KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương
Xã Minh Tiến, thuộc vùng 3, nằm ở phía Đông - Nam huyện Lục Yên, cách trung tâm huyện 12 km và cách thành phố Yên Bái 110 km Địa hình xã bị chia cắt bởi hồ Thác Bà, với phần lớn đường giao thông là đường đất, gây khó khăn cho việc lưu thông hàng hóa.
- Phía bắc giáp xã Vĩnh Lạc
- Phía nam giáp xã An Phú
- Phía đông giáp Xuân Long
- Phía tây giáp An Phú và Phan Thanh.
4.1.1.2 Điều kiện khí hậu, thuỷ văn.
Xã Minh Tiến thuộc huyện Lục Yên có khí hậu đặc trưng của vùng trung du miền núi phía Bắc, với đặc điểm nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm và mưa nhiều Khu vực này có hai mùa rõ rệt là xuân và đông, nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 22,6°C, với nhiệt độ cao nhất lên tới 38°C và thấp nhất là 6°C Độ ẩm trung bình hàng năm dao động từ 68% đến 84%, trong khi lượng bốc hơi nước trung bình là 630mm/năm, phân bố tương đối đồng đều trên toàn bộ lãnh thổ huyện.
Xã Minh Tiến sở hữu nguồn tài nguyên thủy văn phong phú nhờ hệ thống sông, suối và ngòi phân bổ đều, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và nhiều ngành kinh tế Với 3,3% diện tích tự nhiên là mặt nước, địa phương cung cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất và phát triển nghề thủy sản Tuy nhiên, vào mùa mưa lũ, tình trạng mưa lớn đột ngột thường xảy ra, gây ảnh hưởng đến nguồn nước.
Xã vùng ba của tỉnh Yên Bái, mặc dù nằm ở khu vực thấp, có diện tích đất đai chủ yếu là đồi núi thấp xen lẫn giữa các khe núi Tuy nhiên, dải đất tương đối bằng phẳng ven hồ Thác Bà tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông lâm ngư nghiệp.
Xã Minh Tiến nằm trên tuyến quốc lộ 70, tạo điều kiện giao thông thuận lợi cho phát triển kinh tế Đất đai ở đây rất thích hợp cho việc trồng trọt các loại cây như hồng không hạt, cam, quýt, lúa, ngô, lạc, đậu tương, khoai và dưa hấu Ngoài ra, xã còn có 4 loài vật nuôi chủ lực gồm trâu, bò, lợn và cá Đất đai không chỉ là tư liệu sản xuất đặc biệt mà còn là yếu tố không thể thay thế trong sản xuất nông lâm nghiệp tại địa phương.
Đất đai đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông lâm nghiệp, đặc biệt tại xã Minh Tiến, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái Diện tích đất sản xuất nông lâm nghiệp đã được khai thác là 3.738,8 ha, sử dụng đúng mục đích nhưng hiệu quả chưa cao, chưa khai thác hết tiềm năng Tình hình sử dụng đất đai tại xã Minh Tiến trong giai đoạn 2015-2017 cần được đánh giá để nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế.
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất ở xã năm 2017
Loại đất Năm 2017 Tỷ lệ (%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 3.738,8 100
1.1 Đất sản suất nông nghiệp 886 23.71
1.1.3 Đất trồng cây hang năm khác 356,3 9.52
1.1.4 Đất trồng cây lâu năm 16,3 0.43
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 24.5 0.65
B Nhóm đất phi nông nghiệp 754.38 20.1
3 Đất nghĩa trang,nghĩa địa 1.99 0.05
4 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 19.67 0.5
(Nguồn: Thống kê UBND xã Minh Tiến năm 2017)
Theo bảng 4.1, hiện trạng sử dụng đất và rừng của xã chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp Diện tích đất nông nghiệp đạt 2.984,42 ha, chiếm 79,8% tổng diện tích, bao gồm đất trồng lúa và các loại cây hàng năm như ngô, lạc, sắn, đậu tương, dưa hấu và khoai lang.
Diện tích đất lâm nghiệp chủ yếu là rừng sản xuất, chiếm từ 18,3% đến 35,4% Mặc dù các thôn đều có rừng tự nhiên, nhưng tỷ lệ rừng phòng hộ lại khá thấp Tính đến năm 2018, toàn xã có 684 ha rừng sản xuất.
Xã có nguồn nước phong phú chảy dọc giữa, chia thành hai vùng Đông Tây khác biệt Phía Đông làng mạc phóng khoáng, trong khi phía Tây hiểm trở và khó khăn Ngòi Biệc, sau khi hội nhập với các chi lưu khe suối, hình thành một lưu vực rộng lớn phía Đông huyện Lục Yên, từng là điểm cảng thương mại giao lưu hàng nông, lâm sản với chợ ngọc huyện Yên Bình Hiện nay, nơi đây trở thành bến cảng phía Tây hồ Thác Bà, cung cấp nguồn nước quan trọng cho sản xuất nông nghiệp và dịch vụ của người dân.
4.1.2 Tình hình kinh tế xã hội
- Tình hình sản xuất nông nghiệp :
Diện tích đất trồng cây hàng năm đạt 534,96 ha, bao gồm 185,96 ha chuyên trồng lúa nước và 349,0 ha chuyên trồng ngô Tổng sản lượng lương thực ước tính trong năm 2016 là 1.627,8 tấn.
Bảng 4.2: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của xã trong giai đoạn 2015-2017
Chỉ tiêu Năm Lúa Ngô Lạc Cây sắn Bát độ
Theo báo cáo tổng kết kinh tế - xã hội xã Minh Tiến, sản xuất nông nghiệp là hoạt động chủ yếu của người dân địa phương, với các cây trồng chính như ngô, lúa, lạc và sắn Tuy nhiên, trong ba năm gần đây, diện tích sản xuất nông nghiệp có xu hướng giảm do ảnh hưởng của khí hậu Nguồn nước phục vụ cho sản xuất chủ yếu được cung cấp từ hồ Thác Bà, nhưng cũng đang gặp khó khăn trong việc duy trì năng suất.
Bảng 4.3: Diện tích, năng suất, sản lượng măng bát độ của xã Minh Tiến qua 3 năm 2015 - 2017 ĐV: % Đơn Năm Năm Năm So sánh(%) BQC
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2018)
Qua bảng 4.3 cho ta thấy: Nhìn chung diện tích, năng xuất, sản lượng của cây măng Bát độ đều tăng qua các năm từ năm 2015- 2017 Bình quân diện tích
Trong 3 năm qua, diện tích măng chỉ tăng nhẹ 0,13% do giá thu mua hạn chế, khiến một số người không thu hoạch hoặc phá bỏ Tuy nhiên, năng suất đã tăng 15,57% và sản lượng bình quân cũng tăng 15,82%.
Bảng 4.4: Tình hình chăn nuôi của xã trong giai đoạn 2015 – 2017 ĐVT: Con
(Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh tế - xã hội xã năm 2017)
Theo số liệu từ bảng 4.4, tổng đàn gia súc, gia cầm của xã năm 2017 đạt 60.178 con, tăng 5.232 con so với 54.946 con vào năm 2015 Điều này cho thấy việc áp dụng các cơ chế chính sách đã phù hợp với nhu cầu của người dân.
* Tình hình sản xuất lâm nghiệp :
- Măng Bát độ: Duy trì diện tích 15,13ha trong thời gian tới cho thu hoạch.
Trong 6 tháng qua, công tác quản lý và bảo vệ rừng đầu nguồn tự nhiên đã được thực hiện hiệu quả, tuy nhiên vẫn còn một số thôn địa bàn gặp khó khăn trong việc duy trì tình trạng này.
+ Trồng cây lâm nghiệp: Diện tích trồng rừng 75/60 ha đạt 125% kế hoạch năm tăng 15 ha sao với cùng kỳ trong đó:
+ Diện tích trồng keo là 30 ha, diện tích trồng bồ đề là 35 ha, diện tích trồng các loại cây khác là 10ha.
+ Lập hồ sơ khai thác gỗ rừng trồng được 2.750/2750m 3 , đạt 100% kế hoạch năm, số tiền thu được 14.630.000 đồng nộp ngân sách nhà nước.
Bảng 4.5: Tình hình trồng măng bát độ của xã Minh Tiến qua
(Nguồn: Tổng số liệu điều tra năm 2017)
* Tình hình chung của các hộ điều tra
Tác giả đã tiến hành chọn ngẫu nhiên 60 hộ nông dân làm mẫu điều tra, tất cả đều đang sinh sống tại xã Minh Tiến và trồng tre măng Bát Độ.
Bảng 4.6: Rà soát hộ trồng măng Bát độ tại xã Minh Tiến giai đoạn 2015- 2017 ĐVT: Hộ Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
STT Thôn Tổng Trồng Tổng Trồng Tổng
Trồng số hộ Bát số hộ Bát số hộ
(Nguồn: UBND xã Minh Tiến 2017)
Những thuật lợi và khó khăn các bên liên quan hỗ trợ nhân dân trồng tre Bát độ tại xã Minh Tiến, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
trồng tre Bát độ tại xã Minh Tiến, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
Xã Minh Tiến, huyện Lục Yên, sở hữu đặc điểm khí hậu vùng trung du miền núi phía Bắc với đặc trưng nhiệt đới, gió mùa, nóng ẩm và mưa nhiều, có hai mùa rõ rệt là xuân và đông Nhiệt độ trung bình năm đạt 22,6°C, với mức cao nhất là 38°C và thấp nhất là 6°C Độ ẩm trung bình năm dao động từ 68% đến 84%, cùng với lượng bốc hơi nước khoảng 630mm/năm Khí hậu thuận lợi giúp cây tre măng bát độ phát triển mạnh mẽ, mang lại lợi ích kinh tế cao cho người dân trồng loại cây này Những điều kiện này không chỉ tạo cơ hội việc làm mà còn tăng thu nhập và mở rộng diện tích trồng măng bát độ tại xã Minh Tiến Để mở rộng diện tích trồng măng bát độ, xã cần có nguồn nhân lực phù hợp.
+ Diện tích đất trồng cây tre măng bát độ
+ Nguồn nhân lực con người
+ Nguồn vốn đầu tư vào giống, máy móc thiết bị phục vụ quá trình trồng, chăm sóc và thu hoạch măng bát độ
Điều kiện tự nhiên lý tưởng đã thúc đẩy sự phát triển cây tre măng bát độ, từ đó các bên liên quan hỗ trợ mở rộng diện tích trồng trọt và cải thiện quy trình chế biến cho nông dân và doanh nghiệp Đồng thời, việc tiếp cận nguồn vốn và chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nhà nông cũng được chú trọng.
Các bên tham gia cần hợp tác để giải quyết những vấn đề khó khăn mà nhân dân đang gặp phải, từ đó tạo điều kiện cho mỗi cá nhân phát huy tối đa sức mạnh của mình.
Hiện nay, việc phát huy hiệu quả tiềm năng và nội lực thông qua mối liên kết chặt chẽ giữa “4 nhà” là rất quan trọng Nhiều nông hộ đã vượt qua khó khăn tài chính trong đầu tư sản xuất và chăn nuôi, từ đó thoát nghèo và cải thiện đời sống Điều này cũng tạo ra công ăn việc làm cho những hộ không có đất sản xuất, góp phần giải quyết vấn đề kinh tế trong cộng đồng.
Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực, huyện Lục Yên vẫn gặp một số hạn chế trong việc nâng cao nhận thức về phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững Trình độ dân trí không đồng đều ở các xã dẫn đến khó khăn trong việc thay đổi tư duy và hành động của người dân trong phát triển kinh tế hộ gia đình Mặc dù cán bộ khuyến nông rất nhiệt tình trong việc chuyển giao kỹ thuật, nhưng người dân vẫn tiếp thu hạn chế do trình độ nhận thức chưa cao và không đồng đều.
Một bộ phận cán bộ ở cơ sở chưa thực sự quyết tâm, nhiệt tình trong quá trình chỉ đạo, triển khai thực hiện đề án.
Nông dân trồng tre măng hiện vẫn chưa chủ động trong sản xuất kinh doanh, mà vẫn phụ thuộc vào chính sách hỗ trợ từ Nhà nước và địa phương.
Chăm sóc diện tích tre Bát Độ của nông dân hiện nay chủ yếu chỉ tập trung vào việc phát tỉa cành và giữ lại cây mẹ, trong khi công tác bón phân chưa được chú trọng Hậu quả là năng suất sản phẩm giảm sút và chất lượng đất cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Nhiều hộ dân vẫn chưa chú trọng đến việc chăm sóc vườn tre măng bát độ, dẫn đến tình trạng thoái hóa và kém phát triển Việc bón phân, chăm sóc, tỉa cành và khai thác măng không đúng quy trình kỹ thuật đã làm giảm hiệu quả kinh tế của diện tích tre măng bát độ.
Nhiều nông hộ trồng măng bát độ đang đối mặt với nhiều thách thức như ra hoa không đều, dịch bệnh, và điều kiện thời tiết khắc nghiệt, dẫn đến chất lượng măng giảm sút và mất mùa Điều này không chỉ làm giảm giá thành sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của họ, khiến nhiều hộ gia đình rơi vào tình trạng khó khăn tài chính, không đủ khả năng trả nợ ngân hàng và phải vay mượn, thậm chí là vay nặng lãi Hơn nữa, đầu ra của măng bát độ cũng không ổn định, khiến một số gia đình không thể thu hoạch do chất lượng sản phẩm kém.
Nhìn chung toàn xã điều có vấn đề cần giải quyết để nhà nông an tâm phát triển và ngày càng mở rộng diện tích trồng tre như:
+ Ký kết bao tiêu sản phẩm
Để hỗ trợ nông dân thoát nghèo, Nhà nước cần triển khai các chính sách khuyến khích mở rộng diện tích canh tác và hỗ trợ chi phí sản xuất Doanh nghiệp cũng phải đảm bảo thu mua sản phẩm từ nông dân, trong khi các nhà khoa học cần tập trung vào việc chuyển giao công nghệ và cải tiến giống cây trồng phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội của địa phương.
Đánh giá thực trạng việc trồng măng bát độ tại xã Minh Tiến
Bảng 4.8: Một số thông tin chung của các hộ điều tra
Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Tỷ lệ
2 Tổng số nhân khẩu Khẩu 279 -
4 Trình độ VH chủ hộ 100 100
5 BQ số nhân khẩu/hộ NK/H 4,61 -
6 BQ số lao động/hộ LĐ/H 2,78 -
7 BQ số nhân khẩu/lđ NK/LĐ 1,66 -
Theo số liệu điều tra năm 2018 từ 60 hộ sản xuất ở xã Minh Tiến, tổng số nhân khẩu là 277, với bình quân 4,61 nhân khẩu mỗi hộ, cho thấy qui mô gia đình không lớn Tổng số lao động trong các hộ là 167, trong khi 110 nhân khẩu còn lại ngoài độ tuổi lao động.
Bình quân lao động trong mỗi hộ gia đình là 2,78 lao động, tương tự như bình quân nhân khẩu Mặc dù một gia đình có thể có từ 3 đến 4 nhân khẩu, nhưng chỉ có 3 lao động chính tham gia làm việc.
Theo bảng thống kê, trình độ văn hóa của các hộ gia đình chủ yếu tập trung ở mức trung học cơ sở và trung học phổ thông, với mức bình quân chung ở trình độ trung học cơ sở.
30 hộ chiếm 50%, trung học phổ thông 24 hộ chiếm 40%, còn lại tiểu học có
* Chi phí trồng măng Bát độ của các hộ được điều tra
Bảng 4.9: Chi phí đầu tư sản xuất 1 ha măng Bát độ của các hộ điều tra ĐVT: đồng/ha
Chỉ tiêu ĐVT Lượng Giá Thành tiền
1 Chi phí trung gian ( IC ) 6.250
2 Chi phí tăng thêm ( AC) 23.400
2.2.1.5 Lao động gia đình Công 18 150 2.700
2.2.1.6 Phun thuốc sâu bệnh Công 9 150 1.350
2.2.2 Công cụ lao động Cái 445
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2018)
Qua bảng 4.8 tình hình chi phí đầu tư của hộ nông dân trồng măng bát độ ta thấy:
Tổng chi phí cho 1ha măng bát độ là 29.650 đồng, trong đó: chi phí
Chi phí tổng cộng cho sản xuất là 5.000 đồng, trong đó phân bón chiếm 1.250 đồng Các chi phí phát sinh khác là 23.600 đồng, bao gồm công lao động 22.350 đồng, công cụ lao động 445 đồng và chi phí vận chuyển 600 đồng.
Bảng 4.10: Doanh thu từ măng bát độ tính cho 1 ha măng bát độ năm 2017
STT Chỉ tiêu ĐVT Sản lượng Đơn giá Thành tiền
Doanh thu từ trồng măng bát độ năm 2017 đạt 76.000 đồng, cho thấy giá trị kinh tế cao của sản phẩm này trong bối cảnh nhu cầu thị trường ngày càng tăng Sự gia tăng giá trị từ măng bát độ đã giúp người dân cải thiện và ổn định kinh tế hơn so với những năm trước.
Bảng 4.11: Hiệu quả và hiệu quả kinh tế của các hộ trồng măng Bát Độ
(Tính bình quân cho 1 ha)
Chỉ tiêu ĐVT Giá trị Cơ cấu (%)
1 Doanh thu từ tre Bát độ (GO) 1000đ 76.000
2 Chi phí trung gian (IC) 1000đ 6.250 8.22
3 Giá trị gia tăng (VA) 1000đ 69.750 91.18
4 Chi phí tăng thêm (AC) 1000đ 1.050 1.38
Các chỉ tiêu hiệu quả
( Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm
Với doanh thu hàng năm đạt 76.000 đồng, chi phí trung gian cho 1 ha măng Bát độ là 6.250 đồng, giá trị gia tăng đạt 69.750 đồng, chiếm 91.18% doanh thu Đây là đặc điểm chung của sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là đối với các loại cây trồng lâu năm, với chi phí trung gian thấp; trong trường hợp của măng Bát độ, chi phí trung gian trên 1 ha là 68.700 đồng, chiếm 90.1% doanh thu.
Hiệu quả tài chính từ việc đầu tư vào chi phí trung gian (IC) trong trồng măng Bát độ thể hiện rõ qua các chỉ số doanh thu trên chi phí trung gian (GO/IC) và lợi nhuận ròng trên chi phí trung gian (GPr/IC), lần lượt đạt 12.16 lần, 11.15 lần và 10.99 lần Những kết quả này chứng minh rằng trồng măng Bát độ không chỉ nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho nông dân mà còn tạo ra việc làm và thu nhập bổ sung cho người lao động địa phương Sản phẩm này không chỉ giúp người dân xóa đói giảm nghèo mà còn là công cụ để họ làm giàu và đầu tư bền vững.
* Tình hình tiêu thụ các sản phẩm măng bát độ
Hộ nông dân trồng măng bát độ chủ yếu sản xuất theo hình thức hộ gia đình, tự chủ trong mọi khía cạnh từ sản xuất, kỹ thuật đến tiêu thụ sản phẩm Kết quả khảo sát cho thấy 60 hộ nông dân có độ tuổi trung bình là 54, trong đó 43,33% là người trong độ tuổi trung niên từ 35 đến 50, 41,67% là chủ hộ trên 50 tuổi, còn lại là dưới 35 tuổi.
15% người dân trồng măng Bát độ thường ở độ tuổi trung bình hoặc ngoài độ tuổi lao động, do loại cây này ít tốn công chăm sóc Những người trong độ tuổi lao động thường làm công việc phù hợp với sức lực của nông dân trong xã Trung bình, các hộ gia đình có kinh nghiệm trồng măng Bát độ từ 5 năm trở lên.
Cơ sở thu gom là những đơn vị thu mua sản phẩm măng từ người dân và phân phối đến các cơ sở chế biến Họ chủ yếu sử dụng ô tô tải và xe máy để thu gom măng với trọng lượng nhỏ Thông thường, các cơ sở thu gom là hộ gia đình hoặc thương lái hợp tác với doanh nghiệp nhỏ, có quy mô vốn thấp và chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay.
Cơ sở chế biến hiện nay đang sử dụng công nghệ lạc hậu và thủ công, với phần lớn các chủ cơ sở chỉ tốt nghiệp trung học phổ thông, trong khi một số ít đã được đào tạo qua các khóa học sơ cấp.
Nguồn vốn vay của các hộ
Bảng 4.12: Tình hình vay vốn của các hộ sản xuất tre măng Bát Độ
Tình hình vay vốn Số hộ (hộ) Tỷ trọng (%) Ghi chú
- Vay từ Ngân hàng chính sách 19 44.19
Theo thống kê điều tra năm 2018, bảng 4 cho thấy tình hình vay vốn của các hộ sản xuất tre măng Bát Độ tại xã Minh Tiến Qua khảo sát 60 hộ dân trồng Bát Độ, kết quả cho thấy
Trong số 60 hộ, có 43 hộ (chiếm 71,67%) đang vay vốn để sản xuất, trong khi 17 hộ (28,33%) không vay vốn Cụ thể, 24 hộ vay từ Ngân hàng Agribank, chiếm 55,81% tổng số hộ vay trong sản xuất tre măng Bát, và 19 hộ vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội, chiếm 44,19%.
Hình 4.1: Tỷ trọng các hộ vay chia theo nguồn tín dụng * Tình hình lượng vốn vay, kỳ hạn và lãi suất
Bảng 4.13: Tình hình vay vốn, kỳ hạn nợ và lãi suất cho vay trung bình
Các tổ chức Số hộ Lượng vốn vay Kỳ hạn nợ Lãi suất trung bình trung bình trung tín dụng vay vốn
(Nguồn: Thống kê số liệu điều tra năm 2018)
NHNNo&PTNT NH CSXH TB chính thức
Hình 4.2: Tình hình vay vốn, kỳ hạn nợ và lãi suất trung bình
* Mục đích sử dụng vốn
Bảng 4.14: Mục đích vay vốn và quá trình sử dụng vốn của các nông hộ ĐVT: % Mục đích Sản xuất Kinh doanh Tiêu dùng Khác
(Nguồn: Thống kê số liệu điều tra năm 2018)
* Thực trạng trồng tre măng Bát Độ tại xã Minh tiến
Tre Bát độ đã được trồng tại xã Minh Tiến từ năm 2008, khi dự án phát triển vùng tre măng bát độ được phê duyệt bởi Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái Công ty Yên Thành đã cung cấp giống cho các hộ dân trong xã, với tổng diện tích trồng ban đầu là 11,5ha Đến nay, diện tích trồng tre Bát độ tại xã đã tăng lên 15,13 ha.
Mô hình phát triển tre Bát độ tại huyện Lục Yên đã mang lại thành công đáng kể, góp phần cải thiện thu nhập và ổn định đời sống cho nông dân Sự mở rộng của mô hình này không chỉ giúp người nông dân làm giàu mà còn tạo ra hiệu quả rõ rệt trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại xã Minh Tiến.
Vai trò của các bên liên quan trong hỗ trợ nông dân trồng, khai thác, chế biến và tiêu thụ măng ở xã Minh Tiến, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
4.4.1 Vai trò của doanh nghiệp:
Công ty TNHH Yên Thành là đơn vị bao tiêu sản phẩm cho nông dân tham gia chương trình, ký hợp đồng trực tiếp thông qua UBND xã và hợp tác xã Công ty chịu trách nhiệm chuyển giao kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch măng tre Bát độ, đồng thời tổ chức hệ thống thu mua thuận lợi cho nông dân dựa trên phân bố vùng nguyên liệu Ngoài ra, Yên Thành còn đầu tư mở rộng vùng nguyên liệu tre Bát độ bằng các chính sách hỗ trợ như cung cấp củ giống và phân bón, giúp nông dân phát triển sản xuất hiệu quả.
Sản phẩm nông nghiệp cần được doanh nghiệp hỗ trợ để tiếp cận thị trường và người tiêu dùng, tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa nông dân và doanh nghiệp Việc này không chỉ giúp nông dân tiêu thụ sản phẩm mà còn thúc đẩy sự phát triển của ngành nông nghiệp Tuy nhiên, nông dân vẫn đối mặt với ba thách thức lớn trong kinh tế thị trường, bao gồm việc xây dựng thị trường tiêu thụ và thương hiệu, cũng như áp dụng công nghệ mới.
Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết ba vấn đề liên quan đến vốn đầu tư, mang lại lợi ích không chỉ cho nông dân mà còn cho các doanh nghiệp chế biến và tiêu thụ nông sản.
Các doanh nghiệp đang hợp tác với các nhà khoa học để nghiên cứu và giải quyết các vấn đề liên quan đến công nghệ chế biến và bảo quản nông sản, cũng như sản xuất nông phẩm Mục tiêu của họ là nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất trong toàn bộ chuỗi giá trị từ trang trại đến bàn ăn.
4.4.2 Vai trò của ngân hàng:
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cùng với Hội Phụ nữ và Hội Nông dân, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của Chương trình tre măng Bát độ tại địa phương Ngân hàng Nông nghiệp hỗ trợ các hộ nông dân vay vốn theo chính sách ưu đãi của Nhà nước để trồng tre Bát độ Đồng thời, các tổ chức như Hội Phụ nữ và Hội Nông dân cũng tích cực tuyên truyền, vận động và hỗ trợ bà con trong việc trồng loại cây này.
Ngân hàng Chính sách xã hội cung cấp hỗ trợ tài chính cho các gia đình khó khăn, bao gồm hộ nghèo và cận nghèo, với lãi suất ưu đãi rất thấp Điều này nhằm khuyến khích nông dân vay vốn để sản xuất và trồng tre măng Bát độ, góp phần phát triển kinh tế địa phương.
Ngân hàng là một nguồn vốn vay ưu đãi để nông dân có thể tiếp cận được trên địa bàn xã Minh Tiến.
4.4.3 Vai trò của nhà nước:
Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn Các cơ chế và chính sách mới được đề ra nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho sự phát triển kinh tế nông nghiệp, đặc biệt là trong việc phát triển tre măng Bát độ.
Để phát triển nông nghiệp bền vững tại xã Minh Tiến, cần chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với nhu cầu của nông dân Nhà nước cần thiết lập các chính sách hỗ trợ thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, đồng thời xác định rõ những hạn chế của địa phương để nông dân lựa chọn cây trồng có khả năng cạnh tranh với các xã khác.
Để phát huy lợi thế của từng thôn trong xã, cần áp dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ nhằm phát triển nông nghiệp và cây tre măng bát độ Việc này sẽ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất và tạo ra giá trị kinh tế cho các thôn trên địa bàn xã.
Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong việc phát triển tre măng Bát độ, với sự hỗ trợ từ công ty Yên Thành trong việc bao tiêu đầu ra Cụ thể, UBND tỉnh Yên Bái sẽ đưa ra quyết định, sau đó báo cáo cho UBND huyện Lục Yên và tiếp tục đến UBND xã để triển khai các kế hoạch phát triển hiệu quả.
Minh Tiến nhận thông báo về chính sách tuyên truyền chương trình măng Bát độ cho các thôn bản Nhà nước hỗ trợ tìm kiếm chuỗi tiêu thụ sản phẩm cho nông dân và cung cấp chính sách vay vốn ưu đãi với lãi suất thấp để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh măng Bát độ, đồng thời tập trung vào việc hỗ trợ các hộ nông dân vượt qua khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ.
4.4.4 Vai trò của nhà khoa học:
Nhà khoa học đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho các hộ trồng măng Bát độ tại xã, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất Họ làm việc tại các cơ quan nhà nước như Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam và Sở Nông nghiệp.
NN & PTNT tỉnh Yên Bái đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến nông và phát triển giống cây trồng năng suất cao, phù hợp với nhu cầu của nông dân Tuy nhiên, số lượng công trình nghiên cứu cơ bản phục vụ cho việc sáng tạo và đổi mới công nghệ còn hạn chế Công nghệ chế biến và công nghệ sau thu hoạch hiện tại chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất măng Bát Độ Hơn nữa, khoa học và công nghệ trong nông nghiệp chưa thực sự phát huy vai trò trong việc hỗ trợ đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, cũng như tạo ra nhiều ngành nghề mới.
Khoa học và Viện nông nghiệp, cùng với trung tâm khuyến nông, chưa đóng vai trò chủ yếu trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Chuyển giao kỹ thuật tiến bộ (KTTB) là quá trình áp dụng rộng rãi những tiến bộ đã được kiểm chứng trong thực tiễn nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và cải thiện đời sống con người.
4.4.5 Vai trò của khuyến nông:
Trạm khuyến nông đóng vai trò quan trọng trong chương trình tre măng Bát độ, cung cấp thông tin và kỹ thuật cho nông dân từ khâu làm đất đến thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm Các cán bộ khuyến nông tổ chức lớp tập huấn và xây dựng mô hình trình diễn, trực tiếp hướng dẫn bà con và thường xuyên có mặt tại địa phương để hỗ trợ.
Đánh giá chung
Tre măng Bát độ là loài tre có khả năng sinh trưởng tốt mà không cần đất màu mỡ, đòi hỏi ít công chăm sóc và chi phí trồng thấp Sau 3 năm, loài tre này mang lại năng suất cao, trở thành lựa chọn lý tưởng cho những ai muốn đầu tư vào trồng trọt.
Xã Minh Tiến có hai mùa rõ rệt và vị trí địa lý thuận lợi, tạo điều kiện cho sản xuất nông lâm nghiệp Nguồn nước từ hồ Thác Bà cung cấp đủ nước cho bà con trong việc canh tác, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp tại địa phương.
Chính quyền huyện và địa phương đã chú trọng đến sản xuất nông lâm nghiệp tại thôn thông qua các chương trình và chính sách hỗ trợ nông dân.
Kết quả khảo sát cho thấy, hộ nông dân trồng tre Bát độ tại thôn xã Minh Tiến được công ty TNHH Yên Thành hỗ trợ giống cây trồng.
Mặc dù công tác nghiên cứu khoa học và tính ứng dụng thực tiễn còn hạn chế, nhưng đã có những chuyển biến tích cực, như sự hình thành các trung tâm nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp.
Vấn đề liên kết giữa "bốn nhà" trong hỗ trợ các hộ trồng măng Bát độ vẫn còn thấp, và công tác rà soát cũng như điều chỉnh cơ chế quản lý nhà nước để triển khai các chương trình phát triển măng Bát độ đến nông dân còn hạn chế Doanh nghiệp và nông dân chưa ký kết hợp đồng về thị trường tiêu thụ sản phẩm măng Bát độ tại các thôn trong xã, dẫn đến việc chưa phát huy hết tiềm năng của cây măng Bát độ.
Dựa trên kết quả khảo sát, sản xuất kinh doanh tre măng Bát độ tại xã Minh Tiến đã tồn tại nhiều năm nhưng chưa nhận được sự quan tâm từ chính quyền địa phương Mặc dù các liên kết giữa các bên hỗ trợ đã phát huy một số thế mạnh, người nông dân vẫn thu được nhiều lợi ích từ sự hợp tác này Tuy nhiên, thực trạng cho thấy các liên kết hiện tại còn đơn giản, chỉ có hai chủ thể tham gia và thiếu tính bền vững Do đó, cần phân tích và đánh giá cụ thể hơn về những nguyên nhân mà các hộ nông dân và các bên liên quan đang gặp phải trong quá trình hỗ trợ.
Sức cạnh tranh của nền kinh tế hiện đang yếu, với hàng hóa và dịch vụ phát triển chủ yếu ở quy mô nhỏ lẻ và manh mún, chưa đủ sức thu hút thị trường Bên cạnh đó, quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi diễn ra chậm, dẫn đến năng suất thấp.
Mặc dù hệ thống giao thông hiện có đầy đủ, nhưng chất lượng lại kém, đặc biệt là các tuyến đường thôn, xóm chủ yếu là đường đất Điều này gây ra nhiều khó khăn trong việc di chuyển, sản xuất và sinh hoạt của người dân, đặc biệt là trong mùa mưa.
Hiệu quả sử dụng đất chưa cao, sử dụng đất chưa có qui hoạch.
Lao động dồi dào nhưng thiếu kỹ năng đào tạo, chủ yếu là lao động thủ công, dẫn đến năng suất lao động thấp và gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển ngành nghề.
PHẦN 5 GIẢI PHÁP VỀ VAI TRÒ CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN TRONG HỖ
TRỢ CÁC HỘ 5.1 Một số giải pháp
5.1.1 Giải pháp về chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho nông dân
Để phát triển cây măng Bát độ thành cây trồng có giá trị hàng hóa và nâng cao thu nhập cho người dân, cần thực hiện một số giải pháp quan trọng Trước hết, tổ chức lại sản xuất và xây dựng các liên kết chặt chẽ giữa người sản xuất và doanh nghiệp từ khâu trồng, chăm sóc, thu hoạch, chế biến, bảo quản đến thu mua sản phẩm Điều này sẽ giúp nâng cao giá trị sản xuất măng tre Bát độ Ngoài ra, cần rà soát các loại đất khe, đất rừng và chuyển đổi mục đích sử dụng của những khu đất kém hiệu quả sang trồng măng tre Bát độ.
Người dân chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân và phương pháp sản xuất thủ công, dẫn đến tình trạng bảo thủ và lạc hậu trong canh tác Họ không áp dụng khoa học vào sản xuất và vẫn sử dụng các phương tiện thô sơ Do đó, việc chuyển giao kỹ thuật và áp dụng cải tiến công nghệ hiện đại vào sản xuất là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Mở các lớp dạy nghề, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất để người dân tham gia.
Tạo điều kiện cho người dân tham quan các mô hình kinh tế ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất sẽ giúp nâng cao hiệu quả kinh tế cho cộng đồng Việc này không chỉ khuyến khích sự đổi mới mà còn góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.
5.1.2 Tìm kiếm thị trường đầu ra
Tre măng Bát độ không chỉ có giá trị kinh tế mà còn góp phần quan trọng trong việc phủ xanh đất trống đồi núi trọc Măng chứa nhiều chất dinh dưỡng như protid, glucid, muối khoáng và vitamin, đặc biệt là hàm lượng chất xơ cao hơn rau Khi măng càng già, tỷ lệ chất xơ tăng lên, khiến măng cứng hơn và khó tiêu hơn Măng khô, qua quá trình phơi, giúp tăng cường hàm lượng dinh dưỡng.
Thị trường tiêu thụ măng bát độ hiện nay chủ yếu giới hạn trong khu vực xã Minh Tiến và các xã lân cận huyện Lục Yên, khiến việc vận chuyển sản phẩm gặp nhiều khó khăn do sử dụng phương tiện thô sơ Thiếu thị trường tiêu thụ đã dẫn đến sự giảm diện tích trồng măng bát độ tại địa phương Để phát triển bền vững, cần xây dựng vùng trồng măng bát độ và thành lập cơ sở chế biến ngay tại địa phương, đồng thời tìm kiếm thị trường đầu ra cho sản phẩm là yếu tố quan trọng trong liên kết “bốn nhà” nhằm thúc đẩy sự phát triển.