1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nhu cầu và khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ thoát nghèo ở huyện long phú tỉnh sóc trăng

101 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nhu Cầu Và Khả Năng Tiếp Cận Tín Dụng Chính Thức Của Hộ Thoát Nghèo Ở Huyện Long Phú, Tỉnh Sóc Trăng
Tác giả Nguyễn Bá Lil
Người hướng dẫn TS. Lê Ngọc Uyển
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 2,55 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC BIỂU BẢNG

  • DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • TÓM TẮT ĐỀ TÀI

  • PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1. Đặt vấn đề

    • 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

      • 2.1 Mục tiêu tổng quát

      • 2.2 Mục tiêu cụ thể:

      • 2.3 Câu hỏi nghiên cứu

    • 3. Phạm vi nghiên cứu

    • 4. Kết quả mong đợi

    • 5. Kết cấu đề tài

  • CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM

    • 1.1 Cơ sở lý thuyết

    • 1.2 Các chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn

    • 1.3 Khảo lƣợc các nghiên cứu thực nghiệm

  • CHƢƠNG 2 TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Long Phú

      • 2.1.1 Dân cƣ

      • 2.1.2 Đất đai

      • 2.1.3 Diện tích các loại cây trồng chủ yếu (ha gieo trồng)

      • 2.1.4 Tình hình kinh tế - xã hội

      • 2.1.5 Quy hoạch

    • 2.2 Giới thiệu vùng nghiên cứu

    • 2.3 Thực trạng tiếp cận vốn tín dụng trên địa bàn huyện Long Phú

      • 2.3.1 Mối quan hệ giữa tổ chức tín dụng với hộ gia đình, cá nhân

      • 2.3.2 Thực trạng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của nông hộ

      • 2.3.3 Thực trạng hộ gia đình, cá nhân tiếp cận đƣợc vốn tín dụng

      • 2.3.4 Thực trạng mức vay của hộ gia đình cá nhân

    • 2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu

      • 2.4.1 Phƣơng pháp phân tích

      • 2.4.2 Phƣơng pháp thu thập số liệu

        • 2.4.2.1 Số liệu thứ cấp

        • 2.4.2.2 Số liệu sơ cấp

    • 2.5 Mô hình kinh tế lƣợng

      • 2.5.1 Thống kê mô tả

      • 2.5.2 Mô hình hồi quy logit nhị phân

      • 2.5.3 Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến

  • CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 3.1 Thống kê mô tả mẫu khảo sát

      • 3.1.1 Thông tin tổng quan về chủ hộ

      • 3.1.2 Đặc điểm của nông hộ

      • 3.1.3 Thông tin tiếp cận tín dụng của hộ thoát nghèo trong mẫu khảo sát

    • 3.2 Phân tích kết quả hồi quy

      • 3.2.1 Phân tích kết quả hồi quy logit về nhu cầu vốn tín dụng chính thức

    • 3.3 Phân tích hồi quy đa biến về khả năng tiếp cận vốn tín dụng

    • 3.4 Thảo luận kết quả hồi quy

  • PHẦN KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

    • 4.1 Kết luận

    • 4.2 Hàm ý chính sách

      • 4.2.1 Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc

      • 4.2.2 Đối với chính quyền địa phƣơng

      • 4.2.3 Đối với các tổ chức tín dụng

    • 4.3 Hạn chế nghiên cứu

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 01BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH

  • PHỤC LỤC 02

  • PHỤ LỤC 03

  • PHỤ LỤC 04

Nội dung

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát

Nhu cầu và khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ thoát nghèo ở huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng.

Mục tiêu cụ thể

Mục tiêu 1: Thực trạng tiếp cận tín dụng chính thức hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng

Mục tiêu 2: Nhu cầu và khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của hộ thoát nghèo

Mục tiêu 3 đề cập đến việc đánh giá các chính sách tín dụng hiện hành phục vụ nông nghiệp nông thôn, nhằm xác định khả năng giải quyết nhu cầu tiếp cận vốn tín dụng chính thức của các hộ gia đình thoát nghèo Việc này không chỉ giúp cải thiện đời sống của người dân mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững trong khu vực nông thôn.

Câu hỏi nghiên cứu

Thực trạng tiếp cận tín dụng chính thức hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện

Nhu cầu vốn tín dụng chính thức của hộ nghèo để thoát nghèo rất cao, tuy nhiên khả năng tiếp cận nguồn vốn này còn hạn chế So với hộ khá giả, hộ nghèo gặp nhiều khó khăn hơn trong việc tiếp cận tín dụng chính thức Sự khác biệt chủ yếu nằm ở điều kiện tài chính, khả năng thế chấp và hiểu biết về các dịch vụ tài chính, điều này ảnh hưởng lớn đến khả năng vay vốn của họ.

Các chính sách tín dụng hiện tại dành cho nông nghiệp nông thôn có thực sự đáp ứng nhu cầu tiếp cận vốn tín dụng chính thức của các hộ gia đình thoát nghèo hay không?

Chính sách như thế nào giải quyết được nhu cầu được tiếp cận vốn tín dụng chính thức cho hộ thoát nghèo?

Kết quả mong đợi

Nghiên cứu đề tài này mang lại ý nghĩa thực tiễn quan trọng về nhu cầu và khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của các hộ gia đình thoát nghèo Thông tin từ kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan cho các tổ chức tín dụng và chính quyền địa phương về tín dụng dành cho hộ thoát nghèo, từ đó làm cơ sở để đề xuất các chính sách tín dụng nông thôn phù hợp.

Kết cấu đề tài

Bài viết ngoài phần mở đầu, phần kết luận và hàm ý chính sách tài liệu nghiên cứu được chia làm 3 chương:

Chương 1 tập trung vào cơ sở lý thuyết và thực tiễn liên quan đến vai trò của vốn tín dụng trong phát triển nông nghiệp nông thôn Nội dung sẽ làm rõ các lý thuyết về sự ảnh hưởng của vốn tín dụng đối với sự phát triển này, đồng thời phân tích các chính sách hiện hành đã được áp dụng cho nông nghiệp nông thôn Cuối cùng, chương sẽ tóm lược những kết quả chính từ các nghiên cứu trước đây nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về vấn đề này.

Chương 2 của bài viết sẽ trình bày thực trạng địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu được áp dụng Nội dung sẽ tập trung vào việc phân tích tình hình hiện tại của khu vực nghiên cứu cũng như mô tả các phương pháp cụ thể mà chuyên đề sử dụng để thu thập và phân tích dữ liệu.

Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận sẽ phân tích và làm rõ các kết quả nghiên cứu dựa trên thực trạng phương pháp nghiên cứu đã được trình bày ở chương trước.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM

Cơ sở lý thuyết

Theo Zeller (1994), thị trường tín dụng chính thức bao gồm cung và cầu tín dụng Cầu tín dụng được xác định bởi các đặc điểm của hộ gia đình, bao gồm nhân khẩu học và kinh tế - xã hội, trong khi cung tín dụng là số tiền mà các nhà cung cấp quyết định cho vay dựa trên thông tin về nhu cầu vay Các tổ chức tín dụng có quyền quyết định cấp toàn bộ, giảm số tiền cho vay hoặc từ chối hoàn toàn yêu cầu vay.

Theo Frank Ellis (1998), nông hộ là những gia đình nông dân phụ thuộc vào ruộng đất để kiếm sống, chủ yếu sử dụng lao động gia đình trong sản xuất nông nghiệp Họ sống chủ yếu từ thu nhập từ nghề nông, mặc dù có thể tham gia vào các hoạt động phụ khác Nông hộ được xem như một tế bào xã hội, với sự gắn kết giữa các thành viên có quan hệ huyết thống, mỗi người đều có trách nhiệm và nghĩa vụ nâng cao thu nhập, đảm bảo sự tồn tại của gia đình.

Theo Phạm Hoài Bắc (2003), tín dụng, bắt nguồn từ từ "Credit" trong tiếng Anh, mang nghĩa là lòng tin và sự tin cậy Trong tiếng Việt, tín dụng được hiểu là hoạt động vay mượn Dựa vào chủ thể trong quan hệ tín dụng, có hai hình thức tín dụng chính: tín dụng chính thức, bao gồm tín dụng nhà nước và ngân hàng, và tín dụng phi chính thức, tức là tín dụng tư nhân.

Theo Trần Tiến Khai (2014), chi phí giao dịch cao và rủi ro lớn trong nông nghiệp làm ngân hàng thương mại ngần ngại cho vay, dẫn đến thiếu hụt vốn ở vùng nông thôn Khách hàng phân tán, cộng đồng nông dân đa dạng cùng với cơ sở hạ tầng kém khiến chi phí thông tin và marketing gia tăng Các yếu tố như biến đổi khí hậu, lợi nhuận thấp từ nông nghiệp, và hệ thống pháp lý yếu làm tăng nguy cơ mất khả năng chi trả Kết quả là, ngân hàng chỉ tập trung vào các nông trại quy mô lớn, bỏ qua nông trại nhỏ do chi phí giao dịch cao Thị trường tín dụng phi chính thức phát triển với chi phí giao dịch thấp và lãi suất cao, tạo áp lực lên lợi nhuận của nông hộ Điều này dẫn đến bất lợi khi khả năng đa dạng hóa danh mục bị hạn chế và lãi suất cao ảnh hưởng đến sự phát triển của nông thôn.

Thị trường tài chính nông thôn phải được chú trọng tái xây dựng dựa trên ba trục chính là:

Để tạo ra một môi trường chính sách hiệu quả, cần tránh sự bóp méo thị trường và khuyến khích sự phát triển của thị trường tài chính Điều này bao gồm việc cho phép lãi suất được quyết định tự do dựa trên chi phí, rủi ro và cạnh tranh; cho phép khách hàng mục tiêu tự lựa chọn; và đảm bảo các hoạt động diễn ra độc lập, tránh sự can thiệp từ bên ngoài.

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng tài chính, bao gồm việc củng cố hệ thống pháp lý và điều phối nhằm giảm chi phí và thời gian ký hợp đồng Đồng thời, cần phát triển hệ thống thông tin chung như một hàng hóa công để nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính.

Phát triển thể chế: (1) tăng cường tính tự chủ và hướng tới khách hàng, (2) tăng tính cạnh tranh

Luồng ý kiến thứ hai nhấn mạnh vai trò quan trọng của nhà nước trong việc định hướng và hỗ trợ tài chính cho thị trường nông thôn Các chương trình tín dụng nông thôn cần được thiết kế tốt để tạo ra lợi ích, đồng thời khuyến khích hình thành các nhóm tự giúp đỡ và tổ chức nhân dân nhằm giảm chi phí giao dịch và rủi ro Nhà nước cần tạo môi trường cạnh tranh bằng cách xóa bỏ độc quyền trong việc tiếp cận vốn, giảm ràng buộc về mục tiêu trợ cấp và nới lỏng quy định lãi suất Các thể chế tài chính nên phát triển dựa trên nguồn vốn tiết kiệm huy động, với nhà nước chỉ bổ sung khi cần thiết Cuối cùng, xây dựng thể chế tự chủ và hiệu quả là điều cần thiết.

Lý thuyết về thị trường tín dụng nông thôn:

Theo quan điểm truyền thống, người cho vay ở làng xã được coi là độc quyền và thường áp dụng lãi suất cao Trong khi đó, thị trường hoàn hảo cho rằng thị trường tín dụng có tính cạnh tranh, với lãi suất cao chủ yếu do rủi ro lớn về khả năng trả nợ và chi phí thông tin cao.

Mô hình thông tin không hoàn hảo đề cập đến những thách thức trong việc quản lý thông tin và thi hành các quy định trong hoạt động cho vay Các yếu tố quan trọng bao gồm: (1) sự đánh đổi giữa tiêu dùng hiện tại và tiêu dùng trong tương lai, (2) việc bảo hiểm rủi ro mất vốn, (3) nhu cầu tiếp cận thông tin của khách hàng để lọc lựa thông tin, (4) các biện pháp đảm bảo khả năng chi trả nhằm khuyến khích người vay, và (5) thực hiện các hành động để nâng cao khả năng chi trả của khách hàng.

Thị trường tín dụng nông thôn đang đối mặt với thách thức về khả năng thanh toán của người vay, khi mà mỗi cá nhân có mức độ rủi ro khác nhau Việc xác định rủi ro riêng lẻ của từng người vay là một vấn đề quan trọng, đòi hỏi sự đầu tư chi phí cao để đảm bảo tính chính xác trong quá trình đánh giá.

Việc đảm bảo rằng người cho vay có các hoạt động bảo đảm trả nợ là rất tốn kém và khuyến khích sự chú ý Ngoài ra, việc khó khăn trong việc ép buộc chi trả cũng là một thách thức lớn trong quá trình thi hành hợp đồng.

Lý thuyết cơ chế gián tiếp trong thị trường tín dụng nông thôn nhấn mạnh việc sử dụng cơ chế thanh lọc gián tiếp, chủ yếu thông qua lãi suất, dẫn đến sự hạn chế tín dụng Điều này tạo ra tác động khuyến khích, thể hiện qua việc đe dọa cắt tín dụng và các điều kiện hợp đồng liên kết với thị trường khác.

Lý thuyết cơ chế trực tiếp nhấn mạnh việc gia tăng nguồn lực cho thanh lọc người vay và giới hạn đối tượng vay, nhằm giải quyết vấn đề thông tin và thực hiện nghĩa vụ trả nợ Điều này dẫn đến tình trạng cạnh tranh độc quyền và giới hạn phạm vi cho vay cho các thành viên trong một nhóm đặc biệt về địa lý hoặc thân tộc Hơn nữa, lý thuyết này liên kết với các thị trường khác, bao gồm thị trường đầu vào và đầu ra Các công cụ hạn chế vấn đề cân xứng thông tin và thi hành nghĩa vụ trả nợ bao gồm thế chấp, cầm cố tài sản mà người cho vay chiếm giữ, cùng với việc sử dụng đất của người vay cho đến khi được trả nợ, cũng như các hình thức huy động vốn từ họ hụi và nhóm tín dụng.

Các chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn

Chương trình tín dụng hộ nghèo là một phần quan trọng trong Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, nhằm tập trung nguồn lực tài chính của Nhà nước để cung cấp vốn vay ưu đãi cho người nghèo Mục tiêu của chương trình là hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, cải thiện đời sống và giúp người nghèo dần tiếp cận với các điều kiện của kinh tế thị trường.

Chương trình cho vay giải quyết việc làm nhằm tạo ra việc làm mới và gia tăng cơ hội việc làm cho người lao động Chương trình hỗ trợ người thất nghiệp và những người có nhu cầu tự tạo việc làm, đồng thời giúp các nhà tuyển dụng có khả năng bố trí công việc để ngăn chặn tình trạng mất việc làm Qua đó, chương trình không chỉ tạo ra sản phẩm cho xã hội mà còn đảm bảo thu nhập cho người lao động, cải thiện đời sống của họ.

Chương trình cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn nhằm cung cấp tín dụng ưu đãi từ nguồn lực của Nhà nước, giúp các em vay vốn học tập trong thời gian theo học tại các trường chuyên nghiệp và dạy nghề Chương trình này không chỉ thực hiện công bằng xã hội mà còn đảm bảo mọi người đều có cơ hội tiếp cận dịch vụ giáo dục chuyên nghiệp, góp phần vào sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao cho đất nước.

Chương trình cho vay hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn nhằm sử dụng nguồn lực tài chính từ nhà nước để hỗ trợ các hộ gia đình không thuộc diện nghèo vay vốn phát triển sản xuất và kinh doanh Chương trình này được triển khai tại các xã thuộc vùng khó khăn, góp phần quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn, và thúc đẩy sự phát triển kinh tế đồng đều giữa các vùng trên toàn quốc.

Chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn hỗ trợ các hộ gia đình ở khu vực nông thôn tiếp cận vốn vay để thực hiện chiến lược quốc gia về cung cấp nước sạch và cải thiện vệ sinh môi trường Mục tiêu của chương trình là nâng cao sức khỏe, cải thiện điều kiện sinh hoạt và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho khu vực nông thôn Vốn vay sẽ được sử dụng để xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp các công trình cấp nước sạch và vệ sinh, đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

Chương trình cho vay đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài nhằm giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và trình độ nghề nghiệp cho người lao động Qua đó, chương trình không chỉ tăng cường nguồn thu cho đất nước mà còn mở rộng quan hệ hợp tác với các quốc gia trên thế giới.

Chương trình cho vay vốn phát triển sản xuất cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn nhằm thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là tại các vùng dân tộc thiểu số Đây được xác định là một nhiệm vụ rất khó khăn và là trọng tâm trong công tác dân tộc Ngày 05/3/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định liên quan đến chương trình này.

Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg về việc cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn

Chương trình cho vay hộ nghèo về nhà ở được triển khai nhằm hỗ trợ hộ nghèo có nơi ở ổn định và an toàn, đồng thời thực hiện các chính sách trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010 Chính sách này không chỉ giúp nâng cao mức sống cho các hộ nghèo mà còn góp phần vào việc xoá đói và giảm nghèo bền vững.

Chương trình cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo (Quyết định 74) được triển khai nhằm hỗ trợ các hộ dân tộc thiểu số có đời sống khó khăn tại vùng đồng bằng sông Cửu Long trong giai đoạn 2008-2010 Chương trình tập trung vào việc giải quyết đất ở, đất sản xuất và tạo việc làm, qua đó giúp các hộ phát triển sản xuất và cải thiện cuộc sống Đến năm 2010, toàn bộ hộ đồng bào dân tộc thiểu số đã có đất ở, hơn 80% hộ nghèo có đất sản xuất và việc làm, tạo thu nhập ổn định, trong khi hơn 50% lao động trong độ tuổi đã được đào tạo nghề.

Chương trình cho vay theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP nhằm phát triển nông nghiệp và nông thôn bao gồm nhiều hình thức hỗ trợ từ Agribank Các chương trình tín dụng hiện có tại khu vực nông thôn bao gồm: cho vay chi phí sản xuất trong nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; hỗ trợ phát triển ngành nghề; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; cho vay chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy sản; kinh doanh dịch vụ phục vụ nông nghiệp; hỗ trợ sản xuất công nghiệp và thương mại; cho vay tiêu dùng nâng cao đời sống; và cho vay theo các chương trình kinh tế của Chính phủ.

Khảo lƣợc các nghiên cứu thực nghiệm

Nguyễn Thị Thanh Lâm (2011) trong luận văn thạc sỹ kinh tế đã nghiên cứu "Khả năng tiếp cận vốn tín dụng của hộ nghèo tại tỉnh Hậu Giang" Kết quả từ mô hình Probit cho thấy các yếu tố như tuổi, trình độ học vấn, vị trí xã hội, thu nhập, tài sản và nguồn vốn tín dụng không chính thức ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn của hộ nghèo từ các tổ chức tín dụng chính thức Đặc biệt, khi phân tích khả năng tiếp cận vốn trong thị trường tín dụng không chính thức, các yếu tố như trình độ học vấn, diện tích đất và thời gian cư trú tại địa phương của chủ hộ cũng có sự khác biệt rõ rệt.

Huỳnh Trung Thời (2011) trong luận văn thạc sỹ kinh tế đã nghiên cứu đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ trên địa bàn tỉnh An Giang” Kết quả nghiên cứu cho thấy, theo mô hình Probit, phần lớn nông hộ tại An Giang có thuận lợi trong việc vay vốn từ các tổ chức tín dụng chính thức Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận nhỏ nông hộ gặp khó khăn trong việc tiếp cận tín dụng, nguyên nhân chủ yếu là do tài sản thế chấp không đủ điều kiện, thiếu hiểu biết về thủ tục vay, và khoảng cách địa lý xa với các tổ chức tín dụng.

Nghiên cứu của Nguyễn Phƣợng Lê và Nguyễn Mậu Dũng (2011) đã chỉ ra khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của hộ nông dân ngoại thành Hà Nội thông qua nghiên cứu điển hình tại xã Hoàng Văn Thụ, huyện Chương Mỹ Kết quả nghiên cứu đã cung cấp cái nhìn sâu sắc về thực trạng và khó khăn mà hộ nông dân gặp phải khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức.

Nghiên cứu trên trang 844-852 cho thấy, phần lớn hộ gia đình đã tiếp cận nguồn tín dụng chính thức thông qua các tổ chức đoàn thể như Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh và Đoàn thanh niên Những tổ chức này đóng vai trò quan trọng trong việc bảo lãnh cho các hội viên vay vốn, giúp họ dễ dàng hơn trong việc tiếp cận tài chính.

Bài viết của PGS, TS Bùi Văn Trịnh và Nguyễn Thị Thùy Phương (2014) trên tạp chí Cộng sản phân tích khả năng tiếp cận vốn của hộ nghèo tại tỉnh Sóc Trăng Nghiên cứu cho thấy rằng việc tiếp cận vốn vay từ các tổ chức tín dụng chính thức của hộ nghèo phụ thuộc vào nhiều yếu tố như dân tộc, diện tích đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tỷ lệ phụ thuộc, tài sản và chi tiêu Từ đó, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện khả năng tiếp cận vốn cho hộ nghèo, giúp họ có cơ hội vay vốn nhiều hơn.

TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Long Phú

Bản đồ 2.1 Địa giới hành chính tỉnh Sóc Trăng

Theo Nghị định số 03/NĐ-76 và Quyết định số 17/QĐ-76, Chính phủ Việt Nam đã hợp nhất tỉnh Sóc Trăng, tỉnh Cần Thơ và thành phố Cần Thơ thành tỉnh Hậu Giang vào năm 1976 Huyện Long Phú, bao gồm thị trấn Long Phú và 18 xã, thuộc tỉnh Hậu Giang Tuy nhiên, vào ngày 26 tháng 12 năm 1991, Quốc hội Việt Nam đã ban hành Nghị quyết chia tỉnh Hậu Giang thành tỉnh Cần Thơ và tỉnh Sóc Trăng, do đó huyện Long Phú hiện nay thuộc tỉnh Sóc Trăng.

Sau khi huyện Cù Lao Dung được thành lập, huyện Long Phú hiện có diện tích tự nhiên 45.529,53 ha và dân số 171.289 người Huyện này bao gồm 15 đơn vị hành chính, trong đó có các xã Long Phú, Song Phụng, Đại Ngãi, Hậu Thạnh, Trường Khánh, Long Đức, Phú Hữu, Châu Khánh, Tân Hưng, Tân Thạnh, Đại Ân 2, Trung Bình, Liêu Tú, Lịch Hội Thượng và thị trấn Long Phú.

Ngày 23 tháng 12 năm 2009, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị quyết số 64/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Long Phú và huyện Mỹ Xuyên để thành lập huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng như sau:

Thị trấn Lịch Hội Thượng vừa được thành lập thuộc huyện Long Phú, với diện tích tự nhiên là 2.078,80 ha và dân số đạt 13.231 người, được hình thành từ việc điều chỉnh diện tích và nhân khẩu của xã Lịch Hội Thượng.

Thị trấn Trần Đề được thành lập thuộc huyện Long Phú, dựa trên việc điều chỉnh diện tích tự nhiên từ xã Trung Bình và xã Đại Ân 2 Cụ thể, thị trấn có tổng diện tích 1.882,63 ha và dân số đạt 14.135 người, trong đó bao gồm 1.163,03 ha và 11.915 nhân khẩu từ xã Trung Bình, cùng với 719,60 ha và 2.220 nhân khẩu từ xã Đại Ân 2.

Huyện Trần Đề, thuộc tỉnh Sóc Trăng, được thành lập trên cơ sở điều chỉnh 18.978,39 ha diện tích tự nhiên và 75.046 nhân khẩu từ huyện Long Phú, cùng với 18.897,59 ha diện tích tự nhiên và 55.031 nhân khẩu từ huyện Mỹ Xuyên Huyện có tổng diện tích tự nhiên là 37.875,98 ha và dân số đạt 130.077 người, bao gồm 11 đơn vị hành chính trực thuộc, với các xã như Lịch Hội Thượng, Trung Bình, Đại Ân 2, Liêu Tú, Thạnh Thới An, Thạnh Thới Thuận, Tài Văn, Viên An, Viên Bình, cùng với các thị trấn Lịch Hội Thượng và Trần Đề.

Huyện Long Phú được hình thành sau hai lần chia tách địa giới hành chính, lần đầu vào năm 2002 khi thành lập huyện Cù Lao Dung và lần hai khi thành lập huyện Trần Đề.

Năm 2009, tỉnh Sóc Trăng bao gồm 11 đơn vị hành chính trực thuộc, trong đó có thị trấn Long Phú, thị trấn Đại Ngãi và các xã Trường Khánh, Phú Hữu, Hậu Thạnh, Song.

Huyện có diện tích tự nhiên 26.382 ha, trong đó 21.342 ha là đất nông nghiệp, bao gồm 15.911 ha đất trồng lúa, 776 ha đất trồng màu và 4.489 ha đất trồng cây lâu năm Huyện có 09 xã và 02 thị trấn, với tổng dân số đạt 112.944 người Qua hai lần chia tách địa giới hành chính, huyện vẫn giữ được thế mạnh nằm trên trục quốc lộ chính của vùng kinh tế biển Đồng bằng sông Cửu Long.

60) và trục quốc lộ Nam Sông Hậu, được xem là trục giao thông có tính chất làm chuyển biến cơ bản hướng phát triển của tỉnh Sóc Trăng nói chung và của huyện Long Phú nói riêng Đồng thời, ngoài lợi thế về phát triển kinh tế nông nghiệp, theo định hướng phát triển kinh tế biển của tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020, một phần diện tích của địa bàn (từ xã Long Đức đến xã Long Phú) được đưa vào khu kinh tế Trần Đề; khu công nghiệp điện cấp quốc gia (Trung tâm Điện lực Long Phú) được đầu tư xây dựng cũng là những tiền đề quan trọng phát triển nhanh kinh tế - xã hội trên địa bàn.

- Dân số: 112.944 người Tổng số hộ: 27.851 hộ Trong đó: Hộ khá, giàu: 15.741 hộ, hộ cận nghèo: 5.044 hộ, hộ nghèo: 7.066 hộ

Tổng số hộ sản xuất kinh doanh được chia theo lĩnh vực gồm: 18.651 hộ sản xuất nông lâm, 233 hộ sản xuất ngư diêm nghiệp, 7.464 hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp, 647 hộ gia đình cán bộ công nhân viên, và 856 hộ làm nghề khác.

- Lao động trong độ tuổi: 75.079 người Trong đó, nam: 37.751 người, nữ: 37.802 người

Diện tích tự nhiên của khu vực là 26.382 ha, trong đó diện tích đất canh tác chiếm 20.350 ha và diện tích mặt nước là 1.064 ha Đặc biệt, diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 989 ha, với bình quân diện tích đất và mặt nước sản xuất nông nghiệp mỗi hộ gia đình là 0,94 ha.

Trên địa bàn hiện có tổng cộng 76 trang trại, bao gồm 2 trang trại chăn nuôi gia súc và gia cầm, 5 trang trại nuôi trồng thủy sản, không có trang trại trồng cây lâu năm, và 69 trang trại thuộc các loại hình khác.

2.1.3 Diện tích các loại cây trồng chủ yếu (ha gieo trồng)

Khu vực dọc sông Hậu chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp, với diện tích trồng lúa đạt 15.911 ha, cây màu 3.727 ha, cây ăn quả 2.522 ha và cây công nghiệp khác 436 ha.

2.1.4 Tình hình kinh tế - xã hội

Huyện Long Phú đang được đầu tư mạnh mẽ với sự xây dựng Trung Tâm Điện Lực Long Phú tại xã Long Đức và thương cảng sắp tới tại thị trấn Đại Ngãi Địa phương cũng đang triển khai các đề án quy hoạch tổng thể cho thị trấn Long Phú, nhằm xây dựng và chỉnh trang đô thị cho trung tâm huyện lỵ và các xã, thị trấn như Đại Ngãi, Trường Khánh, Tân Thạnh.

Giới thiệu vùng nghiên cứu

Huyện Long Phú bao gồm 3 xã và 1 thị trấn với đông đồng bào dân tộc Khmer, cụ thể là xã Trường Khánh, xã Tân Hưng, xã Long Phú và thị trấn Long Phú Các xã khác như Tân Thạnh, Châu Khánh, Phú Hữu, Long Đức, Song Phụng, Hậu Thạnh và thị trấn Đại Ngãi cũng có người dân tộc Khmer sinh sống nhưng số lượng rất ít Mẫu khảo sát gồm 150 mẫu được chọn ngẫu nhiên từ tất cả các xã, do đó không thể so sánh khả năng thoát nghèo hay tái nghèo giữa các hộ dân tộc Kinh, Khmer và Hoa Kết quả khảo sát cho thấy những xã có nhiều hộ thoát nghèo thường có số lượng mẫu phỏng vấn lớn hơn và ngược lại.

Bảng 2.1 Kết cấu mẫu dữ liệu vùng nghiên cứu

TT Đơn vị xã, thị trấn Số mẫu đƣợc khảo sát

Số hộ thoát nghèo năm 2012, 2013

(Tác giả tổng hợp số liệu khảo sát và số liệu từ báo cáo)

Tác giả đã thực hiện phỏng vấn tại thị trấn Long Phú với 20 mẫu từ 244 hộ thoát nghèo, chiếm 8,1% tổng số hộ Tại xã Long Phú, 15 mẫu được lấy từ 303 hộ thoát nghèo, chiếm 4,9% Ở xã Tân Hưng, 20 mẫu từ 264 hộ thoát nghèo, chiếm 7,5% Tại xã Tân Thạnh, thông tin chi tiết về số hộ thoát nghèo sẽ được cập nhật sau.

Trong huyện Long Phú, tổng số mẫu phỏng vấn là 150 trên 1.912 hộ thoát nghèo, chiếm tỷ lệ 7,8% Cụ thể, xã Châu Khánh có 10 mẫu trên 93 hộ thoát nghèo, chiếm 10,7%; xã Phứu Hữu có 10 mẫu trên 139 hộ, chiếm 7,1%; xã Long Đức có 10 mẫu trên 83 hộ, chiếm 6,7%; xã Song Phụng có 10 mẫu trên 104 hộ, chiếm 9,6%; thị trấn Đại Ngãi có 10 mẫu trên 83 hộ, chiếm 12,0%; và xã Trường Khánh có 20 mẫu trên 301 hộ, chiếm 6,6%.

Thực trạng tiếp cận vốn tín dụng trên địa bàn huyện Long Phú

2.3.1 Mối quan hệ giữa tổ chức tín dụng với hộ gia đình, cá nhân

Sơ đồ 2.1 Mối quan hệ giữa tổ chức tín dụng với hộ gia đình, cá nhân

Giao dịch trực tiếp Quan hệ tác động Quan hệ chỉ đạo

UBND xã, HPN, HCCB, ĐTN Ban xóa đói giảm nghèo cấp xã

Trưởng ấp, chi hội trưởng

HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Sơ đồ nghiên cứu của Nguyễn Phương Lê & Nguyễn Mậu Dũng (2011) chỉ ra rằng các hộ gia đình cá nhân có khả năng giao dịch trực tiếp với các tổ chức tín dụng chính thức Đặc biệt, đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo & PTNT), hộ gia đình có thể giao dịch trực tiếp hoặc thông qua chính quyền địa phương để vay vốn, nếu đáp ứng đủ điều kiện về tài sản thế chấp Tuy nhiên, Ban xóa đói giảm nghèo cấp xã không ảnh hưởng đến NHNo & PTNT vì đối tượng này không thuộc lĩnh vực đầu tư Đối với Quỹ tín dụng nhân dân, nông hộ chỉ có thể vay vốn nếu là hội viên của quỹ, và trong trường hợp không có tài sản thế chấp, họ có thể thành lập tổ vay vốn với sự bảo lãnh của các hội như Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, hoặc Đoàn thanh niên Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) cũng đầu tư theo các chương trình cho vay dành cho hộ nghèo và các gia đình gặp khó khăn, những đối tượng này thường không có tài sản thế chấp Do đó, có thể khẳng định rằng các hội, đoàn thể đóng vai trò quan trọng trong việc giúp hộ gia đình tiếp cận vốn tín dụng chính thức.

2.3.2 Thực trạng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của nông hộ

Theo bảng 2.2, 100% đối tượng vay từ NHCSXH phải thông qua Hội, đoàn để thành lập tổ bảo lãnh vay vốn, là kênh duy nhất cho nông hộ không có tài sản thế chấp Trong khi đó, Quỹ tín dụng nhân dân cho phép các cá nhân kinh doanh và hộ sản xuất tiếp cận vay trực tiếp, nhưng do nguồn vốn hạn chế, chỉ những thành viên của quỹ mới được ưu tiên vay NHNo & PTNT chủ yếu cho vay trực tiếp qua cán bộ tín dụng tại các xã, yêu cầu dự án vay phải hiệu quả và có tài sản đảm bảo, không cần thông qua Hội, đoàn.

Bảng 2.2 Thực trạng nông hộ đang vay vốn tín dụng chính thức Đơn vị tính: tổ, hộ, %, triệu đồng

Các tổ chức tín dụng chính thức

Hội đoàn thể quản lý

Số Tổ vay vốn Số hộ Dƣ nợ % Tỷ trọng

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo ngân hàng 2013)

2.3.3 Thực trạng hộ gia đình, cá nhân tiếp cận đƣợc vốn tín dụng

Theo bảng 2.3, các chính sách của Chính phủ về nông nghiệp nông thôn đã được các tổ chức tín dụng tại huyện Long Phú triển khai đến nông hộ, giúp họ tiếp cận nguồn vốn vay Mặc dù NHNo & PTNT chiếm 61,8% thị phần tín dụng nông thôn, nhưng chỉ 32,7% trong số 5.148 hộ khá giả (trong tổng số 15.741 hộ) có khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức Quỹ tín dụng tại xã Trường Khánh chỉ cho vay 6,6%, trong khi NHCSXH, mặc dù chỉ chiếm 31,5% thị phần, đã hỗ trợ 11.371 hộ trong tổng số 12.110 hộ nghèo và cận nghèo, tương đương 93,8% số hộ đủ điều kiện vay vốn.

Bảng 2.3 Thực trạng các chương trình đầu tư tín dụng chính thức Đơn vị tính: triệu đồng

TT Chương trình cho vay của các chính sách

2 Cho vay giải quyết việc làm 7.118 6.931 187

3 Cho vay hộ sản xuất kinh doanh 17.999 17.917 82

4 Cho vay học sinh sinh viên 41.435 41.014 421

5 Cho vay xuất khẩu lao động 761 170 591

6 Cho vay dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn 1.720 1.717 3

7 Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường 8.573 8.573 0

8 Cho vay hộ nghèo nhà ở 9.941 9.941 0

9 Cho vay dân tộc thiểu số nghèo 9.462 9.462 0

12 Cho vay hộ cận nghèo 4.796 4.776 20

13 Cho vay NNNT theo NĐ 41/2010 185.526 183.146 2.380

14 Cho vay kinh doanh khác 116.634 116.407 227

15 Cho vay quỹ tín dụng nhân dân 32.475 31.873 602

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo ngân hàng 2013)

2.3.4 Thực trạng mức vay của hộ gia đình cá nhân

Theo số liệu tại bảng 2.4, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) có mức cho vay thấp nhất là 5 triệu đồng và cao nhất là 50 triệu đồng, với số hộ được vay vốn bình quân khoảng 14 triệu đồng.

PTNT cung cấp mức cho vay tối thiểu là 5 triệu đồng và tối đa là 5.000 triệu đồng, với bình quân cho mỗi hộ là 59 triệu đồng Trong khi đó, QTDND có mức cho vay thấp nhất là 20 triệu đồng, cao nhất là 500 triệu đồng, với bình quân cho mỗi hộ đạt 89 triệu đồng.

Bảng 2.4 Mức vay của hộ gia đình, cá nhân Đơn vị tính: triệu đồng

Mức vay hộ gia đình, cá nhân NHCSXH NHNo & PTNT QTDND

Phương pháp nghiên cứu

Bài viết sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích đặc điểm địa bàn nghiên cứu và các yếu tố chính của chủ hộ, đồng thời xem xét ảnh hưởng đến khả năng bị giới hạn tín dụng Quá trình ước lượng các tham số hồi quy và kiểm định giả thuyết được thực hiện qua phần mềm SPSS Hai mô hình hồi quy áp dụng trong phân tích là mô hình hồi quy Logit nhị phân và mô hình hồi quy tuyến tính đa biến.

Đánh giá thực trạng cho vay của các tổ chức tín dụng đối với nông nghiệp nông thôn thông qua phương pháp thống kê mô tả, bao gồm số lớn nhất, nhỏ nhất và số trung bình, giúp phác họa bức tranh tổng quát về khu vực nghiên cứu Nghiên cứu này cũng làm rõ thực trạng sản xuất và nhu cầu vay vốn của các hộ nông dân.

Martin Petrich (2004) chỉ ra rằng hộ gia đình bị hạn chế tín dụng khi không thể vay hoặc chỉ nhận được số tiền vay thấp hơn yêu cầu Sự kiện hạn chế tín dụng được xác định qua biến nhị phân, với giá trị 1 cho trường hợp có hạn chế và 0 cho trường hợp không hạn chế, sử dụng mô hình hồi quy logit nhị phân để phân tích.

Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến được áp dụng để phân tích các yếu tố như nghề nghiệp, quan hệ xã hội, thu nhập, mục đích vay, chi phí vay, diện tích đất thế chấp, số lần vay của hộ và mức độ tiếp cận (Greene, 2003).

2.4.2 Phương pháp thu thập số liệu

Tài liệu và số liệu thứ cấp cho nghiên cứu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm ấn phẩm của các nhà xuất bản như Niên giám Thống kê và Tạp chí chuyên ngành, báo cáo từ các cơ quan Trung ương và địa phương như Ngân hàng Chính sách Xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn, cũng như Phòng Lao động và Thương Binh Xã Hội Ngoài ra, một phần quan trọng của dữ liệu cũng được tìm kiếm từ internet và các báo cáo khoa học đã được công bố.

Số liệu sơ cấp là yếu tố quan trọng trong nghiên cứu, được thu thập qua cuộc điều tra phỏng vấn trực tiếp 150 hộ thoát nghèo tại huyện Long Phú, nơi có tổng cộng 1.912 hộ thoát nghèo vào năm 2012 và 2013 Cuộc điều tra sử dụng bảng câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn và áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên từ danh sách hộ thoát nghèo ở các xã, thị trấn Phương pháp này giúp đánh giá nhu cầu và khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của các hộ thoát nghèo với các tổ chức tín dụng tại huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng.

Mô hình kinh tế lƣợng

Từ phần nghiên cứu các lý thuyết nền tảng và các công trình thực nghiệm ở chương 1, tác giả rút ra mô hình kinh tế lượng như sau:

Sơ đồ 2.2 Khung lý thuyết

Bài viết nhằm đánh giá thực trạng cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng, sử dụng phương pháp thống kê mô tả Qua việc phân tích các số liệu như giá trị lớn nhất, nhỏ nhất và số trung bình, nghiên cứu cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình sản xuất và nhu cầu vay vốn của các hộ gia đình trong khu vực.

2.5.2 Mô hình hồi quy logit nhị phân

Theo Martin Petrick (2004), trong thị trường vốn tín dụng chính thức, người cho vay thường chỉ cung cấp một lượng vốn tín dụng có hạn cho người vay, dẫn đến việc người đề nghị vay thường gặp phải sự hạn chế về tín dụng Điều này có nghĩa là hộ gia đình sẽ bị giới hạn khả năng vay mượn khi không được cấp tín dụng.

Chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp nông thôn

Hộ nghèo, hộ cận nghèo

Hộ khá, giàu Đất đai Tín dụng

Dân tộc thường nhận số tiền vay thấp hơn so với số tiền đã đề nghị Sự kiện này có thể được phân loại thành hai nhóm: bị giới hạn tín dụng chính thức (có = 1) và không bị giới hạn tín dụng (không = 0) Mô hình hồi quy logit nhị phân thường được áp dụng để phân tích hiện tượng này.

Mô hình nghiên cứu được thực hiện trên phần mềm SPSS:

Trong đó, E(Y/X) là xác suất sự kiện xãy ra Y=1 khi biến độc lập x có giá trị cụ thể x i

+ Y: biến phụ thuộc (Có = 1: là có nhu cầu tiếp cận tín dụng, không = 0: là không có nhu cầu tiếp cận tín dụng)

Bảng 2.5 Mô hình hồi quy logit nhị phân

Bài viết này trình bày các biến số quan trọng trong nghiên cứu hộ gia đình Biến x1 thể hiện tuổi của chủ hộ, tính từ năm sinh đến thời điểm phỏng vấn Biến x2 chỉ ra trình độ học vấn, với giá trị 1 nếu đạt cấp 2 trở lên và 0 nếu chưa đạt Biến x3 phân loại nghề nghiệp, trong đó sản xuất nông nghiệp được mã hóa là 1, còn các nghề khác là 0 Biến x4 thể hiện tổng giá trị tài sản của hộ gia đình (triệu đồng) Biến x5 cho biết việc sử dụng tín dụng, với 1 là có sử dụng và 0 là không Biến x6 đo lường diện tích đất, bao gồm đất ở và đất sản xuất (m²) Biến x7 tổng hợp thu nhập từ tiền công và buôn bán Biến x8 xác định việc sử dụng điện thoại, với 1 là có sử dụng và 0 là không Cuối cùng, biến x9 cho biết tình trạng vay không chính thức, với 1 là có vay và 0 là không vay.

Dựa trên cơ sở lý luận và kết quả các nghiên cứu thực tế đã lược khảo, các biến được giải thích (x 1 ,…, x 9 ) được kỳ vọng có trong mô hình:

Tuổi của chủ hộ ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn, theo lý thuyết về thu nhập theo chu kỳ sống, người lớn tuổi thường tích lũy nhiều hơn và có xu hướng thận trọng, dẫn đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng thấp hơn so với người trẻ Tuy nhiên, một quan điểm khác cho rằng người lớn tuổi ở nông thôn thường thiếu hiểu biết về thủ tục ngân hàng, cũng làm giảm khả năng tiếp cận tín dụng Do đó, tham số hồi quy liên quan đến yếu tố tuổi có thể mang dấu dương hoặc âm tùy thuộc vào độ tuổi.

Trình độ học vấn của chủ hộ được phân loại thành 4 cấp bậc: 0 cho người không biết chữ, 1 cho người học tiểu học, 2 cho người học phổ thông cơ sở, và 3 cho người học trung học cơ sở trở lên Kết quả điều tra sẽ nhóm lại các hộ có trình độ học vấn trên cấp 2, với giá trị 1 cho những hộ này và giá trị 0 cho những hộ có trình độ từ cấp 2 trở xuống Chủ hộ có trình độ học vấn cao thường ứng dụng công nghệ tốt hơn, dẫn đến hiệu quả sản xuất và thu nhập cao hơn, từ đó dễ dàng tiếp cận vốn tín dụng Hơn nữa, họ cũng gặp ít rào cản trong việc xin vay tại các tổ chức tín dụng, vì vậy trình độ học vấn được kỳ vọng có ảnh hưởng tích cực đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.

Chủ hộ có nghề nghiệp như công nhân viên chức và buôn bán thường có thu nhập ổn định từ các ngành phi sản xuất, dẫn đến nhu cầu tín dụng thấp Họ thường được xếp hạng tín nhiệm cao nhờ khả năng trả nợ tốt, từ đó dễ dàng tiếp cận vốn tín dụng Ngược lại, những chủ hộ làm nông nghiệp lại gặp khó khăn hơn trong việc tiếp cận vốn tín dụng do thu nhập không ổn định.

Kết, 2009) Vì vậy, yếu tố nghề nghiệp của chủ hộ được kỳ vọng có tham số hồi quy ò 3 mang dấu õm

Giá trị tài sản của chủ hộ phản ánh khả năng tài chính vững mạnh, dẫn đến nhu cầu tín dụng thấp Những hộ có giá trị tài sản lớn thường hoạt động hiệu quả và được tín nhiệm cao trong quan hệ tín dụng, do đó khả năng tiếp cận vốn tín dụng của họ cũng cao Vì vậy, yếu tố giá trị tài sản của chủ hộ được kỳ vọng có tham số hồi quy dương.

Sử dụng tín dụng chính thức mang lại lợi ích cho người vay, vì những người có tín dụng thương mại thường được xem là có uy tín cao hơn, giúp họ dễ dàng tiếp cận vốn ngân hàng Theo Klaus Hammes (2003), yếu tố sử dụng tín dụng thương mại có ảnh hưởng tích cực đến khả năng vay vốn, với tham số hồi quy (ò 5 ) có giá trị dương.

Theo luật đất đai Việt Nam, đất ở và đất sản xuất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tài sản quan trọng của hộ gia đình Đất ở được cấp quyền sử dụng lâu dài, trong khi đất sản xuất có thời hạn sử dụng Diện tích đất này không chỉ phản ánh khả năng tài chính của hộ gia đình mà còn có giá trị cao, được các tổ chức tín dụng chấp thuận làm tài sản thế chấp.

Diện tích đất ở và đất sản xuất lớn giúp nông hộ dễ dàng hơn trong việc vay vốn ngân hàng và tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng (Duong và Izumida, 2002) Do đó, yếu tố này được kỳ vọng có tham số hồi quy dương trong nghiên cứu.

Thu nhập bình quân của chủ hộ, bao gồm tất cả các khoản thu từ sản xuất kinh doanh và tiền lương, tiền công, phụ cấp, có ảnh hưởng lớn đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng Khi thu nhập bình quân càng cao, khả năng tiếp cận vốn tín dụng của hộ gia đình cũng tăng lên Do đó, yếu tố thu nhập bình quân của chủ hộ được kỳ vọng có tham số hồi quy dương.

Sử dụng điện thoại được đánh giá với giá trị 1 cho người dùng và 0 cho người không sử dụng Những người sử dụng điện thoại có khả năng tiếp cận thông tin dễ dàng hơn so với những người không sử dụng Do đó, yếu tố này được kỳ vọng sẽ có tham số hồi quy ô 8 mang giá trị dương.

Biến x9 (Vay không chính thức) cho biết liệu hộ gia đình có khoản vay từ những người cho vay không chính thức hay không, với giá trị 1 nếu có và 0 nếu không Những khoản vay này thường có lãi suất cao hơn so với các tổ chức tín dụng chính thức, do đó, yếu tố này được kỳ vọng sẽ có giá trị âm trong tham số hồi quy.

2.5.3 Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến

Nghiên cứu về vốn tín dụng của hộ sản xuất cho thấy mối quan hệ tuyến tính giữa các yếu tố như nghề nghiệp, quan hệ xã hội, thu nhập, mục đích vay, chi phí vay, diện tích đất thế chấp, số lần vay và mức độ tiếp cận tín dụng chính thức Theo Trần Ái Kết (2009), mô hình hồi quy tuyến tính đa biến, như được nêu bởi Greene (2003), thường được sử dụng trong phân tích các yếu tố này.

+ Y là biến phụ thuộc là lượng tiền khả năng vay, là biến được giải thích

+ x 1,…, x k là các biến độc lập, là các biến giải thích

+ β1,…, βk là các tham số hồi quy

+ ε là sai số ngẫu nhiên

Nếu Y i là giá trị của biến Y ở quan sát thứ i trong một mẫu n quan sát (i=1,…,n), khi đó mô hình được viết như sau:

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Thống kê mô tả mẫu khảo sát

3.1.1 Thông tin tổng quan về chủ hộ

Qua khảo sát 150 hộ thoát nghèo trên địa bàn huyện Long Phú, tỉnh Sóc

Trăng Kết quả được một số thông tin cụ thể như sau:

Bảng 3.1 Thông tin tổng quan về chủ hộ

TT Chỉ tiêu thông tin về chủ hộ Số hộ Tỷ lệ %

3 Trình độ học vấn của chủ hộ

4 Chủ hộ Là chủ hộ 147 98,00

5 Nghề nghiệp chính của chủ hộ SXNN & làm thuê 67 44,70

(Nguồn: Số liệu khảo sát năm 2014)

Kết quả khảo sát cho thấy trong số 150 hộ được khảo sát, có 110 hộ (73,33%) do nam làm chủ và 40 hộ (26,67%) do nữ làm chủ Về dân tộc, 108 hộ (72%) là dân tộc Kinh, 40 hộ (26,67%) là dân tộc Khmer, và 2 hộ (1,33%) là dân tộc Hoa Trong số 147 mẫu phỏng vấn, tỷ lệ chủ hộ chiếm 98%, trong khi chỉ có 2% là thành viên hộ Về nghề nghiệp, 67 hộ (44,7%) làm nông nghiệp và làm thuê, trong khi 83 hộ (55,3%) làm các nghề khác như công nhân, buôn bán nhỏ và chạy xe ôm.

Kết quả khảo sát từ biểu đồ 3.1 cho thấy trình độ học vấn của các chủ hộ ở khu vực nông thôn còn nhiều hạn chế do điều kiện sống khó khăn Hầu hết các gia đình tập trung vào công việc làm thuê, làm mướn, dẫn đến việc ít quan tâm đến giáo dục của con cái Thêm vào đó, con đường đến trường không thuận tiện, làm giảm cơ hội học hành Cụ thể, có 3% chủ hộ không biết chữ, 62% chỉ học tiểu học, 30% học trung học cơ sở, và chỉ 5% đạt trình độ trung học phổ thông Đáng chú ý, không có chủ hộ nào học đại học hoặc sau đại học.

Biểu đồ 3.1 Cơ cấu trình độ học vấn của chủ hộ

Không biết chữ Tiểu học

Trung học cơ sở Phổ thông trung học

3.1.2 Đặc điểm của nông hộ

Bảng 3.2 Tuổi của chủ hộ

STT Tuổi của chủ hộ Số lƣợng hộ Tỷ lệ (%)

Theo số liệu khảo sát năm 2014, độ tuổi của chủ hộ nhỏ nhất là 29 tuổi với 6% (9 hộ) và lớn nhất là 90 tuổi với 2,7% (4 hộ) Độ tuổi phổ biến nhất trong khảo sát là 49 tuổi và 53 tuổi, lần lượt chiếm 14% (21 hộ) và 13,3% (20 hộ) Nhìn chung, độ tuổi của các chủ hộ được phỏng vấn phân bố khá đồng đều, không tập trung nhiều ở một khoảng độ tuổi cụ thể nào.

Bảng 3.3 Một số đặc điểm của nông hộ

STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Nhỏ nhất

1 Số người trong gia đình người 1 10 4,08

2 Số người lao động chính người 0 8 2,86

3 Số lao động nam người 0 4 1,46

4 Số lao động nữ người 0 4 1,41

6 Giá trị tài sản triệu đồng/hộ 9 50 34,22

7 Thu nhập bình quân triệu đồng/hộ 10 112 70,45

8 Sống ở địa phương bao lâu năm 10 76 37,05

9 Khoảng cách từ nơi sống km 1 25 13,31

10 Số tiền theo nhu cầu cần vay triệu đồng 13 50 28,69

Theo khảo sát năm 2014, đặc điểm của hộ gia đình cho thấy số người trong mỗi hộ dao động từ 1 đến 10, với trung bình là 4,08 người Mẫu phỏng vấn rất đa dạng, bao gồm cả hộ sống đơn lẻ và hộ có ba thế hệ chung sống Số người trong độ tuổi lao động từ 0 đến 8, với trung bình là 2,86 người, cho thấy chỉ có 1,22 người trong độ tuổi sống phụ thuộc Điều này có thể góp phần vào việc thoát nghèo của hộ gia đình Đặc biệt, có những hộ thoát nghèo với chỉ một người sống nhưng không phải là lao động chính, nhờ vào trợ cấp từ con cháu và một phần tích lũy, giúp cuộc sống ổn định.

Bảng 3.4 Số người trong hộ gia đình

STT Số người trong hộ gia đình Tần số hộ Tỷ trọng (%)

(Nguồn: Số liệu khảo sát năm 2014)

Theo bảng 3.4, có 3 hộ gia đình chỉ có 1 người, chiếm tỷ trọng 2%, trong khi đó, một hộ gia đình đặc biệt có tới 10 người, chiếm tỷ trọng 0,7% Số lượng người phổ biến nhất trong các hộ gia đình được ghi nhận.

3 đến 5 người có tới 122 hộ và chiếm tỷ trọng là 81,3% tổng số hộ được khảo sát

Diện tích đất của các hộ mới thoát nghèo dao động từ 40 m² đến 1.128 m², với diện tích trung bình là 696,59 m², bao gồm cả đất ở và đất sản xuất Giá trị tài sản của các hộ này cũng rất hạn chế, từ 9 triệu đồng đến 50 triệu đồng, với giá trị trung bình là 34,22 triệu đồng Điều này cho thấy rằng phần lớn các hộ mới thoát nghèo sở hữu rất ít đất đai và tài sản.

Thu nhập bình quân của hộ gia đình dao động từ 10 triệu đến 112 triệu đồng, với mức trung bình là 70,45 triệu đồng Sự chênh lệch thu nhập giữa các hộ là rất lớn, đặt ra câu hỏi về nhu cầu tiếp cận tín dụng của các hộ có thu nhập cao và khả năng rơi vào vòng luẩn quẩn tái nghèo của các hộ có thu nhập thấp Vấn đề này sẽ được phân tích thông qua hồi quy logit và hồi quy đa biến trong các mục 3.2 và 3.3.

Hộ gia đình sống tại địa phương có thời gian cư trú từ 10 đến 76 năm, trung bình là 37,05 năm Khoảng cách từ nơi ở đến trung tâm huyện Long Phú dao động từ 1 km đến 25 km, với mức trung bình là 13,3 km, cho thấy sự phân bố địa lý không quá xa Về nhu cầu vay vốn, số tiền cần vay từ 13 triệu đến 50 triệu đồng, với trung bình là 28,69 triệu đồng, cho thấy nhu cầu vốn của các hộ gia đình thoát nghèo là không lớn.

3.1.3 Thông tin tiếp cận tín dụng của hộ thoát nghèo trong mẫu khảo sát

Bảng 3.5 Thông tin về kiến thức sản xuất

STT Chỉ tiêu Tần số Tỷ trọng (%)

2 Thông tin thị trường đầu ra 40 26,7

3 Tiếp cận các nguồn tín dụng 41 27,3

Theo số liệu khảo sát năm 2014, bảng 3.5 cho thấy thông tin về kiến thức sản xuất mà các hộ thoát nghèo tiếp cận Cụ thể, có 10 hộ (chiếm 6,7%) nắm vững kỹ thuật nuôi trồng, trong khi 40 hộ (chiếm 26,7%) tiếp cận thông tin về thị trường đầu ra, bên cạnh đó là việc tiếp cận các nguồn tín dụng.

Trong số 149 hộ, có 41 hộ chiếm 27,3% đã thoát nghèo, 52 hộ có nhu cầu vay vốn chiếm 34,7%, và 7 hộ với thông tin khác chiếm 4,7% Các hộ thoát nghèo thường đã trải qua giai đoạn khó khăn và nhận được sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương cùng các ban ngành liên quan trong việc cung cấp kiến thức sản xuất và thông tin cần thiết Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là liệu những thông tin này có đủ để đáp ứng nhu cầu vay vốn của họ hay không.

Bảng 3.6 Mức ảnh hưởng đến tình hình sản xuất

STT Chỉ tiêu Tần số Tỷ trọng (%)

(Nguồn: Số liệu khảo sát năm 2014)

Khảo sát cho thấy thông tin về mức độ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất của các hộ thoát nghèo không có tác động lớn Cụ thể, 66 hộ (44%) cho rằng không bị ảnh hưởng, 69 hộ (46%) cho rằng có ảnh hưởng tốt, trong khi chỉ 15 hộ (10%) cảm nhận ảnh hưởng rất tốt Điều này chỉ ra rằng mức độ ảnh hưởng của thông tin đến sản xuất của các hộ này chủ yếu ở mức độ thấp.

Bảng 3.7 Khó khăn mà gia đình thường gặp

STT Chỉ tiêu Tần số Tỷ trọng (%)

1 Bị ảnh hưởng bởi thiên tai (lũ lụt, hạn hán ) 19 12,7

2 Sản xuất thường bị mất mùa hoặc vật nuôi bị dịch bệnh

3 Thành viên trong gia đình bị mất việc làm 87 58,0

4 Thành viên trong gia đình ốm đau 37 24,7

(Nguồn: Số liệu khảo sát năm 2014)

Trong sản xuất nông nghiệp và các ngành nghề khác, hộ thoát nghèo thường phải đối mặt với nhiều khó khăn Theo khảo sát, 12,7% hộ bị ảnh hưởng bởi thiên tai như lũ lụt và hạn hán, 4,7% hộ gặp phải tình trạng mất mùa hoặc dịch bệnh ở vật nuôi, trong khi 58% hộ bị ảnh hưởng do thành viên trong gia đình mất việc làm Ngoài ra, 24,7% hộ cho biết có thành viên ốm đau Điều này cho thấy rằng tình trạng thất nghiệp trong gia đình là yếu tố chính ảnh hưởng đến đời sống và thu nhập của các hộ thoát nghèo, chiếm tỷ lệ cao nhất trong các vấn đề gặp phải.

Bảng 3.8 Thông tin tín dụng

STT Chỉ tiêu Tần số Tỷ trọng (%)

2 Từ chính quyền địa phương 138 92,0

(Nguồn: Số liệu khảo sát năm 2014)

Thông tin từ bảng 3.8 cho thấy 92% trong số 150 hộ khảo sát nhận được thông tin tín dụng từ chính quyền địa phương, chỉ 8% không có nguồn thông tin này Điều này khẳng định vai trò quan trọng của chính quyền địa phương đối với nhu cầu thông tin của nông dân và hộ thoát nghèo Theo bảng 3.9, trong số các hộ thoát nghèo, 26 hộ (17,3%) vay từ Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Long Phú, 4 hộ (2,7%) vay từ Agribank, 69 hộ (46%) vay từ các tổ chức xã hội, đoàn thể, và 51 hộ (34%) vay từ các nguồn khác Số liệu cho thấy phần lớn hộ thoát nghèo chủ yếu vay từ tổ chức xã hội và các nguồn khác, trong khi tỷ lệ tiếp cận tín dụng từ các tổ chức tín dụng chính thức chỉ khoảng 20%, phản ánh khó khăn mà họ đang gặp phải.

Bảng 3.9 Vay ở các tổ chức tín dụng nào

STT Chỉ tiêu Tần số Tỷ trọng

1 Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Long Phú 26 17,3

2 Agribank chi nhánh huyện Long Phú 4 2,7

3 Các tổ chức xã hội, đoàn thể 69 46,0

(Nguồn: Số liệu khảo sát năm 2014)

Kết quả khảo sát cho thấy có một số nguyên nhân khiến hộ thoát nghèo không tiếp cận được vốn tín dụng chính thức Trong đó, 40% hộ không có tài sản thế chấp, 5,3% hộ không biết vay ở đâu, 22,7% hộ không quen cán bộ tín dụng, 4,7% hộ không lập được kế hoạch xin vay và 9,3% hộ không biết thủ tục vay Ngoài ra, 18% hộ không muốn vay, trong đó có 9,3% hộ chưa từng vay vốn ở các tổ chức tín dụng chính thức và 7,3% hộ không có khả năng trả nợ.

Theo khảo sát 150 hộ thoát nghèo, có 123 hộ (chiếm 82%) có nhu cầu vay vốn tín dụng chính thức, trong khi 27 hộ (chiếm 18%) không có nhu cầu vay vốn.

Bảng 3.10 Nguyên nhân không đƣợc vay vốn

STT Chỉ tiêu Tần số Tỷ trọng

1 Không có tài sản thế chấp 60 40,0

3 Không quen cán bộ tín dụng 34 22,7

4 Không lập được kế hoạch xin vay 7 4,7

5 Không biết thủ tục vay 14 9,3

Phân tích kết quả hồi quy

Để làm rõ vấn đề vốn cho hộ thoát nghèo ở nông thôn, tác giả đã tiến hành phân tích hồi quy nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu và khả năng tiếp cận vốn Phân tích này dựa trên các biến độc lập được khảo sát thực tế.

3.2.1 Phân tích kết quả hồi quy logit về nhu cầu vốn tín dụng chính thức

Phân tích kết quả hồi quy bằng mô hình logit nhị phân cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn tín dụng chính thức của hộ thoát nghèo Các bảng số liệu được trình bày rõ ràng nhằm minh họa mối quan hệ giữa các yếu tố này và nhu cầu tín dụng, cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố quyết định.

Bảng 3.15 Kiểm tra mức độ chính xác của dự báo

Nhu cầu vay vốn Tỷ lệ chính xác Không Có (%)

Nhu cầu vay vốn Không 14 7 66,7

Tỷ lệ phần trăm tổng thể 93,3

(Nguồn: Số liệu khảo sát năm 2014)

- Kết luận về tính phù hợp của mô hình

Kết quả từ bảng 3.15 cho thấy, với mức ý nghĩa Sig = 0,000 < 0,05, chúng ta có thể bác bỏ giả thuyết H0 Điều này có nghĩa là tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa nhu cầu vay vốn của hộ thoát nghèo và ít nhất một trong các yếu tố như: tuổi của chủ hộ, trình độ học vấn, nghề nghiệp, giá trị tài sản, sử dụng tín dụng, diện tích đất, thu nhập, điện thoại và vay không chính thức.

Giá trị -2 Log likelihood = 46,326 không cao lắm, như vậy nó thể hiện mức độ phù hợp khá tốt của mô hình tổng thể

Mức độ chính xác của mô hình dự báo được thể hiện qua bảng 4.12, trong đó, trong 17 trường hợp không có nhu cầu vay vốn, mô hình đã dự đoán đúng 14 trường hợp, đạt tỷ lệ 66,7% Đối với 133 trường hợp có nhu cầu vay vốn, mô hình chỉ sai 7 trường hợp, mang lại tỷ lệ chính xác 97,7% Tổng tỷ lệ dự đoán đúng của toàn bộ mô hình là 93,3%.

- Kết luận về khả năng giải thích của mô hình

Mô hình nghiên cứu cho thấy hệ số xác định R² = 0,394, cho thấy 39,4% sự biến động trong nhu cầu vay vốn của hộ thoát nghèo được giải thích bởi các yếu tố như tuổi của chủ hộ, trình độ học vấn, nghề nghiệp, giá trị tài sản, việc sử dụng tín dụng, diện tích đất, thu nhập, sở hữu điện thoại và vay không chính thức.

Theo bảng 3.16, các biến số như trình độ học vấn, sử dụng tín dụng, diện tích đất và điện thoại có mối tương quan thuận với nhu cầu về vốn tín dụng chính thức Ngược lại, tuổi của chủ hộ, nghề nghiệp, giá trị tài sản, thu nhập và vay không chính thức lại có hệ số âm, cho thấy mối tương quan nghịch với nhu cầu này Đặc biệt, giá trị tài sản (x4) không có ý nghĩa thống kê, trong khi thu nhập (x7) cần được nghiên cứu sâu hơn, vì khi thu nhập ổn định tăng, nhu cầu tiếp cận tín dụng lại giảm Kết quả này phù hợp với kỳ vọng về xu hướng tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc, như đã trình bày trong phần cơ sở lý luận.

Bảng 3.16 Kết quả mô hình hồi quy logit

STT Các biến độc lập Hệ số ƣớc lƣợng β

(Nguồn: Số liệu khảo sát năm 2014)

Kết quả từ bảng 3.16 cho thấy trong 9 biến độc lập, chỉ có 5 biến có ý nghĩa thống kê, bao gồm tuổi của chủ hộ, nghề nghiệp, sử dụng tín dụng, diện tích đất và thu nhập Đây là 5 yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tiếp cận tín dụng chính thức của các hộ gia đình thoát nghèo.

Các yếu tố như trình độ học vấn (0,390), giá trị tài sản (0,838), điện thoại (0,996) và vay không chính thức (0,297) đều có mức ý nghĩa lớn hơn 1%, 5% và 10%, cho thấy chúng không có ý nghĩa thống kê và không ảnh hưởng nhiều đến nhu cầu vay vốn chính thức của hộ thoát nghèo Phần lớn hộ thoát nghèo không có tài sản hoặc chỉ có tài sản rất ít, với 60% trong số họ cho biết không tiếp cận được tín dụng do thiếu tài sản thế chấp Điều này cho thấy trình độ học vấn và giá trị tài sản là những nguyên nhân cản trở việc tiếp cận tín dụng.

Từ các hệ số hồi quy ta viết được phương trình như sau:

Tuổi của chủ hộ có ảnh hưởng tiêu cực đến nhu cầu vay vốn, với hệ số tương quan β 1 = -0,124 và giá trị sig = 0,028, cho thấy mối liên hệ này có ý nghĩa thống kê ở mức 5% Theo lý thuyết thu nhập theo chu kỳ sống, người lớn tuổi thường tích lũy nhiều hơn và có xu hướng thận trọng, dẫn đến nhu cầu vay vốn giảm Độ tuổi của chủ hộ dao động từ 29 đến 90 tuổi, do đó, khi các yếu tố khác không đổi, tuổi tác càng cao thì nhu cầu vay vốn càng giảm, với xác suất tác động giảm đến 0,884 lần.

Nghiên cứu cho thấy nghề nghiệp của chủ hộ có ảnh hưởng đáng kể đến nhu cầu tín dụng, với hệ số tương quan β3 = -3,034 và mức ý nghĩa sig = 0,042, cho thấy mối quan hệ ngược chiều ở mức 5% Cụ thể, các chủ hộ làm nghề khác ngoài sản xuất nông nghiệp, như công nhân viên chức hoặc buôn bán, thường có thu nhập ổn định từ các ngành nghề phi sản xuất, dẫn đến nhu cầu tín dụng giảm 0,048 lần so với những người làm trong lĩnh vực nông nghiệp.

Sử dụng tín dụng có hệ số tương quan β 5 = 4,446, cho thấy mối liên hệ tích cực với kỳ vọng của mô hình (sig = 0,033 < 0,05) ở mức ý nghĩa 5% Người sử dụng tín dụng chính thức được định nghĩa là có tín dụng bằng 1, trong khi không sử dụng tín dụng chính là 0 Những cá nhân sử dụng tín dụng thương mại thường có uy tín cao hơn, tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc vay vốn ngân hàng Do đó, với các yếu tố khác không đổi, nhu cầu tín dụng của chủ hộ sử dụng tín dụng tăng lên tới 85,312 lần.

Diện tích đất ở và đất sản xuất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có hệ số tương quan β 6 = 0,033, cho thấy mối quan hệ tích cực với kỳ vọng của mô hình, với giá trị sig = 0,018.

Theo luật đất đai Việt Nam, đất ở được cấp quyền sử dụng lâu dài, trong khi đất sản xuất có thời hạn sử dụng, cả hai loại đất này đều được xem là tài sản của hộ gia đình Diện tích đất ở và đất sản xuất không chỉ phản ánh khả năng tài chính của hộ mà còn là tài sản có giá trị được các tổ chức tín dụng chấp nhận làm tài sản thế chấp Điều này có nghĩa là, nông hộ sở hữu diện tích đất lớn sẽ thuận lợi hơn trong việc vay vốn ngân hàng, từ đó nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng Kết quả cho thấy, với các yếu tố khác không đổi, hộ gia đình có diện tích đất lớn hơn sẽ có nhu cầu tín dụng tăng lên 1,033 lần.

Theo nghiên cứu, thu nhập bình quân của chủ hộ có hệ số tương quan β 7 = -0,535, cho thấy mối quan hệ ngược chiều với kỳ vọng trong mô hình (sig = 0,004 < 0,01) ở mức ý nghĩa 1% Mặc dù giả thuyết cho rằng thu nhập cao sẽ dẫn đến nhu cầu vay vốn cao hơn, thực tế tại huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng lại cho thấy rằng khi thu nhập của hộ gia đình ổn định tăng lên, nhu cầu vay vốn chính thức lại giảm Nguyên nhân là khi có thu nhập ổn định từ tiền công, họ không còn nghĩ đến việc vay vốn để sản xuất kinh doanh, mà chỉ vay cho nhu cầu tiêu dùng như mua sắm và sửa chữa nhà cửa Khảo sát cho thấy 58% hộ thoát nghèo lo ngại về việc mất việc làm, 24,7% lo lắng về sức khỏe, và chỉ 12,7% lo ngại thiên tai Đặc biệt, 70,7% hộ cho biết họ có thể dễ dàng vay mượn từ người thân hoặc bạn bè khi gặp khó khăn Từ đó, có thể kết luận rằng với các yếu tố khác không đổi, thu nhập cao sẽ làm giảm nhu cầu tín dụng của chủ hộ xuống 0,586 lần.

Các yếu tố như trình độ học vấn, giá trị tài sản, sở hữu điện thoại và vay không chính thức không có ý nghĩa thống kê và không ảnh hưởng đến nhu cầu tiếp cận tín dụng chính thức của các hộ gia đình thoát nghèo, do đó, chúng không phải là chỉ tiêu quan trọng trong việc xác định nhu cầu vay vốn.

Phân tích hồi quy đa biến về khả năng tiếp cận vốn tín dụng

Bảng 3.17 Kết quả mô hình hồi quy đa biến STT Biến độc lập Hệ số ƣớc lƣợng β

6 x 5 : Số tổ chức tín dụng 0,172 3,459 0,001 1,198

(Nguồn: Số liệu khảo sát năm 2014)

Kết quả phân tích mô hình hồi quy đa biến cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ thoát nghèo Theo bảng 3.17, chỉ số VIF nhỏ hơn 2, cho thấy các biến độc lập đều đạt tiêu chuẩn và không có hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình.

Tỷ số F trong phụ lục 04 được sử dụng để so sánh với giá trị F trong bảng phân phối F tại mức ý nghĩa α Đồng thời, giá trị Significance F trong bảng kết quả cho biết tính ý nghĩa của mô hình hồi quy; nếu giá trị này nhỏ hơn mức ý nghĩa α, thì có cơ sở để bác bỏ giả thuyết kiểm định.

H 0 :Tất cả các tham số hồi quy đều bằng 0

H 1 : Có ít nhất 1 tham số hồi quy khác 0

Sau khi hoàn thành kiểm định, chúng ta sẽ áp dụng phương trình hồi quy Đối với hồi quy đa biến, cần thực hiện kiểm định cho tất cả các tham số trong mô hình hồi quy.

Kết quả phân tích cho thấy giá trị Sig = 0,000 rất nhỏ so với mức α = 1%, xác nhận rằng phương trình hồi quy có ý nghĩa Hệ số R Square đạt 70,8%, cho thấy các biến độc lập trong mô hình giải thích 70,8% biến động của khả năng tiếp cận vốn tín dụng Bảng 3.17 trình bày kết quả hồi quy với nhiều biến độc lập có ý nghĩa thống kê Phương trình hồi quy đa biến về khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ thoát nghèo được thiết lập như sau:

Dựa vào phương trình trên ta có thể giải thích như sau:

Trình độ học vấn của chủ hộ có ảnh hưởng tích cực đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức, với hệ số tương quan β 1 = 0,113 và giá trị sig = 0,020, cho thấy sự phù hợp với mô hình lý thuyết ở mức ý nghĩa 5% Cụ thể, những chủ hộ có trình độ học vấn cao có khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức gấp 2,361 lần so với những chủ hộ có trình độ học vấn thấp.

Thu nhập bình quân của chủ hộ có hệ số tương quan β2 = 0,222, cho thấy mối liên hệ tích cực với khả năng trả nợ vay, với mức ý nghĩa 1% (sig = 0,000 < 0,01) Khi thu nhập bình quân của hộ tăng, rủi ro mất khả năng trả nợ vay giảm, dẫn đến khả năng vay vốn cao hơn Cụ thể, với β2 = 0,222, nếu thu nhập của chủ hộ tăng thêm 1 triệu đồng, khả năng vay vốn của hộ sẽ tăng thêm 0,222 triệu đồng, đồng thời khả năng tiếp cận tín dụng cao hơn gấp 4,163 lần so với các hộ có thu nhập thấp.

Quan hệ xã hội của chủ hộ có tác động tích cực đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức, với hệ số tương quan β 3 = 0,473 (sig = 0,000 < 0,01) ở mức ý nghĩa 1% Hộ thoát nghèo có người thân làm việc trong các cơ quan nhà nước hoặc tổ chức tín dụng sẽ được nể trọng hơn và dễ dàng vay vốn hơn so với những hộ không có quan hệ xã hội Cụ thể, khi các yếu tố khác không đổi, khả năng tiếp cận tín dụng sẽ tăng thêm 0,473 triệu đồng Kết quả này cho thấy rằng hộ thoát nghèo có quan hệ xã hội tốt sẽ có khả năng tiếp cận tín dụng chính thức cao gấp 7,881 lần so với hộ không có quan hệ xã hội.

Mục đích vay của chủ hộ có hệ số tương quan β4 = 0,110, cho thấy rằng khi các yếu tố khác không đổi, hộ vay sử dụng vốn cho sản xuất kinh doanh sẽ có khả năng tiếp cận tín dụng tăng 0,110 triệu đồng Kết quả này có ý nghĩa thống kê với sig = 0,021, ở mức ý nghĩa 5% Các tổ chức tín dụng thường xem xét mục đích vay của nông hộ trước khi quyết định cho vay, và nếu hộ vay sử dụng vốn cho đầu tư sản xuất, khả năng sinh lợi và hoàn vốn sẽ cao hơn so với việc sử dụng cho tiêu dùng hay trả nợ Đặc biệt, hộ thoát nghèo vay cho mục đích sản xuất kinh doanh có khả năng tiếp cận tín dụng chính thức tăng gấp 2,331 lần so với hộ vay cho tiêu dùng.

Số tổ chức tín dụng trên địa bàn có hệ số tương quan β5 = 0,172, cho thấy mối quan hệ tích cực với khả năng tiếp cận tín dụng, với mức ý nghĩa 1% (sig = 0,001 < 0,01) Kết quả hồi quy phù hợp với bảng xét dấu mong đợi, cho thấy rằng khi các yếu tố khác không đổi, hộ vay biết nhiều tổ chức tín dụng hoạt động ở vùng nông thôn sẽ dễ dàng tiếp cận tín dụng hơn, với khả năng tiếp cận tín dụng tăng 3,459 lần so với hộ ít biết về các tổ chức tín dụng trong khu vực.

Giá trị tài sản của chủ hộ (β 6 = 0,116, sig = 0,040) có mối tương quan tích cực với khả năng tiếp cận tín dụng, cho thấy khi giá trị tài sản tăng lên 1 triệu đồng, khả năng vay vốn cũng tăng 0,116 triệu đồng Hộ có giá trị tài sản lớn không chỉ có khả năng sinh lợi cao hơn mà còn có khả năng trả nợ tốt hơn so với hộ có ít tài sản Trong quá trình quyết định cấp hạn mức vay, các tổ chức tín dụng thường xem xét giá trị tài sản của hộ như một tiêu chí quan trọng để đảm bảo rủi ro, với hộ có giá trị tài sản cao có khả năng vay gấp 2,076 lần so với hộ có giá trị tài sản thấp hơn.

Thông tin về lãi suất tín dụng ưu đãi của hộ đối với các ngân hàng không có ý nghĩa thống kê trong mô hình, cho thấy rằng khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ thoát nghèo không phải là yếu tố quan trọng mà các tổ chức tín dụng xem xét khi quyết định cho vay vốn.

Thảo luận kết quả hồi quy

Nghiên cứu hồi quy logit chỉ ra rằng nhu cầu vốn của hộ thoát nghèo bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như tuổi của chủ hộ, nghề nghiệp, việc sử dụng tín dụng, diện tích đất và thu nhập Ngược lại, trình độ học vấn, giá trị tài sản, sở hữu điện thoại và vay không chính thức không có tác động đáng kể đến nhu cầu vay vốn của các hộ này.

Kết quả nghiên cứu hồi quy đa biến cho thấy khả năng tiếp cận tín dụng của hộ thoát nghèo bị ảnh hưởng bởi trình độ học vấn, thu nhập, quan hệ xã hội, mục đích vay, số lượng tổ chức tín dụng và giá trị tài sản, trong khi thông tin tín dụng không tác động Theo PGS., TS Lê Khương Ninh từ Đại học Cần Thơ, các tổ chức tín dụng chính thức ngần ngại cho vay ở nông thôn do chi phí giao dịch và rủi ro cao, khiến người dân phải phụ thuộc vào tín dụng phi chính thức với lãi suất cao Để cải thiện tình hình, cần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các tổ chức tín dụng, giảm thiểu khuyết tật thị trường như thông tin bất đối xứng và thu nhập bấp bênh Đồng thời, khuyến khích các tổ chức này áp dụng sáng kiến cho vay theo nhóm và tuyển dụng người địa phương để giảm rủi ro Cuối cùng, việc thành lập các hợp tác xã tín dụng sẽ giúp giảm thiểu ảnh hưởng của thông tin bất đối xứng, cung cấp vốn hiệu quả hơn cho người dân nông thôn, đặc biệt là người nghèo ở vùng xa.

Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng cho biết, tỷ lệ tái nghèo hiện nay lên tới 33%, với mỗi 3 hộ thoát nghèo thì có 1 hộ trở lại nghèo Ông nhấn mạnh rằng, nếu Nhà nước không duy trì các chính sách hỗ trợ cho đồng bào, tình trạng nghèo đói sẽ tiếp tục tái diễn, điều này đang gây nhiều trăn trở.

Theo Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng, một trong những hạn chế lớn nhất trong công tác giảm nghèo là nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng của nhiệm vụ này, dẫn đến trách nhiệm chỉ đạo chưa cao.

Ngân hàng Nhà nước vừa công bố Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc cho vay đối với hộ mới thoát nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Theo đó, hộ mới thoát nghèo sẽ được vay vốn ưu đãi trong vòng ba năm để phát triển sản xuất mà không cần thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay Thời hạn cho vay sẽ được thỏa thuận giữa Ngân hàng Chính sách xã hội và hộ mới thoát nghèo, dựa trên chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.

Kết luận

Chính sách tín dụng nông thôn tại huyện Long Phú đã đạt tỷ lệ 93,8% cho hộ nghèo và cận nghèo nhờ sự đầu tư của NHCSXH, đảm bảo nguồn vốn đầy đủ cho những đối tượng này khi có nhu cầu Tuy nhiên, vấn đề đáng lo ngại là các hộ mới thoát nghèo vẫn phải tiếp cận nguồn vốn từ thị trường không chính thức, tiềm ẩn nguy cơ tái nghèo Tình trạng tái nghèo không chỉ ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình mà còn tạo áp lực lên chính quyền địa phương, đặc biệt trong bối cảnh huyện đang nỗ lực xây dựng nông thôn mới, trong đó tỷ lệ hộ nghèo là một trong 19 tiêu chí quan trọng.

Theo nghiên cứu của Huỳnh Trung Thời (2011), hầu hết nông hộ ở nông thôn dễ dàng tiếp cận tín dụng từ các tổ chức tín dụng chính thức Tuy nhiên, vẫn có một bộ phận nhỏ nông hộ gặp khó khăn trong việc vay vốn do các lý do như tài sản thế chấp không đủ điều kiện, không hiểu rõ thủ tục vay, và khoảng cách địa lý xa với các tổ chức tín dụng.

Theo PGS, TS Bùi Văn Trịnh, Giám đốc nhà xuất bản Đại học Cần Thơ, nhóm nghiên cứu đã khảo sát 220 hộ nghèo, trong đó có 200 phiếu khảo sát hợp lệ Kết quả cho thấy 87% trong số 200 hộ nghèo tham gia tín dụng, với 174 nông hộ vay vốn Ngược lại, 13% (26 hộ) không vay do tâm lý sợ nợ hoặc thiếu tài sản thế chấp, dẫn đến khó khăn trong việc tiếp cận tín dụng chính thức Nguyên nhân một phần là do nguồn vốn ngân hàng hạn chế và một phần do các hộ nghèo không đáp ứng đủ điều kiện vay theo quy định của các tổ chức tín dụng.

Khảo sát tại 150 hộ thoát nghèo ở huyện Long Phú cho thấy chỉ có 30 hộ (20%) tiếp cận được vốn tín dụng chính thức, trong khi 80% còn lại phải sử dụng các kênh tín dụng phi chính thức Mặc dù 93,3% hộ có nhu cầu vay vốn tín dụng chính thức, nhưng thực tế khả năng tiếp cận lại rất thấp Điều này phản ánh nhu cầu cao về tín dụng chính thức, trong khi khả năng tiếp cận của các hộ thoát nghèo vẫn phụ thuộc vào các yếu tố tích cực tương tự như các hộ khác ở nông thôn.

Hiện nay, việc thiếu chính sách tín dụng riêng cho hộ thoát nghèo là nguyên nhân chính khiến các tổ chức tín dụng và Ngân hàng chính sách xã hội ngần ngại trong việc đầu tư cho đối tượng này Mặc dù nguồn vốn đầu tư của các tổ chức tín dụng hiện rất dồi dào, nhưng hộ thoát nghèo vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận tín dụng.

Thị trường tín dụng nông thôn hiện gặp nhiều khó khăn trong việc hỗ trợ hộ thoát nghèo, khi các chính sách tín dụng nông nghiệp chỉ tập trung vào hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ khá giàu Mặc dù nhu cầu tín dụng của hộ thoát nghèo lên đến 97,7%, nhưng chỉ có 20% trong số họ có khả năng tiếp cận vốn tín dụng Để cải thiện tình hình, việc thành lập tổ nhóm có cùng dự án sản xuất và được bảo lãnh bởi chính quyền địa phương là cần thiết, từ đó tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hộ thoát nghèo trong việc tiếp cận nguồn vốn chính thức.

Hàm ý chính sách

4.2.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước

Chính phủ đã phê duyệt chương trình tín dụng ưu đãi dành cho hộ mới thoát nghèo, yêu cầu Ngân hàng Nhà nước nhanh chóng triển khai quy chế cho vay Điều này nhằm giúp các tổ chức tín dụng và Ngân hàng Chính sách Xã hội thực hiện hiệu quả, đáp ứng nhu cầu vốn cho nông nghiệp nông thôn của các hộ gia đình vừa thoát nghèo.

4.2.2 Đối với chính quyền địa phương

Trong thời gian chờ triển khai chính sách tín dụng cho hộ thoát nghèo, chính quyền địa phương cần có tầm nhìn chiến lược lâu dài Cần xây dựng mô hình hợp tác xã mới cho hộ thoát nghèo theo hướng chuỗi liên kết đầu tư, bao gồm sự phối hợp giữa chính quyền, nhà khoa học, hợp tác xã mới và ngân hàng.

Doanh nghiệp” để có chính sách cùng nhau hỗ trợ về các mặt sản xuất kinh doanh

Để hỗ trợ hộ thoát nghèo có diện tích đất sản xuất hạn chế, cần xem xét việc liên doanh liên kết với sự bảo lãnh từ chính quyền địa phương Điều này sẽ giúp các tổ chức tín dụng cung cấp vốn vay với lãi suất thấp, từ đó cải thiện thu nhập trong sản xuất và giảm áp lực cho Ngân hàng Chính sách xã hội Đồng thời, cần triển khai kịp thời các chính sách hỗ trợ nông nghiệp nông thôn đến đúng đối tượng thụ hưởng.

Đối với các hộ gia đình thoát nghèo không có đất sản xuất nhưng có người trong độ tuổi lao động, việc đào tạo nghề và tạo việc làm cho họ là rất quan trọng Cần thực hiện đồng bộ các chính sách nhằm mở rộng cơ hội việc làm và tăng thu nhập, bao gồm hướng nghiệp, khởi sự nghề nghiệp, dạy nghề, và tạo việc làm phù hợp Những hoạt động này cần gắn liền với sự phát triển sản xuất, kinh doanh và đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp sử dụng lao động.

Ba là, phát triển chăn nuôi theo hướng liên kết và phát triển các ngành nghề truyền thống như mây, tre, nứa và thủ công mỹ nghệ, nhằm gắn kết tiêu thụ sản phẩm để tăng thu nhập và hạn chế rủi ro Cần khắc phục tình trạng dạy nghề mang tính hình thức, không gắn với việc làm và thu nhập, đồng thời đáp ứng nguyện vọng của người mới thoát nghèo.

4.2.3 Đối với các tổ chức tín dụng

Các tổ chức tín dụng nên tập trung vào các sáng kiến nâng cao hiệu quả hoạt động như cho vay theo nhóm liên kết và tuyển dụng nhân viên địa phương, những người hiểu rõ nhu cầu của khách hàng Đồng thời, việc đa dạng hóa hoạt động như huy động tiết kiệm, cung cấp dịch vụ tư vấn và thông tin thị trường sẽ giúp tổ chức vừa kinh doanh hiệu quả, vừa thu thập thông tin quý giá để hiểu rõ hơn về khách hàng.

Các tổ chức tín dụng tại huyện Long Phú cần phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể như Hội nông dân, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, cùng các ban ngành như Phòng nông nghiệp, trạm thú y, và trung tâm dạy nghề Mục tiêu là xây dựng các dự án hỗ trợ hộ nghèo theo chương trình phát triển kinh tế địa phương, đồng thời hướng dẫn họ sử dụng vốn đúng mục đích theo quy trình dự án, đảm bảo quản lý nợ vay hiệu quả.

4.3 Hạn chế nghiên cứu Đề tài này chỉ tìm hiểu phạm vi thực trạng khách hàng đã và đang được vay vốn ở các tổ chức tín dụng huyện Long Phú trên danh sách khế ước còn dư nợ thực tế, hạn chế là chỉ khảo sát phỏng vấn trực tiếp đến 150 hộ thoát nghèo trong huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng Một số hạn chế, tỉnh Sóc Trăng hàng năm có một lượng không nhỏ hộ gia đình thoát nghèo theo tiêu chí bình xét, nhưng mỗi huyện có vị trí địa lý và phong tục tập quán sản xuất canh tác khác nhau, các yếu tố về văn hóa dân tộc, lối sống, sinh hoạt cũng khác nhau nên chưa nghiên cứu hết tổng thể của từng vùng miền trên nhiều góc độ của nông hộ nên sẽ có nhiều hạn chế trong phân tích

Một hạn chế của nghiên cứu là chỉ tập trung vào nhu cầu vay vốn của hộ nghèo và khả năng tiếp cận tín dụng chính thức, mà chưa xem xét các yếu tố như thời gian vay, khoảng cách giữa các lần vay, chi phí vay và chi phí giao dịch.

Chi cục Thống kê huyện Long Phú (2013), Niên giám thống kê

Chính Phủ (2010), Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 14/04/2010 về chính sách phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn

Trong luận văn thạc sĩ của Huỳnh Trung Thời (2011), tác giả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ tại tỉnh An Giang Nghiên cứu này được thực hiện tại Trường Đại Học Cần Thơ, cung cấp cái nhìn sâu sắc về những rào cản và thuận lợi mà nông dân gặp phải khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng Kết quả nghiên cứu có thể giúp cải thiện chính sách tín dụng và hỗ trợ phát triển nông nghiệp bền vững trong khu vực.

Lê Khương Ninh và Phạm Văn Hùng (2011), " Các yếu tố quyết định vốn vay tín dụng chính thức của nông hộ ở Hậu Giang", tạp chí ngân hàng, số 9 (tháng 5-

Ngô Thanh Hải (2012), Đánh giá tác động của tín dụng từ Ngân hàng nông nghiệp

& Phát triển nông thôn tới mức sống của hộ gia đình ở nông thôn việt nam, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM

Nguyễn Phương Lê và Nguyễn Mậu Dũng (2011) đã nghiên cứu về khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của hộ nông dân ngoại thành Hà Nội Bài viết được đăng trên Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 9, số 5, trang 844-852 Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng, từ đó đưa ra những khuyến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính cho nông dân tại khu vực này.

Nguyễn Thị Thanh Lâm (2011), Khả năng tiếp cận vốn tín dụng của hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại Học Cần Thơ

Nguyễn Văn Ngân và Lê Khương Ninh (2005) đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nông dân tại Đồng bằng sông Cửu Long Nghiên cứu được thực hiện tại Trường Đại học Cần Thơ, nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về những rào cản và cơ hội trong việc tiếp cận nguồn vốn cho nông dân trong khu vực này.

Phòng giao dịch huyện Long Phú của NHCSXH đã tổng kết hoạt động năm 2013, trong khi đó, Chi nhánh huyện Long Phú của NHNo & PTNT cũng đã báo cáo tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh trong cùng năm.

Phạm Hoài Bắc (2003) đã trình bày trong luận án tiến sĩ kinh tế của mình về các giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển kinh tế trang trại tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam Nghiên cứu này được thực hiện tại Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội, và đóng góp quan trọng vào việc cải thiện mô hình phát triển kinh tế địa phương thông qua việc tối ưu hóa nguồn vốn tín dụng.

Phòng LĐ & TBXH (2013), Báo cáo tổng kết hộ nghèo và cận nghèo huyện Long

Trần Thọ Đạt và Trần Đình Toàn (1999) đã nghiên cứu về tín dụng nông thôn ở các nước đang phát triển, rút ra những bài học quý giá cho Việt Nam trong bài viết "Tín dụng nông thôn ở các nước đang phát triển và những bài học cho nước ta" đăng trên Nghiên cứu Kinh tế Bên cạnh đó, Trần Ái Kết (2009) đã đề xuất một số giải pháp về vốn tín dụng cho trang trại nuôi trồng thủy sản tại tỉnh Trà Vinh trong luận án tiến sĩ kinh tế của mình.

Trần Tiến Khai (2014), "Chính sách nông nghiệp & Phát triển nông thôn", Tài liệu bài giảng

UBND huyện Long Phú (2013), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội huyện Long Phú

Klaus Hammes (2003), Trade Credits in Transition Economies, ERGU Project Report 00:11

Le Nhat Hanh (2002), An Analysis of Access to Formal Credit by Household Farms: The Case of Vietnam Master of Arts in Economics of Development, Vietnam – Netherlands Project, Hochiminh city

Martin Petrick (2004), Credit Rationing of Polish Farm households: A Theoretical and Empirical Analysis, IAMO, Vol 26

Pham Bao Duong and Yoichi Izumida (2002) "Rural Development Finance in Vietnam: A Microeconometric Analysis of household Serveys" World Development, Vol 30, (2), pp 319-335

Ngày đăng: 16/07/2022, 17:26

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1 Kết cấu mẫu dữ liệu vùng nghiên cứu Số - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhu cầu và khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ thoát nghèo ở huyện long phú tỉnh sóc trăng
Bảng 2.1 Kết cấu mẫu dữ liệu vùng nghiên cứu Số (Trang 29)
Bảng 2.2 Thực trạng nơng hộ đang vay vốn tín dụng chính thức - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhu cầu và khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ thoát nghèo ở huyện long phú tỉnh sóc trăng
Bảng 2.2 Thực trạng nơng hộ đang vay vốn tín dụng chính thức (Trang 32)
Bảng 2.3 Thực trạng các chƣơng trình đầu tƣ tín dụng chính thức - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhu cầu và khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ thoát nghèo ở huyện long phú tỉnh sóc trăng
Bảng 2.3 Thực trạng các chƣơng trình đầu tƣ tín dụng chính thức (Trang 33)
2.5 Mô hình kinh tế lƣợng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhu cầu và khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ thoát nghèo ở huyện long phú tỉnh sóc trăng
2.5 Mô hình kinh tế lƣợng (Trang 36)
Mơ hình nghiên cứu được thực hiện trên phần mềm SPSS: Prob(Y=1/x) = ex’β/(1+ex’β) - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhu cầu và khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ thoát nghèo ở huyện long phú tỉnh sóc trăng
h ình nghiên cứu được thực hiện trên phần mềm SPSS: Prob(Y=1/x) = ex’β/(1+ex’β) (Trang 37)
Các giả thiết của mơ hình hồi quy tuyến tính đa biến: (1) giữ aY và x1,…,xk có mối  quan  hệ  tuyến  tính,  (2)  giữa  các  biến  giải  thích  x 1,…,xk  khơng có mối quan hệ  tuyến tính, (3) Các ε i độc lập khơng có sự tương quan, (4) εi  có phân phối chu - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhu cầu và khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ thoát nghèo ở huyện long phú tỉnh sóc trăng
c giả thiết của mơ hình hồi quy tuyến tính đa biến: (1) giữ aY và x1,…,xk có mối quan hệ tuyến tính, (2) giữa các biến giải thích x 1,…,xk khơng có mối quan hệ tuyến tính, (3) Các ε i độc lập khơng có sự tương quan, (4) εi có phân phối chu (Trang 41)
Bảng 3.1 Thông tin tổng quan về chủ hộ - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhu cầu và khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ thoát nghèo ở huyện long phú tỉnh sóc trăng
Bảng 3.1 Thông tin tổng quan về chủ hộ (Trang 44)
Bảng 3.2 Tuổi của chủ hộ - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhu cầu và khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ thoát nghèo ở huyện long phú tỉnh sóc trăng
Bảng 3.2 Tuổi của chủ hộ (Trang 46)
Bảng 3.3 Một số đặc điểm của nông hộ - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhu cầu và khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ thoát nghèo ở huyện long phú tỉnh sóc trăng
Bảng 3.3 Một số đặc điểm của nông hộ (Trang 47)
Bảng 3.4 Số ngƣời trong hộ gia đình - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhu cầu và khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ thoát nghèo ở huyện long phú tỉnh sóc trăng
Bảng 3.4 Số ngƣời trong hộ gia đình (Trang 48)
3.1.3 Thông tin tiếp cận tín dụng của hộ thốt nghèo trong mẫu khảo sát Bảng 3.5 Thông tin về kiến thức sản xuất - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhu cầu và khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ thoát nghèo ở huyện long phú tỉnh sóc trăng
3.1.3 Thông tin tiếp cận tín dụng của hộ thốt nghèo trong mẫu khảo sát Bảng 3.5 Thông tin về kiến thức sản xuất (Trang 49)
Thực tế qua khảo sát mức ảnh hưởng đến tình hình sản xuất bảng 3.6 cho thấy các thông tin trên khơng ảnh hưởng đến tình hình sản xuất với tần số 66 hộ chiếm tỷ  trọng 44%, ảnh hưởng tốt 69 hộ chiếm tỷ trọng 46% và ảnh hưởng rất tốt chỉ 15 hộ  chiếm tỷ trọ - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhu cầu và khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ thoát nghèo ở huyện long phú tỉnh sóc trăng
h ực tế qua khảo sát mức ảnh hưởng đến tình hình sản xuất bảng 3.6 cho thấy các thông tin trên khơng ảnh hưởng đến tình hình sản xuất với tần số 66 hộ chiếm tỷ trọng 44%, ảnh hưởng tốt 69 hộ chiếm tỷ trọng 46% và ảnh hưởng rất tốt chỉ 15 hộ chiếm tỷ trọ (Trang 50)
Bảng 3.6 Mức ảnh hƣởng đến tình hình sản xuất - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhu cầu và khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ thoát nghèo ở huyện long phú tỉnh sóc trăng
Bảng 3.6 Mức ảnh hƣởng đến tình hình sản xuất (Trang 50)
Bảng 3.8 Thơng tin tín dụng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhu cầu và khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ thoát nghèo ở huyện long phú tỉnh sóc trăng
Bảng 3.8 Thơng tin tín dụng (Trang 51)
Bảng 3.9 Vay ở các tổ chức tín dụng nào - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhu cầu và khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ thoát nghèo ở huyện long phú tỉnh sóc trăng
Bảng 3.9 Vay ở các tổ chức tín dụng nào (Trang 52)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN