1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH xây dựng và thương mại đức dương, phú thọ

175 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Bán Hàng Và Xác Định Kết Quả Bán Hàng Tại Công Ty TNHH Xây Dựng Và Thương Mại Đức Dương, Phú Thọ
Tác giả Nguyễn Thùy Linh
Người hướng dẫn ThS. Phùng Thị Khang Ninh
Trường học Trường Đại Học Hùng Vương
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Phú Thọ
Định dạng
Số trang 175
Dung lượng 12,9 MB

Cấu trúc

  • A. MỞ ĐẦU (16)
    • 1. Tính cấp thiết của đề tài (16)
    • 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu (17)
    • 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (19)
      • 3.1. Mục tiêu chung (19)
      • 3.2. Mục tiêu cụ thể (20)
    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (20)
      • 4.1. Đối tượng nghiên cứu (20)
      • 4.2. Phạm vi nghiên cứu (20)
    • 5. Phương pháp nghiên cứu (20)
      • 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận (20)
      • 5.2. Phương pháp thống kê kinh tế (20)
      • 5.3. Phương pháp chuyên gia (21)
      • 5.4. Phương pháp kế toán (21)
        • 5.4.1. Phương pháp chứng từ kế toán (21)
        • 5.4.2. Phương pháp tài khoản kế toán (21)
        • 5.4.3. Phương pháp tính giá (21)
        • 5.4.4. Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán (21)
    • 6. Kết cấu của khóa luận (22)
  • B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (23)
  • CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI (23)
    • 1.1. Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng (23)
      • 1.1.1. Các khái niệm cơ bản (23)
      • 1.1.3. Các phương thức bán hàng (24)
        • 1.1.3.1. Phương thức bán hàng trực tiếp (24)
        • 1.1.3.2. Tiêu thụ sản phẩm theo phương thức giao đại lý (26)
        • 1.1.3.3. Tiêu thụ sản phẩm theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận 11 1.1.3.4. Tiêu thụ sản phẩm theo phương thức trả chậm, trả góp (26)
        • 1.1.3.5. Tiêu thụ sản phẩm theo phương thức hàng đổi hàng (27)
        • 1.1.3.6. Tiêu thụ nội bộ (27)
      • 1.1.4. Các phương thức thanh toán (27)
        • 1.1.4.1. Thanh toán bằng tiền mặt (27)
        • 1.1.4.2. Thanh toán không dùng tiền mặt (27)
      • 1.1.5. Nhiệm vụ và yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng (29)
        • 1.1.5.1. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng (29)
        • 1.1.5.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng (30)
        • 1.1.5.3. Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng (30)
    • 1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng (31)
      • 1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (31)
        • 1.2.1.1. Nội dung (31)
        • 1.2.1.2. Chứng từ kế toán sử dụng (31)
        • 1.2.1.3. Tài khoản kế toán sử dụng (32)
        • 1.2.1.4. Phương pháp hạch toán (33)
      • 1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (38)
        • 1.2.2.1. Nội dung (38)
        • 1.2.2.2. Chứng từ kế toán sử dụng (40)
        • 1.2.2.3. Tài khoản kế toán sử dụng (40)
        • 1.2.2.4. Phương pháp hạch toán (41)
      • 1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán (41)
        • 1.2.3.1. Nội dung (41)
        • 1.2.3.2. Chứng từ kế toán sử dụng (43)
        • 1.2.3.3. Tài khoản kế toán sử dụng (43)
        • 1.2.3.4. Phương pháp hạch toán (44)
      • 1.2.4. Kế toán chi phí bán hàng (46)
        • 1.2.4.1. Nội dung (46)
        • 1.2.4.2. Chứng từ kế toán sử dụng (46)
        • 1.2.4.3. Tài khoản kế toán sử dụng (47)
        • 1.2.4.4. Phương pháp hạch toán (48)
      • 1.2.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (49)
        • 1.2.5.1. Nội dung (49)
        • 1.2.5.2. Chứng từ kế toán sử dụng (50)
        • 1.2.5.3. Tài khoản kế toán sử dụng (50)
        • 1.2.5.4. Phương pháp hạch toán (51)
      • 1.2.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng (52)
        • 1.2.6.1. Nội dung (52)
        • 1.2.6.2. Tài khoản kế toán sử dụng (53)
        • 1.2.6.3. Phương pháp hạch toán (54)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TAI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI (55)
    • 2.1. Khái quát chung về công ty TNHH xây dựng và thương mại Đức Dương (55)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty (55)
        • 2.1.1.1. Tên và địa chỉ công ty (55)
        • 2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển công ty (55)
      • 2.1.2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty (56)
        • 2.1.3.1 Ngành nghề kinh doanh (56)
        • 2.1.3.2. Chức năng của Công ty TNHH Xây Dựng Và Thương Mại Đức Dương (57)
        • 2.1.3.3. Nhiệm vụ của Công ty TNHH Xây Dựng Và Thương Mại Đức Dương (57)
      • 2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý (58)
      • 2.1.5. Tình hình lao động của công ty (60)
      • 2.1.6. Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty (63)
      • 2.1.7. Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận (66)
      • 2.1.8. Tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Xây Dựng Và Thương Mại Đức Dương (69)
        • 2.1.8.1. Cơ cấu bộ máy kế toán (69)
        • 2.1.8.2. Đặc điểm tổ chức kế toán (70)
        • 2.1.8.3. Hình thức kế toán và chế độ kế toán công ty đang sử dụng (71)
    • 2.2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty (73)
      • 2.2.1. Khái quát về công tác bán hàng tại Công ty TNHH xây dựng và thương mại Đức Dương (73)
        • 2.2.1.1. Đặc điểm sản phẩm, thị trường tiêu thụ của công ty (73)
        • 2.2.1.2. Các phương thức bán hàng (73)
        • 2.2.1.3. Hình thức thanh toán (74)
      • 2.2.2. Thực trạng kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công (74)
        • 2.2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng (75)
        • 2.2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng (75)
      • 2.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (86)
      • 2.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán (87)
        • 2.2.4.1. Chứng từ kế toán sử dụng (87)
        • 2.2.4.2. Tài khoản kế toán sử dụng (87)
        • 2.2.4.3. Phương pháp hạch toán (87)
      • 2.2.5. Kế toán chi phí bán hàng (94)
      • 2.2.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (94)
        • 2.2.6.1. Nội dung (95)
        • 2.2.6.2. Chứng từ kế toán sử dụng (95)
        • 2.2.6.3. Tài khoản kế toán sử dụng (95)
        • 2.2.6.4. Phương pháp hạch toán (95)
      • 2.2.7. Kế toán xác định kết quả bán hàng (101)
        • 2.2.7.1. Phương pháp xác định kết quả bán hàng của công ty (101)
        • 2.2.7.2. Tài khoản kế toán sử dụng (101)
        • 2.2.7.3. Phương pháp hạch toán (101)
    • 2.3. Đánh giá về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH xây dựng và thương mại Đức Dương (102)
      • 2.3.1. Ưu điểm (102)
      • 2.3.2. Hạn chế (103)
      • 2.3.3. Nguyên nhân (104)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI ĐỨC DƯƠNG (106)
    • 3.1. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới (106)
      • 3.1.2. Phương hướng phát triển của công ty trong giai đoạn mới (0)
      • 3.1.2. Cơ sở đề xuất giải pháp (107)
    • 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH xây dựng và thương mại Đức Dương (107)
      • 3.2.1 Hoàn thiện về mặt chiến lược (107)
      • 3.2.2. Hoàn thiện về tổ chức công tác kế toán (108)
      • 3.2.3. Hoàn thiện công tác bán hàng (110)
      • 3.2.4. Hoàn thiện về mặt nghiệp vụ kế toán (111)
    • 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp (123)
      • 3.3.1. Từ phía công ty (123)
      • 3.3.2. Từ phía đơn vị quản lý (124)
    • C. KẾT LUẬN (125)
    • D. TÀI LIỆU THAM KHẢO (127)

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

1.1.1 Các khái niệm cơ bản

Bán hàng là giai đoạn quan trọng trong quá trình sản xuất, nơi doanh nghiệp cung cấp sản phẩm cho khách hàng và thực hiện giao dịch thanh toán Đây là quá trình trao đổi hàng hóa và tiền tệ, giúp xã hội công nhận giá trị của sản phẩm và lao động của doanh nghiệp Bán hàng không chỉ là chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa mà còn là cách doanh nghiệp thu hồi vốn, đánh dấu giai đoạn cuối của chu trình tuần hoàn vốn trong doanh nghiệp.

Xét về góc độ kinh tế: Bán hàng là quá trình hàng hóa của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền thu được từ các giao dịch liên quan đến việc bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, bao gồm cả các khoản phí phụ thu ngoài giá bán nếu có.

1.1.2 Vai trò và ý nghĩa của quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Đối với toàn bộ nền kinh tế, bán hàng có một vai trò đặc biệt, nó là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội và là cầu nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng Bán hàng phản ánh được lượng hàng hóa bán được giúp các nhà quản trị có thể dự đoán được nhu cầu cho kỳ tới Qua đó có định hướng sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán cho doanh nghiệp Đối với doanh nghiệp việc tăng nhanh quá trình bán hàng sẽ làm tăng vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.Từ đó thu nhập của cán bộ công nhân viên được nâng cao và doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với nhà nước Đồng thời, thông qua số liệu kế toán bán hàng doanh nghiệp sẽ đánh giá được mức độ hoàn thành sản xuất kinh doanh, giá thành tiêu thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp Cũng thông qua công tác bán hàng, doanh nghiệp sẽ biết thị trường nào, mặt hàng nào mà mình đang có thế mạnh từ đó quản lý tốt quá trình sản xuất và tiêu thụ, giúp doanh nghiệp cạnh tranh và đứng vững trên thị trường

1.1.3 Các phương thức bán hàng

1.1.3.1 Phương thức bán hàng trực tiếp

Phương thức tiêu thụ trực tiếp là hình thức giao hàng cho người mua ngay tại kho hoặc tại các phân xưởng của doanh nghiệp mà không qua kho trung gian Khi hàng hóa được bàn giao, việc tiêu thụ chính thức diễn ra và người bán không còn quyền sở hữu đối với số hàng đó Người mua sẽ thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho số hàng đã nhận.

Bán buôn hàng hóa là giai đoạn quan trọng trong quá trình luân chuyển hàng hóa, nơi hàng hóa được chuyển đến tay người tiêu dùng, các đơn vị thương mại hoặc các đơn vị sản xuất để phục vụ cho hoạt động sản xuất tiếp theo.

* Các hình thức bán buôn hàng hoá:

Bán buôn qua kho là phương thức mà hàng hóa sẽ được xuất bán chỉ sau khi hoàn tất các thủ tục nhập kho Hàng hóa có thể được bán trực tiếp tại kho của doanh nghiệp hoặc được xuất kho để gửi đi bán.

Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng theo hợp đồng là phương thức mà bên bán giao hàng cho bên mua tại địa chỉ đã ghi trong hợp đồng Trong suốt quá trình chuyển hàng, quyền sở hữu vẫn thuộc về bên bán Chỉ khi bên mua thanh toán hoặc chấp nhận hàng hóa chuyển giao, dù là một phần hay toàn bộ, thì hàng hóa mới được coi là tiêu thụ và bên bán sẽ mất quyền sở hữu đối với số hàng đó.

Bán buôn qua kho theo hình thức bên mua lấy hàng trực tiếp tại kho:

Trong hình thức giao dịch này, hai bên ký hợp đồng xác định bên mua sẽ đến kho của bên bán để nhận hàng Dựa trên hợp đồng đã ký, bên mua ủy quyền cho người nhận hàng tại kho doanh nghiệp Khi bên mua nhận đủ hàng và ký xác nhận trên chứng từ, hàng hóa sẽ không còn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, được xem là đã tiêu thụ và doanh nghiệp sẽ hạch toán vào doanh thu Việc thanh toán được thực hiện theo hợp đồng đã ký Chứng từ kế toán trong trường hợp này bao gồm hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho có chữ ký của người nhận hàng.

Bán buôn không qua kho là phương thức tiêu thụ hàng hóa mà doanh nghiệp chuyển thẳng hàng đến tay khách hàng mà không cần lưu trữ tại kho.

Bán buôn không qua kho có hai hình thức thực hiện

Bán buôn vận chuyển thẳng là phương thức mà doanh nghiệp đóng vai trò môi giới trong quan hệ mua bán mà không trực tiếp mua hay bán hàng hóa, từ đó chỉ ghi nhận hoa hồng nhận được vào doanh thu.

Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán là khi doanh nghiệp mua hàng từ nhà cung cấp và chuyển thẳng đến khách hàng, hoặc thực hiện giao nhận trực tiếp giữa nhà cung cấp và khách hàng Trong khi đó, bán lẻ hàng hoá là giai đoạn cuối của chu trình phân phối, nơi hàng hoá được bán trực tiếp cho người tiêu dùng với khối lượng nhỏ, thanh toán ngay, thường bằng tiền mặt, do đó không cần lập chứng từ cho từng giao dịch.

Bán lẻ thu tiền trực tiếp là hình thức mà nhân viên bán hàng chịu trách nhiệm về số lượng hàng bán, thu tiền và giao hàng trực tiếp cho khách hàng Họ ghi chép thông tin vào thẻ quầy hàng, phản ánh số lượng và giá trị của từng loại mặt hàng Cuối ngày, nhân viên kiểm tra tiền bán hàng và kiểm kê hàng tồn để lập báo cáo bán hàng Tiền bán được kê vào giấy nộp tiền cho thủ quỹ hoặc ngân hàng Báo cáo bán hàng là cơ sở để tính doanh thu và đối chiếu với số tiền đã nộp.

Hình thức bán hàng thu tiền tập trung cho phép khách hàng nhận giấy thu tiền, hóa đơn hoặc tích kê từ nhân viên bán hàng, sau đó đến quầy hàng hoặc kho để nhận hàng Nhân viên bán hàng sẽ dựa vào hóa đơn và tích kê để kiểm kê số hàng đã bán trong ngày.

Hình thức bán hàng trả góp cho phép người mua thanh toán sản phẩm qua nhiều lần Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu theo giá trả ngay, trong khi khoản lãi từ việc trả chậm được ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện và sẽ được phân bổ trong suốt thời gian trả chậm.

Hình thức bán hàng tự động đang dần được áp dụng tại Việt Nam, cho phép khách hàng thực hiện giao dịch mà không cần nhân viên Khách hàng chỉ cần sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán qua máy bán hàng tự động và nhận sản phẩm ngay lập tức Mặc dù chưa phổ biến rộng rãi, ngành xăng dầu đã bắt đầu triển khai mô hình này với một số cây xăng tự động tại các trung tâm thành phố lớn.

1.1.3.2 Tiêu thụ sản phẩm theo phương thức giao đại lý

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền thu được từ các giao dịch liên quan đến việc bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Điều này bao gồm cả các khoản phụ phí hoặc chi phí phát sinh ngoài giá bán (nếu có).

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 về “Doanh thu và thu nhập khác”, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đáp ứng đầy đủ 5 điều kiện quy định tại quyết định số 149/2001/QĐ-BTC, ban hành ngày 31/12/2001 bởi Bộ trưởng Bộ Tài chính.

+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoạc bán hàng cho người mua

+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoạc kiểm soát hàng hoá

+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chán

+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng

+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng

Doanh thu bán hàng bao gồm: Doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ

Doanh thu được xác định như sau:

Doanh Doanh thu bán hàng và cung -

Thu cấp dịch vụ doanh thu bán kinh doanh

1.2.1.2 Chứng từ kế toán sử dụng

- Hóa đơn GTGT ( mẫu 01GTKT3/001 )

- Hóa đơn bán hàng thông thường ( mẫu 02GTTT3/001 )

- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi ( mẫu 01-BH)

- Thẻ quầy hàng ( mẫu 02-BH)

- Các chứng từ thanh toán ( Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, giấy báo có ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng, )

1.2.1.3 Tài khoản kế toán sử dụng

Theo thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014, hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, kế toán ghi nhận doanh thu vào tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Tài khoản doanh thu phản ánh tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm doanh thu từ bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con trong cùng tập đoàn Doanh thu này được hình thành từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, bao gồm: bán hàng hóa và sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất, bán hàng hóa mua vào, và bất động sản đầu tư; cung cấp dịch vụ theo hợp đồng, như vận tải, du lịch, cho thuê tài sản cố định, và doanh thu từ hợp đồng xây dựng; cùng với các nguồn doanh thu khác.

Nội dung và kết cấu tài khoản:

- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);

- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;

- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;

- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;

- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".

Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.

Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 6 tài khoản cấp 2:

Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá được sử dụng để ghi nhận doanh thu và doanh thu thuần từ khối lượng hàng hoá đã bán trong một kỳ kế toán Tài khoản này chủ yếu áp dụng cho các ngành kinh doanh liên quan đến hàng hoá, vật tư và lương thực.

Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm được sử dụng để ghi nhận doanh thu và doanh thu thuần từ khối lượng sản phẩm đã bán trong kỳ kế toán của doanh nghiệp Tài khoản này chủ yếu áp dụng cho các ngành sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp và lâm nghiệp.

Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ được sử dụng để ghi nhận doanh thu và doanh thu thuần từ các dịch vụ đã hoàn thành và cung cấp cho khách hàng trong một kỳ kế toán Tài khoản này chủ yếu áp dụng cho các ngành dịch vụ như giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, cũng như dịch vụ kế toán và kiểm toán.

Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá được sử dụng để ghi nhận các khoản doanh thu từ trợ cấp và trợ giá của Nhà nước, khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.

Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư được sử dụng để ghi nhận doanh thu từ việc cho thuê bất động sản đầu tư cũng như doanh thu từ việc bán và thanh lý bất động sản đầu tư.

Tài khoản 5118 - Doanh thu khác được sử dụng để ghi nhận các khoản doanh thu không thuộc doanh thu bán hàng hóa, bán thành phẩm hay cung cấp dịch vụ Các khoản doanh thu này bao gồm doanh thu từ việc bán vật liệu, phế liệu, nhượng bán công cụ, dụng cụ, cùng với các khoản trợ cấp, trợ giá và doanh thu từ kinh doanh bất động sản.

* Phương thức bán hàng trực tiếp

Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán phản ánh doanh thu của số hàng tiêu thụ theo các trường hợp sau:

- Nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ:

Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán

Có TK 511 : Doanh thu chưa có thuế GTGT

Có TK333(1) : Thuế GTGT phải nộp

- Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:

Nợ TK111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán

Có TK 511 : Tổng giá thanh toán

TK 521 TK 511 TK 111, 112, 131 K/c các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu tiêu thụ hàng hoá (*)

K/c doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá trong kỳ Doanh thu tiêu thụ hàng hoá (**)

Sơ đồ 1.1 Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp

(*) Cơ sở kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

(**) Cơ sở kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

* Phương thức hàng đổi hàng

Nếu đổi lấy hàng hoá sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

Trước hết, kế toán phản ánh doanh thu:

Nợ TK 131 : Tổng giá thanh toán

Có TK 511 : Giá bán chưa có thuế GTGT

Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp

Khi nhận hàng hoá, vật tư:

Nợ TK 152, 153, 156 : Giá mua chưa có thuế GTGT

Nợ TK 1331 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Có TK 131 : Phải thu của khách hàng

Khi đổi lấy hàng hóa phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc áp dụng phương pháp trực tiếp cho thuế GTGT, kế toán cần thực hiện ghi chép phù hợp.

Nợ TK 131 : Phải thu của khách hàng

Có TK 511 : Doanh thu bán hàng (tổng giá thanh toán)

Khi nhận vật tư, hàng hoá:

Nợ TK 152, 153, 156: Tổng giá thanh toán

Có TK 131 : Phải thu của khách hàng

* Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi

Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi các đại lý gửi báo cáo bán hàng Khi kế toán nhận được báo cáo này, họ sẽ phản ánh doanh thu tương ứng.

Nợ TK111, 112, 131 : Tổng số tiền của hàng gửi bán

Có TK511 : Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT

Có TK333(1) : Số thuế GTGT phải nộp Đồng thời xác định hoa hồng trả cho đại lý:

Nợ TK 641 : Số tiền hoa hồng trả cho đại lý

Có TK111, 112, 131 : Số tiền hoa hồng trả cho đại lý

I Bên giao hàng đại lý

TK 155, 156 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131 TK641

Trị giá hàng hóa bao gồm giá vốn hàng bán và khoảng cách giữa giá vốn với doanh thu thuần Doanh thu từ việc bán hàng xuất gửi cho đại lý, cũng như các khoản tiền hoa hồng ký gửi trả cho đại lý, đều cần được tính toán chính xác để đảm bảo hiệu quả kinh doanh.

II Bên nhận bán hàng ký gửi

Doanh thu hoa hồng là số tiền thu về từ việc bán hàng đại lý và ký gửi hàng hóa Khoản thu này được trả cho người có hàng đại lý, tạo động lực cho việc kinh doanh hiệu quả hơn.

Sơ đồ 1.2 Kế toán bán hàng theo phương thức đại lý, ký gửi

* Phương thức bán hàng trả góp

Theo phương thức giao hàng này, lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ khi khách hàng thanh toán một khoản tiền tại thời điểm mua, trong khi số tiền còn lại sẽ được trả dần kèm theo lãi suất Kế toán ghi nhận doanh thu ngay khi giao hàng, với giá ghi nhận là giá bán trả tiền ngay Sự chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả chậm và giá bán trả tiền ngay được phản ánh ở tài khoản 338(7) - Doanh thu chưa thực hiện Mỗi kỳ, số tiền lãi từ việc trả chậm, trả góp sẽ được tính vào doanh thu hoạt động tài chính (TK 515).

Nợ TK111, 112 : Khách hàng trả trước một khoản tiền

Nợ TK131 : Số tiền còn lại phải thu của khách hàng

Có TK 511 : Giá bán trả tiền ngay (1 lần) chưa có thuế GTGT

Có TK 333(1) : Thuế GTGT đầu ra (theo phương pháp khấu trừ)

Có TK 338(7) : Lãi bán hàng trả góp Đồng thời phân bổ doanh thu tiền lãi trả góp trong kỳ này và các kỳ tiếp theo, kế toán ghi:

Nợ TK 338(7) : Lãi bán hàng trả góp

Có TK515 : Doanh thu hoạt động tài chính

K/ c doanh thu thuần Số tiền người mua trả lần đầu

DT theo giá bán thu tiền ngay

Thuế GTGT phải nộp trên giá bán thu tiền ngay

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TAI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI

Khái quát chung về công ty TNHH xây dựng và thương mại Đức Dương

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty

2.1.1.1 Tên và địa chỉ công ty

- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Xây Dựng Và Thương Mại Đức Dương

- Giấy phép đăng kí kinh doanh: số 2600888616 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp ngày 28/06/2013

- Địa chỉ: Đội 8, Khu Minh Bột, Phường Minh Nông, Thành phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ

+ Số 117000108083 tại Ngân hàng Vietinbank – Chi nhánh Phú Thọ + Số 428100000740224 tại Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Hùng Vương

- Người đại diện: Giám đốc Lê Thanh Bình

2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển công ty

Công ty TNHH Xây Dựng Và Thương Mại Đức Dương được thành lập vào ngày 28 tháng 06 năm 2013, với mã số kinh doanh 2600888616 do phòng Đăng ký kinh doanh - Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp.

Công ty được thành lập trong bối cảnh nền kinh tế bất ổn, gặp nhiều khó khăn và tình trạng vỡ nợ, phá sản diễn ra phổ biến Điều này khiến các doanh nghiệp trở nên dè dặt và thận trọng hơn trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh, dẫn đến việc mất đi nhiều cơ hội Tuy nhiên, sự thận trọng này cũng mang lại mức độ an toàn và đảm bảo cho công ty trong giai đoạn khó khăn.

Sau 7 năm xây dựng và phát triển, công ty đã khẳng định uy tín vững chắc trong ngành phá dỡ và buôn bán vật liệu xây dựng Với mục tiêu chất lượng hàng đầu, công ty nhận được sự tín nhiệm cao từ khách hàng Hiện tại, công ty đang tập trung vào lĩnh vực phá dỡ và chuẩn bị mặt bằng, dịch vụ thiết yếu trong bối cảnh đất nước đang phát triển Điều này cho thấy chiến lược kinh doanh đúng đắn và hiệu quả kinh tế của công ty Ngoài việc mở rộng kinh doanh, công ty cũng chú trọng hoàn thành nghĩa vụ thuế và bảo vệ môi trường.

2.1.2 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty

Công ty đăng ký kinh doanh những ngành nghề sau:

Bảng 2.1: Hệ thống ngành, nghề đã đăng ký kinh doanh của công ty

(Chính) Xây dựng nhà các loại

4210 Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ

4220 Xây dựng công trình công ích

4321 Lắp đặt hệ thống điện

4290 Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác

4330 Hoàn thiện công trình xây dựng

4322 Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hoà không khí

4931 Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành (trừ vận tải bằng xe buýt)

4390 Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác

4663 Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng

4933 Vận tải hàng hóa bằng đường bộ

( Nguồn: Công ty TNHH Xây Dựng Và Thương Mại Đức Dương)

2.1.3.2 Chức năng của Công ty TNHH Xây Dựng Và Thương Mại Đức Dương

Công ty TNHH Xây Dựng Và Thương Mại Đức Dương chuyên cung cấp vật liệu xây dựng và các dịch vụ liên quan như phá dỡ, chuẩn bị mặt bằng và thi công các hạng mục xây dựng cơ bản Với 7 năm kinh nghiệm trong ngành, công ty cam kết huy động và sử dụng vốn hiệu quả để phục vụ khách hàng tốt nhất.

Từ năm 2013 đến 2020, công ty đã đầu tư mạnh mẽ vào việc mua sắm máy móc và trang thiết bị, nâng cao hiệu quả trong xây dựng và cung cấp dịch vụ Nhờ đó, số lượng đơn hàng gia tăng, doanh thu tăng trưởng qua các năm, tạo ra nguồn thu nhập ổn định cho nhiều nhân công và góp phần vào sự phát triển kinh tế của tỉnh Phú Thọ.

2.1.3.3 Nhiệm vụ của Công ty TNHH Xây Dựng Và Thương Mại Đức Dương

Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ bán buôn các sản phẩm xây dựng như tre, nứa, gỗ cây và gỗ chế biến Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp xi măng, gạch xây, ngói, đá, cát, sỏi, kính xây dựng, sơn, vécni, gạch ốp lát và thiết bị vệ sinh, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng trong ngành xây dựng.

4662 Bán buôn kim loại và quặng kim loại

Chi tiết: Bán buôn sắt, thép

4661 Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan

Chi tiết: Bán buôn xăng dầu và các sản phẩm liên quan

4511 Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác

Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác

Chi tiết: Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khai khoáng, xây dựng

7710 Cho thuê xe có động cơ

2592 Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại

7730 Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác

Chi tiết: Cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng

Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác

Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ bán buôn phụ tùng và các bộ phận phụ trợ cho ô tô và xe có động cơ khác Sản phẩm của chúng tôi bao gồm săm, lốp, ắc quy, đèn, phụ tùng điện, và nội thất ô tô, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng trong ngành công nghiệp ô tô.

Công ty TNHH Xây Dựng Và Thương Mại Đức Dương là doanh nghiệp chuyên nghiệp, cam kết uy tín và chất lượng trong lĩnh vực xây dựng tại tỉnh Phú Thọ Với tinh thần sáng tạo và trung thực, công ty không ngừng nâng cao dịch vụ và đảm bảo an toàn lao động Mục tiêu của công ty là trở thành đơn vị hàng đầu cung cấp dịch vụ phá dỡ và cho thuê máy thi công, góp phần vào sự phát triển kinh tế của khu vực.

2.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý

Công ty có một bộ máy quản lý và điều hành theo mô hình trực tuyến tham mưu, với giám đốc đứng đầu chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động Phó giám đốc và các phòng ban chức năng hỗ trợ và giúp việc cho giám đốc trong việc quản lý công ty.

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Xây Dựng Và

( Nguồn: Công ty TNHH Xây Dựng Và Thương Mại Đức Dương)

Giám đốc là người đứng đầu công ty, có quyền quyết định và quản lý hoạt động theo đúng quy định của Nhà Nước Người này chịu trách nhiệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh và trực tiếp chỉ đạo các phòng ban trong công ty.

Giám đốc có trách nhiệm xem xét và quyết định bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm các trưởng phòng, trưởng ban và tổ trưởng, đồng thời xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên để đảm bảo hoạt động của công ty bền vững Ông cũng tổ chức phát triển đội ngũ lao động trực tiếp một cách khoa học, phù hợp với điều kiện hoạt động của công ty Ngoài ra, giám đốc tham gia trực tiếp vào việc điều hành và giám sát các hoạt động kinh doanh, nhằm đảm bảo kế hoạch được thực hiện đúng hướng.

Phó giám đốc làm việc dưới sự chỉ đạo của Giám đốc và điều hành trực tiếp ba phòng ban: kế toán-tài chính, kinh doanh và kỹ thuật-kế hoạch Mặc dù không tham gia trực tiếp vào các hoạt động giám sát hay chỉ huy, phó giám đốc đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch, phát triển chiến lược và phác thảo các kế hoạch để trình lên Giám đốc.

Phòng kế toán - tài chính chịu trách nhiệm lập kế hoạch tài chính, quản lý ngân quỹ, và ghi chép các số liệu hiện có về tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản Đồng thời, phòng cũng kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, theo dõi kế hoạch thu chi tài chính, và giám sát việc sử dụng tài sản cũng như kinh phí phát triển.

Chịu trách nhiệm lập kế hoạch và chương trình công tác của giám đốc theo quý, tháng và năm, đồng thời tổ chức các cuộc họp, hội nghị chung của Công ty Tổng hợp và lập báo cáo tình hình hoạt động của Công ty trong các lĩnh vực sản xuất, kỹ thuật, kinh tế, đời sống theo từng kỳ kế hoạch Xử lý tài liệu và công văn gửi đến Công ty, rà soát và đệ trình Ban Giám Đốc duyệt các bản thảo, công văn, kịp thời báo cáo mọi chỉ thị, nghị quyết của cấp trên Quản lý và sử dụng con dấu của Công ty đúng quy định, bảo quản tài liệu và lưu trữ theo quy định, cấp giấy tờ hành chính cho cán bộ công nhân viên Lập kế hoạch mua sắm và thay thế trang thiết bị, phương tiện làm việc cho cơ quan, văn phòng Công ty hàng năm.

- Phòng Kinh doanh: Tham mưu cho lãnh đạo về các chiến lược kinh doanh, xây dựng các kế hoạch, chiến lược kinh doanh theo tháng, quý, năm

Phòng kinh doanh có trách nhiệm giám sát chất lượng công việc và sản phẩm của các bộ phận khác để đảm bảo dịch vụ cao cấp cho khách hàng Họ có quyền nghiên cứu và đề xuất các chiến lược kinh doanh, lựa chọn đối tác đầu tư, cũng như lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh Ngoài ra, phòng còn phải báo cáo thường xuyên về tình hình chiến lược, các phương án thay thế và hợp tác với khách hàng, cũng như nghiên cứu thị trường và đối thủ cạnh tranh Cuối cùng, phòng kinh doanh cần xây dựng chiến lược PR và marketing cho sản phẩm theo từng giai đoạn và đối tượng khách hàng, đồng thời phát triển thương hiệu.

Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty

2.2.1 Khái quát về công tác bán hàng tại Công ty TNHH xây dựng và thương mại Đức Dương

2.2.1.1 Đặc điểm sản phẩm, thị trường tiêu thụ của công ty

Công ty TNHH xây dựng và thương mại Đức Dương chuyên cung cấp dịch vụ khai thác, chế biến và thu mua các loại khoáng sản, bao gồm gạch, cát, sỏi, đá, sắt và thép Sản phẩm của công ty được sử dụng làm nguyên liệu cho các công trình xây dựng lớn và nhỏ trong tỉnh và các khu vực lân cận Các sản phẩm chủ yếu bao gồm cát vàng, cát đen, cát mịn, cát xây dựng, sỏi, đá và đất.

Công ty có một thị trường tiêu thụ rộng lớn, không chỉ tại tỉnh Phú Thọ mà còn mở rộng đến các tỉnh lân cận như Vĩnh Phúc, Yên Bái và Tuyên Quang.

Công ty tại Hà Nội hiện đang phục vụ một lượng khách hàng đáng kể, chủ yếu là những khách hàng truyền thống đã gắn bó lâu năm, bao gồm các đối tác như Công ty Cổ phần xây dựng D & T Việt Nam, Công ty Điện lực Phú Thọ, Công ty Cổ phần LICOGI 14, Công ty TNHH Hải Linh, Công ty Cổ phần xây dựng cầu đường và hạ tầng Vĩnh Phúc, cùng với Công ty TNHH thương mại xây dựng Loan Thắng.

2.2.1.2 Các phương thức bán hàng

Bán hàng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, vì vậy việc tổ chức bán hàng hiệu quả là ưu tiên hàng đầu Điều này không chỉ giúp hạn chế tình trạng ứ đọng vốn mà còn mang lại lợi nhuận cao cho công ty.

Công ty hiện đang áp dụng hình thức bán hàng trực tiếp, cho phép khách hàng đặt hàng trực tiếp tại công ty hoặc qua điện thoại Khi khách hàng đến nhận hàng, thủ kho sẽ lập phiếu xuất kho, xác nhận với các bộ phận liên quan, và tiến hành xuất hàng Đồng thời, chứng từ sẽ được gửi lên phòng kế toán, đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc ghi nhận doanh thu.

Công ty áp dụng phương thức thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản

2.2.2 Thực trạng kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH xây dựng và thương mại Đức Dương

Doanh thu bán hàng của Công ty chủ yếu đến từ thị trường nội địa, tập trung vào các sản phẩm như cát vàng, cát đen, cát mịn, cát xây dựng, sỏi, đá và đất.

Giám đốc căn cứ vào hợp đồng đã ký với khách hàng để ra lệnh cho bộ phận kho lập phiếu xuất kho Kế toán công nợ sẽ xuất hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT), trong khi bộ phận kinh doanh liên lạc với khách hàng để giao hàng đúng theo hợp đồng Số hàng này được coi là đã tiêu thụ.

Kế toán căn cứ vào hóa đơn bán hàng (GTGT)

Khi khách hàng đặt hàng, họ sẽ liên hệ với nhân viên bán hàng, người sẽ ghi nhận số lượng hàng mà khách yêu cầu Sau đó, nhân viên sẽ lập phiếu xuất hàng để xác nhận chính xác yêu cầu đặt hàng của khách hàng.

Công ty sẽ lập hóa đơn GTGT dựa trên phiếu xuất hàng và bảng báo giá để xác nhận số lượng, chất lượng, đơn giá và giá bán sản phẩm cho khách hàng Hóa đơn này cũng sẽ bao gồm thuế GTGT và tổng giá thanh toán, làm căn cứ cho kế toán trong việc phản ánh doanh thu và ghi chép vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ cái.

Hóa đơn GTGT bao gồm 03 liên: liên 1 để lưu trữ, liên 2 giao cho khách hàng và liên 3 dành cho nội bộ Hóa đơn cần được kế toán trưởng hoặc thủ trưởng ký duyệt và đóng dấu Nếu thanh toán ngay, hóa đơn sẽ được chuyển cho thủ quỹ để thực hiện thu tiền; sau khi thu xong, thủ quỹ sẽ ký tên và đóng dấu xác nhận đã thanh toán.

Sau khi giao hàng, khách hàng có thể thanh toán ngay hoặc lựa chọn chịu nợ Nếu thanh toán qua chuyển khoản, ngân hàng sẽ gửi Giấy báo có cho công ty Trong trường hợp khách hàng chịu nợ, kế toán sẽ dựa vào hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho và các chứng từ liên quan để thực hiện hạch toán công nợ.

2.2.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng

Kế toán bán hàng sẽ căn cứ vào các chứng từ sau để hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:

- Hóa đơn GTGT, có 03 liên: Liên 1: Lưu; Liên 2: Giao cho khách hàng; Liên 3: Nội bộ

- Giấy Báo Nợ, Giấy báo có

- Hợp đồng kinh tế giữa công ty với các bên đối tác ( Đối với những mặc hàng có giá trị cao)

2.2.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng

Tài khoản hạch toán kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Kế toán thiết lập các tài khoản để theo dõi chi tiết doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ trong công ty thông qua phần mềm kế toán.

-TK 5111 : Doanh thu bán hàng hóa ( Cát vàng, cát xây dựng, đất, đá, xi măng, sắt, thép, )

-TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ (dịch vụ vận chuyển, dịch vụ san lấp, dịch vụ sửa chữa, cho thuê máy móc, thiết bị )

Công ty không mở các tài khoản theo dõi chi tiết cho từng mặt hàng

Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản như:

- TK 112: Tiền gửi ngân hàng

- TK 131: Phải Thu khách hàng

- TK 3331: Thuế GTGT đầu ra

* Doanh thu cung cấp dịch vụ

Công ty TNHH xây dựng và thương mại Đức Dương chuyên cung cấp đa dạng dịch vụ như vận chuyển, san lấp, sửa chữa, và cho thuê máy móc, thiết bị.

Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng và xác định doanh thu, kế toán sử dụng tài khoản 511 để phản ánh doanh thu bán hàng, cùng với sổ chi tiết tài khoản 5113 và sổ cái tài khoản.

Doanh nghiệp 511 áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT, vì vậy doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT Hàng ngày, kế toán dựa vào hóa đơn bán hàng để ghi chép vào phần mềm kế toán, giúp máy tính tự động cập nhật số liệu vào các sổ chi tiết, sổ nhật ký bán hàng và sổ cái tài khoản doanh thu.

Đánh giá về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH xây dựng và thương mại Đức Dương

Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức một cách hợp lý, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của nhà quản lý Tất cả nhân viên kế toán đều có trình độ chuyên môn cao, được đào tạo bài bản, nhờ đó họ làm việc một cách thành thạo và tích cực.

Hệ thống chứng từ kế toán phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến bán hàng, tuân thủ quy định của nhà nước và bộ tài chính Quy trình luân chuyển chứng từ hợp lý giúp đảm bảo việc hạch toán được thực hiện đúng, đầy đủ và kịp thời.

Công ty đã thiết lập mã hàng để theo dõi chi tiết từng sản phẩm, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý tình hình nhập xuất hàng hóa một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác.

Công ty tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng một cách linh hoạt, phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt động bán hàng Hệ thống kế toán dễ thực thi với cách tính đơn giản, cho phép tổng kết kết quả một cách chính xác Điều này giúp ban lãnh đạo nắm bắt xu thế kinh doanh, từ đó đưa ra quyết định đầu tư vào thị trường và mặt hàng phù hợp, cũng như xem xét việc thay đổi phương thức bán hàng nếu cần thiết.

Mặc dù công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Đức Dương đã đạt được những kết quả tích cực trong công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, vẫn còn một số tồn tại cần cải tiến Việc hoàn thiện các quy trình kế toán sẽ giúp công ty đáp ứng tốt hơn yêu cầu trong công tác quản lý, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Mặc dù công ty đã thực hiện hạch toán bán hàng hóa và xác định kết quả bán hàng một cách hiệu quả, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục.

Công ty hiện đang gặp nhiều hạn chế trong công tác tổ chức chứng từ, bao gồm việc chưa phân loại chứng từ một cách rõ ràng, thiếu chữ ký đầy đủ trên các chứng từ và việc sắp xếp chứng từ chưa được gọn gàng và khoa học.

Công ty hiếm khi áp dụng chính sách bán hàng với chiết khấu hay giảm giá cho khách hàng, điều này đã ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả tiêu thụ hàng hóa, đặc biệt trong bối cảnh thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay.

Công ty chưa thực hiện việc theo dõi chi tiết chi phí bán hàng, dẫn đến khó khăn trong việc quản lý chi phí của từng bộ phận Các khoản chi phí như nhân viên bán hàng, khấu hao tài sản cố định và các chi phí khác hiện đang được phản ánh chung vào chi phí quản lý công ty.

Công ty kinh doanh nhiều loại mặt hàng với doanh thu và lợi nhuận khác nhau, nhưng chưa phân bổ chi phí tương ứng cho từng loại hàng hóa Mặc dù đã theo dõi doanh thu và giá vốn chi tiết, công ty chỉ xác định kết quả kinh doanh chung cho tất cả sản phẩm, điều này không phản ánh chính xác hiệu quả kinh doanh của từng mặt hàng Việc phân tích kết quả kinh doanh riêng lẻ sẽ giúp công ty hiểu rõ hơn về hiệu suất của từng loại sản phẩm.

Hiện tại, công ty đang đối mặt với nhiều khoản nợ phải thu khó đòi nhưng chưa thực hiện trích lập dự phòng cho các khoản này Việc không có dự phòng sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình tài chính của công ty, đặc biệt khi có rủi ro trong hoạt động kinh doanh.

Công tác kế toán tại công ty còn bộc lộ một số hạn chế cần khắc phục, nguyên nhân là do:

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt và biến động hiện nay, nhiều công ty đang nỗ lực cắt giảm chi phí tối đa mà chưa nhận ra hết những lợi ích từ các khoản chi này.

Công ty chưa nắm rõ các chính sách chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán, dẫn đến việc chưa nhận diện đầy đủ lợi ích mà những chính sách này mang lại.

Trình độ kế toán viên trong công ty còn hạn chế, dẫn đến việc họ chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi Việc lập dự phòng này không chỉ giúp giảm thiểu rủi ro cho công ty mà còn góp phần tăng lợi nhuận Hơn nữa, công ty thường đặt niềm tin vào khách hàng, điều này khiến họ không thực hiện trích lập dự phòng cho nợ phải thu khó đòi.

Công ty chủ yếu tiêu thụ cát, sỏi và đá, nhưng do trình độ kế toán viên chưa cao, việc theo dõi doanh thu chi tiết cho từng mặt hàng chưa được thực hiện Mặc dù kế toán viên đã ghi nhận doanh thu và giá vốn cho từng hoạt động bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ, công ty vẫn chưa phân bổ chi phí tương ứng với doanh thu, dẫn đến việc không xác định được kết quả kinh doanh cho từng loại mặt hàng Điều này khiến công ty không thể đánh giá chính xác kết quả tiêu thụ của từng sản phẩm.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI ĐỨC DƯƠNG

Ngày đăng: 27/06/2022, 21:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài Chính, 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam và toàn bộ các thông tư hướng dẫn các chuẩn mực (2013), NXB Tài Chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam và toàn bộ các thông tư hướng dẫn các chuẩn mực (2013)
Tác giả: Bộ Tài Chính, 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam và toàn bộ các thông tư hướng dẫn các chuẩn mực
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2013
3. Bùi Thị Linh ( 2017) “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần may Phú Thọ” trường Đại học Hùng Vương Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần may Phú Thọ”
4. Đỗ Thị Thu Hường (2017) “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hồng Hà” trường Đại học Hùng Vương Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hồng Hà”
5. GS.TS. Ngô Thế Chi, (Năm 2013), Giáo trình kế toán tài chính, NXB Tài Chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kế toán tài chính
Nhà XB: NXB Tài Chính
6. PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang (2017), Giáo trình kế toán tài chính, NXB Đại học Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kế toán tài chính
Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang
Nhà XB: NXB Đại học Thái Nguyên
Năm: 2017
7. Nguyễn Thị Thu Hòa (2019) “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Thường Xuyên” trường Đại học Hùng Vương Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Thường Xuyên”
8. PGS.TS. Nguyễn Văn Công (Năm 2012), Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính, NXB Tài Chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính
Nhà XB: NXB Tài Chính
9. PGS.TS. Nguyễn Văn Nhiệm (2011), Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp theo chế độ kế toán, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp theo chế độ kế toán
Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Văn Nhiệm
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2011
10. Nhà xuất bản tài chính (2011), Hệ thống kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ NXB Tài Chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ NXB Tài Chính
Tác giả: Nhà xuất bản tài chính
Nhà XB: Nhà xuất bản tài chính (2011)
Năm: 2011
11. Phạm Thanh Huyền (2018) “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty giấy Việt Nam” trường Đại học Hùng Vương Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty giấy Việt Nam”
12. Thông tư 200/2014/TT- BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 200/2014/TT- BTC của Bộ tài chính
13. TS. Trương Thị Thủy, ThS. Nguyễn Thị Hòa, ThS. Bùi Thị Thu Hương (2010), Thực hành Kế toán tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực hành Kế toán tài chính doanh nghiệp
Tác giả: TS. Trương Thị Thủy, ThS. Nguyễn Thị Hòa, ThS. Bùi Thị Thu Hương
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2010
14. PGS.TS. Trần Phước (2009), Kế toán thương mại dịch vụ, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán thương mại dịch vụ
Tác giả: PGS.TS. Trần Phước
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2009
2. Bộ Tài chính (2015),Chế độ kế toán doanh nghiệp quyển 1- Hệ thống tài khoản kế toán, NXB Tài chính, Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

14 Giao diện 2.14. Bảng phân bổ chi phí 80 - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH xây dựng và thương mại đức dương, phú thọ
14 Giao diện 2.14. Bảng phân bổ chi phí 80 (Trang 13)
15 Giao diện 2.15. Bảng phân bổ chi phí 81 - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH xây dựng và thương mại đức dương, phú thọ
15 Giao diện 2.15. Bảng phân bổ chi phí 81 (Trang 13)
24 Bảng thanh toán tiền lương 25  Trích sổ chi tiêt tài khoản 6421  26  Bảng tính khấu hao tài sản cố định  27 Trích sổ chi tiêt tài khoản 6424 - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH xây dựng và thương mại đức dương, phú thọ
24 Bảng thanh toán tiền lương 25 Trích sổ chi tiêt tài khoản 6421 26 Bảng tính khấu hao tài sản cố định 27 Trích sổ chi tiêt tài khoản 6424 (Trang 14)
DANH MỤC PHỤ LỤC - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH xây dựng và thương mại đức dương, phú thọ
DANH MỤC PHỤ LỤC (Trang 14)
- Bảng thanh toán lương (mẫu số 02 – LĐTL) - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH xây dựng và thương mại đức dương, phú thọ
Bảng thanh toán lương (mẫu số 02 – LĐTL) (Trang 46)
Bảng 2.1: Hệ thống ngành, nghề đã đăng ký kinh doanh của công ty - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH xây dựng và thương mại đức dương, phú thọ
Bảng 2.1 Hệ thống ngành, nghề đã đăng ký kinh doanh của công ty (Trang 56)
7730 Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác Chi tiết: Cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH xây dựng và thương mại đức dương, phú thọ
7730 Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác Chi tiết: Cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng (Trang 57)
Bảng 2.2. Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2017 đến 2019 - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH xây dựng và thương mại đức dương, phú thọ
Bảng 2.2. Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2017 đến 2019 (Trang 61)
Bảng 2.3. Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2017 – 2019 - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH xây dựng và thương mại đức dương, phú thọ
Bảng 2.3. Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2017 – 2019 (Trang 64)
Bảng 2.4. Bảng kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2017-2019 - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH xây dựng và thương mại đức dương, phú thọ
Bảng 2.4. Bảng kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2017-2019 (Trang 67)
- Hình thức thanh toán: Chọn chưa thanh toán - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH xây dựng và thương mại đức dương, phú thọ
Hình th ức thanh toán: Chọn chưa thanh toán (Trang 77)
Hình thức bán hàng qua điện thoại. Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 9 mua hàng nhưng chưa thanh toán tiền hàng được thể hiện trong hợp đồng  kinh tế (Phụ lục 05) - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH xây dựng và thương mại đức dương, phú thọ
Hình th ức bán hàng qua điện thoại. Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 9 mua hàng nhưng chưa thanh toán tiền hàng được thể hiện trong hợp đồng kinh tế (Phụ lục 05) (Trang 78)
- Hình thức thanh toán: Chọn chưa thanh toán - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH xây dựng và thương mại đức dương, phú thọ
Hình th ức thanh toán: Chọn chưa thanh toán (Trang 79)
Hình thức bán hàng qua điện thoại. Công ty CP xây dựng D&T Việt Nam mua hàng nhưng chưa thanh toán tiền hàng được thể hiện trong hợp đồng kinh tế - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH xây dựng và thương mại đức dương, phú thọ
Hình th ức bán hàng qua điện thoại. Công ty CP xây dựng D&T Việt Nam mua hàng nhưng chưa thanh toán tiền hàng được thể hiện trong hợp đồng kinh tế (Trang 83)
Giao diện 2.15. Bảng phân bổ chi phí - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH xây dựng và thương mại đức dương, phú thọ
iao diện 2.15. Bảng phân bổ chi phí (Trang 92)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w