1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý ngân sách nhà nước tại sở giao thông vận tải tỉnh phú thọ quản lý kinh tế

98 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước Tại Sở Giao Thông Vận Tải Tỉnh Phú Thọ
Tác giả Nguyễn Văn Danh
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Hồng Sơn
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 1,62 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (8)
  • 2. Tình hình nghiên cứu (9)
  • 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu (11)
  • 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (11)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (11)
  • 6. Những đóng góp của Luận văn (12)
  • 7. Kết cấu Luận văn (13)
  • Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH V ỰC GIAO THÔNG VẬN TẢI (14)
    • 1.1. Ngân sách Nhà nước (14)
      • 1.1.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nước (NSNN) (14)
      • 1.1.2. Đặc điểm cơ bản của NSNN (15)
      • 1.1.3. Bản chất và chức năng của NSNN (16)
      • 1.1.4. Vai trò của NSNN (18)
      • 1.1.5. Hệ thống NSNN (21)
    • 1.2. Quản lý NSNN (23)
      • 1.2.1. Khái niệm và nguyên tắc quản lý NSNN (23)
      • 1.2.2. Nội dung của quản lý NSNN (0)
        • 1.2.2.1. Quản lý thu NSNN (24)
        • 1.2.2.2. Quản lý chi NSNN (28)
      • 1.2.3 Phân cấp quản lý NSNN (32)
      • 1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động quản lý NSNN (35)
    • 1.3. Quản lý ngân sách trong lĩnh vực Giao thông Vận tải (36)
  • Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ (42)
    • 2.1. Đặc điểm của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Phú Thọ (GTVT) (42)
      • 2.1.1.1. Chức năng (42)
      • 2.1.1.2. Nhiê ̣m vụ (42)
      • 2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức (43)
      • 2.1.2. Tình hình thực hiện nhiệm vụ, những thuận lợi và khó khăn của Sở (45)
    • 2.2. Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước tại Sở GTVT tỉnh Phú Thọ (51)
      • 2.2.1. Cơ quan quản lý NSNN cấp cho Sở GTVT tỉnh Phú Thọ (51)
      • 2.2.2. Quy mô NSNN cho GTVT (52)
      • 2.2.3. Quản lý NSNN (52)
        • 2.2.3.1. Quản lý hoạt động thu (52)
        • 2.2.3.2. Quản lý hoạt động chi (53)
      • 2.2.4. Quy trình thực hiện quản lý NSNN tại Sở GTVT tỉnh Phú Thọ (55)
        • 2.2.4.1. Công tác lập dự toán NSNN (55)
        • 2.2.4.2. Công tác chấp hành dự toán NSNN (58)
        • 2.2.4.3. Công tác quyết toán NSNN (59)
      • 2.2.5 Công tác công khai, thanh tra, kiểm tra Quản lý NSNN của Sở GTVT tỉnh Phú Thọ (59)
        • 2.2.5.1 Hoạt động công khai tài chính, NSNN (59)
        • 2.2.5.2. Công tác thanh tra, kiểm tra NSNN (61)
      • 2.2.6. Đánh giá những kết quả đạt được (62)
      • 2.2.7. Những hạn chế và nguyên nhân (64)
  • Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH PHÚ THỌ (68)
    • 3.1. Mục tiêu, phương hướng hoàn thiện quản lý NSNN tại Sở GTVT tỉnh Phú Thọ (68)
      • 3.1.1. Mục tiêu (68)
      • 3.1.2. Phương hướng (68)
      • 3.1.3. Những yêu cầu đặt ra khi hoàn thiện quản lý NSNN tại Sở GTVT tỉnh Phú Thọ (69)
    • 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN tại Sở (71)
      • 3.2.1. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức (71)
      • 3.2.2. Đẩy mạnh hiện đại hóa công nghệ thông tin (74)
      • 3.2.3. Phân đi ̣nh trách nhiê ̣m và quyền hạn của từng cán bộ, cơ quan trong (75)
      • 3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng NSNN tại Sở GTVT tỉnh Phú Thọ (77)
      • 3.2.5. Các giải pháp ki ểm soát chi và sử dụng NSNN hợp lý t ại Sở GTVT tỉnh Phú Thọ (80)
        • 3.2.5.1. Đổi mới việc lập và phân bổ dự toán chi ngân sách (80)
        • 3.2.5.2. Hướng tới lập dự toán ngân sách trung hạn , quản lý ngân sách theo đầu ra (83)
        • 3.2.5.3. Cải tiến hình thức thanh toán các khoản chi (89)
  • KẾT LUẬN (95)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (97)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Trong xã hội hiện đại, Nhà nước giữ vai trò quan trọng trong quản lý hành chính, kinh tế và các nhiệm vụ chính trị, xã hội Để thực hiện các chức năng này, cần xây dựng một hệ thống ngân sách vững mạnh, hợp lý và hiệu quả Ngân sách nhà nước (NSNN) là hạt nhân ảnh hưởng đến nền kinh tế vĩ mô, điều tiết thị trường và cân bằng xã hội Việc quản lý ngân sách hiệu quả là vấn đề hàng đầu để đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững của xã hội Kể từ khi Luật NSNN được thông qua vào năm 2002, tốc độ thu NSNN hàng năm đã tăng đáng kể, với mức tăng 4.87 lần so với năm 2003, đồng thời cơ cấu chi NSNN đã ưu tiên cho đầu tư phát triển Luật cũng đang hoàn thiện sự chủ động trong quản lý ngân sách giữa các cấp trung ương và địa phương để đạt hiệu quả cao nhất.

Trong những năm qua, tỉnh Phú Thọ và Sở Giao thông Vận tải tỉnh Phú Thọ đã có những chuyển biến tích cực, từng bước hoàn thiện hệ thống quản lý thu chi ngân sách.

Việc quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) hiện đang gặp nhiều bất cập, đặc biệt trong công tác lập dự toán, phân bổ ngân sách, thực hiện giải ngân và quyết toán ngân sách Một số địa phương và lĩnh vực sử dụng ngân sách không đúng mục đích, dẫn đến lãng phí và thất thoát Trong bối cảnh nền kinh tế đang chịu áp lực lớn từ những khó khăn tích tụ từ năm 2008, gánh nặng chi tiêu NSNN ngày càng cao, ngân sách địa phương cũng không tránh khỏi những hoạt động kém hiệu quả Do đó, việc tăng cường quản lý NSNN trở thành vấn đề cấp thiết Xuất phát từ thực tiễn này, tôi chọn đề tài “Quản lý Ngân sách Nhà nước tại Sở Giao thông Vận tải tỉnh Phú Thọ” cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế theo định hướng thực hành.

Luận văn này tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý thu, chi ngân sách nhà nước (NSNN) của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2010 - 2012 Mục tiêu chính là xác định các vấn đề cần giải quyết và đề xuất những giải pháp tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý NSNN tại cơ quan này, đảm bảo tính khả thi cao nhất.

Tình hình nghiên cứu

Đến nay, nhiều công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế đã được thực hiện về quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) từ Trung ương đến các cấp địa phương Dưới đây là một số tác giả và những nghiên cứu tiêu biểu trong lĩnh vực này.

- Phạm Văn Thịnh (2011) Hoàn thiện công tác quản lý NSNN huyện Phù Cát Luâ ̣n văn tha ̣c sĩ, Đa ̣i ho ̣c Đà Nẵng

Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung vào việc phân tích thực trạng pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) và các phương pháp quản lý hiệu quả cho cấp huyện Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra những kiến nghị liên quan đến cấp tỉnh Tuy nhiên, luận văn vẫn hạn chế trong việc đề xuất các biện pháp cải thiện mô hình quản lý hiện hành của cấp huyện.

Nguyễn Thái Hà (2007) trong luận văn Thạc sĩ tại Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã nghiên cứu về quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu Tuy nhiên, luận văn chưa đưa ra những kết quả cụ thể về tác động của hội nhập toàn cầu đến quản lý chi NSNN, chẳng hạn như việc áp dụng và hiệu quả tại một tỉnh cụ thể nào đó.

Huỳnh Thị Cẩm Liêm (2011) trong luận văn Thạc sĩ tại Đại học Đà Nẵng đã nghiên cứu và hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) tại huyện Đức Phổ Luận văn này không chỉ đưa ra những kết luận thuyết phục dựa trên lý luận và thực tiễn, mà còn đề xuất các giải pháp khoa học hợp lý để cải thiện quản lý NSNN tại địa phương Những đề xuất này sẽ hỗ trợ các nhà quản lý trong việc hoạch định chính sách phù hợp với thực tế, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Đức Phổ.

- Lương Ngọc Tuyền (2005), Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên của NSNN qua KBNN; Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế Thành phố

Nguyễn Ngọc Tuyền trong luận văn của mình đã nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước (NSNN) qua kho bạc đối với các khoản chi thường xuyên Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến việc kiểm soát các khoản chi lớn như chi xây dựng cơ bản, sắm trang thiết bị và xe cộ, điều này cần được xem xét để đảm bảo tính toàn diện trong quản lý ngân sách.

Nguyễn Thị Hải Hà (2013) trong bài viết "Nhận diện một số bất cập trong phân cấp quản lý ngân sách nhà nước" đăng trên Tạp chí Tài chính số 5-2013, đã phân tích và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc trao quyền cho các cấp địa phương trong việc phân cấp thu, chi ngân sách Bài viết đề xuất xây dựng hệ thống định mức phân bổ ngân sách phù hợp với đặc thù của từng đơn vị Đồng thời, tác giả giúp người đọc hiểu sâu hơn về tính khả thi của các quy định trong Luật Ngân sách Nhà nước được thông qua năm 2002, đặc biệt là trong lĩnh vực phân cấp quản lý, mặc dù vấn đề mà nghiên cứu đưa ra vẫn chưa được giải quyết triệt để.

Đề tài ngân sách nhà nước (NSNN) không còn xa lạ, nhưng việc quản lý và sử dụng NSNN tại các cơ quan, đơn vị hoặc địa phương cụ thể vẫn còn hạn chế Đặc thù của tỉnh Phú Thọ và Sở GTVT có nhiều điểm riêng biệt trong quản lý và sử dụng ngân sách Dựa trên các báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính và các văn bản pháp luật liên quan như nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, luận văn sẽ đưa ra những đánh giá khách quan về tình trạng quản lý và sử dụng NSNN tại Sở Đồng thời, bài viết cũng sẽ đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Đây là một đề tài độc lập, không trùng lặp với các nghiên cứu trước đó.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Hoạt động quản lý NSNN tại Sở GTVT tỉnh Phú Thọ

Quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Phú Thọ tập trung vào việc nghiên cứu và đánh giá hiệu quả sử dụng ngân sách cho các hoạt động đầu tư và bảo trì đường bộ Luận văn này sẽ phân tích các phương pháp và chiến lược nhằm tối ưu hóa nguồn lực tài chính, đảm bảo chất lượng và an toàn cho hệ thống giao thông đường bộ trong tỉnh.

- Phạm vi thời gian: Giai đoa ̣n 2010 - 2012.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn này được thực hiện dựa trên cơ sở và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, sử dụng quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để đánh giá hoạt động quản lý ngân sách nhà nước tại Sở GTVT tỉnh Phú Thọ Phương pháp này cho phép nghiên cứu đối tượng trong mối quan hệ tương tác động, phản ánh sự phát triển liên tục từ thấp đến cao, và từ quá khứ đến hiện tại và tương lai.

Luận văn áp dụng các phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích, thống kê và logic biện chứng, kết hợp với việc sử dụng bảng biểu để tăng cường tính trực quan và sức thuyết phục.

Phương pháp thu thập khảo sát thông tin thực tế trực tiếp từ các đơn vị giúp xác định tình trạng, những hạn chế và đề xuất giải pháp hợp lý cho vấn đề nghiên cứu.

Dữ liệu được thu thập từ các số liệu thống kê và báo cáo tài chính hàng năm của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Phú Thọ, cùng với các nghị quyết và quyết định của tỉnh, cũng như thông tin từ các tài liệu tham khảo khác.

Những đóng góp của Luận văn

Tạo điều kiện chủ động cho các đơn vị trực thuộc Sở trong việc sử dụng nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) nhằm phục vụ hiệu quả cho hoạt động thực thi nhiệm vụ Đồng thời, phát huy hiệu quả nguồn kết dư của đơn vị (nếu có) để gia tăng nguồn thu cho ngân sách của Sở.

Các đơn vị sử dụng ngân sách của Sở cần thực hiện triệt để tiết kiệm chi tiêu và sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) để đáp ứng nhiệm vụ được giao Quản lý NSNN phải tuân thủ nguyên tắc tập trung thống nhất kết hợp với phân cấp, đồng thời thực hiện đúng các quy định của Nhà nước.

Các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước của Sở cần nâng cao công tác kiểm tra và kiểm soát từ cấp trên cũng như đồng cấp, nhằm đảm bảo tuân thủ kỷ cương và kỷ luật tài chính - kinh tế theo đúng quy định pháp luật.

- Thực hiện tốt việc khen thương, kỷ luật về công tác tài chính công, quan lý NSNN tại cơ quan Sở và các đơn vị trực thuộc.

Kết cấu Luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luâ ̣n, mục lục và tài liệu tham khảo, Luận này văn gồm 3 chương:

Chương 1: Một số vấn đề lý luâ ̣n cơ bản về quản lý NSNN trong lĩnh vực GTVT

Chương 2: Thực trạng quản lý NSNN ta ̣i Sở GTVT tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2010 - 2012

Chương 3: Mô ̣t số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN ta ̣i Sở GTVT tỉnh Phú Thọ.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH V ỰC GIAO THÔNG VẬN TẢI

Ngân sách Nhà nước

1.1.1 Khái niệm Ngân sách Nhà nước (NSNN)

Thuật ngữ “ngân sách” xuất phát từ từ “budget” trong tiếng Anh cổ, ban đầu chỉ chiếc túi của nhà vua chứa tiền cho các khoản chi tiêu công cộng Dưới chế độ phong kiến, chi tiêu của vua cho các mục đích công cộng như đắp đê, xây dựng đường xá và chi tiêu cá nhân không được phân tách Khi giai cấp Tư sản phát triển và yêu cầu sự phân biệt giữa hai khoản chi tiêu này, khái niệm “Ngân sách Nhà nước” ra đời.

Thuật ngữ "Ngân sách Nhà nước" đã trở thành một phần quan trọng trong đời sống kinh tế và xã hội của mọi quốc gia Tuy nhiên, quan niệm về ngân sách nhà nước vẫn chưa có sự thống nhất Nhiều định nghĩa về ngân sách nhà nước đã được đưa ra, phụ thuộc vào các trường phái và lĩnh vực nghiên cứu khác nhau.

Các nhà kinh tế Nga cho rằng: NSNN là bảng liệt kê các khoản thu chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của đất nước

Người Pháp định nghĩa ngân sách nhà nước (NSNN) là toàn bộ tài liệu kế toán, trong đó mô tả và trình bày các khoản thu và chi tiêu của Nhà nước trong một năm.

Theo các nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển, ngân sách nhà nước (NSNN) là một văn kiện tài chính hàng năm, ghi lại các khoản thu và chi của chính phủ Luật NSNN, được Quốc hội khóa XI của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ hai vào năm 2002, cũng xác định rõ điều này.

Ngân sách Nhà nước là tổng hợp các khoản thu và chi mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã quyết định, được thực hiện trong một năm nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Các định nghĩa về ngân sách nhà nước (NSNN) có sự khác biệt nhất định, nhưng bản chất của NSNN liên quan đến các quan hệ lợi ích kinh tế giữa nhà nước và các chủ thể khác như doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước Những mối quan hệ này gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ ngân sách.

1.1.2 Đặc điểm cơ bản của NSNN

Theo Luật Ngân sách 2002, Ngân sách Nhà nước (NSNN) bao gồm toàn bộ các khoản thu và chi của Nhà nước, đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm, nhằm phục vụ cho chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Ngân sách Nhà nước (NSNN) là bảng tổng hợp các khoản thu và chi bằng tiền của Nhà nước, được dự kiến và cho phép thực hiện trong một khoảng thời gian xác định.

Ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm tất cả các khoản thu và chi của Nhà nước Về mặt pháp lý, NSNN được quyết định bởi cơ quan có thẩm quyền, trong đó Quốc hội Việt Nam là cơ quan chủ chốt quyết định tổng mức và cơ cấu phân bổ ngân sách Tất cả các hoạt động thu chi của NSNN phải tuân theo pháp luật do Nhà nước ban hành.

Về thời gian: Ngân sách được thực hiện trong 1 năm (còn gọi là năm tài khóa)

NSNN không chỉ là nguồn lực thiết yếu để duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước, mà còn là công cụ quan trọng giúp Nhà nước quản lý và điều tiết nền kinh tế cũng như giải quyết các vấn đề xã hội.

Các hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước (NSNN) luôn liên quan mật thiết đến quyền lực kinh tế và chính trị của Nhà nước, đồng thời thực hiện các chức năng của Nhà nước theo quy định của pháp luật.

- Các hoạt động thu, chi NSNN đều được tiến hành trên cơ sở pháp lý do Nhà nước quy định;

Nguồn tài chính chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN) được hình thành từ giá trị thặng dư của xã hội, chủ yếu thông qua quá trình phân phối lại Trong đó, thuế là hình thức thu phổ biến nhất.

1.1.3 Bản chất và chức năng của NSNN

Ngân sách Nhà nước (NSNN) là quỹ tài chính quan trọng nhất của Nhà nước, đóng vai trò chủ chốt trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội Chức năng và nhiệm vụ chính của NSNN bao gồm việc huy động hợp lý các nguồn thu, đặc biệt là thuế, phí và lệ phí, đồng thời tổ chức và quản lý chi tiêu ngân sách, đảm bảo cân đối thu - chi Tóm lại, NSNN thực hiện các chức năng và nhiệm vụ cơ bản để duy trì sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.

Một là, chức năng phân phối NSNN

Để bộ máy Nhà nước hoạt động bình thường và ổn định, thực hiện hiệu quả các chức năng quản lý đời sống xã hội, việc đảm bảo nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) là điều kiện thiết yếu.

Nhà nước, với quyền lực tối cao, sử dụng các biện pháp bắt buộc để thu hút nguồn lực tài chính từ xã hội, nhưng nguồn lực này phải được hình thành từ sự phát triển kinh tế và sản xuất kinh doanh Để tăng cường nguồn thu ngân sách nhà nước một cách hiệu quả, nền kinh tế cần phát triển nhanh chóng, bền vững và hiệu quả Do đó, trong quản lý kinh tế - xã hội, Nhà nước cần nắm vững và tôn trọng các quy luật kinh tế khách quan, đồng thời đảm bảo sự hài hòa giữa các lợi ích của các chủ thể trong nền kinh tế.

Quản lý NSNN

1.2.1 Khái niệm và nguyên tắc quản lý NSNN

Quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) là quá trình mà các chủ thể quản lý tác động thông qua việc sử dụng có chủ đích các phương pháp và công cụ quản lý, nhằm điều khiển hoạt động của NSNN để đạt được các mục tiêu đã định Để quản lý hiệu quả hệ thống NSNN, cần tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản như tính minh bạch, tính hợp pháp, và tính hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực tài chính.

Nguyên tắc thống nhất trong ngân sách nhà nước yêu cầu có một ngân sách tổng hợp, bao gồm tất cả các khoản thu và chi Sự thống nhất này còn thể hiện qua hệ thống ngân sách và các biểu mẫu tài chính Nguyên tắc này đảm bảo Quốc hội có khả năng kiểm tra hoạt động tài chính của Chính phủ một cách hiệu quả.

Nguyên tắc về sự đầy đủ và toàn bộ của ngân sách nhà nước (NSNN) nhằm ngăn chặn tình trạng bỏ sót các khoản thu hoặc chi ngoài ngân sách, từ đó giảm thiểu lãng phí trong chi tiêu của Chính phủ.

Nguyên tắc trung thực trong ngân sách tài chính của Chính phủ yêu cầu thể hiện chính xác các nghiệp vụ tài chính, bao gồm tính chất của từng khoản thu, chi và sự phù hợp giữa dự toán đã phê duyệt và thực tế thực hiện Cần nghiêm trị mọi hành vi gian dối trong hạch toán thu - chi ngân sách nhà nước.

Thứ Tư, nguyên tắc công khai yêu cầu chính phủ phải công bố thông tin về ngân sách nhà nước (NSNN) trên báo chí và các phương tiện truyền thông khác Nội dung công bố bao gồm khối lượng các khoản thu và chi chủ yếu, nhằm đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong quản lý tài chính công.

Trong thực tế, ở mỗi quốc gia và từng giai đoạn, các nguyên tắc cơ bản thường bị vi phạm hoặc chỉ được chấp nhận một cách hình thức do lợi ích giai cấp và các lý do khác Điều này dẫn đến những cuộc đấu tranh quyết liệt giữa Quốc hội và Chính phủ, cũng như giữa nhân dân và Nhà nước.

Vào thứ Năm, nguyên tắc quy trách nhiệm nhấn mạnh rằng Nhà nước, với vai trò là cơ quan công quyền, phải sử dụng nguồn lực của nhân dân để thực hiện các mục tiêu đã đề ra Nguyên tắc này yêu cầu các đơn vị và cá nhân có trách nhiệm trong việc quản lý ngân sách một cách minh bạch và hiệu quả.

- Quy trách nhiệm giải trình về các hoạt động ngân sách; chịu trách nhiệm về các quyết định về ngân sách của mình

Trách nhiệm đối với cơ quan quản lý cấp trên và công chúng là rất quan trọng, yêu cầu phân định rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm của từng cá nhân, đơn vị, chính quyền các cấp trong việc thực hiện ngân sách nhà nước (NSNN) theo chất lượng công việc đạt được Tại Việt Nam, NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, với sự phân công trách nhiệm gắn liền với quyền hạn và phân cấp quản lý giữa các ngành và các cấp Quốc hội có trách nhiệm quyết định dự toán NSNN, phân bố NSNN và phê chuẩn quyết toán NSNN.

1.2.2 Nội dung của quản lý NSNN

Thu NSNN là hoạt động của nhà nước nhằm tập trung nguồn tài chính quốc gia để hình thành quỹ NSNN, phục vụ cho các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước Theo Luật NSNN năm 2002, các khoản thu NSNN bao gồm thuế, phí, lệ phí, doanh thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước, đóng góp từ tổ chức và cá nhân, viện trợ, cùng các khoản thu khác theo quy định pháp luật Trong cơ cấu thu NSNN toàn cầu, thuế luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, phản ánh quyền lực của nhà nước thông qua việc trích xuất giá trị từ nền kinh tế.

* Thu NSNN có những đặc điểm sau:

Phần lớn các khoản thu ngân sách nhà nước được hình thành từ nghĩa vụ công dân, chủ yếu là thuế Ngoài ra, thu ngân sách còn bao gồm các khoản thu từ phí và lệ phí, các khoản thu từ thỏa thuận như vay mượn, cũng như các khoản thu do người dân tự nguyện đóng góp.

Các khoản thu không mang tính bồi hoàn trực tiếp từ tổ chức và cá nhân nộp thuế cho Nhà nước không đồng nghĩa với việc họ phải mua hàng hóa hay dịch vụ nào Nhà nước sử dụng nguồn thu này để tạo ra hàng hóa và dịch vụ công nhằm phục vụ người dân Do đó, các khoản thu ngân sách được chuyển trở lại cho người dân một cách gián tiếp và công cộng.

Ngân sách nhà nước (NSNN) luôn gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước, với nguồn thu ngân sách được sử dụng chủ yếu để chi tiêu công, không nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.

* Phân loại thu ngân sách

Thu ngân sách được phân loại theo các tiêu thức cơ bản sau:

+ Căn cứ theo tính chất: Thu NSNN được phân thành 2 nhóm là thu thuế và không phải thuế:

Các khoản thuế là các sắc thuế do nhà nước ban hành dưới hình thức luật, mang tính bắt buộc và không hoàn trả trực tiếp, dựa trên nghĩa vụ của công dân Thuế đóng vai trò chủ yếu trong tổng thu ngân sách nhà nước.

Các khoản thu không phải thuế bao gồm phí, lệ phí, quyên góp, vay mượn và cho thuê tài sản công Những khoản thu này mang tính chất đối giá và được thiết lập dựa trên sự thỏa thuận giữa nhà nước và công dân.

+ Căn cứ theo phạm vi và lãnh thổ: Thu NSNN được phân thành thu trong nước và thu ngoài nước

Thu trong nước bao gồm các nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí, cho thuê tài sản công và khai thác tài nguyên Đây là nguồn thu nội lực quan trọng, đóng vai trò then chốt trong việc giúp Nhà nước xây dựng ngân sách nhà nước chủ động.

Quản lý ngân sách trong lĩnh vực Giao thông Vận tải

Giao thông Vận tải (GTVT) là một ngành quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, chuyên về việc lưu thông hàng hóa và con người mà không trực tiếp sản xuất hàng hóa Chất lượng dịch vụ vận tải đảm bảo hàng hóa không bị hư hỏng, hao hụt và phục vụ hành khách một cách an toàn, nhanh chóng và tiết kiệm Đơn vị đo lường trong ngành vận tải là tấn/km và hành khách/km, với đặc điểm là sản phẩm GTVT không thể lưu trữ hay tích lũy Năng lực vận tải là yếu tố quan trọng trong việc tích lũy sức sản xuất, và sản phẩm này được "sản xuất" và "tiêu thụ" đồng thời.

Giao thông vận tải, mặc dù là ngành sinh sau đẻ muộn so với công nghiệp và nông nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì quá trình sản xuất và phát triển kinh tế xã hội Theo lý thuyết phát triển cất cánh Rostow, giao thông là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển Khi kinh tế xã hội phát triển, nhu cầu vận tải tăng cao cả về lượng lẫn chất Trong thế kỷ 21, giao thông vận tải phát triển nhanh chóng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế toàn cầu, khu vực và quốc gia Ngành này không chỉ là cầu nối giữa các ngành kinh tế mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến mọi hoạt động sản xuất và đời sống xã hội Hệ thống giao thông thuận tiện, nhanh chóng và đầy đủ đảm bảo sự lưu thông liên tục, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh Đồng thời, sự phát triển của các ngành kinh tế cũng tạo đà cho ngành giao thông vận tải tiến bộ Một vai trò quan trọng của ngành GTVT là phục vụ nhu cầu đi lại của xã hội, kết nối các vùng miền và hỗ trợ Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế.

Ngày nay, với sự phát triển đa dạng của các loại hình giao thông như đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không, việc di chuyển và giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các địa phương trong nước và quốc tế trở nên thuận tiện hơn bao giờ hết Điều này cũng là một trong những tiêu chí quan trọng mà các nhà đầu tư xem xét khi quyết định đầu tư vào một thị trường nhất định.

Đầu tư xây dựng và bảo trì hạ tầng giao thông vận tải (GTVT) cần một nguồn vốn lớn, chủ yếu từ ngân sách nhà nước (NSNN), chiếm từ 60-70% tổng vốn đầu tư Hoạt động này có những đặc điểm riêng biệt, như yêu cầu vốn lớn, thời gian xây dựng kéo dài và hiệu quả kinh tế thấp, khiến nó không hấp dẫn các nhà đầu tư cá nhân Các công trình GTVT phục vụ nhu cầu đi lại của toàn xã hội, nhưng thường bị bỏ quên trong việc sửa chữa và bảo trì Do đó, hàng năm, Nhà nước phải trích ngân sách để xây dựng mới và khắc phục các công trình hư hỏng, góp phần cải tạo bộ mặt giao thông đất nước Mặc dù đầu tư vào hạ tầng GTVT không mang lại lợi ích trực tiếp cho nhà đầu tư, nhưng lại tạo ra nhiều lợi ích không thể đo đếm cho nền kinh tế - xã hội, được coi là đầu tư cho phúc lợi xã hội phục vụ nhu cầu cộng đồng.

Sản phẩm đầu tư xây dựng công trình giao thông là hàng hóa công cộng có giá trị sử dụng bền lâu, yêu cầu quản lý chặt chẽ từ Nhà nước trong các giai đoạn hình thành sản phẩm để đảm bảo chất lượng và an toàn Đầu tư vào hạ tầng giao thông mang tính rủi ro cao do nhiều yếu tố tác động, vì vậy cần loại trừ tối đa các nguyên nhân gây rủi ro cho nhà đầu tư và nhà thầu Việc xây dựng công trình giao thông liên quan đến nhiều vùng lãnh thổ, yêu cầu sự đồng bộ hóa trong khai thác tiềm năng kinh tế để phát triển giao thông, giảm hao phí lao động Ngành giao thông cần tiếp nhận công nghệ mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, như nghiên cứu xây dựng đường sắt không khe nối tại Việt Nam Quá trình xây dựng hạ tầng giao thông đòi hỏi kỹ thuật cao và công nghệ hiện đại, vì một công trình không đạt chất lượng có thể gây thiệt hại lớn Ngành này có chu kỳ sản xuất dài, tiêu hao tài nguyên và thường thiếu vốn, do đó việc xác định tiến độ đầu tư cần có căn cứ khoa học và tập trung dứt điểm để tiết kiệm vốn.

Quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) trong lĩnh vực giao thông vận tải (GTVT) là rất quan trọng tại Việt Nam Bộ GTVT chịu trách nhiệm quản lý cấp trung ương, trong khi các Sở GTVT, Ban dự án và Tổng Công ty đảm nhận quản lý ở cấp tỉnh Theo quy định của Luật NSNN, ngành GTVT có trách nhiệm thực hiện quản lý ngân sách với các nội dung cơ bản được xác định rõ ràng.

- Xây dựng dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan mình;

Trong quá trình lập dự toán ngân sách nhà nước (NSNN), ngành Tài chính cần phối hợp chặt chẽ với ngành Giao thông Vận tải (GTVT) để xây dựng phương án phân bổ ngân sách trung ương và thực hiện quyết toán ngân sách thuộc trách nhiệm của ngành này.

- Kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện ngân sách thuộc ngành GTVT phụ trách;

- Báo cáo tình hình thực hiện và kết quả sử dụng ngân sách thuộc ngành GTVT phụ trách theo chế độ quy định;

- Phối hợp với ngành Tài chính trong việc xây dựng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách thuộc ngành GTVT phụ trách;

Quản lý và tổ chức thực hiện ngân sách được giao là nhiệm vụ quan trọng, nhằm đảm bảo quyết toán chính xác và hiệu quả Bên cạnh đó, việc sử dụng tài sản của Nhà nước cần được thực hiện một cách hiệu quả, nhằm tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao giá trị đầu tư công.

Tổ chức thực hiện lập dự toán thu, chi ngân sách trong phạm vi quản lý, phân bổ ngân sách được cấp có thẩm quyền cho các đơn vị trực thuộc, đồng thời điều chỉnh phân bổ dự toán theo đúng thẩm quyền.

Tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách được giao, đảm bảo nộp đầy đủ và đúng hạn các khoản phải nộp theo quy định của pháp luật Chi tiêu cần tuân thủ chế độ, mục đích và đối tượng, đồng thời đảm bảo tính tiết kiệm Quản lý và sử dụng tài sản của Nhà nước tại các đơn vị trực thuộc phải theo đúng chế độ quy định.

- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thu, chi ngân sách đối với các đơn vị trực thuộc;

Để đảm bảo tuân thủ pháp luật, các đơn vị cần chấp hành đúng quy định về kế toán và thống kê, thực hiện báo cáo và quyết toán ngân sách, đồng thời công khai ngân sách theo quy định Ngoài ra, việc duyệt quyết toán cho các đơn vị dự toán cấp dưới cũng là nhiệm vụ quan trọng cần được thực hiện nghiêm túc.

Các đơn vị dự toán sự nghiệp có quyền chủ động sử dụng nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp để phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc, theo quy định của Chính phủ.

Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực Giao thông Vận tải (GTVT) đòi hỏi sự đầu tư lớn từ ngân sách nhà nước và các nguồn lực khác theo quy định pháp luật Để giảm thiểu thất thoát và đảm bảo chất lượng cũng như mỹ quan cho từng công trình, cần tập trung vào việc đầu tư các tuyến đường cao tốc, quốc lộ, tỉnh lộ, cũng như các đường giao thông nông thôn và nội đồng Đồng thời, việc đầu tư vào các phương tiện vận tải hành khách và hàng hóa qua đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, đường biển và đường hàng không cần sự đồng thuận và hợp tác chặt chẽ từ các cấp, ngành và cộng đồng dân cư.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH PHÚ THỌ

Ngày đăng: 26/06/2022, 18:11

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
13. Sở Giao thông Vận tải tỉnh Phú Thọ (2010- 2012), Báo cáo tình hình hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, Sở GTVT tỉnh Phú Thọ Sách, tạp chí
Tiêu đề: 2010- 2012)", Báo cáo tình hình hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ
1. Vũ Đình Ánh (2006), Nâng cao tính tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập, Tạp chí tài chính Khác
2. Bộ Tài chính (2003), Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện, Nxb Tài chính Khác
3. Dương Đăng Chinh (2009), Giáo trình Lý thuyết tài chính, Nxb Tài chính Khác
4. Phan Huy Đường (2010), Quản lý Nhà nước về kinh tế - Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội Khác
5. Phan Trường Giang (2004), Quản lý chi tiêu công trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp ở nước ta, Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức quản lý Khác
6. Nguyễn Thi ̣ Hải Hà (2013), Nhâ ̣n diê ̣n mô ̣t số bất câ ̣p trong phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước, Tạp chí tài chính Khác
7. Lê Văn Hoạt (2006), Quy trình lập dự toán Ngân sách Nhà nước ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và vai trò của Kiểm toán nhà nước, Tạp chí Kiểm toán Khác
8. Lê Thị Mai Liên (2006), Bước tiến mới về cơ chế trao quyền tự chủ cho các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước. Thông tin Tài chính Khác
9. Lê Thị Mai Liên (2006), Quyền tự chủ theo Nghị định 43, Tạp chí Tài chính Khác
10. Vũ Thị Nhài (2003), Quản lý tài chính công ở Việt Nam, Nxb Tài Chính Khác
11. Thang Văn Phúc (2004), Thực trạng cải cách ngân sách ở Việt Nam, Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức quản lý Khác
12. Sở Giao thông Vận tải tỉnh Phú Thọ (2010 - 2012), Báo cáo quyết toán tài chính năm, Sở GTVT tỉnh Phú Thọ Khác
14. Sử Đình Thành (2005), Vận dụng phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra trong quản lý chi tiêu công của Việt Nam, Nxb Tài chính Khác
15. Nguyễn Hồng Thắng (2004), Chuyên đề lập Ngân sách Nhà nước theo khuôn khổ chi tiêu trung hạn Khác
16. Phạm Văn Thịnh (2011), Hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách Nhà nước huyê ̣n Phù cát, Luận văn thạc sĩ Khác
17. Trần Đình Ty (2003), Quản lý tài chính công, Nxb Lao động Khác
18. Phạm Văn Vận (2004), Giáo trình kinh tế công cộng, Nxb Thống kê Khác
19. Sở Giao thông Vận tải Phú Thọ (2010,2011,2012), Báo cáo tài chính Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.2. NSNN đầu tư cho lĩnh vực bảo trì đường (GTVT) bộ - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý ngân sách nhà nước tại sở giao thông vận tải tỉnh phú thọ  quản lý kinh tế
Bảng 2.2. NSNN đầu tư cho lĩnh vực bảo trì đường (GTVT) bộ (Trang 58)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w