1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

KINH DOANH CỬA HÀNG THỨC ĂN NHANH BEFAST DÀNH CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

48 26 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 48
Dung lượng 745,27 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU (6)
    • 1.1 Lời mở đầu (6)
    • 1.2 Tính cần thiết của dự án (6)
    • 1.3 Tổng quan dự án (7)
  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH DỰ ÁN (10)
    • 2.1 Phân tích thị trường (10)
      • 2.1.1 Sản phẩm thức ăn nhanh BEFAST (10)
      • 2.1.2 Thị trường mục tiêu (11)
      • 2.1.3 Đối thủ cạnh tranh (16)
    • 2.2 Phân tích kỹ thuật của dự án (17)
      • 2.2.1 Lựa chọn công suất (17)
      • 2.2.2 Quy mô, công nghệ, thiết bị của dự án (17)
    • 2.3 Phân tích năng lực tổ chức (21)
      • 2.3.1 Cơ cấu nhân sự (21)
      • 2.3.2 Yêu cầu, lương bổng và nhiệm vụ chi tiết của nhân viên (21)
    • 2.4 Phân tích tài chính (24)
      • 2.4.1 Các thông tin về dự án (24)
      • 2.4.2 Các bảng biểu tài chính (26)
      • 2.4.3 Xây dựng dòng tiền của dự án (28)
      • 2.4.4 Các tiêu chí đánh giá dự án (29)
    • 2.5 Phân tích rủi ro trong thẩm định dự án (31)
      • 2.5.1 Xác định các yếu rố rủi ro (31)
      • 2.5.2 Phân tích độ nhạy hai chiều (31)
      • 2.5.3 Đề xuất biện pháp ứng phó các rủi ro khác (35)
    • 2.6 Phân tích kinh tế - xã hội (36)
      • 2.6.1 Hiệu quả kinh tế (36)
      • 2.6.2 Hiệu quả về mặt xã hội (36)
  • CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (38)
  • PHỤ LỤC (39)

Nội dung

Trên góc độ nhà đầu tư, mục đích cụ thể có nhiều nhưng quy tụ lại là yếu tố lợi nhuận. Khả năng sinh lợi của dự án là thước đo chủ yếu quyết định sự chấp nhận một việc làm mạo hiểm của nhà đầu tư. Chính vì vậy, xu hướng phổ biến hiệu quả nhất hiện nay là đầu tư theo dự án. Dự án đầu tư có tầm quan trọng đặc biệt với sự nghiệp phát triển kinh tế nói chung và đối với từng doanh nghiệp nói riêng. Sự thành bại của một doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc đầu tư dự án có hiệu quả hay không. Việc phân tích chính xác các chỉ tiêu của dự án sẽ chứng minh được điều này. Với mong muốn tìm hiểu kĩ hơn công tác phân tích dự án đầu tư để lấy kinh nghiệm thực tế, chúng em đã cùng nhau tiến hành lập kế hoạch triển khai dự án “KINH DOANH CỬA HÀNG THỨC ĂN NHANH BEFAST DÀNH CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT” và thẩm định mức độ khả thi của dự án làm nền tảng cho các bước xây dựng sau này. 1.2 Tính cần thiết của dự án Dự án trên là cần thiết với hai lý do Lý do thứ nhất: các món ăn nhanh đảm bảo dinh dưỡng và mang đến sự tiện lợi. Ngày nay các món ăn nhanh đang trở thành lựa chọn của nhiều người trong khẩu phần ăn hàng ngày. Không chỉ thơm ngon, đồ ăn nhanh còn cung cấp cho người ăn một nguồn năng lượng dồi dào. Nguyên nhân là do đồ ăn nhanh được chế biến với nhiều nguyên liệu phong phú, giàu chất béo nên có thể bổ sung năng lượng tức thì. Đồ ăn nhanh giúp người dùng no lâu để có sức khỏe cho các hoạt động trong ngày. Chưa kể, với cách chế biến nhanh chóng, người ăn có thể nạp một nguồn năng lượng trong một thời gian ngắn, đúng với tên gọi fast food. Bên cạnh đảm bảo về dinh dưỡng bữa ăn, các món ăn nhanh cũng còn mang đến sự tiện lợi, nhanh chóng cho người dùng, đặc biệt là sinh viên

PHÂN TÍCH DỰ ÁN

Phân tích thị trường

2.1.1 Sản phẩm thức ăn nhanh BEFAST

- Cung cấp chính các phần combo gồm 1 phần ăn mặn và 1 phần nước Trong đó:

✓ Phần mặn bao gồm các loại: burger, hotdog, sandwich và bánh mì Thổ Nhĩ Kỳ - Doner Kebab

✓ Phần nước bao gồm các loại: sữa bò tươi Amsmilk, sữa đậu nành nhà làm

- Khách hàng vẫn có thể mua lẻ từng sản phẩm

Sữa bò tươi thanh trùng Amsmilk 15.000 VND

Combo với sữa bò 22.000 VND

Bảng 2.1: Sản phẩm và giá của cửa hàng BEFAST a) Mô tả sản phẩm

Bánh burger hấp dẫn với thịt heo mềm thơm, hành tây giòn ngọt và rau xà lách tươi mát, không gây ngán Đặc biệt, nước sốt thơm ngậy, chua dịu từ sự kết hợp giữa sốt sữa chua và sốt salsa tạo nên hương vị độc đáo khó quên.

Bánh hotdog nhân phô mai chiên xù với kích thước to tròn và hấp dẫn bên ngoài đang thu hút sự chú ý của người tiêu dùng Lớp phô mai mozzarella dẻo ngon, béo ngậy kết hợp hoàn hảo, biến món ăn này thành lựa chọn yêu thích của giới trẻ.

Bánh sandwich được rán vàng đều hai mặt, tạo nên độ giòn hấp dẫn Phần nhân bên trong kết hợp hài hòa giữa vị mằn mặn của thịt và độ giòn của xúc xích, cùng với sự tươi mát từ những lát cà chua tươi ngon.

- Doner Kebab: Bánh mì hình tam giác nhân thịt lợn, có dưa góp, rau thơm, kèm tương ớt và sốt maiyonnaise

Sữa bò tươi thanh trùng được chế biến hoàn toàn từ sữa bò tươi tại cao nguyên Lâm Đồng, nơi có thổ nhưỡng và khí hậu lý tưởng cho nguồn nguyên liệu sữa giàu dinh dưỡng Công nghệ thanh trùng ở nhiệt độ thấp giúp giữ nguyên hương vị thơm ngon và giá trị dinh dưỡng của sản phẩm.

Sữa đậu nành được chế biến theo công thức độc đáo của chủ cửa hàng, mang đến hương vị tươi mới và thơm ngon đặc trưng Điểm độc đáo này không chỉ tạo ra sự khác biệt mà còn tăng giá trị sản phẩm so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.

Thức ăn nhanh đang trở thành xu hướng ẩm thực phổ biến trong giới trẻ thành phố, và đối với nhiều người, nó đã trở thành lựa chọn thay thế cho những bữa cơm truyền thống.

Sinh viên thường có nhiều hoạt động hàng ngày như học tập, tham gia câu lạc bộ và làm thêm, vì vậy sự tiện lợi và nhanh chóng khi sử dụng dịch vụ tại cửa hàng thức ăn nhanh là một ưu điểm lớn thu hút họ.

Sự kết hợp đa dạng giữa rau củ, thịt, phô mai và xúc xích tạo nên những món ăn nhanh thơm ngon, hấp dẫn và giàu dinh dưỡng Điều này khiến thức ăn nhanh trở thành lựa chọn ưa thích của giới trẻ, đặc biệt là sinh viên, vì nó không chỉ kích thích vị giác mà còn dễ gây nghiện.

Tại khu vực chế biến, các món ăn thường được chuẩn bị sẵn và khi sinh viên gọi món, nhân viên chỉ cần làm nóng lại hoặc sắp xếp thực phẩm nhanh chóng Quy trình này được tối ưu hóa để đảm bảo chất lượng sản phẩm đồng nhất, giữ được độ tươi ngon và đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của sinh viên Điều này giúp sinh viên thưởng thức những món ăn nóng hổi, làm cho bữa ăn trở nên ngon miệng hơn.

- Thị trường mục tiêu dự kiến: sinh viên thuộc trường Đại học Kinh tế - Luật

- Các đặc điểm của thị trường mục tiêu:

Sinh viên là nhóm đối tượng năng động với nhiều hoạt động diễn ra hàng ngày Do đó, sự tiện lợi là yếu tố quan trọng hàng đầu thu hút họ, giúp sinh viên tiết kiệm thời gian cho các công việc khác.

Sinh viên thường có xu hướng yêu thích sự mới mẻ và khác lạ, điều này thể hiện qua việc họ ưa chuộng thức ăn nhanh Sự lựa chọn này không chỉ cho thấy họ sành điệu mà còn giúp họ bắt kịp các xu hướng hiện hành trong giới trẻ.

Sinh viên thường phụ thuộc tài chính vào gia đình, vì vậy yếu tố giá cả là ưu tiên hàng đầu khi lựa chọn thực phẩm Thức ăn nhanh với mức giá hợp lý phù hợp với ngân sách của sinh viên, và một bữa ăn vừa đủ dinh dưỡng lại vừa phải chăng sẽ thu hút sự quan tâm của họ.

Dựa trên các đặc điểm đã nêu, nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát để xác định thị phần và nhu cầu tiêu dùng sản phẩm thức ăn nhanh trong cộng đồng sinh viên Kết quả khảo sát cho thấy những thông tin cụ thể về sở thích và thói quen tiêu dùng của nhóm đối tượng này.

• Thông tin về quá trình khảo sát thực tế:

- Địa điểm khảo sát: Khuôn viên Trường Đại học Kinh tế - Luật

- Đối tượng khảo sát: sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Luật

- Số phiếu khảo sát phát ra: 100 phiếu

- Số phiếu khảo sát thu về: 85 phiếu

• Kết quả quá trình khảo sát thực tế phục vụ việc xác định thị trường:

Kết quả khảo sát cho thấy, trong số sinh viên được hỏi, không có ai hoàn toàn không thích thức ăn nhanh, chỉ có 2 sinh viên (2%) cho biết không thích, 17 sinh viên (17%) cảm thấy bình thường, 62 sinh viên (62%) yêu thích, và 4 sinh viên (4%) hoàn toàn yêu thích Điều này cho thấy đa số sinh viên đều biết đến và có niềm yêu thích với thức ăn nhanh.

Biểu đồ 2.1: Niềm yêu thích sử dụng thức ăn nhanh của người được khảo sát

Theo khảo sát, tần suất sử dụng thức ăn nhanh của sinh viên cho thấy 2 sinh viên (2%) không sử dụng, 29 sinh viên (29%) sử dụng dưới 5 lần mỗi tuần, 39 sinh viên (39%) sử dụng từ 5 đến dưới 10 lần mỗi tuần, và 15 sinh viên (15%) sử dụng trên 10 lần mỗi tuần Kết quả cho thấy đa số sinh viên có tần suất sử dụng thức ăn nhanh tương đối cao, với trung bình từ 5 đến dưới 10 lần mỗi tuần.

Biểu đồ 2.2: Tần suất sử dụng thức ăn nhanh của người được khảo sát

Phân tích kỹ thuật của dự án

Trong phân tích kỹ thuật của dự án, nhóm đã xác định chi tiết các thông số đầu vào và xây dựng ước tính chi phí Phân tích bao gồm việc lựa chọn công suất, xác định nhu cầu về công nghệ và trang thiết bị, nhu cầu nguyên vật liệu, cũng như xác định địa điểm đầu tư và mô hình xây dựng.

Nhóm tiến hành xác định công suất lý thuyết và thực tế Cụ thể như sau:

Ghi chú: 8760 = 24h/ ngày * 365 ngày trong năm

Bảng 2 2: Công suất lý thuyết của dự án

Ghi chú: 1920 = 8h/ ngày * 240 ngày trong năm Trong đó:

- 8h là thời gian hoạt động trung bình của cửa hàng

- 240 ngày là thời gian làm việc quanh năm đã trừ đi thời gian nghỉ của các ngày lễ và các lý do khác

- Đây là công suất thực tế trung bình dự kiến, trong quá trình cửa hàng hoạt động, công suất này có thể thay đổi do nhu cầu thay đổi

Bảng 2.3: Công suất thực tế cảu dự án

2.2.2 Quy mô, công nghệ, thiết bị của dự án a) Nhu cầu công nghệ, trang thiết bị

STT Hạng mục đầu tư Số lượng Đơn giá Thành tiền

2 Máy làm bánh hot dog 2 300.000 600.000

5 Vật dụng làm bếp (bộ) 1 500.000 500.000

Bảng 2.4: Chi phí máy móc, dụng cụ, thiết bị

STT Sản phẩm Số lượng Đơn giá Thành tiền

2 Chậu cây trang trí+ tranh ảnh+ đồng hồ 600.000 600.000

Bảng 2.5: Chi phí TSCĐ khác b) Nhu cầu nguyên vật liệu

Số lượng nguyên vật liệu được liệt kê dưới đây là trung bình mỗi ngày trong năm đầu tiên của dự án Dự báo rằng số lượng này sẽ thay đổi, có thể tăng hoặc giảm, trong năm thứ hai và thứ ba do nhu cầu dự kiến sẽ gia tăng.

STT Nguyên vật liệu Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền

Bảng 2.6: Chi phí nguyên vật liệu trong 1 ngày trong năm hoạt động đầu tiên c) Chi phí sản xuất chung khác

Do số lượng sản phẩm bán ra tăng theo từng năm nên chi phí sản xuất cũng sẽ tăng theo, cụ thể được ước tính như sau:

Tên Số lượng Thành tiền Điện + Nước 1 ngày 35.000

Chi phí sx chung khác 1 ngày 3.000

Chi phí sx chung khác 1 ngày 8.000

Chi phí sx chung khác 1 ngày 10.000

Bảng 2.7: Chi phí sản xuất chung dự tính trong 1 ngày theo năm hoạt động của dự án

15 d) Xác định địa điểm đầu tư, sơ đồ cửa hàng

- Địa điểm kinh doanh: Xây dựng 1 cửa hàng trong trường

- Diện tích phòng: 25m 2 ( Thiết kế phòng: Khu vực nhận order + bếp: 8m 2 , khu vực ngồi ăn: 16m 2 )

- Chi phí thuê đất: 3 triệu/ 1 tháng => 1 năm: 48 triệu

- Dự tính chi chí xây dựng: 250 triệu

Hình 2.1:Sơ đồ bên trong cửa hàng theo dự kiến

Phân tích năng lực tổ chức

Hình 2.2: Cơ cấu nhân sự cửa hàng BEFAST

Nhân viên trong cửa hàng bao gồm:

- 1 nhân viên quản lý kiêm thu ngân

- 1 nhân viên làm bếp chính

- Yêu cầu chung: tất cả nhân viên phải làm việc nghiêm túc, năng động, phục vụ khách hàng nhiệt tình, xử lý tình huống nhanh, tuổi từ 18 – 30

2.3.2 Yêu cầu, lương bổng và nhiệm vụ chi tiết của nhân viên

Chức vụ Trình độ Yêu cầu và lương bổng Nhiệm vụ

Nhân viên quản lý kiêm thu ngân

- Có kinh nghiệm trong quản lý

- Trình độ cao đẳng trở lên

- Nói chuyện lưu loát, không ngọng

- Quản lí cửa hàng, phải có mặt vào những lúc đông khách Mỗi ngày đều có mặt ở cửa hàng để quản lí công việc

- Mức lương: cố định 5.000.000 VNĐ/ tháng

- Lập kế hoạch, định hướng, xây dựng phát triển cửa hàng

- Quản lý, diều phối giải quyết công việc hằng ngày

- Trực tiếp tính chi phí và thu tiền

- Có chứng chỉ kế toán hoặc sẽ được đào tạo sau

- Yêu cầu tính trung thực cao

- Chịu được công việc áp lực cao

- Theo dõi chi tiêu hằng ngày

Nhân viên làm bếp chính

- Có khả năng nấu ăn

- Linh hoạt, chịu được trong môi trường cường độ làm việc cao

- Ưu tiên người có kinh nghiệm

- Thời gian làm việc: 1 ca – 6 tiếng/ 1 ngày, làm từ thứ 2 đến thứ 6

- Công việc: 1 ca 2 người làm, làm những món chính khách order

- Cố gắng làm thật tốt để phát huy năng lực làm bếp

Nhân viên làm bếp phụ

- Siêng năng, chăm chỉ, thích sự sạch sẽ

- Thời gian làm việc: 1 ca – 6 tiếng/ 1 ngày, làm từ thứ 2 đến thứ 6

- Công việc: 1 ca -1 người làm, phụ giúp những việc vặt cho 2 bếp chính, dọn dẹp cửa hàng

- Luôn giữ cho cửa hàng sạch sẽ

- Chăm chỉ làm việc, phụ việc cho nhà bếp

Bảng 2.8: Bảng yêu cầu, lương bổng và nhiệm vụ chi tiết của nhân viên

Nhân viên quản lý kiêm thu ngân 1 5.000.000 5.000.000

Nhân viên làm bếp chính 1 4.000.000 4.000.000

Nhân viên làm bếp phụ 1 2.500.000 2.500.000

Bảng 2.9:Bảng lương nhân viên hàng tháng

Phân tích tài chính

Phân tích tài chính là bước tổng hợp các biến số tài chính từ các phần phân tích trước, nhằm xây dựng dòng tiền cho dự án Quá trình này giúp xác định mọi khoản thu và chi dự kiến, đồng thời tính toán các tiêu chí đánh giá tài chính của dự án.

2.4.1 Các thông tin về dự án

Dự án sẽ đề nghị Trường Đại học Kinh tế - Luật hỗ trợ sinh viên trong việc thực hiện dự án, đặc biệt là về mặt bằng Cụ thể, tiền thuê đất sẽ được thanh toán vào năm đầu tiên khi có doanh thu phát sinh, mà không yêu cầu đặt cọc trước.

Các số liệu trong phần này đều là “VND” a) Nhu cầu vốn và nguồn vốn

STT Khoản mục Tiền Ghi chú

I Nhu cầu vốn 276.980.000 Đầu tư năm 0

3 Tài sản cố định khác 6.000.000

Bảng 2.10: Nhu cầu vốn và nguồn vốn b) Các thông số của dự án

STT Khoản mục Tỷ lệ (%) Ghi chú

Vay dài hạn từ ngân hàng Agribank – vay theo dạng bổ sung vốn

3 Số kì trả nợ gốc đều (năm) 3

4 Tỷ lệ chi phí hoạt động 60 Doanh thu

5 Tỷ lệ chi phí mua hàng 70 CP hoạt động

6 Tỷ lệ khoản phải thu 5 Doanh thu

7 Tỷ lệ khoản phải trả 10 CP mua hàng

8 Tỷ lệ tồn quỹ tiền mặt 15 CP mua hàng

9 Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20

Bảng 2.11: Các thông số của dự án c) Doanh thu từng năm

Doanh thu từng năm = doanh thu ngày x 240*

Lưu ý rằng cửa hàng BEFAST sẽ không hoạt động vào cuối tuần (thứ 7, chủ nhật) và các ngày lễ, tết Do đó, khi tính doanh thu hàng năm cho dự án, chúng ta sử dụng công thức doanh thu ngày x 240, thay vì doanh thu ngày x 365 Số 240 đại diện cho số ngày hoạt động thực tế của cửa hàng, đã được trừ đi các ngày không mở cửa như thứ 7, chủ nhật, ngày lễ, tết và một số ngày dự phòng khác Doanh thu cụ thể sẽ được trình bày trong các bảng dưới đây.

Tên Số lượng phần/ngày Gía bán Doanh thu

Combo (có sữa đậu nành) 15 20.000 300.000

Bảng 2.12: Doanh thu của BEFAST năm 1

Tên Số lượng/ngày Gía bán Doanh thu

Combo (có sữa đậu nành) 25 20.000 500.000

Bảng 2.13: Doanh thu của BEFAST năm 2

Tên Số lượng/ngày Gía bán Doanh thu

Combo (có sữa đậu nành) 30 20.000 600.000

Bảng 2.14: Doanh thu của BEFAST năm 3

2.4.2 Các bảng biểu tài chính

Dựa trên các thông tin cơ bản nêu trên của dự án, nhóm thực hiện dự án đưa ra được các bảng biểu sau (đơn vị tính: đồng)

STT Khoản mục Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4

II Máy móc thiết bị

Bảng 2.15: Bảng kế hoạc khấu hao

STT Khoản mục Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3

2 Trả nợ gốc và lãi 45.794.027 42.839.574 39885119

2.1 Lãi phát sinh trong kì 8.863.360 5.908.907 2.954.453 2.2 Nợ gốc đến hạn phải trả 36.930.667 36.930.667 36.930.666

Bảng 2.16: Kế hoạch trả nợ gốc và lãi

Hạch toán lãi lỗ của dự án

STT Khoản mục Năm 1 Năm 2 Năm 3

4 Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) 99.964.000 190.684.000 243.004.000

6 Lợi nhuận trước thuế (EBT) 91.100.640 184.775.093 240.049.547

7 Thuế thu nhập doanh nghiệp 18.220.128 36.955.019 48.009.909

Bảng 2.17: Bảng hạch toán lãi lỗ của dự án

STT Khoản mục Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4

3 Chênh lệch khoản phải thu (trừ) -18.720.000 -11.340.000 -6.540.000 36.600.000

Bảng 2.18: Bảng các khoản phải thu

Tính các khoản phải trả (mua hàng)

STT Khoản mục Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4

3 Chênh lệch khoản phải trả (trừ) -15.724.800 -9.525.600 -5.493.600 30.744.000

Bảng 2.19: Bảng các khoản phải trả

STT Khoản mục Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4

1 Nhu cầu tồn qũy tiền mặt 23.587.200 37.875.600 46.116.000 0

2 Chênh lệch tồn quỹ tiền mặt 23.587.200 14.288.400 8.240.400 -46.116.000

Bảng 2.20: Bảng nhu cầu tồn quỹ tiền mặt

2.4.3 Xây dựng dòng tiền của dự án

Kế hoạch ngân lưu theo quan điểm tổng vốn đầu tư

STT Khoản mục Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4

Thanh lí cửa hàng, máy móc thiết bị và tài sản cố định khác

4 Tổng ngân lưu vào CF 355.680.000 589.860.000 725.460.000 164.192.000

2 Đầu tư máy móc thiết bị 20.980.000

3 Đầu tư tài sản cố định khác 6.000.000

5 Chênh lệch khoản phải trả -15.724.800 -9.525.600 -5.493.600 30.744.000

6 Chênh lệch tồn quỹ tiền mặt 23.587.200 14.288.400 8.240.400 -46.116.000

7 Thuế thu nhập doanh nghiệp 18.220.128 36.955.019 48.009.909 0

Bảng 2.21: Kế hoạch ngân lưu theo quan điểm tổng vốn đầu tư

2.4.4 Các tiêu chí đánh giá dự án Để đánh giá mức độ khả thi của một dự án, ta nên dựa vào ba chỉ số chính là: NPV, IRR và PBP Trong đó,

- PBP - Thời gian hoàn vốn của dự án

Bảng 2.22: Thời gian hoàn vốn của dự án

- Giá trị thị hiện tại ròng NPV của dự án = 288,969,923 đồng (>0)

- Suất chiết khấu nội tại của dự án IRR = 45,547%

- Thời gian hoàn vốn ngắn: 2,09năm

Dự án cửa hàng thức ăn BEFAST phục vụ sinh viên trường Đại học Kinh tế- Luật được đánh giá là hoàn toàn khả thi dựa trên các chỉ tiêu thực hiện của nhóm.

Phân tích rủi ro trong thẩm định dự án

2.5.1 Xác định các yếu rố rủi ro

Mã rũi ro Rủi ro Xác xuất rủi ro dự đoán

R1 Sản lượng bán ra giảm Trung bình (50%)

R2 Tác động của lạm phát Cao (80%)

R3 Sự biến động yếu tố đầu vào của dự án Trung bình (50%)

R4 Sự thiếu hụt vốn trong quá trình thực hiện dự án Thấp (30%)

R5 Trình độ nhân lực yếu kém Trung bình (50%)

R6 Thị hiếu khách hàng thay đổi Thấp (30%)

Bảng 2.23: Các yếu tố rủi ro của dự án

2.5.2 Phân tích độ nhạy hai chiều

Trong số các yếu tố rủi ro đã được nêu, hai biến rủi ro chính được chọn để phân tích độ nhạy hai chiều của dự án là biến sản lượng và biến lạm phát.

Rủi ro sản lượng giảm

Rủi ro dự án bị tác động của lạm phát

Bảng 2.24:Kết quả phân tích độ nhạy hai chiều của dự án a) Rủi ro sản lượng giảm

Khi lạm phát ở mức 0%, NPV của dự án sẽ trở nên âm nếu sản lượng giảm 30% Nhóm nghiên cứu ước tính xác suất xảy ra rủi ro này khoảng 50%, do có một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự sụt giảm trong doanh thu bán hàng trong quá trình kinh doanh.

- Sự cạnh tranh từ những nhà cung cấp khác với giá rẻ hơn như canteen trong trường học khiến cầu không đủ (nhỏ hơn công suất dự án)

Nhiều hàng hóa không được cập nhật tồn kho và không bán hết trong ngày, dẫn đến việc phải thu hồi và xử lý Tình trạng này gây ra hao hụt và cháy hàng không đáng có ở một số mặt hàng.

Tuy nhiên, trong quá trình kinh doanh, quản lý cửa hàng có thể áp dụng một số biện pháp hạn chế và khắc phục để giảm thiểu rủi ro:

Để tiết kiệm chi phí tối đa và đạt được mức giá cạnh tranh hợp lý, các cửa hàng có thể điều chỉnh thực đơn món ăn được bán.

+ Tăng cường quảng cáo qua các kênh gần gũi với giới trẻ như mạng xã hội Facebook, Instagram,…nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng

Để duy trì lượng khách hàng trung thành, doanh nghiệp cần tăng cường các chương trình khuyến mãi hấp dẫn như tích điểm đổi quà, giảm giá sản phẩm, và tặng quà vào các dịp lễ lớn.

Mở rộng mối quan hệ với khách hàng thân thiết và tăng cường hiểu biết về thị trường là rất quan trọng Đồng thời, việc không ngừng cập nhật xu hướng của giới trẻ giúp cải tiến sản phẩm, đảm bảo phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.

- Đẩy mạnh hoạt động Marketing nhằm kích cầu, tăng số lượng khách hàng mục tiêu qua từng giai đoạn

Để tránh tình trạng hàng tồn kho, cần ước lượng doanh thu và sản lượng hàng ngày một cách chính xác Việc áp dụng các biện pháp dự trữ và bảo quản thực phẩm hiệu quả, như đánh dấu các loại thực phẩm sắp hết hạn, sẽ giúp giảm thiểu lãng phí thực phẩm Đồng thời, cần có kế hoạch dự phòng cho đầu ra của hàng tồn kho để tối ưu hóa quy trình kinh doanh.

Theo kế hoạch dự án, BEFAST có khả năng thực hiện các biện pháp kiểm soát hàng hóa và tài chính một cách hiệu quả nhờ vào đội ngũ quản lý và nhân viên có năng lực Đặc biệt, nhân sự của BEFAST cũng thuộc phân khúc khách hàng mục tiêu, do đó họ hiểu rõ tâm lý và thị hiếu của khách hàng.

Dự án kinh doanh cửa hàng thức ăn nhanh BEFAST có triển vọng khả thi nhờ vào việc giảm thiểu xác suất xảy ra rủi ro trong quá trình thực hiện Một trong những rủi ro cần lưu ý là lạm phát, ảnh hưởng đến chi phí nguyên liệu và giá bán sản phẩm.

Trong phân tích tài chính, việc không đưa tỷ lệ lạm phát vào tính toán ngân lưu và xác định NPV của dự án là một thiếu sót, bởi lạm phát là yếu tố không thể tránh khỏi với xác suất cao (trên 80%) Sự gia tăng lạm phát sẽ dẫn đến việc giảm NPV của dự án, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến tính khả thi của nó.

- Khi dự án bị tác động từ lạm phát với tỉ lệ là 4%, NPV dự án âm khi sản lượng giảm 30%

- Khi dự án bị tác động từ lạm phát với tỉ lệ từ 5% đến 10%, NPV dự án âm khi sản lượng giảm 30% và 20%

Lạm phát có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bất lợi như giá xăng dầu cao, tình hình địa chính trị phức tạp, và thiên tai Tuy nhiên, chỉ số lạm phát cơ bản trong tháng 8/2018 chỉ tăng 1,54% so với cùng kỳ năm trước, cho thấy mức lạm phát vẫn ở mức thấp và ổn định trong 8 tháng đầu năm.

Năm 2018, lạm phát cơ bản tăng 1,38% so với cùng kỳ, thấp hơn mức 1,47% của năm 2017, cho thấy chính sách tiền tệ đã thực hiện hiệu quả vai trò kiểm soát lạm phát.

Trong quý IV/2018, Kế hoạch và Đầu tư dự báo rằng các yếu tố như giá xăng dầu, giá gas và giá thực phẩm sẽ ảnh hưởng đến chỉ số giá tiêu dùng (CPI), nhưng vẫn nằm trong tầm kiểm soát Các đại diện từ các bộ, ngành đã đưa ra dự báo CPI năm 2018 sẽ duy trì ở mức dưới 4% (Theo “Thời báo tài chính Việt Nam online”).

Mặc dù lạm phát mang đến nhiều rủi ro, nhưng nhà nước và các bộ ngành liên quan đã triển khai nhiều biện pháp để kiểm soát tình hình này.

Chính phủ đã thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm kiểm soát tổng phương tiện thanh toán và tổng dư nợ tín dụng một cách nghiêm ngặt từ đầu năm.

Nhà nước, thông qua việc chủ động, linh hoạt sử dụng hợp lý các công cụ chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường

Phân tích kinh tế - xã hội

Mục tiêu của phân tích hiệu quả tài chính là đánh giá kết quả tài chính thực tế của dự án, trong khi phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội tập trung vào việc xác định đóng góp thực sự của dự án đối với các mục tiêu phát triển của quốc gia, bao gồm cả lợi ích kinh tế và phi kinh tế cho toàn xã hội.

Trong phân tích kinh tế này, chi phí và lợi ích của dự án được đánh giá từ góc độ toàn bộ nền kinh tế, tập trung vào tác động đối với người lao động và khu vực xã hội.

• Đối với người lao động:

Quán ăn BEFAST không chỉ tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho sinh viên với thu nhập ổn định, mà còn giúp địa phương sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả Đồng thời, BEFAST còn đóng góp vào ngân sách quốc gia thông qua khoản thuế hàng tháng từ hoạt động kinh doanh của cửa hàng.

Mặc dù BEFAST có quy mô nhỏ, nhưng đây là cơ sở thuộc sở hữu của người Việt, góp phần tạo ra doanh thu và gia tăng giá trị cho khu vực, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương.

2.6.2 Hiệu quả về mặt xã hội

BEFAST là một cửa hàng kinh doanh quy mô nhỏ, do đó tác động xã hội của dự án không lớn, nhưng vẫn có một số hiệu quả tích cực mà nó mang lại.

Quán ăn BEFAST đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm với thu nhập ổn định, giúp sinh viên cải thiện khả năng chi trả cho sinh hoạt và nhu cầu sống Với mức giá hợp lý và sự tiện lợi, BEFAST mang đến cho sinh viên thêm lựa chọn cho bữa ăn hàng ngày.

• Đối với người tiêu dùng:

Chúng tôi tạo ra một không gian cung cấp bữa ăn tiện lợi, bổ dưỡng và đảm bảo vệ sinh, nhằm phục vụ sức khỏe cho người tiêu dùng, đặc biệt là sinh viên tại Đại học Kinh tế - Luật và cộng đồng xung quanh.

Một cửa hàng đẹp không chỉ làm tăng vẻ đẹp của phố phường mà còn tạo ra không gian thưởng thức ẩm thực cho mọi người, góp phần nâng cao giá trị vật chất và tinh thần Hơn nữa, nó còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương bằng cách thu hút nhiều quán ẩm thực phục vụ sinh viên và cư dân.

• Hiệu quả xã hội khác:

Dự án nhằm khơi dậy tinh thần khởi nghiệp cho người dân, đặc biệt là lao động và sinh viên, thông qua việc ứng dụng kỹ năng phân tích và đánh giá nhu cầu thị trường Điều này không chỉ giúp tăng giá trị kinh tế mà còn góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

• Tác động đến môi trường:

Dự án không chỉ không gây hại cho môi trường mà còn góp phần làm đẹp cảnh quan và cải thiện điều kiện sống cho cư dân địa phương.

Chương 2 đã phân tích chi tiết các yếu tố quan trọng khi lập một dự án Đó là các yếu tố về thị trường, kỹ thuật, năng lực nhân sự, tài chính, rủi ro và hiệu quả về mặt kinh tế xã hội Để xác định tính khả thi của dự án, nhà đầu tư cần xem xét toàn bộ mọi yếu tố, trong đó đặc biệt chú trọng hai yếu tố tài chính và rủi ro Về mặt tài chính, dự án này đều thỏa các điều kiện về chỉ tiêu đánh giá dự án, cụ thể là NPV lớn hơn 0, IRR lớn hơn không và thời gian hoàn vốn tương đối ngắn Về mặt rủi ro, dự án dự kiến sẽ chịu tác động chính từ rủi ro sản lượng bán hàng và lạm phát Tuy nhiên, theo các lý luận và dẫn chứng nêu trên, các rủi ro đó có thể được kiểm soát bằng nhiều biện pháp, nhờ đó mà tính khả thi của dự án vẫn được duy trì Bên cạnh đó, khi được hoạt động, dự án sẽ đem lại các lợi ích về kinh tế và xã hội cho cộng đồng Như vậy, xét về tổng thể, nhóm kết luận rằng dự án trên là khả thi và nên được tiến hành thực hiện để có thể đạt được nhiều lợi ích

Ngày đăng: 03/12/2021, 21:50

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Sản phẩm và giá của cửa hàng BEFAST - KINH DOANH CỬA HÀNG THỨC ĂN NHANH BEFAST DÀNH CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI  HỌC KINH TẾ - LUẬT
Bảng 2.1 Sản phẩm và giá của cửa hàng BEFAST (Trang 10)
Bảng 2. 2: Công suất lý thuyết của dự án - KINH DOANH CỬA HÀNG THỨC ĂN NHANH BEFAST DÀNH CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI  HỌC KINH TẾ - LUẬT
Bảng 2. 2: Công suất lý thuyết của dự án (Trang 17)
Bảng 2.5: Chi phí TSCĐ khác - KINH DOANH CỬA HÀNG THỨC ĂN NHANH BEFAST DÀNH CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI  HỌC KINH TẾ - LUẬT
Bảng 2.5 Chi phí TSCĐ khác (Trang 18)
Bảng 2.4: Chi phí máy móc, dụng cụ, thiết bị - KINH DOANH CỬA HÀNG THỨC ĂN NHANH BEFAST DÀNH CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI  HỌC KINH TẾ - LUẬT
Bảng 2.4 Chi phí máy móc, dụng cụ, thiết bị (Trang 18)
Bảng 2.6: Chi phí nguyên vật liệu trong 1 ngày trong năm hoạt động đầu tiên. - KINH DOANH CỬA HÀNG THỨC ĂN NHANH BEFAST DÀNH CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI  HỌC KINH TẾ - LUẬT
Bảng 2.6 Chi phí nguyên vật liệu trong 1 ngày trong năm hoạt động đầu tiên (Trang 19)
Bảng 2.7: Chi phí sản xuất chung dự tính trong 1 ngày theo năm hoạt động của dự án - KINH DOANH CỬA HÀNG THỨC ĂN NHANH BEFAST DÀNH CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI  HỌC KINH TẾ - LUẬT
Bảng 2.7 Chi phí sản xuất chung dự tính trong 1 ngày theo năm hoạt động của dự án (Trang 19)
Hình 2.1:Sơ đồ bên trong cửa hàng theo dự kiến - KINH DOANH CỬA HÀNG THỨC ĂN NHANH BEFAST DÀNH CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI  HỌC KINH TẾ - LUẬT
Hình 2.1 Sơ đồ bên trong cửa hàng theo dự kiến (Trang 20)
Hình 2.2: Cơ cấu nhân sự cửa hàng BEFAST - KINH DOANH CỬA HÀNG THỨC ĂN NHANH BEFAST DÀNH CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI  HỌC KINH TẾ - LUẬT
Hình 2.2 Cơ cấu nhân sự cửa hàng BEFAST (Trang 21)
Bảng 2.8: Bảng yêu cầu, lương bổng và nhiệm vụ chi tiết của nhân viên - KINH DOANH CỬA HÀNG THỨC ĂN NHANH BEFAST DÀNH CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI  HỌC KINH TẾ - LUẬT
Bảng 2.8 Bảng yêu cầu, lương bổng và nhiệm vụ chi tiết của nhân viên (Trang 22)
Bảng 2.9:Bảng lương nhân viên hàng tháng - KINH DOANH CỬA HÀNG THỨC ĂN NHANH BEFAST DÀNH CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI  HỌC KINH TẾ - LUẬT
Bảng 2.9 Bảng lương nhân viên hàng tháng (Trang 23)
Bảng 2.10: Nhu cầu vốn và nguồn vốn - KINH DOANH CỬA HÀNG THỨC ĂN NHANH BEFAST DÀNH CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI  HỌC KINH TẾ - LUẬT
Bảng 2.10 Nhu cầu vốn và nguồn vốn (Trang 24)
Bảng 2.12: Doanh thu của BEFAST năm 1 - KINH DOANH CỬA HÀNG THỨC ĂN NHANH BEFAST DÀNH CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI  HỌC KINH TẾ - LUẬT
Bảng 2.12 Doanh thu của BEFAST năm 1 (Trang 25)
Bảng 2.13: Doanh thu của BEFAST năm 2 - KINH DOANH CỬA HÀNG THỨC ĂN NHANH BEFAST DÀNH CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI  HỌC KINH TẾ - LUẬT
Bảng 2.13 Doanh thu của BEFAST năm 2 (Trang 26)
Bảng 2.14: Doanh thu của BEFAST năm 3 - KINH DOANH CỬA HÀNG THỨC ĂN NHANH BEFAST DÀNH CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI  HỌC KINH TẾ - LUẬT
Bảng 2.14 Doanh thu của BEFAST năm 3 (Trang 26)
Bảng 2.15: Bảng kế hoạc khấu hao - KINH DOANH CỬA HÀNG THỨC ĂN NHANH BEFAST DÀNH CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI  HỌC KINH TẾ - LUẬT
Bảng 2.15 Bảng kế hoạc khấu hao (Trang 27)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w