1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang).

196 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 196
Dung lượng 17,36 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. GIỚI THIỆU (16)
    • 1.1 Đặt vấn đề (16)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (17)
      • 1.2.1 Mục tiêu chung (17)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (17)
    • 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (18)
      • 1.3.1 Phạm vi nghiên cứu (18)
      • 1.3.2 Đối tượng nghiên cứu (18)
    • 1.4. Ý nghĩa nghiên cứu khoa học (18)
    • 1.5. Giả thuyết nghiên cứu (19)
    • 1.6. Câu hỏi nghiên cứu (19)
    • 1.7. Đóng góp mới của nghiên cứu (19)
  • Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (21)
    • 2.1. Tổng quan về nông nghiệp công nghệ cao (21)
      • 2.1.1. Khái niệm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (21)
      • 2.1.2. Sơ lược về các tiêu chí nông nghiệp công nghệ cao (22)
      • 2.1.3. Sự hình thành và phát triển nông nghiệp công nghệ cao (25)
      • 2.1.4. Thể chế và chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao (29)
      • 2.1.5. Yêu cầu và đặc tính cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (31)
    • 2.2. Tổng quan về cây Lúa (33)
      • 2.2.1. Đặc tính sinh trưởng và phát triển của cây Lúa (33)
      • 2.2.2. Đặc điểm sinh lý và sự ảnh hưởng của điều kiện khí hậu (34)
    • 2.3. Tổng quan về cây ngô (40)
      • 2.3.1. Đặc tính sinh trưởng và phát triển của cây ngô (40)
      • 2.3.2. Ảnh hưởng của điều kiện đất đai và khí hậu đến cây ngô (42)
      • 2.3.3. Tình hình sản xuất ngô ứng dụng công nghệ cao tại Việt Nam (44)
    • 2.4. Phương pháp đánh giá đất đai (45)
    • 2.5. Nghiên cứu trong vào ngoài nước liên quan đến nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thực trạng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Việt Nam và tỉnh An Giang (46)
      • 2.5.1. Nghiên cứu ngoài nước (46)
      • 2.5.2. Nghiên cứu trong nước (48)
      • 2.5.3. Thực trạng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Việt Nam (49)
      • 2.5.4. Định hướng và thực trạng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang (51)
    • 2.6. Đặc điểm vùng nghiên cứu (56)
      • 2.6.1. Điều kiện tự nhiên (56)
      • 2.6.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (59)
      • 2.6.3. Điều kiện kỹ thuật canh tác, môi trường và chính sách đất đai (62)
  • Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (65)
    • 3.1. Phương tiện nghiên cứu (65)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (65)
      • 3.2.1. Nội dung 1: Đánh giá thực trạng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và hệ thống hóa cơ sở lý luận xây dựng các tiêu chí cho ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp (65)
      • 3.2.2. Nội dung 2: Xác định cơ sở và tiêu chí cho sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (67)
      • 3.2.3 Nội dung 3: Thành lập quy trình xây dựng bảng phân cấp yêu cầu cho sản xuất lúa và ngô ứng dụng công nghệ cao dạng sản xuất đại trà (69)
      • 3.2.4 Nội dung 4: Đề xuất các vùng có khả năng phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang (70)
  • Chương 4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN (76)
    • 4.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp và các yếu tố tác động đến việc sản xuất nông nghiệp công nghệ cao (76)
      • 4.1.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận xây dựng các yêu cầu cho phát triển lúa và cây ngô ứng dụng công nghệ cao (76)
      • 4.1.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh An Giang (81)
    • 4.2. Xác định yêu cầu cho sản xuất lúa và ngô ứng dụng công nghệ (99)
      • 4.2.1. Yêu cầu cho phát triển lúa ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh An (100)
      • 4.2.2. Yêu cầu cho sản xuất ngô ứng dụng công nghệ cao (106)
      • 4.2.3. Xây dựng yêu cầu, yêu cầu chất lượng và tiêu chí chẩn đoán (112)
      • 4.2.4. Ứng dụng xây dựng bảng phân cấp yêu cầu cho phát triển lúa và ngô ứng dụng công nghệ cao (114)
    • 4.3. Quy trình xây dựng tiêu chí, yêu cầu và bảng phân cấp khả năng phù hợp cho sản xuất lúa và ngô ứng dụng công nghệ cao (127)
    • 4.4. Phân vùng có khả năng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cho các loại cây trồng chủ lực cho tỉnh An (130)
      • 4.4.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu và thành lập bản đồ đặc tính cho phát triển lúa và ngô ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang (130)
      • 4.4.2. Phân vùng thích nghi đất đai cho phát triển lúa và ngô ứng dụng công nghệ cao (148)
      • 4.4.3. Giải pháp cho phát triển lúa và ngô ứng dụng công nghệ cao (154)
  • Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT (161)
    • 5.1 Kết luận (161)
    • 5.2 Đề xuất (162)
  • Tài liệu tham khảo (163)
  • Phụ lục (176)

Nội dung

Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang).Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang).Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang).Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang).Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang).

GIỚI THIỆU

Đặt vấn đề

Nông nghiệp công nghệ cao bao gồm nhiều lĩnh vực như nghiên cứu và phát triển công nghệ sản xuất, ứng dụng vật liệu mới, và công nghệ quản lý sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông sản Việc xây dựng các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao không chỉ giúp đào tạo nguồn nhân lực mà còn thúc đẩy thương mại công nghệ và phát triển dịch vụ nông nghiệp Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đơn giản là việc áp dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm có năng suất, chất lượng, an toàn thực phẩm, và thân thiện với môi trường Đây là xu hướng cần thiết để tăng cường sức cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập quốc tế, đồng thời là một phần quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội toàn cầu.

Việc ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp đã mang lại hiệu quả kinh tế cao tại nhiều quốc gia như Mỹ, Anh, Nhật Bản, Hà Lan, Israel, Đài Loan, Ấn Độ và Trung Quốc (Phạm Văn Hiển, 2014) Tại Việt Nam, công nghệ cao trong nông nghiệp mới chỉ được triển khai chủ yếu ở Hà Nội, Quảng Ninh, Đà Lạt, Vũng Tàu và Thành phố Hồ Chí Minh, nhưng đã bước đầu tạo ra hiệu quả kinh tế tích cực và môi trường thân thiện Do đó, nghiên cứu và ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp là nhu cầu cấp thiết để phát triển kinh tế, tăng thu nhập và góp phần xóa đói giảm nghèo cho người dân.

Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp là một yêu cầu thiết yếu để công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn (Phạm Văn Hiển, 2014) An Giang đã triển khai ứng dụng công nghệ cao với mục tiêu phát triển kinh tế, áp dụng công nghệ mới và tiên tiến, bao gồm quy hoạch sản phẩm, lựa chọn công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực và mở rộng thị trường (UBND tỉnh An Giang, 2017) Sản xuất hàng hóa cần đáp ứng tiêu chuẩn truy xuất nguồn gốc để nâng cao năng lực cạnh tranh và đảm bảo an ninh lương thực, bảo vệ môi trường, từ đó tăng thu nhập cho nông dân Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ cao vẫn còn hạn chế do quy mô sản xuất nhỏ lẻ, thiếu quy hoạch và chưa hình thành vùng sản xuất tập trung lớn (Đỗ Kim Chung, 2018; Nguyễn Tiến Dũng & Lê Khương Ninh, 2015) Ngoài ra, việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ còn yếu, năng suất cây trồng thấp, chất lượng sản phẩm không cao và vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chiếm tỷ lệ lớn (Lê Tất Khương và Trần Anh Tuấn, 2014; Phạm Văn Hiển, 2014) Tiêu chí xây dựng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vẫn chưa hoàn thiện.

Đề tài “Nghiên cứu xây dựng tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu” là rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay tại tỉnh An Giang Việc nghiên cứu và thực hiện đề tài này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững trong khu vực.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố tự nhiên, kỹ thuật, kinh tế - xã hội, môi trường và chính sách đất đai để xây dựng tiêu chí cho sản xuất lúa và rau màu ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh An Giang.

- Xác định và đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp, ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (ngô) tỉnh An Giang.

Để xây dựng các tiêu chí sản xuất lúa và rau màu (ngô) ứng dụng công nghệ cao, cần xác định các điều kiện tự nhiên, kỹ thuật, kinh tế - xã hội, môi trường và chính sách đất đai.

Xây dựng quy trình phân cấp tiêu chí phù hợp nhằm đánh giá khả năng thích nghi đất đai cho phát triển lúa và ngô ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh An Giang là một bước quan trọng Quy trình này giúp xác định các vùng đất có tiềm năng cao cho việc canh tác lúa và ngô, từ đó tối ưu hóa sản xuất nông nghiệp Việc áp dụng công nghệ cao không chỉ nâng cao năng suất mà còn bảo vệ môi trường, góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh An Giang.

Ứng dụng phân vùng khả năng phát triển cho sản xuất lúa và rau màu tại tỉnh An Giang nhằm tối ưu hóa việc áp dụng công nghệ cao Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện công nghệ cao trong sản xuất lúa và ngô sẽ giúp cải thiện năng suất và chất lượng nông sản Việc áp dụng công nghệ tiên tiến không chỉ tăng cường hiệu quả sản xuất mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp địa phương.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

An Giang là tỉnh nông nghiệp hàng đầu tại Đồng bằng sông Cửu Long, nổi bật với sản xuất lúa và diện tích rau màu lớn, có tiềm năng xuất khẩu Tỉnh cũng đang thúc đẩy nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, lựa chọn các vùng sản xuất phù hợp và cây trồng chủ lực để phát triển kinh tế nông nghiệp Nghiên cứu này tập trung vào An Giang, với mục tiêu mở rộng áp dụng sang các tỉnh lân cận trong khu vực.

Nghiên cứu được thực hiện trên 11 đơn vị hành chính cấp huyện tại tỉnh An Giang, bao gồm các huyện Thoại Sơn, Tri Tôn, Tịnh Biên, An Phú, Chợ Mới, Châu Phú, Phú Tân, Châu Thành, thị xã Tân Châu, thành phố Châu Đốc và Long Xuyên.

Nghiên cứu này nhằm xây dựng các tiêu chí ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, tập trung vào cây ngô - loại rau màu chủ lực tại tỉnh An Giang Cây ngô không chỉ chiếm diện tích lớn trong sản xuất rau màu mà còn phù hợp với thổ nhưỡng địa phương và có năng suất cao Hơn nữa, việc áp dụng công nghệ cao trong sản xuất ngô sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo quản sản phẩm và cung ứng ra thị trường trong và ngoài nước.

Nghiên cứu tập trung vào sản xuất theo vùng và phương thức sản xuất ngoài đồng ruộng, nhằm tối ưu hóa việc khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai trong sản xuất đại trà.

Ý nghĩa nghiên cứu khoa học

Nghiên cứu và xác định các tiêu chí ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp tại tỉnh An Giang nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường Mục tiêu là tạo ra một thị trường tiêu thụ ổn định, đồng thời tối ưu hóa hiệu quả sử dụng đất và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân địa phương.

Xây dựng bảng phân cấp và tiêu chí sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là cần thiết để đánh giá khả năng phát triển nông nghiệp tại tỉnh An Giang và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long Việc này không chỉ phù hợp với thực tiễn địa phương mà còn giúp nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, thúc đẩy sự phát triển bền vững trong lĩnh vực này.

Đóng góp vào các nghiên cứu khoa học và giáo dục, đồng thời hỗ trợ xây dựng điều kiện cho sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Giả thuyết nghiên cứu

Để phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh An Giang, cần xác định các tiêu chí và yêu cầu cụ thể nhằm giúp nhà quản lý định hướng và đề xuất giải pháp hiệu quả Việc xây dựng những vùng sản xuất này không chỉ nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng cao, giá trị gia tăng, và đồng nhất, mà còn phải đảm bảo tính thân thiện với môi trường Mục tiêu cuối cùng là ổn định sản lượng nông sản, giảm chi phí đầu tư, và tăng lợi nhuận cho người nông dân.

Câu hỏi nghiên cứu

Để phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo mô hình vùng, cần xác định những yêu cầu cụ thể Từ các yêu cầu này, các tiêu chí phù hợp sẽ được lựa chọn nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp công nghệ cao hiệu quả.

Để phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh An Giang, cần xác định các tiêu chí sản xuất phù hợp cho cây lúa và rau màu Những tiêu chí này bao gồm việc áp dụng công nghệ tiên tiến trong canh tác, cải thiện chất lượng giống, sử dụng hệ thống tưới tiêu hiệu quả và phát triển quy trình sản xuất bền vững Đồng thời, cần chú trọng đến việc đào tạo nông dân về kỹ thuật mới và tăng cường liên kết giữa các bên trong chuỗi cung ứng để nâng cao giá trị sản phẩm.

- Vùng nào có khả năng phát triển sản xuất lúa và rau màu (ngô) ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh An Giang?

Đóng góp mới của nghiên cứu

Nghiên cứu đã xác định và phát triển các tiêu chí cho việc ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất lúa và ngô tại tỉnh An Giang Dựa trên các tiêu chí này, nghiên cứu đã tiến hành phân vùng khả năng phát triển lúa và ngô ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.

Nghiên cứu đã phát triển quy trình phân cấp khả năng nhằm xác định vùng tiềm năng cho sản xuất lúa và ngô ứng dụng công nghệ cao.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương tiện nghiên cứu

- Địa điểm nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện tại 11 đơn vị hành chính cấp huyện thuộc tỉnh An Giang.

- Thời gian nghiên cứu: nghiên cứu đã sử dụng chuỗi số liệu về sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang từ năm 2015 đến 2019.

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Nội dung 1: Đánh giá thực trạng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và hệ thống hóa cơ sở lý luận xây dựng các tiêu chí cho ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp

3.2.1.1 Hệ thống hóa cơ sở lý luận xây dựng các tiêu chí sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Nghiên cứu đã tổng hợp tài liệu, số liệu và các nghiên cứu khoa học liên quan đến sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cả trong và ngoài nước Mục tiêu là xác định và xây dựng các tiêu chí cho việc ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực này, thông qua việc khai thác thông tin từ thư viện và internet.

Nghiên cứu các cơ sở pháp lý và hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam Đồng thời, tác giả cũng khảo sát các lý thuyết về việc áp dụng công nghệ cao trong nông nghiệp ở Việt Nam và các quốc gia khác trên thế giới.

Dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật và nghiên cứu về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, một bộ tiêu chí sơ bộ đã được xây dựng cho sản xuất lúa và cây ngô ứng dụng công nghệ cao Mục tiêu là định hướng phát triển bộ tiêu chí này trong sản xuất nông nghiệp đại trà, phù hợp với điều kiện thực tế tại tỉnh An Giang.

3.2.1.2 Đánh giá thực trạng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh An Giang

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp trong nghiên cứu này bao gồm các dữ liệu về hiện trạng sử dụng đất và tình hình sản xuất nông nghiệp tại tỉnh An Giang Các báo cáo liên quan, đặc biệt là Nghị quyết 09-NQ/TU của Tỉnh ủy An Giang về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2012-2020, cũng được xem xét Ngoài ra, nghiên cứu còn thu thập thông tin về phát triển kinh tế - xã hội và niên giám thống kê tỉnh An Giang Các bản đồ hiện trạng sử dụng đất, sử dụng đất nông nghiệp và hành chính cũng được tích hợp vào nghiên cứu Dữ liệu được thu thập từ các cơ quan như phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, phòng Kinh tế, và các sở liên quan của tỉnh An Giang trong giai đoạn từ 2015 đến 2019.

Phương pháp xử lý số liệu trong nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp công nghệ cao bao gồm việc tổng hợp dữ liệu bằng phần mềm Microsoft Excel để phân tích phi tham số Dữ liệu được thu thập từ các báo cáo của cơ quan chức năng và ý kiến của nông dân trực tiếp sản xuất Sau khi tổng hợp, các biểu đồ so sánh được vẽ ra nhằm đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp và ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt trong canh tác lúa và ngô trong điều kiện hiện tại.

- Phương pháp bản đồ (Geographic Imformation System - GIS):

Nghiên cứu dựa trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh An Giang đã tiến hành trao đổi với cán bộ quản lý nông nghiệp để xác định vị trí và phân bố các mô hình canh tác chính Các mô hình này được khoanh vẽ contour trên bản đồ giấy (Hình 3.1) Sau đó, tác giả chuẩn hóa cơ sở dữ liệu bản đồ số đã thu thập, thực hiện số hóa, chỉnh lý và biên tập để xây dựng các bản đồ chuyên đề về hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp, bao gồm bản đồ phân bố đất sản xuất cây lúa và cây ngô tại tỉnh An Giang bằng công cụ GIS (phần mềm Mapinfo) Phân tích và quản lý các đối tượng dựa trên dữ liệu không gian (dạng vector) và dữ liệu thuộc tính.

Hình 3.1 Thu thập dữ liệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp

3.2.2 Nội dung 2: Xác định cơ sở và tiêu chí cho sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

- Xác định tiêu chí sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao:

Nghiên cứu tổng hợp hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Việt Nam và các vùng nông nghiệp, đồng thời xem xét các tài liệu trong và ngoài nước về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp Mục tiêu là xác định các yêu cầu cơ bản cho sản xuất lúa và cây ngô ứng dụng công nghệ cao theo hình thức sản xuất đại trà tại tỉnh An Giang, nhằm phục vụ cho việc tham vấn ý kiến chuyên gia Bảng 3.1 trình bày các tiêu chí cho sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Yêu cầu Tiêu chí Mô tả

2 Chế biến/ bảo quản - Điều kiện tồn trữ và chế biến

3 Cơ sở hạ tầng giao thông

Kỹ thuật 4 Thiết kế/ mô hình

5 Ứng dụng công nghệ cao - Quản lý nước

- Quản lý kỹ thuật canh tác

6 Cơ giới hóa - Công cụ phục vụ sản xuất

5 Thời gian thu hồi vốn

Kinh tế 7 Khuynh hướng thị trường

8 Năng suất và sản lượng

9 Thông tin liên quan đến đầu vào và đầu ra

3 Lực lượng lao động - Được đào tạo chuyên môn

4 Nguồn lao động - Mức độ đáp ứng

Xã hội 5 Kiến thức kỹ thuật và thái độ

6 Quy mô sản xuất - Vùng công nghiệp

9 Vị trí - Khoảng cách có thể đến

Môi trường 1 Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật

Yêu cầu Tiêu chí Mô tả

2 Giảm đa dạng sinh học

3 Hiệu ứng khí nhà kính

1 Quyền sở hữu đất đai - Tích tụ ruộng đất

Chính sách 2 Nguồn vốn vay - Chính sách hỗ trợ

3 Lao động - Kinh nghiệm sản xuất

Phương pháp tham vấn chuyên gia được thực hiện dựa trên các yêu cầu cơ bản đã xác định từ nghiên cứu và tài liệu pháp luật Nghiên cứu này đã thu thập ý kiến từ ba nhóm đối tượng: 31 nhà khoa học (15 chuyên gia cây lúa và 16 chuyên gia cây ngô), 40 nhà quản lý nông nghiệp (24 chuyên gia cây lúa và 16 chuyên gia cây ngô), và 43 người dân có kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp (24 chuyên gia cây lúa và 19 chuyên gia cây ngô) tại tỉnh An Giang Mục tiêu là xây dựng các yêu cầu cần thiết cho việc phát triển cây lúa và cây ngô ứng dụng công nghệ cao, từ đó tạo nền tảng cho việc thiết lập tiêu chí trong sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.

Hình 3.2 Hội thảo tham vấn ý kiến người dân, nhà quản lý và nhà khoa học cho phát triển lúa và cây ngô ứng dụng công nghệ cao

Nghiên cứu áp dụng phương pháp xử lý số liệu dựa trên ý kiến của người dân, nhà quản lý và nhà khoa học Số liệu được tổng hợp bằng phần mềm Microsoft Excel, từ đó so sánh mức độ quan tâm giữa yêu cầu chung và yêu cầu cụ thể Đặc biệt, tác giả sử dụng phương pháp đánh giá đa tiêu chí của Sharifi để phân tích kết quả.

Để xác định mức độ ưu tiên của các yêu cầu cần thiết trong sản xuất lúa và ngô ứng dụng công nghệ cao, cần xếp hạng mức độ quan tâm của các yêu cầu từ thấp đến cao, với điểm xếp hạng phụ thuộc vào số lượng của từng nhóm yêu cầu Ví dụ, nếu nhóm yêu cầu chung có 4 yêu cầu, điểm xếp hạng sẽ được gán từ 1 đến 4 Sau đó, tiến hành chuẩn hóa các giá trị từ 0 đến 1 (Sharifi, 1990) nhằm giải quyết bài toán đa tiêu mục tiêu (Văn Phạm Đăng Trí, 2001; Roãn Ngọc Chiến, 2001) liên quan đến các yêu cầu cần thiết.

Xi: Điểm chuẩn hóa mức độ quan tâm của yêu cầu thứ i (trong khoảng từ

Giá trị tổng điểm của các chuyên gia đánh giá cho yêu cầu thứ i trong nhóm yêu cầu j là một yếu tố quan trọng trong phát triển lúa và ngô ứng dụng công nghệ cao.

Điểm tổng cao nhất của yêu cầu trong nhóm yêu cầu j cho phát triển lúa và ngô ứng dụng công nghệ cao đã được các chuyên gia đánh giá.

3.2.3 Nội dung 3: Thành lập quy trình xây dựng bảng phân cấp yêu cầu cho sản xuất lúa và ngô ứng dụng công nghệ cao dạng sản xuất đại trà

Quy trình xây dựng bảng phân cấp yêu cầu cho sản xuất lúa và ngô ứng dụng công nghệ cao bao gồm các bước cơ bản dựa trên quy trình xây dựng bảng phân cấp yếu tố, theo hướng dẫn của FAO (1976) và Lê Quang Trí (2010).

Nghiên cứu tổng hợp tài liệu trong và ngoài nước về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cùng với các văn bản quy phạm pháp luật nhằm xác định tiêu chí và yêu cầu ban đầu cho sự phát triển của lĩnh vực này.

KẾT QUẢ THẢO LUẬN

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp và các yếu tố tác động đến việc sản xuất nông nghiệp công nghệ cao

4.1.1 Hệ thống hóa cơ sở lý luận xây dựng các yêu cầu cho phát triển lúa và cây ngô ứng dụng công nghệ cao

4.1.1.1 Sản xuất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam

Nông nghiệp là hoạt động trồng trọt và chăn nuôi nhằm sản xuất thực phẩm và nguyên liệu thiết yếu cho cuộc sống con người (International Labour Conference, 1999) Sản xuất nông nghiệp đã có từ lâu, bắt đầu với các công cụ thô sơ và năng suất thấp, cùng với việc thuần hóa các loại cây trồng hoang dã như lúa mì và đậu Hà Lan (Broudy, Eric, 1979) Qua thời gian, nông nghiệp đã được cải tiến nhờ vào kỹ thuật và giống cây trồng mới, bao gồm việc đưa cây mía và lúa vào châu Âu (Watson, Andrew M., 1974; National Geographic, 2015) Cuộc Cách mạng Nông nghiệp tại Anh đã thúc đẩy sự phát triển của hệ thống thủy lợi, luân canh và sử dụng phân bón, dẫn đến sự gia tăng năng suất nhờ vào cơ giới hóa, phân bón tổng hợp, thuốc trừ sâu và chọn tạo giống (Crosby, Alfred, 2013).

Sản xuất nông nghiệp truyền thống ở Việt Nam chủ yếu dựa vào tiềm lực tự có của nông dân, sử dụng công cụ lao động thô sơ và sức kéo từ động vật, dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp và năng suất không cao Việc ít sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật cùng với giống cây trồng chủ yếu là giống thường đã ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm Sản xuất diễn ra chủ yếu ở quy mô nhỏ lẻ, manh mún và theo hướng tự cung tự cấp Trình độ khoa học kỹ thuật áp dụng vẫn dựa vào kinh nghiệm tích lũy qua nhiều thế hệ, với công cụ lao động thủ công, làm cho năng suất và chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu, đồng thời phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên và thời tiết.

Sản xuất nông nghiệp truyền thống phụ thuộc vào các yếu tố đầu vào như đất, nước, khí hậu, vốn đầu tư, lao động và kinh nghiệm của nông dân Trong khi năng suất cây trồng, hiệu quả kinh tế và thị trường tiêu thụ sản phẩm được chú trọng, khâu bảo quản, chế biến và chất lượng sản phẩm lại chưa được quan tâm đúng mức Điều này dẫn đến giá sản phẩm thấp và hiệu quả kinh tế không cao.

Hình 4.1 Sản xuất nông nghiệp truyền thống khâu làm đất (a) đến thu hoạch (b) 4.1.1.2 Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên Thế giới và Việt Nam 4.1.1.3.

Nông nghiệp công nghệ cao là một hình thức nông nghiệp hiện đại, tích hợp các khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất Điều này bao gồm việc sử dụng máy móc hiện đại trong cơ giới hóa, phát triển giống cây trồng di truyền, và áp dụng hệ thống thủy lợi, thuốc trừ sâu, phân bón, cũng như các công nghệ lưu trữ và xử lý sau thu hoạch Công nghệ sinh học nông nghiệp và các giống biến đổi gen được thiết kế để kháng sâu bệnh và chịu hạn, giúp nông dân tiết kiệm thời gian và chi phí đầu tư nhờ vào các ứng dụng di động.

Năm 2012, sản lượng lương thực đã tăng lên nhờ vào việc giảm chi phí đầu vào (FAO, 2001; WHO, 1990; Tilman et al., 2001) Điều này không chỉ nâng cao khả năng cung cấp lương thực bình quân đầu người mà còn giúp giảm đói nghèo, cải thiện dinh dưỡng và giảm thiểu tác động tiêu cực đến các hệ sinh thái tự nhiên do quá trình chuyển đổi sang nông nghiệp (Waggoner, P E., 1995).

Hình 4.2 Sự phát triển công cụ lao động trong sản xuất nông nghiệp trước khi áp dụng công nghệ (a) và sau khi áp dụng công nghệ (b) b) a) b) a)

Trong thế kỷ qua, nông nghiệp đã chứng kiến sự gia tăng năng suất nhờ vào việc sử dụng phân bón tổng hợp và thuốc trừ sâu, dẫn đến ô nhiễm nguồn nước và sự cần thiết của trợ cấp nông nghiệp Sự phản ứng từ môi trường đối với nông nghiệp truyền thống đã thúc đẩy các phong trào nông nghiệp hữu cơ, tái tạo và bền vững Liên minh châu Âu đóng vai trò quan trọng trong phong trào này khi chứng nhận thực phẩm hữu cơ lần đầu vào năm 1991 và bắt đầu cải cách vào năm 2005 để loại bỏ các trợ cấp nông nghiệp liên quan đến hàng hoá Sự phát triển của nông nghiệp hữu cơ đã khơi dậy nghiên cứu về các công nghệ thay thế như quản lý sâu bệnh tổng hợp và chọn tạo giống, trong đó có sự phát triển của thực phẩm biến đổi gen.

Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Việt Nam là việc tích hợp các giải pháp kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp, bao gồm công nghiệp hóa, cơ giới hóa, tự động hóa, công nghệ thông tin, công nghệ hóa học và công nghệ sinh học Mục tiêu là tạo ra môi trường tối ưu cho cây trồng và vật nuôi, từ đó sản xuất ra những sản phẩm nông nghiệp có năng suất, chất lượng và tính cạnh tranh cao, đồng thời bảo vệ môi trường Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế mà còn thúc đẩy nghiên cứu và phát triển mô hình du lịch nông nghiệp tại địa phương.

Nước ta đang phát triển nông nghiệp công nghệ cao theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa, tập trung vào việc áp dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp hàng hóa Điều này bao gồm lựa chọn giống cây, con, công nghệ canh tác, chăn nuôi, tưới tiêu, và công nghệ sau thu hoạch Đồng thời, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, xây dựng thương hiệu và xúc tiến thị trường cũng đang được thúc đẩy Sản phẩm nông nghiệp mang tính đặc trưng của từng vùng sinh thái không chỉ đạt năng suất cao mà còn có khả năng cạnh tranh tốt về chất lượng trên thị trường trong nước và quốc tế, đồng thời có khả năng mở rộng quy mô sản xuất khi có nhu cầu từ thị trường.

Sản phẩm nông nghiệp cần tuân theo một chu trình khép kín, nhằm khắc phục các yếu tố rủi ro từ tự nhiên và giảm thiểu rủi ro thị trường Đồng thời, việc phát triển nông nghiệp công nghệ cao nên được thực hiện theo từng giai đoạn và mức độ khác nhau, dựa trên tình hình cụ thể của từng địa phương Điều này không chỉ thể hiện những đặc trưng cơ bản mà còn mang lại hiệu quả vượt trội so với sản xuất truyền thống.

So sánh giữa sản xuất nông nghiệp truyền thống và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cho thấy sự khác biệt lớn về giống cây trồng, nguồn lao động, công cụ lao động, năng suất, chất lượng sản phẩm, hiệu quả đầu tư, kỹ thuật sản xuất, chi phí và lợi nhuận của người sản xuất, cũng như quy mô sản xuất Những khác biệt này được thể hiện rõ qua Bảng 4.1 và Hình 4.4.

Bảng 4.1 So sánh giữa sản xuất truyền thống và sản xuất ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp

Nội dung Sản xuất nông nghiệp truyền thống Sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Giống Giống tự cung cấp Giống chất lượng cao

Lao động Tốn nhiều lao động Ít lao động

Công cụ lao động Chân, Tay và sức kéo Cơ giới hóa

Năng suất và sản lượng Thấp Cao

Chất lượng sản phẩm Thấp Cao

Chi phí đầu tư Thấp Cao

Hiệu quả kinh tế Thấp Cao

Tăng trưởng Không ổn định Ổn định

Trình độ lao động Thấp Cao

Kỹ thuật áp dụng Thô sơ, lạc hậu Kỹ thuật tiên tiến

Quy mô sản xuất Nhỏ lẽ Tương đối lớn

Thị trường tiêu thụ Không quan tâm Gắn liền với thị trường Cách thức sản xuất Tập quán canh tác Quy trình kỹ thuật

Việc ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp là cần thiết để giải quyết mâu thuẫn giữa năng suất và chất lượng sản phẩm thấp, đồng thời giảm thiểu đầu tư lao động và nâng cao hiệu quả kinh tế Mục tiêu cuối cùng là đảm bảo sự tăng trưởng ổn định cho nông nghiệp với năng suất và sản lượng cao, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm Sự phối hợp hiệu quả giữa con người và tài nguyên sẽ giúp tối ưu hóa lợi ích xã hội, kinh tế và bảo vệ môi trường.

Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là sự kết hợp của nhiều ứng dụng khoa học công nghệ như công nghệ sinh học, cơ giới hóa, giống, thông tin và vũ trụ Mục tiêu chính của mô hình này là nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đồng thời hướng đến sản xuất bền vững, thân thiện với môi trường và gia tăng lợi nhuận.

4.1.1.4 Các yêu cầu cho sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Nghiên cứu tổng hợp kết quả từ các nghiên cứu trước đây và văn bản quy phạm pháp luật về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Việt Nam và quốc tế đã xác định các yêu cầu thiết yếu cho sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, như được trình bày trong Bảng 4.2.

Bảng 4.2 Các yêu cầu cần thiết cho phát triển sản xuất lúa và ngô ứng dụng công nghệ cao

Yêu cầu chung Yêu cầu cụ thể Cơ sở Đất

Khí hậu Chi phí đầu tư Indur M Goklany., 2001;

Tilman, D et al, 2001; Dương Hoa Xô và Phạm Hữu Nhượng, 2006;

Luật công nghệ cao (2008); Nghị định 1895/2012/NĐ-

66/2015/QĐ-TTg; Phan Chí Nguyện & ctv (2017); Lê Tất Khương & ctv (2014); Đỗ Minh Chung (2018); FAO (1976);

Kinh tế Hiệu quả đồng vốn

Thị trường tiêu thụ Giá sản phẩm Nguồn vốn đầu tư Trình độ nông hộ Khả năng quản lý Nguồn lao động

Xã hội Cơ sở hạ tầng

Tổ chức sản xuất Quyền sử dụng đất Chính sách hỗ trợ

Kỹ thuật canh tác Không gây mặn hóa/phèn hóa Môi trường Không gây suy thoái đất

Không gây ô nhiễm nguồn nước

Bảng 4.2 đã tổng hợp tài liệu nghiên cứu và xác định bốn yêu cầu cần thiết chung cùng với 20 yêu cầu cụ thể cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Những yêu cầu này tạo nền tảng quan trọng để tiến hành tham vấn ý kiến chuyên gia, nhằm xây dựng bộ tiêu chí cho sản xuất lúa và ngô ứng dụng công nghệ cao.

4.1.2 Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh An Giang

4.1.2.1 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2019 tỉnh An Giang

Cuối năm 2019, tỉnh An Giang có khoảng 296.719,59 ha đất nông nghiệp, chiếm 83,89% tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh, theo số liệu từ Sở Tài nguyên và Môi trường.

Xác định yêu cầu cho sản xuất lúa và ngô ứng dụng công nghệ

Nghiên cứu này tập trung vào phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh An Giang, thông qua khảo sát ba nhóm chủ thể chính: người dân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nhà quản lý nông nghiệp và các bên liên quan khác Mục tiêu là xác định các yêu cầu và thách thức trong việc áp dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp địa phương.

Nhà khoa học và các chuyên gia nghiên cứu tại An Giang đã tiến hành khảo sát để đánh giá mức độ quan tâm đối với các yêu cầu sản xuất lúa và ngô ứng dụng công nghệ cao Các yêu cầu này bao gồm cả yêu cầu chung và yêu cầu cụ thể, được trình bày chi tiết trong Bảng 4.9.

Bảng 4.9 Các yêu cầu chung và yêu cầu cụ thể cho sản xuất lúa và ngô ứng dụng công nghệ cao

Yêu cầu chung Yêu cầu cụ thể Đất

Khí hậu Chi phí đầu tư Lợi nhuận

Kinh tế Hiệu quả đồng vốn

Thị trường tiêu thụ Giá sản phẩm Nguồn vốn đầu tư Trình độ nông hộ Khả năng quản lý Nguồn lao động

Xã hội Cơ sở hạ tầng

Tổ chức sản xuất Quyền sử dụng đất Chính sách hỗ trợ

Kỹ thuật canh tác Không gây mặn hóa/phèn hóa Môi trường Không gây suy thoái đất

Không gây ô nhiễm nguồn nước

4.2.1 Yêu cầu cho phát triển lúa ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh An Giang

4.2.1.1 Yêu cầu chung cho sản xuất lúa ứng dụng công nghệ cao

Kết quả tham vấn chuyên gia cho thấy sự thống nhất cao về các yêu cầu chung trong sản xuất lúa ứng dụng công nghệ cao tại An Giang, bao gồm các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường (Chính phủ, 2015; Phan Chí Nguyện và ctv, 2017) Mức độ quan trọng của từng yêu cầu này được các chuyên gia đánh giá và thể hiện rõ trong Hình 4.13.

Hình 4.13 Chỉ số các yêu cầu chung cho phát triển lúa ứng dụng công nghệ cao theo các chủ thể khác nhau

Kết quả đánh giá cho thấy người dân chủ yếu quan tâm đến kinh tế, tiếp theo là tự nhiên và xã hội, trong khi yêu cầu về môi trường ít được chú ý Họ nhấn mạnh rằng các mô hình sản xuất cần đảm bảo đời sống người dân và phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, hạn chế hóa chất và thân thiện với môi trường Ngược lại, nhà quản lý cho rằng ưu tiên hàng đầu là yêu cầu kinh tế và xã hội, tiếp theo là điều kiện tự nhiên, trong khi yêu cầu về môi trường ít quan tâm hơn Họ lưu ý rằng mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cần mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn, đồng thời xem xét khả năng tài chính của người dân và các chính sách hỗ trợ từ nhà nước Ngoài ra, nhà quản lý ghi nhận rằng người dân đã dần ý thức hơn về quản lý ô nhiễm và đã triển khai nhiều mô hình nhằm giảm thiểu hóa chất trong sản xuất Tuy nhiên, nhà khoa học cho rằng cần có các yêu cầu chung về tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường với mức độ quan trọng ngang nhau, nhằm phát triển nông nghiệp bền vững, phù hợp với tiềm năng tự nhiên địa phương, đồng thời cần phát triển nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng để đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hóa chất lượng.

Kết quả cho thấy rằng việc sản xuất lúa ứng dụng công nghệ cao, thông qua các hình thức đa dạng, không chỉ nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm nông nghiệp mà còn phải đáp ứng bốn yêu cầu chung: kinh tế, tự nhiên, xã hội và môi trường Điều này là cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững trong bối cảnh hiện nay.

4.2.1.2 Các yêu cầu cụ thể trong sản xuất lúa ứng dụng công nghệ cao

Các yêu cầu cụ thể cho sản xuất lúa ứng dụng công nghệ cao đã được xác định và đánh giá cho các đối tượng khác nhau, bao gồm nhà khoa học, nhà quản lý và người dân, như thể hiện trong Bảng 4.10.

Bảng 4.10 Chỉ số các yêu cầu cụ thể cho sản xuất lúa ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh An Giang

STT Yêu cầu cụ thể Người dân Nhà quản lý Nhà khoa học Trung bình

Trung bình yêu cầu nhóm chỉ tiêu tự nhiên (A) 0,889 0,970 0,929 0,929

Kinh tế 4 Chi phí đầu tư 0,909 1,000 1,000 0,970

STT Yêu cầu cụ thể Người dân Nhà quản lý Nhà khoa học Trung bình

Trung bình yêu cầu nhóm chỉ tiêu kinh tế (B) 0,788 0,875 0,893 0,852

Xã hội 13 Cơ sở hạ tầng 0,750 0,833 0,933 0,839

Trung bình yêu cầu nhóm chỉ tiêu xã hội (C) 0,635 0,781 0,833 0,750

18 Không gây mặn hóa/phèn hóa 1,000 0,909 1,000 0,970 Môi trường 19 Không gây suy thoái đất 1,000 1,000 1,000 1,000

20 Không gây ô nhiễm nguồn nước 1,000 0,909 1,000 0,970

Trung bình yêu cầu nhóm chỉ tiêu môi trường (D) 1,000 0,939 1,000 0,980 Chỉ số yêu cầu chung (RI) =

Yêu cầu về tự nhiên cho sản xuất lúa ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh An Giang bao gồm điều kiện thổ nhưỡng, nước và khí hậu Trong đó, người dân đặc biệt nhấn mạnh tầm quan trọng của điều kiện khí hậu, do sự biến đổi khí hậu diễn ra thất thường trong những năm gần đây, với hiện tượng mưa trái mùa và hạn hán kéo dài không còn theo quy luật tự nhiên, đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình sản xuất nông nghiệp.

Hà Huy Ngọc (2013) và Phạm Thanh Vũ cùng các cộng sự (2016) chỉ ra rằng người dân chưa chú trọng đến điều kiện thổ nhưỡng và nước, mặc dù có thể cải tạo chúng bằng các biện pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến (Công Mạo, 2017) Các chuyên gia nhấn mạnh rằng yêu cầu về thổ nhưỡng, nước và khí hậu cần được tích hợp vào các tiêu chuẩn phát triển công nghệ cao Nhà quản lý cũng cho rằng yêu cầu về đất và nước có tầm quan trọng tương đương trong sản xuất lúa ứng dụng công nghệ cao, với điều kiện thổ nhưỡng và nhu cầu nước tưới là yếu tố chính cần xem xét trước khí hậu Tại tỉnh An Giang, khí hậu không có sự khác biệt lớn, trong khi nước tưới được các nhà khoa học quan tâm nhiều nhất, tiếp theo là thổ nhưỡng, và khí hậu có mức độ quan tâm thấp nhất Để đạt năng suất và chất lượng cao, sản xuất cần lựa chọn cây trồng phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng.

Trong lĩnh vực kinh tế, có sáu yêu cầu quan trọng cần được xem xét, bao gồm chi phí đầu tư, lợi nhuận, hiệu quả đồng vốn, thị trường tiêu thụ, giá cả sản phẩm nông nghiệp và nguồn vốn đầu tư của người dân Đặc biệt, người dân thường đặt mối quan tâm hàng đầu vào thị trường tiêu thụ, điều này cho thấy tầm quan trọng của việc nắm bắt nhu cầu thị trường trong quá trình đầu tư.

Việc sản xuất hàng hóa nông nghiệp hiện nay gặp phải tình trạng “được mùa mất giá”, do đó cần có thị trường tiêu thụ ổn định để đảm bảo lợi nhuận và hiệu quả đầu tư cho người dân (Phan Chí Nguyện & ctv, 2017) Người nông dân thường chọn những mô hình mang lại lợi nhuận cao, dẫn đến sản xuất manh mún, nhỏ lẻ (Đỗ Kim Chung, 2012) Để phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, cần có một thị trường ổn định nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh tế và sử dụng vốn đầu tư hiệu quả Nhà quản lý chú trọng đến nguồn vốn đầu tư hơn là hiệu quả sử dụng vốn, do điều kiện tài chính của nông dân còn hạn chế, trong khi chi phí cho sản xuất công nghệ cao cao hơn so với sản xuất truyền thống (Bảng 4.10) Các nhà khoa học nhấn mạnh rằng chi phí đầu tư, lợi nhuận và thị trường tiêu thụ là những yếu tố quan trọng nhất, trong khi hiệu quả sử dụng vốn, nguồn vốn đầu tư và giá sản phẩm ít được quan tâm hơn (Bảng 4.10) Mục tiêu phát triển nông nghiệp công nghệ cao là tăng hiệu quả kinh tế trên cùng diện tích, tạo ra sản phẩm chất lượng và số lượng lớn, vì vậy cần xem xét tiềm lực của nông hộ trong quá trình phát triển sản xuất.

Để triển khai sản xuất lúa ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh An Giang, cần có một thị trường ổn định nhằm đảm bảo giá cả nông sản và tăng lợi nhuận Chi phí đầu tư ban đầu cao đòi hỏi phải thiết lập các tiêu chí về nguồn vốn và chi phí đầu tư, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn trong phát triển nông nghiệp công nghệ cao.

Trong sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, yêu cầu xã hội bao gồm trình độ nông dân, khả năng quản lý, nguồn lao động, cơ sở hạ tầng, tổ chức sản xuất, quyền sử dụng đất và chính sách hỗ trợ của nhà nước Người dân đặc biệt quan tâm đến trình độ người sản xuất và khả năng quản lý, trong khi yêu cầu về kỹ thuật canh tác lại ít được chú ý, mặc dù nó đóng vai trò quan trọng trong việc áp dụng khoa học kỹ thuật Để đạt hiệu quả cao trong sản xuất, cần có chính sách hỗ trợ như tín dụng, hỗ trợ lãi suất và thu hút đầu tư Các nhà quản lý nhấn mạnh tầm quan trọng của khả năng quản lý do nhiều hợp tác xã và tổ hợp tác chưa phát huy hiệu quả Các nhà khoa học lại chú trọng đến kỹ thuật canh tác và tổ chức sản xuất, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao các yếu tố này để phát triển bền vững trong sản xuất lúa tại An Giang.

Năm 2018, sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cần tập trung vào việc tạo ra sản phẩm đồng nhất về chất lượng Điều này yêu cầu thiết lập một cơ chế tổ chức sản xuất hiệu quả và thống nhất kỹ thuật cho người nông dân.

(Nguyễn Duy Cần & Nguyễn Ngọc Đệ, 2016; Lê Nguyễn Đoan Khôi và Nguyễn Ngọc Vàng, 2012).

Kết quả tham vấn cho thấy rằng trong sản xuất lúa ứng dụng công nghệ cao, các yêu cầu về kỹ thuật, tổ chức sản xuất, trình độ nông hộ, cơ sở hạ tầng và chính sách hỗ trợ là những yếu tố quan trọng được chú trọng nhằm nâng cao hiệu quả và đảm bảo tính bền vững.

Người dân hiện nay ngày càng quan tâm đến việc bảo vệ môi trường, đặc biệt là không gây suy thoái đất, mặn hóa/phèn hóa và ô nhiễm nguồn nước, do nhận thức được tác hại của việc lạm dụng phân thuốc và thâm canh tăng vụ (Lê Văn Khoa và Trần Bá Linh, 2013) Họ đã chuyển sang sử dụng phân bón hữu cơ, áp dụng mô hình sinh thái và các biện pháp kỹ thuật mới trong canh tác (Mai Văn Trịnh và Lê Hoàng Anh, 2018; Phan Chí Nguyện và ctv, 2019) Nhà quản lý cũng quan tâm đến vấn đề suy thoái đất, tuy nhiên, họ cho rằng người dân đã nhận thức được tầm quan trọng của vi sinh vật có lợi và thiên địch trong sản xuất nông nghiệp (Nguyen Quoc Khuong et al., 2018; Nguyễn Hữu Huân và ctv, 2010) Mặc dù vậy, việc sử dụng phân hóa học và thuốc bảo vệ thực vật ngày càng gia tăng đã dẫn đến ô nhiễm nguồn nước và giảm độ màu mỡ của đất (Đặng Thúy Duyên và ctv, 2017; Dương Quỳnh Thanh và ctv, 2017) Các nhà khoa học nhấn mạnh rằng để phát triển bền vững trong sản xuất lúa ứng dụng công nghệ cao, cần đảm bảo không tác động xấu đến môi trường và hạn chế tối đa việc sử dụng hóa chất (Chính phủ, 2015; Phan Chí Nguyện và ctv).

Quy trình xây dựng tiêu chí, yêu cầu và bảng phân cấp khả năng phù hợp cho sản xuất lúa và ngô ứng dụng công nghệ cao

Quy trình xây dựng bảng phân cấp khả năng cho sản xuất lúa và ngô ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh An Giang dựa trên các yêu cầu cụ thể và tiêu chí chất lượng cho từng loại hình sử dụng đất Nghiên cứu đã tiến hành xây dựng quy trình này nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa, ngô ứng dụng công nghệ cao.

Bước đầu tiên trong sản xuất lúa và ngô ứng dụng công nghệ cao là xác định các yêu cầu cơ bản, được thực hiện thông qua việc tổng hợp tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước về nông nghiệp công nghệ cao Đồng thời, cần tham khảo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành tại Việt Nam để xác định các yêu cầu cần thiết và cụ thể cho quy trình sản xuất.

Bước 2: Xác định yêu cầu chung và cụ thể cho sản xuất lúa và ngô ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh An Giang Dựa trên các yêu cầu sơ bộ đã được xây dựng trong bước 1, nghiên cứu sẽ tiến hành tham vấn ý kiến từ các chuyên gia, bao gồm nông dân, nhà quản lý và nhà khoa học, nhằm xác định các yêu cầu phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh An Giang cho sản xuất lúa và ngô.

Bước 3: Xây dựng yêu cầu chất lượng và tiêu chí chẩn đoán cho sản xuất lúa và ngô ứng dụng công nghệ cao Dựa trên kết quả xác định các yêu cầu chung và cụ thể, tiến hành thiết lập các tiêu chí chất lượng cho sản xuất lúa và ngô, kết hợp tài liệu tham khảo, phỏng vấn nông hộ và ý kiến chuyên gia.

Bước 4 trong quy trình sản xuất lúa và ngô ứng dụng công nghệ cao là xây dựng bảng phân cấp khả năng phù hợp Sau khi xác định các tiêu chí chất lượng cần thiết, nghiên cứu tổng hợp tài liệu về điều kiện sinh lý, sinh thái và kỹ thuật sản xuất liên quan Để đánh giá hiệu quả, nghiên cứu phỏng vấn nông dân trực tiếp sản xuất các mô hình Đồng thời, ý kiến từ các chuyên gia và nhà quản lý cũng được tham vấn để xây dựng bảng phân cấp cho từng tiêu chí cụ thể Cuối cùng, nghiên cứu còn tổng hợp các công trình thực tiễn để xác định mức độ phù hợp trong việc ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và ngô.

Hình 4.15 Quy trình xây dựng bảng phân cấp khả năng phù hợp cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Phân vùng có khả năng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cho các loại cây trồng chủ lực cho tỉnh An

4.4.1 Xây dựng cơ sở dữ liệu và thành lập bản đồ đặc tính cho phát triển lúa và ngô ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang

Dựa trên việc kế thừa dữ liệu và ý kiến từ các chuyên gia quản lý nông nghiệp tại các huyện trong vùng nghiên cứu, chúng tôi đã xác định được các đặc tính cần thiết để xác định những khu vực có tiềm năng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo hình thức sản xuất đại trà, dựa trên điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường.

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bản đồ thổ nhưỡng từ Bộ môn Tài nguyên Đất đai, Trường Đại học Cần Thơ (2018) để xác định các đặc tính về độ sâu của tầng phèn, tầng sinh phèn và sa cấu đất Mục tiêu là nhằm phục vụ sản xuất lúa và cây ngô thông qua ứng dụng công nghệ cao.

Đặc tính đất phèn tại tỉnh An Giang được phân chia thành bốn vùng chính, dựa trên độ sâu xuất hiện của tầng phèn và tầng sinh phèn, như thể hiện trong Bảng 4.16 và Hình 4.16.

Bảng 4.16 Đặc tính và diện tích các vùng đất phèn tỉnh An Giang

Vùng Độ sâu xuất hiện tầng phèn (cm) Độ sâu xuất hiện tầng sinh phèn (cm) Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

Bảng 4.16 cho thấy rằng vùng đất không bị nhiễm phèn chiếm diện tích lớn nhất, tiếp theo là vùng có độ sâu xuất hiện tầng sinh phèn từ 50-100 cm và độ sâu xuất hiện tầng phèn trên 100 cm Ngược lại, vùng có diện tích thấp nhất là khu vực có độ sâu xuất hiện tầng sinh phèn trong khoảng 0-50 cm Sự phân bố diện tích các vùng đất phèn được thể hiện chi tiết trong Hình 4.16 và Phụ lục 7.

Đặc tính sa cấu đất được xác định thông qua việc phân tích dữ liệu nghiên cứu, từ đó xây dựng được 05 vùng sa cấu đất, bao gồm: sét, sét pha thịt, thịt pha sét, cát và cát pha thịt.

Bảng 4.17 Diện tích sa cấu đất tại tỉnh An Giang

Vùng Sa cấu đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

Theo Bảng 4.17, vùng nghiên cứu chủ yếu có sa cấu đất là sét pha thịt, tiếp theo là sa cấu đất thịt pha sét, cát pha thịt, và sét, trong khi vùng có sa cấu đất là cát có diện tích nhỏ nhất, chỉ 7.786,01 ha Sự phân bố các vùng sa cấu đất tại tỉnh An Giang được thể hiện rõ trong Hình 4.17 và Phụ lục 8.

(Nguồn: Bộ môn Tài nguyên Đất đai-Đại học Cần Thơ, 2019)

Hình 4.16 Bản đồ độ sâu xuất hiện tầng phèn và tầng sinh phèn năm 2019 tỉnh An Giang

(Nguồn: Bộ môn Tài nguyên Đất đai-Đại học Cần Thơ, 2019)

Hình 4.17 Bản đồ phân bố sa cấu đất năm 2019 tỉnh An Giang

Đặc tính ngập lũ được xác định qua tham vấn với cán bộ quản lý nông nghiệp tại địa phương, sau đó được thể hiện bằng các đường contour trên bản đồ và số hóa bằng phần mềm GIS Kết quả phân loại các cấp độ ngập lũ cho thấy tỉnh An Giang được chia thành ba vùng: (1) vùng không bị ngập; (2) vùng bị ngập một phần; và (3) vùng bị ngập hoàn toàn.

Vào mùa lũ, tỉnh An Giang có ba vùng ngập khác nhau: vùng ngập dưới 100 cm trong khoảng 2 tháng, vùng có hệ thống đê bao không kiên cố “đê bao tháng 8”, và vùng ngập trên 100 cm kéo dài hơn 5 tháng không có đê bao Kết quả cho thấy vùng không bị ngập có diện tích lớn nhất, tiếp theo là vùng có hệ thống đê bao tháng 8, trong khi vùng ngập do không có đê bao chiếm diện tích nhỏ nhất Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp tại An Giang Sự phân bố diện tích các vùng ngập lũ tại các huyện trong khu vực nghiên cứu được thể hiện rõ trong hình.

Bảng 4.18 Diện tích các vùng ngập lũ tỉnh An Giang

STT Độ sâu ngập Thời gian ngập Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

Thời gian tưới bổ sung cho cây trồng đã được xác định dựa trên sự tham vấn từ các nhà quản lý nông nghiệp tại các địa phương trong vùng nghiên cứu Kết quả cho thấy có bốn vùng cần tưới bổ sung trong thời gian khô hạn, với diện tích cụ thể được trình bày trong Bảng 4.19.

Bảng 4.19 Thời gian và diện tích các vùng cần tưới nước bổ sung tỉnh An Giang

Vùng Thời gian tưới bổ sung Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

Bảng 4.19 cho thấy rằng vùng có thời gian tưới bổ sung 2 tháng vào mùa khô chiếm diện tích lớn nhất, tiếp theo là vùng tưới bổ sung 4 tháng, 3 tháng, trong khi vùng có thời gian tưới bổ sung trên 6 tháng có diện tích nhỏ nhất, chủ yếu tập trung tại huyện Tri Tôn và Tịnh Biên Sự phân bố các vùng tưới bổ sung trong mùa khô được minh họa rõ ràng trong Hình 4.19 và Phụ lục 10.

1Hình 4.18 Bản đồ phân bố các vùng ngập lũ năm 2019 tỉnh An Giang (Nguồn: Kết quả tham vấn nhà quản lý, 2019)

(Nguồn: Kết quả tham vấn nhà quản lý, 2019)

Hình 4.19 Bản đồ phân bố thời gian tưới bổ sung vào mùa khô năm 2019 tỉnh An Giang

4.4.1.2 Đặc tính về kinh tế Đặc tính kinh tế để xác định vùng có khả năng thích nghi đất đai được xây dựng dựa trên kết quả tham vấn ý kiến của các chuyên gia là nhà quản lý và người dân Kết quả xây dựng được các đặc tính về lợi nhuận và hiệu quả đồng vốn của mô hình canh tác lúa 03 vụ và ngô, bên cạnh đó nghiên cứu còn xây dựng các đặc tính về thị trường tiêu thụ, tính ổn định của giá sản phẩm và nguồn vốn đầu tư cho mô hình canh tác lúa và cây ngô (Bảng 4.20).

Bảng 4.20 Các đặc tính về điều kiện kinh tế cho phát triển lúa và rau màu ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang

STT Thị trường tiêu thụ Chất lượng sản phẩm Giá sản phẩm Diện tích (ha)

1 Chưa ổn định Bình thường Biến động nhiều 17.244,39

2 Chưa ổn định Tốt Biến động nhiều 1.263,57

3 Ổn định Bình thường Biến động nhiều 35.163,30

4 Ổn định Bình thường Ít biến động 62.154,15

5 Ổn định Tốt Ít biến động 140.596,79

6 Rất ổn định Bình thường Biến động nhiều 59.845,54

7 Rất ổn định Bình thường Ít biến động 5.362,28

8 Rất ổn định Tốt Ít biến động 28.933,41

9 Rất ổn định Tốt Ổn định 3.108,01

(Nguồn: Kết quả tham vấn nhà quản lý, 2019)

Bảng 4.20 trình bày kết quả phân loại thị trường tiêu thụ lúa và ngô tại An Giang thành ba vùng: chưa ổn định, ổn định và rất ổn định Vùng thị trường chưa ổn định, nằm tại TX Tân Châu, gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm do ít thương lái thu mua Ngược lại, các vùng có thị trường ổn định cho phép tiêu thụ sản phẩm thuận lợi, trong khi những vùng có thị trường rất ổn định được bao tiêu sản phẩm hoặc liên kết với doanh nghiệp trong quá trình sản xuất nông sản.

Theo yêu cầu về chất lượng sản phẩm và kết quả tham vấn từ nhà quản lý, đã xác định được hai vùng có chất lượng sản phẩm khác nhau: vùng có chất lượng tốt bao gồm các huyện Thoại Sơn, Châu Thành, TP Long Xuyên, Chợ Mới, Phú Tân, trong khi các huyện còn lại có chất lượng trung bình Nguyên nhân cho chất lượng trung bình là do người dân vẫn sử dụng nhiều phân bón và thuốc bảo vệ thực vật, cùng với thị trường tiêu thụ chưa đặt yêu cầu cao về chất lượng Ngược lại, các vùng sản xuất lúa hữu cơ và có liên kết với doanh nghiệp phải tuân thủ quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn của công ty, nhờ đó nâng cao chất lượng sản phẩm.

Theo kết quả tham vấn từ nhà quản lý, ba vùng giá sản phẩm đã được xác định: vùng có giá ổn định, vùng giá ít biến động và vùng giá biến động nhiều Vùng giá biến động nhiều chủ yếu nằm tại TX Tân Châu, Tịnh Biên và huyện Tri Tôn, nơi có cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện, gây khó khăn trong việc vận chuyển nông sản và hạn chế thu mua của thương lái, dẫn đến tình trạng ép giá cho người dân khi thu hoạch Ngược lại, huyện Chợ Mới và các vùng khác có giá ít biến động, với sự phân bố cụ thể được thể hiện trong Hình 4.20.

- Yêu cầu về nguồn vốn đầu tư cho sản xuất lúa và ngô trên địa bàn tỉnh

Tại An Giang, kết quả tham vấn cho thấy nguồn vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp chủ yếu đến từ các nhà phân phối vật tư nông nghiệp, thông qua hình thức mua gối đầu cho đến khi thu hoạch Hình thức này dẫn đến chi phí đầu tư cho mô hình sản xuất nông nghiệp cao hơn.

(Nguồn: Kết quả tham vấn nhà quản lý, 2019)

Hình 4.20 Bản đồ phân bố các đặc tính về kinh tế năm 2019 tỉnh An Giang

4.4.1.3 Đặc tính về xã hội

Ngày đăng: 31/08/2021, 14:04

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Các yêu cầu cho phát triển vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao - Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang).
Bảng 2.1. Các yêu cầu cho phát triển vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (Trang 31)
Bảng 2.2. Đáp ứng của cây lúa đối với nhiệt độ ở các giai đoạn sinh trưởng - Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang).
Bảng 2.2. Đáp ứng của cây lúa đối với nhiệt độ ở các giai đoạn sinh trưởng (Trang 36)
Bảng 2.3. Các giai đoạn sinh dưỡng và sinh thực của cây ngô - Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang).
Bảng 2.3. Các giai đoạn sinh dưỡng và sinh thực của cây ngô (Trang 40)
Trong đó: N= Cở mẫu của số hộ canh tác mô hình e = Biên độ sai số - Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang).
rong đó: N= Cở mẫu của số hộ canh tác mô hình e = Biên độ sai số (Trang 72)
Bảng 3.2. Phân bố phiếu khảo sát tại theo đơn vị hành chính tỉnh AnGiang - Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang).
Bảng 3.2. Phân bố phiếu khảo sát tại theo đơn vị hành chính tỉnh AnGiang (Trang 73)
Hình 3.7. Sơ đồ thực hiện nghiên cứu - Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang).
Hình 3.7. Sơ đồ thực hiện nghiên cứu (Trang 75)
Bảng 4.1. So sánh giữa sản xuất truyền thống và sản xuất ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp - Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang).
Bảng 4.1. So sánh giữa sản xuất truyền thống và sản xuất ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp (Trang 79)
Bảng 4.2. Các yêu cầu cần thiết cho phát triển sản xuất lúa và ngô ứng dụng công nghệ cao - Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang).
Bảng 4.2. Các yêu cầu cần thiết cho phát triển sản xuất lúa và ngô ứng dụng công nghệ cao (Trang 81)
Bảng 4.3. Diện tích các kiểu sử dụng đất nông nghiệp năm 2019 tỉnh AnGiang - Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang).
Bảng 4.3. Diện tích các kiểu sử dụng đất nông nghiệp năm 2019 tỉnh AnGiang (Trang 82)
Hình 4.5. Bản đồ phân bố sử dụng đất nông nghiệp năm 2019 tỉnh AnGiang - Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang).
Hình 4.5. Bản đồ phân bố sử dụng đất nông nghiệp năm 2019 tỉnh AnGiang (Trang 84)
Bảng 4.4. Diện tích canh tác lúa phân theo đơn vị hành chính năm 2019 - Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang).
Bảng 4.4. Diện tích canh tác lúa phân theo đơn vị hành chính năm 2019 (Trang 85)
Hình 4.8. Bản đồ hiện trạng canh tác lúa năm 2019 tỉnh AnGiang - Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang).
Hình 4.8. Bản đồ hiện trạng canh tác lúa năm 2019 tỉnh AnGiang (Trang 90)
Bảng 4.6. Diện tích và cơ cấu sản xuất rau màu năm 2019 tỉnh AnGiang - Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang).
Bảng 4.6. Diện tích và cơ cấu sản xuất rau màu năm 2019 tỉnh AnGiang (Trang 91)
Hình 4.9 cho thấy diện tích đất sản xuất rau màu chủ yếu trên địa bàn tỉnh An Giang là rau, đậu, và cây lương thực có hạt (ngô trắng và ngô lai) có diện tích chiếm nhiều nhất - Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang).
Hình 4.9 cho thấy diện tích đất sản xuất rau màu chủ yếu trên địa bàn tỉnh An Giang là rau, đậu, và cây lương thực có hạt (ngô trắng và ngô lai) có diện tích chiếm nhiều nhất (Trang 92)
Hình 4.11. Bản đồ phân bố diện tích canh tác rau màu năm 2019 tỉnh AnGiang - Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang).
Hình 4.11. Bản đồ phân bố diện tích canh tác rau màu năm 2019 tỉnh AnGiang (Trang 94)
Hình 4.12. Sử dụng hệ thống tưới tiết kiệm nước cho rau màu (a), nhà lưới (b) trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang - Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang).
Hình 4.12. Sử dụng hệ thống tưới tiết kiệm nước cho rau màu (a), nhà lưới (b) trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang (Trang 96)
Bảng 4.8. Những hạn chế trong sản xuất lúa và ngô ứng dụng công nghệ cao - Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang).
Bảng 4.8. Những hạn chế trong sản xuất lúa và ngô ứng dụng công nghệ cao (Trang 97)
Bảng 4.10. Chỉ số các yêu cầu cụ thể cho sản xuất lúa ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh An Giang - Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang).
Bảng 4.10. Chỉ số các yêu cầu cụ thể cho sản xuất lúa ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh An Giang (Trang 101)
Bảng 4.12. Yêu cầu chất lượng và tiêu chí sản xuất lúa và ngô ứng dụng công nghệ cao cho tỉnh An Giang - Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang).
Bảng 4.12. Yêu cầu chất lượng và tiêu chí sản xuất lúa và ngô ứng dụng công nghệ cao cho tỉnh An Giang (Trang 112)
hình - Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang).
h ình (Trang 120)
Bảng 4.16. Đặc tính và diện tích các vùng đất phèn tỉnh AnGiang - Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang).
Bảng 4.16. Đặc tính và diện tích các vùng đất phèn tỉnh AnGiang (Trang 131)
Bảng 4.19. Thời gian và diện tích các vùng cần tưới nước bổ sung tỉnh AnGiang - Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang).
Bảng 4.19. Thời gian và diện tích các vùng cần tưới nước bổ sung tỉnh AnGiang (Trang 134)
Hình 4.18. Bản đồ phân bố các vùng ngập lũ năm 2019 tỉnh AnGiang (Nguồn: Kết quả tham vấn nhà quản lý, 2019) - Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang).
Hình 4.18. Bản đồ phân bố các vùng ngập lũ năm 2019 tỉnh AnGiang (Nguồn: Kết quả tham vấn nhà quản lý, 2019) (Trang 135)
Bảng 4.20. Các đặc tính về điều kiện kinh tế cho phát triển lúa và rau màu ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang - Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang).
Bảng 4.20. Các đặc tính về điều kiện kinh tế cho phát triển lúa và rau màu ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang (Trang 137)
Bảng 4.21. Các đặc tính về điều kiện xã hội cho phát triển lúa và rau màu ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang - Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang).
Bảng 4.21. Các đặc tính về điều kiện xã hội cho phát triển lúa và rau màu ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang (Trang 140)
Hình 4.21. Bản đồ phân bố các đặc tính về xã hội năm 2019 tỉnh AnGiang (Nguồn: Kết quả tham vấn nhà quản lý, 2019) - Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang).
Hình 4.21. Bản đồ phân bố các đặc tính về xã hội năm 2019 tỉnh AnGiang (Nguồn: Kết quả tham vấn nhà quản lý, 2019) (Trang 143)
Bảng 4.22. Các đặc tính về điều kiện môi trường cho phát triển lúa và rau màu ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang - Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang).
Bảng 4.22. Các đặc tính về điều kiện môi trường cho phát triển lúa và rau màu ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang (Trang 144)
Hình 4.23. Bản đồ các đặc tính cho phát triển lúa và ngô ứng dụng công nghệ cao tỉnh AnGiang - Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang).
Hình 4.23. Bản đồ các đặc tính cho phát triển lúa và ngô ứng dụng công nghệ cao tỉnh AnGiang (Trang 147)
Hình 4.25. Bản đồ phân vùng khả năng phù hợp cho sản xuất lúa ứng dụng công nghệ cao tỉnh AnGiang - Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang).
Hình 4.25. Bản đồ phân vùng khả năng phù hợp cho sản xuất lúa ứng dụng công nghệ cao tỉnh AnGiang (Trang 150)
Hình 4.27. Bản đồ phân vùng khả năng phù hợp cho sản xuất Ngô ứng dụng công nghệ cao tỉnh AnGiang - Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang).
Hình 4.27. Bản đồ phân vùng khả năng phù hợp cho sản xuất Ngô ứng dụng công nghệ cao tỉnh AnGiang (Trang 153)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w