TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Tổng quan chung tài liệu nghiên cứu
1.1.1 Các công trình, bài viết đã công bố có liên quan đến đề tài luận văn
Quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò thiết yếu trong việc ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội, đặc biệt khi nguồn lực ngân sách đang thiếu hụt Sự hiệu quả trong quản lý NSNN là vô cùng quan trọng, bởi nếu không được thực hiện đúng cách, việc đầu tư dàn trải và chi tiêu vượt mức có thể dẫn đến thâm hụt ngân sách, gây ra bất ổn cho nền kinh tế Do đó, quản lý NSNN đã trở thành chủ đề nghiên cứu quan trọng của nhiều đề tài cấp bộ, sở, ban, ngành, cũng như các công trình nghiên cứu của học giả trong và ngoài nước Một số nghiên cứu điển hình về quản lý NSNN đã được công bố, góp phần làm rõ tầm quan trọng của vấn đề này.
Theo báo cáo của ADB năm 2000, "Để phục vụ và bảo tồn: Cải thiện quản lý công trong một thế giới cạnh tranh", việc đảm bảo rằng ngân sách cho các mục đích của chính quyền địa phương phải phù hợp với nhu cầu và mong muốn của người dân là rất quan trọng Nếu không trao quyền hạn thích đáng và phân bổ nguồn tài chính hợp lý cho họ, chúng ta sẽ không thể khơi dậy sự quan tâm cũng như phát huy sáng kiến của cộng đồng địa phương.
- Oates, Wallace, 1972 Fiscal Federalism NewYork: Harcourt Brace
Trong nghiên cứu của Jovanovich, Oates nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) cho hàng hóa công, vì chính quyền địa phương là đại diện tốt nhất để cung cấp những hàng hóa này cho cộng đồng.
- Rao, Govinda.M; Richard Bird and Jennnie I Livack, 1998 "Fiscal Decentralization and Poverty Alleviation in Transitional Economy: The Case of Vietnam." Asian Economic Journal, 12(No4), pp 353-78 Nghiên cứu cho rằng:
Phân cấp quản lý ngân sách giúp tạo ra nguồn lực tài chính độc lập cho các cấp chính quyền, từ đó khuyến khích họ chủ động thực hiện nhiệm vụ và chức năng của mình Đồng thời, điều này cũng thúc đẩy chính quyền và cộng đồng địa phương khai thác tiềm năng để phát triển vùng đất của mình.
- Shah, Anwar ed Local Governance in Developing Countries Washington D.C: The World Bank, 2006
In his 1957 study, George Stigler emphasized the significance of decentralization in local development, noting that "a government functions best when it is close to the people." This insight, presented in the Joint Economic Committee's report on Federal Expenditure Policy for Economic Growth and Stability, highlights the critical role of local government in fostering economic growth and stability.
Những nghiên cứu đánh giá về thực trạng quản lý NSNN và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam không nhiều gồm:
- Vũ Sỹ Cường, 2008 La politique fiscale et le dévelopement du Vietnam au cours de la transition Luận án Tiến sỹ ĐHTH Paris Pantheon Sorbonne
- Vũ Thành Tự Anh, Lê V Thái, Võ T Thắng, 2007 Provincial Extralegal
Investment Incentives in the Context of Decentralisation in Viet Nam: Mutually Beneficial or a Race to the Bottom? UNDP Policy Dialogue Paper
Lê Thị Thu Thủy (2010) trong bài viết "Một số vấn đề về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước" đã làm rõ cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) Nghiên cứu phân tích và đánh giá thực trạng công tác phân cấp quản lý NSNN tại Việt Nam, đồng thời kết luận rằng việc quản lý NSNN là một yêu cầu cấp thiết trong bối cảnh hiện nay.
- Ngân hàng thế giới, 1996 Vietnam Fiscal Decentralization and Delivery of Rural Services, In, 220 p.Washington D.C Nghiên cứu của Ngân hàng thế giới
(1996, 2005) cho thấy phân cấp ngân sách có ảnh hưởng tích cực tới quá trình xóa đói giảm nghèo
- Ngân hàng thế giới, 2001 The Vietnam Public Expenditure Review 2000 In.Hanoi
- Ngân hàng thế giới và - CHXH CN Việt nam, 2005 Vietnam Management
Public Expenditure for Poverty Reduction and Growth Public Expenditure Review and Integrated Fiduciary Assessment Hanoi: Edition Politique Nationale
Nguyễn Phi Lân và Phạm Hồng Chương (2008) trong bài viết "Phân cấp quản lý tài khóa và tăng trưởng kinh tế Việt Nam" đăng trên Tạp chí Kinh tế Phát triển số 12/2008, nhấn mạnh rằng quản lý thu, chi ngân sách, xử lý bội chi ngân sách nhà nước và quản lý nợ công là trách nhiệm chung của tất cả các cấp, các ngành Tuy nhiên, các tác giả cũng chỉ ra rằng những giải pháp đưa ra vẫn còn mang tính khái quát và cần cụ thể hóa hơn để hiệu quả trong thực tiễn.
Nguyễn Thị Minh và Nguyễn Quang Đông (2008) trong bài viết "Phân tích tính công bằng và hiệu quả của chi ngân sách theo tỉnh" đăng trên Tạp Chí Tài chính tháng 12/2009 đã nêu lên tầm quan trọng của việc hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước và tài chính công Tuy nhiên, tác giả chưa đề xuất các giải pháp cụ thể để thực hiện nhiệm vụ này trong bối cảnh hiện nay.
Trong các nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới từ năm 1996 đến 2005, cũng như các tác giả như Martinez – Vazquez và Mc Lure (1998, 2004), Rao G và cộng sự (1998), Vũ Sỹ Cường (2008), Nguyễn P Lân (2008), Nguyễn T Minh và cộng sự (2009), Vũ T.T Anh và cộng sự, đã cung cấp những thông tin quan trọng về các vấn đề kinh tế và phát triển.
Năm 2007, các bài viết từ hội thảo chuyên ngành đã chỉ ra rằng quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) và chính sách phân cấp nguồn thu NSNN có tác dụng khuyến khích các tỉnh phát triển kinh tế xã hội địa phương Tuy nhiên, tác động của chính sách này đến kinh tế địa phương vẫn còn hạn chế so với các yếu tố khác.
1.1.2 Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu và những khoảng trống đặt ra cho đề tài luận văn
Qua việc tổng hợp các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy hầu hết các nghiên cứu đều đã tập trung làm rõ
+ Những vấn đề lý luận chung về quản lý NSNN; vai trò của quản lý NSNN và phân cấp quản lý NSNN
+ Những vấn đề về bội chi NSNN và nợ công
Kinh nghiệm từ một số tỉnh cho thấy việc quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) cần được cải thiện liên tục Tuy nhiên, để đảm bảo một nền tài chính lành mạnh và bền vững, có khả năng ứng phó với biến động kinh tế toàn cầu, việc hoàn thiện công tác quản lý NSNN không phải là điều dễ dàng.
Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã tập trung vào các vấn đề chính của quản lý ngân sách nhà nước, bao gồm thu, chi và phân cấp quản lý Tuy nhiên, các nghiên cứu này chủ yếu chỉ đề cập đến một số vấn đề nổi bật và đưa ra các giải pháp chung để cải thiện hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước.
Trong những năm gần đây, tỉnh Hà Nam đã tiến hành một số nghiên cứu về công tác quản lý thu, chi ngân sách ở cấp tỉnh và huyện Tuy nhiên, hầu hết các đề tài nghiên cứu đều ở trình độ cử nhân và cao đẳng, với các giải pháp còn chung chung và chưa được áp dụng nhiều trong thực tiễn Đặc biệt, chưa có công trình nghiên cứu nào chuyên sâu về quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh này.
Để đánh giá khách quan tình hình quản lý ngân sách tại tỉnh Hà Nam, cần thiết phải đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm áp dụng vào thực tiễn Điều này không chỉ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương mà còn đáp ứng yêu cầu của bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay.
Cơ sở lý luận về ngân sách và quản lý ngân sách nhà nước
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của ngân sách và quản lý NSNN
1.2.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước, hay còn gọi là ngân sách Chính phủ, là một khái niệm kinh tế quan trọng và có tính lịch sử, đóng vai trò thiết yếu trong hệ thống tài chính Thuật ngữ này được áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực kinh tế và xã hội trên toàn thế giới Tuy nhiên, quan niệm về ngân sách nhà nước chưa được thống nhất, dẫn đến nhiều định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào các trường phái và lĩnh vực nghiên cứu khác nhau.
Theo các nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển, ngân sách nhà nước là một tài liệu tài chính quan trọng, phản ánh các khoản thu và chi của Chính phủ, được lập hàng năm.
Các nhà kinh tế học hiện đại đưa ra nhiều định nghĩa về ngân sách nhà nước (NSNN) Theo các nhà kinh tế phương Tây, NSNN được coi là quỹ tiền tệ tập trung và là kế hoạch tài chính cơ bản của Nhà nước Trong khi đó, các nhà kinh tế Trung Quốc định nghĩa NSNN là kế hoạch thu chi tài chính hàng năm của Nhà nước, được phê duyệt theo quy trình pháp luật Ngoài ra, các nhà kinh tế Nga xem NSNN như bảng liệt kê các khoản thu chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của Nhà nước.
Theo Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2002, có hiệu lực từ năm 2004, Ngân sách Nhà nước được định nghĩa là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
1.2.1.2 Khái niệm về quản lý ngân sách nhà nước
Quản lý ngân sách nhà nước là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm tổ chức thu ngân sách nhà nước (NSNN) và kiểm soát chi tiêu NSNN Mục tiêu chính của quản lý ngân sách là đảm bảo khả năng thanh toán, đồng thời sử dụng quỹ NSNN một cách tiết kiệm và hiệu quả.
Chủ thể quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) là Nhà nước hoặc các cơ quan Nhà nước được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ NSNN Bộ máy tài chính trong hệ thống các cơ quan Nhà nước đóng vai trò trực tiếp trong việc quản lý NSNN.
Thực chất của quản lý NSNN là quản lý các hoạt động thu, chi bằng tiền của NSNN và cân đối hệ thống NSNN
Quản lý thu ngân sách nhà nước (NSNN) là hoạt động mà Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia, từ đó hình thành quỹ NSNN nhằm đáp ứng các nhu cầu của Nhà nước.
Quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) là quá trình mà Nhà nước phân bổ và sử dụng quỹ NSNN để thực hiện các chức năng của mình, dựa trên những nguyên tắc đã được thiết lập.
1.2.1.3 Đặc điểm của ngân sách nhà nước Đặc điểm của NSNN đƣợc thể hiện qua các đặc điểm sau:
Quy mô quỹ ngân sách nhà nước (NSNN) và các hình thức thu chi NSNN phụ thuộc vào quy mô, tốc độ và chất lượng phát triển của từng ngành, vùng và địa phương Điều này có nghĩa là sự phát triển kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nguồn thu cho ngân sách.
Sự phát triển của xã hội tạo ra những yêu cầu chi tiêu từ ngân sách nhà nước (NSNN), tuy nhiên, những nhu cầu này chỉ có thể được đáp ứng khi nền kinh tế phát triển.
Các quan hệ phân phối của ngân sách nhà nước (NSNN) chủ yếu dựa trên nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp Việc nhận thức rõ đặc điểm này là cần thiết để lựa chọn và áp dụng các biện pháp quản lý thu, chi cũng như phân cấp NSNN phù hợp với điều kiện kinh tế và xã hội trong từng giai đoạn cụ thể.
Sự vận động và phát triển của Ngân sách Nhà nước (NSNN) luôn phải được kế hoạch hóa một cách khoa học và toàn diện Các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà nhà nước đề ra cho từng giai đoạn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn là nền tảng quan trọng cho việc lập kế hoạch NSNN.
Công khai và minh bạch trong quản lý ngân sách nhà nước là yêu cầu thiết yếu Tại những nơi thực hiện tốt nguyên tắc này, công tác xã hội hóa và huy động nguồn thu ngân sách sẽ hiệu quả hơn, đồng thời giảm thiểu tình trạng thất thoát và lãng phí trong chi tiêu ngân sách.
1.2.2 Chức năng của ngân sách nhà nước
Phân phối ngân sách nhà nước (NSNN) không chỉ là việc phân phối thu nhập mà còn bao gồm phân bổ các yếu tố đầu vào, cụ thể là các nguồn lực tài chính cho các đối tượng sử dụng Đối tượng phân phối của NSNN bao gồm các nguồn lực tài chính từ thu nhập quốc dân và các khoản vay, mượn của Chính phủ, liên quan đến việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước trong quá trình thực hiện chức năng phân phối.
Phạm vi phân phối của ngân sách nhà nước (NSNN) chủ yếu tập trung vào các nghiệp vụ liên quan đến quyền sở hữu và quyền lực chính trị của Nhà nước Cụ thể, NSNN phân phối nguồn lực tài chính và tài trợ vốn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước, thông qua các hình thức như liên doanh, liên kết, hoặc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội từ nguồn vốn tập trung Ngoài ra, NSNN cũng đảm bảo phân phối thu nhập để đáp ứng nhu cầu của các cơ quan và tổ chức kinh tế trong bộ máy Nhà nước, từ cấp trung ương đến địa phương.
Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước của tỉnh Vĩnh Phúc và bài học
1.3.1 Kinh nghiệm về phân cấp quản lý và điều hành ngân sách
Dựa trên điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế-xã hội của từng địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ quy định phân cấp quản lý và điều hành ngân sách, đồng thời xác định các nguồn thu phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường và thị trấn trong tỉnh.
* Các khoản thu ngân sách cấp tỉnh được hưởng 100% bao gồm:
- Thuế tài nguyên; không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động dầu khí;
- Tiền cho thuê mặt đất, mặt nước;
- Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;
- Tiền đền bù thiêt hại khi nhà nước thu hồi đất do cấp tỉnh quản lý;
- Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
Thu nhập từ vốn góp của ngân sách địa phương, tiền thu hồi vốn tại các cơ sở kinh tế và thu từ quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh được quy định tại điều 58 Nghị định 60/2003/NĐ-CP.
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác thuộc ngân sách cấp tỉnh quản lý;
- Thu kết dƣ ngân sách cấp tỉnh;
- Thu khác của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật; thu thanh lý tài sản của các đơn vị do cấp tỉnh quản lý;
- Thu từ huy động đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại khoản 3 điều 8 của Luật NSNN;
- Thu bổ sung từ ngân sách trung ƣơng;
- Thu chuyển nguồn ngân sách cấp tỉnh năm trước sang năm sau;
* Các khoản thu ngân sách cấp huyện được hưởng 100% bao gồm:
- Các khoản phí, lệ phí theo quy định ngân sách huyện được hưởng (phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật);
- Tiền đền bù thiêt hại khi nhà nước thu hồi đất do cấp huyện quản lý;
- Thu từ quỹ đất công ích, hoa lợi công sản do cấp huyện quản lý;
- Thu từ hoạt động sự nghiệp (phần nộp ngân sách) do cấp huyện quản lý;
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp huyện;
- Thu kết dƣ ngân sách cấp huyện;
- Đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước trực tiếp cho ngân sách cấp huyện;
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
- Thu chuyển nguồn ngân sách cấp huyện năm trước sang năm sau;
* Các khoản thu ngân sách cấp xã được hưởng 100% bao gồm:
- Thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý;
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước trực tiếp cho ngân sách xã, thị trấn, phường theo quy định của pháp luật;
- Thu kết dư ngân sách xã năm trước;
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;
- Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật;
Việc chuyển nguồn ngân sách cấp xã từ năm trước sang năm sau là một quy trình quan trọng Các khoản thu được phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã được quy định rõ ràng.
Bảng 1.1 Phân cấp nguồn thu của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015
TT Nội dung NS tỉnh hưởng %
1 Thuế SD đất NN, thuế tài nguyên, môn bài 0 30 70
Thuế chuyển quyền sử dụng đất
(Riêng thu địa bàn thành phố
(Riêng thu địa bàn thành phố
TT Nội dung NS tỉnh hưởng %
NS xã hưởng % (Riêng thu địa bàn thành phố
Lệ phí trước bạ nhà đất
(Riêng thu địa bàn thành phố
6 Lệ phí trước bạ (không kể nhà đất) 50 50 0
Thuế GTGT, thuế TNDN, thu khác NQD
(Nguồn: Sở Tài chính tỉnh Vĩnh Phúc 2011- 2015)
Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định rõ ràng về việc phân cấp nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp tỉnh, huyện, xã, đảm bảo rằng nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo Trong trường hợp cần ban hành chính sách hoặc chế độ mới làm tăng chi ngân sách sau khi dự toán đã được phê duyệt, cần có giải pháp đảm bảo nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách cấp dưới.
Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương có thể sử dụng nguồn tăng thu ngân sách hàng năm để chi cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội Sau mỗi giai đoạn ổn định, cần nâng cao khả năng tự cân đối và phát triển ngân sách địa phương, đồng thời giảm dần sự phụ thuộc vào ngân sách cấp trên hoặc tăng tỷ lệ phần trăm điều tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên.
Khi cơ quan quản lý nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi, cần chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên sang ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó.
Phân cấp ngân sách theo quy định đã giúp cân bằng mối quan hệ vật chất trong việc giao nhiệm vụ chi và nguồn thu giữa các cấp Cơ chế này, dựa trên Luật ngân sách nhà nước, cho phép chính quyền địa phương chủ động xây dựng và phân bổ ngân sách, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và khai thác tiềm năng nội lực của địa phương.
1.3.2 Kinh nghiệm lập dự toán ngân sách
Công tác lập dự toán ngân sách nhà nước của tỉnh đã tuân thủ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng của Đại hội Đảng bộ tỉnh, đồng thời đáp ứng yêu cầu hợp tác liên tỉnh và khung kế hoạch phát triển kinh tế xã hội quốc gia Ngân sách tỉnh đảm bảo thực hiện đúng các chính sách tài chính Quốc gia và quy định của Luật ngân sách nhà nước, bảo vệ quyền hạn của địa phương trong quá trình xây dựng dự toán Việc lập dự toán dựa trên nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh và sự tăng trưởng kinh tế, đồng thời căn cứ vào thực hiện ngân sách các năm trước Chất lượng dự toán đã được cải thiện đáng kể, giúp huy động hiệu quả nguồn lực tài chính, thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, và đảm bảo an ninh, quốc phòng, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngân sách địa phương.
1.3.3 Bài học kinh nghiệm về quản lý ngân sách cho tỉnh Hà Nam
Việc lập dự toán ngân sách tỉnh hàng năm cần phải dựa trên cơ sở thực tiễn, với nguyên tắc xây dựng từ dự toán của các đơn vị trực thuộc Tuy nhiên, thực tế cho thấy dự toán thường bị ấn định theo tính toán của cấp trên, dẫn đến tình trạng các đơn vị thường đề xuất dự toán chi cao để xin bổ sung, trong khi nguồn thu lại hạn chế và tỉnh khống chế trợ cấp cân đối Điều này khiến dự toán ngân sách không phản ánh đúng tình hình thực tế của các đơn vị, gây khó khăn và thiếu hụt trong chi tiêu Nhiều xã, phường, thị trấn xây dựng nguồn thu không chính xác, dẫn đến tình trạng một số nơi vượt thu thì dư ngân sách, trong khi nơi khác không đạt thu lại rơi vào khó khăn.
Quản lý ngân sách cần phải phù hợp với nhiệm vụ và khả năng của từng cấp, nhằm thúc đẩy sự quan tâm của chính quyền trong phát triển kinh tế Điều này giúp tạo ra nguồn thu ổn định, bền vững và lâu dài, đồng thời khuyến khích các cấp tăng cường quản lý thu và chống thất thu ngân sách.
- Về phân cấp quản lý:
Phân cấp ngân sách cần đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách tỉnh, đủ tiềm lực thực hiện các chương trình lớn và điều hòa tài chính trên địa bàn Cấp tỉnh chỉ chịu trách nhiệm các chương trình kinh tế xã hội cốt lõi, có ảnh hưởng rộng lớn và thúc đẩy nhanh tiến trình phát triển, đồng thời hỗ trợ ngân sách cho các địa phương chưa cân đối được ngân sách.
Phân cấp ngân sách cần rõ ràng và minh bạch, đảm bảo sự cân bằng giữa các vùng miền trong tỉnh Cần hạn chế việc phân chia theo tỷ lệ phần trăm cho nhiều cấp, đặc biệt là các khoản thu nhỏ gắn liền với nhiệm vụ quản lý của từng cấp Tỷ lệ điều tiết thu cho từng cấp phải đơn giản, xác định tối đa cho cấp dưới, đồng thời đảm bảo nguồn lực đủ cho ngân sách cấp trên theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Phân cấp chi ngân sách cần phù hợp với yêu cầu cải cách nhằm nâng cao hiệu quả bộ máy hành chính Điều này đòi hỏi tăng cường quyền hạn và trách nhiệm của các địa phương trong việc sử dụng ngân sách một cách hiệu quả, đồng thời chủ động thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, trật tự và an toàn trong phạm vi quản lý của họ.
Phân cấp nhiệm vụ chi một cách rõ ràng và minh bạch giữa các cấp nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo Điều này giúp đồng bộ hóa việc quản lý và điều hành, hạn chế tình trạng nhiều cấp cùng chi cho một nhiệm vụ cụ thể, đặc biệt là trong các khoản chi thường xuyên.