TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Ngày nay, toàn cầu hóa trở thành xu thế tất yếu, không quốc gia nào có thể phát triển bền vững nếu áp dụng chính sách đóng cửa Thương mại quốc tế đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy kinh tế, giúp các quốc gia hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu Ngành thương mại quốc tế không chỉ năng động mà còn là động lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế trong nước.
Gia nhập WTO đã giúp Việt Nam hội nhập sâu rộng hơn với nền kinh tế toàn cầu, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế Đảng và Nhà nước đã triển khai các chính sách phù hợp để phát triển kinh tế, chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước Bên cạnh việc khuyến khích xuất khẩu, việc nhập khẩu cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường sản xuất, phát triển các ngành kinh tế, tiết kiệm chi phí, hỗ trợ xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu dân sinh, và tiếp thu công nghệ cũng như kỹ năng quản lý từ quốc tế, đặc biệt trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa.
- hiện đại hoá đất nước là một hoạt động tối cần thiết
Nhiều doanh nghiệp không đủ khả năng tự nhập khẩu hàng hóa và thường uỷ thác cho đơn vị khác thực hiện Để đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi và an toàn, việc xây dựng hợp đồng là rất quan trọng Tuy nhiên, thực tế cho thấy quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thường gặp vướng mắc, ảnh hưởng đến hiệu quả Do đó, cần hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, đặc biệt là hợp đồng nhập khẩu uỷ thác, nhằm giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu than Vinacomin, việc nhập khẩu máy móc thiết bị ngành than là hoạt động chính, và công ty đã đầu tư nhân lực cũng như tài chính cho lĩnh vực này, đạt được một số thành tựu Tuy nhiên, quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, đặc biệt là hợp đồng nhập khẩu ủy thác, vẫn gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Đây là vấn đề cấp thiết cần được giải quyết để duy trì vai trò nhập khẩu như một nguồn lợi nhuận tiềm năng và thúc đẩy sự phát triển của công ty.
Xác lập và tuyên bố đề tài
Trong thời gian gần đây, Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu than Vinacomin đã đạt được kết quả khả quan trong hoạt động nhập khẩu uỷ thác Tuy nhiên, quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu uỷ thác vẫn gặp phải một số vướng mắc và khó khăn Vì lý do đó, trong thời gian thực tập tại công ty và dưới sự hướng dẫn của Th.S Lê Thị Thuần, tôi đã chọn đề tài "Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu uỷ thác máy móc thiết bị từ thị trường Nga của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu than Vinacomin" làm đề tài luận văn của mình.
Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về nhập khẩu v à nhập khẩu ủy thác
Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu than Vinacomin đang gặp nhiều khó khăn trong quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác máy móc thiết bị từ thị trường Nga Việc nắm bắt tình hình thực tế và thực trạng quy trình này là rất quan trọng để phân tích và tìm ra các giải pháp khắc phục hiệu quả.
Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu than Vinacomin cần triển khai một số giải pháp nhằm tối ưu hóa quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác máy móc thiết bị từ thị trường Nga Những giải pháp này bao gồm cải tiến quy trình làm việc, tăng cường đào tạo nhân viên về quy định nhập khẩu, và thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các đối tác Nga để đảm bảo sự thông suốt trong giao dịch Bên cạnh đó, việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý hợp đồng cũng sẽ giúp nâng cao hiệu quả và giảm thiểu rủi ro trong quá trình nhập khẩu.
Ngoài việc đạt được các mục tiêu nghiên cứu, bài nghiên cứu còn nhằm rèn luyện kỹ năng và nâng cao kiến thức cá nhân cho công việc tương lai Cuối cùng, tôi hy vọng rằng đề tài nghiên cứu sẽ trở thành tài liệu hữu ích và thiết thực cho Công ty cũng như những ai quan tâm đến vấn đề này.
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác máy móc thiết bị tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu than Vinacomin
- Về không gian nghiên cứu: thị trường Nga
- Về thời gian nghiên cứu: thu thập và tổng hợp số liệu trong 3 năm 2008, 2009 và 2010.
Kết cấu của luận văn
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác máy móc thiết bị từ thị trường Nga tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu than Vinacomin
Chương 4: Kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác máy móc thiết bị từ thị trường Nga tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu than Vinacomin.
TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
2.1.1 Nhập khẩu và nhập khẩu ủy thác
Nhập khẩu là quá trình mà một quốc gia mua hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia khác, trong đó nhà sản xuất nước ngoài cung cấp sản phẩm cho người cư trú trong nước Theo IMF, chỉ hàng hóa hữu hình mới được xem là nhập khẩu và ghi vào cán cân thương mại, trong khi dịch vụ thuộc cán cân phi thương mại Thống kê nhập khẩu thường sử dụng đơn vị tiền tệ như Dollar, triệu Dollar hoặc tỷ Dollar trong một khoảng thời gian nhất định, và có thể sử dụng đơn vị số lượng hoặc trọng lượng cho từng mặt hàng cụ thể.
Nhập khẩu phụ thuộc vào thu nhập của cư dân và tỷ giá hối đoái Khi thu nhập của người dân tăng, nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu cũng tăng theo Ngược lại, khi tỷ giá hối đoái tăng, giá hàng nhập khẩu tính bằng nội tệ sẽ cao hơn, dẫn đến sự giảm sút trong nhu cầu nhập khẩu.
Uỷ thác mua bán hàng hoá là quá trình trong đó bên nhận uỷ thác thực hiện giao dịch mua bán hàng hoá dưới danh nghĩa của mình, dựa trên các điều kiện đã thỏa thuận với bên uỷ thác, và nhận phí uỷ thác cho dịch vụ này.
Bên uỷ thác mua bán hàng hoá là doanh nghiệp chuyên kinh doanh mặt hàng phù hợp với loại hàng hoá được uỷ thác, thực hiện giao dịch mua bán theo các điều kiện đã thỏa thuận với bên uỷ thác.
Bên uỷ thác mua bán hàng hoá là doanh nghiệp giao cho bên được uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá theo yêu cầu của mình, đồng thời phải trả phí uỷ thác cho dịch vụ này.
2.1.2 Đặc điểm của nhập khẩu ủy thác a Về chủ thể
• Chủ thể uỷ thác nhập khẩu
Tất cả doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp pháp và/hoặc giấy phép mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu đều có quyền uỷ thác nhập khẩu.
• Chủ thể nhận uỷ thác nhập khẩu
Tất cả doanh nghiệp có giấy phép đăng ký kinh doanh và mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu đều đủ điều kiện nhận ủy thác nhập khẩu.
• Ðối với bên uỷ thác
- Có đăng ký kinh doanh hợp pháp và/ hoặc có giấy p hép đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu
- Có hạn ngạch hoặc chỉ tiêu nhập khẩu, nếu uỷ thác nhập khẩu những hàng hoá thuộc hạn ngạch hoặc kế hoạch định hướng
- Ðược cơ quan chuyên ngành đồng ý bằng văn bản đối với những mặt hàng nhập khẩu chuyên ngành
- Có khả năng thanh toán hàng hoá nhập khẩu uỷ thác
• Ðối với bên nhận uỷ thác
- Có giấy phép đăng ký kinh doanh và giấy phép đăng ký mã số xuất nhập khẩu
- Có ngành hàng phù hợp với hàng hoá nhận xuất nhập khẩu uỷ thác c Phạm vi
- Uỷ thác và nhận uỷ thác nhập khẩu những mặt hàng không thuộc diện Nhà nước cấm nhập khẩu
- Bên uỷ thác chỉ được uỷ thác nhập khẩu những mặt hàng nằm trong phạm vi kinh doanh đã được quy định trong giấy phép đăng ký kinh doanh
- Bên uỷ thác có quyền lựa chọn bên nhận uỷ thác có đủ điều kiện theo quy định trên để ký hợp đồng uỷ thác.
Một số lý thuyết liên quan đến quy trình thực hiện hợp đồng ủy thác nhập khẩu
2.2.1 Hợp đồng thương mại quốc tế và hợp đồng ủy thác nhập khẩu
Hợp đồng thương mại quốc tế
Hợp đồng xuất nhập khẩu là thỏa thuận giữa các bên có trụ sở tại các quốc gia khác nhau, trong đó bên xuất khẩu (bên bán) chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên nhập khẩu (bên mua) Bên nhập khẩu có trách nhiệm nhận hàng và thanh toán tiền hàng theo thỏa thuận.
Nội dung của hợp đồng phải có các điều khoản chủ yếu sau:
- Địa điểm và thời gian giao nhận hàng
Ngoài ra còn các điều khoản về bất khả kháng, các điều khoản khác do 2 bên ký hợp đồng tự quy định
Hợp đồng ủy thác nhập khẩu
Hợp đồng thương mại quốc tế là thỏa thuận giữa doanh nghiệp trong nước với vốn và ngoại tệ riêng, nhằm nhập khẩu hàng hóa dịch vụ Doanh nghiệp này ủy thác cho một đơn vị có kinh nghiệm trong giao dịch ngoại thương thực hiện đàm phán, ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài và làm thủ tục nhập khẩu theo yêu cầu Đổi lại, doanh nghiệp ủy thác nhận được một khoản phí gọi là phí ủy thác Để thực hiện hoạt động nhập khẩu ủy thác, cần có hai hợp đồng.
Hợp đồng giữa bên nhận nhập khẩu ủy thác và bên ủy thác nhập khẩu được gọi là hợp đồng ủy thác, hay còn được biết đến với tên gọi hợp đồng nội.
Hai là, hợp đồng giữa bên nhận nhập khẩu ủy thác và bên xuất khẩu gọi là hợp đồng nhập khẩu hay hợp đồng ngoại
Kết luận: Hợp đồng ủy thác nhập khẩu và hợp đồng nhập khẩu thông thường tương tự nhau, nhưng hợp đồng ủy thác bổ sung điều khoản về việc bàn giao hàng hóa cho người ủy thác nhập khẩu cùng với điều khoản về phí ủy thác.
2.2.2 Mối quan hệ giữa các bên trong hợp đồng nhập khẩu ủy thác
2.2.2.1 Quyền lợi cuả mỗi bên tham gia hợp đồng
• Bên được ủy thác (bên nhận ủy thác) có những quyền lợi sau:
- Yêu cầu bên uỷ thác cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng uỷ thác
- Nhận phí uỷ thác theo thoả thuận trong hợp đồng uỷ thác
- Không chịu trách nhiệm về hàng hoá đã giao cho bên uỷ thác, trừ trường hợp hai bên có thoả thuận khác
- Yêu cầu bên uỷ thác bồi thường thiệt hại do họ gây ra
- Yêu cầu bên được uỷ thác thông báo đầy đủ về tình h ình thực hiện hợp đồng uỷ thác
- Khiếu nại đòi bên uỷ thác bồi thường thiệt hại do bên được uỷ thác gây ra
2.2.2.2 Trách nhiệm của mỗi bên khi tham gia hợp đồng
• Bên được ủy thác (bên nhận ủy thác):
- Thực hiện mua bán hàng hoá theo hợp đồng uỷ thác
Bên được uỷ thác cần thông báo cho bên uỷ thác về các vấn đề liên quan đến việc thực hiện hợp đồng uỷ thác Nếu bên uỷ thác đưa ra chỉ dẫn phù hợp với hợp đồng, bên được uỷ thác phải tuân thủ các chỉ dẫn đó.
- Bảo quản, giữ gìn tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hợp đồng uỷ thác
- Giữ bí mật về những thông tin có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng uỷ thác
- Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả thuận trong hợp đồng uỷ thác
Bên được uỷ thác không được phép chuyển nhượng hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá cho bên thứ ba nếu không có sự chấp thuận bằng văn bản từ bên uỷ thác.
- Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng uỷ thác
- Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng uỷ thác của bên thứ 3 trong trường hợp chấp thuận việc uỷ thác lại cho họ
- Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả thuận trong hợp đồng uỷ thác
Các bên tham gia hoạt động nhập khẩu ủy thác cần nghiêm túc tuân thủ các quy định trong hợp đồng ủy thác nhập khẩu và các quy định pháp luật liên quan Trong trường hợp xảy ra tranh chấp, các bên sẽ tiến hành thương lượng để giải quyết Nếu thương lượng không thành công, tranh chấp sẽ được đưa ra Toà Án Kinh tế, và phán quyết của toà sẽ là quyết định cuối cùng mà các bên phải tuân theo.
Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những đề tài năm trước
Trong kho luận văn của trường, có 3 đề tài liên quan đến thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác, đó là:
➢ LVTN- Trường ĐH Thương Mại – Khoa Thương Mại Quốc Tế - năm 2010
Bài viết này được thực hiện bởi Vũ Thị Phương Thùy, tập trung vào đề tài "Giải pháp hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác thiết bị viễn thông từ thị trường Trung Quốc tại Công ty Cổ phần công nghệ viễn thông Viteco" Mục tiêu của nghiên cứu là cải thiện hiệu quả quy trình nhập khẩu thiết bị viễn thông, nhằm tối ưu hóa hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng dịch vụ của công ty.
➢ LVTN- Trường ĐH Thương Mại – Khoa Thương Mại Quốc Tế - năm 2008
Nguyễn Hoài Thu thực hiện đề tài nghiên cứu về việc "Tăng cường hiệu lực quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác thiết bị" tại Công ty Cổ phần XNK Hàng không Mục tiêu của nghiên cứu là cải thiện quy trình quản lý hợp đồng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu thiết bị, từ đó tối ưu hóa nguồn lực và tăng cường tính cạnh tranh cho công ty.
➢ LVTN- Trường ĐH Thương Mại – Khoa Thương Mại Quốc Tế - năm 2008
Đoàn Đức Trọng thực hiện đề tài “Tăng cường hiệu lực quản trị quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu nguyên vật liệu của Công ty XNK Xi măng Việt Nam Vinacimex.” Bên cạnh đó, các luận văn liên quan đến việc hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu cũng là nguồn tài liệu tham khảo quý giá, hỗ trợ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trong kho luận văn của trường, chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu về quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác đối với mặt hàng máy móc thiết bị từ thị trường Nga, đặc biệt là tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu than Vinacomin.
Đề tài luận văn này nghiên cứu quy trình nhập khẩu ủy thác máy móc thiết bị từ thị trường Nga tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Than Vinacomi, trong bối cảnh kinh tế Việt Nam và thế giới đang có nhiều biến động Điều này hứa hẹn sẽ mang đến những điểm khác biệt so với các nghiên cứu trước đây về quy trình nhập khẩu ủy thác.
Hy vọng rằng đề tài của em sẽ mang đến một cái nhìn mới về quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác, đồng thời góp phần làm phong phú thêm kho luận văn của trường.
Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu
2.6.1 Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác
2.6.1.1 Xin giấy phép nhập khẩu
Xin giấy phép nhập khẩu là vấn đề đầu tiên về mặt pháp lý để tiến hành các bước tiếp theo
Hồ sơ xin giấy phép nhập khẩu gồm:
- Phiếu hạn ngạch (nếu hàng thuộc diện quản lý bằng hạn ngạch)
- Hợp đồng ủy thác XNK (nếu đó là trường hợp ủy thác XNK)
Giấy báo trúng thầu của Bộ Tài chính là tài liệu quan trọng trong trường hợp hàng xuất khẩu để trả nợ nước ngoài Thông thường, bên ủy thác sẽ đảm nhận trách nhiệm xin các giấy phép nhập khẩu hoặc quota cho hàng hóa chịu hạn ngạch.
Thanh toán bằng thư tín dụng chứng từ (L/C) là phương thức phổ biến trong xuất nhập khẩu nhờ vào tính an toàn và chắc chắn Để thực hiện hình thức thanh toán này, nhà nhập khẩu cần mở L/C, và trong hợp đồng nhập khẩu ủy thác, trách nhiệm mở L/C thuộc về bên nhận ủy thác.
Những giấy tờ cần thiết để đến ngân hàng xin mở L/C:
- Đơn xin mở L/C (theo mẫu in sẵn của Ngân hàng) Cơ sở viết đơn là hợp đồng mua bán ngoại thương đã ký kết
- Hợp đồng ủy thác nhập khẩu
- Quota (nếu là các hàng hóa quản lý bằng hạn ngạch)
- Phương án kinh doanh trả chậm (nếu L/C trả chậm)
Khi doanh nghiệp thực hiện mở L/C sẽ phải ký quỹ với Ngân hàng, đồng thời trả phí mở L/C
2.6.1.3 Thuê phương tiện vận tải
Trách nhiệm thuê phương tiện vận tải trong giao hàng phụ thuộc vào điều kiện cơ sở giao hàng, với các điều kiện như EXW, FCA, FAS và FOB, bên nhập khẩu hoàn toàn chịu trách nhiệm Người nhập khẩu có quyền tổ chức, chi trả chi phí và đối mặt với rủi ro trong quá trình vận tải Để thuê phương tiện vận tải phù hợp, bên chịu trách nhiệm cần xem xét khối lượng, đặc điểm hàng hóa và điều kiện vận tải nhằm giảm chi phí và đảm bảo an toàn cho hàng hóa.
2.6.1.4 Mua bảo hiểm cho hàng hóa
Bảo hiểm là cam kết của người bảo hiểm bồi thường cho người được bảo hiểm về mất mát, hư hỏng hoặc thiệt hại do rủi ro đã thỏa thuận, với điều kiện người được bảo hiểm đã thanh toán phí bảo hiểm Đối với các điều kiện giao hàng CIF và CIP, người bán có trách nhiệm mua bảo hiểm tối thiểu theo điều kiện C Nếu bên nhập khẩu mong muốn có mức bảo hiểm tốt hơn cho hàng hóa, cần có quy định rõ ràng trong hợp đồng.
Với các điều kiện cơ sở giao hàng còn lại việc mua bảo hiểm thuộc trách nhiệm của người mua
Trên thế giới và Việt Nam thường áp dụng 3 điều kiện bảo hiểm chính sau:
- Điều kiện bảo hiểm tối thiểu C
Các điều kiện bảo hiểm này được quy định là bao gồm những tổn thất chung và một số tổn thất cụ thể
2.6.1.5 Làm thủ tục hải quan
Quy trình làm thủ tục hải quan cho hàng hóa gồm 3 bước:
Chủ hàng cần kê khai chi tiết hàng hóa trên tờ khai hải quan, bao gồm tên hàng, kí mã hiệu, phẩm chất, số lượng, khối lượng, đơn giá, tổng giá trị và xuất xứ Đồng thời, cần nộp kèm các chứng từ liên quan như giấy phép nhập khẩu, C/O, C/I, C/Q, hóa đơn, phiếu đóng gói và bản kê chi tiết.
Doanh nghiệp nhận ủy thác nhập khẩu cần phải xuất trình hàng hóa tại địa điểm quy định và tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan hải quan trong việc kiểm tra hàng hóa thực tế.
Hải quan sẽ thực hiện các quyết định sau khi kiểm tra giấy tờ và hàng hóa, bao gồm việc cho phép hàng hóa qua biên giới, cho phép nhưng có điều kiện, hoặc không cho phép nhập khẩu.
Mọi quyết định của Hải quan đều mang tính cưỡng chế đối với chủ hàng, và nếu chủ hàng vi phạm, họ sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự.
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày mở tờ khai hải quan, bên nhận ủy thác có trách nhiệm thay mặt chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ thuế, bao gồm thuế nhập khẩu và thuế VAT.
2.6.1.6 Nhận, kiểm tra hàng nhập và giao hàng cho bên ủy thác
Tùy thuộc vào phương tiện vận chuyển hàng hóa, doanh nghiệp ủy thác sẽ áp dụng các phương thức nhận hàng phù hợp, bao gồm đường sắt, đường bộ, đường biển và đường hàng không Người nhập khẩu sẽ nhận hàng tại trạm giao hàng không và tổ chức vận chuyển hàng về kho riêng của mình.
Sau khi nhận hàng nhập khẩu, bên nhập khẩu ủy thác sẽ phối hợp với bên giao ủy thác, công ty giám định hàng hóa, và các cơ quan như ga, cảng, cùng cơ quan kiểm dịch động thực vật để thực hiện việc kiểm tra hàng hóa.
Trong quá trình kiểm tra hàng hóa, nếu phát hiện tổn thất hư hỏng, bên nhập khẩu ủy thác cần lập thư dự kháng và biên bản giám định ngay lập tức, yêu cầu cơ quan kho cảng hoặc công ty giám định mà hai bên đã thống nhất ký nhận Biên bản này sẽ là bằng chứng quan trọng để bên nhập khẩu ủy thác khiếu nại bên xuất khẩu Việc kiểm tra hàng hóa kỹ lưỡng và kịp thời phát hiện sai sót giúp đẩy nhanh tiến độ thực hiện hợp đồng, giảm thiểu rủi ro cho người ủy thác và bảo vệ uy tín của bên nhập khẩu ủy thác.
Việc giao hàng giữa đơn vị giao ủy thác và bên nhận ủy thác có thể được thực hiện tại cảng hoặc tại đơn vị chủ đầu tư, tùy thuộc vào thỏa thuận giữa hai bên.
2.6.1.7 Làm thủ tục thanh toán
Trong quy trình nhập khẩu ủy thác, bên nhận ủy thác thực hiện thủ tục thanh toán bao gồm hai phần: thanh toán cho nhà xuất khẩu và thanh toán cho bên giao ủy thác.
❖ Thanh toán với nhà xuất khẩu:
Công ty nhận ủy thác nhập khẩu sẽ thanh toán cho bên xuất khẩu sau khi nhận và giao hàng cho công ty ủy thác Thông thường, công ty nhận ủy thác đã nhận tiền trước từ bên ủy thác để thực hiện thanh toán, nhưng trong trường hợp không nhận được tiền ứng trước, công ty có thể phải tự trả trước khoản thanh toán cho bên xuất khẩu.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU ỦY THÁC MÁY MÓC THIẾT BỊ TỪ THỊ TRƯỜNG NGA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THAN VINACOMIN
Phương pháp hệ nghiên cứu
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu a Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập từ các nguồn sau:
Phương pháp điều tra sử dụng bảng câu hỏi được thiết lập cho cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu của Công ty, với cấu trúc bao gồm hai loại câu hỏi đóng và mở Mục tiêu là tìm ra những hạn chế và khó khăn trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác Tổng số phiếu phát ra là 8 phiếu.
Để nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty và các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác máy móc thiết bị từ thị trường Nga, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn lãnh đạo và cán bộ xuất nhập khẩu, bên cạnh việc sử dụng bảng câu hỏi điều tra trắc nghiệm.
Trong quá trình thực tập tại Công ty, em đã quan sát và tổng kết thực tiễn hoạt động nhập khẩu, từ đó hiểu rõ hơn về quy trình nhập khẩu nói chung và đặc biệt là hoạt động nhập khẩu ủy thác tại công ty.
Mẫu phiếu điều tra và câu hỏi phỏng vấn được kèm theo ở phần phụ lục của luận văn này b Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
- Nguồn tài liệu bên ngoài Công ty như: một số giáo trình, tạp chí và website có liên quan, luận văn của các khóa trước
Nguồn tài liệu nội bộ của công ty bao gồm website chính thức, các bảng số liệu thống kê, báo cáo tài chính và báo cáo kết quả kinh doanh Những tài liệu này cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh cũng như chiến lược nhập khẩu ủy thác của công ty qua các năm.
3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp thống kê: thu thập các thông tin từ dữ liệu sơ cấp và thống kê lại nhằm phục vụ cho việc viết luận văn
Phương pháp so sánh cho phép phân tích dữ liệu của Công ty qua các năm, giúp nhận diện những khác biệt trong hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng thời kỳ và làm nổi bật những thành tựu mà Công ty đã đạt được.
Phương pháp tiếp cận thực tiễn trong việc nghiên cứu và so sánh lý thuyết với thực tế tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác máy móc thiết bị từ thị trường Nga tại Vinacomin giúp rút ra những kết luận chính xác và sát thực hơn.
Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến
3.2.1 Giới thiệu về công ty
3.2.1.1 Khái quát về doanh nghiệp
• Tên công ty: CÔNG TYCỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THAN –
• Tên Tiếng Anh: Vinacomin - Coal Import Export Joint Stock Company
• Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần
• Trụ sở: 47 phố Quang Trung, P Trần Hưng Đạo, Q Hoàn
Kiếm, Hà Nội Điện thoại : (04) 39424634
Email : coalimex@fpt.vn; coalimex@hn.vnn.vn
Website : www.coalimex.vn; www.coalimex.net
Giấy CNĐKKD : Số 0103006588 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp Hà Nội cấp, đăng ký lần đầu ngày 25/1/2005, đăng ký thay đổi lần thứ 9 ngày 6/10/2010
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than - VINACOMIN (COALIMEX) được thành lập vào ngày 01 tháng 01 năm 1982, ban đầu mang tên Công ty Xuất nhập khẩu than và Cung ứng vật tư, trực thuộc Bộ Mỏ và Than Năm 1996, công ty được đổi tên thành Công ty Xuất nhập khẩu và Hợp tác Quốc tế - COALIMEX, hiện là đơn vị thành viên của Tổng Công ty.
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than Việt Nam, hay còn gọi là COALIMEX, được thành lập chính thức vào ngày 01 tháng 02 năm 2005, là công ty con của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam Đến ngày 1/1/2007, công ty đã đổi tên thành Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – TKV (V-COALIMEX) Vào tháng 10/2010, tên gọi và thương hiệu mới của công ty được xác định là CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THAN - VINACOMIN (COALIMEX).
• Tổng số cán bộ công nhân viên: 215 người
• Số nhân lực có trình độ đại học trở lên: 55 người
• Số nhân lực tốt nghiệp khối kinh tế và QTKD: 125 người
• Số người tốt nghiệp từ Đại học Thương Mại : 5 người
Vinacomin sở hữu nguồn nhân lực dồi dào với đội ngũ cán bộ được đào tạo chuyên sâu, góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của công ty Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố then chốt thúc đẩy sự tăng trưởng mạnh mẽ của Vinacomin.
Việc tổ chức và sắp xếp bộ máy nhân sự của công ty được thực hiện một cách khoa học và hiệu quả Chi tiết sơ đồ tổ chức của công ty được trình bày trong phần phụ lục của bài luận văn.
3.2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của công ty
- Quản lý khai thác, chế biến và tiêu thụ than trong nước
- Xuất khẩu than và các sản phẩm chế biến từ than ra nhiều thị trường khác nhau trên thế giới
Nhập khẩu trực tiếp và uỷ thác các loại vật tư, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nguyên vật liệu và hóa chất cho các đơn vị trong và ngoài ngành than là một hoạt động quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và phát triển bền vững của ngành này.
Nghiên cứu thị trường quốc tế và nắm rõ yêu cầu của thị trường nước ngoài là rất quan trọng đối với các mặt hàng mà Công ty được phép xuất nhập khẩu Việc này giúp phối hợp hiệu quả với các cơ sở sản xuất trong quá trình đàm phán và ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu.
Chúng tôi thực hiện giao dịch trực tiếp, tiến hành đàm phán và ký kết các hợp đồng mua bán, cung ứng hàng hóa với các tổ chức kinh doanh trong và ngoài nước, đảm bảo tuân thủ các quy định của Nhà nước và phân cấp của Bộ.
- Hợp tác lao động quốc tế: Tìm kiếm việc làm và đưa người Việt Nam đi lao động và đào tạo ở nước ngoài
+ XK Than: thị trường: Hàn Quốc, Trung Quốc, Bungari, Cuba, Thái Lan, Philipines, Malaysia, Ấn Độ…
Trong đó thị trường lớn nhất là Trung Quốc
+ XK Lao động: thị trường: Đài Loan, Nhật Bản, Malaysia, Quatar
Chúng tôi cung cấp đa dạng mặt hàng máy móc và vật tư, bao gồm lốp đặc chủng, thiết bị khoan xúc EKG, xoay cầu, cáp điện các loại, xe tải siêu trọng, dàn chống, băng tải dốc và thép chống lò Sản phẩm của chúng tôi phục vụ cho các thị trường lớn như Nga, Mỹ, Nhật Bản, Ba Lan, Trung Quốc và Thụy Điển, đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên toàn cầu.
• Kinh doanh văn phòng cho thuê
3.2.2 Đánh giá ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác máy móc thiết bị từ thị trường Nga tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu than Vinacomin
Quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác từ thị trường Nga của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu than Vinacomin chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau Những yếu tố này bao gồm cả các yếu tố chủ quan từ nội bộ doanh nghiệp và các yếu tố khách quan từ bên ngoài, như chính sách của Nhà nước và các yếu tố quốc tế.
3.2.2.1 Các nhân tố khách quan
- Tình hình chính trị - pháp luật trong nước và quốc tế:
Hoạt động nhập khẩu là giao dịch thương mại giữa các quốc gia, chịu ảnh hưởng từ chính trị, luật pháp và quy định quốc tế Các công ty nhập khẩu cần tuân thủ quy định của các quốc gia liên quan cùng với luật pháp và tập quán quốc tế để đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Môi trường chính trị ổn định, luật pháp thông thoáng sẽ thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế giữa các quốc gia với nhau
Khi môi trường chính trị và pháp luật không ổn định, các rào cản lớn sẽ gây trở ngại nghiêm trọng cho hoạt động thương mại quốc tế của quốc gia, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
Quy trình nhập khẩu ủy thác máy móc thiết bị từ thị trường Nga tại Vinacomin chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các chính sách pháp luật trong nước, bao gồm Luật Hải Quan và quy định của Bộ Tài chính về thuế nhập khẩu và thuế VAT Ngoài ra, các quy định về hàng hóa nhập khẩu và yếu tố pháp lý của thị trường Nga, cùng với các thông lệ quốc tế như Incoterm 2000, cũng đóng vai trò quan trọng trong quy trình này.
- Chính sách tiền tệ của Nhà nước:
Tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền Việt Nam và các ngoại tệ ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt là nhập khẩu, và quyết định lựa chọn đồng tiền thanh toán Tỷ giá thường xuyên biến động, có thể thuận lợi cho nhập khẩu nhưng lại bất lợi cho xuất khẩu, và ngược lại Do đó, doanh nghiệp cần nghiên cứu và dự đoán xu hướng biến động tỷ giá để đưa ra quyết định phù hợp trong việc lựa chọn bạn hàng, đồng tiền tính toán và thanh toán Tại Việt Nam, sau thời gian dài giữ tỷ giá USD ở mức 18.932 đồng/USD, NHNN đã điều chỉnh tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng thêm 9,3% và thu hẹp biên độ giao dịch xuống ±1% từ ngày 11/2/2011, dẫn đến sự ổn định trong tỷ giá giao dịch USD bình quân liên ngân hàng và biến động không lớn tại các Ngân hàng thương mại.
Chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái của Ngân hàng Nhà Nước có tác động mạnh mẽ đến tỷ giá hối đoái trong nước và ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Kết quả điều tra trắc nghiệm về thực trạng quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác máy móc thiết bị từ thị trường Nga tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu than Vinacomin
3.3.1 Thực trạng quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác từ thị trường Nga tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Than Vinacomin
Sau khi phát phiếu điều tra và phỏng vấn chuyên sâu tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Than Vinacomin, kết quả thu được như sau:
Công ty cổ phần XNK than Vinacomin đã thực hiện quy trình hợp đồng nhập khẩu ủy thác máy móc thiết bị từ thị trường Nga một cách hiệu quả Đánh giá chung cho thấy quy trình này được tổ chức chặt chẽ, từ khâu tìm kiếm nhà cung cấp, thương thảo hợp đồng đến việc vận chuyển và thông quan hàng hóa Sự tuân thủ các quy định pháp luật và chuẩn mực quốc tế là yếu tố quan trọng giúp công ty đảm bảo chất lượng và tiến độ nhập khẩu Hơn nữa, việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý hợp đồng cũng góp phần nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong quy trình này.
Với quy ước đánh giá:
Chú ý:Với những bước trong quy trình Vinacomin không tham gia thực hiện thì sẽ không đánh giá
Sau khi thu thập 8 phiếu điều tra, chúng tôi đã tổng hợp và đánh giá quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy móc thiết bị từ thị trường Nga tại Vinacomin, với kết quả đánh giá chung như sau:
Bảng 3.1 – Đánh giá tổng hợp các bước thực hiện quy trình NKUT
B1: Xin giấy phép nhập khẩu B2: Mở L/C
B3: Thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm cho hàng hóa
B4: Làm thủ tục hải quan và nộp thuế B5: Nhận, kiểm tra hàng nhập và giao cho người ủy thác
B6: Làm thủ tục thanh toán B7: Khiếu nại và giải quyết tranh chấp phát sinh
Vinacomin đã thực hiện quy trình nhập khẩu ủy thác máy móc thiết bị từ Nga tương đối hiệu quả, nhưng vẫn gặp khó khăn trong các khâu như mở L/C, kiểm tra hàng nhập, giao hàng cho bên ủy thác và thực hiện thủ tục thanh toán Để hiểu rõ hơn, chúng ta sẽ phân tích từng bước cụ thể trong quy trình nhập khẩu ủy thác này.
Phần B - Thực trạng quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác máy móc thiết bị từ thị trường Nga tại Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Than Vinacomin cho thấy các bước trong quy trình này đang gặp nhiều thách thức Việc quản lý hợp đồng, từ khâu thương thảo đến thực hiện, cần được cải thiện để đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm chi phí Đồng thời, việc nắm bắt thông tin thị trường và quy định pháp lý cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa quy trình nhập khẩu, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường quốc tế.
1 Xin giấy phép nhập khẩu
Công ty Vinacomin, thành viên của tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam, là đơn vị hạch toán độc lập được thành lập theo quyết định của Nhà nước Công ty đã được cấp phép xuất khẩu than và nhập khẩu thiết bị, máy móc, vật tư phục vụ cho khai thác mỏ, do đó không có trách nhiệm xin giấy phép nhập khẩu.
Công ty chủ yếu thực hiện thanh toán cho các hợp đồng nhập khẩu ủy thác máy móc thiết bị từ thị trường Nga bằng hình thức L/C trả ngay không hủy ngang, chiếm tới 95% Chỉ khoảng 5% hợp đồng còn lại được thanh toán theo hình thức L/C trả chậm.
Với phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, thì bước đầu tiên bắt buộc là Công ty phải tiến hành mở L/C
Công ty chọn Ngân hàng CP Ngoại thương Vietcombank để mở L/C, nhờ vào quy mô lớn và mối quan hệ giao dịch quốc tế phong phú, tạo thuận lợi cho quá trình đàm phán hợp đồng Đơn xin mở L/C được hoàn thiện dựa trên các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu và kèm theo các chứng từ như bản sao hợp đồng, giấy cam kết thanh toán và ủy nhiệm chi Phí mở L/C thường là 0,3% giá trị hợp đồng, trong khi ký quỹ thường khoảng 10%, nhưng có thể không yêu cầu ký quỹ trong một số trường hợp Sự tin tưởng của Vietcombank vào khả năng thanh toán của Công ty, nhờ vào tài chính mạnh mẽ và nguồn thu ngoại tệ ổn định từ xuất khẩu than, đã giúp Vinacomin không phải ký quỹ cao như nhiều công ty khác Điều này mang lại lợi thế cho Công ty, giúp dễ dàng thực hiện ký quỹ khi cần thiết mà không làm chậm tiến độ hợp đồng.
Theo kết quả điều tra, việc mở L/C của Công ty chỉ đạt mức điểm 2,75, cho thấy quy trình này chưa được đánh giá cao Nhiều phiếu điều tra cho thấy vẫn còn tồn tại một số khó khăn trong thủ tục mở L/C.
L/C thường bị mở chậm và cần sửa chữa do sai sót nội dung, chiếm khoảng 8-10% hợp đồng thực hiện, với 6/8 phiếu trả lời phản ánh vấn đề này Lỗi chủ yếu do nhân viên mở L/C không cẩn thận, dẫn đến chi phí sửa chữa 20 USD mỗi lần Một trường hợp khác là bên nhập khẩu yêu cầu điều chỉnh thời gian hiệu lực của L/C, được ghi nhận trong 3/8 phiếu trả lời.
Mặc dù việc này không gây thiệt hại tài chính lớn cho Công ty, nhưng nó sẽ làm giảm uy tín và ảnh hưởng tiêu cực đến các bước tiếp theo trong quy trình.
3 Thuê phương tiện vận tải và bảo hiểm cho hàng hóa
Hiện nay, Công ty nhập khẩu máy móc thiết bị ngành than theo điều kiện CIF, nghĩa là nhà xuất khẩu chịu trách nhiệm thuê phương tiện vận tải Mặc dù điều này giúp Công ty giảm thiểu rủi ro, nhưng cũng tạo ra hạn chế khi Công ty không thể chủ động lựa chọn phương tiện vận tải Nếu nhà xuất khẩu không thuê phương tiện vận tải đảm bảo chất lượng và thời gian giao hàng, điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tiến độ giao hàng của Công ty, làm giảm uy tín và thậm chí mất cơ hội kinh doanh.
Tất cả các hợp đồng nhập khẩu máy móc thiết bị ngành than của Công ty đều áp dụng giá CIF, trong đó nhà xuất khẩu chịu trách nhiệm mua bảo hiểm Thông thường, nhà xuất khẩu sẽ lựa chọn mua bảo hiểm theo điều kiện tối thiểu là điều kiện C.
4 Làm thủ tục Hải quan và đóng thuế
Trong vòng 1 tuần sau khi giao hàng, bên bán cần gửi các chứng từ cần thiết để Vinacomin lập hồ sơ hải quan nhận hàng Nếu chứng từ đến chậm, Công ty sẽ yêu cầu ngân hàng bảo lãnh cho việc nhận hàng và thuê Công ty Cổ phần đại lý hàng hải Việt Nam - VOSA để thực hiện thủ tục hải quan VOSA sẽ làm việc trực tiếp với cơ quan Hải quan để đảm bảo việc nhận hàng nhập khẩu diễn ra thuận lợi.
Sau 30 ngày kể từ khi mở tờ khai Hải quan, Vinacomin sẽ thực hiện việc đóng thuế nhập khẩu và thuế VAT cho lô hàng thay cho đơn vị ủy thác nhập khẩu
Khâu làm thủ tục hải quan và đóng thuế của công ty được đánh giá ở mức điể m là
Vinacomin đạt điểm 2.9, cho thấy hiệu suất thực hiện khá tốt Thực tế, công việc làm thủ tục hải quan không được thực hiện tự động mà được thuê ngoài Tuy nhiên, Vinacomin vẫn tự thực hiện nghĩa vụ nộp thuế VAT và thuế nhập khẩu thay cho chủ đầu tư.
Trong khâu này Vinacomin vẫn còn gặp phải một số khó khăn sa u:
- Chi phí phải trả cho việc thuê làm thủ tục Hải quan sẽ trở thành tốn kém nếu các hợp đồng NKUT có giá trị nhỏ
Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp
• Tình hình nhập khẩu ủy thác tại Vinacomin qua các năm
Nhập khẩu, đặc biệt là nhập khẩu ủy thác, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Vinacomin, góp phần tạo ra lợi nhuận đáng kể cho công ty.
Bảng 3.3 - Giá trị hợp đồng NKUT theo thị trường -Vinacomin (2008-2010) Đơn vị:USD
Giá trị Tỷ lệ% Giá trị Tỷ lệ% Giá trị Tỷ lệ%
(Nguồn: Tổng hợp từ các phòng xuất nhập khẩu – Vinacomin)
Từ bảng số liệu, tổng giá trị hợp đồng NKUT tại công ty đã tăng đều qua các năm, với năm 2009 ghi nhận giá trị cao nhất đạt 30.652.168,4 USD Mặc dù tổng giá trị NKUT năm 2010 giảm so với năm 2009, nhưng vẫn tăng 187.820,2 USD so với năm 2008.
Giá trị nhập khẩu nguyên liệu (NKUT) tại Vinacomin qua các năm có sự khác biệt, nhưng cơ cấu thị trường NKUT vẫn ổn định, với các thị trường lớn như Nga, Mỹ, Nhật Bản và Trung Quốc chiếm ưu thế Đặc biệt, thị trường Nga duy trì giá trị NKUT cao và ổn định, với tỷ lệ lần lượt là 30,01% vào năm 2008, 30,23% vào năm 2009 và 32,7% vào năm 2010 Giá trị lớn từ các hợp đồng NKUT với thị trường Nga cũng đồng nghĩa với việc phí ủy thác thu được từ các hợp đồng này là không nhỏ.
Thị trường Nga đang nổi lên như một thị trường NKUT tiềm năng, đòi hỏi sự quan tâm và nghiên cứu sâu hơn Việc phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác máy móc thiết bị từ Nga là rất cần thiết để khai thác tối đa cơ hội này.
Các mặt hàng máy móc thiết bị nhập khẩu ủy thác từ thị trường Nga là:
- Máy gạt và máy khoan Nhà sản xuất: OMZ, RUDGORMASH
- Động cơ Nhà sản xuất: YAROSLAVSKY MOTOR ZAVOD
- Sản phẩm sắt thép Nhà sản xuất: KMK, MMK, ZAPSIB, AMURMETAL
Cáp mỏ do KAMKABEL và SIBKABEL sản xuất là những sản phẩm thiết yếu cho hoạt động khai thác mỏ than, giúp Vinacomin và các công ty trong ngành nâng cao hiệu quả khai thác, từ đó góp phần phát triển bền vững ngành Than.