ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH TƯ VẤN - THIẾT KẾ CORE
Đặc điểm lao động của Công ty TNHH Tư vấn - Thiết kế CORE
Công ty TNHH Tư vấn - Thiết kế CORE chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn thiết kế, với chi phí lương chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí hoạt động Đội ngũ nhân viên tại công ty đều có trình độ chuyên môn cao, được đào tạo từ các trường đại học xây dựng và kiến trúc trong và ngoài nước, cùng với kinh nghiệm dày dạn trong lĩnh vực tư vấn thiết kế và xây dựng Bên cạnh nhân viên chính thức, công ty còn hợp tác với lao động bên ngoài để thực hiện các công trình xây dựng nhỏ như nhà ở và nhà hàng.
Hiện tại, nhân viên trong Công ty có tổng số là 72 người gồm cả Ban giám đốc và nhân viên các phòng ban
Phòng kế hoạch kỹ thuật : 6 người
Phòng tài chính kế toán : 5 người
Phòng tổ chức hành chính : 5 người
Hai trung tâm kiến trúc : 28 người
Trung tâm tư vấn đầu tư xây dựng : 14 người
Trung tâm nước và môi trường : 6 người
Theo tình hình lao động hiện tại, có thể phân loại lao động của Công ty theo các cách sau đây :
1.1.1 Phân loại theo tính chất của lao động Đối với mỗi doanh nghiệp nói chung và Công ty nói riêng, việc xác định số lượng lao động cần thiết ở từng bộ phận có ý nghĩa rất quan trọng trong vấn đề hình thành cơ cấu lao động tối ưu Mặt khác, số lượng lao động là một trong những nhân tố cơ bản quyết định quy mô kết quả của sản xuất kinh doanh Vì vậy, việc phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động cần xác định mức tiết kiệm lãng phí, nếu thừa sẽ gây khó khăn cho quỹ tiền lương gây lãng phí lao động, ngược lại nếu thiếu sẽ không đáp ứng được yêu cầu của sản xuất kinh doanh Vấn đề đặt ra là làm thế nào cho cơ cấu này hợp lý, điều này Công ty TNHH Tư vấn - Thiết kế CORE đang dần sắp xếp và tổ chức có hiệu quả
Hiện tại, theo tính chất lao động thì lao động trong Công ty được chia thành lao động trực tiếp và lao động gián tiếp
Lao động trực tiếp là những người tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm việc thiết kế bản vẽ công trình và tư vấn cho khách hàng tại các trung tâm kiến trúc và trung tâm tư vấn đầu tư xây dựng.
Lao động gián tiếp bao gồm các thành viên trong Ban lãnh đạo công ty và các phòng ban không tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh, chẳng hạn như phòng tài chính kế toán, phòng tổ chức hành chính và phòng kế hoạch kỹ thuật.
Cơ cấu lao động và tình hình biến động về số lượng cũng như chất lượng lao động trong Công ty được trình bày chi tiết qua bảng dưới đây.
Bảng 1.1: Cơ cấu lao động về số lượng và chất lượng lao động trong các năm gần đây tại Công ty TNHH Tư vấn
CƠ CẤU LAO ĐỘNG VỀ SỐ LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG TRONG CÁC NĂM GẦN ĐÂY
Năm 2007 Năm 2008 CL 2008 so với 2007 Năm 2009 CL 2009 so với 2008
1 Theo tính chất lao động :
Dựa vào bảng số liệu, có thể nhận thấy rằng số lượng lao động trực tiếp đang có xu hướng tăng Đặc biệt, năm 2008 ghi nhận sự tăng trưởng với 16 lao động trực tiếp so với năm trước đó.
Năm 2007, số lượng lao động của Công ty tăng 45,7% do mở rộng sản xuất kinh doanh, dẫn đến nhu cầu tuyển dụng cao Tuy nhiên, đến năm 2009, lao động trực tiếp chỉ tăng thêm 2 người, tương đương 3,9% so với năm 2008 Đồng thời, lao động gián tiếp cũng ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong năm 2008.
Năm 2008, số lượng lao động gián tiếp tăng 7 người, tương đương với mức tăng 58,3% so với năm 2007 Tuy nhiên, đến năm 2009, số lượng lao động gián tiếp không có sự thay đổi so với năm 2008, giữ nguyên ở mức của năm trước đó.
Theo bảng số liệu, trong các năm 2007, 2008 và 2009, số lượng lao động trực tiếp luôn vượt trội hơn lao động gián tiếp Cụ thể, năm 2009, Công ty có 53 lao động trực tiếp, chiếm 73,6% tổng số lao động, trong khi lao động gián tiếp chỉ chiếm 26,4% Cơ cấu lao động của Công ty hợp lý và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, với lao động gián tiếp tuy ít nhưng vẫn đáp ứng đủ yêu cầu công việc Lao động trực tiếp chiếm ưu thế, đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất sản phẩm và tạo ra doanh thu, góp phần vào sự phát triển của doanh nghiệp.
1.1.2 Phân loại theo trình độ của lao động :
Trình độ lao động đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả sản xuất kinh doanh Chất lượng lao động cao không chỉ nâng cao khả năng thực hiện công việc mà còn cải thiện hiệu suất làm việc.
Công ty chúng tôi chuyên tư vấn và thiết kế trong lĩnh vực xây dựng, với đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao Nhân viên được đào tạo từ các trường đại học xây dựng, kiến trúc và mỹ thuật công nghiệp trong và ngoài nước, mang đến kinh nghiệm phong phú trong ngành tư vấn thiết kế và xây dựng.
Trong những năm gần đây, Công ty ghi nhận sự chiếm ưu thế của lao động có trình độ đại học, với 66 người, tương đương 91,7% tổng số lao động, cho thấy chất lượng nguồn nhân lực cao với đội ngũ kỹ sư, kiến trúc sư, kỹ thuật viên và cử nhân kinh tế Ngược lại, lao động có trình độ cao đẳng chỉ có 6 người, chiếm 8,3%, chủ yếu làm việc tại phòng tài chính kế toán.
1.1.3 Phân loại theo giới tính của lao động :
Phân loại lao động theo giới tính giúp công ty quản lý hiệu quả hơn và xây dựng các chính sách, chế độ phù hợp cho từng giới Điều này không chỉ đảm bảo quyền lợi riêng cho nam và nữ mà còn đặc biệt chú trọng đến quyền lợi của lao động nữ trong công ty.
Theo số liệu lao động tại Công ty, sự chênh lệch giữa số lượng lao động nữ và nam là rất lớn Mặc dù số lượng lao động nữ có tăng qua các năm, nhưng sự gia tăng này chủ yếu do mở rộng quy mô hoạt động, nên tổng số lao động nữ chỉ tăng không đáng kể Nguyên nhân chính xuất phát từ tính chất và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, dẫn đến số lượng lao động nữ chỉ chiếm 20,8% tổng số lao động vào năm 2009, với 15 người, trong khi số lao động nam chiếm 79,2% với 57 người.
Ngày càng nhiều phụ nữ tham gia vào lĩnh vực xây dựng và thiết kế, do đó, công ty cần điều chỉnh cơ cấu lao động để phù hợp với xu hướng này.
1.1.4 Phân loại theo độ tuổi của lao động :
Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty TNHH Tư vấn - Thiết kế CORE
1.2.1 Tổ chức quản lý về lao động
Lao động đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Tư vấn - Thiết kế CORE Do đó, việc tổ chức và sắp xếp lao động hợp lý ở các phòng ban, cùng với quản lý hiệu quả số lao động này, luôn là mối quan tâm hàng đầu của Ban lãnh đạo Công ty.
Công ty hiện có 72 lao động, được phân công làm việc tại các phòng ban khác nhau dựa trên chuyên môn và nghiệp vụ của từng nhân viên theo sự chỉ đạo của Ban giám đốc.
Tại Công ty, quy trình tuyển dụng được thực hiện bởi hội đồng tuyển dụng, bao gồm Ban lãnh đạo và các trưởng phòng chức năng Sau khi trúng tuyển, nhân viên sẽ ký hợp đồng lao động với Công ty theo quy định của pháp luật.
Tại các phòng ban, việc theo dõi số lượng lao động làm việc, nghỉ phép và nghỉ không phép là rất quan trọng Qua các bảng chấm công, chúng ta có thể nắm bắt thời gian làm việc chính và thời gian làm thêm giờ của nhân viên Thông tin này giúp quản lý tình hình lao động, từ đó làm căn cứ tính lương và đề xuất thưởng phạt với Ban giám đốc.
Công ty đảm bảo cho nhân viên được nghỉ lễ, Tết theo quy định của Nhà nước Ngoài ra, hàng năm, nhân viên còn có cơ hội tham gia các chuyến nghỉ mát hoặc đi đền chùa do công ty tổ chức.
Công ty chúng tôi đang mở rộng sản xuất kinh doanh và có kế hoạch tuyển dụng lao động trực tiếp Chúng tôi yêu cầu ứng viên tốt nghiệp đại học chuyên ngành thiết kế xây dựng, có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng hoặc tốt nghiệp đại học với kết quả học tập xuất sắc.
1.2.2 Tổ chức quản lý về tiền lương
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, khoán quỹ lương cho từng bộ phận, nhằm đảm bảo tính chính xác và khuyến khích hiệu suất lao động.
Giám đốc cùng các phòng ban và bộ phận kế toán có trách nhiệm tính toán và chi trả lương cho lao động Các phòng ban sẽ lập bảng chấm công cho từng lao động và sau 6 tháng, tính toán lương tháng chi tiết dựa trên tổng quỹ lương khoán của phòng theo doanh thu thực hiện trong kỳ Giám đốc sẽ ký duyệt các bảng ứng lương tháng và bảng quyết toán lương do kế toán trình Phòng kế toán sẽ tính lương tạm ứng cho lao động, lập phiếu đề nghị thanh toán trình giám đốc và gửi ủy nhiệm chi cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV).
Công ty thanh toán lương cho nhân viên qua tài khoản tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) mang lại sự nhanh chóng, tiện lợi và đơn giản, đồng thời giúp giảm thiểu rủi ro mất mát quỹ lương so với việc trả lương bằng tiền mặt.
Công ty áp dụng chế độ thưởng cho người lao động dựa trên doanh thu, năng suất, tinh thần và thái độ làm việc của từng cá nhân Các trưởng phòng sẽ trình danh sách lao động được xét thưởng cho giám đốc phê duyệt, sau đó chuyển về phòng kế toán để thực hiện thanh toán Hình thức này không chỉ khuyến khích người lao động làm việc có trách nhiệm và hiệu quả hơn, mà còn đảm bảo quyền lợi cho họ và gia tăng lợi nhuận cho công ty.
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN - THIẾT KẾ CORE
Đặc điểm chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tư vấn - Thiết kế CORE
2.1.1 Hình thức trả lương của Công ty TNHH Tư vấn - Thiết kế CORE
Công ty chuyên tư vấn, thiết kế và khảo sát các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, với sản phẩm chính là bản vẽ thiết kế và các dịch vụ liên quan Nhân viên nhận lương theo sản phẩm, bao gồm lương cơ bản theo quy định của nhà nước và phần lương theo năng suất làm việc Hình thức trả lương này không chỉ phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của Công ty mà còn khuyến khích tinh thần và trách nhiệm làm việc của nhân viên, từ đó nâng cao hiệu quả công việc và kết quả sản xuất kinh doanh.
Công ty áp dụng chế độ lương theo sản phẩm, bao gồm các công việc từ tìm kiếm cơ hội, thực hiện nhiệm vụ, thu thập tài liệu kinh tế kỹ thuật, giám sát thiết kế, thu hồi công nợ, hoàn thiện hồ sơ thanh quyết toán và xử lý các phát sinh khác.
2.1.2 Phương pháp tính lương cho người lao động trong Công ty TNHH
Tư vấn - Thiết kế CORE phí tiền lương ở đơn vị phải thanh toán trực tiếp đến từng người gồm :
TL ksp = TL cb + TL ns
TL ksp : là tiền lương khoán sản phẩm cho cả khối trực tiếp và gián tiếp Và được tính theo định mức chi phí khoán sản phẩm
TL ns : tiền lương năng suất
TL cb : tiền lương cơ bản
TL cbi = ( TL cbtt * ( H cbi + H pci ) * T i /26 ) + T k
TL cbtt : tiền lương cơ bản tối thiểu theo luật định ( 650.000 đồng )
TL cbi : tiền lương cơ bản của người thứ i
H cbi : Hệ số lương cấp bậc
H pci : Hệ số phụ cấp của người thứ i ( nếu có )
T i : Số ngày làm việc của người thứ i trong tháng
T k : các khoản khuyến khích khác ( nếu có )
TL nsi = Tổng lương năng suất của bộ phận ( H si * H 1i ) / ( H si
TL nsi : tiền lương năng suất của người thứ i
H si : hệ số lương sản phẩm của người thứ i
H 1i : hệ số tích cực của người thứ i
Phương pháp tính lương khối trực tiếp:
Lương của khối trực tiếp trong công ty bao gồm lương của cán bộ công nhân viên tại các trung tâm và lương của lao động thuê ngoài Đặc biệt, lương của lao động thuê ngoài sẽ được tính riêng cho từng công trình dựa trên thoả thuận đã đạt được.
Mỗi tháng, bộ phận trực tiếp nhận tạm ứng một khoản tiền lương cố định, được xác định dựa trên hệ số lương cơ bản, cùng với các phụ cấp trách nhiệm và chức vụ, tương ứng với nhiệm vụ được giao cho từng cá nhân.
Sau 6 tháng sẽ tính ra được lương từng tháng của từng lao động dựa trên lương khoán sản phẩm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động
Lương của cán bộ nhân viên thuộc khối trực tiếp trong Công ty được tính theo công thức :
TL ksp = TL cb + TL ns
Lương khoán sản phẩm cho khối trực tiếp được xác định dựa trên tỷ lệ phần trăm doanh thu từ từng công việc do mỗi trung tâm thực hiện, như thể hiện trong bảng 2.1.
Ví dụ : Trong quý 3 và quý 4, trung tâm tư vấn và đầu tư xây dựng có doanh thu là : 2.300.000.000 đồng, trong đó :
Doanh thu thi công xây lắp : 500.000.000 đồng Doanh thu tư vấn đầu tư : 1.100.000.000 đồng Doanh thu tư vấn thiết kế : 700.000.000 đồng
Lương khoán sản phẩm 6 tháng của lao động trực tiếp thuộc trung tâm tư vấn đầu tư xây dựng là :
Lương khoán sản phẩm 1 tháng của lao động trực tiếp thuộc trung tâm tư vấn đầu tư xây dựng là : 89.583.333 đồng
Anh Lê Quang Huy có hệ số lương cơ bản 3,77 và hệ số phụ cấp 0,2, làm việc 27 ngày trong tháng 12 năm 2009 Lương khoán sản phẩm của anh trong tháng này là 89.583.333 đồng, trong khi lương theo năng suất đạt 63.978.083 đồng Tổng tiền lương tháng 12 năm 2009 của anh, chưa trừ BHYT và BHXH, là 7.315.843 đồng.
- Tính lương tháng 12 năm 2009 của anh Phạm Hoàng Long – nhân viên thuộc trung tâm tư vấn và đầu tư xây dựng
Anh Phạm Hoàng Long có hệ số lương cơ bản là 2,65 và đã làm việc 26 ngày trong tháng 12 năm 2009 Lương khoán sản phẩm của anh trong tháng này đạt 89.583.333 đồng, trong khi lương theo năng suất là 63.978.083 đồng.
2009 khi chưa trừ BHYT, BHXH của anh Phạm Hoàng Long là:
Ngoài lương sản phẩm, còn có các khoản lương chế độ như phụ cấp làm việc ban đêm, phụ cấp đi công tác, và lương cho những ngày nghỉ phép, nghỉ lễ Những khoản này do đơn vị phụ trách hạch toán chi phí quản lý.
Bảng 2.1 : Định mức phân bổ chi phí nhân công theo doanh thu thực hiện ( %) ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI PHÍ NHÂN CÔNG THEO DOANH THU THỰC HIỆN ( %)
Nội dung các khoản mục chi phí
Lập DAĐT, tư vấn XD
Thi công xây dựng Đơn vị cty Đơn vị Cty Đơn vị Cty Đơn vị Cty Đơn vị Cty Đơn vị Cty
2 Lương chủ nhiệm đồ án 3 3 3 3
3 Lương quản lý đơn vị 3 3 3 3 3
4 Lương quản lý chất lượng 0,5 1,5 0,5 1,5 0,5 1,5 0,5 1,5 0,5 0,5 0,5
Biểu 2.1 : Bảng tính lương Trung tâm tư vấn đầu tư xây dựng Đơn vị : Công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế CORE Địa chỉ : 38 Châu Long - Ba Đình - HN
BẢNG TÍNH LƯƠNG TRUNG TÂM TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Tên Tổng quỹ lương khoán SP
Lương cố đinh theo hs cơ bản Lương theo năng suất
Tổng lương tháng gồm BHXH, BHYT
BHXH, BHYT trừ vào lương
Lương TB tháng trừ BHXH, BHYT
Phụ cấp Lương cơ bản
Hs tổng hợp Lương năng suất
TT tư vấn đâu tư XD 89.583.333 25.605.250 63.978.083
Tổng quỹ lương khoán SP trừ lương theo hệ số cơ bản
Lê Quang Huy 3,77 0,2 2.679.750 1,0 1,0 1,0 4.636.093 7.315.843 160.785 7.155.000 Đỗ Mạnh Toản 3,6 2.430.000 1,0 1,0 1,0 4.636.093 7.066.093 145.800 6.920.000
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phương pháp tính lương khối gián tiếp:
- Lương khối gián tiếp cũng được tính theo công thức :
TL ksp = TL cb + TL ns
- Lương sản phẩm của khối gián tiếp được hưởng theo định mức khoán trung bình là 6,5 % doanh thu trước thuế
Mỗi tháng, bộ phận gián tiếp nhận tạm ứng một khoản tiền lương cố định, được tính toán dựa trên hệ số lương cơ bản cùng với các phụ cấp trách nhiệm và chức vụ, phù hợp với nhiệm vụ được giao cho từng cá nhân.
Mỗi 6 tháng, lương sẽ được nghiệm thu theo định mức khoán dựa trên doanh thu của Công ty, sau khi đã trừ các khoản tạm ứng Việc tính lương phụ thuộc vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng bộ phận và cá nhân, và phải được xác nhận bởi các trưởng phòng ban.
Khoán quỹ lương cho từng bộ phận giúp nâng cao tinh thần trách nhiệm và hiệu quả công việc Giám đốc cùng các trưởng phòng sẽ xem xét kết quả công việc hàng tháng dựa trên bảng phân công, từ đó đánh giá và điều chỉnh hệ số lương cho phù hợp với hiệu quả công việc của từng cá nhân.
Giám đốc Công ty có thể điều chỉnh tỷ lệ tiền lương giữa các bộ phận trong khối gián tiếp và khối kỹ thuật cơ sở theo thực tế từng giai đoạn Tuy nhiên, tổng quỹ lương A (khối gián tiếp) và B (khối quản lý kỹ thuật) phải đảm bảo không vượt quá tỷ lệ trên doanh thu đã được quy định.
Bảng 2.2: Bảng chia lương khoán sản phẩm khối gián tiếp
BẢNG CHIA LƯƠNG KHOÁN SẢN PHẨM KHỐI GIÁN TIẾP
STT Bộ phận gián tiếp Số người Tỷ lệ lương hưởng trên doanh thu Ghi chú
1 Ban giám đốc công ty 3 31% A
Tổng mức lương khoán A (quỹ lương khối gián tiếp)
A = 6,5 % Doanh thu ( Tư vấn + Khảo sát + Thiết kế ) + 1% Doanh thu thi công + 2% Doanh thu thí nghiệm
Tổng mức lương khoán B (quỹ lương khối quản lý kỹ thuật)
B = 1,5 % Doanh thu ( Tư vấn + Khảo sát + Thiết kế ) + 0,5% Doanh thu thi công + 0,5 % Doanh thu thí nghiệm
Ví dụ : Trong năm 2009, doanh thu các bộ phận như sau :
Doanh thu tư vấn, thiết kế : 9.000.000.000 đồng
Doanh thu thi công : 500.000.000 đồng
Do vậy, quỹ lương khối gián tiếp A = 6,5% * 9.000.000.000 + 1% * 500.000.000 = 590.000.000 đồng
Quỹ lương khối quản lý kỹ thuật B = 1,5% * 9.000.000.000 + 0,5% * 500.000.000 = 137.500.000 đồng
Bảng 2.3 : Bảng chia lương khoán sản phẩm khối gián tiếp quý III và quý IV năm 2009
BẢNG CHIA LƯƠNG KHOÁN SẢN PHẨM KHỐI GIÁN TIẾP QUÝ III VÀ QUÝ IV NĂM 2009
Doanh thu tư vấn, thiết kế 9.000.000.000
Quỹ lương khối gián tiếp : A = 590.000.000
Quỹ lương khối quản lý kỹ thuật B = 137.500.000
TT Thành phần Tỷ lệ Tổng quỹ lương khoán theo quy chế = A+B
Tổng quỹ lương điều chỉnh
Ghi chú lý do điều chỉnh
II Phòng tổ chức hành chính 31% 182.900.000
III Phòng tài chính – kế toán 26% 153.400.000
IV Phòng kế hoạch – kỹ thuật 208.300.000
Ví dụ : Tính lương khoán sản phẩm 6 tháng của Ban lãnh đạo Công ty :
Lương khoán sản phẩm 1 tháng của Ban lãnh đạo Công ty : 30.483.333 đồng
Vào tháng 12 năm 2009, ông Nguyễn Tư Minh, giám đốc Công ty, có hệ số lương cơ bản là 5,59 và hệ số phụ cấp là 0,5 Với số ngày làm việc là 26, lương khoán sản phẩm đạt 30.483.333 đồng và lương theo năng suất là 19.985.833 đồng Tiền lương tháng 12 năm 2009 của ông, chưa trừ BHYT và BHXH, được tính là 10.620.444 đồng.
Ví dụ : Tính lương khoán sản phẩm 6 tháng của phòng tài chính – kế toán :
Lương khoán sản phẩm 1 tháng của của phòng tài chính – kế toán : 25.566.667 đồng
Vào tháng 12 năm 2009, chị Trần Bích Thủy, nhân viên kế toán, có hệ số lương cơ bản là 2,65 và đã làm việc 27 ngày Lương khoán sản phẩm của chị trong tháng này đạt 25.566.667 đồng, trong khi lương theo năng suất là 16.892.917 đồng Tổng tiền lương tháng 12 năm 2009 của chị Trần Bích Thủy chưa trừ BHYT và BHXH.
Biểu 2.2 : Bảng tính lương Ban lãnh đạo Công ty Đơn vị : Công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế CORE Địa chỉ : 38 Châu Long - Ba Đình - HN
BẢNG TÍNH LƯƠNG BAN LÃNH ĐẠO CÔNG TY
Tên Tổng quỹ lương khoán
Lương cố đinh theo hs cơ bản Lương theo năng suất
Tổng lương tháng gồm BHXH, BHYT
BHXH, BHYT trừ vào lương
Lương TB tháng trừ BHXH, BHYT
Hs tổng hợp Lương năng suất
Tổng quỹ lương khoán SP trừ lương theo hệ số cơ bản
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.3 : Bảng tính lương Phòng tài chính – kế toán Đơn vị : Công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế CORE Địa chỉ : 38 Châu Long - Ba Đình - HN
BẢNG TÍNH LƯƠNG PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN
Tên Tổng quỹ lương khoán SP
Lương cố đinh theo hs cơ bản Lương theo năng suất
Tổng lương tháng gồm BHXH, BHYT
BHXH, BHYT trừ vào lương
Lương TB tháng trừ BHXH, BHYT
Phụ cấp Lương cơ bản
Hs tổng hợp Lương năng suất
Tổng quỹ lương khoán SP trừ lương theo hệ số cơ bản
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.1.3 Cách trích lập và sử dụng các khoản tính theo lương tại Công ty TNHH Tư vấn - Thiết kế CORE
Công ty thực hiện trích các khoản theo lương bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ theo nghị định số 152/2006/CP ngày 22/12/2006 của chính phủ cụ thể như sau :
Kế toán tiền lương tại Công ty TNHH Tư vấn - Thiết kế CORE
2.2.1.1 Chứng từ sử dụng tại Công ty TNHH Tư vấn - Thiết kế CORE Để hạch toán theo dõi và tính lương cho người lao động, Công ty sử dụng các chứng từ sau :
Bảng chấm công là công cụ quan trọng giúp công ty theo dõi số ngày làm việc thực tế của nhân viên Mỗi tháng, các phòng ban cần lập bảng chấm công ghi lại số ngày làm việc và nghỉ việc của từng nhân viên Bảng chấm công này sau đó sẽ được gửi đến phòng tài chính kế toán để tổng hợp và tính toán lương cho nhân viên.
- Bảng chấm công làm thêm giờ : chi chép số công làm thêm ngoài giờ để có căn cứ trả lương cho nhân viên
Công ty áp dụng bảng ứng lương tháng, trong đó khối gián tiếp sẽ nhận tạm ứng một khoản tiền lương cố định vào cuối tháng Khoản tạm ứng này được tính dựa trên hệ số lương cơ bản, phụ cấp trách nhiệm, chức trách và nhiệm vụ của từng cá nhân.
Bảng tính lương tháng được xây dựng dựa trên quỹ lương khoán sản phẩm từng tháng, từ đó xác định lương hàng tháng cho người lao động Đây là tài liệu quan trọng để thực hiện quyết toán lương sau 6 tháng.
Bảng quyết toán lương được thực hiện mỗi 6 tháng, dựa trên định mức khoán từ doanh thu của Công ty sau khi đã trừ các khoản tạm ứng Việc tính toán lương phải xem xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng bộ phận và cá nhân, và cần có sự xác nhận từ trưởng phòng.
Bảng thanh toán tiền thưởng, được lập theo mẫu 03 – LĐTL, là chứng từ xác nhận tiền thưởng cho từng nhân viên trong Công ty Bảng này do bộ phận kế toán phụ trách thực hiện.
-Bảng phân bổ tiền lương : Mẫu số 11 – LĐTL
Để theo dõi và ghi chép tình hình thanh toán lương cho người lao động, cần sử dụng các chứng từ kế toán như giấy tạm ứng, phiếu chi và giấy đề nghị thanh toán.
Biểu 2.4 : Bảng chấm công phòng kế hoạch kỹ thuật Mẫu số 01a - LĐTL Đơn vị : Công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế CORE Ban hành theo QĐ số : 15/2006/QĐ/BTC Địa chỉ : 38 Châu Long - Ba Đình – HN ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC )
Họ và tên Xếp loại
Các ngày trong tháng Quy ra công Ký hiệu
Số công nghỉ việc hưởng 100%
Vũ Đức Chiến x x x x x CN x x x x x x CN x x x 27 x x x CN x x x x x x CN x x x x
Trần Văn Đức x x x x x CN x x x x x x CN x x x 27 x x x CN x x x x x x CN x x x x
Phan Trọng Hòa x x x x x CN x x x x x x CN x x x 27 x x x CN x x x x x x CN x x x x
Lê Thị Đoàn x x x x x CN x x x x x x CN x x x 27 x x x CN x x x x x x CN x x x x
Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.5 : Bảng ứng lương tháng 12 năm 2009 Đơn vị : Công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế CORE Địa chỉ : 38 Châu Long - Ba Đình - HN
STT Họ và tên Tài khoản ứng lương T 12 Ghi chú
I Ban lãnh đạo Công ty 22.000.000
II Phòng tổ chức hành chính 19.300.000
III Phòng kế hoạch kỹ thuật 21.500.000
IV Trung tâm tư vấn xây dựng
Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.6 : Bảng quyết toán lương khối gián tiếp quý III + IV năm 2009 Đơn vị : Công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế CORE Địa chỉ : 38 Châu Long - Ba Đình - HN
BẢNG QUYẾT TOÁN LƯƠNG KHỐI GIÁN TIẾP
T Họ và tên QT lương
ST ứng Qúy III+ IV
Nộp tiền BHXH, BHYT Qúy III+IV
I Ban lãnh đạo Công ty 182.900.000 132.000.000 50.900.000 3.766.000 47.134.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
2.2.1.2 Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tại Công ty TNHH Tư vấn -
Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tại Công ty được thực hiên theo sơ đồ sau :
Sơ Đồ 2.1 : Quy trình luân chuyển chứng từ tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tư vấn - Thiết kế CORE
- Bảng xếp lương theo năng suất
- Hạch toán và thanh toán lương
- Phiếu chi, phiếu tạm ứng
2.2.2 Kế toán chi tiết tiền lương tại Công ty TNHH Tư vấn - Thiết kế CORE
Công ty sử dụng hình thức Nhật ký chung để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian, đảm bảo trình tự ghi sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp được thực hiện một cách hệ thống và rõ ràng.
Sơ đồ 2.2 : Trình tự ghi sổ kế toán tiền lương theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty TNHH Tư vấn - Thiết kế CORE
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ :
Chứng từ kế toán tiền lương:
- Bảng tính lương tạm ứng
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết :
Các chứng từ gốc như bảng chấm công, bảng lương tạm ứng, giấy báo nợ ngân hàng và phiếu chi được kế toán ghi chép chi tiết, giúp theo dõi tiền lương cho nhân viên và người lao động thuê ngoài thông qua sổ chi tiết tài khoản TK 3341 và TK 3348.
Sau đó cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản TK3341, TK
Bảng tổng hợp chi tiết phải trả người lao động theo mã số 3348 là cơ sở quan trọng để đối chiếu với số liệu trên sổ Cái TK 334 Số liệu trong bảng này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc quản lý các khoản phải trả cho người lao động.
Bảng tổng hợp chi tiết phải trả người lao động là căn cứ để lập Báo cáo tài chính
Biểu 2.7 : Sổ chi tiết TK 3341 Đơn vị : Công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế CORE Địa chỉ : 38 Châu Long - Ba Đình - HN
Tài khoản 3341 Đối tượng : Phải trả lao động trong Công ty
Ngày,tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng
Số hiệu Ngày, Tháng Nợ Có
31/12/2009 31/12/2009 Tính lương khối gián tiếp quý III + IV 642 727.500.000
31/12/2009 31/12/2009 Tính lương khối trực tiếp quý III + IV 622 2.312.500.000
31/12/2009 31/12/2009 BHXH, BHYT khấu trừ vào lương khối gián tiếp
31/12/2009 31/12/2009 Quyết toán lương quý III + IV khối gián tiếp
Biểu 2.8: Sổ chi tiết TK 3348 Đơn vị : Công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế CORE Địa chỉ : 38 Châu Long - Ba Đình - HN
Tài khoản 3348 Đối tượng : Phải trả lao động thuê ngoài
Diễn giải TK đối ứng
Số hiệu Ngày, Tháng Nợ Có
30/9/2009 30/9/2009 Tính lương trả cho thợ xây nhà tại Vĩnh Hưng 622 34.500.000
05/10/2009 PC205 05/10/2009 Thanh toán tiền cho thợ xây nhà tại Vĩnh Hưng 1111 34.500.000
03/12/2009 PC 329 03/12/2009 Thanh toán thuê thợ xây nhà ngõ 256 Giáp Bát 1111 22.650.000
07/12/2009 PC 332 07/12/2009 Thanh toán số tiền còn lại cho thợ xây nhà ở Giáp
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.3 Kế toán tổng hợp tiền lương tại Công ty TNHH Tư vấn - Thiết kế CORE
Theo hình thức Nhật ký chung trình tự ghi sổ kế toán tổng hợp được thực hiện theo sơ đồ sau 2.3
Trình tự ghi sổ kế toán tổng hợp :
Các chứng từ gốc như bảng chấm công, bảng lương tạm ứng, giấy báo nợ của ngân hàng và phiếu chi là những tài liệu quan trọng giúp kế toán ghi chép và theo dõi vào sổ Nhật ký chung, từ đó đảm bảo tính chính xác trong việc quản lý số liệu kế toán tổng hợp.
Từ số liệu trên Nhật ký chung kế toán vào sổ Cái TK 334 Sổ cái TK
Mã số 334 được sử dụng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tiền lương và tình hình thanh toán lương cho người lao động, theo trình tự thời gian.
Số liệu trên sổ Cái TK 334 là căn cứ để đối chiếu so sánh số liệu trên Bảng tổng hợp chi tiết
Cuối kỳ kế toán, dựa vào số liệu từ sổ Cái TK 334, doanh nghiệp lập Bảng cân đối số phát sinh Số liệu từ sổ Cái TK 334 và Bảng cân đối số phát sinh sẽ là cơ sở để lập Báo cáo tài chính.
Biểu 2.9 : Sổ Nhật ký chung Mẫu số S03a - DN Đơn vị : Công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế CORE ( Ban hành theo QĐ số : 15/2006/QĐ/BTC Địa chỉ : 38 Châu Long - Ba Đình - HN ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC )
Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ Cái
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
Số trang trước chuyển sang : 26/09/2009 PC 198 26/09/2009 Chi mua quà Tết trung thu cho con của
3.000.000 05/10/2009 PC 205 05/10/2009 Thanh toán tiền cho thợ xây nhà tại Vĩnh
05/12/2009 TTTƯ70 05/12/2009 Thanh toán tiền BHXH sinh con 3383
31/12/2009 31/12/2009 Tính lương khối gián tiếp quý III + IV 642
31/12/2009 31/12/2009 Trích BHXH quý IV năm 2009 khối gián tiếp 642
18.240.753 31/12/2009 31/12/2009 Trích KPCĐ khối trực tiếp quý IV năm
Cộng chuyển sang trang sau :
Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tư vấn - Thiết kế CORE
Chứng từ kế toán sử dụng để hạch toán các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tư vấn - Thiết kế CORE
Bảng tính lương là công cụ quan trọng trong việc quyết toán lương cho nhân viên, thường được thực hiện mỗi 6 tháng Kế toán sẽ trích lập các khoản trích theo lương dựa trên tỷ lệ quy định của Nhà nước, áp dụng cho từng lao động.
Bảng kê các khoản trích nộp theo lương, mẫu số 10-LĐTL, được sử dụng để ghi chép và theo dõi số tiền bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) trừ vào lương của người lao động Đồng thời, bảng này cũng phản ánh số BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn (KPCĐ) mà doanh nghiệp phải nộp.
Phiếu nghỉ hưởng BHXH là tài liệu quan trọng dùng để ghi chép và theo dõi tình hình nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội của nhân viên trong Công ty, đặc biệt trong các trường hợp như sinh con hoặc ốm đau.
Bảng thanh toán BHXH : Dùng để ghi chép lại số tiền BHXH phải thanh toán cho các nhân viên trong trong danh sách nghỉ được hưởng BHXH
Ngoài ra để theo dõi và ghi chép các khoản trích theo lương với người lao động còn có các chứng từ kế toán khác như : phiều thu, …
Biểu 2.11 : Trích bảo hiểm y tế , bảo hiểm xã hội của nhân viên khối gián tiếp tháng 12 năm 2009 Đơn vị : Công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế CORE Địa chỉ : 38 Châu Long - Ba Đình – HN
TRÍCH BẢO HIỂM Ý TẾ, BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA NHÂN VIÊN
TT Họ và tên Hệ số Lương / tháng Số tiền trích
Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Biểu 2.12 : Danh sách nhân viên khối gián tiếp trong Công ty TNHH Tư vấn - Thiết kế CORE nộp bảo hiểm tháng 12 năm 2009 Đơn vị : Công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế CORE Địa chỉ : 38 Châu Long - Ba Đình – HN
DANH SÁCH NHÂN VIÊN KHỐI GIÁN TIẾP NỘP BẢO HIỂM
TT Họ và tên Hệ số Lương / tháng
Tổng cộng 41.608.250 2.080.412 416.083 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
2.3.2 Kế toán chi tiết các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tư vấn
Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp theo hình thức Nhật ký chung được thực hiện theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 2.4 : Trình tự ghi sổ kế toán các khoản trích theo lương theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty TNHH Tư vấn - Thiết kế CORE
- bảng quyết toán tiền lương
- bảng trích bảo hiểm xã hội
Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết :
Các chứng từ gốc như bảng quyết toán lương, bảng kê các khoản trích theo lương và phiếu thu được kế toán ghi chép và theo dõi chi tiết vào sổ chi tiết các tài khoản 3382, 3383, 3384 Đồng thời, cần thực hiện đối chiếu và so sánh số liệu giữa sổ chi tiết các tài khoản này với số liệu trên sổ Cái tài khoản 338 để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ trong công tác kế toán.
Sau đó, cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết tài khoản TK
3382, TK 3383, TK 3384 để lập Báo cáo tài chính
Biểu 2.13: Sổ chi tiết tài khoản 3382 Đơn vị : Công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế CORE Địa chỉ : 38 Châu Long - Ba Đình - HN
Tài khoản 3382 Đối tượng : KPCĐ
Diễn giải TK đối ứng
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
26/09/2009 PC 198 26/09/2009 Chi mua quà Tết trung thu cho con của NV công ty
15/10/2009 PC 212 15/10/2009 Chi tổ chức hội diễn văn nghệ 1111 3.000.000
31/12/2009 31/12/2009 Trích KPCĐ khối gián tiếp quý IV năm 2009 642 2.512.495
31/12/2009 31/12/2009 Trích KPCĐ khối trực tiếp quý IV năm 2009 622 7.895.750
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.14: Sổ chi tiết tài khoản 3383 Đơn vị : Công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế CORE Địa chỉ : 38 Châu Long - Ba Đình - HN
Tài khoản 3383 Đối tượng: BHXH
Diễn giải TK đối ứng
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
21/07/2009 21/07/2009 Nộp tiền BHXH quý 2 năm 2009 1121D 73.856.550
05/12/2009 TTTƯ70 05/12/2009 Thanh toán tiền BHXH sinh con 141 4.800.000
31/12/2009 31/12/2009 Trích BHXH quý IV năm 2009 khối trực tiếp 622 48.325.250
31/12/2009 31/12/2009 Trích BHXH quý IV năm 2009 khối gián tiếp 642 18.240.753
31/12/2009 31/12/2009 Thu tiền BHXH quý IV năm 2009 khối gián tiếp 3341 ……… 6.124.250
80.333 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.3.3 Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tư vấn - Thiết kế CORE
Theo hình thức Nhật ký chung trình tự ghi sổ kế toán tổng hợp được thực hiện theo sơ đồ 2.4
Trình tự ghi sổ kế toán tổng hợp :
Các chứng từ gốc như bảng quyết toán lương, bảng kê các khoản trích theo lương và phiếu thu đóng vai trò quan trọng trong việc ghi chép và theo dõi số liệu kế toán tổng hợp, được thể hiện qua sổ Nhật Ký chung.
Từ số liệu trên Nhật ký chung kế toán vào sổ Cái TK 338 Sổ Cái TK
Tài khoản 338 được sử dụng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến việc trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương của người lao động theo trình tự thời gian Dữ liệu trên sổ Cái tài khoản 338 là cơ sở để đối chiếu và so sánh với số liệu trên sổ chi tiết của các tài khoản 3382, 3383 và 3384.
Sau đó cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu trên sổ Cái TK 338 để lập Báo cáo tài chính
Biểu 2.15: Sổ Cái tài khoản 338 Mẫu số S03b - DN Đơn vị : Công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế CORE ( Ban hành theo QĐ số : 15/2006/QĐ - BTC Địa chỉ : 38 Châu Long - Ba Đình – HN ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC )
SỔ CÁI Năm 2009 Tên TK : Phải trả, phải nộp khác
Ngày tháng Trang số STT dòng Nợ Có
Số phát sinh trong kỳ :
26/09/2009 PC198 26/09/2009 Chi mua quà Tết trung thu cho con của NV Cty 1111 3.000.000
31/12/2009 31/12/2009 Trích KPCĐ khối gián tiếp quý IV năm 2009 642 2.512.495
31/12/2009 31/12/2009 Thu tiền BHXH quý IV năm 2009 khối gián tiếp 3341 6.124.250
TK kế toán sử dụng để hạch toán các khoản trích theo luơng tại Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế CORE
TK 338 - Phải trả, phải nộp khác TK này được chia làm 3 TK cấp 2:
- TK 3382 : Kinh phí công đoàn
- TK 3383 : Bảo hiểm xã hội
Sơ đồ 2.5 : Sơ đồ kế toán các khoản trích theo lương tại công ty
Thanh toán BHXH phải trả người lao động
Nộp cho cho cơ quan quản lý quỹ
Trích các khoản theo lương vào chi phí
Trích theo tiền lương trừ vào thu nhập
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN - THIẾT KẾ CORE
Đánh giá chung về thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích
Công tác tính lương của Công ty được thực hiện theo đúng quy chế của nhà nước và quy chế hoạt động của công ty
Công ty đang áp dụng lương theo sản phẩm
Quy trình tính lương và các khoản trích theo lương yêu cầu sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, nhằm đảm bảo tiền lương phản ánh chính xác khối lượng và hiệu quả công việc của từng cán bộ Điều này không chỉ giúp cân bằng lợi ích giữa các bên mà còn bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Công ty trả lương cho nhân viên qua tài khoản tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV), mang lại sự thuận tiện cho cả công ty và nhân viên Phương thức này giúp giảm bớt khối lượng công việc cho bộ phận kế toán trong việc chi trả lương trực tiếp, đồng thời tránh nhầm lẫn và tiết kiệm thời gian, từ đó không ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất kinh doanh của công ty.
Hệ thống chứng từ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty tuân thủ đầy đủ quy định của Nhà nước Việc tổ chức lưu chuyển chứng từ được thực hiện một cách hợp lý, giúp quản lý chặt chẽ các yếu tố lao động và chi phí nhân công của Công ty.
Công ty hiện đang sử dụng phần mềm kế toán tự phát triển bởi nhân viên phòng kế toán, tuân thủ đầy đủ các chính sách tài chính hiện hành Việc tự tạo ra phần mềm này không chỉ giúp giảm chi phí mua sắm mà còn đảm bảo hiệu quả công việc cao.
Công ty thực hiện ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung, ghi chép mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian, giúp đơn giản hóa công tác kế toán và giảm thiểu sai sót Việc ghi chép vào sổ sách kế toán được tiến hành thường xuyên Đồng thời, công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ – BTC.
Công tác tính lương tại Công ty hiện nay gặp nhiều phức tạp và nặng nề, đặc biệt là vào cuối kỳ kế toán khi khối lượng công việc kế toán lương dồn lại Việc quyết toán lương sau 6 tháng làm tăng thêm sự phức tạp, khi kế toán phải tính lương tạm ứng hàng tháng và sau đó thực hiện quyết toán lương chi tiết cho từng nhân viên Phương pháp tính lương này không chỉ làm tăng khối lượng công việc cho kế toán mà còn ảnh hưởng đến việc tính toán giá thành sản phẩm, vì lương là một phần quan trọng trong chi phí sản xuất.
Việc tính lương cho người lao động không chỉ thuộc về phòng kế toán mà còn cần sự phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác Cuối kỳ kế toán, sau khi xác định quỹ lương cho từng bộ phận, trưởng phòng sẽ lập bảng tính lương chi tiết cho từng nhân viên dựa trên khối lượng công việc và hệ số lương cơ bản của nhà tuyển dụng Mặc dù quy trình này nhằm đảm bảo sự công bằng, nhưng nó cũng có thể dẫn đến sự chồng chéo trong công tác tính lương Nếu có sai sót trong quá trình tính toán, việc xác định nguyên nhân sẽ trở nên khó khăn.
Công ty không trích lập quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại Công ty
Theo luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc áp dụng với đối với đối tượng lao động và người sử dụng lao động như sau :
Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại Việt Nam phải là công dân Việt Nam và có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc Các hợp đồng này có thể là không xác định thời hạn hoặc có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng với người sử dụng lao động.
Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại Việt Nam bao gồm nhiều đối tượng như cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, và tổ chức xã hội - nghề nghiệp Ngoài ra, các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, và các tổ chức khác cũng phải tham gia nếu có từ 10 lao động trở lên Các tổ chức nước ngoài và tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam cũng thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Theo điều 81 Luật BHXH, điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây :
-Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi thất nghiệp
-Đã đăng kí thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội
- Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng kí thất nghiệp
Quỹ thất nghiệp lao động được quy định với tỷ lệ trích là 3%, trong đó người lao động đóng góp 1%, doanh nghiệp cũng chịu 1% tính vào chi phí, và phần còn lại 1% do Nhà nước đảm nhận.
Công ty không thực hiện việc trích bảo hiểm thất nghiệp, điều này vi phạm Luật Bảo hiểm xã hội và ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động Hơn nữa, việc này còn tác động tiêu cực đến quá trình tính giá thành sản phẩm, dẫn đến việc giảm giá thành sản phẩm.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải tuân thủ các chế độ, chính sách kế toán và các quy định hiện hành
Do sự khác biệt trong hoạt động và ngành nghề kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức quản lý và phân công lao động cũng khác nhau Vì vậy, các giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương cần phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty, tránh việc áp dụng máy móc và cứng nhắc, nhằm phát huy vai trò quan trọng của kế toán trong doanh nghiệp.
Hoàn thiện kế toán tiền lương là yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động, đồng thời khuyến khích họ làm việc hiệu quả Các giải pháp được đưa ra cần phải có tính khả thi và mang lại hiệu quả thực tiễn trong việc nâng cao đời sống của người lao động.
Các giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tư vấn - Thiết kế CORE
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty đã tuân thủ hầu hết các nguyên tắc và chính sách kế toán hiện hành, nhưng vẫn còn nhiều bất cập Sau thời gian thực tập, tôi xin đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
3.2.1 Về hình thức tiền lương và phương pháp tính lương
Công ty nên áp dụng hình thức quyết toán lương hàng tháng để đơn giản hóa quy trình tính lương cho phòng kế toán Việc này giúp phòng kế toán thực hiện công tác tính toán lương một cách hiệu quả hơn Để đảm bảo công bằng cho người lao động, khoản tiền thưởng cần được tính dựa trên hiệu quả công việc và khối lượng công việc hoàn thành Danh sách nhân viên được thưởng sẽ do trưởng các phòng ban lập và gửi đến Ban giám đốc Công ty để xem xét, sau đó chuyển về phòng kế toán.
Công tác tính lương tại công ty được thực hiện bởi trưởng phòng các bộ phận, người có trách nhiệm tính toán lương chi tiết cho từng nhân viên Trong khi đó, bộ phận kế toán chỉ thực hiện hạch toán và ghi chép các khoản lương vào sổ sách Để tránh sự chồng chéo trong công việc giữa các bộ phận, công ty cần phân chia nhiệm vụ một cách hiệu quả và sắp xếp lại công việc phù hợp với chức năng của từng phòng ban.
Công ty cần tuân thủ Luật BHXH bằng cách lập quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động với tỷ lệ trích 3%, trong đó người lao động đóng 1%, doanh nghiệp đóng 1% vào chi phí, và 1% do Nhà nước hỗ trợ Điều này không chỉ đảm bảo quyền lợi cho người lao động mà còn giúp đảm bảo tính chính xác trong việc tính giá thành sản phẩm.
3.2.2 Về tài khoản sử dụng
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định 15/QĐ – BTC để quản lý hạch toán lương và các khoản trích theo lương Để thực hiện điều này, công ty sử dụng các tài khoản kế toán phù hợp.
TK 334 - Phải trả người lao động
TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Nếu công ty áp dụng trích quỹ bảo hiểm thất nghiệp, cần bổ sung tài khoản 3389 vào tài khoản 338 để hạch toán quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
3.2.3 Về chứng từ kế toán và trình tự luân chuyển chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ cần được tổ chức lưu chuyển một cách hợp lý để quản lý chặt chẽ giữa lao động và chi phí nhân công Hiện nay, việc tính toán lương phức tạp do sự kết hợp giữa các phòng ban, dẫn đến quy trình luân chuyển chứng từ trở nên khó khăn Do đó, công ty nên áp dụng mô hình quản lý tiền lương mà theo đó, trưởng các phòng ban theo dõi toàn diện quá trình làm việc của nhân viên, bao gồm thời gian, thái độ và năng suất Kế toán sẽ dựa vào kết quả làm việc do trưởng phòng cung cấp để tính lương Khi phân công công việc tính lương một cách hợp lý, quy trình luân chuyển chứng từ sẽ trở nên đơn giản và khoa học hơn.
3.2.4 Về sổ kế toán chi tiết
Sổ kế toán chi tiết tại Công ty hiện tại đã được xây dựng một cách hoàn chỉnh và chặt chẽ Tuy nhiên, cần bổ sung thêm cột số dư trong sổ chi tiết các tài khoản để phản ánh rõ ràng tình hình tăng giảm các khoản phải trả người lao động, cũng như tình hình tăng giảm của các quỹ và số quỹ còn lại sau khi chi tiêu.
TK của Bộ tài chính ban hành theo mẫu sau đây :
Biểu 3.1 : Mẫu sổ chi tiết tài khoản Mẫu số S38 - DN Đơn vị : (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Địa chỉ : ngày 20/03/2006 của Bộ tưởng BTC )
Diễn giải TK đối ứng
Số phát sinh Số dư
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có
Số phát sing trong kỳ : …………
Cộng phát số phát sinh :
Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
3.2.5 Những điều kiện thực hiện giải pháp
Việc hoàn thiện tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là yêu cầu thiết yếu cho Công ty TNHH Tư vấn - Thiết kế CORE và các doanh nghiệp khác Để đạt được điều này, Nhà nước cần thường xuyên điều chỉnh các chế độ tiền lương cho phù hợp với lợi ích của người lao động, trong khi mỗi doanh nghiệp cũng phải nỗ lực tự hoàn thiện mình.
Công ty TNHH Tư vấn - Thiết kế CORE cam kết cung cấp giải pháp tối ưu để cải thiện quy trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Để đạt được điều này, công tác quản lý hạch toán lao động cần linh hoạt hơn và phải chú trọng hơn vào việc quản lý lao động.
Người lao động trong Công ty cần nỗ lực hết mình và nhiệt tình trong công việc để góp phần vào sự phát triển bền vững của Công ty Đặc biệt, các nhân viên hạch toán và quản lý lao động tiền lương cần phát huy tính tự giác, thận trọng và trách nhiệm cao để tránh sai sót trong hạch toán, đảm bảo quyền lợi xứng đáng cho người lao động.
Quản lý và hạch toán lao động tiền lương cùng các khoản trích theo lương là rất quan trọng đối với doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người lao động Do đó, việc hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích luôn được các doanh nghiệp ưu tiên nhằm tạo điều kiện thực thi hiệu quả.