CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
Một số vấn đề về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
- Khái niệm về bán hàng và cung cấp dịch vụ :
Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào ( Theo chuẩn mực kế toán 14 – Doanh thu và thu nhập khác)
Cung cấp dịch vụ là việc thực hiện các công việc đã được thỏa thuận trong hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán, theo quy định của chuẩn mực kế toán 14 về doanh thu và thu nhập khác.
Bán hàng là giai đoạn quan trọng trong quá trình sản xuất, nơi doanh nghiệp cung cấp sản phẩm lao vụ cho khách hàng và nhận thanh toán Đây là quá trình trao đổi hàng hóa và tiền tệ, giúp xã hội công nhận tính hữu ích của sản phẩm và ghi nhận lao động của doanh nghiệp Việc bán sản phẩm không chỉ chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng mà còn đánh dấu giai đoạn cuối của chu trình tuần hoàn vốn trong doanh nghiệp.
- Doanh thu; Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ :
Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, góp phần tăng vốn chủ sở hữu theo chuẩn mực kế toán 14 về doanh thu và thu nhập khác.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền mà doanh nghiệp thực tế thu được từ các giao dịch, bao gồm doanh thu từ bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, cũng như các khoản phụ thu và phí bổ sung ngoài giá bán (Ngô Thế Chi, 2013)
Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng khi họ mua hàng với số lượng lớn, theo quy định của chuẩn mực kế toán 14 về doanh thu và thu nhập khác.
Chiết khấu thương mại là khoản tiền giảm giá mà doanh nghiệp áp dụng cho người mua khi họ mua sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ với khối lượng lớn Khoản chiết khấu này được ghi rõ trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ dành cho người mua khi hàng hóa không đạt chất lượng, không đúng quy cách hoặc không còn phù hợp với thị hiếu hiện tại, theo chuẩn mực kế toán 14 về doanh thu và thu nhập khác.
Giảm giá hàng bán là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm trừ cho bên mua trong những trường hợp đặc biệt, như khi hàng hóa không đạt chất lượng, không đúng quy cách hoặc không giao đúng thời hạn theo hợp đồng.
- Giá trị hàng bán bị trả lại:
Giá trị hàng bán bị trả lại là tổng giá trị của hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán, theo quy định của chuẩn mực kế toán 14 về doanh thu và thu nhập khác.
Hàng bán bị trả lại là sản phẩm đã được doanh nghiệp tiêu thụ và ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do không đáp ứng các điều kiện trong hợp đồng hoặc chính sách bảo hành, như hàng kém chất lượng, sai quy cách hoặc chủng loại Để tiến hành trả hàng, khách hàng cần cung cấp văn bản đề nghị ghi rõ lý do, số lượng và giá trị hàng trả lại, kèm theo hóa đơn gốc (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hóa đơn (nếu trả lại một phần), cùng với chứng từ nhập lại kho của doanh nghiệp.
Chiết khấu thanh toán là khoản tiền mà người bán giảm trừ cho người mua khi người mua thanh toán trước thời hạn theo hợp đồng Điều này được quy định trong chuẩn mực kế toán 14 về doanh thu và thu nhập khác.
Hàng tồn kho bao gồm các tài sản được giữ để bán trong quá trình sản xuất và kinh doanh, cũng như những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất và nguyên liệu, vật liệu cần thiết cho hoạt động sản xuất Khi hàng tồn kho được bán, giá gốc của chúng sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất trong kỳ, phù hợp với doanh thu liên quan (theo chuẩn mực kế toán 02 – Hàng tồn kho).
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế của thành phẩm, hàng hóa hoặc chi phí lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành và được xác định tiêu thụ trong kỳ Các khoản chi phí này được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ nhằm xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả bán hàng được xác định bằng cách tính toán sự chênh lệch giữa doanh thu thuần từ bán hàng và các chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng Các chi phí này bao gồm giá trị vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ cho hàng hóa đã bán (Ngô Thế Chi, 2013)
1.1.2 Vai trò và ý nghĩa của quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là yếu tố quan trọng không chỉ cho doanh nghiệp mà còn cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân Doanh nghiệp cần doanh thu để bù đắp chi phí, mở rộng hoạt động và nâng cao đời sống người lao động, đồng thời tạo nguồn tích lũy cho nền kinh tế Việc xác định chính xác kết quả bán hàng giúp đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế và ngân sách nhà nước, đồng thời đảm bảo cơ cấu chi phí hợp lý và sử dụng hiệu quả lợi nhuận, cân bằng lợi ích giữa nhà nước, tập thể và cá nhân người lao động.