1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam.

99 31 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Nợ Xấu Của Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đại Chúng Việt Nam
Tác giả Ninh Ngọc Quang
Người hướng dẫn PGS, TS Nguyễn Thị Lan
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 99
Dung lượng 4,83 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tàinghiêncứu (12)
  • 2. Tổng quan tình hìnhnghiên cứu (13)
    • 2.1. Tình hình nghiên cứunướcngoài (13)
    • 2.2. Tình hình nghiên cứutrong nước (14)
    • 2.3. Khoảng trốngnghiêncứu (15)
  • 3. Mục tiêu, câu hỏi và nhiệm vụnghiêncứu (15)
    • 3.1. Mục tiêunghiêncứu (15)
    • 3.2. Câu hỏinghiêncứu (15)
  • 4. Đối tượng và phạm vinghiêncứu (16)
  • 5. Phương phápnghiêncứu (16)
  • 6. Kết cấu củakhóaluận (16)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢXẤU CỦA KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNGMẠI (18)
    • 1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay đối với khách hàng doanhnghiệp của ngân hàngthươngmại (18)
      • 1.1.1. Ngân hàngthươngmại.................................................................................7 1.1.2. Hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp của ngân (18)
    • 1.2. Nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàngthươngmại (25)
      • 1.2.1. Khái niệm nợ xấu của khách hàngdoanhnghiệp (25)
      • 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá nợ xấu của khách hàngdoanh nghiệp (29)
      • 1.2.3. Ảnh hưởng của nợ xấu khách hàngdoanhnghiệp (31)
    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của KHDNtạiNHTM (32)
      • 1.3.1. Các quan điểm về các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của KHDN tạiNgân hàngthươngmại 21 1.3.2. Đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu Ngân hàngthương mại (32)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NỢ XẤU CỦA KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆPTẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI CHÚNGVIỆTNAM (41)
    • 2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đại ChúngViệtNam (41)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đại ChúngViệtNam 30 2.1.2. Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng TMCP Đại ChúngViệtNam (41)
      • 2.1.3. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP ĐạiChúng ViệtNam(PVcombank) 34 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàngTMCP Đại ChúngViệtNam (45)
      • 2.2.1. Quy trình tín dụng đối với KHDN tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng ViệtNam 43 2.2.2. Quy mô và cơ cấu khách hàngdoanh nghiệp (54)
      • 2.2.3. Quy mô và cơ cấu dư nợ chovayKHDN (55)
    • 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của KHDN tại Ngân hàng TMCP ĐạiChúng ViệtNam (60)
      • 2.4.1. Các nhân tố mang tính chấtđịnhtính (60)
      • 2.4.2. Các nhân tố mang tính chấtđịnhlượng (63)
  • CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NGĂN NGỪA VÀ HẠN CHẾ NỢXẤU CỦA KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠICHÚNGVIỆTNAM (79)
    • 3.1. Định hướng về cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCPĐại ChúngViệtNam (79)
    • 3.2. Một số giải pháp nhằm ngăn ngừa và hạn chế nợ xấu của khách hàngdoanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đại ChúngViệtNam (80)
      • 3.2.1. Xây dựng chính sách tín dụnghợplý (80)
      • 3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Ngân hàng TMCP Đại ChúngViệtNam 74 3.2.3. Hoàn thiện công tác phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý nợ xấu76 3.2.4. TăngcườngcôngtácgiámsáttìnhhìnhkinhdoanhcủaKHDNvayvốn (85)
    • 3.3. Một sốkiến nghị (90)
      • 3.3.1. Đối vớiChínhphủ (90)
      • 3.3.2. Đối với Ngân hàngNhànước (91)
      • 3.3.3. Đối vớidoanhnghiệp (92)

Nội dung

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam.Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam.Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam.Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam.Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam.Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam.Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam.Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam.Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam.

Tính cấp thiết của đề tàinghiêncứu

Hệ thống trung gian tài chính, đặc biệt là ngân hàng thương mại (NHTM), đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế bằng cách kết nối nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu Hoạt động cho vay là cốt lõi của NHTM, nhưng đi kèm với nó là rủi ro nợ xấu không thể tránh khỏi Nợ xấu không chỉ làm suy yếu tài sản của ngân hàng mà còn dẫn đến giảm thu nhập khi các khoản vay không thể thu hồi ngày càng tăng.

Tình trạng nợ xấu không được cải thiện có thể dẫn đến mất uy tín của các ngân hàng thương mại và thậm chí là phá sản Nợ xấu là nguyên nhân chính gây bất lợi cho sự ổn định và tăng trưởng vĩ mô của nền kinh tế, có nguy cơ dẫn đến khủng hoảng tài chính Tại Việt Nam, giai đoạn 2019-2021, nợ xấu gia tăng do tác động tiêu cực của dịch COVID-19 đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp và cá nhân Vì vậy, việc kiểm soát và xử lý nợ xấu để giúp các ngân hàng phục hồi ổn định trở thành vấn đề trọng tâm của hệ thống ngân hàng hiện nay.

Rủi ro tín dụng, đặc biệt là nợ xấu, đang là vấn đề nổi bật và mối quan tâm hàng đầu trong lĩnh vực ngân hàng Việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu đã trở thành nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết của hệ thống ngân hàng hiện nay.

Thực trạng nợ xấu tại hệ thống ngân hàng Việt Nam đang gây ra nhiều lo ngại, với câu hỏi nổi bật về các nhân tố dẫn đến sự gia tăng nợ xấu Nợ xấu chủ yếu xuất phát từ các doanh nghiệp và cá nhân vay vốn, đặt ra nhu cầu cấp thiết về giải pháp cụ thể để giải quyết vấn đề này Tình hình dịch bệnh Covid-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp Hiện tại, chưa có nghiên cứu nào về các yếu tố tác động đến nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp Vì vậy, tác giả, hiện đang làm việc tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam, đã chọn đề tài luận văn thạc sĩ: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam”.

Tổng quan tình hìnhnghiên cứu

Tình hình nghiên cứunướcngoài

Nghiên cứu của Khaled Subhi Rajha (2016) áp dụng phương pháp phân tích hồi quy với dữ liệu bảng để khảo sát tác động của các biến kinh tế vĩ mô và yếu tố nội tại ngân hàng đến nợ xấu của các ngân hàng Giooc-đa-ni trong giai đoạn 2008-2012 Kết quả cho thấy rằng tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, khủng hoảng kinh tế toàn cầu, cùng với tỷ lệ nợ xấu trước đó và tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản đều ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động tín dụng của ngân hàng, dẫn đến sự gia tăng các khoản nợ xấu.

Simon Kwan và Robert A Eisenbeis (1997) trong nghiên cứu “Rủi ro ngân hàng, vốn hóa và hiệu quả hoạt động” đã phân tích tác động của nợ xấu đến hệ thống ngân hàng và nền kinh tế Các tác giả chỉ ra rằng khi lãi suất và nợ xấu đạt đến một ngưỡng nhất định, hiệu ứng “suy giảm tín dụng” sẽ xảy ra, khiến các ngân hàng trở nên cẩn trọng hơn trong việc hạn chế rủi ro từ cho vay Họ giải thích rằng các ngân hàng sẽ tự động giảm tín dụng khi nợ xấu gia tăng.

Theo Edward W Reed (1984) trong tác phẩm “Commercial banking”, nợ xấu được hiểu là các khoản tiền mà ngân hàng cho vay nhưng không thể thu hồi khi đến hạn Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ những yếu tố chủ quan của khách hàng, như doanh nghiệp hoặc tổ chức vay tín dụng gặp khó khăn trong kinh doanh, thua lỗ hoặc phá sản, dẫn đến mất khả năng thanh toán khoản nợ.

Seema Bhattarai (2015) đã áp dụng phương pháp hồi quy đa biến để phân tích tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô và các biến nội tại của ngân hàng đến tình hình nợ xấu của các ngân hàng Nepal trong giai đoạn 2002-2012, nghiên cứu trên 26 Ngân hàng TMCP có trên 10 năm hoạt động Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát, lãi suất, tốc độ tăng trưởng tín dụng và hình thức sở hữu (Nhà Nước hoặc tư nhân) đều có ảnh hưởng đáng kể đến nợ xấu tại Nepal.

Tình hình nghiên cứutrong nước

Lê Minh Nhật (2015) đã thực hiện một nghiên cứu phân tích thực nghiệm nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Nghiên cứu này dựa trên dữ liệu thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình nợ xấu trong ngành ngân hàng.

Nghiên cứu về 11 ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) tại Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2014 đã sử dụng phương pháp bình phương bé nhất (OLS) để kiểm định mô hình và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu Các nhân tố được xem xét bao gồm yếu tố nội tại của ngân hàng và yếu tố kinh tế vĩ mô Kết quả cho thấy tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ tín dụng, tỷ lệ nợ xấu trong quá khứ và tỷ lệ lạm phát có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ nợ xấu, trong khi tốc độ tăng trưởng tín dụng, ROE và tỷ lệ lạm phát lại có mối quan hệ ngược chiều.

Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2016) trong nghiên cứu "Các nhân tố tác động đến nợ xấu các ngân hàng thương mại Việt Nam" đã phân tích dữ liệu từ 20 ngân hàng TMCP trong giai đoạn 2008 – 2015 Tác giả áp dụng kỹ thuật hồi quy dữ liệu bảng để xây dựng mô hình hồi quy và kiểm định các giả thuyết về ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ lệ nợ xấu Kết quả nghiên cứu cho thấy có ba nhân tố chính tác động đến tỷ lệ nợ xấu: tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản và tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ nợ xấu, trong khi tăng trưởng tín dụng lại có mối quan hệ ngược chiều.

Khoảng trốngnghiêncứu

Nghiên cứu về nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn còn hạn chế, đặc biệt là tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam Luận văn này sẽ tập trung vào việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp, đánh giá thực trạng nợ xấu và nguyên nhân gây ra tình trạng này Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế và ngăn ngừa nợ xấu trong tương lai, đóng góp vào việc cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng Đây là điểm mới và quan trọng trong nghiên cứu của luận văn.

Mục tiêu, câu hỏi và nhiệm vụnghiêncứu

Mục tiêunghiêncứu

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng ViệtNam;

- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng ViệtNam;

- Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng ViệtNam.

Câu hỏinghiêncứu

- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng ViệtNam?

- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố như thế nào đến nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng ViệtNam?

- Tình hình nợ xấu cúa khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng ViệtNam?

- Giải pháp nào được đưa ra nhằm hạn chế nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng ViệtNam?

Đối tượng và phạm vinghiêncứu

Đối tượng nghiên cứu là các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng ViệtNam;

Phạm vi nghiên cứu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam gồm các khách hàng doanh nghiệp đang còn dư nợ tíndụng.

Phương phápnghiêncứu

Nghiên cứu thực hiện dựa trên các phương pháp nghiên cứu sau đây:

Phương pháp định tính được áp dụng nhằm dự đoán các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam, dựa trên kết quả và mô hình nghiên cứu từ các nghiên cứu trước.

Phương pháp định lượng được áp dụng để phân tích tỷ lệ nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam Tác giả đầu tiên thống kê số liệu về tỷ lệ nợ xấu cùng với các yếu tố dự đoán ảnh hưởng đến nó Sau đó, mô hình hồi quy dữ liệu bảng được xây dựng bằng kỹ thuật hồi quy đa biến, cho phép kiểm định các giả thuyết để đánh giá tác động của các yếu tố đến tỷ lệ nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp.

Kết cấu củakhóaluận

Đề tài gồm có 03 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam.

Chương 3: Một số giải pháp nhằm ngăn ngừa và hạn chế nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢXẤU CỦA KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNGMẠI

Ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay đối với khách hàng doanhnghiệp của ngân hàngthươngmại

- Khái niệm ngân hàng thương mại:

Theo Luật các tổ chức tín dụng 2017, ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận.

Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ với mục tiêu lợi nhuận, chủ yếu hoạt động bằng cách nhận tiền gửi từ khách hàng để cấp tín dụng, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm trung gian thanh toán Hoạt động của ngân hàng thương mại dựa trên chế độ hạch toán kinh tế, cho phép thực hiện nhiều loại nghiệp vụ như nhận tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, dịch vụ thanh toán và huy động vốn qua việc phát hành chứng chỉ nhận nợ.

Ngân hàng thương mại hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế-xã hội Hoạt động này không chỉ liên quan đến mọi ngành mà còn cần sự thận trọng để tránh thiệt hại cho xã hội Ngân hàng thương mại cung cấp một lượng vốn tín dụng lớn, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế Là một loại hình định chế tài chính trung gian, ngân hàng thương mại là yếu tố then chốt trong việc tạo lập và cung ứng vốn cho nền kinh tế thị trường.

- Chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại.

Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại chủ yếu thực hiện hai hoạt động tín dụng quan trọng là nhận tiền gửi và cho vay Hiện nay, với xu hướng đa năng, các ngân hàng thương mại tập trung vào ba chức năng chính: làm thủ quỹ cho xã hội, làm trung gian thanh toán và trung gian tín dụng, đồng thời thực hiện chức năng tạo tiền.

Chức năng làm thủ quỹ của ngân hàng thương mại (NHTM) chủ yếu thể hiện qua hoạt động huy động vốn, được coi là "Đầu vào" của ngân hàng Nguồn vốn hoạt động chính của ngân hàng bao gồm vốn tự có, vốn vay từ các tổ chức tài chính, dân cư, và Ngân hàng Trung ương, cùng với lợi nhuận để lại Ngoài ra, một số ngân hàng còn có nguồn vốn từ vốn điều lệ hoặc vốn ủy thác Trong quá trình hoạt động, ngân hàng thương mại chủ yếu dựa vào việc huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế.

Ngân hàng cung cấp nhiều loại tiền gửi để huy động vốn, bao gồm tiền gửi thanh toán không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm.

Ngân hàng có thể vay vốn từ dân cư, các đơn vị kinh tế và tổ chức tín dụng khác để đáp ứng nhu cầu tín dụng và đa dạng hóa hoạt động kinh doanh thông qua các hình thức như phát hành trái phiếu, kỳ phiếu hoặc vay trái phiếu chiết khấu từ Ngân hàng Trung ương Để thực hiện huy động vốn, ngân hàng cần có một lượng vốn tự có nhất định, mặc dù chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng vốn sử dụng, nhưng lại rất quan trọng cho hoạt động của ngân hàng Vốn tự có là điều kiện bắt buộc để ngân hàng nhận được giấy phép hoạt động và là tấm đệm giúp chống lại rủi ro phá sản và thua lỗ tài chính.

Niềm tin của công chúng và sự đảm bảo cho chủ nợ về sức mạnh tài chính của ngân hàng được tạo ra từ khả năng tài chính vững mạnh Điều này không chỉ hỗ trợ cho sự tăng trưởng mà còn thúc đẩy phát triển các dịch vụ mới, chương trình và trang thiết bị hiện đại.

Chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) được thể hiện qua hoạt động sử dụng vốn, bao gồm cho vay và đầu tư Các hoạt động này bao gồm ngân quỹ, cho vay và đầu tư chứng khoán, đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa nguồn vốn và thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Hoạt động ngân quỹ là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng duy trì khả năng thanh toán cho khách hàng một cách thường xuyên Mặc dù tài sản này thường không sinh lời hoặc có lãi suất thấp, nhưng việc giữ tiền mặt ở mức hợp lý là cần thiết để đảm bảo cả tính thanh khoản và khả năng sinh lời cho ngân hàng.

Hoạt động cho vay là yếu tố quyết định sự thành công của ngân hàng, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Để giảm thiểu rủi ro này, việc quản lý tiền cho vay, đặc biệt là các khoản vay lớn và có thời hạn dài, được thực hiện rất nghiêm ngặt Ngân hàng thương mại cung cấp nhiều hình thức cho vay khác nhau để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Ngoàirangânhàng cònsửdụngvốnvàohoạt độngđầutưchứng khoántrên thịtrườngđể thulợi nhuậnvàmột phần đảmbảokhảnăngthanh toáncủangânhàng.

Chức năng trung gian thanh toán của ngân hàng bao gồm việc cung cấp nhiều dịch vụ cho khách hàng, từ chuyển tiền, thanh toán bù trừ đến phát hành séc và uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi Ngân hàng thu lợi nhuận dưới hình thức hoa hồng, và với sự phát triển công nghệ, hoạt động này trở nên phong phú hơn, mang lại doanh thu lớn hơn Ngoài ra, ngân hàng còn tham gia vào các dịch vụ như thư tín dụng, môi giới mua bán chứng khoán, quản lý hộ tài sản và tư vấn cho doanh nghiệp.

Hiện nay, ngân hàng đang chuyển mình theo xu hướng đa năng, hoạt động trong nhiều lĩnh vực với các nghiệp vụ phong phú Những nghiệp vụ này có mối liên hệ chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau, nhằm hướng tới mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận.

1.1.2 Hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại

Theo thông tư số 39/2016/TT-NHNN, cho vay được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cung cấp hoặc cam kết cung cấp một khoản tiền cho khách hàng với mục đích sử dụng cụ thể trong thời gian đã thỏa thuận, và khách hàng có trách nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãi.

Theo Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp được định nghĩa là tổ chức kinh tế có tên riêng, sở hữu tài sản và có địa điểm giao dịch ổn định Doanh nghiệp phải được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động kinh doanh.

Nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàngthươngmại

1.2.1 Khái niệm nợ xấu của khách hàng doanhnghiệp

Nợ xấu, thường được gọi là "bad debt" hay "non-performing loan" (NPL), là các khoản nợ dưới chuẩn, có khả năng quá hạn và nghi ngờ về khả năng trả nợ cũng như thu hồi vốn của chủ nợ Tình trạng này thường xảy ra khi khách hàng vay tuyên bố phá sản hoặc tẩu tán tài sản Hiện nay, có nhiều khái niệm khác nhau liên quan đến nợ xấu mà chúng ta cần lưu ý.

*Nợ xấu theo quan điểm thế giới:

-Theo Ngân hàng Trung ương Liên minh Châu Âu:Nợ xấu của NHTM gồm:

Khoản nợ không thể thu hồi được bao gồm những trường hợp như khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc không có căn cứ để đòi bồi thường Ngoài ra, nếu người mắc nợ bỏ trốn, mất tích hoặc không còn tài sản để thanh toán, khoản nợ cũng sẽ được coi là không thể thu hồi Đặc biệt, khi ngân hàng không thể liên lạc với người mắc nợ hoặc không tìm được họ, cũng như khi khách nợ đã chấm dứt hoạt động kinh doanh, thanh lý tài sản, hoặc kinh doanh thua lỗ với tài sản còn lại không đủ để trả nợ, thì khoản nợ này sẽ không thể thu hồi.

Nợ có thể thu không thanh toán đầy đủ cho ngân hàng là những khoản nợ không có tài sản thế chấp hoặc tài sản thế chấp không đủ để trả nợ Điều này xảy ra khi người mắc nợ không liên lạc với ngân hàng để thực hiện nghĩa vụ thanh toán, hoặc khi tình hình tài chính của họ cho thấy khoản nợ sẽ không thể thu hồi một cách đầy đủ.

Nợ xấu, theo Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (BCBS

* Nợ xấu theo quan điểm của Việt Nam:

Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn nghiêm trọng, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng Do đó, việc theo dõi và quản lý nợ xấu là rất cần thiết để đảm bảo sự ổn định tài chính (Nguyễn Đăng Dờn, 2012).

-Theo Thông tư số 11/2021/TT-NHNN Việt Nam quy định:

Nợ bao gồm nhiều hình thức như cho vay, ứng trước, thấu chi, cho thuê tài chính, chiết khấu và tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá, bao thanh toán, tín dụng qua thẻ tín dụng, cam kết ngoại bảng, ủy thác cấp tín dụng, cũng như mua bán nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các hình thức tín dụng khác.

+ “Nợ quá hạn” là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn.

+ “Nợ xấu” là nợ xấu nội bảng gồm nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5 bao gồm nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn.

+ Theo khoản 1 điều 10 chương 2 TT11: Phân loại nợ theo 5 nhóm:

Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn: Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồiđầyđủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại; Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 1 theo quyđịnh.

Nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm:Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày; Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn lần đầu còn trong hạn; Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 2 theo quy định.

Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; Các khoản nợ gia hạn tới hạn trả nợ lần đầu; Các khoản nợ đưẹơc miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng thanh tóan lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; Các khoản nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra; Các khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trướchạncủa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi; Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 3 theo quyđịnh.

Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm:Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ hai; Các khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra đến 60 ngày mà chưa thu hồi được; Các khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi; Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 4 theo quy định.

Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên, cũng như các khoản nợ cơ cấu lần thứ hai và thứ ba quá hạn, đều cần được chú ý Ngoài ra, các khoản nợ khoanh và nợ chờ xử lý, cùng với các khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày cũng là những vấn đề quan trọng Đặc biệt, các khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận cũng cần được xem xét nếu chưa thu hồi được sau 60 ngày Cuối cùng, các khoản nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng đang kiểm soát đặc biệt và các khoản nợ bị phong tỏa vốn cũng thuộc nhóm cần theo dõi.

Quy định mới xác định thời gian thử thách để thăng hạng nợ, cụ thể là 6 tháng cho khoản nợ trung dài hạn và 3 tháng cho khoản nợ ngắn hạn Thời gian này bắt đầu từ ngày khách hàng hoàn trả đầy đủ gốc và lãi của khoản vay quá hạn hoặc khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ.

+ Căn cứ theo khả năng thu hồi, nợ quá hạn có các loại sau:

Nợ quá hạn thông thường xảy ra khi khách hàng chưa thanh toán đúng hạn cho ngân hàng, nhưng khả năng thu hồi vẫn cao vì sự chậm trễ chỉ diễn ra trong thời gian ngắn Những yếu tố kinh tế nhất định có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng, dẫn đến việc các khoản nợ đọng trở thành nợ quá hạn.

Nợ quá hạn thu hồi được một phần là những khoản nợ đã quá hạn lâu nhưng ngân hàng không thể thu hồi toàn bộ Khách hàng chỉ có khả năng thanh toán một phần nợ, khiến ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong việc thu hồi toàn bộ số tiền.

Nợ quá hạn mất trắng xảy ra khi khách hàng phá sản hoàn toàn và không còn khả năng trả nợ cho ngân hàng, dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng Nguyên nhân có thể bao gồm việc khách hàng cố tình lừa đảo, gặp khó khăn trong kinh doanh, thua lỗ hoặc sử dụng vốn không đúng mục đích.

1.2.2 Các tiêu chí đánh giá nợ xấu của khách hàng doanhnghiệp

Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của KHDNtạiNHTM

1.3.1 Các quan điểm về các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của KHDN tại Ngân hàng thươngmại

Quy mô của ngân hàng phản ánh năng lực thị trường và có ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu Nhiều nghiên cứu, như của Rajan và Dhal (2003), Ghosh (2015), và Do và Nguyen (2013), chỉ ra rằng quy mô ngân hàng tác động tích cực đến tỷ lệ nợ xấu Ngược lại, nghiên cứu của Salas và Suarina (2002) cho thấy mối tương quan nghịch chiều giữa quy mô và nợ xấu Ngân hàng có quy mô lớn có khả năng đầu tư vào quy trình tín dụng, cải thiện quản trị rủi ro và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Hơn nữa, quy mô lớn cùng với thị phần cao giúp ngân hàng đa dạng hóa hoạt động tín dụng, từ đó giảm thiểu rủi ro tập trung tín dụng (Louzis, Vouldis, & Metaxas, 2010).

Khả năng sinh lời của ngân hàng có mối quan hệ ngược chiều với nợ xấu; ngân hàng có lợi nhuận cao thường ít tham gia vào các hoạt động cấp tín dụng rủi ro Ngược lại, các ngân hàng hoạt động kém hiệu quả thường tìm cách tăng lợi nhuận bằng cách cấp tín dụng không đạt chuẩn, dẫn đến nợ xấu gia tăng Tại Việt Nam, lợi nhuận của ngân hàng chủ yếu đến từ hoạt động tín dụng, vì vậy, khi lợi nhuận cao, chất lượng khoản vay tốt, và việc thu hồi vốn lãi đầy đủ sẽ giúp giảm thiểu nợ xấu.

Tỷ lệ nợ xấu cao trong năm trước và hiệu quả thu hồi nợ thấp đã dẫn đến sự gia tăng nợ xấu, gây ra nhiều khó khăn trong việc xử lý các khoản nợ này.

1.3.2 Đềxuất các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu Ngân hàng thươngmại

Nợ xấu là một thách thức không thể tránh khỏi trong mọi nền kinh tế toàn cầu, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của ngân hàng và nền kinh tế quốc gia Việc quản lý và phòng ngừa nợ xấu là cực kỳ quan trọng để đảm bảo sự ổn định tài chính Do đó, cần xác định rõ các yếu tố tác động đến nợ xấu của ngân hàng nhằm thực hiện các biện pháp quản trị hiệu quả.

*Các nhân tố thuộc về phía các ngân hàng thương mại

- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng thươngmại

Mỗi tổ chức cần có phương châm hoạt động và chiến lược kinh doanh phù hợp với mục tiêu đã đề ra, đặc biệt là đối với các ngân hàng thương mại Một chiến lược kinh doanh hợp lý và hiệu quả là yếu tố then chốt giúp ngân hàng phát triển và tránh những tổn thất nghiêm trọng Chiến lược phát triển tốt sẽ định hướng rõ ràng về khách hàng mục tiêu và từ đó xây dựng các chính sách hỗ trợ, ưu đãi phù hợp Hiện nay, các ngân hàng thương mại đang chú trọng vào khách hàng doanh nghiệp, nhằm giảm thiểu rủi ro nợ xấu trong hoạt động cho vay.

- Chính sách tín dụng đối của ngân hàng thương mại đối với doanhnghiệp

Chính sách tín dụng của ngân hàng đối với doanh nghiệp là yếu tố quyết định trong việc cung cấp tín dụng hiệu quả, phản ánh chiến lược kinh doanh và hướng dẫn hoạt động cho vay an toàn Để nâng cao hoạt động cho vay, ngân hàng thương mại cần xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với tình hình doanh nghiệp, bao gồm các yếu tố như chính sách khách hàng, quy mô và giới hạn tín dụng, lãi suất, cơ cấu thời hạn tín dụng, tài sản đảm bảo, và quản lý rủi ro tín dụng Những chính sách này có ảnh hưởng lớn đến nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp, từ chăm sóc khách hàng trước và sau cho vay, đến tính linh hoạt của lãi suất, quy định về thời hạn tín dụng, tài sản đảm bảo, phương thức giải ngân và thủ tục vay vốn.

Quy trình cho vay là bước thiết yếu trong việc thẩm định, giám sát và thu hồi nợ nhằm bảo vệ an toàn vốn Một quy trình cho vay chặt chẽ của ngân hàng không chỉ đảm bảo chất lượng khoản vay mà còn có thể ảnh hưởng đến số lượng các khoản vay được phê duyệt.

- Quy mô nguồn vốn của ngân hàng thươngmại

Tất cả các hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) phụ thuộc vào quy mô nguồn vốn, đặc biệt là vốn chủ sở hữu, điều này ảnh hưởng đến khả năng huy động và cho vay Các NHTM lớn có khả năng mở rộng hoạt động tín dụng và cung cấp những khoản vay lớn cho doanh nghiệp, trong khi các NHTM nhỏ hơn chỉ có thể cho vay với quy mô hạn chế.

- Chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là cán bộ tíndụng

Năng lực và trình độ của cán bộ tín dụng được đánh giá qua học vấn, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cho vay và nợ xấu của doanh nghiệp Nếu cán bộ tín dụng thiếu trình độ, họ sẽ không thể phân tích chính xác tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của khách hàng, dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay Do đó, các ngân hàng hiện nay rất chú trọng đến việc tổ chức đề bạt, đào tạo và tuyển dụng cán bộ có trình độ cao trong lĩnh vực kinh tế.

Cán bộ tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp xúc và hỗ trợ khách hàng trong quy trình vay vốn Họ không chỉ tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn thủ tục, mà còn thu thập và phân tích thông tin khách hàng để quyết định cho vay hay không Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, cán bộ tín dụng cần có kiến thức về tài chính, pháp luật, và công nghệ hiện đại, cùng với khả năng đánh giá và phân tích Sự chuyên môn và trách nhiệm của họ giúp đảm bảo các khoản vay diễn ra an toàn, hiệu quả, và thuận tiện, đồng thời lựa chọn được những khách hàng có năng lực pháp lý và tài chính tốt.

Hoạt động thu thập và phân tích thông tin của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro tín dụng Thông tin đầy đủ và chính xác ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cho vay và nâng cao chất lượng các khoản vay, từ đó hạn chế nợ xấu đối với khách hàng doanh nghiệp.

Thông tin doanh nghiệp có thể không chính xác, dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) Do đó, việc tổng hợp và phân tích thông tin để xác định tiềm năng và hiệu quả kinh doanh là rất quan trọng Điều này giúp đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy hoạt động tín dụng Rủi ro từ phía ngân hàng thường phát sinh trong quá trình thẩm định tín dụng.

Rủi ro trong đánh giá tín dụng chủ yếu xuất phát từ hai nguyên nhân chính Thứ nhất, cán bộ tín dụng có thể thiếu năng lực, làm việc bất cẩn hoặc có động cơ tư lợi, dẫn đến việc đánh giá không chính xác khả năng tài chính của người vay Thứ hai, hệ thống chấm điểm tín dụng không chính xác hoặc không hiệu quả cũng góp phần vào việc đánh giá sai lầm về khả năng trả nợ của người đi vay.

Khoản cho vay có ba đặc điểm chính: kích cỡ, lãi suất và thời hạn Theo lý thuyết, kích cỡ khoản vay lớn hơn thường đi kèm với rủi ro trả nợ không đúng hạn cao hơn, và lãi suất cũng tương tự Tuy nhiên, thời hạn vay dài hơn có thể làm tăng khả năng trả nợ Nghiên cứu của Chapman (1990) chỉ ra rằng các khoản vay nhỏ thường có rủi ro không trả nợ cao nhất, tiếp theo là khoản vay lớn và cuối cùng là khoản vay trung bình Ngược lại, Kohansal và Mansoori (2009) đã tìm thấy bằng chứng cho thấy khoản vay lớn có mối quan hệ tích cực với khả năng trả nợ đúng hạn Sharma và Zeller (1997) cũng kết luận rằng khoản vay lớn có khả năng vỡ nợ thấp hơn, vì người vay có thể tạo ra giá trị dễ dàng hơn với khoản vay lớn, thay vì chỉ dùng cho chi tiêu hoặc xử lý tình huống khẩn cấp.

Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã xác nhận rằng lãi suất khoản vay cao làm tăng khả năng trả nợ không đúng hạn, như Deininge và Liu (2009) cùng Onyeagocha và cộng sự (2012) đã chỉ ra Ngoài ra, nghiên cứu về thời gian đáo hạn của khoản nợ cũng cho thấy nhiều quan điểm khác nhau Chapman (1990) đã đưa ra kết quả trái ngược, cho rằng khoản nợ ngắn hạn dưới một năm có xác suất trả đúng hạn cao hơn, trong khi khoản nợ từ một năm trở lên lại có xác suất thấp hơn Tuy nhiên, Onyeagocha và cộng sự (2012) không tìm thấy ảnh hưởng của yếu tố này trong nghiên cứu của họ.

*Các nhân tố thuộc về doanhnghiệp

THỰC TRẠNG NỢ XẤU CỦA KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆPTẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI CHÚNGVIỆTNAM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NGĂN NGỪA VÀ HẠN CHẾ NỢXẤU CỦA KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠICHÚNGVIỆTNAM

Ngày đăng: 11/06/2022, 12:56

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Minh Nhật (2015),“Phân tích thực nghiệm về các nhân tố tác động đến nợxấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam,Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Giáo dục và đàotạo Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Phân tích thực nghiệm về các nhân tố tác động đến nợxấutại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác giả: Lê Minh Nhật
Năm: 2015
3. Ngân hàng Nhà nước (2019), Thông tư 22/2019/TT-NHNN,“Quy định các giớihạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài”, ngày 15 tháng 11 năm2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quy định cácgiớihạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánhngân hàng nước ngoài”
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước
Năm: 2019
4. Ngân hàng Nhà nước (2016), Thông tư 39/2016/TT-NHNN,“Quy định về hoạtđộng cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng”,ngày 30 tháng 12 năm2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng Nhà nước (2016), Thông tư 39/2016/TT-NHNN,"“Quy định vềhoạtđộng cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối vớikhách hàng”
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước
Năm: 2016
5. Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2016), “Các nhân tố tác động đến nợ xấu các ngân hàng thương mại Việt Nam” Luận án tiến sĩ, Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Giáo dục và đàotạo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố tác động đến nợ xấu các ngân hàngthương mại Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Cẩm Nhung
Năm: 2016
6. PGS, TS Phan Thị Thu Hà,Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Kinh tếQuốc dân
7. PGS, TS Nguyễn Đăng Dờn; TS Hoàng Đức; TS Trần Huy Hoàng; Thạc sỹ Trầm Xuân Hương,Tiền tệ – Ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ – Ngân hàng
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
8. PGS, TS Nguyễn Hữu Tài; TS Sử Đình Thành,Lý thuyết tài chính tiền tệ, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết tài chính tiền tệ
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân
9. PGS, TS Trần Huy Hoàng,Quản trị ngân hàng thương mại,Nhà xuất bản Lao động Xã hội, Hà Nội2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động Xã hội
13. Quốc Hội (2017), Nghị quyết 42/2017/QH14,“Về thí điểm xử lý nợ xấu của cáctổ chức tín dụng”, ngày 21 tháng 6 năm2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Về thí điểm xử lý nợ xấu của cáctổchức tín dụng”
Tác giả: Quốc Hội
Năm: 2017
14. Quốc Hội (2017), Theo luật số 17/2017/QH14, “Về bổ sung một số điều của luậtCác tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12”, ngày 20 tháng 11 năm2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về bổ sung một số điều của luậtCác tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
Tác giả: Quốc Hội
Năm: 2017
15. Quốc Hội (2020),“Luật doanh nghiệp 59/2020/QH14”, ngày 17 tháng 06 năm 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Luật doanh nghiệp 59/2020/QH14”
Tác giả: Quốc Hội
Năm: 2020
17. Simon Kwan & Robert A. Eisenbeis (1997) “Bank Risk, Capitalization,a n d O p e r a t i n g Efficiency” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bank Risk, Capitalization,a n d O p e r a t i n g Efficiency

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

đại, đó là Mô hình “Quản trị tập trung theo Khối nghiệp vụ” tại Hội sở. Việc xây dựng và áp dụng mô hình này giúp các chi nhánh giảm được thời gian tác nghiệp để tập trung chủ yếu vào công tác phát triển khách hàng, đẩy mạnh hoạt động bán hàng; Việc quản - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam.
i đó là Mô hình “Quản trị tập trung theo Khối nghiệp vụ” tại Hội sở. Việc xây dựng và áp dụng mô hình này giúp các chi nhánh giảm được thời gian tác nghiệp để tập trung chủ yếu vào công tác phát triển khách hàng, đẩy mạnh hoạt động bán hàng; Việc quản (Trang 44)
Bảng 2. 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của PvcomBank qua các năm - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam.
Bảng 2. 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của PvcomBank qua các năm (Trang 46)
Bảng 2. 2: Cơ cấu tổng tài sản của Ngân hàng - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam.
Bảng 2. 2: Cơ cấu tổng tài sản của Ngân hàng (Trang 48)
Nguồn: Bảng cân đối kế toán NHTMCP Đại Chúng Việt Nam giai đoạn 2019-2021 - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam.
gu ồn: Bảng cân đối kế toán NHTMCP Đại Chúng Việt Nam giai đoạn 2019-2021 (Trang 48)
Bảng 2. 3: Tổng hợp nguồn vốn của Ngân hàng - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam.
Bảng 2. 3: Tổng hợp nguồn vốn của Ngân hàng (Trang 50)
Bảng 2. 4: Tình hình dư nợ cho vay TCKT, cá nhân và đầu tư của Ngân hàng qua các năm 2019-2021 - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam.
Bảng 2. 4: Tình hình dư nợ cho vay TCKT, cá nhân và đầu tư của Ngân hàng qua các năm 2019-2021 (Trang 52)
Bảng 2. 7: Tình hình cho vay KHDN tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam.
Bảng 2. 7: Tình hình cho vay KHDN tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng (Trang 56)
2.3. Thực trạng nợ xấu của KHDN tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam.
2.3. Thực trạng nợ xấu của KHDN tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (Trang 57)
- Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu đối với KHDN tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng: Thống kê nợ quá hạn đối với KHDN qua các năm như sau: - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam.
nh hình nợ quá hạn và nợ xấu đối với KHDN tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng: Thống kê nợ quá hạn đối với KHDN qua các năm như sau: (Trang 58)
- Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam.
nh hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng (Trang 59)
Bảng 2. 11: Thực trạng trích lập dự phòng xử lý nợ xấu của KHDN tại Ngân hàng giai đoạn 2019-2021 - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam.
Bảng 2. 11: Thực trạng trích lập dự phòng xử lý nợ xấu của KHDN tại Ngân hàng giai đoạn 2019-2021 (Trang 60)
Bảng 2. 12: Bảng tóm tắt biến độc lập của mô hình - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam.
Bảng 2. 12: Bảng tóm tắt biến độc lập của mô hình (Trang 67)
- Kiểm định Wald để xác định biến độc lập có cần thiết cho mô hình - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam.
i ểm định Wald để xác định biến độc lập có cần thiết cho mô hình (Trang 71)
Giả thuyết �0: �= Mô hình hồi quy không có tự tương quan - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam.
i ả thuyết �0: �= Mô hình hồi quy không có tự tương quan (Trang 71)
Qua bảng kết quả thống kê mô tả tác giả xác định được thông tin về biến phụ thuộc là tỷ lệ nợ xấu (NPL) và các biến độc lập lãi suất cho vay (LSCV), Thời hạn cho vay (THV), Thu nhập của khách hàng (TN). - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam.
ua bảng kết quả thống kê mô tả tác giả xác định được thông tin về biến phụ thuộc là tỷ lệ nợ xấu (NPL) và các biến độc lập lãi suất cho vay (LSCV), Thời hạn cho vay (THV), Thu nhập của khách hàng (TN) (Trang 72)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w