1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý ngân sách nhà nước huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn

83 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước Huyện Lộc Bình, Tỉnh Lạng Sơn
Tác giả Đặng Sĩ Tùng
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Trúc Lê
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 83
Dung lượng 1,22 MB

Cấu trúc

  • CHUƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NSNN CẤP HUYỆN (14)
    • 1.1. Tổng quan nghiên cứu (14)
      • 1.1.1. Nhóm đề tài nghiên cứu về quản lý NSNN ở cấp huyện (14)
      • 1.1.2. Nhóm đề tài nghiên cứu về quản lý NSNN cấp tỉnh (15)
      • 1.1.3. Kết luận chung (16)
    • 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước (17)
      • 1.2.1. Khái niệm ngân sách, hệ thống ngân sách và phân cấp ngân sách 7 1.2.2. Quản lý NSNN cấp huyện (17)
      • 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động quản lý ngân sa ́ ch (22)
      • 1.2.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý NSNN (24)
    • 1.3. Cơ sở thực tiễn (25)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý NSNN huyện Nho Quan – Tỉnh Ninh Bình . 15 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý NSNN tại huyện Hương Sơn - tỉnh Hà Tĩnh17 1.3.3. Một số bài học kinh nghiệm (25)
  • CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (30)
    • 2.1. Phương pháp luận (30)
    • 2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể (30)
      • 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin (30)
      • 2.2.2. Phương pháp phân tích (31)
      • 2.2.3. Phương pháp tổng hợp (32)
    • 3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý NSNN huyện Lộc Bình (33)
      • 3.1.1 Nhân tố khách quan (33)
      • 3.1.2. Nhân tố chủ quan (35)
    • 3.2. Tình hình quản lý NSNN huyện Lộc Bình (37)
      • 3.2.1. Lập dự toán ngân sách (37)
      • 3.2.2. Chấp hành dự toán ngân sách (0)
      • 3.2.3. Kế toán và quyết toán ngân sách huyện (57)
      • 3.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát thu, chi ngân sách (58)
    • 3.3. Đánh giá chung về hoạt động quản lý NSNN huyện Lộc Bình (61)
      • 3.3.1. Kết quả đạt được (61)
      • 3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân (64)
  • CHƯƠNG 4. PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NSNN HUYỆN LỘC BÌNH (68)
    • 4.1. Mục tiêu phát triển kinh tế, quan điểm, phương hướng hoàn thiện quản lý NSNN huyện Lộc Bình giai đoạn 2017-2020 (68)
      • 4.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế (68)
      • 4.1.2. Quan điểm về tăng cường quản lý NSNN tại huyện Lộc Bình (0)
      • 4.1.3. Phương hướng hoàn thiện quản lý vốn NSNN tại huyện Lộc Bình (0)
    • 4.2. Các giải pha ́p chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý NSNN của huyện Lộc Bình (0)
      • 4.2.1. Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán NSNN huyện Lộc Bình (0)
      • 4.2.2. Nâng cao chất lượng công tác chấp hành dự toán NSNN huyện Lộc Bình (0)
      • 4.2.3. Tổ chức tốt công tác quyết toán NSNN huyện Lộc Bình (73)
      • 4.2.5. Hoàn thiện bộ máy quản lý NSNN đi đôi với nâng cao năng lực trình độ cán bộ quản lý NSNN huyện Lộc Bình (74)
    • 4.3. Một số kiến nghị (76)
  • KẾT LUẬN (78)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (80)

Nội dung

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NSNN CẤP HUYỆN

Tổng quan nghiên cứu

1.1.1 Nhóm đề tài nghiên cứu về quản lý NSNN ở cấp huyện

Luận văn thạc sỹ “Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Đức Thọ, tỉnh

Luận văn "Hà Tĩnh" của tác giả Nguyễn Quốc Anh từ Trường Đại học Kinh tế (2015) đã phân tích các vấn đề cơ bản liên quan đến quản lý ngân sách Nhà nước và thực trạng của nó Bài viết đánh giá những kết quả đạt được cũng như nêu ra một số hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế này Tuy nhiên, các giải pháp được đề xuất trong luận văn vẫn chưa thực sự phù hợp với thực tế, đặc biệt là đối với các huyện miền núi còn gặp nhiều khó khăn.

Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Trường Sơn, Trường Đại học Kinh tế, năm 2015, đã phân tích thực trạng quản lý ngân sách Nhà nước tại huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An Nghiên cứu chỉ ra những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến quản lý ngân sách và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách tại huyện Tuy nhiên, luận văn chưa xác định được nguyên nhân căn bản của vấn đề này, dẫn đến việc thiếu các giải pháp tối ưu cho quản lý ngân sách Nhà nước.

Luận văn thạc sĩ “Quản lý ngân sách nhà nước của huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương” của Nguyễn Tiến Ngợi, Đại học Kinh tế- ĐHQGHN,

Năm 2016, luận văn đã tiến hành phân tích thực trạng quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương, đánh giá những kết quả đạt được và chỉ ra các nguyên nhân cùng những yếu điểm trong công tác quản lý ngân sách Tuy nhiên, các giải pháp đề xuất trong luận văn vẫn còn chung chung và chưa được cụ thể hóa.

Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định” của Phạm Văn Thịnh, Đại học Đà Nẵng,

Năm 2011, luận văn đã phân tích thực trạng công tác quản lý ngân sách Nhà nước tại huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định Bài viết nêu rõ những nguyên nhân và hạn chế trong công tác này, từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách Nhà nước tại huyện Phù Cát.

Luận văn thạc sĩ kinh tế tại Đại học Kinh tế - ĐHQGHN "Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện của tỉnh Hưng Yên" (2014), của tác giả

Vũ Thành Nam đã trình bày những khái niệm cơ bản về quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện, bao gồm bản chất và nguyên tắc của ngân sách Nhà nước Tác giả cũng nghiên cứu thực trạng quản lý ngân sách Nhà nước tại các huyện tỉnh Hưng Yên, đánh giá những kết quả đạt được trong công tác này Đồng thời, tác giả chỉ ra những nguyên nhân hạn chế cần khắc phục trong quản lý ngân sách tại một số huyện của tỉnh Hưng Yên.

1.1.2 Nhóm đề tài nghiên cứu về quản lý NSNN cấp tỉnh

Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Lê Thế Sáu (2012) nghiên cứu về “Hiệu quả dự án đầu tư bằng vốn ngân sách Nhà nước tại tỉnh Bắc Giang”, đã hệ thống hóa lý luận về hiệu quả các dự án đầu tư công và rút ra kinh nghiệm quản lý từ các quốc gia khác Tác giả phân tích thực trạng và đánh giá hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước tại Bắc Giang, đồng thời đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng quản lý ngân sách trong khu vực này.

Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện công tác quản lý NSNN tỉnh Quảng Nam” của Tạ Xuân Quan, Trường Đại học Đà Nẵng, năm 2011, đã chỉ ra thực trạng quản lý ngân sách Nhà nước tại tỉnh Quảng Nam Tác giả phân tích rằng còn nhiều bất cập trong việc quản lý nguồn ngân sách, đồng thời đánh giá các kết quả đạt được và nêu rõ những nhược điểm Dựa trên những phân tích này, tác giả đã đề xuất các giải pháp phù hợp để cải thiện tình hình quản lý ngân sách Nhà nước tại tỉnh Quảng Nam.

Luận án tiến sĩ “Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh

Luận án "An Giang giai đoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn đến 2020" của Tô Thiện Hiền từ Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh đã làm rõ các vấn đề cơ bản liên quan đến ngân sách nhà nước (NSNN), bao gồm bản chất, hiệu quả quản lý và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý NSNN Nghiên cứu cũng đã xem xét kinh nghiệm quản lý NSNN ở một số quốc gia và tỉnh trong Đồng Bằng Sông Cửu Long Từ lý luận chung về NSNN, luận án phân tích thực trạng quản lý NSNN tại An Giang giai đoạn 2006-2010, nêu rõ những kết quả đạt được cũng như các tồn tại, hạn chế cần khắc phục, cùng với nguyên nhân như hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh, cơ chế phân cấp quản lý chưa phù hợp, và đội ngũ cán bộ còn hạn chế về trình độ và năng lực.

Việc quản lý ngân sách Nhà nước tại Việt Nam đã thu hút nhiều nghiên cứu, tập trung vào tình hình quản lý và hiệu quả huy động, sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội Tuy nhiên, tại huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn, vẫn chưa có nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề này.

Các nghiên cứu về quản lý ngân sách Nhà nước (NSNN) là tài liệu quý giá cho việc nghiên cứu vấn đề này tại huyện Lộc Bình Mặc dù đã có nhiều đề án và quy hoạch liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, như Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu hệ thống về quản lý NSNN tại đây Do đó, luận văn sẽ trình bày một cách có hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý NSNN tại huyện Lộc Bình Tác giả sẽ tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý NSNN dựa trên số liệu từ các báo cáo của UBND huyện và các phòng ban, từ đó đề ra phương hướng và giải pháp cho công tác quản lý ngân sách tại địa phương.

Tác giả đã áp dụng các lý thuyết khoa học để nghiên cứu về quản lý ngân sách Nhà nước tại huyện Lộc Bình, nơi có dân trí thấp và chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số Bài viết sẽ làm phong phú thêm kiến thức về quản lý ngân sách tại các huyện miền núi, đặc biệt là những khu vực sâu, xa, nhằm giải quyết các vấn đề bất cập hiện có trong quản lý ngân sách của các cơ quan địa phương.

Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước

1.2.1 Khái niệm ngân sách, hệ thống ngân sách và phân cấp ngân sách

Ngân sách Nhà nước (NSNN) không chỉ là một khái niệm kinh tế mà còn mang tính lịch sử sâu sắc Sự hình thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của cộng đồng và Nhà nước Điều này cho thấy rằng sự ra đời của Nhà nước và sự tồn tại của nền kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những yếu tố tiên quyết cho sự phát triển của NSNN.

Ngân sách nhà nước (NSNN) có nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau qua các giai đoạn lịch sử và thời kỳ khác nhau Khái niệm về NSNN còn phụ thuộc vào mục tiêu nghiên cứu và quan điểm cá nhân Tuy nhiên, về hình thức biểu hiện, NSNN được hiểu là bản dự toán thu, chi bằng tiền trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm hoặc một giai đoạn cụ thể.

Ngân sách Nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước Vai trò của NSNN luôn gắn liền với quản lý nhà nước (QLNN) trong từng giai đoạn phát triển cụ thể.

Khai thác, huy động các nguồn tài chính đảm bảo nhu cầu chi của Nhà nước theo mục tiêu của từng giai đoạn

Nhà nước thu một phần của cải xã hội vào ngân sách nhà nước (NSNN) thông qua nhiều hình thức, chủ yếu là thu thuế, phí và lệ phí, tạo thành nguồn thu quan trọng NSNN được sử dụng để xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm thiết bị và chi phí cho quản lý hành chính của các cơ quan nhà nước, công an và quân đội.

Quản lý và điều tiết vĩ mô nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế trong từng giai đoạn là cần thiết để khắc phục những thiếu sót của thị trường Điều này không chỉ giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn tạo ra sự ổn định cho nền kinh tế.

Nguồn thu của ngân sách nhà nước (NSNN) được hình thành từ nhiều lĩnh vực và chủ thể kinh tế - xã hội, trong khi chi tiêu của NSNN mang tính chất xã hội lớn mà Nhà nước cần đảm bảo NSNN không chỉ có vai trò phân bổ và điều chỉnh thu nhập mà còn hướng dẫn các hoạt động tài chính của các chủ thể khác Ngoài ra, các khoản đầu tư vào các tập đoàn kinh tế lớn và xây dựng hạ tầng từ NSNN cũng đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong nền kinh tế quốc dân.

NSNN có vai trò điều tiết thị trường, giá cả và chống lạm phát

Nền kinh tế hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trường, với đặc trưng nổi bật là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, nhằm mục tiêu đạt được lợi thế cạnh tranh trên thị trường.

Các vai trò tích cực của ngân sách nhà nước (NSNN) chỉ có thể đạt được khi các chức năng của nó được thực hiện đúng cách Ngược lại, nếu không được sử dụng hợp lý, NSNN có thể cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội và làm gia tăng các khuyết tật của nền kinh tế thị trường Do đó, Nhà nước cần đề ra các chính sách và giải pháp quản lý thu - chi NSNN, đảm bảo tôn trọng các quy luật và yêu cầu khách quan trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.

Hệ thống ngân sách Nhà nước

Hiện nay theo Luật NSNN năm 2002, hệ thống NSNN ở Việt Nam gồm Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương (Bộ Tài Chính, 2003)

HỆ THỐNG NSNN VIỆT NAM ĐƢỢC TỔ CHỨC THEO SƠ ĐỒ SAU

Hình 1.1 Cơ cấu hệ thống Ngân sách Nhà nước

Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2002

NGÂN SÁCH TỈNH/THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƢƠNG

HUYỆN/THỊ XÃ/THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TỈNH

NGÂN SÁCH XÃ/PHƯỜNG/THỊ TRẤN

1.2.2 Quản lý NSNN cấp huyện

Khái niệm quản lý ngân sách Nhà nước huyện

Quản lý ngân sách Nhà nước (NSNN) cấp huyện bao gồm việc quản lý toàn bộ các khoản thu, chi hàng năm thông qua các khâu lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và kiểm tra, thanh tra Đối tượng quản lý của NSNN cấp huyện chính là hoạt động ngân sách huyện, cụ thể là quản lý các hoạt động thu và chi ngân sách trên địa bàn huyện.

Mục tiêu của quản lý ngân sách Nhà nước huyện

QLNS cấp huyện hướng đến những mục tiêu cụ thể sau đây:

- Đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu của ngân sách cấp trên

- Đảm bảo cân đối nguồn thu NSNN và các nguồn chi ngân sách trên địa bàn toàn huyện

Nguyên tắc quản lý ngân sách huyện

- Chấp hành Luật ngân sách Nhà nước

Tất cả các khoản thu ngân sách và chi ngân sách đều phải theo quy định của pháp luật Nó phản ánh tính chính xác, công minh, rõ ràng

- Cân đối thu - chi ngân sách Nhà nước huyện

Trong quản lý thu - chi ngân sách, nguyên tắc NSNN yêu cầu phải cân đối giữa các khoản thu và chi Điều này có nghĩa là các khoản chi chỉ được thực hiện khi đã đảm bảo đủ nguồn thu để bù đắp.

- Công khai, minh bạch trong quản lý ngân sách Nhà nước

Các khoản thu - chi NSNN đều đƣợc xác định bằng số liệu chứng từ ghi sổ, quyết định, văn bản chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền

- Rõ ràng, trung thực, chính xác

Nguyên tắc này đòi hỏi việc quản lý NSNN phải đƣợc xây dựng rành mạch, có hệ thống, các khoản thu - chi đều phải có trong kế hoạch

Cơ quan quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) có trách nhiệm toàn diện với mọi khoản thu chi và phải chịu trách nhiệm về các quyết định mà mình đưa ra.

Nội dung quản lý ngân sách Nhà nước huyện

- Lập dự toán ngân sách Nhà nước huyện

Lập dự toán là bước đầu tiên trong quy trình quản lý ngân sách nhà nước (NSNN), quyết định nhiệm vụ và quy mô thu chi ngân sách của huyện và các đơn vị dự toán Chất lượng quản lý ngân sách phụ thuộc vào việc thực hiện theo dự toán được phê duyệt Dự toán ngân sách là kế hoạch dự trù các khoản thu chi theo các chỉ tiêu đã được Hội đồng nhân dân (HĐND) huyện phê chuẩn và Ủy ban nhân dân (UBND) huyện quyết định, làm cơ sở cho việc thực hiện thu chi NSNN huyện (Bộ Tài Chính, 2003).

- Công tác chấp hành dự toán NSNN huyện

Chấp hành ngân sách là một phần quan trọng trong chu trình ngân sách, bao gồm việc thực hiện các biện pháp kinh tế - tài chính để hiện thực hóa các chỉ tiêu thu, chi trong dự toán ngân sách hàng năm của huyện (Bộ Tài Chính, 2003) Đối với công tác thu ngân sách, các tổ chức và cá nhân phải nộp đầy đủ và đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định pháp luật Nếu chậm nộp mà không có sự cho phép, sẽ bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo các quy định của luật thuế và Điều 46 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ (Bộ Tài Chính, 2003).

- Công tác quyết toán NSNN huyện

Quyết toán ngân sách là quá trình tổng kết và đánh giá kết quả hoạt động ngân sách trong một năm, giúp rút ra những ưu, nhược điểm cùng bài học kinh nghiệm cần thiết cho việc quản lý ngân sách huyện trong các năm tiếp theo (Bộ Tài Chính, 2003).

- Kiểm tra, giám sát việc chấp hành ngân sách Nhà nước

Kiểm tra và giám sát ngân sách huyện là rất quan trọng, giúp đảm bảo ngân sách hoạt động hiệu quả và đúng quy định Các cơ quan chức năng và UBND cấp trên cần chủ động vào cuộc khi phát hiện dấu hiệu sai phạm để ngăn chặn và xử lý kịp thời, từ đó góp phần xây dựng nền tài chính lành mạnh cho huyện (Bộ Tài Chính, 2003).

Hình thức kiểm tra, giám sát bao gồm:

- Kiểm tra, giám sát định kỳ

- Kiểm tra, giám sát đột xuất

- Kiểm tra, giám sát thường xuyên

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động quản lý ngân sách

1.2.3.1 Sự ảnh hưởng của việc phân cấp thu-chi ngân sách cấp huyện

Cơ sở thực tiễn

1.3.1 Kinh nghiệm quản lý NSNN huyện Nho Quan – Tỉnh Ninh Bình

Trong thời gian gần đây, huyện Nho Quan đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể trong nguồn thu ngân sách nhà nước, chủ yếu từ thuế Đến năm 2015, Chi cục Thuế huyện đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ với mức thu đạt 142% dự toán và tăng gần 13% so với năm 2013 Nhận thức được những khó khăn trong công tác quản lý thuế, lãnh đạo Chi cục Thuế Nho Quan đã triển khai các giải pháp đồng bộ từ đầu năm để khai thác hiệu quả nguồn thu cố định, nguồn thu phát sinh và các nguồn thu tiềm ẩn trong khu vực quản lý.

Chi cục thuế đã tiến hành sắp xếp lại đội ngũ công chức theo năng lực và sở trường, đảm bảo mỗi cán bộ có khả năng hoàn thành nhiệm vụ Phương pháp giao kế hoạch được đổi mới, các chỉ tiêu thuế, phí được công khai và minh bạch trước khi giao cho các tổ, đội thuế Hội họp không cần thiết được cắt giảm, chỉ duy trì họp giao ban lãnh đạo hàng tháng vào ngày 15, ưu tiên cho công việc chuyên môn Các chế độ tổng hợp, thông tin và báo cáo tình hình quản lý thuế được thực hiện nghiêm ngặt vào cuối tuần Chi cục cũng tổ chức các lớp tập huấn về quy trình quản lý thuế cho toàn bộ cán bộ và doanh nghiệp, đồng thời giải đáp các thắc mắc liên quan đến quy định thuế Trong quý II năm 2015, Chi cục đã tham mưu cho UBND huyện tổ chức hội nghị đánh giá công tác ủy nhiệm thu, rút ra bài học kinh nghiệm và tiếp thu ý kiến từ các chủ tịch UBND xã để định hướng nhiệm vụ cho công tác ủy nhiệm thu trong tương lai.

Chi cục thuế không chỉ tập trung vào việc chỉ đạo nghiệp vụ thuế mà còn thường xuyên lắng nghe ý kiến đóng góp từ nhân dân và các ngành liên quan Đồng thời, Chi cục áp dụng ngay những sáng kiến và ý kiến đóng góp ngoài quy trình quản lý, nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác hành thu Để đạt được điều này, Chi cục duy trì mối liên hệ chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành và đoàn thể.

Ban tuyên giáo Huyện ủy cùng Đài truyền thanh huyện và các xã thường xuyên tuyên truyền về các chế độ, chính sách và pháp luật thuế hiện hành, bao gồm cả những thay đổi mới nhất Nhờ đó, nhận thức của người dân về nghĩa vụ nộp thuế đối với ngân sách Nhà nước đã được nâng cao rõ rệt.

1.3.2 Kinh nghiệm quản lý NSNN tại huyện Hương Sơn - tỉnh Hà Tĩnh

Trong những năm gần đây, huyện Hương Sơn đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể trong hiệu quả thu ngân sách nhà nước (NSNN) so với năm trước Chi cục Thuế huyện Hương Sơn đã chú trọng đến công tác thu thuế từ các hộ kinh doanh cá thể, đặc biệt là những hộ nộp thuế theo hình thức kê khai.

Mặc dù công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai mang lại nhiều thuận lợi, nhưng vẫn tồn tại nhiều khó khăn Đầu tiên, trình độ nhận thức và ý thức chấp hành thuế của các hộ kinh doanh chưa cao, dẫn đến việc cập nhật chính sách thuế không kịp thời và thiếu hiểu biết về quy định kê khai, nộp thuế cũng như sử dụng hóa đơn Điều này tạo cơ hội cho các hành vi gian lận thuế, như việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ mà không lập hóa đơn, hoặc lập hóa đơn thấp hơn giá thực tế Ngoài ra, việc mua hàng hóa từ thương lái nhưng sử dụng bảng kê để hợp thức hóa chứng từ đầu vào, hay nâng khống giá mua trong bảng kê cũng là những thủ đoạn phổ biến nhằm trốn thuế.

Do sự khác biệt trong trình độ cán bộ kế toán và việc quản lý địa bàn rộng, nhiều đơn vị chưa lập dự toán đúng theo quy định của Ngân sách nhà nước Một số cán bộ kế toán chỉ được bồi dưỡng qua các khóa tập huấn ngắn hạn, trong khi nhiều người vẫn đang theo học các lớp trung cấp và đại học tại chức Hệ quả là thời gian lập và gửi dự toán thường bị chậm, có năm phải đến 15 tháng 01 mới được giao dự toán, dẫn đến số liệu dự toán không chính xác và không đúng thời gian quy định của Nhà nước.

Việc thu đúng, thu đủ và theo quy định là rất quan trọng và cần được chú trọng Để đảm bảo thu đúng theo pháp luật và các chính sách, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan và đơn vị liên quan, cùng với các biện pháp kiểm tra và giám sát cụ thể Đồng thời, cần chủ động khai thác tối đa nguồn thu trên địa bàn và phân phối nguồn thu một cách hiệu quả và hợp lý.

Nhờ sự giám sát chặt chẽ của Hội đồng nhân dân huyện và chỉ đạo trực tiếp từ Uỷ ban nhân dân huyện, cùng với sự hướng dẫn của sở Tài chính, các chỉ tiêu chi ngân sách đã được thực hiện đúng theo dự toán đã phê duyệt Nội dung chi đảm bảo tuân thủ định mức và chế độ quy định của Nhà nước, đồng thời thực hành tiết kiệm và chống lãng phí, gắn kết nhiệm vụ chi với hiệu quả công việc.

1.3.3 Một số bài học kinh nghiệm

Từ kinh nghiệm của các địa phương nêu trên , có th ể rút ra m ột số bài học cho huyện Lộc Bình về công tác quản lý NSNN nhƣ sau:

Các đơn vị cần chú trọng lập dự toán ngân sách hàng năm và xây dựng kế hoạch tài chính ngân sách 3-5 năm để định hướng phát triển Đồng thời, cần đẩy mạnh phối hợp thu thuế qua các ngân hàng thương mại đủ điều kiện nhằm cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa quy trình và giảm thiểu thời gian nộp tiền cho người nộp thuế.

Nâng cấp hạ tầng kỹ thuật là cần thiết để hiện đại hóa quản lý thuế, đồng thời giảm chi phí cho người nộp thuế, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh.

Hàng năm, Chi cục thuế cần tổ chức ít nhất 2 cuộc gặp gỡ với người nộp thuế để hỗ trợ doanh nghiệp và tháo gỡ khó khăn liên quan đến chính sách thuế Đồng thời, các doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn phải niêm yết công khai giá bán hàng hóa và cung cấp đầy đủ hóa đơn, chứng từ cho người mua Nghiêm cấm việc ghi giá bán trên hóa đơn thấp hơn giá thực tế.

Chúng tôi sẽ tập trung vào việc kiểm tra các đơn vị cơ sở có nợ đọng thuế, đồng thời phối hợp khai thác thông tin từ tài khoản giao dịch và phát lệnh thu qua ngân hàng đối với những đơn vị có nợ thuế kéo dài.

Việc bố trí chi ngân sách cho hoạt động của các cơ quan nhà nước phải gắn với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị

Cần kiểm soát chặt chẽ các khoản thu chi từ đầu năm, ưu tiên cho các dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương Nâng cao vai trò giám sát của người dân và khuyến khích họ đề xuất sáng kiến, giải pháp, kiến nghị với các cơ quan nhà nước nhằm sử dụng ngân sách nhà nước một cách tiết kiệm và hiệu quả, chống lãng phí Huyện cần xây dựng cơ chế khen thưởng rõ ràng cho những giải pháp được chấp thuận.

Cần xử lý nghiêm các vi phạm liên quan đến việc sử dụng ngân sách nhà nước lãng phí Điều này bao gồm việc xác định rõ trách nhiệm của tập thể và cá nhân, đặc biệt là người đứng đầu cơ quan, tổ chức có liên quan đến vi phạm Tùy theo mức độ vi phạm, các cá nhân có thể bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp luận

Phương pháp duy vật biện chứng là một phương pháp luận nghiên cứu, giúp xem xét các sự việc và hiện tượng trong mối liên hệ và ảnh hưởng lẫn nhau Phương pháp này nhấn mạnh sự vận động và giải quyết mâu thuẫn, từ đó thúc đẩy sự phát triển của sự vật.

Phương pháp duy vật lịch sử: Là phương pháp luận nghiên cứu duy vật về lịch sử phát triển của xã hội loài người

Bài luận văn áp dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để phân tích và đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) tại huyện Lộc Bình trong giai đoạn 2012 - 2016 Từ đó, bài viết đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý NSNN tại huyện Lộc Bình.

Các phương pháp nghiên cứu cụ thể

2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Trong nghiên cứu này, dữ liệu thứ cấp được sử dụng bao gồm sách, báo, tạp chí, văn kiện, nghị quyết và các công trình đã xuất bản Các số liệu liên quan đến tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu, kết quả sản xuất kinh doanh, cũng như điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của huyện cũng được xem xét Bên cạnh đó, tác giả tham khảo các kết quả nghiên cứu đã công bố từ các cơ quan nghiên cứu và các nhà khoa học.

Sử dụng số liệu thống kê từ các phòng, ban chuyên môn của huyện và các xã, thị trấn theo từng địa bàn, thời gian, giai đoạn, nguồn thu và khoản chi để đánh giá hiệu quả thu chi.

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo quyết toán hàng năm của Huyện Lộc Bình và các đơn vị, xã, phường, bao gồm thông tin từ KBNN, Chi cục thuế và Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.

Tổng hợp chung quyết toán NSNN huyện Lộc Bình năm 2012, 2013 ,

Trong giai đoạn 2012 đến 2016, huyện Lộc Bình đã thực hiện các báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước (NSNN) cho các năm 2012, 2013, 2014, 2015 và 2016 Các báo cáo này bao gồm tổng hợp, chi tiết và thuyết minh cho cấp huyện cũng như cấp xã/thị trấn, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính công.

Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp là cách thu thập thông tin trực tiếp từ các cán bộ chủ chốt tại huyện, xã, thị trấn và các đơn vị liên quan đến quản lý ngân sách Mục tiêu là đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách tại huyện Tất cả số liệu được tổng hợp và hệ thống hóa từ thực tế của huyện qua các năm mà chưa qua xử lý.

201, 2014,2015,2016 phục vụ cho quá trình nghiên cứu của luận văn

Phương pháp thống kê kinh tế

Dựa trên số liệu hiện có, tiến hành phân tích và hệ thống hóa các chỉ tiêu thu và chi ngân sách, đồng thời so sánh giữa thu và chi cũng như theo thời gian và giữa các bộ phận khác nhau Việc này nhằm làm nổi bật xu thế phát triển thông qua biểu đồ cơ cấu và biểu đồ thu - chi ngân sách Từ những phân tích này, có thể chỉ ra các kết quả đạt được và rút ra kết luận về những chỉ tiêu còn hạn chế trong việc thực hiện thu - chi ngân sách nhà nước.

Phương pháp kiểm tra và phân tích số liệu

Kiểm tra và phân tích số liệu là công việc quan trọng giúp xác định các chỉ tiêu đạt, chưa đạt hoặc vượt mức yêu cầu Qua đó, người quản lý có thể nhận diện những điểm hạn chế cần khắc phục và những ưu điểm cần phát huy.

Phương pháp thống kê mô tả là công cụ quan trọng để phân tích ngân sách nhà nước, thông qua việc sử dụng các chỉ tiêu số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân và các tốc độ phát triển kinh tế - xã hội Phương pháp này giúp đánh giá mức độ và biến động của ngân sách, cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính công.

Phương pháp so sánh là một công cụ phân tích hữu ích nhằm đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch tài chính, thông qua việc đối chiếu giữa thực tế và các định mức ngân sách nhà nước về thu - chi.

Phân tích tài chính ngân sách là quá trình đánh giá cơ cấu các khoản thu - chi ngân sách nhà nước tại huyện, dựa trên các cân đối tài chính hiện có Nội dung kiểm tra và phân tích tập trung vào việc xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến ngân sách, nhằm đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch trong quản lý tài chính công.

+ Các chỉ tiêu thu ngân sách đƣợc giao

+ Các chỉ tiêu chi ngân sách đƣợc giao

Nội dung kiểm tra và phân tích:

Kiểm tra các chỉ tiêu thu ngân sách so với dự toán được giao từ đầu năm là cần thiết, đồng thời cũng cần xác định xem các khoản chi thực hiện trong năm có vượt mức dự toán chi đã được giao hay không.

Các dữ liệu thu thập đƣợc đều đƣợc kiểm tra lại và hiệu chỉnh theo 3 yêu cầu: Đầy đủ, chính xác và lôgíc

Sau khi hiệu chỉnh, các dữ liệu này đƣợc nhập vào máy tính và tổng hợp theo các khoản thu, chi theo cấp quản lý và theo năm

CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NSNN HUYỆN LỘC BÌNH

Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý NSNN huyện Lộc Bình

3.1.1.1 Đặc điểm tự nhiên, văn hóa và xã hội

Lộc Bình là huyện miền núi biên giới thuộc tỉnh Lạng Sơn, có tổng diện tích tự nhiên 98.642,7 ha, chiếm 11,87% diện tích toàn tỉnh (theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2014) Huyện nằm ở phía Đông Nam tỉnh Lạng Sơn, cách trung tâm huyện 23 km theo Quốc lộ 4B hướng đi Quảng Ninh Lộc Bình có chiều dài biên giới tiếp giáp với Trung Quốc là 28,89 km, với các huyện lân cận như Cao Lộc ở phía Bắc, Đình Lập ở phía Đông, Chi Lăng ở phía Tây, và Đình Lập cùng tỉnh Bắc Giang ở phía Nam.

Huyện Lộc Bình gồm 29 đơn vị hành chính, bao gồm 2 thị trấn và 286 thôn, bản, khu phố Quốc lộ 4B chạy qua huyện với chiều dài 27,5km, kết nối Lạng Sơn và Quảng Ninh Ngoài ra, huyện còn có 5 tuyến đường tỉnh lộ tổng chiều dài trên 115km, liên kết với các huyện lân cận Đặc biệt, tuyến đường tỉnh ĐT.236 dài 15km kết nối trung tâm hành chính huyện với Khu kinh tế cửa khẩu Chi Ma.

Huyện Ninh Minh (Trung Quốc) có hệ thống giao thông phát triển với 08 tuyến đường huyện dài 134km và 104 tuyến đường xã dài 365,8km Cùng với các tuyến Quốc lộ và đường tỉnh, mạng lưới giao thông này tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu, trao đổi, sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, phục vụ nhu cầu của người dân trong huyện và các vùng lân cận.

Tính đến hết tháng 9 năm 2015, huyện Lộc Bình có tổng dân số là 85.729 người, với mật độ dân số 86 người/km² Các dân tộc Tày và Nùng đã đến định cư tại Lộc Bình từ sớm, hình thành nên nhiều bản làng đông đúc ven sông và suối Trong khi đó, người Kinh và người Hoa chủ yếu cư trú tại thị trấn và dọc theo các trục đường quốc lộ, còn người Dao sống tập trung ở các khu vực khác trong huyện.

Hai xã Mẫu Sơn và Ái Quốc, cùng với người Sán Chỉ sống chủ yếu ở xã Nhượng Bạn và một phần ở xã Minh Phát, thể hiện sự đa dạng văn hóa với những khác biệt về ngôn ngữ và phong tục tập quán Tuy nhiên, nhân dân các dân tộc trong huyện luôn đoàn kết, chung tay xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước, như đã nêu trong Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII-2015.

3.1.1.2 Tình hình phát triển kinh tế của huyện Lộc Bình

Trong 5 năm qua (2012-2016), huyện Lộc Bình mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, chịu sự tác động của thời tiết, thiên tai, dịch bệnh…nhƣng dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện, Ban Thường vụ huyện ủy, sự điều hành sát sao của UBND huyện, sự giúp đỡ của tỉnh và sự nỗ lực, quyết tâm cao của các cấp, các ngành, đoàn thể, nhân dân, các doanh nghiệp trên địa bàn huyện, phát huy có hiệu quả các tiềm năng thế mạnh của địa phương, đã thực hiện đạt được nhiều kết quả Kinh tế - xã hội tiếp tục ổn định và có hướng phát triển, duy trì được đà tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, huy động được các nguồn lực đầu tư đáp ứng đƣợc yêu cầu mở rộng và nâng cao năng lực sản xuất các ngành kinh tế, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, năng lực sản xuất được tăng cường, nông lâm nghiệp phát triển ổn định, các hoạt động dịch vụ,thương mại có nhiều chuyển biến đáng khích lệ Thu ngân sách trên địa bàn huyện luôn ổn định (tổng thu ngân sách) Công tác cải cách hành chính có nhiều đổi mới

3.1.2.3 Môi trường kinh tế vĩ mô

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2012 - 2016 được thực hiện trong bối cảnh quốc tế phức tạp và nền kinh tế trong nước gặp khó khăn Tăng trưởng kinh tế thấp hơn dự kiến đã ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước, trong khi tích lũy của nền kinh tế còn hạn chế và khả năng huy động đầu tư từ các nguồn ngoài ngân sách nhà nước cũng gặp nhiều khó khăn.

Trong bối cảnh nền kinh tế hiện tại, việc chi ngân sách nhà nước (NSNN) của tỉnh, đặc biệt là huyện Lộc Bình, chỉ được ưu tiên cho những vấn đề cấp bách và nổi bật.

Trong giai đoạn 2012 – 2016, Lộc Bình đã tập trung huy động ngân sách nhà nước để đầu tư phát triển và mở rộng kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và xã hội, ưu tiên cho hệ thống giao thông và thủy lợi Hiện tại, kết cấu hạ tầng của Lộc Bình được đánh giá ở mức trung bình so với các huyện trong tỉnh và vùng núi phía Bắc Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng cao và bền vững, hạ tầng hiện tại vẫn còn thiếu về số lượng và chưa đồng bộ, đặc biệt là trong lĩnh vực hạ tầng đô thị và giao thông nông thôn.

3.1.2.1 Bộ máy quản lý NSNN huyện Lộc Bình

Theo quy định pháp luật, Phòng Tài chính - Kế hoạch có vai trò quan trọng trong việc tham mưu cho UBND huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn trong quản lý Nhà nước về ngân sách nhà nước (NSNN) Hiện tại, Phòng có 12 công chức được phân công thực hiện các nhiệm vụ cụ thể.

Trưởng phòng có trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của phòng, bao gồm quản lý ngân sách huyện, thẩm định quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản và giữ vai trò chủ tài khoản cho kinh phí nội bộ của phòng.

Phó trưởng phòng được giao nhiệm vụ phụ trách bộ phận tổng hợp và kế hoạch, đầu tư, cũng như cấp phép đăng ký kinh doanh cho các hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã hoạt động trên địa bàn.

- 1 phó trưởng phòng, được trưởng phòng giao phụ trách công tác quản lý tài chính - ngân sách xã, quản lý giá, công sản

Bộ phận tổng hợp và kế hoạch, đầu tư gồm 3 thành viên: một người phụ trách tổng hợp và kế hoạch, một người phụ trách đầu tư, và một người phụ trách thẩm định Nhóm có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về kinh tế - xã hội, thực hiện công tác đầu tư, cũng như thẩm định quyết toán vốn đầu tư cho các công trình thuộc nguồn vốn đầu tư của huyện và cấp trên theo quy định.

Bộ phận ngân sách huyện bao gồm 3 thành viên: 1 kế toán tổng hợp và 2 chuyên viên quản lý các đơn vị dự toán Được chỉ đạo trực tiếp bởi trưởng phòng, bộ phận này có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch thu chi ngân sách hàng năm, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập và thực hiện dự toán, cũng như quyết toán ngân sách theo quy định của Nhà nước.

Bộ phận ngân sách xã gồm 3 người, chịu sự chỉ đạo của phó trưởng phòng, có trách nhiệm kiểm tra và giám sát việc lập dự toán ngân sách của các xã, thị trấn Họ hướng dẫn các đơn vị trong việc chấp hành, kế toán và quyết toán ngân sách hàng năm, đồng thời tổng hợp báo cáo định kỳ cho cơ quan hữu quan Đội ngũ cán bộ Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, đã phát huy tốt công tác quản lý ngân sách Nhà nước và kịp thời điều chỉnh những khó khăn, sai sót, giúp các xã thực hiện đúng quy định của luật ngân sách Nhà nước.

3.1.2.2 Ý thức tuân thủ pháp luật, áp dụng khoa học kỹ thuật của các cơ quan quản lý trong tỉnh

Tình hình quản lý NSNN huyện Lộc Bình

Hàng năm, căn cứ vào quy định của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính, các cơ quan, đơn vị thuộc ngân sách địa phương phải lập dự toán ngân sách và gửi báo cáo cho Uỷ ban nhân dân huyện vào khoảng tháng 7 Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện đã thực hiện tốt công tác lập dự toán ngân sách, đảm bảo tính hợp lý và sát với thực tế thông qua thảo luận trực tiếp với các đơn vị Đặc biệt, việc tiết kiệm chi thường xuyên được ưu tiên, tập trung vào các lĩnh vực giáo dục, y tế, cải tạo giống cây con, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, và xoá đói giảm nghèo, đồng thời hạn chế chi hành chính và mua sắm thiết bị không cần thiết.

Tình hình dự toán thu – chi ngân sách huyện các năm từ 2012 đến 2016 nhƣ sau:

Bảng 3.1 Dự toán thu ngân sách huyện ĐVT: Triệu đồng

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Các khoản thu cân đối

3 Thuế thu nhập cá nhân

7 Thu tiền cấp quyền SDĐ

Các khoản thu q.lý qua

2 Thu viện phí và BHYT

Thu bổ sung từ NS cấp trên

Trợ cấp cân đối NS

290.341 Trợ cấp có mục tiêu

Bảng 3.2 Dự toán chi ngân sách huyện: ĐVT: Triệu đồng

TT Nội dung Năm 2012 Năm

1 Chi đầu tƣ phát triển 70.636 78.100 100.000 97.000 103.000

Trong giai đoạn gần đây, chi cho sự nghiệp kinh tế đã tăng từ 3.920 lên 4.500, trong khi chi cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã có sự gia tăng đáng kể từ 70.982 lên 173.628 Chi cho lĩnh vực y tế cũng tăng từ 11.888 lên 19.600, phản ánh sự chú trọng vào sức khỏe cộng đồng Bên cạnh đó, chi quản lý hành chính đã tăng từ 10.919 lên 18.692, trong khi chi cho quản lý nhà nước cũng có xu hướng tăng từ 6.819 lên 9.900 Chi cho khối Đảng và tổ chức chính trị xã hội đã tăng từ 3.020 lên 5.100, và chi cho các hội đoàn thể cũng ghi nhận sự tăng trưởng từ 2.580 lên 3.512 Cuối cùng, chi cho sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch đã tăng từ 2.240 lên 3.016, cùng với chi cho sự nghiệp xã hội từ 1.532 lên 1.932.

Chi BS ngân sách xã 39.557 45.620 61.047 61.047 63.047

(Nguồn UBND huyện, 2012-2016) 3.2.2 Chấp hành dự toán NSNN huyện Lộc bình

3.2.2.1 Chấp hành dự toán thu ngân sách:

Hằng năm, căn cứ vào dự toán thu ngân sách được phê duyệt bởi cấp tỉnh và tình hình phát triển kinh tế của huyện, Phòng Tài chính sẽ thực hiện các kế hoạch tài chính phù hợp nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững.

Huyện đã phối hợp chặt chẽ với cơ quan Thuế và các đơn vị liên quan để triển khai các biện pháp nghiệp vụ nhằm đạt chỉ tiêu thu thuế và ngân sách Các cơ quan đã đổi mới phương thức tổ chức thực hiện, tăng cường tuyên truyền hỗ trợ về pháp luật và chính sách thuế cho các đối tượng liên quan Huyện cũng đã phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan cấp phép đầu tư để quản lý chặt chẽ hoạt động của người nộp thuế Đồng thời, huyện áp dụng các phương án tận thu và xử phạt nghiêm đối với các trường hợp nợ đọng thuế Nhờ đó, nguồn thu ngân sách của huyện đã không ngừng tăng lên qua các năm, với số liệu cụ thể từ năm 2012 đến 2016 được thể hiện trong các bảng dưới đây.

Bảng 3.3 Tình hình thực hiện thu ngân sách huyện năm 2012 ĐVT: Triệu đồng

So sánh TH/DT (%) Tỉnh giao

Huyện giao Tổng thu ngân sách 210.352 216.640 221.020 105% 102%

I Các khoản thu cân đối NSNN 21.500 27.650 29.552 137% 107%

3 Thuế thu nhập cá nhân 700 900 1.025 146% 114%

7 Thu tiền cấp quyền SDĐ 6.000 6.000 7.642 127% 127%

8 Thu khác ngân sách huyện 50 50 70 140% 140%

III Các khoản thu q.lý qua NSNN 17.629 17.629 18.693 106% 106%

2 Thu viện phí và BHYT 11.550 11.550 12.481 108% 108%

B Thu bổ sung từ NS cấp trên 169.623 169.623 169.623 100% 100%

Cụ thể: - Trợ cấp cân đối 146.175 146.175 146.175 100% 100% Trợ cấp có mục tiêu 23.448 23.448 23.448 100% 100%

Nguồn: UBND huyện Lộc Bình, 2012

Năm 2012, thu ngân sách huyện đạt và vượt dự toán của tỉnh và huyện, với tổng thu vượt 5% so với dự toán tỉnh và 2% so với dự toán huyện Thu cân đối ngân sách đạt 29.552 triệu đồng, chiếm 13% tổng thu, chủ yếu đến từ tiền cấp quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ Ngoài ra, thu từ ngân sách nhà nước cấp trên đạt 169.623 triệu đồng, chiếm 77% tổng thu, trong khi nguồn thu khác đạt 21.845 triệu đồng, chiếm 10% tổng thu.

Bảng 3.4 Tình hình thực hiện thu ngân sách huyện năm 2013 ĐVT: Triệu đồng

Huyện giao Tổng thu ngân sách 289.418 291.888 296.013 102,5% 101,5%

Các khoản thu cân đối

2 Thuế sử dụng đất phi NN 1.200 1.200 1.301 108% 108%

3 Thuế thu nhập cá nhân 1.000 1.050 1.066 107% 107%

6 Phí, lệ phí (huyện,xã) 1.500 1.800 1.912 127% 127%

7 Thu tiền cấp quyền SDĐ 7.600 7.700 8.395 110% 110%

8 Thu khác ngân sách huyện 50 50 63 126% 126%

Các khoản thu q.lý qua NSNN

2 Thu viện phí và BHYT 13.500 13.500 14.417 107% 107%

B Thu bổ sung từ NS cấp trên 37.118 237.118 237.118 100% 100%

Cụ Thể :Trợ cấp cân đối NS 191.398 191.398 191.398 100% 100%

Trợ cấp có mục tiêu 45.720 45.720 45.720 100% 100%

Nguồn: UBND huyện Lộc Bình, 2013

Năm 2013, tổng thu ngân sách nhà nước đạt 296.013 triệu đồng, vượt 2% so với dự toán tỉnh và 1% so với dự toán huyện Công tác thu ngân sách luôn đạt kế hoạch đề ra mà không có biến động lớn Tuy nhiên, số thu vẫn thấp do nền kinh tế huyện và cả nước gặp khó khăn, ảnh hưởng đáng kể đến thu ngân sách.

Vào năm 2013, tổng thu cân đối ngân sách đạt 33.977 triệu đồng, chiếm 11,5% tổng thu, chủ yếu từ tiền cấp quyền sử dụng đất Thu từ ngân sách nhà nước cấp trên đạt 237.118 triệu đồng, tương đương 80,1% tổng thu, trong khi nguồn thu khác là 24.918 triệu đồng, chiếm 8,4% tổng thu.

Bảng 3.5 Tình hình thực hiện thu ngân sách huyện năm 2014 ĐVT: Triệu đồng

So sánh TH/DT Tỉnh giao

Huyện giao Tổng Thu ngân sách 319.291 320.941 322.067 101% 100%

Các khoản thu cân đối NSNN 33.010 34.260 34.996 106% 102%

2 Thuế sử dụng đất phi NN 1.210 1.210 1.220 101% 101%

3 Thuế thu nhập cá nhân 1.100 1.100 1.242 113% 113%

6 Phí, lệ phí (huyện,xã) 1.600 2.100 2.193 137% 104%

7 Thu tiền cấp quyền SDĐ 8.000 8.200 8.526 107% 104%

8 Thu khác ngân sách huyện 200 200 275 138% 138%

II Thu tại xã 1.900 2.300 2.350 124% 102% III

Các khoản thu q.lý qua NSNN 22.500 22.500 22.840 102% 102%

2 Thu viện phí và BHYT 13.500 13.500 13.522 100% 100%

Thu bổ sung từ NS cấp trên 261.881 261.881 261.881 100% 100%

- Trợ cấp cân đối NS 213.879 213.879 213.879 100% 100%

- Trợ cấp có mục tiêu 48.002 48.002 48.002 100% 100%

Nguồn: UBND huyện Lộc Bình, 2014

Năm 2014, huyện đạt tổng thu ngân sách 322.067 triệu đồng, hoàn thành 100% dự toán và vượt 1% so với dự toán tỉnh Một số chỉ tiêu tăng mạnh, như phí và lệ phí tăng 37% và tiền thu thuế đất tăng 24% so với dự toán tỉnh Tỉ trọng các nguồn thu năm 2014 cho thấy thu trên địa bàn đạt 60.186 triệu đồng, chiếm 13% tổng thu, chủ yếu từ tiền cấp quyền sử dụng đất, trong khi thu từ ngân sách nhà nước cấp trên đạt 261.881 triệu đồng, chiếm 81% tổng thu.

Bảng 3.6 Tình hình thực hiện thu ngân sách huyện năm 2015 ĐVT: Triệu đồng

So sánh TH/DT Tỉnh giao

Huyện giao Tổng Thu ngân sách 385.544 386.084 387.524 101% 100%

I Các khoản thu cân đối NSNN 38.560 39.100 40.350 105% 103%

2 Thuế sử dụng đất phi NN 960 1.000 1.220 127% 122%

3 Thuế thu nhập cá nhân 1.550 1.550 1.642 106% 106%

6 Phí, lệ phí (huyện,xã) 2.200 2.200 2.293 104% 104%

7 Thu tiền cấp quyền SDĐ 10.000 10.000 10.526 105% 105%

8 Thu khác ngân sách huyện 500 500 700 140% 140%

II Thu tại xã 2.400 2.400 2.450 102% 102% III

Các khoản thu q.lý qua

2 Thu viện phí và BHYT 15.500 15.500 15.522 100% 100%

B Thu bổ sung từ NS cấp trên 319.884 319.884 319.884 100% 100%

Cụ Thể : - Trợ cấp cân đối NS 270.879 270.879 270.879 100% 100%

- Trợ cấp có mục tiêu 49.005 49.005 49.005 100% 100%

Nguồn: UBND huyện Lộc Bình, 2015

Năm 2015, huyện đạt tổng thu ngân sách 387.524 triệu đồng, hoàn thành 100% dự toán giao và vượt 1% so với dự toán tỉnh Các khoản thu cân đối NSNN đạt 40.350 triệu đồng, tương ứng 105% kế hoạch tỉnh và 103% kế hoạch huyện Mặc dù các chỉ tiêu thu ngân sách đều đạt và vượt dự toán, nhưng không có sự đột biến Tỉ trọng nguồn thu năm 2015 cho thấy thu trên địa bàn đạt 67.640 triệu đồng, chiếm 17% tổng thu, chủ yếu từ tiền cấp quyền sử dụng đất, trong khi thu từ NSNN cấp trên đạt 319.884 triệu đồng, chiếm 83% tổng thu.

Bảng 3.7 Tình hình thực hiện thu ngân sách huyện năm 2016 ĐVT: Triệu đồng

So sánh TH/DT Tỉnh giao

Huyện giao Tổng Thu ngân sách 410.361 411.361 413.581 101% 101%

Các khoản thu cân đối

2 Thuế sử dụng đất phi NN 1.050 1.150 1.220 116% 106%

3 Thuế thu nhập cá nhân 1.600 1.700 1.742 109% 102%

6 Phí, lệ phí (huyện,xã) 2.300 2.300 2.293 100% 100%

7 Thu tiền cấp quyền SDĐ 12.500 12.700 13.526 108% 107%

So sánh TH/DT Tỉnh giao

8 Thu khác ngân sách huyện 530 530 700 132% 132%

Các khoản thu q.lý qua

2 Thu viện phí và BHYT 15.600 15.600 15.622 100% 100%

B Thu bổ sung từ NS cấp trên 340.341 340.341 340.341 100% 100%

Cụ Thể :- Trợ cấp cân đối NS 290.341 290.341 290.341 100% 100% Trợ cấp có mục tiêu 50.000 50.000 50.000 100% 100%

Nguồn: UBND huyện Lộc Bình, 2016

Năm 2016, huyện đạt kết quả thu ngân sách ổn định với tổng thu 413.581 triệu đồng, hoàn thành 101% dự toán huyện và tỉnh giao Các khoản thu cân đối NSNN đạt 45.550 triệu đồng, vượt 107% kế hoạch tỉnh và 105% kế hoạch huyện Tất cả các chỉ tiêu thu ngân sách đều đạt và vượt dự toán, cao hơn so với năm 2015.

Vào năm 2016, tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện đạt 413.581 triệu đồng, trong đó thu từ địa bàn đạt 73.240 triệu đồng, chiếm 18% tổng thu, chủ yếu từ tiền cấp quyền sử dụng đất Thu từ ngân sách Nhà nước cấp trên đạt 340.341 triệu đồng, chiếm 82% tổng thu So với năm 2015, tổng thu ngân sách năm 2016 đã có sự tăng trưởng đáng kể.

Bảng 3.8 Tình hình thực hiện thu ngân sách huyện qua các năm ĐVT: Triệu đồng

So sánh 13/12 14/13 15/14 16/15 Tổng thu ngân sách 221.020 296.013 322.067 387.524 413.581 134% 109% 120% 107%

I Các khoản thu cân đối NSNN 29.552 33.977 34.996 40.350 45.550 115% 103% 115% 113%

2 Thuế sử dụng đất phi NN 1.056 1.301 1.220 1.220 1.220 123% 94% 100% 100%

3 Thuế thu nhập cá nhân 1.025 1.066 1.242 1.642 1.742 104% 117% 132% 106%

7 Thu tiền cấp quyền SDĐ 7.642 8.395 8.526 10.526 13.526 110% 102% 123% 129%

8 Thu khác ngân sách huyện 70 63 275 700 700 90% 437% 255% 100%

III Các khoản thu q.lý qua NSNN 18.693 22.158 22.840 24.840 25.240 119% 103% 109% 102%

2 Thu viện phí và BHYT 12.481 14.417 13.522 15.522 15.622 116% 94% 115% 101%

B Thu bổ sung từ NS cấp trên 169.623 237.118 261.881 319.884 340.341 140% 110% 122% 106%

Cụ thể : - trợ cấp cân đối 146.175 191.398 213.879 270.879 290.341 131% 112% 127% 107% Trợ cấp có mục tiêu 23.448 45.720 48.002 49.005 50.000 195% 105% 102% 102%

Nguồn: UBND huyện Lộc Bình, năm 2012-2016

Từ năm 2012 đến 2016, số liệu tổng hợp cho thấy thu ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn không chỉ hoàn thành mà còn vượt dự toán được giao.

Tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) đã tăng liên tục qua các năm từ 2012 đến 2016, cụ thể như sau: Năm 2012 đạt 221.020 triệu đồng; năm 2013 tăng 34% lên 296.013 triệu đồng; năm 2014 tăng 9% lên 322.067 triệu đồng; năm 2015 tăng 20% lên 387.524 triệu đồng; và năm 2016 đạt 413.581 triệu đồng, tăng 7% so với năm 2015 Sự tăng trưởng này bao gồm các khoản thu cân đối ngân sách và thu bổ sung từ ngân sách tỉnh.

Các khoản thu trên địa bàn:

Trong những năm gần đây, thu cân đối ngân sách nhà nước đã có xu hướng tăng đáng kể Cụ thể, năm 2013, thu đạt 33.977 triệu đồng, tăng 15% so với 29.552 triệu đồng của năm 2012 Tương tự, năm 2015, thu đạt 40.350 triệu đồng, tăng 12% so với 34.996 triệu đồng của năm 2014.

- Thu tại các xã có chiều hướng giảm đặc biệt năm 2014 so với năm

2013 giảm 15% (năm 2013 thu đƣợc 2.760 triệu đồng, năm 2014 giảm còn 2.350 triệu đồng)

- Thu các khoản thu quản lý NSNN có chiều hướng tăng đặc biệt năm

2013 so với năm 2012 tăng 19% (năm 2012 thu đƣợc 18.693 triệu đồng, năm

Số thu ngân sách cấp trên đã liên tục tăng trưởng qua các năm, đặc biệt vào năm 2013, đạt 237.1118 triệu đồng, tăng 40% so với năm 2012 Đến năm 2015, số thu tiếp tục đạt 319.884 triệu đồng, tăng 22% so với năm 2014.

Đánh giá chung về hoạt động quản lý NSNN huyện Lộc Bình

Từ năm 2012 đến năm 2016, công tác quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Lộc Bình đã có sự chuyển biến tích cực, phản ánh sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương Số liệu cho thấy thu chi ngân sách địa phương luôn ổn định và có xu hướng gia tăng.

Huyện đã thực hiện đúng quy định về quản lý đầu tư và xây dựng trong việc phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển, đảm bảo hoàn trả đủ các khoản ngân sách đã ứng trước Đối với chi thường xuyên, huyện chú trọng phân bổ cho các lĩnh vực quan trọng như kinh tế, xã hội, y tế, văn hóa, thể thao và giáo dục, nhằm duy trì sự ổn định hoạt động Hàng năm, huyện chủ động cân đối nguồn chi từ đầu năm, ưu tiên kinh phí cho trợ cấp xã hội, lương, lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội cho cán bộ xã nghỉ việc theo Nghị định 130 của Chính phủ Việc phân bổ dự toán cũng đảm bảo đúng mục tiêu cho các chương trình mục tiêu quốc gia và các dự án quan trọng của tỉnh, huyện.

Việc chấp hành dự toán ngân sách:

Lực lượng thu ngân sách đã nỗ lực tổ chức thu hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các ngành và địa phương để triển khai các biện pháp thu và quản lý thu Họ đã thực hiện thu dứt điểm các khoản tồn đọng, đồng thời tăng cường kiểm tra và điều chỉnh mức thu phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh Việc ký hợp đồng ủy nhiệm thu cho các xã, thị trấn cũng được thực hiện tốt, giúp các xã trực tiếp tổ chức và quản lý thu, nắm rõ nguồn thu và đối tượng thu.

Công tác quản lý và khai thác nguồn thu đã có nhiều tiến bộ nhờ vào sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành và các cấp Sự chỉ đạo tập trung trong việc thu các nguồn thu theo dự toán và các nguồn thu mới đã được tăng cường.

Trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016, thu cân đối ngân sách huyện có sự tăng trưởng đáng kể, từ 29.552 triệu đồng năm 2012 lên 45.550 triệu đồng năm 2016 Cụ thể, năm 2013 đạt 33.977 triệu đồng và năm 2014 đạt 34.996 triệu đồng, trong khi năm 2015 ghi nhận 40.350 triệu đồng Đặc biệt, một số khoản thu như tiền quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ có tỷ lệ tăng cao, trong đó nguồn thu phí và lệ phí năm 2013 so với năm 2012 đã tăng tới 220%.

Trong những năm gần đây, thu trợ cấp ngân sách cấp trên đã tăng mạnh, với các con số cụ thể như sau: năm 2012 đạt 169.623 triệu đồng, năm 2013 là 237.118 triệu đồng, năm 2014 là 261.881 triệu đồng, năm 2015 là 319.884 triệu đồng và năm 2016 là 340.341 triệu đồng Sự gia tăng này chủ yếu do nhà nước tăng cường đầu tư cho xây dựng nông thôn mới, chính sách cấp bù kinh phí thủy lợi và hỗ trợ sửa chữa nhà ở cho hộ nghèo.

Dựa trên dự toán chi ngân sách được tỉnh giao, sau khi Hội đồng nhân dân huyện phê duyệt hàng năm, Uỷ ban nhân dân huyện tiến hành phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho các xã, thị trấn và các đơn vị trực thuộc.

Các đơn vị đang thực hiện theo quy định và định hướng nhằm đảm bảo nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

Chi đầu tư phát triển được sử dụng đúng mục đích và phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội, chủ yếu dành cho đầu tư kết cấu hạ tầng của huyện Công tác thanh quyết toán vốn đầu tư được thực hiện kịp thời và theo đúng quy định, với hầu hết các khoản chi được kiểm soát qua Kho bạc Nhà nước Tuy nhiên, tỷ lệ chi cho đầu tư phát triển của huyện còn thấp, chỉ chiếm trung bình 27% tổng chi ngân sách hàng năm, mặc dù trong 5 năm qua, chi đầu tư đều đạt tương đối dự toán đề ra.

Từ năm 2012 đến năm 2016, các nhiệm vụ chi thường xuyên ngân sách huyện được thực hiện đúng quy định, kịp thời và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Tỷ trọng chi thường xuyên trên tổng chi ngân sách từng năm còn ở mức cao năm 2012 chiếm 69%; năm 2013 là 74%; năm 2014 là 74%; năm 2015 là 74% ; năm 2016 là 75%

Chi lương và các khoản có tính chất lương được ưu tiên hàng đầu, nhằm đảm bảo các chi phí trực tiếp phục vụ cho con người trong quá trình quản lý và phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

Các nhiệm vụ chi cho sự nghiệp kinh tế, xã hội, và giáo dục-đào tạo được ưu tiên bố trí nguồn lực và thực hiện kịp thời, với mức chi tăng mạnh qua từng năm.

Việc kế toán và quyết toán ngân sách:

Quá trình hạch toán kế toán và lập quyết toán ngân sách yêu cầu kiên quyết loại bỏ các khoản thu, chi không đúng chế độ và định mức tiêu chuẩn của nhà nước Số liệu quyết toán ngân sách nhà nước cần được công khai đầy đủ và kịp thời để tổ chức và nhân dân nắm bắt, đảm bảo thực hiện nghiêm túc theo quy chế dân chủ cơ sở.

Công tác thanh kiểm tra

Qua kiểm tra, đã phát hiện nhiều trường hợp vi phạm nguyên tắc tài chính, bao gồm việc chấp hành dự toán không đúng và nhiều khoản thu sai bị thoái thu cho người nộp Ngoài ra, cũng có tình trạng xuất toán nộp ngân sách cho nhiều mục chi không đúng quy định, như chi tiền đàm thoại và mua sắm tài sản vượt mức cho phép.

3.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân

Công tác lập dự toán

Việc lập dự toán ngân sách huyện hàng năm cần phải dựa trên cơ sở thực tiễn, phù hợp với đặc điểm và tình hình kinh tế - xã hội của địa phương tại thời điểm lập dự toán.

PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NSNN HUYỆN LỘC BÌNH

Ngày đăng: 26/06/2022, 09:54

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Quốc Anh, 2015. Quản lý Ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh. Luận văn thạc sỹ. Đại học Kinh tế- ĐHQGHN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý Ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh
2. Bộ Tài Chính, 2003. Thông tư số59/2003/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số59/2003/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003
3. Bộ Tài chính ,2003. Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách Nhà nước. Hà Nội: NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách Nhà nước
Nhà XB: NXB Tài chính
4. Bộ Tài Chính, 2006. Thông tư số71/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số71/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006
5. Bộ Tài Chính, 2007. Thông tư số113 /2007/TT-BTC sửa đổi bổ sung Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số113 /2007/TT-BTC sửa đổi bổ sung Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006
6. Dương Đăng Chinh, 2009. Giáo trình lý thuyết tài chính. Hà Nội: NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình lý thuyết tài chính
Nhà XB: NXB Tài chính
7. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam , 2003. Nghị định số60/2003/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước. Hà Nội,ngày 06/06/2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số60/2003/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước
8. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam , 2003. Nghị định số73/2003/NĐ-CP ban hành quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số73/2003/NĐ-CP ban hành quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương
9. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam , 2005. Nghị định số130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước. Hà Nội, ngày 17/10/2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
11. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam , 2013. Nghị định số117/2013/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005. Hà Nội, ngày 07/10/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số117/2013/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005
12. Nguyễn Thùy Dương, 2007. Hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Luận văn thạc sỹ . Đại học Kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
13. Vũ Cao Đàm, 2008. Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Hà Nội: Nhà xuất bản thế giới Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa học
Nhà XB: Nhà xuất bản thế giới
14. Phan Huy Đường, 2012. Giáo trình Quản lý Nhà nước về kinh tế. Trường Đại học kinh tế - ĐHQGHN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản lý Nhà nước về kinh tế
15. Tô Thiện Hiền, 2012. Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn đến 2020. Luận án tiến sĩ.Đại học ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn đến 2020
16. Vũ Văn Hóa và Lê Văn Hƣng, 2009. Giáo trình Tài chính công. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tài chính công
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
17. Học viện Tài chính, 2003. Giáo trình lý thuyết tài chính. Hà Nội: Nxb Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình lý thuyết tài chính
Nhà XB: Nxb Tài chính
18. Hội đồng nhân dân huyện Lộc Bình, 2015. Về phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2016-202I. Lộc Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2016-202I
19. Nguyễn Ngọc Hùng, 2008. Quản lý ngân sách nhà nước. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý ngân sách nhà nước
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
20. Phạm Công Hƣng, 2012. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Thuận Thành . Luận văn thạc sỹ. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Thuận Thành
21. Phan Văn Khoan và Hoàng Thị Thúy Nguyệt , 2010. Giáo trình Lý thuyết Quản lý tài chính công. Hà Nội:Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Lý thuyết Quản lý tài chính công
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Cách Hình Thành Văn Hóa Tổ Chức. - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý ngân sách nhà nước huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
ch Hình Thành Văn Hóa Tổ Chức (Trang 3)
DANH MỤC HÌNH - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý ngân sách nhà nước huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
DANH MỤC HÌNH (Trang 10)
Hình 1.1. Cơ cấu hệ thống Ngân sách Nhà nƣớc - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý ngân sách nhà nước huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
Hình 1.1. Cơ cấu hệ thống Ngân sách Nhà nƣớc (Trang 19)
TỔNG THU NGÂN SÁCH - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý ngân sách nhà nước huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
TỔNG THU NGÂN SÁCH (Trang 39)
Bảng 3.1. Dự toán thu ngân sách huyện - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý ngân sách nhà nước huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
Bảng 3.1. Dự toán thu ngân sách huyện (Trang 39)
Bảng 3.2. Dự toán chi ngân sách huyện: - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý ngân sách nhà nước huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
Bảng 3.2. Dự toán chi ngân sách huyện: (Trang 41)
3.2.2. Chấp hành dự toán NSNN huyện Lộc bình - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý ngân sách nhà nước huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
3.2.2. Chấp hành dự toán NSNN huyện Lộc bình (Trang 41)
Bảng 3.3. Tình hình thực hiện thu ngân sách huyện năm 2012 - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý ngân sách nhà nước huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
Bảng 3.3. Tình hình thực hiện thu ngân sách huyện năm 2012 (Trang 42)
Bảng 3.4. Tình hình thực hiện thu ngân sách huyện năm 2013 - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý ngân sách nhà nước huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
Bảng 3.4. Tình hình thực hiện thu ngân sách huyện năm 2013 (Trang 43)
Bảng 3.5. Tình hình thực hiện thu ngân sách huyện năm 2014 - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý ngân sách nhà nước huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
Bảng 3.5. Tình hình thực hiện thu ngân sách huyện năm 2014 (Trang 45)
B Thu bổ sung từ NS cấp trên 319.884 319.884 319.884 100% 100% - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý ngân sách nhà nước huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
hu bổ sung từ NS cấp trên 319.884 319.884 319.884 100% 100% (Trang 46)
Bảng 3.6. Tình hình thực hiện thu ngân sách huyện năm 2015 - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý ngân sách nhà nước huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
Bảng 3.6. Tình hình thực hiện thu ngân sách huyện năm 2015 (Trang 46)
Bảng 3.7. Tình hình thực hiện thu ngân sách huyện năm 2016 - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý ngân sách nhà nước huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
Bảng 3.7. Tình hình thực hiện thu ngân sách huyện năm 2016 (Trang 47)
Bảng 3.9. Tình hình thực hiện dự toán chi ngân sách huyện qua các năm - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý ngân sách nhà nước huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
Bảng 3.9. Tình hình thực hiện dự toán chi ngân sách huyện qua các năm (Trang 52)
Bảng 3.10. Cơ cấu chi ngân sách huyện qua các năm: - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý ngân sách nhà nước huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
Bảng 3.10. Cơ cấu chi ngân sách huyện qua các năm: (Trang 56)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN