1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu các mô hình gọi vốn khởi nghiệp và một số đề xuất đối với các công ty khởi nghiệp của Việt Nam.

165 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Các Mô Hình Gọi Vốn Khởi Nghiệp Và Một Số Đề Xuất Đối Với Các Công Ty Khởi Nghiệp Của Việt Nam
Tác giả Phan Đình Đức
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thu Hằng
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 165
Dung lượng 551,13 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ các mô hình HUY ĐỘNG VỐN KHỞINGHIỆP (26)
    • 1.1. Kháiniệmchung (26)
      • 1.1.1. Khái niệm huyđộngvốn (26)
      • 1.1.2. Vai trò huyđộng vốn (27)
      • 1.1.3. Khái niệm về startup và mô hìnhgọivốn (28)
    • 1.2. Một số mô hình gọi vốn khởi nghiệp trênthếgiới (32)
      • 1.2.1. Huy động vốn đầu tưmạohiểm (32)
      • 1.2.2. Huy động vốn từcộngđồng (33)
      • 1.2.3. Huy động vốn từ nhà đầu tưthiênthần (36)
      • 1.2.4. Huy động từ nhà đầu tư vàdoanhnghiệp (38)
      • 1.2.5. Huy động vốn từ việc phát hành cổ phiếu lần đầu racôngchúng (41)
    • 1.3. MộtsốKinhnghiệmquốctếvềhuyđộngvốnkhởinghiệpchodoanhnghiệpkhởinghiệ (42)
      • 1.3.2. Kinh nghiệmcủaĐức (43)
      • 1.3.3. Kinh nghiệmHànQuốc (44)
      • 1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho doanh nghiệp khởi ngiệp củaViệtNam (47)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐNKHỞINGHIỆP (49)
    • 2.1. Thực trạng hoạt động của các mô hình gọi vốn khởi nghiệp trên thế giới.47 1. Hoạt động của các mô hình gọi vốn khởi nghiệp trênthếgiới (49)
      • 2.1.2. Hoạtđộnghỗtrợchogọivốnkhởinghiệptạimộtsốquốcgiatrênthếgiới (61)
    • 2.2. Thựctrạnghuyđộngvốnvàhoạtđộngcủacácmôhìnhgọivốnkhởinghiệptại Việt (66)
      • 2.2.1. Khái quát chung về thực trạng khởi nghiệp tạiViệt Nam (66)
      • 2.2.2. Thực trạng huy động vốn và hoạt động của các mô hình gọi vốn khởinghiệp tạiViệtNam (77)
      • 2.2.3. Thực trạng huy động vốn và hoạt động của các mô hình gọi vốn khởinghiệp tại các nước trongkhuvực (92)
      • 2.2.4. Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ Asean vàoViệtNam (98)
    • 2.3. Đánh giá của chuyên gia và doanh nghiệp khởi ngiệp về mô hình gọi vốnkhởinghiệp (99)
      • 2.3.1. Mẫunghiên cứu (99)
      • 2.3.2. Kết quảđánhgiá (100)
    • 2.4. Đánh giá chung về mô hình gọi vốn khởi nghiệp cho công ty khởi nghiệpViệtNam (102)
      • 2.4.1. Một số thành tựu đãđạtđược (102)
      • 2.4.2 Một số hạn chế còntồntại (103)
      • 2.4.3 Nguyên nhânhạnchế (106)
  • CHƯƠNG 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP TRONG VIỆC HUY ĐỘNGVỐN (108)
    • 3.1. Xu hướng và bối cảnhkhởinghiệp (108)
      • 3.1.1. Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đến doanh nghiệp ViệtNam (108)
      • 3.1.2. Xu hướng (109)
    • 3.2. Giải pháp liên quan đếnnhànước (110)
      • 3.1.2 Nguồn tín dụng cho các doanh nghiệpkhởinghiệp (110)
      • 3.1.3 Thành lập Hiệp hội đầu tưmạo hiểm (112)
      • 3.1.4 Cải cách hơn nữa môi trường tài chính ởViệtNam (114)
      • 3.1.5 Cáchoạtđộngvinhdanhnhàđầutưthiênthầnvàhỗtrợdoanhnghiệpkhởinghiệp (116)
      • 3.1.6 Cho thuêtàichính (117)
    • 3.2 Giải pháp liên quan đến doanh nghiệpkhởinghiệp (119)
      • 3.2.1. Hoàn thiện bản kế hoạchkinhdoanh (119)
      • 3.2.2. Nâng cao năng lực quản trị của chủdoanhnghiệp (123)
      • 3.2.3. Tạo mối quan hệ tốt với các doanhnghiệplớn (124)
      • 3.2.4. Nângcaohiểubiếtvềquytrìnhchovaycủacácngânhàngthươngmạivàcác tổ chức tàichínhkhác (125)
      • 3.2.5. Tích cực tham gia các hiệp hội ngành hàng, câu lạc bộ doanhnghiệp.123 Kếtluận (125)

Nội dung

Nghiên cứu các mô hình gọi vốn khởi nghiệp và một số đề xuất đối với các công ty khởi nghiệp của Việt Nam.Nghiên cứu các mô hình gọi vốn khởi nghiệp và một số đề xuất đối với các công ty khởi nghiệp của Việt Nam.Nghiên cứu các mô hình gọi vốn khởi nghiệp và một số đề xuất đối với các công ty khởi nghiệp của Việt Nam.Nghiên cứu các mô hình gọi vốn khởi nghiệp và một số đề xuất đối với các công ty khởi nghiệp của Việt Nam.Nghiên cứu các mô hình gọi vốn khởi nghiệp và một số đề xuất đối với các công ty khởi nghiệp của Việt Nam.Nghiên cứu các mô hình gọi vốn khởi nghiệp và một số đề xuất đối với các công ty khởi nghiệp của Việt Nam.Nghiên cứu các mô hình gọi vốn khởi nghiệp và một số đề xuất đối với các công ty khởi nghiệp của Việt Nam.Nghiên cứu các mô hình gọi vốn khởi nghiệp và một số đề xuất đối với các công ty khởi nghiệp của Việt Nam.Nghiên cứu các mô hình gọi vốn khởi nghiệp và một số đề xuất đối với các công ty khởi nghiệp của Việt Nam.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ các mô hình HUY ĐỘNG VỐN KHỞINGHIỆP

Kháiniệmchung

Vốn là một yếu tố thiết yếu trong hoạt động của Doanh nghiệp, kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác, tạo thành đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh Sự tham gia của vốn không chỉ giới hạn trong từng giai đoạn sản xuất mà còn bao trùm toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục, kéo dài suốt thời gian hoạt động của Doanh nghiệp, từ giai đoạn khởi đầu cho đến chu kỳ sản xuất cuối cùng.

Vốn được hiểu là nguồn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hình thành qua nhiều cách và thời điểm khác nhau Giá trị của nguồn vốn phản ánh sức mạnh tài chính đầu tư vào sản xuất Mỗi loại hình doanh nghiệp có phương thức tạo và huy động vốn riêng, tùy thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp.

Trong mọi doanh nghiệp, vốn được chia thành hai phần chính: vốn chủ sở hữu và vốn vay nợ Mỗi phần này bao gồm nhiều khoản mục khác nhau tùy thuộc vào tính chất của chúng Việc lựa chọn nguồn vốn cho các doanh nghiệp sẽ khác nhau, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tình hình tài chính, mục tiêu kinh doanh và điều kiện thị trường.

- Trạng thái của nền kinhtế

- Ngành kinh doanh hay lĩnh vực hoạt động của Doanhnghiệp

- Quy mô và cơ cấu tổ chức của Doanhnghiệp

- Trình độ khoa học kỹ thuật và trình độ quảnlý

- Chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của Doanhnghiệp

- Thái độ của chủ Doanhnghiệp

Vốn là yếu tố quan trọng và thiết yếu để thành lập doanh nghiệp và thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn thể hiện nguồn lực tài chính được đầu tư vào quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.

Sau khi thành lập, doanh nghiệp cần tiến hành sản xuất kinh doanh, điều này đòi hỏi phải có nguồn vốn để chi tiêu cho nguyên vật liệu, máy móc và trả lương Nếu nguồn vốn không đủ, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về ngân quỹ, dẫn đến đình trệ hoạt động hàng ngày và suy giảm sản xuất Tình trạng này nếu không được khắc phục kịp thời có thể khiến doanh nghiệp rơi vào khó khăn tài chính kéo dài, ảnh hưởng đến tâm lý nhân viên, làm mất uy tín với ngân hàng và chủ nợ Những khó khăn này có thể nhanh chóng dẫn đến kết cục phá sản, giải thể hoặc bị sát nhập với công ty khác.

Trong bối cảnh kinh tế thị trường, doanh nghiệp có nhiều phương thức huy động vốn đa dạng Sự lựa chọn này phụ thuộc vào điều kiện phát triển của thị trường tài chính quốc gia, loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể trong hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp.

Tất cả các doanh nghiệp, bất kể quy mô lớn hay nhỏ, đều cần vốn để phát triển Vốn không chỉ là yếu tố cốt lõi cho sự hình thành mà còn là động lực thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Việc huy động vốn hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết các vấn đề tài chính, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự tăng trưởng và mở rộng hoạt động kinh doanh.

Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn có giấy phép để hoạt động sản xuấtkinhdoanhthìcầnphảichứngminhđượcmộttrongcácyếutốcơbảnđólàvốn

Việc huy động vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo sự tồn tại và tư cách pháp nhân của doanh nghiệp Theo quy định của nhà nước, doanh nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu về vốn để duy trì hoạt động Nếu doanh nghiệp không có giấy phép kinh doanh, địa vị pháp lý sẽ không được xác lập, dẫn đến việc không đủ điều kiện hoạt động Hơn nữa, ngay cả khi đã có giấy phép, doanh nghiệp vẫn phải tuân thủ các quy định về vốn; nếu không, có thể bị thu hồi giấy phép hoặc tuyên bố giải thể, phá sản, hoặc sát nhập.

Khi doanh nghiệp đảm bảo nhu cầu về vốn thông qua việc huy động vốn, họ có khả năng chủ động trong các hình thức kinh doanh, thay đổi công nghệ và mua sắm trang thiết bị hiện đại Điều này rất quan trọng vì nó giúp doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong xã hội.

Huy động vốn đóng vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp, giúp họ nhanh chóng thay đổi trang thiết bị và mở rộng quy mô sản xuất Việc này mang lại nhiều lợi thế như cải tiến mẫu mã, giảm giá thành sản phẩm, và giảm sức lao động cho nhân công, đồng thời vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm và đáp ứng nhu cầu thị trường Nhờ vậy, doanh nghiệp không chỉ nâng cao uy tín mà còn mang lại hiệu quả kinh tế cho các nhà đầu tư.

1.1.3 Khái niệm về startup và mô hình gọivốn

Trong những năm gần đây, khởi nghiệp đã trở thành một phần quan trọng của nền kinh tế và là chủ đề thu hút sự chú ý Khởi nghiệp, hay còn gọi là Startup, thường được liên kết với những người trẻ tuổi dám nghĩ dám làm, mang đến nhiều ý tưởng sáng tạo, cùng với sự xuất hiện của các công ty công nghệ mới Khởi nghiệp có thể hiểu là giai đoạn khởi đầu của một quá trình kinh doanh, cho dù là của cá nhân hay doanh nghiệp Kể từ phong trào dot-com, khái niệm Startup càng gắn liền với công nghệ cao.

Khởi nghiệp được hiểu là quá trình bắt đầu một doanh nghiệp công nghệ cao, tập trung vào những ý tưởng sáng tạo nhằm tạo ra sản phẩm có giá trị cao, đồng thời cũng đối mặt với những rủi ro lớn Công ty khởi nghiệp thường hướng đến việc phát triển và đổi mới trong lĩnh vực công nghệ.

Startup là một hình thức doanh nghiệp mới, có thể dưới dạng công ty, mô hình hội hoặc tổ chức tạm thời, nhằm tìm kiếm một mô hình kinh doanh hấp dẫn và linh hoạt Những startup này đang trong giai đoạn phát triển và nghiên cứu thị trường để xác định hướng đi phù hợp.

Dù khác nhau về quy mô và lĩnh vực, các doanh nghiệp khởi nghiệp đều chia sẻ một không khí làm việc quan trọng, thường được mô tả là “thân thiện, trẻ trung, năng động, sáng tạo” Phần lớn nhân viên trong các doanh nghiệp này là những người trẻ tuổi, thường là những tên tuổi mới hoặc đang trong giai đoạn khởi nghiệp Mô hình Công ty TNHH và Công ty Cổ phần hiện đang được ưa chuộng, giúp giảm thiểu trách nhiệm cho các thành viên sở hữu, đồng thời có cơ cấu quản lý gọn nhẹ, phù hợp với nhu cầu tập trung vào hoạt động kinh doanh Mô hình này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động và tăng vốn nhanh chóng.

Các startup có thể được phân loại thành ba loại chính: thứ nhất là những doanh nghiệp khởi nghiệp thành công, phát triển mạnh mẽ và mở rộng ra toàn cầu; thứ hai là các doanh nghiệp khởi nghiệp thành công nhưng chỉ duy trì quy mô nhỏ; và thứ ba là những doanh nghiệp khởi nghiệp không thành công Động cơ khởi nghiệp của mỗi cá nhân rất đa dạng, có thể xuất phát từ lý do cá nhân, kinh tế hoặc xã hội Dưới đây là những động cơ phổ biến nhất mà các nhà khởi nghiệp thường gặp phải.

Một số mô hình gọi vốn khởi nghiệp trênthếgiới

1.2.1 Huyđộng vốn đầu tư mạohiểm

Vốn đầu tư mạo hiểm (Venture Capital - VC) là nguồn tài chính từ các quỹ đầu tư nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp có tiềm năng phát triển Ngành này tập trung vào việc đầu tư vào các công ty nhỏ với ý tưởng kinh doanh sáng tạo, nhằm thu lợi nhuận cho các quỹ Khác với doanh nghiệp truyền thống bán sản phẩm, VC chủ yếu đầu tư vào ý tưởng và khả năng phát triển của doanh nghiệp, với mục tiêu thuyết phục các nhà đầu tư chuyên nghiệp tham gia vào dự án.

Quỹ đầu tư mạo hiểm được huy động từ các cá nhân có tài sản, quỹ trường đại học, nhà đầu tư nước ngoài và các nguồn tương tự Các nhà đầu tư vào quỹ mạo hiểm được gọi là thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn, trong khi người quản lý quỹ được gọi là thành viên chịu trách nhiệm chung Nhà đầu tư vốn mạo hiểm quản lý quỹ nhận khoản phí quản lý hàng năm từ 20% đến 25% lợi nhuận kiếm được từ quỹ, phần trăm lợi nhuận này được gọi là "carry" Nếu một doanh nghiệp đầu tư vốn mạo hiểm huy động 100 triệu đô la và quỹ tăng trưởng, lợi nhuận sẽ được phân chia theo tỷ lệ đã thỏa thuận.

Các nhà đầu tư mạo hiểm thường nhận ra rằng chỉ khoảng 20% số khoản đầu tư của họ có khả năng thành công, trong khi 40% có thể thu hồi được vốn đầu tư và 40% còn lại sẽ thất bại Điều này có nghĩa là, sau khi trả lại 100 triệu đồng, doanh nghiệp sẽ nhận được 20% của 400 triệu đồng, tương đương với 80 triệu đồng Vì vậy, những khoản đầu tư mang lại lợi nhuận cần phải đủ lớn để bù đắp cho các thương vụ không thành công.

Các nhà điều hành trong lĩnh vực đầu tư mạo hiểm thường không phải là nhà đầu tư trực tiếp và không chịu trách nhiệm trước các nhà đầu tư của họ Để thu hút vốn đầu tư mạo hiểm, doanh nghiệp cần trải qua quy trình thẩm định đầu tư, trong đó bao gồm việc đánh giá các đặc điểm của doanh nghiệp tiềm năng và xác minh những vấn đề quan trọng trong kế hoạch kinh doanh.

Do đó, một mặt, nếu doanh nghiệp chuẩn bị các bản báo cáo rõ ràng và kế hoạchkinhdoanhcụthểsẽcócơhộinhậnđượckhoảnđầutưcaohơn.Sựcómặtcủa

Trong hội đồng quản trị, các nhà đầu tư mạo hiểm (VC) có thể gây ra những rắc rối trong quá trình kinh doanh do họ chỉ tập trung vào lợi nhuận Họ có thể không hiểu hoặc cố tình bỏ qua triết lý kinh doanh và giá trị cốt lõi của doanh nghiệp Khi VC quyết định rút vốn, họ có thể chuyển nhượng cổ phần của mình cho những đối tác ít thiện chí hơn, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của doanh nghiệp.

Các cam kết đầu tư vốn sẽ không được thực hiện một cách đơn giản và dễ dàng,vốnsẽđượcgiảingântừtừvàcăncứtrênkếtquảhoạtđộngkinhdoanhcụthể của doanh nghiệp nhậnvốn.

Huy động vốn từ cộng đồng (Crowdfunding) là một phương thức cho phép doanhnghiệphoặccáctổchứcdựatrênmạnginternetcóthểthuđượcnguồntàichính

Hình thức huy động vốn từ cộng đồng đã tồn tại hơn hai thập kỷ, với số tiền quyên góp từ 1.000 đến 1.000.000 USD, thường dưới dạng cho tặng hoặc đầu tư từ cá nhân Một trong những ví dụ đầu tiên là vào năm 1997, khi người hâm mộ của ban nhạc rock Marillion đã quyên góp 60.000 USD để tài trợ cho chuyến lưu diễn của họ Ban nhạc này sau đó tiếp tục sử dụng huy động vốn cộng đồng để đầu tư vào thu âm, marketing và phát hành album Năm 2003, ArtistShare trở thành website huy động vốn từ cộng đồng đầu tiên liên quan đến âm nhạc tại Mỹ, mở đường cho sự ra đời của nhiều nền tảng khác như Indiegogo (2008) và Kickstarter (2009) trên toàn thế giới.

Năm 2012, Tổng thống Obama đã ký Nghị định JOBS (The Jumpstart Our Business Startups), nhằm gỡ bỏ nhiều rào cản cho phép doanh nghiệp huy động vốn từ cộng đồng Huy động vốn từ cộng đồng bắt đầu như một cách mở rộng tài chính thông qua bạn bè và gia đình, cho phép các cộng đồng góp vốn hỗ trợ thành viên có ý tưởng kinh doanh Trong giai đoạn đầu, vốn được huy động chủ yếu dưới hình thức đóng góp, nhưng đã trở nên đa dạng hơn với các hình thức như nợ hoặc đầu tư vốn cổ phần, nhằm mục tiêu hỗ trợ các doanh nhân tăng trưởng cao.

Huy động vốn từ cộng đồng thông qua công nghệ internet kết hợp với kiến thức và thông tin từ cộng đồng giúp xác định dự án nào được tài trợ và mức độ tài trợ Đồng thời, nó cung cấp phản hồi theo thời gian thực về các doanh nghiệp nhỏ và khởi nghiệp Sự phát triển này tận dụng sức mạnh của công nghệ, đặc biệt là các phương tiện truyền thông xã hội, để quảng bá ý tưởng và thu hút nguồn vốn.

Huy động vốn từ cộng đồng cung cấp nguồn tài chính quan trọng cho giai đoạn đầu của doanh nghiệp, đồng thời mở rộng khả năng tiếp cận vốn bằng cách cho phép cộng đồng xác định những doanh nghiệp tiềm năng để đầu tư Việc tận dụng công nghệ giúp các nhà đầu tư mở rộng tìm kiếm, hình thành cơ chế liên doanh mới và tạo ra việc làm, góp phần vào tăng trưởng kinh tế toàn diện.

Huy động vốn từ cộng đồng đang trở thành một giải pháp chính cho các doanh nghiệp khi các tổ chức tài chính truyền thống không hoạt động hiệu quả trên thị trường vốn Thay vì phải tổ chức hàng trăm cuộc họp để tìm kiếm nguồn vốn, các doanh nghiệp khởi nghiệp giờ đây có thể tiếp cận các cơ hội đầu tư một cách nhanh chóng thông qua các cổng đầu tư huy động vốn từ cộng đồng Điều này giúp tiết kiệm thời gian và nguồn lực, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết nối giữa các doanh nghiệp giai đoạn đầu và các nhà đầu tư tiềm năng.

Huy động vốn từ cộng đồng mang lại hiệu quả cao cho nhà đầu tư, cho phép họ tìm kiếm nhiều khoản đầu tư tiềm năng trực tuyến trong cùng một lĩnh vực Điều này giúp xác định nhanh chóng sự phù hợp của doanh nghiệp với chiến lược danh mục đầu tư, mức độ chấp nhận rủi ro và các tiêu chí khác Tại các nước đang phát triển, xu hướng gia tăng của nhà đầu tư là tìm kiếm các nền tảng huy động vốn từ cộng đồng dựa trên quyên góp để phát hiện các doanh nghiệp và sản phẩm đổi mới sáng tạo.

Huy động vốn từ cộng đồng đang trở thành một phương thức phổ biến thay thế cho quy trình tài trợ truyền thống, đặc biệt tại các nước đang phát triển, nơi mà nguồn tài chính cho khởi nghiệp chủ yếu đến từ gia đình và bạn bè Nhờ vào sự phát triển của mạng xã hội và công nghệ thông tin, các doanh nghiệp khởi nghiệp có thể thu hút nguồn vốn lớn bằng cách chia sẻ thông tin về sản phẩm hoặc dịch vụ của mình với một cộng đồng nhà đầu tư rộng lớn Sự xác nhận từ các nhà đầu tư khác không chỉ giúp giảm thiểu rủi ro thông tin mà còn giảm thiểu rủi ro thực tế cho các nhà đầu tư trong giai đoạn đầu.

Doanh nghiệp khởi nghiệp có thể xác nhận tính khả thi của sản phẩm và thu hút người dùng sớm thông qua huy động vốn từ cộng đồng, với chi phí và rào cản thấp Hình thức huy động này không chỉ giúp doanh nghiệp đánh giá sản phẩm mà còn mang lại lợi ích tiếp thị, khi thông tin về sản phẩm và dịch vụ mới được quảng bá rộng rãi.

Thử nghiệm thị trường và đo lường nhu cầu hiện nay cho phép doanh nghiệp hiểu rõ hơn về nhu cầu sản phẩm hoặc dịch vụ của họ thông qua mô hình bán trước hoặc tặng quà Nếu đạt được các mục tiêu tài chính, doanh nghiệp có thể tiếp cận vốn cần thiết cho việc ra mắt sản phẩm ban đầu Đối với nhà đầu tư, việc chứng minh nhu cầu sản phẩm qua sự xác nhận của đám đông giúp giảm thiểu rủi ro đầu tư Một số nhóm thiên thần kinh doanh lớn tại Mỹ, như Heartland Angels ở Chicago, đang phát triển các cổng thông tin huy động vốn từ cộng đồng để hỗ trợ doanh nghiệp chứng minh sự chấp nhận của thị trường thông qua các chiến dịch huy động vốn thành công.

Tiếp cận mạng lưới hỗ trợ từ cộng đồng giúp các doanh nghiệp khởi nghiệp thu hút nhóm khách hàng năng động và có vai trò truyền cảm hứng Tham gia huy động vốn từ cộng đồng không chỉ tạo ra một mạng lưới nhà đầu tư hỗ trợ mà còn mang lại nhiều kỹ năng giá trị cho doanh nghiệp Các nhà đầu tư sớm có thể cung cấp sự cố vấn, truyền cảm hứng và giúp doanh nghiệp xây dựng mối liên hệ có giá trị với các bên có ảnh hưởng khác, từ đó hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua những thách thức trong giai đoạn tăng trưởng ban đầu.

MộtsốKinhnghiệmquốctếvềhuyđộngvốnkhởinghiệpchodoanhnghiệpkhởinghiệ

+ Hỗ trợ tài chính cho khởi nghiệp thông qua các chính sách tài chính, tín dụng:

- Thànhlậpcácquỹhỗtrợdoanhnghiệp.ChínhphủTrungQuốcthànhlập mộtquỹđặcbiệtgọilàquỹxanhtrịgiá10,6tỷNDTdànhriêngchocácdoanhnghiệp trong việc đổi mới công nghệ nhằm tiết kiệm năng lượng và cắt giảm khí thải các bon.

Chính sách hỗ trợ tín dụng được triển khai nhằm giúp doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn trong bối cảnh khó khăn do lãi suất cao Chính phủ Trung Quốc đã ban hành Nghị định bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp xuất khẩu, cho phép các DNNVV trong lĩnh vực này tiếp cận khoản vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại với lãi suất theo

Trung Quốc đã tiến hành mạnh mẽ các cải cách nhằm hoàn thiện và phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp, giúp tháo gỡ khó khăn về vốn cho doanh nghiệp Chính sách này cho phép các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tiếp cận vốn dễ dàng hơn thông qua việc liên kết với ngân hàng hoặc doanh nghiệp có hạng tín nhiệm cao để bảo lãnh phát hành trái phiếu Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho DNNVV trong việc tiếp cận thị trường vốn.

Thực hiện các chính sách thuế ưu đãi và tín dụng đặc biệt là cần thiết để phát triển sản phẩm mới và hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ cao trong khu công nghiệp Các chương trình cho vay đặc biệt cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự đổi mới và cạnh tranh trong lĩnh vực công nghệ.

Các doanh nghiệp khởi nghiệp tại Đức thường tập trung quanh các trường đại học, nơi không chỉ đào tạo chuyên gia mà còn nuôi dưỡng ý tưởng khởi nghiệp thông qua các chương trình như "RockitBiz" Các dự án nghiên cứu thực tiễn từ các trường đại học đã tạo ra môi trường cho đổi mới sáng tạo Đức cung cấp học bổng cho sinh viên khởi nghiệp, mang lại giá trị kinh tế và xã hội Các trường đại học có chính sách khuyến khích tinh thần khởi nghiệp và hỗ trợ bằng cách cung cấp miễn phí phòng lab, hỗ trợ vốn, lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng mạng lưới kết nối và đào tạo về xúc tiến thương mại, kế toán Ngoài ra, các môn học về khởi nghiệp đã được đưa vào chương trình giảng dạy.

Tại Hàn Quốc, chính phủ cung cấp hệ thống hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thông qua bảo lãnh tín dụng từ Ngân hàng Trung ương, các cơ cấu tài chính khác và chính sách thuế Những công cụ này đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ sự phát triển của DNNVV.

Chính phủ Hàn Quốc đã chỉ đạo các ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính phải dành một tỷ lệ tín dụng nhất định cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVV) Cụ thể, các ngân hàng thương mại quốc gia phải dành 45% tín dụng cho DNVVV, trong khi các ngân hàng thương mại địa phương phải đạt tỷ lệ tối thiểu 60% Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài cũng được yêu cầu dành 35% tín dụng cho DNVVV Ngoài ra, các tổ chức tài chính trung gian như doanh nghiệp đầu tư và doanh nghiệp bảo hiểm cũng có nhiệm vụ cung cấp tín dụng cho DNVVV Quy định này của Chính phủ đã hỗ trợ đáng kể cho DNVVV trong việc tiếp cận nguồn vốn vay.

Lượng tín dụng mà các ngân hàng dành cho khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVV) tại Hàn Quốc đã tăng mạnh từ 90 nghìn tỷ Won năm 1999 lên 594.700 tỷ Won năm 2016, giúp các DNVVV vượt qua khó khăn tài chính và nâng cao hiệu quả hoạt động Chính phủ Hàn Quốc không chỉ quy định tỷ lệ tín dụng bắt buộc mà còn chỉ đạo các ngân hàng thương mại cung cấp khoản vay với lãi suất ưu đãi, giảm từ 10,89%/năm năm 1999 xuống còn 3,45%/năm năm 2016, tạo điều kiện thuận lợi cho DNVVV tiếp cận vốn Đặc biệt, chính phủ còn thiết lập các tổ chức tài chính như Ngân hàng công nghiệp Hàn Quốc (IBK) và Quỹ chính sách dành cho DNVVV để hỗ trợ tối đa về tài chính cho họ.

Ngân hàng Công nghiệp Hàn Quốc (IBK) được thành lập vào năm 1961 như một cơ quan tài chính chính sách của Chính phủ Hàn Quốc nhằm hỗ trợ và phát triển tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVV) Theo số liệu từ Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc, IBK là một ngân hàng lớn với tổng tài sản đạt 201 tỷ USD và lợi nhuận ròng 1,01 tỷ USD trong năm 2016 Trong hơn 50 năm hoạt động, IBK đã liên tục cung cấp hỗ trợ tài chính cho DNVV, đứng đầu về thị phần cho vay đối với nhóm này và trở thành ngân hàng được DNVV ưa chuộng nhất Đến cuối năm 2016, 77,6% tổng lượng cho vay của IBK, tương đương 118 tỷ USD, đã được dành cho DNVV, chiếm 22,6% tổng lượng cho vay mà các ngân hàng nội địa cung cấp cho khu vực này.

Ngoài ngân hàng IBK, Hàn Quốc còn có các quỹ chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVV) được hình thành từ ngân sách Nhà nước Các quỹ này nhằm hỗ trợ DNVV trong khởi nghiệp, đầu tư trang thiết bị, cải tổ bộ máy và ứng dụng công nghệ mới bằng cách cấp vốn với lãi suất thấp DNVV có tiềm năng tăng trưởng cao hoặc hoạt động trong các ngành công nghiệp ưu tiên theo quy định của Chính phủ sẽ được vay vốn với lãi suất ưu đãi, thấp hơn từ 2,5-3% so với lãi suất ngân hàng, trong thời hạn từ 3-8 năm.

- Chính sách bảo lãnh tín dụng:

Khó khăn lớn nhất mà các doanh nghiệp, đặc biệt là DNVVV, gặp phải khi vay vốn ngân hàng là thiếu tài sản thế chấp hoặc tài sản bị định giá thấp Để giải quyết vấn đề này, nhiều tổ chức bảo lãnh tín dụng tại Hàn Quốc đã ra đời, đóng vai trò trung gian giữa ngân hàng và DNVVV trong việc thẩm định dự án và kiến nghị cho vay Các tổ chức này cũng bảo lãnh cho những khoản vay thiếu thế chấp và trả nợ thay cho doanh nghiệp nếu họ không có khả năng trả nợ Một ví dụ điển hình là Quỹ bảo lãnh tín dụng KCGF (Korea Credit Guarantee Fund), được thành lập vào năm 1976, cung cấp dịch vụ hỗ trợ toàn diện cho DNVVV với 84 chi nhánh và hơn 2.200 nhân viên, có vốn ban đầu là 3 tỷ USD.

KCGF thường không yêu cầu các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVV) phải có tài sản thế chấp, nếu có thì chỉ ở mức nhỏ Phí bảo lãnh dao động từ 0,5% đến 2,0% tổng số tiền bảo lãnh, tùy thuộc vào xếp hạng tín dụng của DNVV Theo Luật bảo lãnh tín dụng, mức bảo lãnh tối đa mà quỹ này thực hiện không vượt quá 20 lần vốn chủ sở hữu, với mức bảo lãnh trần cho mỗi doanh nghiệp là 3 tỷ Won Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, nếu doanh nghiệp có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân, mức trần có thể lên tới 10 tỷ Won.

Năm 1987, Chính phủ Hàn Quốc thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng công nghệ (KOTEC) nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ vay vốn cải tiến công nghệ Quỹ này cung cấp nhiều hình thức bảo lãnh để đảm bảo tổ chức cho vay thu hồi nợ khi người vay không có khả năng thanh toán KOTEC khuyến khích các tổ chức tài chính cho vay đối với các công ty khởi nghiệp có dự án tiềm năng nhưng thiếu tài sản thế chấp hoặc hồ sơ tín dụng đầy đủ Để đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình thẩm định và cấp bảo lãnh, KOTEC đã thành lập Văn phòng Chi nhánh từ xa (Cyber Branch Office), cho phép doanh nghiệp tự đánh giá uy tín tài chính thông qua phần mềm mô phỏng thẩm định tín dụng, với kết quả được hiển thị trực tuyến.

Theo giới kinh doanh Hàn Quốc, KCGF và KOTEC đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ vượt qua tình trạng khát vốn hiện nay Dịch vụ tự thẩm định tài chính - Cyber Branch Office tại Hàn Quốc giúp các công ty khởi nghiệp tiếp cận nguồn vốn dễ dàng hơn, vì việc vay vốn từ các tổ chức tài chính, đặc biệt là ngân hàng thương mại, thường gặp nhiều khó khăn.

Các ngân hàng thường xem các khoản vay cho doanh nghiệp nhỏ là rủi ro cao do sự bất ổn và dễ bị ảnh hưởng từ biến động thị trường Hơn nữa, các công ty khởi nghiệp thường thiếu nguồn bảo lãnh hoặc tài sản thế chấp để đảm bảo cho các khoản vay này.

1.3.4 Bài học kinh nghiệm cho doanh nghiệp khởi ngiệp của ViệtNam

Từ kinh nghiệm của một số nước về huy động vốn cho doanh nghiệp khởi nghiệp,ViệtNamcóthểápdụngmộtsốbiệnphápnhằmnângcaohiệuquảhoạtđộng cho các doanh nghiệp mới trong nước nhưsau:

Để tối đa hóa quyền lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), cần hoàn thiện hệ thống luật pháp hỗ trợ và bảo vệ họ Nền kinh tế thị trường phụ thuộc vào luật pháp, vì vậy một môi trường pháp lý thuận lợi và tích cực sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp hiệu quả hơn so với các chính sách ưu đãi của chính phủ.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐNKHỞINGHIỆP

Thực trạng hoạt động của các mô hình gọi vốn khởi nghiệp trên thế giới.47 1 Hoạt động của các mô hình gọi vốn khởi nghiệp trênthếgiới

2.1.1 Hoạt động của các mô hình gọi vốn khởi nghiệp trên thếgiới

Khởi nghiệp sáng tạo hiện đang được nhiều quốc gia coi là động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Các doanh nghiệp khởi nghiệp có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng thông qua đổi mới quy trình sản xuất, cung ứng, và phát triển sản phẩm, dịch vụ mới Những nhà khởi nghiệp nổi bật như Bill Gates, Michael Dell, Henry Ford, Andrew Carnegie và Thomas Edison đã mang lại những thay đổi cách mạng trong nhiều ngành công nghiệp.

Huy động vốn từ nhà đầu tư thiên thần

According to data presented at the World Business Angels Investment Forum in 2019, the value of angel investments worldwide has been experiencing rapid and continuous growth In that year, the total value of angel investments reached approximately $60 billion.

USD,tăng20%sovớinăm2018(50tỷUSD)vàđượcdựbáosẽtănglên250tỷUSD trongvòng5đến7nămtới.SốliệuthốngkêcủaCrunchbasenewschothấy,sốlượng startup được đầu tư bởi nhà đầu tư thiên thần tăng liên tục qua cácnăm.

Hình 2.1: Đầu tư thiên thần vào startup toàn thế giới 2010 - 2019

Nguồn: Báo cáo đầu tư toàn cầu quý 4/EOY 2019 của Crunchbase

Theo báo cáo thống kê của Harvard Business School năm 2017, giá trị đầu tư hàng năm của các nhà đầu tư thiên thần cho các startup tại Mỹ đạt khoảng 24 tỷ USD.

Mỹ kêu gọi các nhà đầu tư thiên thần với mức đầu tư bình quân khoảng 450.000 USD Đáng chú ý, 55% nhà đầu tư thiên thần tại Mỹ đã từng là người sáng lập hoặc CEO của các startup mà họ tạo ra Theo báo cáo, năm lĩnh vực đầu tư hàng đầu của nhà đầu tư thiên thần bao gồm công nghệ, dịch vụ tài chính, chăm sóc sức khỏe, hàng tiêu dùng và giáo dục.

Hình 2.2: Các lĩnh vực đầu tư nhiều nhất của nhà đầu tư thiên thần tại Mỹ

TạikhuvựcchâuÂu,hoạtđộngđầutưthiênthầnngàycàngcóxuhướngphát triển Giá trị đầu tư và số dự án đầu tư tăng đều qua cácnăm.

Bảng 2.1: Thống kê về đầu tư thiên thần tại châu Âu giai đoạn 2014 – 2018

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Giá trịđầutư

Số dự án đầu tư

Số lượngnhà đầutư thiên thần

Trí tuệ nhân tạo (AI), thương mại điện tử, chăm sóc sức khỏe thông minh, công nghệ tài chính (fintech), công nghệ nền tảng (deeptech) và năng lượng tái tạo là những lĩnh vực được nhà đầu tư thiên thần ưu tiên đầu tư tại châu Âu Đáng chú ý, khoảng 40% nhà đầu tư thiên thần tại châu lục này từng là những nhà sáng lập startup.

Hình 2.3: Tỷ lệ startup thuộc các lĩnh vực được đầu tư bởi các nhà đầu tư thiên thần châu Âu năm 2019

Theo báo cáo của The State of European Tech, khu vực Đông Nam Á đang trở thành một trong những nơi có hoạt động đầu tư thiên thần sôi động nhất Hệ sinh thái startup tại 6 quốc gia, gồm Singapore, Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Việt Nam và Philippines, đang ngày càng hoàn thiện và thúc đẩy sự phát triển của các startup Theo thống kê của e27 năm 2018, tổng số startup tại 6 quốc gia này đã vượt qua 5.828, với tổng giá trị đầu tư từ các nhà đầu tư thiên thần đạt trên 853 triệu USD, tăng

Từ những năm 1980, các nhà đầu tư thiên thần tại các nước phát triển đã bắt đầu hình thành các hội nhóm để chia sẻ kinh nghiệm và rủi ro đầu tư, đồng thời thiết lập quỹ để thực hiện các hoạt động đầu tư lớn hơn Những hội nhóm này thường bao gồm từ 10 đến 150 nhà đầu tư được công nhận chính thức Tại Mỹ, vào năm 1996, số lượng nhà đầu tư thiên thần còn hạn chế, nhưng xu hướng này đã phát triển mạnh mẽ theo thời gian.

Tính đến năm 2017, số lượng hội nhóm nhà đầu tư thiên thần đã vượt qua 250 nhóm, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực này Tại châu Âu, Mạng lưới nhà đầu tư thiên thần châu Âu (EBAN) được thành lập vào năm 1999 và đến năm 2018 đã có 482 mạng lưới hoạt động Ở châu Á, Mạng lưới nhà đầu tư thiên thần Đông Nam Á (BANSEA) ra đời năm 2011 tại Singapore, với sự hiện diện tại 6 quốc gia có hệ sinh thái startup phát triển Sự gia tăng số lượng các mạng lưới nhà đầu tư thiên thần trên toàn cầu và khu vực phản ánh xu hướng đầu tư thiên thần đang ngày càng trở nên phổ biến.

Huy động vốn từ cộng đồng

Huy động vốn từ cộng đồng (Crowdfunding) có một lịch sử lâu dài, bắt đầu từ việc cung cấp các khoản vay cho các hộ gia đình có thu nhập thấp ở vùng nông thôn Ireland Những gia đình này thiếu kinh nghiệm về tín dụng và thế chấp nhưng vẫn được xem là đáng tin cậy Đến năm 1800, hơn 300 chương trình ở Anh đã tài trợ cho dự án này, với 20% hộ gia đình tham gia vào hình thức huy động vốn này Sau đó, nhiều dự án khác cũng đã được phát triển theo hình thức crowdfunding, nổi bật là tượng Nữ Thần.

Khái niệm "Crowdfunding" lần đầu tiên được ghi nhận bởi Michael Sullivan trong fundavlog vào tháng 8 năm 2006 Trước đó, nhiều sự kiện quan trọng đã diễn ra, như việc Tự Do vào năm 1885, sự ra đời của ngân hàng Grameen vào năm 1976, và ban nhạc Rock Anh Marillion vào năm 1997.

Sau khủng hoảng tài chính 2007 - 2008, các nền tảng gọi vốn cộng đồng như Indiegogo và Kickstarter đã ra đời, giúp các công ty khởi nghiệp tiếp cận nguồn vốn từ nhiều cá nhân nhỏ lẻ Năm 2012, chính phủ Mỹ đã ban hành luật chính thức cho hình thức gọi vốn này Đến năm 2013, có khoảng 500 nền tảng crowdfunding thương mại và 9.000 tên miền liên quan được đăng ký Cuối năm 2014, số giao dịch đã vượt qua con số 5.000.

Hình 2.4: Giá trị huy động vốn cộng đồng trên toàn thế giới

Nguồn: Báo cáo về Huy động vốn cộng đồng toàn cầu của The Crowdfunding Center

Mô hình gọi vốn cộng đồng, mặc dù còn mới mẻ, đã chứng minh sự thành công trên toàn cầu Nền tảng OurCrowd đã huy động được 1 tỷ USD chỉ sau 6 năm hoạt động Theo Ủy ban Chứng khoán và Sàn giao dịch Mỹ (SEC), hình thức này đang có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng và trở thành lựa chọn khả thi cho các công ty khởi nghiệp tìm kiếm vốn Tỷ lệ thành công của các công ty huy động vốn cộng đồng đã tăng từ 58,9% năm 2017 lên 63,9% năm 2018 Dữ liệu từ Công ty Fundera cho thấy, năm 2019, số tiền huy động qua gọi vốn cộng đồng tăng 33,7%, với khoảng 6.450.000 chiến dịch trên toàn thế giới, và các chiến dịch thành công huy động trung bình khoảng 28.656 USD.

Một trong những lợi thế lớn của mô hình huy động vốn từ cộng đồng là tác độngtíchcựccủanóvớicácdựánởcácnướcđangpháttriển.TrongkhiThunglũng

Thị trường vốn đang trưởng thành, giúp các doanh nhân dễ dàng thực hiện mục tiêu, đặc biệt là ở các nền kinh tế mới nổi và khu vực nghèo Theo Ngân hàng Thế giới, có khoảng 344 triệu hộ gia đình ở các nước đang phát triển có khả năng tham gia vào hoạt động gọi vốn từ cộng đồng Sự phát triển này cho thấy mô hình huy động vốn cộng đồng sẽ trở thành một phương thức huy động vốn khả thi trong những năm tới Trong đại dịch Covid-19, mô hình này đã phát triển mạnh mẽ, đặc biệt ở những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề như Mỹ và Ấn Độ Tại Mỹ, nền tảng gọi vốn cộng đồng Republic đã gọi vốn thành công với số tiền đầu tư lên đến hơn 300%, thu hút hơn 1 triệu nhà đầu tư từ 110 quốc gia.

Số lượng công ty nhận đầu tư đã tăng gấp đôi so với ba năm trước, với hơn 300 công ty trong tổng số 30.000 công ty nộp đơn Theo báo cáo của Công ty tư vấn và nghiên cứu công nghệ Technavio, thị trường huy động vốn cộng đồng dự kiến sẽ tăng trưởng 89,72 tỷ đô la từ năm 2018 đến năm 2022, với tỷ lệ tăng trưởng gộp hàng năm đạt 17%.

Sauđâylàmộtsốnềntảnggọivốncộngđồngnổitiếngnhấthiệnnaytrênthế giới cho các doanh nghiệp khởinghiệp.

Kể từ khi thành lập, Kickstarter đã thu hút gần 9,8 triệu người ủng hộ, kêu gọi hơn 2 tỷ USD và 95.000 dự án đã được tài trợ thành công Trong năm 2012, nền tảng này đã huy động 319,8 triệu đô la Mỹ cho nhiều dự án đa dạng Các dự án gọi vốn cộng đồng trên Kickstarter thuộc nhiều lĩnh vực như phim ảnh, game, âm nhạc, nghệ thuật, thiết kế và công nghệ Tuy nhiên, những dự án có mục đích cá nhân, từ thiện hoặc không đáp ứng các điều kiện của Kickstarter sẽ không được chấp nhận.

Thựctrạnghuyđộngvốnvàhoạtđộngcủacácmôhìnhgọivốnkhởinghiệptại Việt

và các nước trong khuvực

2.2.1 Khái quát chung về thực trạng khởi nghiệp tại ViệtNam

Chính sách của Nhà nước trong hỗ trợ nguồn lực tài chính, phát triển công tykhởi nghiệp a) Bối cảnh mới của nền kinh tế ViệtNam

Khởi nghiệp tại Việt Nam đang trở thành xu hướng toàn cầu, với nhiều quốc gia tìm cách cải thiện môi trường kinh doanh, đặc biệt là yếu tố tài chính, để hỗ trợ sự thành công của các doanh nghiệp mới Kể từ khi gia nhập WTO và các hiệp định thương mại tự do như CPTPP, EVFTA, RCEP, môi trường kinh doanh tại Việt Nam đã có nhiều thay đổi, mang lại cả thách thức lẫn cơ hội cho doanh nghiệp Các doanh nghiệp Việt Nam cần phải linh hoạt và thích ứng với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các công ty xuyên quốc gia có tiềm lực tài chính và công nghệ mạnh mẽ.

Việc Việt Nam tham gia các FTA thế hệ mới đã tạo ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp tiếp cận thị trường quốc tế Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về cắt giảm thuế quan và mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ, đặc biệt từ các thành viên CPTPP như Canada, Mexico và Peru, mà Việt Nam chưa có FTA song phương Trong khuôn khổ CPTPP, các nước tham gia cam kết xóa bỏ tới 97% thuế quan.

Tất cả các mặt hàng nhập khẩu có nguồn gốc từ Việt Nam sẽ được miễn thuế nhập khẩu theo cam kết của từng quốc gia Hầu hết hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam vào các nước thành viên CPTPP sẽ được xóa bỏ hoàn toàn thuế nhập khẩu ngay khi Hiệp định có hiệu lực hoặc theo lộ trình đã định.

CPTPP và EVFTA không chỉ giúp doanh nghiệp Việt Nam mở rộng xuất khẩu vào các thị trường lớn mà còn tạo cơ hội tham gia vào chuỗi giá trị sản xuất, với điều kiện đáp ứng tiêu chuẩn và quy định Tuy nhiên, các cam kết này có thể trở thành thách thức nếu doanh nghiệp không chủ động nắm bắt thời cơ, cải thiện hiệu quả hoạt động và tiếp cận các chuẩn mực quốc tế.

Nguồn gốc xuất xứ đóng vai trò quan trọng trong việc hiện thực hóa lợi ích từ CPTPP, phụ thuộc vào trình độ khoa học - công nghệ và khả năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu Doanh nghiệp Việt Nam cần có những đột phá trong hai lĩnh vực này để tận dụng cơ hội từ các hiệp định FTA thế hệ mới Đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế toàn cầu, khiến Việt Nam, với độ mở lớn và hội nhập sâu rộng, chịu tác động mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội Sự gián đoạn chuỗi cung ứng và lưu chuyển thương mại đã làm đình trệ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dẫn đến nhiều doanh nghiệp phá sản và thu hẹp quy mô GDP quý I/2020 chỉ tăng 3,82%, mức thấp nhất trong 10 năm qua, ảnh hưởng đến tâm lý và đời sống người dân.

Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đang tác động sâu sắc đến doanh nghiệp Việt Nam, khi các công nghệ tiên tiến như trí tuệ nhân tạo, máy tự học, người máy, công nghệ nano, in 3D, công nghệ gen và sinh trắc học đang làm thay đổi bộ mặt thế giới Hệ thống thông minh trong các lĩnh vực như nhà ở, nhà máy, nông trại và mạng lưới điện không chỉ giúp cải thiện quản lý chuỗi cung ứng mà còn góp phần giải quyết các vấn đề như biến đổi khí hậu Sự phát triển này ảnh hưởng lớn đến kinh tế, xã hội, chính trị và địa lý, tạo ra những tương tác đa chiều và thúc đẩy sự phát triển lẫn nhau.

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 mang đến cơ hội lớn cho doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực CNTT và viễn thông Sự thay đổi này đòi hỏi doanh nghiệp phải cải cách tư duy kinh doanh và quản trị, đồng thời tăng cường kết nối và số hóa thông tin Hiện nay, các doanh nghiệp CNTT Việt Nam đã áp dụng các dịch vụ như Big Data để phân tích hành vi khách hàng và số hóa dữ liệu, giúp việc tra cứu và hiểu biết về khách hàng diễn ra nhanh chóng hơn.

Trong lĩnh vực viễn thông và truyền hình, các doanh nghiệp đang tích cực áp dụng công nghệ thông tin vào quản trị và xây dựng nội dung, nhằm tận dụng cơ hội từ cuộc cách mạng 4.0 Ngành ngân hàng cũng chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thanh toán điện tử qua các mạng thanh toán liên ngân hàng, mang lại sự tiện lợi và an toàn cho khách hàng Sự xuất hiện của các công nghệ mới đã tạo ra những phương thức đáp ứng nhu cầu hiện tại, đồng thời làm thay đổi đáng kể các chuỗi giá trị công nghiệp Các đối thủ cạnh tranh sáng tạo nhờ vào việc tiếp cận các nền tảng kỹ thuật số toàn cầu có thể nhanh chóng lật đổ các doanh nghiệp truyền thống thông qua việc cải thiện chất lượng, tốc độ và giá cả.

Nhànướctrongnhữngnămgầnđâyđãcórấtnhiềuchínhsáchđểhỗtrợ,trong đó có hỗ trợ về mặt tài chính cho các doanh nghiệp khởi nghiệp Các chính sách hỗ trợ cụ thể nhưsau:

Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ quy định về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) từ Trung ương đến địa phương Đây là văn bản pháp luật đầu tiên chi tiết về chính sách hỗ trợ DNNVV, cho phép các doanh nghiệp này hưởng các ưu đãi theo pháp luật hiện hành Nghị định cũng quy định thêm các chính sách trợ giúp và tổ chức xúc tiến phát triển DNNVV nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Theo Điều 3 của nghị định, DNNVV được định nghĩa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, với vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.

- Ngày30/6/2009,ChínhphủbanhànhNghịđịnh56/2009/NĐ-CPvềtrợ giúppháttriểnDNNVV(thaythếNghịđịnh90/2001/NĐ-CP).Nghịđịnhnàyđãquy định rõ trợ giúp tài chính cho công ty khởi nghiệp nhưsau:

Nhà nước khuyến khích việc thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng cho các công ty khởi nghiệp, với sự chủ trì của Bộ Tài chính Bộ này sẽ phối hợp cùng các cơ quan liên quan để xây dựng cơ chế hoạt động của các quỹ bảo lãnh tín dụng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp khởi nghiệp.

Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, đã ban hành cơ chế khuyến khích và hỗ trợ kỹ thuật nhằm tăng cường năng lực cho các tổ chức tài chính Mục tiêu là mở rộng tín dụng cho các công ty khởi nghiệp và đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ phù hợp Đồng thời, các dịch vụ hỗ trợ về tư vấn tài chính, quản lý đầu tư và các dịch vụ khác cũng được cung cấp cho khách hàng là đối tượng công ty khởi nghiệp.

Nhà nước hỗ trợ các công ty khởi nghiệp thông qua các chương trình đào tạo, giúp nâng cao năng lực lập dự án và phương án kinh doanh Điều này nhằm đảm bảo các công ty khởi nghiệp đáp ứng được yêu cầu của tổ chức tín dụng trong quá trình thẩm định hồ sơ vay vốn.

Thành lập Quỹ phát triển công ty khởi nghiệp nhằm tài trợ các chương trình nâng cao năng lực cạnh tranh cho các công ty khởi nghiệp Quỹ sẽ chú trọng hỗ trợ hoạt động đổi mới phát triển sản phẩm có tính cạnh tranh cao và thân thiện với môi trường, đồng thời đầu tư vào việc đổi mới trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến Ngoài ra, quỹ còn hướng đến phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ và nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp.

Nguồn vốn của Quỹ Phát triển công ty khởi nghiệp (gọi tắt là Quỹ) bao gồm vốn cấp từ ngân sách nhà nước, vốn đóng góp từ các tổ chức trong nước, các khoản viện trợ và tài trợ từ các tổ chức nước ngoài cũng như các tổ chức quốc tế Ngoài ra, lợi nhuận từ các hoạt động của Quỹ và các nguồn vốn hợp pháp khác cũng đóng góp vào tổng nguồn vốn của Quỹ.

Các hoạt động chính bao gồm tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn tài chính trong và ngoài nước để hỗ trợ phát triển công ty khởi nghiệp theo quy định pháp luật Quỹ sẽ tài trợ kinh phí cho các chương trình và dự án nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, kỹ thuật, công nghệ và quản trị doanh nghiệp cho các công ty khởi nghiệp, sau khi được các bộ, ngành, địa phương phê duyệt Đồng thời, quỹ cũng ủy thác cho các tổ chức tín dụng cho vay ưu đãi đối với các công ty khởi nghiệp có dự án đầu tư khả thi, phù hợp với lĩnh vực ưu tiên của Nhà nước.

Đánh giá của chuyên gia và doanh nghiệp khởi ngiệp về mô hình gọi vốnkhởinghiệp

 Tổng thể và Mẫu nghiêncứu

Kích thước mẫu tác giả tiến hành hỏi ý kiến của 5 chuyên gia và 30 doanh nghiệp khởi nghiệp tại Hà Nội nhằm đánh giá thuận lợi và khó khăn trong việc huy động vốn từ các mô hình huy động vốn tại Việt Nam.

Phiếu khảo sát được gửi trực tiếp tới chuyên gia và 30 doanh nghiệp khởi nghiệp, thời gian lấy mẫu từ tháng 02/2021 đến tháng 03/2021 tại Hà Nội.

Để đánh giá các yếu tố trong phân tích, tác giả áp dụng thang đo Likert 5 mức độ và tính toán điểm trung bình, sử dụng công thức để xác định giá trị khoảng cách.

Giá trị khoảng cách = (Maximum – Minximum)/n = 0,8

- Giá trị trung bình đạt ở điểm tương ứng với các mức hài lòng nhưsau:

Phần mềm SPSS được sử dụng để thực hiện thống kê mô tả, kiểm định thang đo, phân tích nhân tố và phân tích tương quan giữa các biến Ngoài ra, SPSS còn hỗ trợ kiểm định mô hình nghiên cứu thông qua phương pháp phân tích hồi quy đa biến.

Bảng 2.3 Đánh giá của doanh nghiệp về các mô hình gọi vốn khởi nghiệp

STT Biến quan sát N Giátrị nhấtnhỏ

Giá trị lớn nhất nhất

Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn

1 Huy động vốn tín dụng từ ngân hàng thương mại 30 1 5 2,633 0,964

2 Huy động vốn đầu tư mạo hiểm 30 2 5 3,567 0,774

3 Huy động vốn từ cộng đồng 30 1 5 3,167 1,085

4 Huy động vốn từ nhà đầu tư thiên thần 30 1 5 3,300 1,055

5 Hợp đồng thuê tài chính 30 1 4 2,200 0,714

6 Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng 30 1 3 2,033 0,765

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm SPSS, 2021)

Qua bảng 2.1 ta có nhận xét: Biến trong nghiên cứu có giá trị trung bình từ 2,033đến3,567vớiđộlệchchuẩntrungbìnhlà0,893chothấycácbiếnkhôngcósự khácbiệtquálớnvàdoanhnghiệpđánhgiáchưatốtvềcácmôhìnhmôhìnhgọivốn khởi nghiệp công ty tại ViệtNam.

Trong các nhân tố đánh giá các mô hình gọi vốn khởi nghiệp công ty, "Hợp đồng thuê tài chính" được đánh giá thấp nhất với điểm trung bình 2,200, trong khi "Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng" chỉ đạt 2,033 Điều này cho thấy việc thực hiện hợp đồng thuê tài chính và phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng đối với các công ty khởi nghiệp Việt Nam gặp nhiều khó khăn và phức tạp về thủ tục cũng như cách thức triển khai.

Yếu tố "Huy động vốn đầu tư mạo hiểm" được đánh giá cao nhất với điểm trung bình 3,567, trong khi "Huy động vốn từ nhà đầu tư thiên thần" đạt 3,300 Các công ty khởi nghiệp Việt Nam nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ các quỹ đầu tư mạo hiểm, nhờ vào việc các quỹ này không gặp nhiều rào cản pháp lý như các mô hình huy động vốn khác Do đó, mô hình huy động vốn này được các công ty khởi nghiệp đánh giá rất cao.

Bảng 2.4 Đánh giá của chuyên gia về các mô hình gọi vốn khởi nghiệp

1 Huy động vốn tín dụng từ ngân hàng thương mại 5 1 3 2,400 0,894

2 Huy động vốn đầu tư mạo hiểm 5 3 4 3,200 0,447

3 Huy động vốn từ cộng đồng 5 2 4 3,000 0,707

4 Huy động vốn từ nhà đầu tư thiên thần 5 2 4 3,200 0,837

5 Hợp đồng thuê tài chính 5 2 4 2,400 0,894

6 Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng 5 1 3 2,000 0,707

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu khảo sát, 2021)

Theo bảng 2.2, các biến trong nghiên cứu có giá trị trung bình từ 2,0 đến 3,2 với độ lệch chuẩn trung bình là 0,748, cho thấy không có sự khác biệt lớn giữa các biến Chuyên gia vẫn chưa đánh giá tốt về các mô hình gọi vốn khởi nghiệp công ty tại Việt Nam Trong số các yếu tố đánh giá, “Huy động vốn tín dụng từ ngân hàng thương mại” có điểm trung bình thấp nhất là 2,4, trong khi “Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng” chỉ đạt điểm trung bình 2,0.

Yếu tố "Huy động vốn đầu tư mạo hiểm" được đánh giá cao nhất với điểm trung bình 3,2, trong khi "Huy động vốn từ nhà đầu tư thiên thần" cũng đạt điểm trung bình 3,200.

Đánh giá chung về mô hình gọi vốn khởi nghiệp cho công ty khởi nghiệpViệtNam

2.4.1 Một số thành tựu đã đạtđược

Các chủ trương và chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) cũng như doanh nghiệp khởi nghiệp (DNKN) của Đảng và Nhà nước đang dần đi vào thực tiễn, góp phần giúp cộng đồng DNKN vượt qua khó khăn và phát triển bền vững Doanh nghiệp khởi nghiệp không chỉ thúc đẩy tăng trưởng GDP mà còn tạo ra nhiều việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, từ đó góp phần ổn định xã hội và đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Điều này được thể hiện rõ khi năm 2020, Việt Nam ghi nhận số lượng doanh nghiệp thành lập mới và vốn đăng ký đạt kỷ lục với 131.275 doanh nghiệp.

Tính đến tháng 12/2020, Việt Nam có khoảng 72 triệu người sử dụng internet, chiếm 77% dân số, theo số liệu từ Bộ Thông tin và Truyền thông Với con số này, Việt Nam xếp thứ 6 tại châu Á và thứ 16 trong 20 quốc gia có lượng người dùng internet cao nhất thế giới Điều này cho thấy tiềm năng phát triển mạnh mẽ của các hình thức đầu tư và kinh doanh trực tuyến, đặc biệt là trong việc huy động vốn từ cộng đồng.

Trong thời gian qua, nhà nước và ngành ngân hàng đã triển khai nhiều giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNKN) tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng Ngân hàng Nhà nước, với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động ngân hàng và tiền tệ, đã ngày càng hoàn thiện cơ chế và chính sách tiền tệ, tín dụng nhằm tháo gỡ khó khăn cho DNKN.

2.4.2 Một số hạn chế còn tồntại

Hầu hết các chính sách và chương trình trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNKN) chưa được đánh giá hiệu quả hỗ trợ Nhiều chương trình mới chỉ dừng lại ở mức ước tính tỷ lệ DNKN tham gia, với một số chương trình không thể xác định mức độ tham gia của các doanh nghiệp Đồng thời, thiếu các tiêu chí đánh giá tác động của chính sách đến sản xuất, kinh doanh của DNKN, như nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới công nghệ, sở hữu trí tuệ, tư vấn thị trường và đào tạo nghề Phần lớn chính sách hiện tại chỉ mang tính khuyến khích chung, trong khi một số chính sách cụ thể như ưu đãi thuế và hỗ trợ trong ngành công nghiệp hỗ trợ gặp nhiều vướng mắc trong thực hiện.

Người Việt có xu hướng san sẻ giúp đỡ người gặp khó khăn mà không mong đền đáp, nhưng khi hỗ trợ kinh doanh bằng tiền, họ thường lo ngại về rủi ro và không thấy lợi ích rõ ràng Điều này phản ánh thói quen kinh doanh tại châu Á, nơi mà cá nhân và sự thất bại trong kinh doanh được coi trọng Việc huy động vốn từ cộng đồng có thể thành công tại châu Âu và Bắc Mỹ, nhưng tại Việt Nam vẫn gặp nhiều thách thức Niềm tin không thể được xây dựng chỉ qua một trang huy động vốn; nó cần đến sự cam kết từ chủ dự án, sự ủng hộ từ người thân và một khung pháp lý vững chắc từ nhà nước để bảo vệ cả người kêu gọi và nhà đầu tư.

Thẩm định dự án là một yếu tố quan trọng đối với các nhà đầu tư, đặc biệt trong việc huy động vốn từ cộng đồng Với kinh nghiệm đầu tư hạn chế và thiếu quy định rõ ràng, nhà đầu tư có thể xem nhẹ việc đánh giá dự án, dẫn đến nhiều rủi ro Ngoài ra, họ cũng phải đối mặt với nguy cơ cao từ việc huy động vốn dưới hình thức quà tri ân, khi chủ dự án có thể không thực hiện đúng cam kết hoặc gian lận để nhận tài trợ trong môi trường pháp lý không hiệu quả.

Mặc dù một số chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đã đạt được những kết quả nhất định, nhưng quy mô và phạm vi hỗ trợ vẫn còn hạn chế Chẳng hạn, cả nước chỉ có 08 vườn ươm doanh nghiệp tập trung tại Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh, trong khi chính sách bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp khởi nghiệp chỉ có 18 quỹ bảo lãnh địa phương với hiệu quả hoạt động chưa cao Các chính sách tư vấn về kinh doanh và quản lý sản xuất chủ yếu chỉ được thực hiện ở một số ít doanh nghiệp phía Bắc do nguồn lực hạn chế, chủ yếu dựa vào viện trợ quốc tế Thêm vào đó, chất lượng nội dung của một số chính sách chưa cao và hình thức thực hiện chưa phù hợp với đối tượng doanh nghiệp khởi nghiệp, như việc cung cấp thông tin còn chung chung và lạc hậu Đào tạo nguồn nhân lực cũng chưa chuyên sâu và không bám sát nhu cầu thực tế của doanh nghiệp, cùng với hình thức tổ chức khóa học chưa linh hoạt, dẫn đến sự quan tâm và tham gia của doanh nghiệp giảm sút.

Tiến độ thực hiện các chính sách và chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp (DNKN) còn chậm, với thời gian xây dựng các văn bản quy phạm hướng dẫn kéo dài từ 2 đến 3 năm Ví dụ, Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến 2020, Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao, và Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia gắn với công nghệ tiên tiến đều gặp khó khăn trong việc triển khai Quỹ Phát triển DNKN, mặc dù đã được thành lập sau hơn 3 năm xây dựng đề án, hiện vẫn đang trong quá trình hoàn thiện các quy định về tổ chức và hoạt động.

Trong bối cảnh hiện nay, nhiều ngân hàng gặp khó khăn trong việc thẩm định hiệu quả thực tiễn và nhu cầu thị trường đối với ý tưởng mới của các doanh nghiệp khởi nghiệp Sự thiếu hụt các cơ quan, hiệp hội độc lập để đánh giá hiệu quả các ý tưởng kinh doanh sản xuất mới cũng làm cho quy trình thẩm định trở nên khó khăn hơn Do đó, ngân hàng không có đủ cơ sở để đánh giá phương án kinh doanh Hầu hết các ngân hàng đều muốn quản lý rủi ro chặt chẽ và ngăn ngừa nợ xấu, dẫn đến việc hạn chế khả năng tiếp cận vốn cho các doanh nghiệp khởi nghiệp.

Doanh nghiệp khởi nghiệp thường bắt đầu từ ý tưởng, nhưng ý tưởng kinh doanh không phải là tài sản đảm bảo cho khoản vay, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc cấp tín dụng do không đáp ứng được các tiêu chí quản lý rủi ro Tài sản đảm bảo cần là những tài sản hữu hình, có giá trị ổn định và dễ chuyển đổi thành tiền mặt Các loại tài sản phổ biến bao gồm sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá, bất động sản, và các tài sản động sản như ô tô hay hàng hóa, miễn là chúng chưa được sử dụng làm tài sản đảm bảo cho khoản vay khác hoặc đã được sử dụng nhưng khoản vay đã được tất toán và tài sản đã được trả về cho người vay.

Các doanh nghiệp khởi nghiệp thường gặp khó khăn về thủ tục pháp lý và thiếu bộ máy điều hành quản trị hiệu quả, điều này ảnh hưởng đến khả năng sử dụng nguồn vốn vay Thiếu nghiệp vụ và năng lực quản trị là những hạn chế lớn trong hồ sơ pháp lý khi xin cấp tín dụng từ ngân hàng Hơn nữa, các doanh nghiệp khởi nghiệp thường có quy mô nhỏ, thiếu báo cáo tài chính (BCTC) hoặc nếu có thì độ tin cậy không cao Sự thiếu minh bạch về BCTC và tài sản làm tăng rủi ro cho ngân hàng trong quyết định cấp tín dụng, dẫn đến việc vốn ngân hàng không đến được với các doanh nghiệp khởi nghiệp.

Các chính sách và chương trình trợ giúp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNKN) hiện nay đang được thực hiện một cách rời rạc và không đồng bộ Để phát triển bền vững, DNKN cần có sự hỗ trợ tổng thể từ Nhà nước, bao gồm các yếu tố như nguồn lực, tài chính, công nghệ, khả năng tiếp cận thông tin thị trường và hiểu biết về pháp lý Mặc dù Chính phủ đã bố trí nguồn lực hàng năm để hỗ trợ DNKN, nhưng hiệu quả thực hiện và tác động đến doanh nghiệp vẫn chưa được đo lường rõ ràng Nhiều DNKN cho biết họ không biết hoặc không tiếp cận được các chính sách hỗ trợ từ Nhà nước.

Một số chính sách và chương trình trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNKN) hiện nay chưa thực sự đáp ứng nhu cầu thực tế của doanh nghiệp, với thủ tục tham gia phức tạp và thiếu hướng dẫn cụ thể Mức độ triển khai chính sách trợ giúp DNKN ở cấp địa phương còn hạn chế, và công tác nắm bắt nhu cầu cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của DNKN vẫn yếu kém Nhiều địa phương chưa chủ động xây dựng các chương trình trợ giúp DNKN, chủ yếu chỉ tham gia thực hiện các chương trình do các Bộ, ngành chủ trì với mức độ khiêm tốn Khoảng 30% số địa phương vẫn chưa phê duyệt và triển khai kế hoạch phát triển DNKN của tỉnh, đồng thời cũng chưa có báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời tổng hợp và tháo gỡ các kiến nghị, khó khăn.

Trong quá trình cho vay doanh nghiệp khởi nghiệp (DNKN), ngân hàng gặp nhiều khó khăn do đặc thù của các DNKN thường có thời gian thành lập ngắn và thiếu tính ổn định trong hoạt động kinh doanh Điều này dẫn đến việc ngân hàng gặp khó khăn trong việc thẩm định hiệu quả của phương án vay vốn và đánh giá uy tín của khách hàng Hơn nữa, DNKN còn hạn chế về thông tin tiếp cận vay vốn và năng lực chuẩn bị hồ sơ, trong khi quy trình và thủ tục vay vốn của các ngân hàng thương mại hiện tại còn phức tạp Thêm vào đó, nhiều ngân hàng thương mại cổ phần đã hết room tín dụng, không còn khả năng cho vay, khiến việc xét duyệt cho vay các dự án khởi nghiệp trở nên khó khăn hơn.

Trong hệ thống pháp luật, không được phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp FDI Tuy nhiên, Việt Nam vẫn chưa cam kết mở cửa hoàn toàn với các nhà đầu tư nước ngoài trong một số ngành nghề, dẫn đến việc tồn tại rào cản kỹ thuật Chính phủ cần tập trung hỗ trợ đúng đối tượng, ưu tiên cho các doanh nghiệp trong nước, đồng thời không ngăn cản sự đầu tư từ FDI vì đã có những rào cản kỹ thuật hiện hữu.

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP TRONG VIỆC HUY ĐỘNGVỐN

Ngày đăng: 17/06/2022, 18:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chính phủ, 2016.Nghịquyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 về hỗ trợ và pháttriển doanhnghiệpđến2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ, 2016
2. Quốc hội nướcCHXHCNViệt Nam, 2017.Luật doanhnghiệpnhỏ và vừasố04/2017/QH14 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quốc hội nướcCHXHCNViệt Nam, 2017
3. Chính phủ, 2018.Nghịđịnh số 34/2018/NĐ-CP ngày 8/3/2018 về việc thànhlập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanhnghiệpnhỏ vàvừa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ, 2018
4. Chính phủ, 2018. Nghị định 38/2018/NĐ-CP ngày11/3/2018về đầu tư chodoanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sángtạo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ, 2018. N
5. Chính phủ, 2018.Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày11/3/2018quy địnhchi tiết một số điều của Luật hỗ trợ doanhnghiệpnhỏ vàvừa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ, 2018
6. Chính phủ, 2019.Nghị định số 39/2019/NĐ-CP ngày 10/5/2019 về tổ chứcvà hoạt động của Quỹ phát triểndoanhnghiệp nhỏ vàvừa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ, 2019
9. VCCI, 2018.Báo cáo thường niêndoanhnghiệpViệtNam 2017. Hà Nội: Nhà xuất bản thông tin truyềnthông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niêndoanhnghiệpViệtNam 2017
Nhà XB: Nhàxuất bản thông tin truyềnthông
10. Thủ tướngChínhphủ, 2016.Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/05/2016về phê duyệt Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm2025 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thủ tướngChínhphủ, 2016
11. Châu Đình Linh, 2015.Cho thuê tài chính với các doanh nghiệp nhỏ và vừatạiViệtNam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Châu Đình Linh, 2015
14. NguyễnHàPhương,2012.Kinhnghiệmquốctếvềchínhsáchtàic h í n h hỗ Sách, tạp chí
Tiêu đề: NguyễnHàPhương,2012
15. Nguyễn Minh Tuấn, 2011.Phát triểndịchvụ ngân hàng hỗ trợ phát triểndoanh nghiệp khởi nghiệp ởViệtNam.Luận án Tiến sỹ, Đại học Kinh tế Quốcdân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triểndịchvụ ngân hàng hỗ trợ pháttriểndoanh nghiệp khởi nghiệp ởViệtNam
17. TrươngQuangThông, 2009.Doanhnghiệp nhỏ và vừa tại TP. Hồ ChíMinh:Kênhtín dụng đã thông, Tạp chí tàichính,Số 535,Tr.27-29 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Doanhnghiệp nhỏ và vừa tại TP. HồChíMinh:Kênhtín dụng đã thông
18. Viện nghiên cứu và quản lý kinh tếTrungương, 2009.Mở rộng và nângcao khả năngtiếpcận tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ vàvừa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Viện nghiên cứu và quản lý kinh tếTrungương, 2009
22. Brad Feld & Jackson Medelson.Đầu tư mạohiểm 23. Eric Ries, 2013.Khởi Nghiệp TinhGọn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Brad Feld & Jackson Medelson."Đầu tư mạohiểm23."Eric Ries, 2013
31. Jamey Stegmaier, 2018.Chiến Lược Gọi Vốn CộngĐồng 32. Jeffrey Bussgang, 2012.Cuộc chơi đầu tư mạohiểm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Jamey Stegmaier, 2018."Chiến Lược Gọi Vốn CộngĐồng32."Jeffrey Bussgang, 2012
2. OECD (2011a), Financing High-Growth Firms: The Role of Angel Investors,http://dx.doi.org/10.1787/9789264118782-en,truy cập12/2/2021 Link
7. BộK ế h o ạ c h v à Đ ầ u t ư , 2 0 1 9 . S á c h t r ắ n g d o a n h nghiệpV i ệ t Nam2019 Khác
12. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2014.Báo cáo giữa kỳ tình hình thực hiện pháttriểndoanhnghiệp khởi nghiệp giai đoạn2010-2015 Khác
13. NgânhàngNhà nước, 2014.Những khó khăn trongtiếpcận tín dụng củacácDNNVVvà một số giải pháp khơi thông dòng vốn cho loại hình doanh nghiệpnày Khác
16. Viện nghiên cứu và quản lý kinh tế Trung ương, 2010.Phát triển doanhnghiệp nhỏ và vừa ở ViệtNam Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM - Nghiên cứu các mô hình gọi vốn khởi nghiệp và một số đề xuất đối với các công ty khởi nghiệp của Việt Nam.
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM (Trang 1)
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM - Nghiên cứu các mô hình gọi vốn khởi nghiệp và một số đề xuất đối với các công ty khởi nghiệp của Việt Nam.
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM (Trang 2)
Hình 2.1: Đầu tư thiên thần vào startup toàn thế giới 2010- 2019 - Nghiên cứu các mô hình gọi vốn khởi nghiệp và một số đề xuất đối với các công ty khởi nghiệp của Việt Nam.
Hình 2.1 Đầu tư thiên thần vào startup toàn thế giới 2010- 2019 (Trang 61)
Hình 2.2: Các lĩnh vực đầu tư nhiêu nhất của nhàđầu tư thiên thần tại Mỹ - Nghiên cứu các mô hình gọi vốn khởi nghiệp và một số đề xuất đối với các công ty khởi nghiệp của Việt Nam.
Hình 2.2 Các lĩnh vực đầu tư nhiêu nhất của nhàđầu tư thiên thần tại Mỹ (Trang 62)
Bảng 2.1: Thống kê vê đầu tư thiên thần tại châu Âu giai đoạn 2014 – 2018 - Nghiên cứu các mô hình gọi vốn khởi nghiệp và một số đề xuất đối với các công ty khởi nghiệp của Việt Nam.
Bảng 2.1 Thống kê vê đầu tư thiên thần tại châu Âu giai đoạn 2014 – 2018 (Trang 62)
Hình 2.3: Tỷ lệ startup thuộc các lĩnh vực được đầu tư bởi các nhàđầu tư thiên thần châu Âu năm 2019 - Nghiên cứu các mô hình gọi vốn khởi nghiệp và một số đề xuất đối với các công ty khởi nghiệp của Việt Nam.
Hình 2.3 Tỷ lệ startup thuộc các lĩnh vực được đầu tư bởi các nhàđầu tư thiên thần châu Âu năm 2019 (Trang 63)
Hình 2.4: Giá trị huy động vốn cộng đồng trên toàn thế giới - Nghiên cứu các mô hình gọi vốn khởi nghiệp và một số đề xuất đối với các công ty khởi nghiệp của Việt Nam.
Hình 2.4 Giá trị huy động vốn cộng đồng trên toàn thế giới (Trang 65)
Hình 2.5: Các dự án Kickstarter tiêu biểu đã gọi vốn thành công tính đến hết năm 2020 (dựa trên tổng số tiên huy động được) - Nghiên cứu các mô hình gọi vốn khởi nghiệp và một số đề xuất đối với các công ty khởi nghiệp của Việt Nam.
Hình 2.5 Các dự án Kickstarter tiêu biểu đã gọi vốn thành công tính đến hết năm 2020 (dựa trên tổng số tiên huy động được) (Trang 67)
các doanh nghiệp đầu tư vốn mạo hiểm. Ngoài ra, Chính phủ Đài Loan đã hình thành hành lang pháp lý cho hoạt động của các quỹ đầu tư mạo hiểm thông qua việc ban hành những quy định quản lý công ty đầu tư vốn mạo hiểm bao gồm hướng dẫn về thủ tục thành lập, - Nghiên cứu các mô hình gọi vốn khởi nghiệp và một số đề xuất đối với các công ty khởi nghiệp của Việt Nam.
c ác doanh nghiệp đầu tư vốn mạo hiểm. Ngoài ra, Chính phủ Đài Loan đã hình thành hành lang pháp lý cho hoạt động của các quỹ đầu tư mạo hiểm thông qua việc ban hành những quy định quản lý công ty đầu tư vốn mạo hiểm bao gồm hướng dẫn về thủ tục thành lập, (Trang 74)
Hình 2.7: Thời gian thực hiện thủ tục ra nhập thị trường - Nghiên cứu các mô hình gọi vốn khởi nghiệp và một số đề xuất đối với các công ty khởi nghiệp của Việt Nam.
Hình 2.7 Thời gian thực hiện thủ tục ra nhập thị trường (Trang 90)
Hình 2.8: Tình hình đăng ký thành lập doanh nghiệp mới, 2007-2018 - Nghiên cứu các mô hình gọi vốn khởi nghiệp và một số đề xuất đối với các công ty khởi nghiệp của Việt Nam.
Hình 2.8 Tình hình đăng ký thành lập doanh nghiệp mới, 2007-2018 (Trang 91)
Hình 2.9: Tình hình vốn trong doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, 2007-2018 - Nghiên cứu các mô hình gọi vốn khởi nghiệp và một số đề xuất đối với các công ty khởi nghiệp của Việt Nam.
Hình 2.9 Tình hình vốn trong doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, 2007-2018 (Trang 92)
Hình 2.10. Lượng vốn Tín dụng cho doanh nghiệp khởi nghiệp Việt Nam giai đoạn 2017-2020 - Nghiên cứu các mô hình gọi vốn khởi nghiệp và một số đề xuất đối với các công ty khởi nghiệp của Việt Nam.
Hình 2.10. Lượng vốn Tín dụng cho doanh nghiệp khởi nghiệp Việt Nam giai đoạn 2017-2020 (Trang 94)
Bảng 2.2: Các yếu tố công khai thông tin trên sàn Konex - Nghiên cứu các mô hình gọi vốn khởi nghiệp và một số đề xuất đối với các công ty khởi nghiệp của Việt Nam.
Bảng 2.2 Các yếu tố công khai thông tin trên sàn Konex (Trang 115)
Hình 2.11: Tỷ lệ đầu tư vốn vào khu công nghiệp lớn vào Trung Quốc từ năm 2011 - 2019 - Nghiên cứu các mô hình gọi vốn khởi nghiệp và một số đề xuất đối với các công ty khởi nghiệp của Việt Nam.
Hình 2.11 Tỷ lệ đầu tư vốn vào khu công nghiệp lớn vào Trung Quốc từ năm 2011 - 2019 (Trang 116)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w