TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Ý nghĩa và tính cấp thiết của công trình nghiên cứu
Sự phát triển xã hội đã dẫn đến nhu cầu học tập trong môi trường giáo dục hiện đại và chất lượng ngày càng tăng Do đó, việc nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt tại các trường đại học, trở nên cấp bách Mục tiêu của giáo dục là đào tạo thế hệ mới ngày càng tiến bộ, góp phần xây dựng đất nước giàu đẹp và văn minh Điều này không chỉ ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của các cơ sở đào tạo mà còn tác động đến sự phát triển toàn diện của đất nước.
Việt Nam đang tích cực hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu thông qua các hiệp định như AEC và TPP, mở ra nhiều cơ hội cho giáo dục và chất lượng đào tạo nguồn nhân lực Tuy nhiên, sự cạnh tranh gia tăng giữa các trường đại học trong khu vực đặt ra thách thức lớn, khi nhiều trường vẫn chưa đạt tiêu chuẩn về cơ sở vật chất và chất lượng giảng viên Để thu hút sinh viên, các trường cần nâng cao chất lượng đào tạo và chăm sóc sinh viên, coi họ là khách hàng quý giá Công tác chăm sóc sinh viên bao gồm đầu tư vào cơ sở vật chất, chất lượng giáo dục và các hoạt động hỗ trợ, nhằm tạo ra môi trường học tập thoải mái và hài lòng Để khẳng định vị thế và thu hút sinh viên, các trường đại học cần không ngừng cải tiến và tìm ra giải pháp mới, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu xã hội trong bối cảnh hội nhập.
Chương trình chăm sóc sinh viên cần được xây dựng hiệu quả để đáp ứng nhu cầu của sinh viên Đề tài khóa luận "Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc sinh viên tại Trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM" sẽ nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng chăm sóc tại trường Bài nghiên cứu nhằm đưa ra những giải pháp tối ưu nhất để nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc sinh viên, từ đó phục vụ sinh viên tốt hơn trong tương lai.
Mục tiêu của đề tài
Xây dựng đƣợc mô hình đánh giá chất lƣợng công tác chăm sóc sinh viên dựa trên các mô hình thực nghiệm đã được nghiên cứu trước đây
Các nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến chất lượng công tác chăm sóc sinh viên
1.2.2 Mục tiêu thực tiễn Đánh giá chất lượng công tác chăm sóc sinh viên tại Trường ĐH Công Nghệ TP.HCM
Lập thang đo và kiểm định mối tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác chăm sóc sinh viên tại Trường Đại học Công Nghệ TP.HCM Đề xuất các giải pháp và kiến nghị dựa trên kết quả định lượng nhằm nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc sinh viên, từ đó tăng cường sự hài lòng và tin tưởng của sinh viên trong quá trình học tập.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng của đề tài nghiên cứu là sự hài lòng của SV về chất lƣợng công tác chăm sóc SV tại Trường ĐH Công Nghệ TP.HCM
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu Đối tượng khảo sát: sinh viên của Trường ĐH Công Nghệ TP.HCM bao gồm hai đối tượng là sinh viên hiện tại là sinh viên đang học tập tại trường và cựu sinh viên của trường Nghiên cứu này giới hạn đối tượng khảo sát là sinh viên hiện tại vì hai đối tƣợng này có nhiều điểm khác nhau khó tìm ra điểm chung
Vấn đề nghiên cứu: tình hình cũng nhƣ chất lƣợng công tác chăm sóc SV của Trường ĐH Công Nghệ TP.HCM
Phạm vi không gian: nghiên cứu này được khảo sát tại Trường ĐH Công Nghệ TP.HCM
Phạm vi thời gian: nghiên cứu này thực hiện khảo sát trong khoảng thời gian từ 15/3/2016 đến 15/05/2016.
Phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Dữ liệu dùng cho nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng nhiều nguồn dữ liệu, bao gồm:
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tổng kết của các phòng ban trong trường như Phòng Công tác Sinh viên – Học sinh và Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng Ngoài ra, thông tin còn được lấy từ website của trường, sách, báo, cũng như các công trình nghiên cứu của giảng viên thông qua luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học và các tạp chí chuyên ngành.
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn nhóm sinh viên đại diện từ một số lớp được chọn một cách thuận tiện, nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác chăm sóc sinh viên tại trường HUTECH Sau đó, tiến hành phỏng vấn sâu với các chuyên gia để điều chỉnh và xây dựng bảng câu hỏi hoàn chỉnh, từ đó phát bảng câu hỏi khảo sát để thu thập ý kiến của sinh viên.
Dựa trên các nghiên cứu của chuyên gia và giáo viên, bài nghiên cứu đã phát triển mô hình “Chất lượng công tác chăm sóc sinh viên Trường ĐH Công Nghệ TP.HCM” từ các khảo sát về chất lượng dịch vụ Mô hình này bao gồm việc xây dựng bảng câu hỏi khảo sát và chọn mẫu, sau đó tiến hành phỏng vấn nhóm 5-7 sinh viên để điều chỉnh thang đo Cuối cùng, ý kiến của các chuyên gia được xin trước khi thực hiện nghiên cứu.
Sau khi hoàn thành nghiên cứu định tính, chúng tôi tiến hành nghiên cứu định lượng bằng cách thu thập dữ liệu sơ cấp từ sinh viên năm nhất, năm hai, năm ba và năm tư của trường, với mẫu dự kiến là 330 sinh viên Dữ liệu thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS để phân tích kết quả.
Kết cấu đề tài
Chương 1: giới thiệu tổng quan về nghiên cứu, trong đó trình bày các nội dung nhƣ tính cấp thiết của đề tài, tầm quan trọng việc nâng cao chất lƣợng công tác chăm sóc SV nói riêng và chất lƣợng giáo dục nói chung, đặt ra một thách thức lớn nền giáo dục của Việt Nam trong thời buổi hội nhập Mục tiêu đề tài, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu cũng được đề cập ở chương này
Chương 2: mô tả cơ sở lý thuyết, trình bày cơ sở lý luận các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác chăm sóc SV và mô hình nghiên cứu lý thuyết Chương này đã làm rõ lý thuyết làm nền tảng cho nghiên cứu như chất lượng dịch vụ và mối quan hệ chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng, giới thiệu về trường HUTECH cũng như một số nội dung tiêu biểu trong công tác chăm sóc SV của trường Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước làm nền tảng cho đề tài cũng đã được đề cập trong chương này Kết quả của chương này nhằm phác thảo mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết của mô hình
Chương 3: đề cập đến phương pháp nghiên cứu bao gồm thiết kế nghiên cứu
Trong nghiên cứu định lượng, quy trình nghiên cứu bao gồm các phương pháp chọn mẫu và thiết kế bảng câu hỏi, cùng với việc kiểm định mô hình nghiên cứu Việc xây dựng thang đo đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện nghiên cứu, đặc biệt là trong việc thu thập dữ liệu và xác định đặc điểm của mẫu nghiên cứu.
Chương 4: trình bày toàn bộ kết quả nghiên cứu thể hiện cụ thể qua đánh giá độ tin cây thang đo, phân tích nhân tố khám phá, phân tích mối quan hệ tương quan giữa các yếu tố, phân tích mô hình hồi quy đa biến, kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính đa biến, kiểm định các giả thuyết Kết quả nghiên cứu nhằm xác định mức độ quan trọng các nhân tố tác động đến sự hài lòng của SV về chất lƣợng công tác chăm sóc SV tại Trường ĐH Công Nghệ TP.HCM
Chương 5: dành cho việc tóm tắt kết quả nghiên cứu, đóng góp ý kiến và thảo luận về kết quả nghiên cứu Đặc biệt những giải pháp đƣợc đề xuất và những hạn chế của đề tài cũng được giới thiệu tại chương này
Chương 1 đã trình bày tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng công tác chăm sóc SV nói riêng ở các trường đại học, nó góp phần không nhỏ nâng cao chất lượng nền giáo dục nước nhà và quyết định sự tồn tại và phát triển của các đơn vị đào tạo Điều này có ý nghĩa quan trọng hơn khi mà nền giáo dục của Việt Nam đang hội nhập với các nước trong khu vực Từ đó hình thành lý do của đề tài nghiên cứu này Ngoài ra chương 1 cũng giới thiệu những nội dung quan trọng khác nhƣ mục tiêu lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu bao gồm cả không gian và thời gian, giới thiệu về phương pháp nghiên cứu và cuối cùng là tổng quan sơ lược về kết cấu đề tài
Phần tiếp theo sẽ trình bày các cơ sở lý thuyết cần thiết cho nghiên cứu, đồng thời giới thiệu mô hình lý thuyết đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chất lƣợng dịch vụ
2.1.1 Khái niệm chất lƣợng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ được định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào đối tượng và môi trường nghiên cứu Theo Lehtinen & Lehtinen (1982), chất lượng dịch vụ cần được đánh giá dựa trên hai khía cạnh: quá trình cung cấp dịch vụ và kết quả dịch vụ Svensson (2002) nhấn mạnh rằng chất lượng dịch vụ thể hiện trong quá trình tương tác giữa khách hàng và nhân viên Parasuraman và cộng sự (1988, 1991) cho rằng chất lượng dịch vụ được xác định bởi sự khác biệt giữa kỳ vọng của khách hàng và đánh giá thực tế về dịch vụ nhận được Thang đo SERVQUAL của Parasuraman được xem là công cụ hoàn chỉnh và được áp dụng rộng rãi trong nhiều loại hình dịch vụ khác nhau.
2.1.2 Mối quan hệ chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng
Chất lượng dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sự hài lòng của khách hàng Mối quan hệ chặt chẽ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng là yếu tố quyết định trong việc xây dựng lòng trung thành và sự tin tưởng của khách hàng đối với dịch vụ.
Sự hài lòng của khách hàng phản ánh chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp; khi chất lượng dịch vụ được nâng cao, mức độ hài lòng của khách hàng cũng tăng lên.
Chất lượng dịch vụ không phải là yếu tố duy nhất ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng; nó còn bao gồm chất lượng sản phẩm, giá cả và các yếu tố chủ quan cũng như khách quan khác Sự hài lòng được hình thành từ nhiều yếu tố kết hợp, tạo thành một khái niệm tổng quát, trong khi chất lượng dịch vụ chỉ tập trung vào các yếu tố liên quan đến dịch vụ (Wilson và cộng sự, 2008) Theo Zeithaml, Bitner và Gremler (2009), sự hài lòng của khách hàng bao gồm cảm nhận về chất lượng dịch vụ, giá cả, chất lượng sản phẩm, các yếu tố con người và các yếu tố tình huống.
Chất lượng dịch vụ được công nhận là một yếu tố quan trọng trong việc tạo ra sự hài lòng của khách hàng, đóng vai trò quyết định trong trải nghiệm của họ Mối liên hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng đã nhận được sự đồng thuận từ nhiều nhà nghiên cứu trong lĩnh vực này.
Sinh viên – Khách hàng của Trường Đại Học
Khách hàng là yếu tố quyết định sự sống còn và lợi nhuận của doanh nghiệp, vì vậy việc giữ chân và thu hút khách hàng mới là ưu tiên hàng đầu Đối với các trường đại học, sinh viên không chỉ là sản phẩm mà còn là khách hàng cần được phục vụ tốt nhất Hoạt động chăm sóc khách hàng, đặc biệt là chăm sóc sinh viên, giúp nắm bắt nhanh chóng nhu cầu của họ Các trường đại học hiện nay đang nỗ lực tạo ra môi trường học tập và rèn luyện chất lượng cao, nhằm đào tạo sinh viên thành những công dân có ích cho xã hội Công tác chăm sóc sinh viên bao gồm các yếu tố như chất lượng cơ sở vật chất, giảng viên, chương trình đào tạo và các hoạt động hỗ trợ, đang được các trường đại học chú trọng phát triển.
Sinh viên là một đối tượng có mạng lưới bạn bè rộng lớn và nhạy bén, trở thành một hệ thống tiếp thị quan trọng mà các doanh nghiệp đang chú ý Việc phục vụ tốt sinh viên không chỉ tạo lòng tin và sự trung thành mà còn mang lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp và các trường đại học Với chất lượng đời sống ngày càng tăng cao và nhu cầu về nguồn lao động trí thức chất lượng, sinh viên mong muốn học tập và làm việc trong môi trường hiện đại, cập nhật công nghệ Do đó, các trường đại học cần nhận thức rõ tầm quan trọng của việc chăm sóc sinh viên, không chỉ để đánh giá chất lượng đào tạo mà còn để đáp ứng nhu cầu của nguồn nhân lực chủ yếu của xã hội Việc nắm bắt kịp thời nhu cầu của sinh viên sẽ giúp các trường có những thay đổi và chính sách hỗ trợ phù hợp, từ đó phục vụ sinh viên tốt hơn.
Giới thiệu về Trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM
2.3.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Trường Đại Học Công Nghệ
Lịch sử hình thành và phát triển của Trường ĐH Công Nghệ TP.HCM được tóm tắt theo bảng sau :
Bảng 2.1 Lịch sử hình thành và phát triển Trường ĐH Công Nghệ TP.HCM
Mốc thời gian Nội dung
Thủ tướng chính phủ ký quyết định số 235/TTg thành lập Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM (HUTECH)
Hutech trở thành trường đại học tiên phong trong cả nước áp dụng ISO 9001:2000 trong toàn bộ hoạt động quản lý giáo dục và đào tạo của Nhà Trường
Trường đã chính thức triển khai hệ thống học chế tín chỉ trong quá trình đào tạo, đánh dấu bước chuyển mình theo xu hướng giáo dục hiện đại và phù hợp với sự phát triển toàn cầu trong lĩnh vực giáo dục.
HUTECH chính thức được Thủ tướng chính phủ giao nhiệm vụ đào tạo trình độ Thạc sỹ
Vào ngày 20 tháng 11 năm 2010, Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP.HCM đã tổ chức lễ khánh thành và đưa vào sử dụng cơ sở đào tạo mới tại địa chỉ 31/36 Ung Văn Khiêm, Phường 25, Quận Bình Thạnh, TP.HCM.
UBND Thành phố Hồ Chí Minh và Ban Quản lý Khu Công nghệ cao TP.HCM đã chính thức trao chứng nhận đầu tư cho dự án Viện Công Nghệ cao HUTECH tại Khu Công Nghệ cao TP.HCM HUTECH trở thành trường đại học đầu tiên và duy nhất được cấp phép hoạt động tại SHTP.
19/10/2013 Đại học Kỹ thuật Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh chính thức đổi tên thành Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh
GS.TSKH Bùi Văn Ga - Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra quyết định và cho phép Trường Đại học Công nghệ Thành phố
Hồ Chí Minh đào tạo trình độ Tiến sĩ ngành Kỹ thuật điện
Vào ngày 14 tháng 4 năm 2015, Đại học Công nghệ TP.HCM (HUTECH) đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao nhiệm vụ đào tạo trình độ Tiến sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh.
Ngày 26/4/2015 HUTECH tròn 20 năm thành lập
Nguồn: http://www.hutech.edu.vn/
2.3.2 Thực trạng về công tác chăm sóc sinh viên tại Trường ĐH Công Nghệ
Trường ĐH Công Nghệ TP.HCM chú trọng đến công tác chăm sóc sinh viên thông qua việc nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, cải thiện chất lượng đào tạo và giảng dạy, triển khai các chính sách hỗ trợ sinh viên, cùng với việc tổ chức nhiều hoạt động bổ ích khác.
Chất lƣợng đào tạo và giảng dạy
Bảng 2.2 Số lượng giảng viên của Trường theo học hàm, học vị ĐVT: Người
STT HỌC HÀM, HỌC VỊ SỐ LƢỢNG
3 Tiến sĩ khoa học – Tiến sĩ 95
Nguồn: kỷ yếu 20 năm một chặng đường của HUTECH
HUTECH hiện có 127 giảng viên, bao gồm giáo sư, phó giáo sư và tiến sĩ, chiếm 10% tổng số 1266 giảng viên, trong đó thạc sĩ chiếm 32,9% và 57,1% còn lại là các trình độ khác Đội ngũ giảng viên của HUTECH nổi bật với sự tâm huyết, kinh nghiệm thực tế và trình độ học vấn cao, bao gồm nhiều giáo sư đầu ngành trong giảng dạy và nghiên cứu Nhà trường không ngừng nâng cao kỹ năng sư phạm và áp dụng các phương pháp giảng dạy hiệu quả cho sinh viên HUTECH đang phấn đấu nâng tỷ lệ giảng viên cơ hữu trên số sinh viên đạt chuẩn của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo Đồng thời, trường cũng chú trọng phát triển chuyên môn cho giảng viên trẻ thông qua việc bổ nhiệm tổ trưởng bộ môn và hỗ trợ kinh phí cho cán bộ quản lý cũng như giảng viên tham gia các chương trình nghiệp vụ trong và ngoài nước.
Chương trình giảng dạy của Trường ĐH Công Nghệ TP.HCM được cập nhật thường xuyên, hiện đại và sát thực tế, với nội dung chi tiết và điều chỉnh liên tục, tập trung vào người học Chương trình được xây dựng dựa trên khung chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đồng thời tham khảo các chương trình quốc tế từ các trường Đại học, Cao đẳng tại Trung Quốc, Hàn Quốc, Mỹ, Canada, Singapore, Nhật Bản, Malaysia Nhà trường đã đầu tư hàng chục tỷ đồng cho việc biên soạn và chuẩn hóa giáo trình, đồng thời kiểm soát chất lượng đào tạo theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 Từ năm học 2002, nhà trường đã ứng dụng công nghệ thông tin để cải tiến chất lượng giảng dạy, chuyển đổi từ mô hình đào tạo truyền thống sang mô hình ứng dụng công nghệ, nhằm tạo ra môi trường học tập hiện đại cho sinh viên.
Trong học kỳ II năm học 2013-2014, trường đã chính thức áp dụng giáo trình riêng do trường biên soạn, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cho giảng viên và sinh viên Đây là một bước đi quan trọng thể hiện nỗ lực của nhà trường trong việc cải thiện trải nghiệm học tập Sắp tới, trường sẽ tiếp tục phát triển giáo trình và bài giảng điện tử, dự kiến sẽ được phổ biến rộng rãi trên trang web của trường.
Bảng 2.3 Tỷ lệ ý kiến tốt và rất tốt của SV về chất lƣợng giảng dạy lý thuyết và tác phong sƣ phạm năm học 2012-2013 và 2013-2014 ĐVT: %
Chất lƣợng giảng dạy lý thuyết 72,1 74,8
Nguồn: Phòng Công tác Sinh viên, Học Sinh
Sinh viên hệ chính quy tại trường đã có sự gia tăng rõ rệt trong đánh giá tích cực về chất lượng giảng dạy lý thuyết và tác phong sư phạm của giảng viên trong các năm học 2012-2013 và 2014-2015 Điều này cho thấy sinh viên ngày càng đánh giá cao sự nỗ lực và chuyên môn của đội ngũ giảng viên, phản ánh sự cải thiện trong chất lượng giáo dục tại Nhà Trường.
Chương trình đào tạo của trường hiện nay chưa chú trọng đến việc đưa môn tiếng Anh chuyên ngành vào giảng dạy, trong khi các trường ĐH ngoài công lập như ĐH Văn Lang và Tôn Đức Thắng đã tích cực nâng cao tiếng Anh chuyên ngành cho sinh viên Nhiều sinh viên bày tỏ ý kiến về phương pháp học lý thuyết chưa hấp dẫn và thiếu sự áp dụng thực tế trong bài học Hơn nữa, số lượng sinh viên trong một lớp quá đông, có lớp lên đến hơn 100 sinh viên, làm giảm chất lượng học tập so với các trường dân lập có vốn đầu tư nước ngoài như ĐH FPT, nơi chỉ có 25-30 sinh viên mỗi lớp Cuối cùng, một số giảng viên vẫn thiếu nhiệt tình và quan tâm đến sự tiến bộ của sinh viên, điều này cần được trường chú trọng hơn, vì thái độ và tác phong của giảng viên đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá chất lượng đào tạo.
HUTECH hiện có 3 khu học xá hiện đại, bao gồm khu A, B và U, với tổng diện tích khoảng 9750 m2, đáp ứng nhu cầu học tập và nghiên cứu của sinh viên Trường trang bị 200 phòng học lý thuyết đạt tiêu chuẩn quốc tế cùng với 60 phòng thực hành thí nghiệm công nghệ cao, đảm bảo môi trường học tập tốt nhất Thư viện rộng 1500 m2 với hơn 50.000 đầu sách, 200 tờ báo, tạp chí và hệ thống học liệu điện tử kết nối với nhiều trường đại học trong nước và quốc tế, phục vụ nhu cầu nghiên cứu Hệ thống cơ sở vật chất còn bao gồm nước uống tinh khiết, nhà vệ sinh hiện đại và máy phát điện công suất 560 KVA, đảm bảo nguồn điện ổn định Đặc biệt, khu canteen mới được mở ra nhằm phục vụ nhu cầu ăn uống và giải lao cho sinh viên, thể hiện sự quan tâm của trường đối với đời sống sinh viên.
Nhà trường đã đầu tư hơn 35 tỷ đồng vào cơ sở vật chất tính đến năm 2012, thể hiện cam kết mạnh mẽ trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập Đầu tư này không chỉ giúp cải thiện trang thiết bị đào tạo mà còn chuyển đổi phương thức học tập từ truyền thống sang năng động, khuyến khích sinh viên tự học và rèn luyện, đồng thời xóa bỏ thói quen thụ động.
Bảng 2.4 Tỷ lệ ý kiến tốt và rất tốt của SV về chất lƣợng CSVC năm học 2012-
Nguồn: Phòng Công tác Sinh viên, Học Sinh
Sinh viên năm cuối hệ chính quy tại trường cho thấy sự giảm nhẹ về mức độ hài lòng đối với chất lượng cơ sở vật chất trong năm học 2012-2013 so với năm học 2013-2014 Mặc dù trường đã chú trọng đầu tư kinh phí cho cơ sở vật chất, nhưng số lượng sinh viên ngày càng đông đã dẫn đến việc các phòng thực hành và thí nghiệm không đáp ứng đủ nhu cầu học tập Ngoài ra, một số phòng học tại cơ sở Ung Văn Khiêm không đảm bảo chất lượng máy chiếu, ảnh hưởng đến thị lực sinh viên, trong khi hệ thống quạt vẫn chưa đủ mát và nhà vệ sinh chưa đạt tiêu chuẩn sạch sẽ, tiện nghi cho sinh viên, giảng viên và cán bộ nhân viên.
Các hoạt động và chính sách hỗ trợ cho SV
Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao
Về văn hóa, văn nghệ
Các phong trào văn hóa – thể thao tại HUTECH không chỉ tạo ra môi trường sinh hoạt sôi nổi cho sinh viên mà còn góp phần phát triển năng khiếu và sở thích của họ Nhà trường đầu tư vào cơ sở vật chất và chất lượng đào tạo, đồng thời xây dựng sân chơi lành mạnh để sinh viên giải trí và thể hiện bản sắc văn hóa Nhiều năm qua, HUTECH đã khẳng định vị thế là điểm sáng về văn hóa – thể thao trong hệ thống các trường đại học cả nước.
Trong năm 2013-2014, câu lạc bộ văn nghệ cấp trường từ phòng Công tác Sinh viên - Học sinh đã tích cực tham gia biểu diễn tại các lễ hội của nhà trường Đội văn nghệ của trường cũng đã hỗ trợ UBND phường 17 trong việc luyện tập và biểu diễn chương trình “Hội diễn văn nghệ 3 thế hệ”, được tổ chức bởi UBND quận Bình Thạnh nhằm chào mừng sinh nhật Bác.
Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
Giáo viên: Kiến thức, kinh nghiệm, sự cảm thông với sinh viên của giáo viên
Khả năng phục vụ: Năng lực và chất lƣợng phục vụ của cán bộ nhân viên hỗ trợ sinh viên
Mô hình nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại Trường ĐH Kinh Tế - ĐH Quốc Gia Hà Nội được phát triển bởi T.S Phạm Thị Liên cùng nhóm nghiên cứu vào năm 2013 Mô hình này bao gồm các giả thuyết liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của sinh viên, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về chất lượng giáo dục và trải nghiệm học tập tại trường.
Dựa trên mô hình đo lường sự hài lòng của khách hàng của Parasuraman, bài viết tham khảo các mô hình từ các tác giả trong nước liên quan đến sự hài lòng của khách hàng trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong giáo dục.
Hình 2.6 Mô hình lý thuyết về sự hài lòng của sinh viên đối với chất lƣợng công tác chăm sóc SV tại Trường ĐH Công Nghệ TP.HCM
Giảng viên Khả năng phục vụ
Sự hài lòng của sinh viên
Sự hài lòng của SV về chất lƣợng của công tác chăm sóc
SV tại trường ĐH Công Nghệ TP.HCM
Các phương tiện hữu hình
Mô hình đo lường chất lượng công tác chăm sóc sinh viên tại Trường Đại học Công nghệ TP.HCM bao gồm năm nhân tố chính: (1) sự đáp ứng, (2) năng lực phục vụ, (3) sự đảm bảo, (4) sự hiểu biết, và (5) các phương tiện hữu hình Các yếu tố này được đánh giá thông qua thang đo Likert với năm mức độ, nhằm đo lường mức độ hài lòng của sinh viên đối với chất lượng công tác sinh viên.
– Giả thuyết H1: công tác chăm sóc SV của Nhà Trường luôn đáp ứng được yêu cầu của từng cá nhân sinh viên Gồm có 5 biến quan sát:
Các hoạt động văn nghệ, thể thao của trường đáp ứng nhu cầu giải trí và rèn luyện sức khỏe cho SV
Chương trình đào tạo của trường khoa học, sát với thực tế đáp ứng nhu cầu
SV trong việc đảm bảo kiến thức khi ra trường
Chính sách vay vốn, hỗ trợ và chính sách khác liên quan đến hỗ trợ SV đƣợc Nhà Trường thực hiện đầy đủ
Nhân viên và giảng viên trong trường luôn sẵn sàng để giải đáp thắc mắc và hỗ trợ SV
Mọi yêu cầu và ý kiến của SV đều đƣợc nhân viên và giảng viên giải đáp nhanh chóng
Năng lực phục vụ của nhân viên và giảng viên trong trường có ảnh hưởng đáng kể đến sự hài lòng của sinh viên về công tác chăm sóc sinh viên Khi nhân viên và giảng viên thể hiện sự chuyên nghiệp và tận tâm, sinh viên sẽ cảm thấy được quan tâm và hỗ trợ tốt hơn Điều này không chỉ nâng cao trải nghiệm học tập mà còn góp phần tạo ra môi trường học tập tích cực, từ đó tăng cường sự hài lòng tổng thể của sinh viên đối với các dịch vụ của trường.
Đội ngũ nhân viên và giảng viên luôn có đủ kiến thức và chuyên môn cao
Nhân viên luôn có thái độ vui vẻ, thân thiện và lịch sự với SV
Giảng viên có có phương pháp giảng dạy sinh động, hiệu quả cao
Giảng viên luôn tạo cho SV có đƣợc sự hứng thú trong học tập
Giảng viên có thái độ thân thiện, quan tâm quá trình học tập của SV
Giả thuyết H3: công tác chăm sóc SV của Nhà Trường luôn đảm bảo được yêu cầu của từng cá nhân sinh viên, gồm 5 biến:
Những thông tin về hoạt động liên quan đến công tác chăm sóc SV luôn được trường cập nhật nhanh chóng trên website
Những chính sách và hoạt động hỗ trợ cho SV là vô cùng thiết thực và hợp lý
Công tác đảm bảo an ninh và trật tự cho sinh viên được Nhà Trường thực hiện tốt
SV đƣợc đảm bảo có nơi ở lành mạnh, văn minh khi xa nhà
Công tác chăm sóc sức khỏe luôn đƣợc đảm bảo
– Giả thuyết H4: phương tiện hữu hình cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự hài lòng của SV về công tác chăm sóc SV của trường, gồm 7 biến quan sát:
Trường, lớp khang trang và sạch đẹp
Thƣ viện khang trang, đầy đủ sách, tài liệu tham khảo đáp ứng nhu cầu học tập và nghiên cứu của SV
Hệ thống các trang thiết bị phục vụ đào tạo hiện đại đƣợc lắp đặt đầy đủ các phòng học
Nhà vệ sinh đƣợc bố trí một cách sạch sẽ và tiện lợi
Số lƣợng phòng máy, phòng thực hành đáp ứng đầy đủ nhu cầu học tập của
Diện tích sân trường đáp ứng nhu cầu học tập và giải trí cho SV
Căn tin của trường rộng rãi, đáp ứng đầy đủ nhu cầu ăn uống của SV
Giả thuyết H5: sự hiểu biết từ phía Nhà Trường ảnh hưởng đến sự hài lòng của SV về công tác chăm sóc SV của trường, gồm 5 biến quan sát:
Nhà Trường luôn tổ chức những buổi gặp gỡ, giao lưu với SV để thu thập ý kiến đóng góp SV về công tác chăm sóc SV của trường
Công tác đóng góp ý kiến của SV qua website của trường luôn được thực hiện tốt với số lƣợng lớn SV tham gia
Nhà Trường luôn lấy lợi ích SV làm mối quan tâm hàng đầu
Nhà Trường luôn dành sự sự hỗ trợ đặc biệt đến những SV có hoàn cảnh khó khăn
Nhà Trường luôn ghi nhận ý kiến đóng góp từ phía SV và quan tâm đến nhu cầu của SV
Chương 2 của bài viết trình bày các cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu cho đề tài, trong đó nhấn mạnh khái niệm chất lượng dịch vụ và mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ với sự hài lòng của khách hàng, đặc biệt là sinh viên Bài viết cũng cung cấp thông tin chi tiết về công tác chăm sóc sinh viên tại trường, dựa trên số liệu từ các báo cáo, nhằm làm nổi bật những nỗ lực của trường trong việc cải thiện chất lượng dịch vụ và chăm sóc sinh viên.
Nghiên cứu này tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước về sự hài lòng của khách hàng, đặc biệt là mô hình nghiên cứu cơ bản của Parasuraman và mô hình Servqual Bài viết cũng đề cập đến một số mô hình khác liên quan đến sự hài lòng của khách hàng, tập trung vào việc đo lường sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại Trường ĐH Quốc Gia Hà Nội.
Cuối chương này, sau khi tổng hợp các kết quả nghiên cứu trước đó, chúng tôi sẽ lựa chọn và trình bày mô hình nghiên cứu phù hợp nhất cho đề tài cùng với các giả thuyết nghiên cứu liên quan.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Bài nghiên cứu áp dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, bao gồm nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, với đối tượng nghiên cứu là sinh viên đang theo học tại Trường Đại học Công Nghệ TP.HCM.
Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng cách sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm và phỏng vấn chuyên gia nhằm xác định, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát cần thiết để đo lường các khái niệm nghiên cứu liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác chăm sóc sinh viên tại trường.
Các nghiên cứu cả trong nước và quốc tế đã đóng góp đáng kể vào việc khám phá và hình thành các biến quan sát cho bài nghiên cứu.
Mô hình được nghiên cứu phù hợp với lý thuyết khung của Parasuraman và các nghiên cứu của tác giả trong và ngoài nước về chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng.
Bài nghiên cứu đã phát triển một mô hình đo lường chất lượng công tác chăm sóc sinh viên tại Trường ĐH Công Nghệ TP.HCM, bao gồm năm yếu tố chính: (1) sự đáp ứng, (2) năng lực phục vụ, (3) sự đảm bảo, (4) sự hiểu biết và (5) các phương tiện hữu hình.
Phương pháp thực hiện thảo luận nhóm
Buổi thảo luận nhóm với sự tham gia của 6 sinh viên từ các lớp đã diễn ra thành công, nơi các thành viên trao đổi về các khái niệm của mô hình và thảo luận chi tiết từng câu hỏi trong bảng câu hỏi Qua đó, nhóm đã thống nhất xây dựng mô hình nghiên cứu với năm nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng công tác chăm sóc tại trường ĐH Công Nghệ TP.HCM Cuối cùng, dựa trên ý kiến của giảng viên hướng dẫn, bảng câu hỏi đã được bổ sung và chỉnh sửa để đảm bảo rõ ràng, phục vụ cho việc xây dựng bảng câu hỏi nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu định lƣợng đƣợc thực hiện bằng phỏng vấn trực tiếp sinh viên năm nhất, năm hai, năm ba và năm tƣ là sinh viên của HUTECH
Mục đích của việc sử dụng phương pháp định lượng:
Đánh giá mức độ chính xác của thang đo trong nghiên cứu định tính
Đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến nghiên cứu định lƣợng
Quy trình nghiên cứu các yếu tố tác động đến chất lượng công tác chăm sóc sinh viên tại Trường ĐH Công Nghệ TP.HCM được minh họa trong hình 3.1.
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết Thang đo nháp Thảo luận nhóm
Phân tích mô hình hồi quy đa biến EFA
Kiểm tra hệ số Cronbach Alpha biên tổng
Loại các biến có hệ số tương quan nhỏ hơn biên tổng
Kiểm tra phương sai trích Kiểm tra các nhân tố rút trích
Loại các biến có mức tái nhân tố nhỏ Nghiên cứu định lƣợng
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính với mẫu thuận tiện (phi xác suất) Phương pháp này cho phép nhà nghiên cứu tiếp cận nhanh chóng các đối tượng để thu thập thông tin, tức là chọn lựa các đối tượng mà họ có thể tiếp cận Ưu điểm của phương pháp này là tiết kiệm thời gian và chi phí, tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất là không xác định được sai số trong quá trình lấy mẫu.
Kích thước mẫu trong nghiên cứu phụ thuộc vào các phương pháp ước lượng và quan điểm khác nhau Theo Green (1991), cỡ mẫu tối thiểu phù hợp cho phân tích hồi quy đa biến là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác của kết quả nghiên cứu.
Với: N = cỡ mẫu, m = số biến độc lập
Nhƣ vậy dựa trên quan điểm của Green thì đề tài nghiên cứu có 5 biến độc lập vì thế kích thước mẫu tối thiểu là 90 mẫu
Nghiên cứu này đã chọn kích thước mẫu 330 để đảm bảo độ tin cậy cho mô hình, dựa trên nhiều lý thuyết nghiên cứu về cỡ mẫu có liên quan.
Công đoạn cuối cùng trong quy trình chọn mẫu là thực hiện việc lấy mẫu theo phương pháp đã xác định Đối với nghiên cứu sử dụng phương pháp lấy mẫu phi xác suất, phỏng vấn viên có thể tự do thay thế các phần tử mẫu miễn là chúng phù hợp với tiêu chí của phương pháp Nghiên cứu áp dụng hai cách tiếp cận khác nhau để đảm bảo tổng số mẫu đạt N = 330.
Cách thu thập dữ liệu thứ nhất là thực hiện trực tiếp tại trường, trong đó sinh viên được chọn để trả lời bảng câu hỏi dựa trên mối quan hệ và sự thuận tiện của nhà nghiên cứu Thời gian tiếp cận diễn ra vào giờ hành chính và trong khoảng thời gian giải lao giữa các ca học Bảng câu hỏi sẽ được phát trực tiếp cho 250 sinh viên được chọn và sẽ được thu hồi ngay sau khi họ hoàn thành.
Phương pháp thứ hai là thu thập dữ liệu gián tiếp qua Internet bằng cách sử dụng bảng câu hỏi điều tra được thiết kế trên Google Drive Đối tượng tham gia là sinh viên, được lựa chọn dựa trên mối quan hệ của nhà nghiên cứu Bảng câu hỏi trực tuyến được gửi đến họ kèm theo hướng dẫn chi tiết nhằm đảm bảo không có ai bị bỏ sót Kích thước mẫu cho phương pháp này là 80 người.
3.1.4 Thiết kế bảng câu hỏi
Bài nghiên cứu dựa trên phương pháp nghiên cứu định tính để tổng hợp và phân tích các yếu tố thuộc tính, từ đó thiết kế bảng câu hỏi khảo sát định lượng Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 mức độ, từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 5 (hoàn toàn đồng ý) Mỗi câu hỏi được xây dựng dưới dạng phát biểu về các tiêu chí đánh giá chất lượng công tác chăm sóc sinh viên tại Trường ĐH Công Nghệ TP.HCM, giúp sinh viên tự đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ sinh viên của trường.
Bảng câu hỏi chính thức sau khi thảo luận nhóm bao gồm 27 câu hỏi, phản ánh 5 nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng công tác chăm sóc sinh viên tại Trường ĐH Công Nghệ TP.HCM.
Xây dựng thang đo
Sau khi tổng hợp tài liệu và ý kiến từ những kết quả thảo luận nhóm, có năm nhân tố ảnh hưởng đến đề tài nghiên cứu
3.2.1 Thang đo lường nhân tố đáp ứng
Nhân tố đáp ứng ký hiệu là DU và được đo lường bằng 5 biến quan sát sau:
DU1: Các hoạt động văn nghệ, thể thao của trường đáp ứng nhu cầu giải trí và rèn luyện sức khỏe cho SV
DU2: Chương trình đào tạo của trường khoa học, sát với thực tế đáp ứng nhu cầu
SV trong việc đảm bảo kiến thức khi ra trường
DU3: Chính sách vay vốn, hỗ trợ và chính sách khác liên quan đến hỗ trợ SV đƣợc
Nhà Trường thực hiện đầy đủ
DU4: Nhân viên và giảng viên trong trường luôn sẵn sàng để giải đáp thắc mắc và hỗ trợ SV
DU5: Mọi yêu cầu và ý kiến của SV đều đƣợc nhân viên và giảng viên giải đáp nhanh chóng
3.2.2 Thang đo lường nhân tố năng lực phục vụ
Nhân tố năng lực phục vụ được ký hiệu là NLPV và được đo lường bằng 5 biến quan sát:
Đội ngũ nhân viên và giảng viên tại NLPV1 không chỉ có chuyên môn cao mà còn luôn sẵn sàng hỗ trợ sinh viên với thái độ vui vẻ, thân thiện và lịch sự.
NLPV3: Giảng viên có có phương pháp giảng dạy sinh động, hiệu quả cao
NLPV4: Giảng viên luôn tạo cho SV có đƣợc sự hứng thú trong học tập
NLPV5: Giảng viên có thái độ thân thiện, quan tâm quá trình học tập của SV 3.2.3 Thang đo lường nhân tố đảm bảo
Nhân tố đảm bảo được ký hiệu là DB và được đo lường bằng 5 biến quan sát:
DB1: Những thông tin về hoạt động liên quan đến công tác chăm sóc SV luôn đƣợc trường cập nhật nhanh chóng trên website
DB2: Các chính sách và hoạt động hỗ trợ sinh viên của Nhà Trường rất thiết thực và hợp lý DB3: Nhà Trường thực hiện công tác đảm bảo an ninh và trật tự cho sinh viên một cách hiệu quả.
DB4: SV đƣợc đảm bảo có nơi ở lành mạnh, văn minh khi xa nhà
DB5: Công tác chăm sóc sức khỏe luôn đƣợc đảm bảo
3.2.4 Thang đo lường phương tiện hữu hình
Nhân tố phương tiện hữu hình ký hiệu là PTHH và được đo lường bằng 7 biến quan sát sau:
PTHH1: Trường, lớp khang trang và sạch đẹp
PTHH2: Thƣ viện khang trang, đầy đủ sách, tài liệu tham khảo đáp ứng nhu cầu học tập và nghiên cứu của SV
PTHH3: Hệ thống các trang thiết bị phục vụ đào tạo hiện đại đƣợc lắp đặt đầy đủ các phòng học
PTHH4: Nhà vệ sinh đƣợc bố trí một cách sạch sẽ và tiện lợi
PTHH5: Số lƣợng phòng máy, phòng thực hành đáp ứng đầy đủ nhu cầu học tập của SV
PTHH6: Diện tích sân trường đáp ứng nhu cầu học tập và giải trí cho SV
PTHH7: Căn tin của trường rộng rãi, đáp ứng đầy đủ nhu cầu ăn uống của SV 3.2.5 Thang đo lường nhân tố sự hiểu biết
Nhân tố sự hiểu biết được ký hiệu là HB và được đo lường bằng 5 biến quan sát:
HB1: Nhà Trường luôn tổ chức những buổi gặp gỡ, giao lưu với SV để thu thập ý kiến đóng góp SV về công tác chăm sóc SV của trường
HB2: Công tác đóng góp ý kiến của SV qua website của trường luôn được thực hiện tốt với số lƣợng lớn SV tham gia
HB3: Nhà Trường luôn lấy lợi ích SV làm mối quan tâm hàng đầu
HB4: Nhà Trường luôn dành sự sự hỗ trợ đặc biệt đến những SV có hoàn cảnh khó khăn
HB5: Nhà Trường luôn ghi nhận ý kiến đóng góp từ phía SV và quan tâm đến nhu cầu của SV.
Thực hiện nghiên cứu định lƣợng
3.3.1 Tình hình thu thập dữ liệu nghiên cứu định lƣợng
Nghiên cứu định lượng được thực hiện qua phỏng vấn sinh viên năm nhất, năm hai, năm ba và năm tư tại Trường ĐH Công Nghệ TP.HCM, diễn ra từ ngày 15/03/2016 đến 15/05/2016.
Cuộc gặp gỡ trực tiếp với sinh viên các lớp đã được tổ chức nhằm phỏng vấn và thu thập ý kiến qua bảng câu hỏi Tổng cộng, 330 phiếu khảo sát đã được phát ra trong sự kiện này.
Mục tiêu của cuộc khảo sát này là thu thập thông tin sơ cấp để tiến hành phân tích và đánh giá, vì chúng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dữ liệu chính cho nghiên cứu Do đó, trong quá trình khảo sát, chúng tôi đã giải thích kỹ lưỡng các câu hỏi trong bảng câu hỏi và kiểm tra các phiếu khảo sát chưa được trả lời để tiến hành phỏng vấn lại nếu cần thiết.
Sau khi thu thập dữ liệu, chúng tôi tiến hành xử lý và loại bỏ ngay lập tức những bảng câu hỏi không hợp lệ để đảm bảo kết quả nghiên cứu chính xác và đáng tin cậy.
Trong tổng số 330 bảng câu hỏi được phát ra, đã thu về 330 bảng câu hỏi, trong đó có 33 bảng câu hỏi không hợp lệ Kết quả cuối cùng là 297 bảng câu hỏi hợp lệ.
Bảng 3.1 Tình hình thu thập dữ liệu nghiên cứu định lƣợng
Mô tả Số lƣợng (bảng) Tỷ lệ (%)
Số câu hỏi phát ra 330 -
Số bảng câu hỏi thu vể 330 100
Số bảng câu hỏi hợp lệ 297 90
Số bảng câu hỏi không hợp lệ 33 10
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
3.3.2 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Bảng 3.2 Thống kê mẫu dựa trên một số tiêu chí Tiêu chí Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Giới tính
Số năm của sinh viên
Khoa sinh viên đang theo học
QT Du Lịch- Nhà Hàng- Khách sạn 4 1,3
CN Sinh học- Thực phẩm- Môi Trường 2 0,7
Nguồn: Phân tích dữ liệu– phụ lục số 4
Tỷ lệ giới tính trong mẫu nghiên cứu gồm 65% là nữ (193 sinh viên nữ) và
Trong số các sinh viên tham gia khảo sát, sinh viên năm 4 chiếm tỷ lệ cao nhất với 54,2% (161 sinh viên), tiếp theo là sinh viên năm 2 với 39,1% (116 sinh viên) Sinh viên năm 3 và năm 1 chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ hơn, mỗi nhóm đều có 3,4% (10 sinh viên).
Khoa Quản trị Kinh doanh (QTKD) có tỷ lệ sinh viên cao nhất trong mẫu nghiên cứu, chiếm 54,5% Theo sau là Khoa Kế toán - Tài chính - Ngân hàng (KT-TC-NH) với 36,4% Các khoa còn lại bao gồm Khoa Cơ - Điện - Điện tử với 5,7%, Khoa Công nghệ Thông tin (CNTT) với 1,3%, và Khoa Quản trị Du lịch - Nhà hàng - Khách sạn cũng với 1,3%.
CN Sinh học- Thực phẩm- Môi Trường với 0,7%
Chương 3 đã trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây dựng và đánh giá thang đo đo lường các khái niệm nghiên cứu, kiểm định mô hình lý thuyết
Nghiên cứu được thực hiện thông qua thảo luận nhóm giữa các sinh viên, dẫn đến việc xây dựng thang đo chính thức khảo sát 330 mẫu Thang đo này bao gồm 5 yếu tố nghiên cứu ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về công tác chăm sóc tại Trường ĐH Công Nghệ TP.HCM Chương này cũng trình bày kết quả nghiên cứu chính thức, mô tả thông tin mẫu trong nghiên cứu định lượng Chương tiếp theo sẽ trình bày phương pháp phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu, bao gồm đánh giá thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích EFA, cũng như kiểm định mô hình lý thuyết qua hồi quy tuyến tính đa biến.