ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tiếp cận tín dụng và những rào cản trong tiếp cận tín dụng chính thức của hộ trồng măng bát độ trên địa bàn xã Động Quan.
Nông dân: Các hộ nông dân trồng măng bát độ trên địa bàn xã Động Quan, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
Các chủ thể khác: Các tổ chức tín dụng, cán bộ và nhà khoa học.
- Phạm vi về nội dung
Hộ nông dân trồng măng bát độ tại xã Động Quan, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái đang đối mặt với nhiều rào cản trong việc tiếp cận các tổ chức tín dụng Mối liên hệ giữa nông dân và các tổ chức tín dụng cần được cải thiện để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển sản xuất Việc hiểu rõ các khó khăn trong quy trình vay vốn và hỗ trợ tài chính sẽ giúp nông dân nâng cao năng lực sản xuất và tăng thu nhập.
Phân tích rào cản trong tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nông dân trồng măng bát độ trên địa bàn xã Động Quan.
Để tháo gỡ rào cản trong việc tiếp cận tín dụng chính thức cho các hộ nông dân trồng măng bát độ tại xã Động Quan, cần đề xuất các giải pháp cụ thể Trước tiên, cải thiện quy trình thẩm định tín dụng để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho nông dân Thứ hai, tăng cường công tác tuyên truyền về các chính sách tín dụng và hỗ trợ kỹ thuật cho nông dân Cuối cùng, khuyến khích các tổ chức tín dụng phát triển các sản phẩm tín dụng phù hợp với nhu cầu của nông dân trồng măng bát độ, giúp họ dễ dàng tiếp cận nguồn vốn.
Phạm vi không gian: Đề tài sử dụng các số liệu thứ cấp và liên quan đến chủ đề, đề tài trong 3 năm gần đây 2015-2017
Không gian: Đề tài được thực hiện tại xã Động Quan, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
Thời gian: Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 15/01/2018 đến ngày30/05/2018
Nội dung nghiêm cứu
3.2.1 Phân tích rào cản trong tiếp cận tín dụng của các hộ dân trồng măng bát độ
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của các hộ trồng măng Bát Độ trong việc tiếp cận các khoản vốn vay trên địa bàn xã.
Để phát triển cây măng Bát Độ và nâng cao hiệu quả kinh tế nông hộ tại xã Động Quan, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái, cần đề xuất các giải pháp tăng cường tiếp cận nguồn vốn và sử dụng hiệu quả vốn tín dụng Việc này không chỉ giúp nâng cao năng suất cây trồng mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương một cách bền vững.
3.2.2 Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của các hộ trồng măng Bát Độ trong việc tiếp cận các khoản vốn vay trên địa bàn xã
- Những thuận lợi của các hộ trồng măng Bát Độ trong việc tiếp cận các khoản vốn vay trên địa bàn xã.
- Những khó khăn của các hộ trồng măng Bát Độ trong việc tiếp cận các khoản vốn vay trên địa bàn xã.
3.2.3 Đề xuất giải pháp tăng cường tiếp cận các nguồn vốn và sử dụng hiệu quả vốn tín dụng góp phần phát triển cây măng Bát Độ nói riêng và phát triển kinh tế nông hộ nói chung tại xã Động Quan, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
- Đề xuất giải pháp tăng cường tiếp cận nguồn vốn của các hộ trồng măng Bát Độ trên địa bàn xã.
Đề xuất các giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn tín dụng sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển cây măng Bát Độ, đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế nông hộ tại xã Động Quan, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái Việc tối ưu hóa nguồn vốn tín dụng không chỉ giúp nâng cao năng suất cây trồng mà còn tạo điều kiện cho người dân cải thiện đời sống, phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp.
Tổ chức tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các hộ nông dân trồng măng Bát Độ tại xã Động Quan, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái Tuy nhiên, nhiều hộ dân vẫn gặp phải rào cản trong việc tiếp cận nguồn tín dụng, ảnh hưởng đến khả năng phát triển sản xuất Việc phân tích các rào cản này là cần thiết để tìm ra giải pháp cải thiện tình hình, giúp nông dân dễ dàng hơn trong việc vay vốn và đầu tư vào cây trồng.
Để giải quyết các rào cản trong việc tiếp cận tín dụng chính thức cho hộ dân trồng măng Bát Độ tại xã Động Quan, cần triển khai các giải pháp như nâng cao nhận thức về tín dụng, cải thiện quy trình vay vốn, và tăng cường hỗ trợ từ chính quyền địa phương Đồng thời, việc xây dựng mối liên kết giữa người dân với các tổ chức tín dụng cũng là yếu tố quan trọng giúp thúc đẩy khả năng tiếp cận nguồn vốn, từ đó góp phần phát triển bền vững nghề trồng măng tại địa phương.
Phương pháp nghiêm cứu
3.3.1 Thu thập thông tin thứ cấp
Để bổ sung thông tin cho nghiên cứu, việc thu thập dữ liệu thứ cấp không đủ nên cần tiến hành thu thập số liệu mới Điều này được thực hiện thông qua việc phỏng vấn các hộ nông dân trồng măng Bát Độ tại xã Động Quan, phỏng vấn ngân hàng và tiếp xúc trực tiếp với cán bộ tín dụng tại địa bàn.
3.3.2 Thu thập thông tin sơ cấp
Thu thập thông tin sơ cấp từ báo cáo tổng kết tình hình kinh tế xã hội và tài liệu liên quan đến xã Động Quan giúp khái quát sự phát triển của cơ sở, đồng thời chỉ ra những thuận lợi, khó khăn và hạn chế mà cơ sở gặp phải Qua đó, bài viết phân tích lợi ích mà cơ sở mang lại cho người dân địa phương và những rào cản trong việc tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nông dân tại xã Động Quan, sử dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn.
Bài viết này tập trung vào việc đánh giá tác động của chính sách tín dụng đến phát triển kinh tế nông nghiệp tại địa phương thông qua việc phỏng vấn trực tiếp các hộ trồng măng Bát Độ Qua quá trình tiếp xúc và quan sát ban đầu, nghiên cứu đã thu thập ý kiến từ các nhà quản lý và nông dân để hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của tín dụng đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp Phương pháp điều tra hộ được áp dụng nhằm thu thập dữ liệu chính xác và có giá trị cho việc phân tích này.
Phiếu điều tra được xây dựng dựa trên những thông tin cần thu thập.
Phiếu khảo sát bao gồm thông tin cơ bản về hộ điều tra, tình hình cho vay và lãi suất, mục đích sử dụng vốn vay, nhu cầu vay vốn, cũng như kết quả sản xuất và việc sử dụng vốn vay.
Tiến hành điều tra hộ, lựa chọn ngẫu nhiên 60 hộ dân trồng măng Bát Độ trên địa bàn xã Động Quan.
Phương pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp với đại diện của nông hộ có sản xuất và trồng măng Bát Độ.
Các phương pháp được vận dụng trong phân tích nội dung nghiên cứu đề tài được thực hiện như sau
Phương pháp chuyên gia là một kỹ thuật dựa trên thực tiễn, trong đó các chuyên gia như chủ hộ gia đình, người lao động, cán bộ nông nghiệp, hộ làm vườn và chủ mua thu gom được phỏng vấn để thu thập thông tin Qua đó, họ tính toán các chỉ tiêu liên quan đến cây trồng, đặc biệt là măng Bát Độ.
Phương pháp sử dụng biểu đồ và hình ảnh là một cách hiệu quả để mô tả và trình bày các số liệu hiện trạng cũng như kết quả nghiên cứu.
3.3.4 Phương pháp xử lí và tổng hợp số liệu
Sau khi thu thập đủ số liệu từ các hộ gia đình, quá trình làm sạch dữ liệu sẽ được tiến hành, bao gồm việc kiểm tra, rà soát và chuẩn hóa thông tin, đồng thời loại bỏ các thông tin không chính xác hoặc sai lệch Các thông tin và số liệu thu thập được sẽ được tổng hợp và phân tổ, xử lý thông qua chương trình Excel Việc xử lý thông tin này là cơ sở quan trọng cho việc phân tích sau này.
Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp thống kê so sánh
Các số liệu phân tích được so sánh qua các năm, các chỉ tiêu để thấy được những thực trạng liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Hệ thống các chỉ tiêu nghiêm cứu
3.4.1 Các chỉ tiêu kinh tế a) Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất: Giá trị sản xuất (GO), chi phí trung gian (IC); giá trị tăng thêm (VA); thu nhập hỗn hợp (MI); lợi nhuận (Pr).
- Giá trị sản xuất (GO – Gross Output) là doanh thu (hoặc đầu ra) của từng tác nhân, được tính bằng lượng sản phẩm nhân với giá.
- Chi phí trung gian (IC – Intermediate Cost) là chi phí về yếu tố vật chất tham gia sản xuất, kinh doanh.
Giá trị gia tăng (VA) là giá trị mới được tạo ra bởi các tác nhân kinh tế thông qua việc sử dụng tài sản cố định và vốn đầu tư lao động, trong bối cảnh chịu ảnh hưởng của chính sách thuế của Nhà nước.
Công thức tính: VA = GO – IC Giá trị gia tăng VA có thể bằng 0 hoặc âm.
- Giá trị gia tăng là phần không tính trùng giữa các tác nhân b) Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế.
- GO, VA, MI, Pr lần lượt tính cho 1 ha đất trồng măng Bát Độ
- GO, VA, MI, Pr lần lượt tính trên 1 ngày công lao động
- GO, VA, MI, Pr lần lượt tính trên 1 đồng chi phí trung gian.
- GO, VA, MI, Pr lần lượt tính trên 1 đồng tổng chi phí.
3.4.2 Phương pháp phân tích chi phí, lợi nhuân
- Lợi nhuận = Doanh thu trong kỳ - Chi phí bỏ ra trong kỳ
Để tính toán lợi nhuận và chi phí hiệu quả, cần sử dụng các chi phí từng phần, bao gồm thông tin về lao động, vật tư đầu vào, nhiên liệu, khấu hao và các chi phí khác Việc phân tích chi phí chi tiết sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định chính xác hơn trong quản lý tài chính.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Động Quan
- Xã Động Quan là một xã miền núi, nằm ở phía Tây Nam của huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái với vị trí địa lý như sau:
Phía Bắc giáp với Tô Mậu
Phía Đông giáp với Sông Chảy
Phía Tây giáp xã Khánh Hòa
Phía Nam giáp xã Trúc Lâu, Phúc Lợi[8]
Xã Động Quang có khí hậu nhiệt đới gió mùa với lượng mưa và nắng phong phú Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 18-20°C, với nhiệt độ cao nhất đạt từ 37-39°C và thấp nhất khoảng 4-6°C Khu vực này chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc và gió mùa đông nam.
Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.800 - 2.000mm/năm, cao nhất lên tới 2.204mm/năm và thấp nhất đạt 1.106mm/năm.[8]
Xã Động Quan nằm chủ yếu trong khu vực trung du và đồi núi, với Quốc lộ 70 chạy qua địa bàn Ngoài ra, xã còn có hai tuyến đường lâm nghiệp song song kết nối với hồ Thác Bà và Phúc Lợi.
Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng đất ở xã Động Quan năm 2017
Tổng diện tích đất tự nhiên
1.1 Đất sản suất nông nghiệp
1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác
1.1.4 Đất trồng cây lâu năm
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản
B Nhóm đất phi nông nghiệp
4 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
5 Đất phi nông nghiệp khác
(Nguồn: Thống kê xã Động Quan năm 2017)
Hình 4.1: Hiện trạng sử dụng đất ở xã Động Quan năm 2017
Sông Chảy là nguồn nước quan trọng chảy qua các thôn 11, 12, 13, 14 và 15, đóng vai trò chính trong việc tưới tiêu và trồng lúa nước tại xã Đây không chỉ là tài nguyên thiên nhiên quý giá mà còn là nguồn cung cấp nước thiết yếu cho sinh hoạt của cư dân trong khu vực.
Xã có tổng diện tích rừng tự nhiên lên tới 96,5ha và 2.289ha rừng trồng, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo thu nhập cho nhiều hộ dân địa phương Sự phát triển của rừng không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn góp phần bảo vệ môi trường.
4.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình sản xuất nông nghiệp
Bảng 4.2 Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của xã trong giai đoạn 2015 – 2017
(Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh tế - xã hội xã Động Quan)
Tình hình sản xuất măng Bát Độ ở xã Động Quan
Theo kết quả điều tra từ 60 hộ trồng măng Bát Độ tại xã Động Quan, tất cả các hộ đều thu hoạch và bán măng tươi, không có hộ nào bán măng khô Nguyên nhân là do khu vực này chưa có công ty thu mua, nên người dân chủ yếu bán cho các thương lái và lái buôn.
Bảng 4.3 Tình hình trồng măng Bát Độ của xã Động Quan giai đoạn năm 2015 – 2017
(Nguồn: Tổng số liệu điều tra năm 2018)
Bảng 4.4 Tình hình chăn nuôi của xã Động Quan giai đoạn 2016- 2018
(Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh tế - xã hội xã Động Quan)
Dân số và lao động
Tính đến ngày 15/03/2018, xã Động Quan có tổng cộng 1.567 hộ với 6.856 nhân khẩu, trong đó có 3.506 nam và 3.350 nữ Số người nhập khẩu là 8 và số người cắt khẩu là 19.
- Có 8 người chết do tai nạn giao thông, già yếu và bệnh tập.
- Tổng số lao động của xã là 4008 người, lao động đi làm ngoài huyện là
Trong tổng số 450 người, chỉ có 2 người đi xuất khẩu lao động và du học nước ngoài Số học sinh theo học tại các trường Đại học, Cao đẳng, trung cấp trong cả nước là 22 người, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 22%.
Bảng 4.5 Tình hình dân số của xã qua 3 năm (2015 -2017)
Văn hóa đã phối hợp các ban ngành đoàn thể tổ chức thành công hội nghị thi văn nghệ chào mừng kỷ niệm 87 năm ngày truyền thống mặt trận Tổ quốc Việt Nam (18/11/1930 – 18/11/2017) và ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc Đồng thời, phối hợp với UBMTTQ Việt Nam để tổ chức bình xét Gia đình văn hóa năm 2017 Chỉ đạo 16/16 thôn tổ chức ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc, với kết quả đạt được là 1.084/1.554 hộ, tương đương 70,2% hộ đạt danh hiệu Gia đình văn hóa năm 2017.
- Giáo dục: Thực hiện chính sách theo hộ nghèo, cận nghèo cho học sinh, tuyên truyền vận động học sinh ra lớp học sau tết.
Trường Mầm non Bình Minh: Tỷ lệ học sinh ra lớp là 403 đạt 113.5%, tham gia hội thi bé ngoan cấp huyện, tham gia thanh niên tình nguyện chào mừng 26/3.
Trường TH Động Quan: Số học sinh ra lớp là 736/736 đạt 100%
Trường THCS đã đạt tỷ lệ 94,8% với tổng số học sinh ra lớp là 520/548 Nhà trường tổ chức giải bóng đá cho học sinh khối 6, 7 và 8, 9, đồng thời tham gia thi chọn học sinh giỏi môn văn hóa lớp 9 cấp tỉnh và đạt 2 giải khuyến khích Ngoài ra, trường còn tổ chức biểu diễn văn nghệ quyên góp ủng hộ học sinh nghèo và bán trú, thu được 20.450.000đ Đặc biệt, trường đã kỷ niệm 35 năm ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11/1982 – 20/11/2017).
Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức
Xã Động Quang có khí hậu nhiệt đới gió mùa với nhiệt độ trung bình từ 18-20°C, có thể lên tới 39°C và xuống tới 4-6°C Lượng mưa hàng năm dao động từ 1.800 đến 2.000mm, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cây tre măng Bát Độ, mang lại lợi ích kinh tế cao cho người dân Những yếu tố này không chỉ giúp tăng thu nhập mà còn tạo cơ hội việc làm và mở rộng diện tích trồng măng Bát Độ Để phát triển diện tích trồng loại măng này, cần có nguồn nhân lực phù hợp.
Diện tích đất trồng cây tre măng Bát Độ
Nguồn nhân lực con người
Nguồn vốn đầu tư cho giống, máy móc và thiết bị là yếu tố quan trọng trong quá trình trồng, chăm sóc và thu hoạch măng Bát Độ Điều kiện tự nhiên thuận lợi đã thúc đẩy sự phát triển của cây tre măng Bát Độ, dẫn đến nhu cầu tăng cao về vay vốn để mở rộng diện tích trồng trọt và cải thiện quy trình chế biến của nông dân và doanh nghiệp Đồng thời, khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức cũng ngày càng gia tăng.
Sự phát triển kinh tế xã hội đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể trong đời sống của các hộ nông dân, giúp giảm tỷ lệ nghèo đói và nâng cao nhu cầu tiêu dùng hàng ngày Việc đầu tư vào sản xuất quy mô lớn ngày càng cần thiết, kéo theo nhu cầu tiếp cận nguồn vốn chính thức Nhờ vào tín dụng, nhiều nông hộ đã vượt qua khó khăn tài chính, đầu tư hiệu quả vào sản xuất và chăn nuôi, từ đó tạo ra công ăn việc làm cho những hộ thiếu đất, góp phần giải quyết vấn đề thất nghiệp và ổn định an ninh trật tự tại địa phương Sự chuyển mình này không chỉ cải thiện đời sống mà còn góp phần xây dựng bộ mặt xã hội ngày càng phát triển.
Xã Động Quan có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với lượng mưa lớn gây ra thiên tai và dịch bệnh không ổn định, ảnh hưởng đến việc trồng và chăm sóc măng Bát Độ Mùa thu hoạch măng từ tháng 7 đến tháng 9 trùng với mùa mưa, dẫn đến chất lượng măng giảm sút, dễ hỏng và mốc Ngoài ra, mưa nhiều còn gây sạt lở đất, làm cho việc thu hoạch măng gặp nhiều khó khăn.
22 giảm diện tích đất trồng măng Bát Độ, ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế hộ của các hộ nông dân trồng măng Bát Độ.
Nhiều nông hộ đang đối mặt với khó khăn do dịch bệnh, thời tiết bất lợi ảnh hưởng đến chất lượng măng bát độ, dẫn đến mất mùa và giá thành giảm Tình trạng này trực tiếp tác động đến thu nhập của họ, khiến nhiều hộ phải vay mượn bên ngoài, thậm chí vay nặng lãi để trả nợ ngân hàng Hệ quả là nợ nần chồng chất, gây ra tâm lý lo ngại về việc vay vốn, khiến nông dân e ngại tiếp cận nguồn vốn tín dụng.
Nền kinh tế phát triển đã dẫn đến nhiều tệ nạn xã hội, đặc biệt là việc nhiều hộ nông dân vay vốn nhưng sử dụng không đúng mục đích, gây khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng Một số hộ đi làm ăn xa không thanh toán nợ, dẫn đến nợ xấu và mất uy tín với nguồn tín dụng chính thức Hệ quả là uy tín của các hộ sản xuất nông nghiệp bị ảnh hưởng, cản trở quá trình tiếp cận vốn tín dụng chính thức của nông hộ trong xã.
Tình hình tiếp cận và sử dụng vốn vay của các hộ trồng măng bát độ trên địa bàn xã
4.3.1 Tình hình chung của các hộ điều tra
Tác giả đã chọn ngẫu nhiên 60 hộ nông dân làm mẫu điều tra, tất cả đều sinh sống tại xã Động Quan và đang trồng tre măng Bát Độ.
Bảng 4.6 Rà soát hộ trồng măng bát độ trên địa bàn xã Động Quan giai đoạn 2015 – 2017
(Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh tế - xã hội xã Động Quan)
Bảng 4.7 Thống kê tỉ lệ hộ có vay vốn Ngân hàng Việc vay vốn
(Nguồn: Tổng số liệu điều tra năm 2018)
Hình 4.2: Tỉ lệ hộ vay vốn và không vay vốn Bảng 4.8 Tình hình sản xuất tre măng bát độ trên địa bàn xã Động Quan qua 3 năm 2015 – 2017
(Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh tế - xã hội xã Động Quan)
Bảng 4.9 Tình hình đầu tư chi phí cho sản xuất 1 ha măng Bát Độ trong các hộ điều tra
Chi phí trung gian (IC)
2 Phân bón Chi phí giá trị gia tăng (VA)
3.1 Công trồng 3.2 Chăm sóc 3.3 Bón phân 3.4 Phát cỏ dại 3.5 Lao động gia đình 3.6 Phun thuốc sau bệnh 3.7 Thu hoạch
4.1 Dao phát 4.2 Cuốc 4.3 Máy phát cỏ
(Nguồn: Tổng số liệu điều tra năm 2018)
Tổng chi phí đầu tư cho 1 ha măng Bát Độ lên tới 39.560 triệu đồng, điều này tạo ra một rào cản lớn cho các hộ có điều kiện kinh tế thấp và thu nhập chưa cao Do đó, các hộ trồng măng Bát Độ rất cần được hỗ trợ vay vốn để có thể đầu tư vào quá trình trồng, chăm sóc và thu hoạch loại măng này.
Bảng 4.10 Doanh thu từ 1 ha măng Bát Độ năm 2017
(Nguồn: Tổng số liệu điều tra năm 2018)
* Nhận xét: Theo Bảng 4.10 doanh thu của 1 ha măng Bát Độ là 70.000.000 triệu đồng.
* Lợi nhuận: Lợi nhuận = Doanh thu trong kỳ - Chi phí trong kỳ
Theo số liệu điều tra năm 2018 từ Bảng 4.10, 27 hộ sản xuất Măng Bát Độ có diện tích trung bình là 0,85ha, đạt năng suất trung bình 20 tấn/ha Giá bán trung bình của sản phẩm này là 3.500đ/kg.
Chi phí trồng măng Bát Độ bao gồm giống 500 cây/ha với giá trung bình 3.800đ/cây, phân bón 250kg/ha giá 5.000đ/kg, và dụng cụ máy móc hỗ trợ khoảng 2.500.000đ cho máy phát cỏ Ngoài ra, công lao động trung bình là 219 công/ha với chi phí 150.000 đồng/công.
Bảng 4.11 Thông tin chung các hộ điều tra
5 Trình độ văn hóa chủ hộ
(Nguồn: Tổng số liệu điều tra năm 2018)
4.3.2 Tình hình tiếp cận các nguồn vốn vay của các hộ trồng măng Bát Độ
Bảng 4.12 Tình hình huy động vốn vay của các hộ trồng măng Bát Độ
Ngân hàng chính sách xã hội
Ngân hàng nông nghiệp và PTNT
Bảng 4.13 Nguồn vốn vay sản xuất măng Bát Độ
Đánh giá hiểu quả của việc trồng măng Bát Độ
Thị trường tiêu thụ măng Bát Độ hiện đang bất ổn, thiếu công ty đứng ra thu mua, khiến các nông hộ gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm khi đến mùa thu hoạch.
Mùa thu hoạch măng rơi vào khoảng tháng 7 đến tháng 9 hàng năm;
Các nông hộ chủ yếu cung cấp măng tươi do chưa có công ty, tổ chức hay cá nhân nào đảm nhận việc tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến việc không có yêu cầu về chất lượng măng tươi.
Người thu mua thường là các thương lái và lái buôn, không có mối quan hệ rằng buộc nhau giữa người bán và người mua;
Sản lượng trung bình khoảng 40kg/khóm (500 khóm/ha)
4.4.2 Giá cả và phương thức thanh toán
Giá bán măng Bát Độ biến động theo thị trường, với mức trung bình khoảng 4.000đ/kg vào đầu mùa Đến giữa mùa, giá giảm xuống còn khoảng 3.500đ/kg do nguồn cung dồi dào nhưng nhu cầu tiêu thụ thấp, dẫn đến tình trạng bị ép giá Thị trường nông sản Việt Nam thường xuyên trải qua tình trạng "Được giá - Mất mùa" và "Được mùa - Mất giá", và măng Bát Độ cũng không ngoại lệ Cuối mùa vụ, giá măng lại tăng trở lại khoảng 4.000đ/kg.
Phương thức thanh toán chủ yếu cho các thương lái và lái buôn nhỏ lẻ là tiền mặt Khi mua hàng, họ sẽ thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt ngay khi nhận đủ số lượng Kilogram măng theo yêu cầu.
Thương lái và lái buôn chủ yếu tiêu thụ măng Bát Độ tại các chợ trong thôn và chợ Trung tâm huyện Lục Yên, do đó họ không đặt ra yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm Họ thường mua măng củ tươi mà không có bất kỳ hỗ trợ nào từ thương lái, lái buôn hay Nhà nước dành cho các nông hộ trồng măng Bát Độ.
Khi mua măng, thương lái cần chú ý đến một số yêu cầu quan trọng Đối với măng củ và măng non, phải đảm bảo rằng chúng không bị dập nát Đối với măng ống, yêu cầu ống dài từ 4cm trở lên, ngọn có đường kính lớn hơn 5cm, chiều dài lớn hơn 35cm và cũng không bị dập nát.
Thu măng theo quy trình bên mua yêu cầu.
4.4.3 Thuận lợi và khó khăn trong tiêu thụ măng Bát Độ
Măng Bát Độ có khả năng thu hoạch và bảo quản dễ dàng, chủ yếu được tiêu thụ dưới dạng măng tươi Mỗi khóm măng có thể thu hoạch nhiều lần trong khoảng thời gian từ tháng 7 đến tháng 9, mang lại nguồn thu nhập ổn định cho nông hộ.
Thị trường tiêu thụ măng Bát Độ tại xã Động Quan hiện chưa phát triển, không có doanh nghiệp nào đứng ra đảm bảo đầu ra cho sản phẩm Điều này dẫn đến tình trạng nhiều hộ dân không thể bán măng vào mùa thu hoạch, gây ế ẩm và làm giảm lòng tin vào thị trường tiêu thụ Hệ quả là nhiều nông hộ đã phải phá bỏ diện tích trồng măng Bát Độ để chuyển sang trồng cây Quế và các loại cây khác.
4.4.4 Giải pháp Để ổn định đầu ra cho sản phẩm măng Bát Độ trên địa bàn xã Đông Quan, chính quyền địa phương cần quan tâm nhiều hơn đến các nông hộ đăng trồng măng
Cán bộ khuyến nông nên tổ chức thêm các lớp tập huấn để bà con nông dân có cơ hội học hỏi kinh nghiệm và kỹ thuật trong việc trồng, chăm sóc, thu hoạch, chế biến và bảo quản măng một cách hiệu quả nhất.
UBND xã Động Quan và Phòng Khuyến nông huyện Lục Yên cần thiết lập đầu ra ổn định cho sản phẩm măng Bát Độ của các hộ trồng cây tre măng Bát Độ Điều này sẽ giúp các nông hộ yên tâm tập trung vào sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế.
4.4.5 Tình hình trả nợ vốn vay của hộ
- Không có hộ nào vay vốn mà không có khả năng trả nợ
Bảng 4.14 Tình hình trả nợ vốn vay tín dụng của hộ nông dân năm 2017
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2018)
4.4.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận vốn vay và hiểu quả sử dụng vốn vay của các hộ trồng măng Bát Độ trên địa bàn xã Động Quan
Theo nghị định 55/NĐ-CP, ngày 19 tháng 05 năm 2015 về chính sách phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Hộ: Hộ nông có sẵn các nguồn lực sản xuất như đất đai, lao động, kinh nghiệm truyền thống từ các ông cha truyền lại, phong tục tập quán.
Nghị định 55/NĐ-CP, ban hành ngày 19 tháng 05 năm 2015, nhằm hỗ trợ các hộ nông dân trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi để họ tiếp cận nguồn vốn vay với lãi suất ưu đãi, từ đó đầu tư vào sản xuất hiệu quả hơn.
Một số doanh nghiệp, hợp tác xã và công ty đang tích cực hỗ trợ nông hộ trong lĩnh vực trồng trọt, bao gồm việc cung cấp phân bón, giống cây trồng và vật nuôi Đặc biệt, công ty Yên Thành đã cung cấp giống tre măng Bát Độ trên địa bàn, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
Nhiều nông hộ hiện nay không sở hữu đất sản xuất hoặc chưa được cấp giấy xác nhận quyền sử dụng đất, dẫn đến việc hạn chế khả năng tiếp cận nguồn vốn vay Bên cạnh đó, lực lượng lao động chủ yếu là nông dân chưa qua đào tạo, chủ yếu là lao động phổ thông, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất và khả năng sử dụng vốn vay trong nông nghiệp.
GIẢI PHÁP TĂNG KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN TÍN DỤNG
Một số giải pháp
5.1.1 Nông hộ trồng măng bát độ
Để cải thiện khả năng tiếp cận vốn vay cho nông hộ, việc nâng cao trình độ học vấn là rất cần thiết Điều này giúp các chủ hộ nắm bắt thông tin tín dụng một cách chính xác và nhanh chóng, đồng thời giảm bớt tâm lý lo ngại về việc mắc nợ ngân hàng Hơn nữa, nông hộ có trình độ học vấn cao sẽ có cơ hội tiếp cận nguồn tín dụng chính thức tốt hơn.
Các nông hộ nên linh hoạt và chủ động trong việc học hỏi kinh nghiệm sản xuất từ các địa phương khác Việc áp dụng những mô hình thành công vào sản xuất sẽ giúp nâng cao hiệu quả và năng suất trong nông nghiệp.
Cần chú trọng phát triển nguồn nhân lực thông qua đào tạo và huy động các nguồn lực từ cộng đồng, nhằm kết nối chặt chẽ hơn với các nông hộ trong khu vực Việc này sẽ hỗ trợ nông hộ cải thiện kỹ thuật trồng trọt và chăn nuôi, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
- Xây dựng kế hoạch sử dụng vốn rõ rằng trước khi đi vay vốn từ nguồn tín dụng chính thức.
Để xây dựng sự tin tưởng và uy tín với ngân hàng tín dụng chính thức, cần nắm bắt kịp thời mọi thông tin tín dụng từ các kênh tin tức.
Chính quyền địa phương hỗ trợ nông hộ trong việc xác nhận và hoàn thiện hồ sơ để cấp sổ đỏ, chứng nhận quyền sử dụng đất Sự giúp đỡ này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân mà còn góp phần bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ trong việc sử dụng đất đai.
Chính quyền địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc truyền tải thông tin từ ngân hàng tín dụng đến các nông hộ Họ không chỉ là cầu nối mà còn hỗ trợ nông hộ trong việc tiếp cận nguồn vốn, giúp quyết định khả năng vay vốn của họ Sự thành công trong việc vay vốn của nông hộ phụ thuộc lớn vào sự can thiệp và hỗ trợ của chính quyền địa phương.
Để hỗ trợ các hộ trồng măng Bát Độ, cần thiết lập một quỹ bảo hiểm nông sản và vốn hỗ trợ, đồng thời chính quyền phải xây dựng các chính sách phù hợp với từng thôn và đối tượng nông dân dựa trên các nghị định của Nhà nước Ngoài ra, các chính sách hợp lý cần được triển khai nhằm nâng cao thu nhập cho nhóm nông hộ trồng măng Bát Độ, đảm bảo quá trình sản xuất và khả năng trả nợ cho ngân hàng của họ.
- Chính quyền cần quan tâm tới đời sống của nhân dân nhiều hơn, tạo được sự tin tưởng của cán bộ trong lòng người nông dân.
Chính quyền địa phương nên hợp tác với các công ty và doanh nghiệp để phát triển các giải pháp hiệu quả cho việc tiêu thụ măng Bát Độ, nhằm đảm bảo người dân không còn lo lắng về đầu ra sản phẩm.
Cán bộ khuyến nông đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nông hộ trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn Họ cung cấp kỹ thuật trồng trọt và sản xuất, giúp nông hộ tích lũy kinh nghiệm quý báu, từ đó tăng thu nhập và cải thiện đời sống Sự hỗ trợ này không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế địa phương.
Trình độ chuyên môn của nông hộ càng cao, nhu cầu sản xuất quy mô lớn và tập trung cũng tăng theo Điều này dẫn đến việc nông hộ dễ dàng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức hơn.
Mở lớp tập huấn nhằm nâng cao kỹ năng cho nông dân trong việc trồng, chăm sóc và thu hoạch măng Bát Độ Đồng thời, cung cấp hỗ trợ về giống và phân bón cho các hộ nông dân trồng măng Bát Độ.
- Hướng dân các nông hộ về kỹ thuật trong sản xuất và chăn nuôi đặt biệt là kỹ thuật trồng, chăm soc và thu hoạch măng Bát Độ.
Cán bộ khuyến nông cần tiên phong trong việc triển khai các mô hình thử nghiệm trồng và thu hoạch măng Bát Độ, nhằm giúp người dân nhận thức rõ hơn về hiệu quả kinh tế từ nguồn trồng măng này.
Để nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng cho các nông hộ và gia tăng số lượng vốn vay, ngân hàng cần thực hiện một số biện pháp quan trọng.
- Giảm lãi suất vay, tăng lượng vốn vay tối đa lên.
- Tuyên truyền, truyền tải thông tin ưu đãi của ngân hàng đến các nông hộ để thu hút nông hộ có nhu cầu vay vốn tìm đến ngân hàng.
- Tổ chức các cuộc mít tinh, giao lưu, đối thoại trực tiếp với người dân, để kéo xích lại khoảng cách giữa người nông dân và ngân hàng.
Ngân hàng cần hỗ trợ vật tư và quan tâm đến việc sử dụng vốn của các hộ vay để tối ưu hóa kết quả sản xuất, giúp họ trả nợ và giảm tâm lý sợ hãi khi vay Để đạt được điều này, ngân hàng nên gắn kết chặt chẽ với các tổ chức như Hội phụ nữ và Hội nông dân, từ đó tăng cường sự gần gũi và xây dựng chính sách ưu đãi cho khách hàng uy tín.
Để tăng cường nguồn vốn vay cho các nông hộ, Ngân hàng cần đáp ứng nhu cầu vay vốn của họ thông qua việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau.
Kết luận và kiến nghị
Việc tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ hiện vẫn gặp nhiều khó khăn, phụ thuộc vào mối quan hệ và địa vị của chủ hộ, dẫn đến một số nông dân không thể vay vốn mặc dù đủ khả năng sản xuất Sự tiếp cận này còn bị ảnh hưởng bởi việc nông hộ có đất sản xuất hay không, cùng với trình độ dân trí chưa cao, nhiều người vẫn mù chữ và thiếu thông tin về thủ tục vay vốn Điều này tạo ra tâm lý e ngại vay mượn từ ngân hàng, khiến họ thường chọn vay từ người thân Hơn nữa, trình độ dân trí thấp cũng làm cho việc phân bổ vốn vay vào sản xuất và tái sản xuất chưa hiệu quả.
Lượng vốn vay từ ngân hàng hiện nay chưa đủ lớn để đáp ứng nhu cầu đầu tư sản xuất của nông dân, dẫn đến việc nhiều hộ không thể thực hiện kế hoạch sản xuất của mình Do chỉ nhận được khoản vay nhỏ lẻ, các hộ nông dân thường quyết định không vay từ nguồn tín dụng ngân hàng, mà thay vào đó, họ phải tìm kiếm các nguồn vay khác như bạn bè, người thân, hoặc thậm chí là vay nặng lãi.
Việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức đã được cải thiện đáng kể trong những năm qua, giúp nâng cao đời sống và thu nhập của các hộ nông dân Nguồn vốn tín dụng không chỉ bổ sung cho vốn tự có mà còn tạo điều kiện cho nông dân đầu tư vào sản xuất, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế tại địa phương.
Từ năm 2015 đến năm 2017, số hộ nghèo tại xã Động Quan đã giảm từ 612 hộ xuống còn 487 hộ Sự giảm này phần lớn nhờ vào tác động tích cực của nguồn vốn tín dụng, giúp các hộ nghèo vượt qua khó khăn và cải thiện cuộc sống.
Các ngân hàng tín dụng cần cải thiện tính linh hoạt trong quy trình giải ngân cho nông hộ, đặc biệt là tăng mức vay tối đa cho các hộ nghèo và cận nghèo Họ cần xây dựng kế hoạch cho vay cụ thể nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của từng đối tượng, đảm bảo rằng nguồn tín dụng được phân bổ hiệu quả và đúng mục tiêu.
Ngân hàng nên xem xét việc cho vay đối với các hộ có đất sản xuất có giá trị cao nhưng chưa có sổ đỏ, vì số vốn vay hiện tại không đủ để đáp ứng nhu cầu sản xuất và kinh doanh của họ.
Trong quá trình vay vốn, cán bộ ngân hàng cần tư vấn và hỗ trợ nông hộ sử dụng vốn hiệu quả, thay vì chỉ nhắc nhở họ về việc trả lãi đúng hạn Nhiều nông hộ không biết cách sử dụng nguồn vốn hợp lý, dẫn đến việc không có tiền trả nợ do sản xuất thua lỗ Hệ quả là họ phải vay thêm từ ngân hàng hoặc các nguồn tín dụng phi chính thức với lãi suất cao để trang trải nợ.
Các ngân hàng và cán bộ ngân hàng cần thường xuyên giao tiếp với người dân để nắm bắt mong muốn và nhu cầu của họ Đồng thời, tổ chức các buổi mít tinh tuyên truyền nhằm giới thiệu các ưu đãi của ngân hàng đến với nông dân, giúp họ tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức khi có nhu cầu vay vốn.
5.2.2.2 Đối với chính quyền địa phương
Chính quyền địa phương hỗ trợ nông dân hoàn thiện hồ sơ sổ đỏ, giúp họ dễ dàng tiếp cận các khoản vay lớn từ ngân hàng Vai trò của chính quyền là cầu nối quan trọng giữa nông dân và ngân hàng, do đó, khả năng tiếp cận nguồn tín dụng của nông dân phụ thuộc nhiều vào sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương.
Chính quyền địa phương cần cung cấp tư vấn và hỗ trợ kỹ thuật cho nông hộ trong lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi, đặc biệt là từ các cán bộ khuyến nông Việc theo dõi tình hình sản xuất và chăn nuôi của nông dân là rất quan trọng Đối với những hộ có mô hình sản xuất và chăn nuôi hiệu quả, cán bộ địa phương nên phổ biến các mô hình này để các hộ khác có thể học hỏi và cùng nhau phát triển kinh tế địa phương Trong bối cảnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa, sự phát triển kinh tế có vai trò quyết định đối với sự phát triển chung của xã hội.
5.2.2.3 Đối với các nông hộ
Các nông hộ vay vốn để sản xuất và kinh doanh, đặc biệt trong việc trồng và thu hoạch măng Bát Độ, cần tuân thủ hồ sơ vay vốn đã được ngân hàng phê duyệt Việc sử dụng vốn vay vào mục đích khác như chi tiêu hàng ngày sẽ không tạo ra lợi nhuận, dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ Nếu không có khả năng trả nợ, các hộ sẽ phải vay tín dụng phi chính thức với lãi suất cao, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển và tài chính của gia đình, từ đó đẩy họ vào tình trạng nghèo đói hơn.
Các nông hộ nên chú trọng tiết kiệm để nâng cao thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống gia đình Việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình là rất quan trọng, vì tình trạng đông con là nguyên nhân chính dẫn đến nghèo đói và thiếu thốn Khi không có đủ tài chính, các gia đình khó có thể đảm bảo cho con cái được ăn học tử tế, từ đó dẫn đến tình trạng mù chữ gia tăng và nhiều hệ lụy xã hội không mong muốn.
1 Nghị quyết Chính phủ số 14/NQ-CP ngày 15/03/2014 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 2 năm 2014.
2 Nghị định số 55/NĐ-CP ngày 09/06/2015 nghị định về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
3 ThS Trần Thị Hòa, giáo trình tài chính tín dụng.
4 TS Dương Hoài An, rào cản tiếp cận đối với chuỗi nông sản Việt Nam.
5 TS Chu Văn An, luận văn nghiên cứu Tre mai tại xã Lâm Thượng, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
6 Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Ngọc Ninh, phân tích chuỗi giá trị Mận trên địa bàn huyện Mộc Châu Năm 2017.
7 Tiểu luận: Thực trạng và giải phát phát triển tre măng bát độ tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
8 Báo cáo tổng kết của UBND xã Động Quan qua 3 năm từ năm 2015 – 2017.
9 http://doc.edu.vn/tai-lieu/danh-gia-tinh-hinh-cho-vay-von-va-su-dung-von- vay-uu-dai-cua-ngan-hang-chinh-sach-xa-hoi-cho-ho-nong-dan-ngheo- thong- qua-25926/
10 http://doc.edu.vn/tai-lieu/luan-van-phan-tich-cac-yeu-to-anh-huong-den- viec- tiep-can-tin-dung-chinh-thuc-va-hieu-qua-su-dung-von-vay-cua-nong- ho-o- 25515/
Một số hình ảnh trong quá trình thực tập tại địa phương
Phỏng vấn HTX Thái Sơn
Kiểm tra giống tre Măng bát độ tại xã An Phú
Phỏng vấn nông hộ, xin thông tin về măng bát độ
Khảo sát măng Bát độ tại Thôn 3, Động Quan
Giống tre măng Bát độ
Phỏng vấn ngân hàng Đi nhận giống măng bát độ An phú cho xã Động Quan
Cán bộ Khuyến nông làm việc và phấn vấn một số nông hộ tại Thôn 4
BẢNG HỎI CHO HỘ TRỒNG TRE MĂNG BÁT ĐỘ
Người thực hiện phỏng vấn………
Ngày phỏng vấn……… … Phần 1: Thông tin chung về hộ
1.1 Họ tên người được phỏng vấn………. 1.2 Địa chỉ (tên thôn, xã, huyện, tỉnh)………. 1.3 Số điện thoại (ghi nhiều số nếu có thể)………. Phần 2 Đặc điểm kinh tế xã hội của hộ
2.2 Trình độ văn hóa (ghi rõ học hết lớp mấy?):………
2.3 Dân tộc (Khoanh tròn vào số phù hợp):
3 Dân tộc khác (ghi rõ)…………
2.4 Số nhân khẩu (ghi tổng số nhân khẩu trong hộ):……….
2.5 Số lao động (ghi số lao động đang làm việc, tạo ra thu nhập):………
2.6.1 Khoảng cách từ nhà đường giao thông chính (km)………
2.6.2 Khoảng cách từ nhà đến chợ trung tâm gần nhất (km)……….
2.6.3 Khoảng cách từ nhà đến trung tâm huyện (km)……….
2.6.4 Số lần đi đến chợ trung tâm trung bình trong tuần (lần)……
2.7.1 Tổng thu nhập bình quân tháng (triệu đồng)……….