1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu khả năng chuyển đổi các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng/BQP sang Doanh nghiệp khoa học công nghệ từ góc nhìn tài chính.

116 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Khả Năng Chuyển Đổi Các Viện Nghiên Cứu Thuộc Tổng Cục Công Nghiệp Quốc Phòng/BQP Sang Doanh Nghiệp Khoa Học Công Nghệ Từ Góc Nhìn Tài Chính
Tác giả Ngô Ngọc Bảo Châu
Người hướng dẫn PGS.TS Vũ Hoàng Nam
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 1,17 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHẢ NĂNG CHUYỂN ĐỔI CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG QUÂN ĐỘI SANG DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỪ GÓC NHÌN TÀI CHÍNH (17)
    • 1.1. Tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội (17)
      • 1.1.1. Khái niệm tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội (17)
      • 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội 5 (17)
      • 1.1.3. Đặc điểm hoạt động khoa học và công nghệ trong quân đội (18)
      • 1.1.4. Trình tự xây dựng, xét duyệt đề tài khoa học và công nghệ (18)
      • 1.1.5. Nguồn kinh phí cho các đề tài, nhiệm vụ (19)
    • 1.2. Tài chính của các tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội (20)
      • 1.2.1. Khái niệm đơn vị dự toán quân đội (20)
      • 1.2.2. Nguồn tài chính và nội dung chi của các đơn vị dự toán trong quân đội 9 (21)
      • 1.2.3. Hoạt động có thu tại các đơn vị dự toán trong quân đội (23)
      • 1.2.4. Quản lý, phân phối, sử dụng thu nhập từ các hoạt động có thu (25)
    • 1.3. cần Sự thiết chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc quân đội sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ từ góc nhìn tài chính (0)
      • 1.3.1. Khái niệm doanh nghiệp khoa học và công nghệ (27)
      • 1.3.2. Sự cần thiết chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội (28)
    • 1.4. chế Cơ tự chủ tài chính của các tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội khi chuyển đổi sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ (0)
      • 1.4.2. Xác định mức độ tự chủ tài chính của các tổ chức khoa học và công nghệ (32)
      • 1.4.3. Các yếu tố quyết định mức độ tự chủ tài chính của các tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội khi chuyển sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ.21 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng chuyển đổi của các tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ từ góc nhìn tài chính (33)
      • 1.5.1. Yếu tố bên trong (36)
      • 1.5.2. Yếu tố bên ngoài (40)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CHUYỂN ĐỔI CÁC VIỆN NGHIÊN CỨU THUỘC TỔNG CỤC CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG/BQP SANG DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỪ GÓC NHÌN TÀI CHÍNH (46)
    • 2.1. Tổng quan về các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng (46)
      • 2.1.1. Tổng quan về Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng (46)
      • 2.1.2. Tổng quan về các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng (48)
    • 2.2. Thực trạng hoạt động tài chính của Viện Thuốc phóng Thuốc nổ sau khi chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp khoa học và công nghệ (53)
      • 2.2.1. Kết quả bước đầu của việc chuyển đổi mô hình hoạt động sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ của Viện Thuốc phóng Thuốc nổ (53)
      • 2.2.2. Cơ chế quản lý tài chính trước và sau khi chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp khoa học và công nghệ của Viện Thuốc phóng Thuốc nổ (59)
      • 2.2.3. Thuận lợi, khó khăn khi chuyển đổi mô hình hoạt động và kinh nghiệm phát triển của Viện Thuốc phóng Thuốc nổ (60)
      • 2.2.3. Đánh giá khả năng chuyển đổi sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ của Viện Thuốc phóng Thuốc nổ theo Nghị định 60/2021/NĐ-CP (64)
      • 2.3.1. Chức năng nhiệm vụ, tổ chức biên chế của các viện nghiên cứu chưa chuyển đổi thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng (69)
      • 2.3.2. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng chuyển đổi của các viện nghiên cứu chưa chuyển đổi thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng (70)
      • 2.3.3. Đánh giá khả năng tài chính của các viện nghiên cứu chưa chuyển đổi thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng (75)
    • 2.4. Nguyên nhân các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục CNQP/BQP chưa thực hiện chuyển đổi sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ (84)
      • 2.4.1. Nguyên nhân chủ quan (84)
      • 2.4.2. Nguyên nhân khách quan (85)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CHUYỂN ĐỔI CÁC VIỆN NGHIÊN CỨU THUỘC TỔNG CỤC CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG/BQP SANG DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỪ GÓC NHÌN TÀI CHÍNH (87)
    • 3.1. Chủ trương chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ (87)
      • 3.1.1. Chủ trương của nhà nước (87)
      • 3.1.2. Chủ trương của BQP (88)
    • 3.2. Cơ hội và thách thức khi chuyển đổi các viện nghiên cứu trong quân đội thành doanh nghiệp khoa học và công nghệ (90)
      • 3.2.1. hội Cơ (0)
      • 3.2.2. Thách thức (90)
    • 3.3. Một số giải pháp nâng cao khả năng chuyển đổi các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng/BQP sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ (91)
      • 3.3.1. Các giải pháp khai thác nguồn tài chính (91)
      • 3.3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính (96)
    • 3.4. Một số khuyến nghị nhằm nâng cao khả năng chuyển đổi các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng/BQP sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ (102)
      • 3.4.1. Thay đổi cơ cấu tổ chức các viện nghiên cứu (102)
      • 3.4.2. Giải pháp về tập trung nguồn kinh phí cho hoạt động khoa học và công nghệ của các viện nghiên cứu (104)
      • 3.4.3. Giải pháp nâng cao năng lực nghiên cứu (105)
  • KẾT LUẬN (108)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (110)

Nội dung

Nghiên cứu khả năng chuyển đổi các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng/BQP sang Doanh nghiệp khoa học công nghệ từ góc nhìn tài chính.Nghiên cứu khả năng chuyển đổi các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng/BQP sang Doanh nghiệp khoa học công nghệ từ góc nhìn tài chính.Nghiên cứu khả năng chuyển đổi các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng/BQP sang Doanh nghiệp khoa học công nghệ từ góc nhìn tài chính.Nghiên cứu khả năng chuyển đổi các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng/BQP sang Doanh nghiệp khoa học công nghệ từ góc nhìn tài chính.Nghiên cứu khả năng chuyển đổi các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng/BQP sang Doanh nghiệp khoa học công nghệ từ góc nhìn tài chính.Nghiên cứu khả năng chuyển đổi các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng/BQP sang Doanh nghiệp khoa học công nghệ từ góc nhìn tài chính.Nghiên cứu khả năng chuyển đổi các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng/BQP sang Doanh nghiệp khoa học công nghệ từ góc nhìn tài chính.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHẢ NĂNG CHUYỂN ĐỔI CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG QUÂN ĐỘI SANG DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỪ GÓC NHÌN TÀI CHÍNH

Tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội

Hiện nay, các tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội đang thực hiện Thông tư số 94/2016/TT-BQP, ban hành ngày 25/6/2016, quy định về công tác khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng.

1.1.1 Khái niệm tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội

Tổ chức KH&CN trong quân đội bao gồm nhiều hình thức như trung tâm nghiên cứu và triển khai, VNC và triển khai, phòng thí nghiệm, trạm nghiên cứu, trạm thử nghiệm, trạm quan trắc, cùng với các học viện, trường đại học và các cơ sở nghiên cứu và triển khai khác.

Các tổ chức KH&CN trong quân đội bao gồm các cơ quan và trợ lý quản lý, tổ chức nghiên cứu và triển khai, cùng với tổ chức dịch vụ KH&CN Những tổ chức này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ cho nhiệm vụ quốc phòng.

Cơ quan và trợ lý quản lý khoa học và công nghệ (KH&CN) bao gồm các cơ quan quản lý KH&CN trực thuộc Bộ Quốc phòng (BQP), các cơ quan quản lý KH&CN thuộc các đơn vị khác, và các trợ lý KH&CN chuyên trách hoặc kiêm nhiệm tại những cơ quan, đơn vị không có cơ quan quản lý KH&CN riêng.

Các tổ chức nghiên cứu và triển khai (R&D) bao gồm các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, các cơ quan và tổ chức R&D tự chủ, chịu trách nhiệm, cùng với các doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng.

- Tổ chức KH&CN hoạt động theo quy định của Nhà nước và BQP (nếu có).

1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội

Thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) ưu tiên, trọng điểm của quân đội theo sự phân công của cấp trên; đồng thời tiến hành các nhiệm vụ nghiên cứu mà tổ chức tự xác định, đã được sự phê duyệt từ cấp trên.

- Đề xuất với thủ trưởng cấp trên trực tiếp về định hướng nghiên cứu khoa học của tổ chức;

Hợp tác với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài đơn vị là cần thiết để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của tổ chức Đồng thời, việc hợp tác nghiên cứu khoa học và công nghệ với nước ngoài cần tuân thủ theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.

Xây dựng và quản lý tiềm lực khoa học và công nghệ (KH&CN) là một yếu tố quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực KH&CN Việc sử dụng tiềm năng KH&CN không chỉ giúp tăng cường nguồn lực của tổ chức mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội, đồng thời đảm bảo an ninh quốc phòng.

- Tham gia công tác thông tin, phổ biến KH&CN trong toàn quân; triển khai ứng dụng và chuyển giao công nghệ;

Đảm bảo tính bảo mật và kịp thời chuyển giao các kết quả nghiên cứu cùng nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng và an ninh cho cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng.

1.1.3 Đặc điểm hoạt động khoa học và công nghệ trong quân đội

Các tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội được thành lập nhằm mục đích nghiên cứu và phát triển khoa học phục vụ cho công tác huấn luyện và sẵn sàng chiến đấu Những tổ chức này hoạt động dưới sự quản lý của nhà nước và Bộ Quốc phòng, đảm bảo định hướng phát triển khoa học và công nghệ trong quân đội.

Phương hướng phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN) của các tổ chức KH&CN trong quân đội cần dựa trên nghị quyết của Quân ủy Trung ương, các quyết định và chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (BQP), cũng như chiến lược phát triển KH&CN trong lĩnh vực quân sự và quốc phòng Đồng thời, kế hoạch KH&CN của quân đội và hướng dẫn từ Cục Khoa học Quân sự (KHQS) – BQP cũng cần được xem xét Điều quan trọng là phương hướng phát triển này phải phù hợp với định hướng chung về KH&CN của BQP.

1.1.4 Trình tự xây dựng, xét duyệt đề tài khoa học và công nghệ

Dựa vào chiến lược KH&CN của Bộ Quốc phòng và các nhiệm vụ chính trị của quân đội, Cục KHQS - BQP tiến hành xem xét mục tiêu và nội dung các đề tài nghiên cứu Cục cũng thu thập ý kiến từ các hội đồng khoa học BQP, hội đồng chuyên ngành và các cơ quan liên quan Cuối cùng, Cục tổng hợp báo cáo để Thủ trưởng BQP phê duyệt danh mục các đề tài KH&CN trong kế hoạch KH&CN năm.

Cục KHQS thuộc Bộ Quốc phòng (BQP) phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) để đưa danh mục các đề tài cấp nhà nước vào kế hoạch hàng năm theo quy định Cục sẽ thông báo danh mục các đề tài đã được phê duyệt đến các cơ quan, đơn vị trực thuộc BQP và làm việc với các ban chủ nhiệm chương trình để thông báo các đề tài thuộc chương trình cấp BQP (nếu có) Cục cũng tổ chức Hội đồng tuyển chọn cho các đề tài thực hiện theo phương thức tuyển chọn, Hội đồng xét duyệt thuyết minh đề tài, và thẩm định kinh phí Cuối cùng, các đề tài sẽ được tổng hợp vào kế hoạch KH&CN năm và báo cáo để BQP phê chuẩn.

Cục KHQS – BQP sẽ hướng dẫn ký kết hợp đồng cụ thể với các cơ quan và đơn vị chủ trì, đồng thời phối hợp với Cục Tài chính – BQP để thông báo về kinh phí đã được duyệt cho đơn vị chủ trì thực hiện đề tài.

- Cấp Tổng cục và tương đương, cấp cơ sở:

Cơ quan quản lý khoa học và công nghệ đã tổng hợp danh mục các đề tài nghiên cứu, đồng thời hướng dẫn các chủ nhiệm đề tài trong việc xây dựng thuyết minh và lập hồ sơ đề tài theo quy định hiện hành.

Tài chính của các tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội

1.2.1 Khái niệm đơn vị dự toán quân đội Đơn vị dự toán quân đội là các cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ của quân đội chủ yếu là huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu; nguồn kinh phí hoạt động chủ yếu do NSNN đảm bảo thực hiện chi tiêu ngân sách nhằm hoàn thành nhiệm vụ Nhà nước giao, thực hiện công tác kế toán và quyết toán theo quy định của Bộ Tài chính và BQP Nguyên tắc cấp phát tài chính đơn cho vị dự toán là phương pháp cấp phát không hoàn trả trực tiếp nhằm bảo đảm nhu cầu của đơn vị, không phụ thuộc vào việc các hoạt động của đơn vị có mang lại khoản thu trực tiếp cho NSNN hay không.

Ngoài việc huấn luyện và sẵn sàng chiến đấu, các đơn vị quân đội còn tham gia lao động sản xuất và phát triển kinh tế nhằm tạo nguồn thu cải thiện đời sống của bộ đội và bổ sung kinh phí hoạt động trong bối cảnh ngân sách nhà nước gặp khó khăn Theo Điều 20 Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07/01/2004 của Chính phủ, các đơn vị dự toán ngân sách thuộc Bộ Quốc phòng được quy định cụ thể.

- BQP là đơn vị dự toán cấp 1, quan hệ trực tiếp với Bộ Tài chính;

Quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, Tổng cục và các đơn vị tương đương được xác định là đơn vị dự toán cấp 2, có mối quan hệ trực tiếp với đơn vị dự toán cấp 1.

Sư đoàn và các đơn vị tương đương được phân loại là đơn vị dự toán cấp 3, có mối quan hệ trực tiếp với đơn vị dự toán cấp 2 Trong khi đó, các học viện, nhà trường và đơn vị tương đương thuộc Bộ Quốc phòng (BQP) cũng là đơn vị dự toán cấp 3, nhưng lại có quan hệ trực tiếp với đơn vị dự toán cấp 1.

Trung đoàn và đơn vị tương đương được phân loại là đơn vị dự toán cấp 4, có mối quan hệ trực tiếp với đơn vị dự toán cấp 3 Đặc biệt, lữ đoàn và trung đoàn độc lập được xác định là đơn vị dự toán cấp cao hơn.

4, được quan hệ trực tiếp với đơn vị dự toán cấp 2.

Các đơn vị trực thuộc không có ngân sách độc lập và chỉ thực hiện dự toán cấp chi tiêu cơ sở Kế toán sẽ ghi chép việc nhận kinh phí từ cấp trên để thực hiện chi tiêu và thanh quyết toán kinh phí.

1.2.2 Nguồn tài chính và nội dung chi của các đơn vị dự toán trong quân đội

Căn cứ vào Luật NSNN số 06/VBHN-VPQH ngày 15/7/2020 và Thông tư số 48/VBHN-BTC, các quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị định số 163/2016/NĐ-CP và Nghị định số 165/2016/NĐ-CP của Chính phủ liên quan đến quản lý và sử dụng ngân sách Nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh được xác định rõ ràng.

1.2.2.1 Nguồn thu tài chính của các đơn vị dự toán trong quân đội

Nguồn thu tài chính của các đơn vị dự toán trong quân đội gồm: Nguồn NSNN cấp, nguồn thu sự nghiệp của đơn vị và các nguồn thu khác.

+ Kinh phí hoạt động thường xuyên: đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần, chính sách cho bộ đội (lương, thưởng, vụ cấp, …);

Kinh phí đào tạo và nghiên cứu khoa học (NCKH) được huy động từ nguồn lực của Nhà nước nhằm phục vụ cho quốc phòng Ngoài ra, kinh phí cũng được sử dụng để thực hiện các đề tài NCKH, chương trình mục tiêu quốc gia, cùng với các nhiệm vụ đột xuất theo sự phân công của các cấp có thẩm quyền.

Kinh phí thanh toán cho các đơn vị thực hiện nhiệm vụ của Nhà nước được quy định theo chế độ đặt hàng, với giá cả do Nhà nước xây dựng Các nhiệm vụ này bao gồm sản xuất, cải tiến, sửa chữa và bảo quản vũ khí, trang thiết bị, cũng như các phương tiện kỹ thuật cho toàn quân; đồng thời thực hiện điều tra, đo đạc và khảo sát các dự án liên quan.

Kinh phí cho việc chuẩn bị động viên công nghiệp bao gồm các khoản chi cho tài liệu thiết kế, công nghệ, hướng dẫn triển khai kỹ thuật, cũng như việc chuẩn bị các dụng cụ chuyên dùng và trang bị đặc chủng quốc phòng.

Kinh phí đầu tư cho cơ sở vật chất là yếu tố quan trọng nhằm bảo đảm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp Điều này bao gồm việc xây dựng, sửa chữa và cải tạo trụ sở làm việc, doanh trại, kho tàng, cũng như các cơ sở kỹ thuật và công trình hạ tầng thiết yếu cho đời sống của các đơn vị Kinh phí này được cấp theo dự án và kế hoạch hàng năm của Bộ Quốc phòng.

- Nguồn thu sự nghiệp của đơn vị gồm:

Phí và lệ phí được để lại từ ngân sách nhà nước do các đơn vị thu theo quy định, với mức thu và tỷ lệ nguồn thu được quy định cụ thể Ngoài ra, các đơn vị cũng thu từ hoạt động sản xuất và cung ứng dịch vụ, với mức thu do lãnh đạo đơn vị quyết định nhằm đảm bảo bù đắp chi phí và có tích lũy.

+ Các khoản thu sự nghiệp khác theo quy định của pháp luật (nếu có).

- Nguồn thu khác: như viện trợ, vay nợ,… (nếu có).

1.2.2.2 Nội dung chi thường xuyên của các đơn vị dự toán trong quân đội

Nội dung chi thường xuyên của các đơn vị dự toán trong quân đội gồm:

Chi cho hoạt động thường xuyên theo chức năng và nhiệm vụ được giao bao gồm chi tiền lương, thưởng và phụ cấp Ngoài ra, còn có chi cho nghiệp vụ hành chính như mua sắm trang vật tư, thiết bị, cũng như sửa chữa và xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động của đơn vị.

- Chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ;

- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định;

Chi đầu tư và phát triển bao gồm các khoản chi cho xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, và thực hiện dự án đầu tư theo quy định.

- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được các cấp có thẩm quyền giao;

1.2.3 Hoạt động có thu tại các đơn vị dự toán trong quân đội

1.2.3.1 Hoạt động có thu và các đặc điểm, loại hình hoạt động có thu của các đơn vị dự toán trong quân đội

Quân đội Việt Nam, theo di huấn của Chủ tịch Hồ Chí Minh, không chỉ thực hiện nhiệm vụ chiến đấu mà còn tham gia vào các hoạt động sản xuất nhằm khai thác tiềm năng lao động, đất đai và khoa học kỹ thuật Các đơn vị quân đội hàng năm đều có trách nhiệm phát triển kinh tế, tạo nguồn kinh phí để cải thiện đời sống và nâng cao các hoạt động của đơn vị, đồng thời đóng góp tích cực cho ngân sách quốc gia Những hoạt động này được gọi chung là hoạt động có thu, thể hiện sự kết hợp giữa nhiệm vụ quân sự và phát triển kinh tế.

Thứ nhất, các hoạt động có thu gắn với tính chất, đặc điểm và nhiệm vụ của đơn vị.

cần Sự thiết chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc quân đội sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ từ góc nhìn tài chính

+ Chi bổ sung cho các hoạt động văn hóa, thể thao;

+ Chi hỗ trợ giải quyết công tác tài chính;

+ Chi hỗ trợ khai thác các hợp đồng mới;

+ Chi bổ sung cho công tác đào tạo, NCKH…

Các đơn vị có nguồn thu cần lập dự toán kinh phí hàng năm để gửi lên cấp trên phê duyệt trước khi thực hiện chi tiêu Chỉ khi dự toán được phê duyệt, các đơn vị mới tiến hành chi tiêu Cuối năm hoặc khi kết thúc dự án, các đơn vị phải lập báo cáo quyết toán để gửi lên cấp trên xem xét và phê duyệt.

Quỹ đơn vị chỉ được hình thành từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sau khi đã trừ chi phí, thực hiện nghĩa vụ thuế và nộp đầy đủ các khoản cho ngân sách quốc phòng Quỹ này thuộc quyền quản lý và sử dụng của đơn vị, tuân thủ nguyên tắc "có thu mới có chi" và phải thực hiện chế độ quản lý tài chính công khai, minh bạch Quỹ đơn vị được sử dụng cho các mục đích cụ thể theo quy định.

+ Bổ sung vốn sản xuất;

+ Chi ủng hộ các quỹ trợ giúp xã hội;

+ Khen thưởng cho cá nhân, tập thể có thành tích.

1.3 Sự cần thiết chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc quân đội sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ từ góc nhìn tài chính

1.3.1 Khái niệm doanh nghiệp khoa học và công nghệ

Doanh nghiệp khoa học và công nghệ (DN KH&CN) xuất hiện từ giữa thế kỷ XX, phát triển từ mô hình spin-off và start-up tại các nước công nghiệp phát triển DN khởi nguồn được thành lập bởi những người sáng tạo hoặc chủ sở hữu công nghệ, với mục tiêu ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào sản xuất, tạo ra sản phẩm có giá trị cao cho xã hội Các DN này thường được quản lý bởi các nhà khoa học và kỹ sư có trình độ chuyên môn cao, cho phép họ tự chủ và chịu trách nhiệm với kết quả nghiên cứu, đồng thời duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các cơ sở nghiên cứu.

Khác với doanh nghiệp khởi nguồn, doanh nghiệp khởi nghiệp không nhất thiết phải liên quan đến cơ sở nghiên cứu Những kết quả nghiên cứu hoặc bí quyết công nghệ được áp dụng trong sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp này có thể đến từ những cá nhân làm việc trong lĩnh vực nghiên cứu.

DN có thể là kết quả nghiên cứu được chuyển giao từ các trường đại học, từ các nhà khoa học, hoặc từ các doanh nghiệp khác, thậm chí còn có thể được nhập khẩu.

Tại Việt Nam, theo Điều 58, Chương VI của Luật Khoa học và Công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ (DN KH&CN) được định nghĩa là doanh nghiệp thực hiện sản xuất, kinh doanh và dịch vụ khoa học công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm và hàng hóa từ kết quả nghiên cứu khoa học (NCKH) và phát triển công nghệ Khái niệm này kết hợp hài hòa giữa doanh nghiệp khởi nghiệp và doanh nghiệp khởi nguồn, tức là DN hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên kết quả NCKH của chính mình hoặc từ NCKH được chuyển giao từ các trường đại học và viện nghiên cứu.

DN KH&CN ở Việt Nam hiện nay được hình thành theo 3 cách thức:

- Thành lập DN KH&CN mới;

- Công nhận các DN hiện đang hoạt động là DN KH&CN nếu đáp ứng đủ các điều kiện do pháp luật quy định;

- Chuyển đổi các tổ chức KH&CN công lập sang hoạt động theo mô hình DN.

Khi chuyển đổi hoạt động sang DN KH&CN, các tổ chức KH&CN trong quân đội cũng hoạt động theo Luật Khoa học và Công nghệ.

1.3.2 Sự cần thiết chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ từ góc nhìn tài chính

Việc giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước (NSNN) là cần thiết, đặc biệt khi chi cho tiền lương và con người chiếm tới 61% - 62% trong cơ cấu chi thường xuyên Để đạt được mục tiêu này, cần ưu tiên giảm chi ở các lĩnh vực quản lý hành chính và các đơn vị sự nghiệp công lập có khả năng xã hội hóa cao, bao gồm cả các tổ chức khoa học và công nghệ (KH&CN) thuộc quân đội Chuyển đổi các tổ chức KH&CN sang doanh nghiệp KH&CN sẽ giúp chuyển từ cơ chế dự toán sang cơ chế tự chủ tài chính, từ đó tận dụng và khai thác tiềm năng sẵn có, tối ưu hóa hoạt động có thu, góp phần giảm bớt gánh nặng cho NSNN.

Để nâng cao hiệu quả kinh tế và thúc đẩy sáng tạo trong các đơn vị, đặc biệt là ở cấp lãnh đạo, cần tăng cường tính chủ động và động lực làm việc Việc chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp khoa học và công nghệ (DN KH&CN) yêu cầu các đơn vị phải tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, chấp nhận cơ chế thị trường và tự chịu trách nhiệm về lợi nhuận Điều này đặt ra yêu cầu các tổ chức KH&CN cần phải năng động và sáng tạo hơn, nhằm cung cấp dịch vụ và sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường cả trong và ngoài quân đội.

Tạo nguồn lực cho phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN) quân sự và KH&CN quốc gia là rất quan trọng Khi các tổ chức KH&CN có khả năng tự chủ tài chính, họ sẽ nhận được nhiều quyền tự chủ hơn trong quản lý nguồn thu, chi và cơ cấu tổ chức Điều này giúp các tổ chức KH&CN có thêm kinh phí để phát triển các đề tài nghiên cứu cấp cơ sở, phù hợp với định hướng của đơn vị, giảm bớt sự phụ thuộc vào định hướng phát triển KH&CN của Bộ Quốc phòng.

1.4 Cơ chế tự chủ tài chính của các tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội khi chuyển đổi sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ

Chuyển đổi các tổ chức KH&CN trong quân đội sang mô hình doanh nghiệp đòi hỏi thay đổi cơ chế hoạt động và quản lý tài chính Cụ thể, cơ chế tài chính sẽ được chuyển từ hình thức “xin – cho” sang tự trang trải kinh phí, tức là từ “nhà nước bao cấp về tài chính” sang “tự chủ tài chính” “Tự chủ tài chính” nghĩa là các đơn vị sẽ tự chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính, tổ chức bộ máy và sắp xếp lao động.

1.4.1 Mục tiêu và nội dung cơ chế tự chủ tài chính của tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội khi chuyển sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ

Theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ, cơ chế tự chủ tài chính tại các tổ chức KH&CN công lập, bao gồm cả trong quân đội, nhằm mục tiêu nâng cao tính tự chủ và trách nhiệm của các tổ chức này Nội dung thực hiện cơ chế tự chủ tài chính bao gồm việc quản lý và sử dụng nguồn tài chính một cách hiệu quả, đảm bảo sự phát triển bền vững của các hoạt động nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ.

1.4.1.1 Mục tiêu của việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính

- Tăng cường trách nhiệm và nâng cao tính tích cực, chủ động, năng động, sáng tạo của các cá nhân trong đơn vị, đặc biệt là người đứng đầu.

Để thúc đẩy sự phát triển bền vững, cần tạo điều kiện liên kết giữa nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với sản xuất kinh doanh, đồng thời chú trọng vào đào tạo nguồn nhân lực Việc này sẽ góp phần đẩy nhanh quá trình xã hội hóa các hoạt động khoa học và công nghệ, từ đó nâng cao hiệu quả và ứng dụng thực tiễn trong các lĩnh vực khác nhau.

Cần tạo điều kiện cho các tổ chức KH&CN trong quân đội quản lý chi tiêu nội bộ hiệu quả, đồng thời khuyến khích tinh thần dân chủ, sự chủ động và sáng tạo của cán bộ công chức Điều này sẽ tạo ra động lực phấn đấu và tăng cường sự đoàn kết trong nội bộ đơn vị.

Tạo điều kiện cho các tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội tập trung đầu tư có trọng điểm sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị Điều này không chỉ góp phần tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ quân sự mà còn nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ của đất nước.

chế Cơ tự chủ tài chính của các tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội khi chuyển đổi sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ

1.4.2 Xác định mức độ tự chủ tài chính của các tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội khi chuyển sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ

Khi chuyển đổi sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ, các tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội cần tuân thủ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ban hành ngày 21/6/2021, quy định về cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập.

Theo Điều 9 và Điều 10 của Nghị định số 60/2021/NĐ-CP, mức độ tự chủ tài chính của các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc quân đội khi thực hiện chuyển đổi hoạt động sẽ được xác định dựa trên các quy định cụ thể trong nghị định này.

Mức tự bảo đảm chi thường xuyên (%)

Tổng nguồn tài chính thu thường xuyên

= Tổng số chi thường xuyên x 100%

Mức tự đảm bảo chi thường xuyên của đơn vị phản ánh khả năng tự chủ tài chính khi chuyển đổi mô hình hoạt động Dựa vào mức độ tự đảm chi này, các đơn vị sẽ được phân loại thành các nhóm khác nhau.

Nhóm 1 bao gồm các đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, có khả năng tự đảm bảo kinh phí thường xuyên đạt 100% trở lên, thuộc lĩnh vực doanh nghiệp khoa học và công nghệ (DN KH&CN).

Nhóm 2 bao gồm các đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên, tức là những đơn vị có khả năng tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên đạt mức 100% trở lên, nhưng vẫn chưa đảm bảo được chi đầu tư.

- Nhóm 3: Đơn vị tự đảm bảo một phần chi thường xuyên là đơn vị có mức tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên từ 10% tới dưới 100%.

- Nhóm 4: Đơn vị do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên là đơn vị có mức tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên dưới 10%.

1.4.3 Các yếu tố quyết định mức độ tự chủ tài chính của các tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội khi chuyển sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ

Khả năng chuyển đổi các tổ chức KH&CN trong quân đội sang doanh nghiệp KH&CN chủ yếu được đánh giá qua mức độ tự chủ tài chính của đơn vị Mức tự đảm bảo chi thường xuyên càng cao, thì quyền tự chủ trong hoạt động của đơn vị càng lớn Để xác định mức độ tự chủ tài chính này, cần so sánh tỷ lệ giữa tổng nguồn tài chính thu thường xuyên và tổng chi thường xuyên của đơn vị, trong đó, mức chênh lệch thu sẽ là yếu tố quan trọng.

Chi từ các hoạt động có thu là nguồn thu thường xuyên quan trọng của đơn vị Khi đạt mức tự chủ tài chính 100%, các tổ chức KH&CN trong quân đội sẽ đủ điều kiện chuyển đổi thành doanh nghiệp KH&CN theo nghị định số 150/2020/NĐ-CP ngày 25/12/2020 của Chính phủ.

1.4.3.1 Nguồn tài chính thu thường xuyên

Nguồn tài chính thu thường xuyên đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức độ tự chủ tài chính của các tổ chức KH&CN trong quân đội khi chuyển đổi sang doanh nghiệp KH&CN.

Kinh phí cho hoạt động dịch vụ sự nghiệp công trong danh mục sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm cả nguồn NSNN được đặt hàng hoặc đấu thầu để cung cấp các dịch vụ công theo quy định hiện hành.

Kinh phí cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) sẽ được cấp khi được cơ quan có thẩm quyền tuyển chọn hoặc giao trực tiếp, theo quy định của pháp luật về KH&CN.

- Nguồn thu hoạt động sự nghiệp (các hoạt động có thu):

+ Thu từ hoạt động có thu của đơn vị;

Các hoạt động sản xuất kinh doanh, liên doanh và liên kết với tổ chức, cá nhân phải tuân thủ quy định pháp luật và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Mức độ tự chủ được xác định dựa trên chênh lệch giữa thu và chi, chỉ tính khi thu lớn hơn chi sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.

Đơn vị thực hiện hoạt động cho thuê tài sản công cần tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản công Ngoài ra, việc cho thuê phải được sự phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền thông qua đề án cụ thể.

- Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

Tổng số chi thường xuyên để xác định mức độ tự chủ tài chính khi chuyển đổi sang

DN KH&CN của các tổ chức KH&CN trong quân đội được tạo thành từ các nguồn chi:

- Chi tiền lương và các khoản đóng góp theo tiền lương;

- Chi thuê chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

- Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý;

- Chi thực hiện công việc, dịch vụ thu phí theo quy định của pháp luật phí, lệ phí; chi thực hiện các hoạt động dịch vụ;

- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (nếu có).

1.4.3.3 Chênh lệch thu chi của các hoạt động có thu

Chênh lệch thu chi từ các hoạt động có thu là động lực và mục tiêu quan trọng của các tổ chức KH&CN trong quân đội Yếu tố này đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao mức độ tự chủ tài chính của các tổ chức khi chuyển đổi sang doanh nghiệp KH&CN.

THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CHUYỂN ĐỔI CÁC VIỆN NGHIÊN CỨU THUỘC TỔNG CỤC CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG/BQP SANG DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỪ GÓC NHÌN TÀI CHÍNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CHUYỂN ĐỔI CÁC VIỆN NGHIÊN CỨU THUỘC TỔNG CỤC CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG/BQP SANG DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỪ GÓC NHÌN TÀI CHÍNH

Ngày đăng: 11/06/2022, 12:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Vân Anh, Nguyễn Hồng Hà và Lê Vũ Toàn, Doanh nghiệp khoa học và công nghệ Việt Nam, thực trạng và giải pháp phát triển, Tạp chí Chính sách và Quản lý khoa học và công nghệ, tập 3 số 3 năm 2014, tr. 15 - tr. 20 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Doanh nghiệp khoa học vàcông nghệ Việt Nam, thực trạng và giải pháp phát triển
2. Bộ Nội vụ, Đề án đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức lại hệ thốngcác đơn vị sự nghiệp công lập
3. Ban Quản lý Khoa học & Hợp tác quốc tế, Viện Chiến lược và Chính sách tài chính, Thực trạng chuyển đổi tổ chức khoa học công nghệ công lập sang mô hình doanh nghiệp, Đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ cấp cơ sở năm 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng chuyển đổi tổ chức khoa học công nghệ công lập sang môhình doanh nghiệp
4. Cục Phát triển thị trường và Doanh nghiệp khoa học và công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ, Báo cáo tình hình hoạt động của doanh nghiệp Khoa học và công nghệ năm 2017, Hà Nội 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình hoạt động của doanh nghiệp Khoa học vàcông nghệ năm 2017
5. Vũ Cao Đàm, Nghị định 115/NĐ-CP/2005: Triết lý đúng đắn nhưng giải pháp bất cập, Tạp chí Tôn giáo, số 5/2010, tr. 10 - tr. 12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 115/NĐ-CP/2005: Triết lý đúng đắn nhưng giải phápbất cập, Tạp chí Tôn giáo
6. Nguyễn Trường Giang, Hiện trạng và giải pháp đẩy mạnh quyền tự chủ của Tổ chức khoa học và công nghệ công lập, Tạp chí Tài chính kỳ 1 tháng 3/2016, tr. 6 - tr. 10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiện trạng và giải pháp đẩy mạnh quyền tự chủ của Tổchức khoa học và công nghệ công lập
7. Hồ Sỹ Hùng, Nhận diện doanh nghiệp KH&CN, Tạp chí Hoạt động Khoa học, số 9/2005, tr. 20 - tr. 23 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhận diện doanh nghiệp KH&CN, Tạp chí Hoạt động Khoa học
8. Nguyễn Thị Ngọc Khánh, Chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần và những kết quả bước đầu, Tạp chí Tài chính kỳ 1 tháng 11/2019, tr. 6 - tr. 11 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công tycổ phần và những kết quả bước đầu
9. Trần Quốc Khánh, Tình hình thực hiện Nghị định 115 tại các địa phương, Tạp chí Hoạt động Khoa học, số 11/2007, tr. 15 - tr. 17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình thực hiện Nghị định 115 tại các địa phương
10. Nguyễn Quân, Doanh nghiệp khoa học công nghệ: Một lực lượng sản xuất mới?, Tạp chí Hoạt động Khoa học, Số 10/2006, tr. 18 - tr. 20 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Doanh nghiệp khoa học công nghệ: Một lực lượng sản xuất mới
11. Nguyễn Quân, Bàn về chính sách sử dụng cán bộ KH&CN, Tạp chí Hoạt động Khoa học, số 6/2007, tr. 12 - tr. 15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bàn về chính sách sử dụng cán bộ KH&CN, Tạp chí Hoạt động Khoa học
12. Lưu Đức Tuyên, Đổi mới cơ chế tự chủ đối với tổ chức khoa học công nghệ công lập, Tạp chí Tài chính kỳ 1 số tháng 7/2016, tr. 14 - tr.17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới cơ chế tự chủ đối với tổ chức khoa học công nghệ công lập
13. Hồ Sĩ Thoảng, Bàn về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN, Tạp chí Hoạt động Khoa học, số 12/2006, tr. 22 - tr.24 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bàn về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chứcKH&CN
14. Bùi Kiên Trung và Khúc Thế Anh, Một số bất cập về cơ chế, chính sách liên quan đến chuyển đổi đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần, Tạp chí Tài chính kỳ 1 tháng 11/2019, tr.15 - tr.19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số bất cập về cơ chế, chính sách liênquan đến chuyển đổi đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần
15. Viện Khoa học Lãnh đạo và Quản lý, Nghiên cứu các giải pháp nhằm xã hội hóa hoạt động khoa học và công nghệ ở Việt Nam hiện nay , Đề tài cấp Nhà nước, Hà Nội 2018 - 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các giải pháp nhằm xã hộihóa hoạt động khoa học và công nghệ ở Việt Nam hiện nay
16. Viện Chiến lược chính sách tài chính, Báo cáo Nghiên cứu khảo sát thực trạng chuyển đổi tổ chức KH&CN công lập sang mô hình doanh nghiệp, Hà Nội 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Nghiên cứu khảo sát thực trạngchuyển đổi tổ chức KH&CN công lập sang mô hình doanh nghiệp
17. Viện Chiến lược chính sách tài chính, Nghiên cứu khảo sát: Cơ chế quản lý tài chính nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nguồn từ ngân sách nhà nước, Hà Nội 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu khảo sát: Cơ chế quản lý tàichính nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nguồn từ ngân sách nhà nước
18. Lê Thị Thùy Vân, Chuyển đổi tổ chức khoa học và công nghệ công lập sang mô hình doanh nghiệp, Tạp chí Tài chính kỳ 1 tháng 11/2019, tr. 28 - tr.33 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyển đổi tổ chức khoa học và công nghệ công lập sang môhình doanh nghiệp
19. Bộ Quốc phòng, Điều lệ Công tác khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng ban hành kèm theo Thông tư số 94/2016/TT-BQP ngày 25/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Hà Nội 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều lệ Công tác khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòngban hành kèm theo Thông tư số 94/2016/TT-BQP ngày 25/6/2016 của Bộtrưởng Bộ Quốc phòng
20. Bộ KH&CN, Thông tư liên tịch số 36/2011/TTLT-BKHCN-BTC-BNV sửa đổi, bổ sung thông tư liên tịch số 12/2006/TTLT-BKHCN-BTC-BNV hướng dẫn thực hiện nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Tổ chức Khoa học và Công nghệ công lập, Hà Nội 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư liên tịch số 36/2011/TTLT-BKHCN-BTC-BNV sửa đổi,bổ sung thông tư liên tịch số 12/2006/TTLT-BKHCN-BTC-BNV hướng dẫn thựchiện nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủquy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Tổ chức Khoa học và Côngnghệ công lập

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Tổng cục CNQP có 22 công ty hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nước, 04 viện nghiên cứu, 02 kho vật tư, 01 trường cao đẳng, sơ đồ tổ chức thể hiện như Hình 2.1. - Nghiên cứu khả năng chuyển đổi các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng/BQP sang Doanh nghiệp khoa học công nghệ từ góc nhìn tài chính.
ng cục CNQP có 22 công ty hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nước, 04 viện nghiên cứu, 02 kho vật tư, 01 trường cao đẳng, sơ đồ tổ chức thể hiện như Hình 2.1 (Trang 47)
Mô hình cấp phát tài chính của Tổng cục CNQP đối với các đơn vị dự toán được thể hiện qua sơ đồ sau: - Nghiên cứu khả năng chuyển đổi các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng/BQP sang Doanh nghiệp khoa học công nghệ từ góc nhìn tài chính.
h ình cấp phát tài chính của Tổng cục CNQP đối với các đơn vị dự toán được thể hiện qua sơ đồ sau: (Trang 48)
2.1.2.2. Mô hình tổ chức của các viện nghiên cứu trong Tổng cục CNQP - Nghiên cứu khả năng chuyển đổi các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng/BQP sang Doanh nghiệp khoa học công nghệ từ góc nhìn tài chính.
2.1.2.2. Mô hình tổ chức của các viện nghiên cứu trong Tổng cục CNQP (Trang 49)
Hình 2.4: Phân bổ nguồn kinh phí cho nghiên cứu KH&CN của các VNC trong Tổng cục CNQP - Nghiên cứu khả năng chuyển đổi các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng/BQP sang Doanh nghiệp khoa học công nghệ từ góc nhìn tài chính.
Hình 2.4 Phân bổ nguồn kinh phí cho nghiên cứu KH&CN của các VNC trong Tổng cục CNQP (Trang 51)
Hình 2.5: Kết quả hoạt động dịch vụ KH&CN của các VNC trong Tổng cục CNQP năm 2017 - 2021 - Nghiên cứu khả năng chuyển đổi các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng/BQP sang Doanh nghiệp khoa học công nghệ từ góc nhìn tài chính.
Hình 2.5 Kết quả hoạt động dịch vụ KH&CN của các VNC trong Tổng cục CNQP năm 2017 - 2021 (Trang 52)
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2013 tới năm 2017 của Viện TPTN - Nghiên cứu khả năng chuyển đổi các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng/BQP sang Doanh nghiệp khoa học công nghệ từ góc nhìn tài chính.
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2013 tới năm 2017 của Viện TPTN (Trang 56)
Bảng 2.2: Tổng hợp nguồn thu thường xuyên của Viện TPTN từ năm 2017 tới năm 2021 của Viện TPTN - Nghiên cứu khả năng chuyển đổi các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng/BQP sang Doanh nghiệp khoa học công nghệ từ góc nhìn tài chính.
Bảng 2.2 Tổng hợp nguồn thu thường xuyên của Viện TPTN từ năm 2017 tới năm 2021 của Viện TPTN (Trang 65)
Bảng 2.3: Lãi và trích lập các quỹ từ hoạt động có thu của Viện TPTN năm 2017 tới 2021 - Nghiên cứu khả năng chuyển đổi các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng/BQP sang Doanh nghiệp khoa học công nghệ từ góc nhìn tài chính.
Bảng 2.3 Lãi và trích lập các quỹ từ hoạt động có thu của Viện TPTN năm 2017 tới 2021 (Trang 66)
Bảng 2.4: Tổng hợp nguồn chi thường xuyên của Viện TPTN từ năm 2017 tới năm 2021 - Nghiên cứu khả năng chuyển đổi các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng/BQP sang Doanh nghiệp khoa học công nghệ từ góc nhìn tài chính.
Bảng 2.4 Tổng hợp nguồn chi thường xuyên của Viện TPTN từ năm 2017 tới năm 2021 (Trang 67)
Hình 2.6: Sự tương quan tổng nguồn thu thường xuyên và tổng nguồn chi thường xuyên của Viện TPTN từ năm 2017 tới năm 2021 - Nghiên cứu khả năng chuyển đổi các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng/BQP sang Doanh nghiệp khoa học công nghệ từ góc nhìn tài chính.
Hình 2.6 Sự tương quan tổng nguồn thu thường xuyên và tổng nguồn chi thường xuyên của Viện TPTN từ năm 2017 tới năm 2021 (Trang 68)
Hình 2.7: Trình độ chuyên môn của đội ngũ nghiên cứu của 03 VNC chưa chuyển đổi thuộc Tổng cục CNQP - Nghiên cứu khả năng chuyển đổi các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng/BQP sang Doanh nghiệp khoa học công nghệ từ góc nhìn tài chính.
Hình 2.7 Trình độ chuyên môn của đội ngũ nghiên cứu của 03 VNC chưa chuyển đổi thuộc Tổng cục CNQP (Trang 73)
Bảng 2.5: Tổng hợp nguồn thu thường xuyên của các VNC chưa chuyển đổi thuộc Tổng cục CNQP từ năm 2017 tới năm 2021 - Nghiên cứu khả năng chuyển đổi các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng/BQP sang Doanh nghiệp khoa học công nghệ từ góc nhìn tài chính.
Bảng 2.5 Tổng hợp nguồn thu thường xuyên của các VNC chưa chuyển đổi thuộc Tổng cục CNQP từ năm 2017 tới năm 2021 (Trang 77)
Bảng 2.6: Chênh lệch thu - chi (trước thuế) trong các hoạt động có của các VNC chưa chuyển đổi thuộc Tổng cục CNQP từ năm 2017 tới năm 2021 - Nghiên cứu khả năng chuyển đổi các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng/BQP sang Doanh nghiệp khoa học công nghệ từ góc nhìn tài chính.
Bảng 2.6 Chênh lệch thu - chi (trước thuế) trong các hoạt động có của các VNC chưa chuyển đổi thuộc Tổng cục CNQP từ năm 2017 tới năm 2021 (Trang 79)
Bảng 2.7: Phân phối kết quả hoạt động có thu của các VNC chưa chuyển đổi thuộc Tổng cục CNQP từ năm 2017 tới năm 2021 - Nghiên cứu khả năng chuyển đổi các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng/BQP sang Doanh nghiệp khoa học công nghệ từ góc nhìn tài chính.
Bảng 2.7 Phân phối kết quả hoạt động có thu của các VNC chưa chuyển đổi thuộc Tổng cục CNQP từ năm 2017 tới năm 2021 (Trang 80)
Bảng 2.8: Tổng hợp nguồn chi thường xuyên của các VNC chưa chuyển đổi thuộc Tổng cục CNQP từ năm 2017 tới năm 2021 - Nghiên cứu khả năng chuyển đổi các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng/BQP sang Doanh nghiệp khoa học công nghệ từ góc nhìn tài chính.
Bảng 2.8 Tổng hợp nguồn chi thường xuyên của các VNC chưa chuyển đổi thuộc Tổng cục CNQP từ năm 2017 tới năm 2021 (Trang 82)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w