1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần ĐTXD nam hải

77 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại Công Ty Cổ Phần ĐTXD Nam Hải
Người hướng dẫn Cô Giáo Nguyễn Quí
Trường học Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Nam Hải
Thể loại Báo Cáo Tốt Nghiệp
Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 632,69 KB

Cấu trúc

  • 1.1. Vai trò của ng-ời lao động trong quá trình sản xuất (3)
  • 1.2. Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh (4)
    • 1.2.1. Phân loại lao động theo thời gian lao động:Toàn bộ lao động trong (4)
    • 1.2.2. Phân loại theo quan hệ với quá trình sản suất (4)
    • 1.2.3. Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong q uá trình sản xuÊt kinh doanh (5)
  • 1.3. ý nghĩa, tác dụng của cong tác tổ chức lao động, quản lý lao động (6)
    • 1.3.1. ý nghĩa (6)
    • 1.3.3. Tác dụng (6)
  • 1.4. Các khái niệm, ý nghĩa của tiền l-ơng và các khoản trích theo l-ơng (7)
    • 1.4.1. Khái niệm (7)
    • 1.4.2. ý nghĩa (8)
  • 1.5. Các chế độ về tiền l-ơng, trích lập sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT, tiền ăn ca của Nhà n-ớc quy định (9)
    • 1.5.2. Chế độ về các khoản trích theo tiền l-ơng của Nhà n-ớc quy định (10)
  • 1.6. Các hình thức tiền l-ơng (12)
    • 1.6.1. Hình thức tiền l-ơng trả theo thời gian lao động (12)
      • 1.6.1.1. Khái niệm (12)
      • 1.6.1.2. Các hình thức trả l-ơng thời gian và ph-ơng pháp tính (12)
    • 1.6.2. Hình thức trả l-ơng theo sản phẩm (15)
      • 1.6.2.1. Khái niệm (15)
      • 1.6.2.2. Ph-ơng pháp xác định mức lao động và đơn giá l-ơng sản phÈm (15)
      • 1.6.2.3. Các ph-ơng pháp trả l-ơng theo sản phẩm (15)
  • 1.7. Khái niệm quỹ tiền l-ơng, nội dung và phân loại quỹ tiền l-ơng (23)
    • 1.7.1. Khái niệm (23)
    • 1.7.2. Nôi dung (23)
    • 1.7.3. Phân loại quỹ tiền l-ơng trong hạch toán (24)
  • 1.8. Nhiệm vụ kế toán tiền l-ơng và các khoản trích theo l-ơng (24)
  • 1.9. Kế toán tổng hợp tiền l-ơng, KPCĐ, BHYT, BHH (25)
    • 1.9.1. Các tài khoản kế toán sử dụng chủ yếu (25)
    • 1.9.2. Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu (28)
      • 1.9.2.1. Tính tiền l-ơng, các khoản phụ cấp phải trả công nhân viên (28)
      • 1.9.2.2. Tính tr-ớc tiền l-ơng nghỉ phép của công nhân sản xuất (28)
      • 1.9.2.3. Tiền th-ởng phải trả công nhân viên (29)
      • 1.9.2.4. Tiền ăn ca của công nhân viên (29)
      • 1.9.2.5. Bảo hiểm xã hội phải trả công nhân viên (29)
      • 1.9.2.6. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất (19%) (29)
      • 1.9.2.7. Các khoản khấu trừ vào tiền l-ơng phải trả công nhân viên (30)
      • 1.9.2.8. Tính thuế thu nhập của ng-ời lao động phải nộp (30)
      • 1.2.2.9. Trả tiền l-ơng và các khoản phải trả công nhân viên (30)
      • 1.9.2.10. Số tiền tạm giữ công nhân viên đi vắng (30)
      • 1.9.2.11. Tr-ờng hợp trả l-ơng cho công nhân viên bằng sản phẩm hàng hoá (31)
      • 1.9.2.12. Chi trên quỹ BHXH, KPCĐ tại đơn vị (31)
      • 1.9.2.13. Chuyển tiền BHXH, BHYt, KPCĐ cho cơ quan quản lý chức năng theo chế độ (31)
      • 1.9.2.14. Cơ quan BHXH thanh toán số thực chi cuối quý (31)
  • 2.1. Đặc điểm chung của doanh nghiệp (33)
    • 2.1.1. Quá trình phát triển của doanh nghiệp (33)
    • 2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm lao động sản xuất kinh doanh của công ty (34)
      • 2.1.3.1. Công tác tổ chức bộ máy quản lý và tính chất sản xuất (34)
      • 2.1.3.2. Tổ chức công tác kế toán (37)
  • 2.2 Thực tế công tác tổ chức lao động và kế toán tiền l-ơng cùng các khoản trích theo tiền l-ơng (39)
    • 2.2.1 Công tác tổ chức quản lý lao động ở công ty (39)
    • 2.2.2 Nội dung quỹ tiền l-ơng và thực tế quản lý tiền l-ơng của doanh nghiệp (40)
    • 2.2.3 Hình thức tính l-ơng áp dụng tại doanh nghiệp (40)
    • 2.2.4 Kế toàn tổng hợp tiền l-ơng và các khoản tính theo tiền l-ơng (61)
      • 2.2.1.4 Các tổng kết kế toán sử dụng trong công tác kế toán tiền l-ơng và các khoản tín theo tiềm l-ơng của doanh nghiệp (61)

Nội dung

Vai trò của ng-ời lao động trong quá trình sản xuất

Lao động là yếu tố quyết định trong quá trình sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí và giá trị sản phẩm Việc sử dụng hợp lý lao động không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn hạ thấp giá thành sản phẩm, từ đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động Để duy trì quá trình tái sản xuất, cần đảm bảo tái sản xuất "sức lao động", tức là bồi hoàn công sức lao động của con người thông qua thù lao, chủ yếu là tiền.

Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển mạnh mẽ hiện nay, nhu cầu lao động ngày càng gia tăng, vì đây là lực lượng chính tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần cho xã hội Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội và đất nước, người lao động cần có trình độ và tay nghề cao Do đó, vấn đề này đã được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, coi đây là yếu tố thiết yếu cho sự phát triển bền vững của đất nước và doanh nghiệp.

Doanh nghiệp được coi là một xã hội thu nhỏ, nơi lao động đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất và kinh doanh Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật liên quan đến lao động, như pháp lệnh hợp đồng lao động, pháp lệnh bảo hộ lao động và bộ luật lao động, nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động và thúc đẩy sự phát triển bền vững trong các doanh nghiệp.

Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

Phân loại lao động theo thời gian lao động:Toàn bộ lao động trong

Lao động thường xuyên trong danh sách là lực lượng lao động do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả, bao gồm công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản và công nhân viên thuộc các hoạt động khác.

_Lao động tạm thời mang tính thời vụ:Là lực l-ợng lao động làm việc tại các Dndo các ngành khác chi trả l-ơng.

Phân loại theo quan hệ với quá trình sản suất

a Lao động trực tiếp sản xuất:

Lao động trực tiếp là những người tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo ra sản phẩm hoặc thực hiện các công việc, nhiệm vụ cụ thể Trong lĩnh vực lao động trực tiếp, có thể phân loại thành nhiều nhóm khác nhau.

Theo nội dung công việc mà ng-ời lao động thực hiện thì ng-ời lao động chia thành:

+ Lao động sản xuất kinh doanh chính

+ Lao động sản xuất kinh doanh phụ trợ, lao động phụ trợ khác

Theo năng lực và trình độ chuyên môn, lao động trực tiếp chia thành các loại sau:

Lao động có tay nghề cao là những cá nhân đã được đào tạo chuyên môn, sở hữu nhiều kinh nghiệm thực tiễn và có khả năng thực hiện các công việc phức tạp đòi hỏi trình độ cao.

Lao động có tay nghề trung bình là những người đã được đào tạo chuyên môn nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm làm việc thực tế, hoặc những người chưa qua đào tạo chính thức nhưng đã tích lũy được kinh nghiệm làm việc đáng kể Họ thường trưởng thành và học hỏi từ thực tiễn, góp phần vào sự phát triển của ngành nghề.

+ Lao động phổ thông: là những ng-ời không qua đào tạo nh-ng vẫn làm đ-ợc việc b Lao động gián tiếp quá trình sản xuất:

Lao động gián tiếp là những cá nhân tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách không trực tiếp Họ bao gồm những người thực hiện chức năng chỉ đạo và quản lý, phục vụ cho hoạt động kinh doanh Lao động gián tiếp được phân loại thành nhiều nhóm khác nhau.

Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động gián tiếp đ-ợc chia thành:

Chuyên viên chính là những cá nhân có trình độ đại học trở lên và chuyên môn cao, có khả năng giải quyết các công việc tổng hợp và phức tạp.

+Chuyên viên: Là những ng-ời đã tốt nghiệp đại học ,trên dại học ,có thoi gian công tác dài,trình độ chuyên môn cao

+ Cán sự : là những ng-ời mới tốt nghiệp ĐH, có thời gian công tác ch-a dài

Nhân viên là những lao động gián tiếp có trình độ chuyên môn thấp, có thể đã qua đào tạo hoặc chưa qua đào tạo trong các lớp chuyên môn nghiệp vụ.

Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong q uá trình sản xuÊt kinh doanh

Lao động đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất và chế biến, bao gồm những người tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc tạo ra sản phẩm và cung cấp dịch vụ Công nhân trực tiếp sản xuất là một phần không thể thiếu trong chuỗi giá trị này.

Lao động thực hiện chức năng bán hàng bao gồm những người tham gia vào hoạt động tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ, như nhân viên bán hàng, nhân viên tiếp thị và chuyên viên nghiên cứu thị trường.

Lao động thực hiện chức năng quản lý đóng vai trò quan trọng trong hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính, bao gồm những nhân viên quản lý hành chính có nhiệm vụ điều phối và giám sát các hoạt động trong tổ chức.

ý nghĩa, tác dụng của cong tác tổ chức lao động, quản lý lao động

ý nghĩa

Phân loại lao động trong doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập thông tin về số lượng sản phẩm lao động và trình độ chuyên môn của nhân viên Điều này giúp doanh nghiệp thực hiện quy hoạch và lập kế hoạch lao động hiệu quả Ngoài ra, việc phân loại lao động còn hỗ trợ doanh nghiệp trong việc lập dự toán chi phí nhân công, xây dựng quỹ lương và cải thiện công tác quản lý, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.

Tác dụng

Tổ chức sản xuất lao động hợp lý và hoạch toán lao động chính xác giúp tính thù lao lao động đúng đắn, từ đó kích thích người lao động chú trọng đến thời gian, kết quả làm việc và tuân thủ kỷ luật Việc này không chỉ nâng cao năng suất lao động mà còn góp phần tiết kiệm chi phí lao động, giảm giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận, tạo điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động Sử dụng lao động một cách hợp lý sẽ phát huy tối đa chuyên môn và tay nghề của nhân viên Đây là vấn đề quan trọng và thường xuyên được quan tâm không chỉ trong doanh nghiệp mà còn trong toàn ngành kinh tế.

Các khái niệm, ý nghĩa của tiền l-ơng và các khoản trích theo l-ơng

Khái niệm

Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của phần sản phẩm xã hội mà người lao động nhận được, tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động của họ Bản chất của tiền lương là giá trị sức lao động, đồng thời cũng là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần làm việc hăng hái Tiền lương kích thích sự quan tâm của người lao động đến kết quả công việc, do đó, nó đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy năng suất lao động.

Ngoài việc trả lương để duy trì sức lao động và đời sống bền vững cho người lao động, doanh nghiệp cần tính toán các chi phí sản xuất kinh doanh theo chế độ tài chính hiện hành, bao gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ).

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một phần quan trọng trong chính sách xã hội, đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người dân, đặc biệt là người lao động BHXH cung cấp hỗ trợ tài chính cho người lao động trong các trường hợp như ốm đau, tai nạn, thai sản và hưu trí, giúp ổn định cuộc sống và bảo vệ quyền lợi của họ Khoản đóng góp vào quỹ BHXH được trích lập nhằm tự cấp cho công nhân viên, với tỷ lệ trích là 20%, trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 5% trừ vào thu nhập của người lao động.

Quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT) được hình thành để tài trợ cho người lao động tham gia đóng góp vào quỹ này trong các hoạt động chăm sóc và khám chữa bệnh Tỷ lệ trích lập quỹ BHYT là 3% trên tổng tiền lương phải trả cho công nhân viên, trong đó 2% được tính vào chi phí sản xuất và 1% do người lao động đóng góp từ thu nhập của mình.

KPCĐ là nguồn tài chính quan trọng để duy trì hoạt động của công đoàn trong đơn vị, được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định 2% trên tiền lương phải trả cho người lao động trong kỳ Tỷ lệ này được tính vào chi phí sản xuất, đảm bảo sự ổn định và phát triển của các hoạt động công đoàn.

ý nghĩa

Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động, bên cạnh đó họ còn nhận được các khoản thu nhập bổ sung như trợ cấp bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và tiền ăn ca.

Chi phí tiền lương là một yếu tố quan trọng trong việc xác định giá thành sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp Để tối ưu hóa chi phí này, các tổ chức cần sử dụng lao động một cách hợp lý và thực hiện hạch toán lao động chính xác, đảm bảo trích dẫn đúng mức thù lao cho người lao động.

Thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan giúp người lao động chú trọng hơn đến thời gian, kết quả và chất lượng công việc Điều này không chỉ nâng cao năng suất lao động mà còn hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp Qua đó, tạo điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.

Các chế độ về tiền l-ơng, trích lập sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT, tiền ăn ca của Nhà n-ớc quy định

Chế độ về các khoản trích theo tiền l-ơng của Nhà n-ớc quy định

Dựa trên các chứng từ như bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành và hợp đồng giao khoán, kế toán tiền lương sẽ tính toán tiền lương theo thời gian, tiền lương sản phẩm, và tiền ăn ca cho người lao động Tiền lương được xác định cho từng cá nhân và tổng hợp cho từng bộ phận sử dụng lao động, đồng thời lập bảng thanh toán tiền lương cho từng đội sản xuất và phòng ban trong doanh nghiệp Trong trường hợp công nhân viên bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và đã tham gia đóng BHXH, họ sẽ được hưởng trợ cấp BHXH, được tính theo công thức quy định.

Sè BHXH phải trả = Số ngày nghỉ tính BHXH x L-ơng cấp bậc

Theo quy định hiện hành, tỷ lệ trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH) cho trường hợp nghỉ ốm là 75% mức đóng BHXH, trong khi đối với nghỉ thai sản và tai nạn lao động, tỷ lệ trợ cấp được tính là 100% tiền lương tham gia đóng BHXH.

Để thực hiện các quy trình liên quan đến bảo hiểm xã hội, kế toán cần dựa vào các chứng từ như “phiếu nghỉ hưởng BHXH” (mẫu số 03 – Lao động tiền lương) và “biên bản điều tra tai nạn lao động” (mẫu số 09 – LĐTL) Kế toán sẽ tính toán tiền trợ cấp BHXH phải trả cho công nhân viên và ghi nhận vào bảng thanh toán BHXH (mẫu số 04 - LĐTL) Đối với tiền thưởng, kế toán cũng cần lập bảng “Thanh toán tiền thưởng” để theo dõi và chi trả theo quy định Đồng thời, tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng lao động, tính toán các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ tài chính quy định, và kết quả sẽ được phản ánh trong “Bảng phân bố tiền lương và các khoản trích theo lương”.

Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ:

Quỹ BHXH được sử dụng để trợ cấp cho người lao động tham gia đóng góp khi họ mất khả năng lao động Theo quy định hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp phải nộp quỹ BHXH với tỷ lệ 20% trên tổng lương cơ bản của công nhân viên, trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất và 5% tính vào thu nhập của người lao động Doanh nghiệp cũng tiếp tục chi trả BHXH cho công nhân viên đang làm việc bị ốm đau, thai sản, dựa trên các chứng từ liên quan như Phiếu nghỉ BHXH Cuối tháng hoặc quý, doanh nghiệp sẽ quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH về số thực chi của quý.

Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập 3% tổng tiền lương thực tế của cán bộ công nhân viên, trong đó 20% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh Người lao động đóng góp 1% từ lương của mình Toàn bộ quỹ BHYT sẽ được nộp lên cơ quan quản lý chuyên trách để mua thẻ BHYT, nhằm tài trợ cho người lao động trong các hoạt động chăm sóc và khám chữa bệnh.

KPCĐ được thành lập nhằm phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn, với mục tiêu chăm lo và bảo vệ quyền lợi của người lao động Quỹ này được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công nhân viên trong doanh nghiệp.

Theo quy định hiện hành, hàng tháng, doanh nghiệp cần trích 2% tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên, và khoản này được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh Trong số đó, 1% sẽ được nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên, trong khi phần còn lại sẽ được sử dụng tại công đoàn cơ sở.

Các hình thức tiền l-ơng

Hình thức tiền l-ơng trả theo thời gian lao động

Là hình thức tiền l-ơng tính theo thời gian làm việc cấp bậc kế toán hoặc chức danh và thang bậc l-ơng quy định

1.6.1.2 Các hình thức trả l-ơng thời gian và ph-ơng pháp tính

Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp, có hai phương pháp tính lương theo thời gian lao động Phương pháp đầu tiên là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn, trong đó lương được tính dựa trên thời gian làm việc và đơn giá lương theo thời gian.

Tiền l-ơng TG = TG làm việc thực tế x ĐG TL TG

Tiền l-ơng thời gian giản đơn gồm:

Tiền lương tháng là khoản tiền lương cố định mà người lao động nhận hàng tháng, dựa trên hợp đồng lao động hoặc theo thang bậc lương quy định Khoản tiền này bao gồm tiền lương bậc và các phụ cấp trách nhiệm khu vực.

Tiền lương tháng chủ yếu áp dụng cho công nhân trong lĩnh vực quản lý hành chính và kinh tế, cũng như các ngành không có tính chất sản xuất Cấu trúc tiền lương tháng bao gồm tiền lương chính và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương.

Tiền lương là khoản thù lao được trả cho người lao động dựa trên ngạch bậc, phản ánh trình độ và năng lực của họ, đồng thời phụ thuộc vào nội dung công việc và thời gian công tác.

Mi = Mn Hi Pc Trong đó:

_ Hi : hệ số cấp bậc l-ơng

_ Mn: mức l-ơng tối thiểu

_ Pc: là khoản phải trả cho ng-ời lao động ch-a đ-ợc tính vào l-ơng chính

+ Tiền l-ơng tuần: là tiền l-ơng phải tả cho 1 tuần làm việc

TL tuần phải trả = TL tháng 12 tháng

Tiền lương ngày là khoản tiền được chi trả cho một ngày làm việc, đồng thời là cơ sở để tính toán trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH) cho cán bộ công nhân viên trong những ngày tham gia hội họp, học tập và đối với các hợp đồng lao động.

TL ngày = Tiền l-ơng tháng

Số ngày làm theo chế độ quy định trong tháng

+ Tiền l-ơng giờ: là tiền l-ơng trả cho 1 giờ làm việc, làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ

TL giờ = Tiền l-ơng ngày

Số giờ làm việc trong ngày theo chế độ ( 8h )

Tiền lương công nhật là mức lương được tính theo ngày làm việc, áp dụng cho người lao động tạm thời chưa được xếp vào thang bậc lương Mức lương này được thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động Hình thức tiền lương thời gian có thưởng kết hợp giữa các hình thức lương đơn giản và chế độ thưởng trong sản xuất.

= TG giản đơn + Tiền th-ởng có tính chất l-ơng

Tiền thưởng là phần thưởng cho những người lao động có năng suất cao, tiết kiệm nguyên vật liệu và tạo ra sản phẩm chất lượng Trong khi đó, tiền lương công nhật được tính theo số ngày làm việc, với mức lương ngày cụ thể dành cho người lao động, chưa được phân loại vào thang lương chính thức.

TLTG có th-ởng bậc l-ơng Mức tiền l-ơng công nhật do ng-ời sử dụng lao động và ng-ời sử dụng lao động thoả thuận vói nhau

Hình thức tiền lương công nhật được áp dụng cho người lao động tạm thời, mang lại nhiều ưu điểm như tính toán dựa trên thời gian làm việc thực tế và sự đơn giản trong việc lập bảng tính Tuy nhiên, cũng cần xem xét những nhược điểm của phương thức trả lương theo thời gian.

Nhược điểm của hệ thống hiện tại là chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động và chưa liên kết tiền lương với chất lượng lao động Do đó, doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp khuyến khích vật chất, đồng thời kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động để nâng cao năng suất và hiệu suất lao động.

Hình thức trả l-ơng theo sản phẩm

Hình thức trả lương theo số lượng sản phẩm công việc được thực hiện dựa trên chất lượng sản phẩm hoàn thành, đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng quy định và đơn giá lương cho từng sản phẩm.

1.6.2.2 Ph-ơng pháp xác định mức lao động và đơn giá l-ơng sản phẩm Để trả l-ơng theo sản phẩm cần có định mức lao động, đơn giá tiền l-ơng hợp lý cho từng loại sản phẩm, công việc Tổ chức tốt công tác nghiệm thu sản phẩm, đồng thời đảm bảo các điều kiện để công nhân tiến hành làm việc h-ởng l-ơng theo hình thức trả l-ơng theo sản phẩm nh-: máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu…

TLSP = Khối l-ợng sản phẩm hoàn thành x ĐG TL SP

1.6.2.3 Các ph-ơng pháp trả l-ơng theo sản phẩm a Hình thức trả tiền l-ơng sản phẩm trực tiếp:

Hình thức trả lương cho người lao động được chia thành hai loại chính: trả lương sản phẩm trực tiếp và gián tiếp Trả lương sản phẩm trực tiếp áp dụng cho công nhân chính sản xuất, với đơn giá lương không thay đổi theo tỷ lệ hoàn thành định mức lao động, thường được gọi là lương sản phẩm không hạn chế Ngược lại, trả lương sản phẩm gián tiếp áp dụng cho công nhân hỗ trợ như bảo dưỡng máy móc và vận chuyển nguyên vật liệu.

Tiền l-ơng sản phẩm gián tiếp = Đơn giá tiền l-ơng gián tiếp x Số l-ợng SPHT của

Hình thức trả lương sản phẩm có thưởng là sự kết hợp giữa việc trả lương theo sản phẩm và chế độ thưởng trong sản xuất, nhằm khuyến khích năng suất lao động và nâng cao hiệu quả công việc.

Hình thức trả lương sản phẩm lũy tiến là phương pháp trả lương cho người lao động, bao gồm tiền lương chính dựa trên sản phẩm lao động thực tế và tiền thưởng được tính theo tỷ lệ lũy tiến, dựa vào mức độ vượt định mức lao động đã quy định.

L-ơng sản phẩm lũy tiến kích thích mạnh mẽ việc tăng năng xuất lao động, hình thức này đ-ợc áp dụng ở nhiều nơi cần đẩy mạnh tốc độ sản xuất hoặc hoàn thành kịp thời đơn đặt hàng

TLSP luỹ tiến = {ĐGLSP x Số SPHT} + (ĐGLSP x Số l-ợng SP v-ợt

Doanh nghiệp A định mức th-ởng theo tỷ lệ lũy tiến sản phẩm:

+ Sản l-ợng v-ợt định mức 5% 20% trả thêm 20% ĐG l-ơng SP

+ Sản l-ợng v-ợt định mức 21% 30% trả thêm 25% ĐG l-ơng SP

+ Sản l-ợng v-ợt định mức > 41% đ-ợc tính gấp đôi ĐG l-ơng SP

Doanh nghiệp đã xác định mức lao dộng cho một công nhân bậc thợ 4/7 là 300 Sp/ tháng, đơn giá tiền l-ơng trả cho 1 Sp X là 400đ/ 1 Sp

Trong tháng 1 công nhân thợ bậc 4/7 thực tế sản xuất đ-ợc 400 Sp

Trích tiền l-ơng cho công nhân đ-ợc trả nh- sau:

Tỷ lệ v-ợt định mức là 33,3% nên tỷ lệ tiền l-ơng lũy tiến t-ơng ứng là 75%

Tính tiền l-ơng công nhân đ-ợc lĩnh là:

Hình thức trả lương khoán theo khối lượng sản phẩm hoặc công việc là phương thức thanh toán cho người lao động dựa trên số lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành Phương thức này thường được áp dụng cho các công việc lao động giản đơn hoặc những công việc có tính chất đột xuất, giúp tạo động lực và khuyến khích hiệu suất làm việc cao hơn.

Hình thức trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng là phương pháp tính lương dựa trên đơn giá tổng hợp cho sản phẩm hoàn thành ở từng bộ phận sản xuất.

Tỷ lệ v-ợt định mức lao động

Tỷ lệ v-ợt định mức

_ Hình thức tiền l-ơng trả theo sản phẩm tập thể đ-ợc áp dụng đối với các doanh nghiệp mà kết quả là của cả tập thể công nhân

Tiền lương sản phẩm là kết quả lao động của tập thể công nhân, do đó kế toán cần chia lương cho từng công nhân dựa trên một trong các trường hợp cụ thể.

+ Ph-ơng pháp chia l-ơng theo thời gian làm việc thực tế và trình độ của ng-ời lao động

Li: Tiền l-ơng sản phẩm của công nhân

Ti: Thời gian làm việc thực tế công nhân i

Hi: Hệ số cấp bậc kỹ thuật của công nhân i

Lt: Tổng tiền l-ơng sản phẩm tập thể n: Số ng-ời lao động của tập thể

Trong tháng công nhân khai thác đ-ợc h-ởng l-ơng theo sản phẩm là 2.355.660 đ trong đó gồm:

Công nhân C bậc 3/7 làm việc 156 h, hệ số cấp bậc 1,25

Công nhân D bậc 2/7 làm việc 176 h, hệ số cấp bậc 1,125

Công nhân C bậc 1/7 làm việc 176 h, hệ số cấp bậc 1

+ Quy đổi số giờ làm việc thực tế thành số giờ làm việc theo cấp bậc kỹ thuËt

Công nhân C bậc 3/7 làm việc 156 h 1,25 = 195 h

Công nhân C bậc 2/7 làm việc 176 h 1,125 = 198 h

Công nhân C bậc 1/7 làm việc 176 h 1 = 176 h

= 4.140 ®/ h + Tiền l-ơng trả cho từng công nhân viên:

Sô giờ làm việc tiêu chuẩn

Số giờ làm việc thực tế

Hệ số cấp bậc kỹ thuật công việc

TL 1 h làm việc tiêu chuẩn

Tổng TL SP hoàn thành

Tông số giờ làm việc tiêu chuẩn

TL phải trả từng CNV

Số giờ làm việc tiêu chuẩn từng CNV

TL 1 giờ làm việc tiêu chuẩn

Phương pháp chia lương theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc kết hợp với bình công chấm điểm được áp dụng khi cấp bậc lương kỹ thuật của công nhân không phù hợp với yêu cầu công việc do sự chênh lệch năng suất lao động trong tổ chức Tiền lương được chia thành hai phần: một phần dựa trên cấp bậc công việc và thời gian làm việc thực tế của mỗi người, phần còn lại dựa vào thành tích thông qua bình công chấm điểm của từng cá nhân.

Một nhóm công nhân lắp máy đ-ợc h-ởng l-ơng theo sản phẩm là 1.087.500 đ Nhóm công nhân gồm:

Công nhân A bậc 7/7 làm việc co cấp bậc KT 5/7 số giờ làm việc thực tế là 170h

Công nhân B bậc 4/7 làm việc co cấp bậc KT 4/7 số giờ làm việc thực tế là 180h

Công nhân C bậc 3/7 làm việc co cấp bậc KT 3/7 số giờ làm việc thực tế là 190h

+ Chia l-ơng theo cấp bậc kỹ thuật công việc và thời gian làm việc thực tÕ

+ Tính phần chia theo công điểm:

Tổng số điểm của từng CN

TL chia theo cấp bậc

KTCV và TG làm việc

TG làm việc TT của từng CN

Mức lương cấp bậc của từng CV

+ Tính số tiền l-ơng mỗi ng-ời đ-ợc lĩnh:

Công nhân A bậc 7/7 đ-ợc lĩnh 289.000 + 120.000 = 409.000đ

Công nhân B bậc 4/7 đ-ợc lĩnh 261.000 + 80.000 = 341.000đ

Công nhân C bậc 3/7 đ-ợc lĩnh 237.000 + 100.000 = 337.000đ

Để khuyến khích công nhân làm việc ở bậc thấp hơn, công nhân bậc cao sẽ nhận được một khoản chênh lệch bậc theo chế độ Cụ thể, công nhân bậc 7/7 khi làm việc ở cấp 5/7 sẽ được hưởng thêm mức chênh lệch tương ứng.

Mức TL của công nhân A: 409.000 + 34.000 = 443.000đ

+ Ph-ơng pháp chia theo bình công chấm điểm:

Khái niệm quỹ tiền l-ơng, nội dung và phân loại quỹ tiền l-ơng

Khái niệm

Quỹ tiền l-ơng là toàn bộ số tiền của doanh nghiệp trả cho công nhân viên do doanh nghiệp quản lý và chi trả l-ơng.

Nôi dung

Quỹ tiền l-ơng của doanh nghiệp bao gồm:

_ Tiền l-ơng trả cho ng-ời lao đông trong thời gian làm việc thực tế

Các khoản phụ cấp thường xuyên bao gồm các loại phụ cấp có tính chất tiền lương như phụ cấp học nghề, phụ cấp trách nhiệm và phụ cấp công tác lưu động.

_ Tiền l-ơng trả cho công nhân trong thời gian nghỉ sản xuất vì nguyên nhân khách quan, thời gian hội họp, nghỉ phép…

_ Tiền l-ơng trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong ph ạm vi chế độ quy định.

Phân loại quỹ tiền l-ơng trong hạch toán

Tiền lương chính là khoản tiền mà người lao động nhận được trong thời gian thực hiện các nghiệp vụ chính, bao gồm tiền lương theo cấp bậc và các khoản phụ cấp như làm đêm, làm thêm giờ.

Tiền lương phụ là khoản tiền lương được trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện các công việc khác ngoài nhiệm vụ chính, chẳng hạn như nghỉ phép, nghỉ lễ hoặc ngừng sản xuất vì các nguyên nhân khách quan Theo quy định, người lao động vẫn được hưởng lương trong những trường hợp này Xét về mặt hạch toán kinh tế, tiền lương chính của công nhân sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chi phí lao động.

Nhiệm vụ kế toán tiền l-ơng và các khoản trích theo l-ơng

_ Tiền l-ơng trả cho công nhân trong thời gian nghỉ sản xuất vì nguyên nhân khách quan, thời gian hội họp, nghỉ phép…

_ Tiền l-ơng trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong ph ạm vi chế độ quy định

1.7.3 Phân loại quỹ tiền l-ơng trong hạch toán:

Tiền lương chính là khoản tiền mà người lao động nhận được khi thực hiện các nhiệm vụ chính trong công việc, bao gồm tiền lương theo cấp bậc và các khoản phụ cấp như làm đêm, làm thêm giờ.

Tiền lương phụ là khoản tiền trả cho người lao động khi họ thực hiện các công việc khác ngoài nhiệm vụ chính, như nghỉ phép, lễ hội hoặc ngừng sản xuất vì nguyên nhân khách quan Trong hạch toán kinh tế, tiền lương chính của công nhân sản xuất được ghi nhận trực tiếp vào chi phí sản xuất của từng sản phẩm, trong khi tiền lương phụ được phân bổ theo tiêu thức liên quan đến từng loại sản phẩm.

1.8 Nhiệm vụ kế toán tiền l-ơng và các khoản trích theo l-ơng

Hạch toán lao động và kế toán tiền lương cùng các khoản trích theo tiền lương không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động mà còn tác động đến chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, cũng như việc thực hiện các chính sách lao động tiền lương của nhà nước.

Kế toán tiền l-ơng và các khoản trích theo l-ơng ở doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ sau:

Ghi chép chính xác và kịp thời về thời gian lao động và kết quả lao động là rất quan trọng, giúp tính toán hợp lý chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương.

_ Định kỳ phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ lao động và cung cấp những thong tin cần thiết cho các bộ phận có liên quan.

Kế toán tổng hợp tiền l-ơng, KPCĐ, BHYT, BHH

Các tài khoản kế toán sử dụng chủ yếu

TK 335 _ Chi phí phải trả ( nếu có )

TK 338 _ Phải trả, phải nộp khác

TK 334 - "Phải trả CNV" ghi nhận các khoản thanh toán cho cán bộ, nhân viên trong doanh nghiệp, bao gồm tiền lương, tiền công, thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác liên quan đến thu nhập của cán bộ, nhân viên.

BHXH và các khoản đã trả, chi, ứng trước cho CNV

+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương của CNV

+ Các khoản tiền lương, thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả, chi cho CNV

+ Số dư( nếu có ): số đã trả > số phải trả CNV

+ Số dư: các khoản tiền lương, tiền công, thưởng và các khoản phải trả, chi cho CNV

Chi phí phải trả (TK 335) được sử dụng để ghi nhận các khoản chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh chưa thực tế phát sinh trong kỳ này hoặc kỳ sau.

TK 335 _ Chi phí phải trả

TK 338 - "Phải trả, phải nộp khác" dùng để ghi nhận tình hình thanh toán các khoản phải trả và nộp khác không nằm trong các tài khoản từ 331 đến 336.

+ Các khoản chi phí thực tế phát sinh đã tinh vào chi phí phải trả

+ Số chênh lệch về chi phí phải trả > hơn số chi p hí thực tế được hạch toán vào thu nhập khác

+ Chi phí phải trả và ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh

Dck: chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh

TK 338 - Phải trả, phải nộp khác

+ K/c giá trị tài sản thừa vào các TK liên quan theo quyết định ghi rõ trong xử lý

+ BHXH phải trả cho công nhân viên

+ KPCĐ chi tại đơn vị

+ Số BHYT, BHXH, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHYT,

+ Doanh thu ghi nhËn cho tõng kú thanh toán, trả lại bên nhận thực tế cho khách hàng khi họ tiếp tục thực hiện việc cho thuê tài sản

+ Các khoản đã trả, đã nộp khác

+ Giá trị tài sản chờ xử lý (ch-a rõ nguyên nhân)

+ Giá trị tài sản phải trả cho cá nhân tập thể theo quyết định ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay nguyên nh©n

+ Trích BHXH, BHYT vào chi phí sản xuÊt kinh doanh

+ Trích BHXH, BHYT vào tiền l-ơng của công nhân viên

+ Các khoản thanh toán với công nhân viên tiền nhà, điện n-ớc ở tập thÓ

+ BHXH, KPCĐ v-ợt chi đ-ợc cấp bù

+ Doanh thu ch-a thực hiện + Các khoản phải trả khác

Sử dụng (nếu có): số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số BHXH đã chi, KPCĐ chi ch-a v-ợt đ-ợc cấp bù

Số tiền còn phải trả của người nộp bao gồm các khoản BHXH, BHYT và KPCĐ đã được trích nhưng chưa nộp cho cơ quan quản lý Đồng thời, số quỹ còn lại của đơn vị cũng chưa được chi hết.

+ Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải quyết

+ đầu t- ch-a thực hiện còn lại

TK 338 - Phải trả, nộp khác có các TK cấp 2 sau:

TK 3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết

TK 3387 - doanh thu ch-a thực hiện

TK 3388 - Phải trả, phải nộp khác

Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

1.9.2.1 Tính tiền l-ơng, các khoản phụ cấp phải trả công nhân viên

Nợ TK 241 - xây dựng cơ bản dở dang

TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp

TK 623 (6231) - Chi phí sử dụng máy móc thi công

TK 627 (6271) - Chi phí sản xuất chung

TK 641 (6411) - chi phí bảo hiểm

TK 642 (6421) - Chi phí quản lý doanh nghiệp

TK 335 - Tiền l-ơng công nhân sản xuất nghỉ phép phải trả, nếu doanh nghiệp trích tr-ớc vào chi phí sản xuất kinh doanh

Có TK 334 - Phải trả công nhân viên

1.9.2.2 Tính tr-ớc tiền l-ơng nghỉ phép của công nhân sản xuất

1tháng =  số TL chính TT phải trả CNSX trong tháng x Tỷ lệ trích tr-íc(%)

Tỷ lệ trích tr-ớc =  Số TL nghỉ phép trong KH của CNSX trong năm

 số TL chính K của CNSX trong năm x 100 Hoặc có thể tính bằng công thức sau:

1tháng =  Số tiền l-ơng nghỉ phép trong kế hoạch CNSX

Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp

Có Tk 335 - Chi phí phải trả

1.9.2.3 Tiền th-ởng phải trả công nhân viên

- Tiền th-ởng có tính chất th-ờng xuyên tính vào chi phí sản xuất kinh doanh

Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp

TK 627 - Chi phí sản xuất chung

TK 641 - Chi phí bảo hiểm

TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 334 - Phải trả công nhân viên

- Th-ởng công nhân viên trong các kỳ sơ kết, tổng kết… tính vào quỹ khen th-ởng: Nợ TK 431 (4311) - Quỹ chi phí phúc lợi

Có TK 334 - Phải trả công nhân viên

1.9.2.4 Tiền ăn ca của công nhân viên

Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp

TK 627 - Chi phí sản xuất chung

TK 641 - Chi phí bảo hiểm

TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 334 - Phải trả công nhân viên

1.9.2.5 Bảo hiểm xã hội phải trả công nhân viên

1.9.2.6 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất (19%)

1.9.2.7 Các khoản khấu trừ vào tiền l-ơng phải trả công nhân viên

Nợ Tk 334 - Phải trả công nhân viên

Có TK 138 - Phải thu khác

1.9.2.8 Tính thuế thu nhập của ng-ời lao động phải nộp

Có TK 338 (3338) thuế cả các khoản phải nộp

1.2.2.9 Trả tiền l-ơng và các khoản phải trả công nhân viên

Khi doanh nghiệp chi trả lương cho công nhân viên thành hai lần, số tiền lương kỳ I được gọi là số tiền tạm ứng Để tính số tiền cần thiết cho việc trả lương kỳ II, doanh nghiệp có thể áp dụng công thức cụ thể.

Số tiền phải trả kỳ II cho công nhân viên =  số thu nhập của công nhân viên trong tháng - Số tiền tạm ứng kú I -

Các khoản giảm trừ vào TH công nhân viên

1.9.2.10 Số tiền tạm giữ công nhân viên đi vắng

Có TK 338 (3388) - phải trả, phải nộp khác

1.9.2.11 Tr-ờng hợp trả l-ơng cho công nhân viên bằng sản phẩm hàng hoá

Sản phẩm và hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng dựa trên giá bán chưa bao gồm thuế GTGT.

Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên

Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ

1.9.2.12 Chi trên quỹ BHXH, KPCĐ tại đơn vị

1.9.2.13 Chuyển tiền BHXH, BHYt, KPCĐ cho cơ quan quản lý chức năng theo chế độ

1.9.2.14 Cơ quan BHXH thanh toán số thực chi cuối quý

Sơ đồ KTTH tiền l-ơng và các khoản trích theo tiền l-ơng

Ch-ơng II: Thực tế công tác kế toán tiền l-ơng và các khoản trích theo tiền l-ơng

Đặc điểm chung của doanh nghiệp

Quá trình phát triển của doanh nghiệp

Công ty Cổ phần đầu t- Xd Nam Hải đ-ợc thành lập từ tháng 4 năm

Từ năm 1999 đến nay, mặc dù chưa có nhiều năm kinh nghiệm như các công ty trong ngành khác, nhưng các công ty này đã nhanh chóng áp dụng đường lối của Đảng, đổi mới tư duy và học hỏi kinh nghiệm từ các công ty đi trước Nhờ đó, họ đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách trong cơ chế thị trường, tạo dựng sức mạnh về thế và lực, được nhiều người biết đến.

Sau 7 năm hoạt động trong cơ chế thị tr-ờng, với mô hình quản lý sản xuất kinh doanh của công ty liên tục phát triển với những ngành nghề đa dạng Hơn nữa công ty còn có đội ngũ kỹ s-, các bộ kỹ thuật dày dạn kinh nghiệm, đội ngũ công nhân lành nghề đ-ợc trang bị máy móc, thiết bị thi công hiện đại, không ngừng đổi mới quy mô sản xuất mở rộng đã hoàn thành nhiều dự án, công trình đạt chất l-ợng cao, góp phần làm tăng doanh thu, tằng tiền vốn giúp cho đời sống cán bộ, công nhân viên đ-ợc ổn định và ngày càng cải thiện hơn

Nhờ vào chủ trương, đường lối và phương hướng đúng đắn, cùng với việc áp dụng hiệu quả các chế độ, chính sách của Nhà nước và sự quản lý chặt chẽ của doanh nghiệp, công ty đã đạt được hiệu quả kinh tế khá tốt trong thời gian qua.

Sự phát triển của công ty đ-ợc thể hiện qua các số liệu trong 3 năm tài chÝnh võa qua:

STT Tài sản Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004

2 Số tài sản hiện hành 13.170.197.000 12.735.758.000 16.310.341.000

4 Các khoản nợ hiện hành 1.090.000.000 1.391.000.000 1.565.000.000

Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm lao động sản xuất kinh doanh của công ty

- Công ty Cổ phần ĐTXD Nam Hải có chức năng sản xuất vật liệu xây dựng, xây dựng giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện

Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, thực hiện xây dựng các công trình đường bộ, cầu nhỏ và vừa, cũng như các công trình điện dân dụng và một số hạng mục khác.

Sau khi ký kết hợp đồng xây dựng, mỗi đội sẽ được giao nhiệm vụ trực tiếp tổ chức thi công và chịu trách nhiệm về chất lượng cũng như tiến độ của công trình đối với chủ đầu tư Hình thức chìa khóa trao tay này nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong đơn vị.

Hiện nay, công ty chuyên sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, đồng thời thực hiện các hạng mục công trình Khi có hợp đồng, công ty sẽ phân công từng đội đảm nhận sản xuất và thi công theo hình thức khoán gọn cho từng dự án.

Để nâng cao hiệu suất lao động và thu nhập, đồng thời tạo ra nhiều việc làm cho công nhân, đơn vị đã áp dụng các máy móc hiện có để sản xuất những sản phẩm mới.

2.1.3.1 Công tác tổ chức bộ máy quản lý và tính chất sản xuất

Bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm các phân xưởng sản xuất và các phòng ban, tất cả đều dưới sự quản lý của ban giám đốc Ban giám đốc có trách nhiệm tổng quát về hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty.

D-ới đây là sơ đồ quản lý công ty

Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty bắt đầu từ Đại hội đồng cổ đông, cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của công ty, đại diện cho quyền lợi của tất cả các cổ đông Các cổ đông có thể tham gia vào đại hội đồng cổ đông một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, đảm bảo sự đóng góp ý kiến và quyết định quan trọng cho sự phát triển của công ty.

Hội đồng quản trị : Là cơ quan quản lý của công ty Hội đồng quản trị có 2 loại quyền chính là quyền kiến nghị và quyền quyết định

Ban kiểm soát : ban này là một thành phần của cơ cấu quản lý công ty , gồm

Ban kiểm soát gồm 3 thành viên được đại hội đồng cổ đông bổ nhiệm, trong đó có 1 trưởng ban là cổ đông Ban này bao gồm 2 thành viên từ Đại hội đồng cổ đông.

Ban kiểm soát Hội đồng quản trị

Phòng tổ chức hành chÝnh

Phòng kế toán - tài vô

Phòng kế hoạch kỹ thuËt

Phòng khảo sát Đội thi công số 1 Đội thi công số 2 Đội thi công số 3

Giám đốc viên chuyên môn về kế toán có quyền yêu cầu công ty cung cấp thông tin kinh doanh Điều này đảm bảo tính minh bạch và hỗ trợ trong việc quản lý tài chính của công ty.

Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng ngày Được bổ nhiệm bởi hội đồng quản trị, giám đốc phải báo cáo và chịu trách nhiệm trước hội đồng này, đồng thời cũng là đại diện pháp luật của công ty.

Phòng Tổ chức Hành chính có nhiệm vụ tuyển chọn và ký kết hợp đồng lao động, đảm bảo thực hiện hiệu quả các chính sách của Nhà nước đối với người lao động Đồng thời, phòng cũng quản lý và lưu trữ văn thư, công văn cũng như thiết bị liên quan đến công tác bảo vệ.

Phòng kế toán - tài vụ đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi vốn và tài sản lưu động của công ty Bộ phận này không chỉ phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh mà còn phát triển và đánh giá các hoạt động kinh doanh, từ đó cung cấp thông tin hữu ích giúp Giám đốc đưa ra quyết định hiệu quả trong việc chỉ đạo sản xuất.

Phòng KH - KT có trách nhiệm xây dựng các mục tiêu và kế hoạch sản xuất kinh doanh, đồng thời nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm giảm thời gian thi công, tăng hiệu suất và hiệu quả chất lượng công việc Ngoài ra, phòng cũng tham gia vào các hoạt động đấu thầu cho các công trình.

- Phòng Khảo sát: Kiểm tra các lao động sản xuất kinh doanh, việc chấp hành các chế độ chính sách của Nhà n-ớc, của công ty

Bộ phận sản xuất được tổ chức thành nhiều đội, trong đó đội trưởng là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về hiệu quả lao động của các đơn vị Để hỗ trợ đội trưởng, có sự tham gia của cán bộ kỹ thuật, kế toán và một số nhân viên kế hoạch khác.

2.1.3.2 Tổ chức công tác kế toán

- Hiện nay tổ chức bộ máy kế toán của công ty thực theo mô hình

Kế toán trưởng của công ty đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và quản lý công tác tài chính - kế toán, chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc và cấp trên Ngoài ra, kế toán trưởng còn phụ trách kế toán liên quan đến tài sản cố định và nguyên vật liệu của công ty.

+ BP KTTC: Thực hiện ghi chép chính xác, kịp thời số liệu và tình hình sử dụng tiền mặt, TGMP trên số sách kế toán phải phù hợp

BP về kế toán tiền lương quy định rõ ràng trách nhiệm của các kế toán viên trong việc tính toán lương cho công nhân viên Sau khi hoàn thành bảng thanh toán lương, các khoản chi phí sẽ được ghi nhận vào sổ sách kế toán, đảm bảo việc quản lý các khoản trích theo tiền lương được thực hiện chính xác và hiệu quả.

Thực tế công tác tổ chức lao động và kế toán tiền l-ơng cùng các khoản trích theo tiền l-ơng

Công tác tổ chức quản lý lao động ở công ty

Công ty hoạt động sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng và khoán sản phẩm, do đó, số lượng lao động không quá lớn Trong đó, lao động trực tiếp chiếm 80% tổng số lao động vào năm 2004, trong khi lao động gián tiếp chỉ chiếm 2%.

Bảng 1: Số liệu lao động và phân công lao động của công ty năm 2004

Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 So sánh

Số ng-ời ở phòng ban

Công nhân quản lý phân x-ởng

Trong hai năm qua, tổng số lao động trong công ty đã giảm, đặc biệt là lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp so với năm 2004, cho thấy ý thức nâng cao trình độ của mỗi người lao động Trong tổng số công nhân viên, tỷ lệ nữ chiếm 20% và nam chiếm 80%.

Nội dung quỹ tiền l-ơng và thực tế quản lý tiền l-ơng của doanh nghiệp

Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm tổng số tiền lương mà công nhân viên nhận, bao gồm lương trong thời gian nghỉ phép, lễ tết và lương cho giờ làm thêm.

Quản lý quỹ tiền lương là nhiệm vụ quan trọng của kế toán viên trong phòng kế toán doanh nghiệp Họ có trách nhiệm kiểm tra và tổng hợp các bảng chấm công cùng bảng tính tiền lương từ các đơn vị trực thuộc xí nghiệp Sau khi hoàn tất, kế toán viên sẽ ký nhận và lập phiếu chi để thanh toán lương cho các bộ phận, đảm bảo công tác quản lý quỹ tiền lương được thực hiện hiệu quả.

Hình thức tính l-ơng áp dụng tại doanh nghiệp

Phòng tổ chức lao động quản lý số lượng lao động của công ty dựa trên số liệu hiện có, lập sổ sách và chứng từ cho từng tổ, phòng ban và toàn công ty để theo dõi tình hình tăng giảm lao động Đồng thời, phòng tổ chức cũng theo dõi việc chuyển đi và chuyển đến lao động để báo cáo số liệu một cách chính xác Phòng tổ chức chịu trách nhiệm hạch toán lao động dựa trên ba chỉ tiêu chính: số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động.

Hạch toán số lượng lao động là quá trình kiểm tra và ghi nhận số lượng lao động theo các tiêu chí như nghề nghiệp, công việc đảm nhận, trình độ lao động, cấp bậc kỹ thuật và trình độ quản lý.

Hạch toán thời gian lao động của các tổ nhóm sản xuất và phòng ban là rất quan trọng Công ty sử dụng bảng chấm công (mẫu bảng 01) để theo dõi thời gian lao động thực tế của từng nhân viên Phòng tổ chức lao động sẽ cử nhân viên đi kiểm tra và giám sát tình hình lao động cũng như thời gian làm việc của từng tổ, đội Cuối tháng, bảng chấm công sẽ được gửi về phòng tổ chức để kiểm tra và đối chiếu, sau đó chuyển xuống phòng kế toán Dựa trên bảng chấm công, công ty sẽ thực hiện tính lương phải trả cho công nhân viên theo thời gian làm việc Bảng chấm công của công ty được thực hiện theo mẫu quy định.

Hạch toán kết quả lao động và theo dõi hiệu suất của công nhân viên được thể hiện qua số lượng lao động và sản phẩm hoàn thành, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật của từng tổ, nhóm lao động Quá trình hạch toán lao động được thực hiện theo các bước cụ thể để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý.

Sau khi sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng, tổ trưởng báo cáo lên quản đốc, sau đó quản đốc thông báo cho phòng KH Phòng KH sẽ xác nhận và tiến hành lập phiếu xác nhận sản phẩm (mẫu 06) Phiếu này cũng được gửi xuống phòng tổ chức kế toán để làm căn cứ viết phiếu nhập kho, đồng thời làm cơ sở tính tiền lương cho công nhân dựa trên sản phẩm.

Ví sụ: T1/2004 tổ 1,thuộc phòng 1 đã hòan thành khối l-ợng

+Phiếu xác nhân sản phẩm

STT Tên sản phẩm Số l-ợng Đơn giá Thành tiền Ghi chú

3 ống bêtông đúc sẵn ®-êng kÝnh 100cm ống bêtông đúc sẵn ®-êng kÝnh 200cm

24.000.000 42.000.000 25.000.000 Thủ tr-ởng đơn vị Kế toán tr-ởng Kế toán thanh toán Ng-ời lập

Bảng chấm công là công cụ quan trọng giúp phản ánh chính xác số lượng sản phẩm và khối lượng công việc hoàn thành của từng đội, từng tổ, từ đó làm cơ sở tính lương cho người lao động Bảng này cũng hỗ trợ kiểm tra, đối chiếu giữa các phòng ban liên quan, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác theo dõi Ngoài ra, bảng chấm công còn ghi nhận thời gian làm việc thực tế của từng công nhân, đảm bảo quản lý hiệu quả trong công ty Cổ phần ĐTXD Nam Hải.

Bộ phận mã sè:01.L§TL

STT Họ tên Ngày làm việc Tổng ngày công

Ng-ời duyệt Phụ trách bộ phận Ng-ời chấm công

Lệnh điều động làm thêm giờ

(kèm theo phiếu khoán sản phẩm)

Ngày tháng…năm… Điều động lao động:

Phiếu giao khoán(khoán sản phẩm,công việc…)

Tên TL,số AF,CV GK Giờ mắc khoán

Céng Điều động sản xuất Giám đốc trung tâm

(ký,họ tên) (ký,họ tên)

Cuối tháng, các tổ sản xuất và bộ phận liên quan cần tập hợp phiếu báo làm thêm giờ, ghi số công làm thêm vào bảng chấm công và nộp các phiếu này cho phòng kế toán để tiến hành tính lương.

Tiền thưởng cho công nhân viên tại trung tâm được tính theo từng đợt phát động thi đua, với thành tích được phân loại A, B, C Mức thưởng cao nhất có thể lên đến 100.000 đồng cho mỗi người.

Cuối đợt thi đua, các phòng ban tổ chức sản xuất sẽ lập danh sách đề xuất cho bộ phận thi đua để xét duyệt Sau khi được phê duyệt, danh sách này sẽ được chuyển lên phòng kế toán, nơi tiến hành tập hợp và lập bảng thanh toán tiền thưởng.

Bảng thanh toán tiền th-ởng

STT Họ và tên Xếp loại thi đua Tiền th-ởng Ký nhận

Cách tính ở bộ phận trực tiếp:

Tiền lương là hình thức biểu hiện bằng tiền cho giá trị lao động, được tính dựa trên số ngày làm việc của công nhân viên trong tổng doanh thu Tiền lương không chỉ bù đắp cho hao phí lao động mà còn đáp ứng nhu cầu cá nhân, phụ thuộc vào số lượng và chất lượng lao động mà người lao động cống hiến.

Sử dụng hợp lý quỹ tiền lương là yếu tố quan trọng trong việc giảm giá thành sản phẩm Mỗi năm, đơn vị cần lập kế hoạch lao động và tiền lương một cách chi tiết để đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm chi phí.

+Hệ số Lt nhiệm vụ đ-ợc tính trên cơ sở trình độ,khả năng lao động va công việc đ-ợc giao

+Chuyên viên kỹ s- gồm 3 bậc:

Làm việc ở công ty d-ới 1 năm:hệ số 3,0

Làm việc ở công ty trên 1 năm d-ới 3 năm:hệ số 3,5

Làm việc ở công ty trên 3 năm:hệ số 3,8-4,0

+Trung cấp,công nhân kỹ thuật:

Làm việc ở công ty d-ới 1 năm:hệ số 2,5

Làm việc ở công ty trên 1 năm d-ới 3 năm:hệ số 3,2

Làm việc ở công ty trên 3 năm :hệ số 3,5

+Nhân viên phục vụ lao động,học nghề ch-a qua đào tạo:

Làm việc ở công ty d-ới 1 năm:hệ số 1,8

Làm việc ở công ty trên 1 năm d-ới 3 năm:hệ số 2,0

Làm việc ở công ty trên 3 năm :hệ số 2,8

Theo nguyên tắc tiền lương, mức lương cần phải liên kết chặt chẽ với công việc và kết quả lao động Do đó, các quy định về khung bậc đào tạo cần phải phù hợp với nhiệm vụ được giao.

Hệ số trách nhiệm được áp dụng cho những cá nhân có yêu cầu về trách nhiệm cao trong công việc, và mức độ hệ số này sẽ thay đổi tùy thuộc vào mức độ trách nhiệm mà họ đảm nhận.

Phó giám đốc,kế toán tr-ởng: hệ số 3,5 Tr-ởng phòng :hệ số 1,8

Phó trưởng phòng có hệ số 1,5, trong khi thủ kho, quỹ và văn thư có hệ số 0,4 Hệ số năng suất được áp dụng cho cán bộ công nhân viên khi họ thực hiện công việc vượt mức tối thiểu 25% so với khung khối lượng quy định.

+Hệ số này tăng hàng tháng khi tính l-ơng phải đ-ợc giám đốc phê duyệt trực tiết và có quy định

+Hoàn thành công việc 1 cách bình th-ờng có thu nhập cao hệ số 1 -1,5 -L-ơng bộ phận trực tiếp sản xuất:

Mức lương được quy định cho từng bộ phận sản xuất trực tiếp, phản ánh tính chất công việc và khối lượng công việc mà họ thực hiện.

L-ơng của 1 công nhân TT = Tổng quỹ l-ơng

Tổng hệ số x Hệ số chung của từng ng-ời (hệ số chung =ngày công + hệ số chất l-ợng)

Hệ số chất l-ợng phụ thuộc vào chất l-ợng sản phẩm của công nhân làm ra và nhận đ-ợc hệ số t-ơng ứng

Tổng quỹ l-ơng = Tổng số l-ơng sản phẩn HT định mức lao động của từng sản phẩm * đơn giá tiền l-ơng

Ngoài ra công ty còn sử dụng 1 số hình thức khác trả l-ơng nh-:l-ơng tăng ca giờ,để đảm bảo đầy đủ quyền lợi ng-ời lao động

Kế toàn tổng hợp tiền l-ơng và các khoản tính theo tiền l-ơng

2.2.1.4 Các tổng kết kế toán sử dụng trong công tác kế toán tiền l-ơng và các khoản tín theo tiềm l-ơng của doanh nghiệp

Tiền lương của công nhân viên trong công ty được theo dõi trên tài khoản 331, bao gồm lương của công nhân sản xuất trực tiếp và lương của các bộ phận quản lý Khoản tiền lương này bao gồm lương chính và lương phụ của từng bộ phận, được hạch toán vào chi phí sản xuất (CPSX) dựa trên chứng từ ban đầu khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

-Tính thời l-ợng thực tế chi trả cho công nhân sản xuất ghi

Cã Tk344:46.049.680 -Tiền l-ơng trả cho bộ phận GT:

Cã TK334: 20.684.688 -Rút tiền GNH về quỹ TH để tạm ứng l-ơng kỳ I cho CNV:

Cã Tk112:34.000.000 -Xí nghiệp trả l-ơng cho CBCNV hàng tháng vào 2 kỳ

+Kỳ II:thanh toán toàn bộ

-Tạm ứng l-ơng kỳ I cho công nhân viên:

-Rút tiền GNH về quỹ TL để trả l-ơng kỳ II

+L-ơng kỳ II 832.836 +BHXH trả thay l-ơng (0.349 +1% cho CB f7343.68

Cã TK 112 1780528.68 -Trả l-ơng kỳ II,trả BHXH thay l-ơng

Cã TK 111 1780528.68 -Nép 20% BHXH, 3% BHYT, 1% KPC§

-Kế toán tiến hành hách toán ghi vào bảng thanh toán tiền l-ơng và và sổ cái

Công ty CPĐT- Bảng TH thanh toán tiền l-ơng và các khoản trích theo

XD Nam Hải l-ơng tháng 06/2006 Đơn vị tính 1000đ

Bộ phận L-ơng cơ bản

Lập biểu Kế toán tr-ởng

Công ty Bảng phân bố tiền l-ơng và các khoản tính theo tiền l-ơng

STT TK nợ \TK ghi

Céng cã TK338 L-ơng CB Khoản khác

Lập biểu Kế toán tr-ởng

Công ty Chứng từ ghi sổ số 90

Ghi cã TK 111-TGNH Ngày 18 tháng 06/2006 (Kèm theo 2 bảng thanh toán l-ơng chứng từ gốc) Đơn vị tính: 1000đ

-Rút tiền gửi NH về quỹ TN để trả nợ l-ơng kỳ I cho CNV

-Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ TN để trả nợ l-ơng kỳ II cho CNV

Kế toán tr-ởng Ng-ời lập

Công ty Chứng từ ghi sổ số 91

Ngày 20 tháng 06/2006 (Kèm theo 2 bảng thanh toán l-ơng chứng từ gốc) Đơn vị tính:1000đ

TrÝch yÕu SH TK Sè tiÒn GC

-Tiền l-ơng thực tế phải trả công nhân sx

-Tiền l-ơng phải trả cho các bộ phận GT

-BHXH phải trả thay l-ơng

Kế toán tr-ởng Ng-ời lập

Công ty Chứng từ ghi sổ số 92

Ngày 22 tháng 06/2006 (Kèm theo 2 bảng thanh toán l-ơng chứng từ gốc) Đơn vị tính:1000đ

TrÝch yÕu SHTK Sè tiÒn GC

-Trả l-ơng kỳ II cho cnv

-Tổng số tiền phải chi

Kế toán tr-ởng Ng-ời lập

Công ty Chứng từ ghi sổ số 92

Ngày 23 tháng 06/2006 (Kèm theo 2 bảng thanh toán l-ơng chứng từ gốc) Đơn vị tính:1000đ

TrÝch yÕu SH TK Sè tiÒn GC

-Tổng số tiền phải trÝch

Kế toán tr-ởng Ng-ời lập

Công ty Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

C từ ghi sổ Số tiền C từ ghi sổ GC

Ng-ời ghi sổ Kế toán tr-ởng Thủ tr-ởng đơn vị

Tên TK: phải trả công nhân viên

CT Diễn giải Tk d- Số Tiền GC

Chi TN kú I Chi TN kú II

Ng-ời ghi Kế toán tr-ởng Giám đốc

Tên TK: phải trả ,phải nộp khác

CT Diễn giải Tk d- Số Tiền GC

Khấu trừ l-ơng BXH,BHYT

Ng-ời ghi Kế toán tr-ởng Giám đốc

Ch-ơng III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thành công tác kt tiền l-ơng và các khoản trích theo tiền l-ơng

Tại công ty cổ phần đầu t- xây dựng nam hải

Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu nhập và sinh sống cho người lao động và gia đình họ Không chỉ bù đắp cho sức lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất, tiền lương còn là yếu tố khuyến khích vật chất giúp người lao động hoàn thành công việc một cách hiệu quả.

Xã hội phát triển dẫn đến nhu cầu con người ngày càng cao, trong đó tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc tích lũy và trang bị đồ dùng sinh hoạt thiết yếu cho gia đình, đồng thời dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi gặp rủi ro Do đó, việc hoàn thiện chính sách tiền lương tối thiểu cần căn cứ vào mức sống và điều kiện kinh tế-xã hội trong từng thời kỳ, cũng như điều chỉnh theo từng vùng và biến động giá cả thị trường Để kế toán tiền lương tại công ty CP ĐTXD Nam Hải phát huy hiệu quả trong quản lý, các bộ phận kế toán cần nghiên cứu và cải thiện công tác này liên tục.

Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, công tác kế toán tiền lương và các khoản liên quan cần đạt được những mục tiêu quan trọng như đảm bảo tính chính xác, minh bạch và tuân thủ các quy định pháp luật Việc hoạch toán hiệu quả không chỉ giúp doanh nghiệp quản lý chi phí tốt hơn mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá hiệu suất lao động và đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

Tiền lương cần đáp ứng đủ nhu cầu tối thiểu của người lao động trong cuộc sống hàng ngày và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của họ theo thời gian.

-Cung cấp thông tin rõ ràng,dễ hiểu cho ng-ời lao động

-Phát huy vai trò chủ động sáng tạo và trách nhiệm của ng-ời lao động cũng nh- ng-ời sử dụng lao động

Dựa trên mục tiêu đã đề ra, tôi xin đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả cho tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương như sau:

Một là công tác quản lý lao động

Công ty CP ĐTXD Nam Hải chuyên sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, cũng như xây dựng các công trình Để đảm bảo hoàn thành kịp thời kế hoạch sản xuất theo hợp đồng, việc huy động nhân lực và làm thêm giờ là cần thiết Tuy bảng chấm công theo dõi nhiều ngày làm thêm, nhưng cần phải chính xác và hợp lý để phản ánh đúng giờ công của người lao động Do đó, công sức của người lao động chưa được ghi nhận một cách chính xác và khách quan.

Do đó,phía tổ chức lao động cần sử dụng thêm phiếu báo làm thêm giờ (mẫu 07-LĐTL) để theo dõi thời gian làm thêm của công nhân

Họ tên Đơn vị công tác Ngày Công việc đã làm

Tg Làm Thêm Đơn giá Thành tiền GC

+ Từ bảng 07-LĐTL ta sẽ tính đ-ợc số giờ và tiền công làm thêm cho cán bộ công nhân viên

+ Như vậy khi người sử dụng lao động sử dụng “phiếu làm thêm giờ” sẽ ra số giờ làm việc của ng-ời lao động 1 cách chính xác

Hai là :Bộ máy kế toán

Để giảm thiểu tình trạng công việc kế toán tồn đọng vào cuối tháng và sang tháng sau, bộ phận kế toán cần ghi chép các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày Đồng thời, cần xem xét việc bố trí kế toán tiền lương để đảm bảo tính toán chính xác lương và các khoản trích theo lương.

Công ty có thể sử dụng máy vi tính để tính lương và đồng thời đảm nhiệm một công việc khác phù hợp với xu thế chung Việc này giúp cung cấp thông tin chính xác và kịp thời cho quá trình sản xuất lao động.

Ba là: cách tính trả l-ơng

Công ty áp dụng hai hình thức trả lương: theo thời gian và theo sản phẩm, nhằm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh Điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động mà còn khuyến khích họ chú trọng đến kết quả và chất lượng sản phẩm.

Hình thức trả lương cho nhân viên quản lý phân xưởng hiện tại dựa trên hệ số tiền lương (hệ số) đang tạo ra sự chênh lệch lớn so với công nhân trực tiếp sản xuất Để giảm thiểu khoảng cách này và đảm bảo sự công bằng trong công ty, cần thiết phải điều chỉnh hệ số lương cho phù hợp, nhằm tạo sự gắn kết hơn giữa nhân viên quản lý và công nhân sản xuất, cũng như toàn bộ nhân viên trong công ty.

Bốn là:Hoạch toán các khoản trích theo tiền l-ơng

Công ty cam kết cung cấp trợ cấp bảo hiểm xã hội một cách rõ ràng và cụ thể cho từng trường hợp, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong những thời điểm khó khăn.

Để đảm bảo tính chính xác trong việc hoạch toán các khoản trích theo tiền lương, công ty cần bổ sung chứng từ về chi trả bảo hiểm xã hội và số bảo hiểm y tế mà người lao động nhận được, bên cạnh các số liệu trên bảng phân bố và thanh toán tiền lương Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan chức năng trong việc theo dõi và kiểm tra.

Công ty hiện đang trích 9% từ tiền lương sản phẩm cho quỹ KPCĐ, trong đó nộp lên cấp trên 8% và giữ lại 1% Sự chênh lệch lớn giữa phần giữ lại và số tiền nộp lên cấp trên gây ra nhiều bất cập Để giảm bớt chi phí sử dụng lao động và tránh sự không công bằng, công ty nên xem xét việc trích KPCĐ dựa trên tiền lương cấp bậc.

Trên đây là 1 số ý kiến đóng góp của em về việc hoạch toán tiền l-ơng và các khoản trích theo tiền l-ơng

Việc hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán tiền lương là rất quan trọng và cần thường xuyên điều chỉnh chế độ để phù hợp với lợi ích của người lao động Mỗi doanh nghiệp cần nỗ lực cải thiện công tác kế toán nhằm đảm bảo tính chính xác và đầy đủ, bảo vệ quyền lợi cho người lao động Thực hiện tốt công tác này không chỉ giúp nâng cao quyền lợi của nhân viên mà còn góp phần vào sự thành công trong kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.

Ngày đăng: 15/06/2022, 18:40

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ KTTH tiền l-ơng và các khoản trích theo tiền l-ơng - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần ĐTXD nam hải
ti ền l-ơng và các khoản trích theo tiền l-ơng (Trang 32)
Bảng tổng hợp  chi tiết Chứng từ ghi sổ - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần ĐTXD nam hải
Bảng t ổng hợp chi tiết Chứng từ ghi sổ (Trang 38)
Bảng chấm công BPGT - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần ĐTXD nam hải
Bảng ch ấm công BPGT (Trang 47)
Bảng thanh toán tiền l-ơng cho BPSXTT - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần ĐTXD nam hải
Bảng thanh toán tiền l-ơng cho BPSXTT (Trang 50)
Bảng chấm công BPGT  T05  – 2005 - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần ĐTXD nam hải
Bảng ch ấm công BPGT T05 – 2005 (Trang 53)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w