tuần.

2.3 Chi phí trả của từng phân khu Đây là dự án hoạt động chăm lo sâu sắc tới đời sống vật chất, tinh thần, đảm bảo sức khỏe dành cho sinh viên của trường Bên cạnh đó việc thiết kế và vận hành từng phân khu riêng biệt theo chức năng nhằm nâng cao hiệu quả tối ưu hơn và tránh ảnh hưởng lẫn nhau giữa các hoạt động khi diễn ra cùng lúc Dự án này không nhằm mục đích kinh doanh mà nhằm tạo môi trường thuận lợi, tiện ích đáp ứng nhu cầu sinh viên đồng thời góp phần giúp trường Đại học Ngân hàng TP HCM hoàn thiện hơn về mọi mặt và marketing về hình ảnh, thương hiệu để thu hút nhiều sinh viên hơn Tuy nhiên vẫn phải thu phí khi sinh viên sử dụng các phân khu này với mức giá thấp để chi trả cho các khoản phí, khấu hao và sử dụng nguồn thu đó vào những hoạt động mang tính ý nghĩa.

 Phân khu dành cho học tập, thảo luận, tự học: miễn phí

 Phân khu dành cho hoạt động nghỉ ngơi, tá túc sau giờ trưa:

+ Sẽ có một thùng quỹ quyên góp ở phía trước Việc này mang tính tự nguyện của sinh viên, không bắt buộc nhưng tối thiểu là 5000 đồng/ sinh viên.

Việc này không chỉ mang lại ý nghĩa nhân văn cho sinh viên, giúp họ cảm thấy mình đang hỗ trợ những người có hoàn cảnh khó khăn, mà còn giúp nhà tổ chức có nguồn kinh phí dự trù cho việc tu sửa, giảm thiểu rủi ro và đầu tư thêm trang thiết bị, nhằm phục vụ tốt nhất cho sinh viên.

 Phân khu hoạt động đội nhóm, câu lạc bộ: 25,000 đồng/1 ngày.

Phân khu văn nghệ và nhảy múa được trang bị đầy đủ thiết bị và vật dụng cần thiết cho các hoạt động của đội nhóm và câu lạc bộ Chi phí cho từng đơn vị sẽ được chia theo lựa chọn dưới đây.

2.4 Phân bổ việc sử dụng các khoản phí đó

Sử dụng nguồn thu vào việc chi trả các khoản phí, khấu hao

Sử dụng cho việc khen thưởng CLB/Đội/Nhóm và phần lớn là hình thành quỹ từ thiện nhân đạo.

ĐÁNH GIÁ

Tính bền vững, khả thi

Hình 1 Quy trình kiểm soát dự án thay đổi

Dựa trên quy trình kiểm soát dự án thay đổi chứng minh sự thay đổi bền vững:

Nhóm đã lập kế hoạch chi tiết để đề xuất thay đổi giảng đường C thành khu tích hợp cho sinh viên, bao gồm các mốc thời gian và mục tiêu cụ thể cho tiến độ thực hiện.

Nhóm đã tiến hành phân tích các bên liên quan đến sự thay đổi, bao gồm ban lãnh đạo nhà trường, phòng kỹ thuật, phòng cơ sở vật chất, ban quản lý khu tích hợp, sinh viên, đoàn khoa và câu lạc bộ Qua đó, nhóm đã xác định được những lợi ích mà sự thay đổi này sẽ mang lại cho các đối tượng liên quan, đồng thời cũng chỉ ra những mặt bất lợi mà họ có thể phải đối mặt khi dự án đề xuất được thực hiện.

Vai trò của người lãnh đạo trong quá trình thay đổi nhóm được nhấn mạnh, đặc biệt khi áp dụng mô hình 8 bước của John P Kotter Nhóm đã phân tích và thực hiện theo mô hình này, cho thấy rằng người lãnh đạo không chỉ là người tạo động lực mà còn ảnh hưởng đến tinh thần và ý thức của các thành viên Sự tham gia chủ động của con người là yếu tố quyết định trong việc thực hiện thay đổi Tuy nhiên, người lãnh đạo cũng có thể rơi vào trạng thái áp đặt, với mong muốn tạo ra những đột phá trong quá trình này.

Lực lượng lao động đã được phân tích kỹ lưỡng để tác động đến đề xuất thay đổi của nhóm Qua khảo sát nhu cầu của sinh viên tại trường đại học ngân hàng, kết quả cho thấy phần lớn sinh viên (94,3%) ủng hộ các đề xuất này.

Tất cả các bên liên quan trong lực lượng lao động, bao gồm phòng kỹ thuật, phòng cơ sở vật chất, các đoàn khoa, câu lạc bộ và đội nhóm, đều được phân tích một cách rõ ràng.

Truyền thông giao tiếp đóng vai trò quan trọng trong việc đề xuất sự thay đổi của nhóm, đặc biệt khi mô hình mới này gặp nhiều trở ngại trong việc thay đổi thói quen của sinh viên Nhóm cũng đã chỉ ra nhiều lợi ích trong quá trình sử dụng khu tích hợp cho sinh viên Do đó, việc tuyên truyền giúp sinh viên làm quen với khu tích hợp này là rất cần thiết trong giai đoạn đầu của dự án.

Vai trò của đào tạo huấn luyện trong việc đề xuất thay đổi là rất quan trọng, đặc biệt trong việc nâng cao năng lực cho đội ngũ quản lý khu tích hợp Dự án yêu cầu sự hợp tác chặt chẽ giữa ban lãnh đạo nhà trường và ban quản lý khu tích hợp, do hội sinh viên đảm nhận Việc trao quyền cho hội sinh viên trong quản lý khu tích hợp là cần thiết, vì dự án còn mới mẻ và đòi hỏi đào tạo chuyên sâu để đảm bảo quá trình quản lý diễn ra thuận lợi.

Lộ trình áp dụng đề xuất thay đổi của nhóm đảm bảo tuân thủ đầy đủ các trình tự mô hình, chứng minh rằng đề xuất này có tính bền vững cao, đủ khả năng đảm bảo sự thay đổi lâu dài trong tương lai.

Độ rủi ro

Thiệt hại của Rủi ro

Nguyên nhân Rủi ro Giải pháp cho Rủi ro

Rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị dự án

Có thể ảnh hưởng nhiều đến kế hoạch thực thi của dự án

Các số liệu điều tra, thăm dò nhu cầu sinh viên, dự báo, ước tính hiệu quả kinh tế không chính xác.

Nghiên cứu toàn diện về nhu cầu sử dụng khu tích hợp hiện tại và tương lai, áp dụng các phương pháp và dữ liệu mới, sâu sắc hơn để nắm bắt toàn cảnh dự án.

Rủi ro về công nghệ và tổ chức trong giai đoạn thực hiện dự án

Làm gián đoạn công việc, chậm trễ tiến độ hoàn thành của dự án

Hư hỏng máy móc thiết bị và cơ sở vật chất thường xảy ra do độ bền và độ tin cậy của máy móc không được đảm bảo Ngoài ra, việc sử dụng máy móc và công nghệ thiếu an toàn cũng góp phần làm gia tăng tình trạng này.

Để đảm bảo hoạt động hiệu quả, cần có biện pháp thay thế nhanh chóng khi sự cố xảy ra, đồng thời thực hiện kiểm tra kỹ lưỡng máy móc và cơ sở vật chất tại khu tích hợp Việc phân bổ nguồn lực hợp lý trong giai đoạn kiểm tra định kỳ cũng rất quan trọng để duy trì hiệu suất làm việc.

3 Rủi ro về ngân sách

Cao Có thể ảnh hưởng lớn trong

- Sự chậm trễ về chi phí đầu tư ban đầu từ

-Luôn giám sát, kiểm tra nghiêm ngặt các dòng tiền ra và dòng thực hiện dự án thực hiện thay đổi. nhà trường

-Sự thất thoát trong quản lý: dùng tiền dự án làm việc riêng sau đó không hoàn trả được, khai sai chi phí so với giá cả…

-Do những rủi ro khác xảy ra gây tốn chi phí tiền vào của dự án.

- Có kế hoạch cụ thể để xin nguồn tiền đầu tư từ nhà trường, đảm bảo chuyển kinh phí đúng hạn, đúng tiến độ dự án

- Quản lý, đảm bảo nhân viên thực hiện công việc thành thật, mọi chi tiêu có chứng từ xác nhận tránh sai sót.

4 Rủi ro về khả năng sinh lời, thu hồi vốn

Không có khả năng thu hồi vốn, chi trả

Chưa kiểm soát tốt các dòng thu chi.

Vì dự án thay đổi giảng

Luôn nỗ lực nâng cao chất lượng phục vụ sinh viên, chúng tôi cung cấp đa dạng các tiện ích và trải nghiệm thông qua các dự án, đồng thời tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực cá nhân Điều này không chỉ giúp cải thiện dịch vụ mà còn đảm bảo chi phí hoạt động được quản lý hiệu quả trong suốt quá trình.

Rủi ro do trình độ quản lý.

Ban quản lý khu tích hợp có thể gặp khó khăn do thiếu hiểu biết về các hoạt động trong khu vực này, đặc biệt là khi lần đầu tham gia vào quá trình quản lý Do đó, việc đào tạo trước khi bắt đầu làm việc là rất cần thiết để nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý.

Chập mạch trong hệ thống điện.

Để đảm bảo an toàn, việc trang bị hệ thống chữa cháy và bình chữa cháy là rất quan trọng Ngoài ra, cần trích lập dự phòng rủi ro cho hoạt động và đầu tư vào hệ thống điện đạt tiêu chuẩn Việc kiểm tra định kỳ hệ thống cũng là một yếu tố không thể thiếu để duy trì hiệu quả hoạt động và phòng ngừa sự cố.

10 Rủi ro về sự chấp nhận dự án của

Cao Cao đã đề xuất một thay đổi mới mẻ, tuy nhiên, chưa thể hiện rõ lợi ích khi dự án đi vào hoạt động Việc thuyết phục ban lãnh đạo nhà trường chấp nhận dự án để mang lại lợi nhuận cho trường đang gặp khó khăn Để giải quyết vấn đề này, cần trình bày đề xuất và thăm dò ý kiến của họ một cách thuyết phục.

Dự án chuyển đổi giảng đường C thành khu tích hợp dành cho sinh viên có thể gặp phải nhiều rủi ro Tuy nhiên, nhóm đã đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu những rủi ro này trong suốt quá trình thực hiện dự án.

Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Thiết lập khu tích hợp cho sinh viên trường Đại học Ngân hàng TP HCM”, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy Cô giáo, đặc biệt là Giảng viên Phạm Hương Diên, người đã trực tiếp hướng dẫn và hỗ trợ chúng em hoàn thiện đề tài này Sự giúp đỡ của Thầy Cô đã góp phần quan trọng vào quá trình học tập và tìm hiểu bộ môn Quản trị sự thay đổi.

Ngày đăng: 13/10/2021, 16:09

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

 Mô hình mới: đứng giữa   nhiều   sự   lựa chọn   (đi   về   nhà,   tìm một quán chill để làm - Thiết kế khu tích hợp cho sinh viên trường đại học ngân hàng TP. hồ chí minh
h ình mới: đứng giữa nhiều sự lựa chọn (đi về nhà, tìm một quán chill để làm (Trang 19)
Thông qua bảng phân tích trường lực ta thấy các lực thúc đẩy lớn hơn các lực cản trở điều đó cho thấy dự án rất được mong đợi triển khai. - Thiết kế khu tích hợp cho sinh viên trường đại học ngân hàng TP. hồ chí minh
h ông qua bảng phân tích trường lực ta thấy các lực thúc đẩy lớn hơn các lực cản trở điều đó cho thấy dự án rất được mong đợi triển khai (Trang 20)
Mô hình sắp xếp bàn học - Thiết kế khu tích hợp cho sinh viên trường đại học ngân hàng TP. hồ chí minh
h ình sắp xếp bàn học (Trang 34)
Sử dụng cho việc khen thưởng CLB/Đội/Nhóm và phần lớn là hình thành quỹ từ thiện nhân đạo. - Thiết kế khu tích hợp cho sinh viên trường đại học ngân hàng TP. hồ chí minh
d ụng cho việc khen thưởng CLB/Đội/Nhóm và phần lớn là hình thành quỹ từ thiện nhân đạo (Trang 38)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w