1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn FTU) các BIỆN PHÁP KIỂM DỊCH ĐỘNG THỰC vật của LIÊN BANG NGA đối với HÀNG hóa NHẬP KHẨU vào THỊ TRƯỜNG NGA KIẾN NGHỊ CHO một số mặt HÀNG của VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG này

77 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Biện Pháp Kiểm Dịch Động Thực Vật Của Liên Bang Nga Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Vào Thị Trường Nga. Kiến Nghị Cho Một Số Mặt Hàng Của Việt Nam Xuất Khẩu Sang Thị Trường Này
Tác giả Vũ Ngọc Mai
Người hướng dẫn TS. Vũ Thành Toàn
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Thương mại quốc tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 1,39 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG LIÊN BANG NGA VÀ HIỆP ĐỊNH VỀ CÁC BIỆN PHÁP KIỂM DỊCH ĐỘNG THỰC VẬT(SPS) (12)
    • 1.1. Khái quát chung về thị trường Liên bang Nga (12)
      • 1.1.1. Tình hình chính trị xã hội của Liên bang Nga trong thời gian qua (12)
      • 1.1.2. Một số đặc điểm chính của thị trường Liên bang Nga và chính sách thương mại của thị trường này sau khi gia nhập WTO (14)
    • 1.2. Hiệp định về Các biện pháp kiểm dịch động thực vật(SPS) của Tổ chức thương mại Thế giới (WTO) (24)
      • 1.2.1. Sự cần thiết của việc ban hành Hiệp định về Các biện pháp kiểm dịch động thực vật(SPS) (24)
      • 1.2.2. Nội dung chủ yếu của Hiệp định về Các biện pháp kiểm dịch động thực vật(SPS) (27)
  • CHƯƠNG 2: CÁC BIỆN PHÁP KIỂM DỊCH ĐỘNG THỰC VẬT CỦA LIÊN (33)
    • 2.1. Khái quát các quy định về các biện pháp kiểm dịch động thực vật của Liên bang Nga đối với hàng hóa nhập khẩu (33)
      • 2.1.1. Cơ quan kiểm dịch động thực vật Liên bang Nga (VPSS) và khung pháp lý của các quy định về Các biện pháp kiểm dịch động thực vật (33)
      • 2.1.2. Quy định về Các biện pháp kiểm dịch động thực vật của Liên bang Nga (36)
    • 2.2. Thực trạng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào Liên bang Nga (46)
      • 2.2.1. Tình hình xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Liên bang Nga trong thời gian qua (46)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẢM BẢO HÀNG HÓA XUẤT KHẨU VIỆT NAM ĐÁP ỨNG ĐƯỢC QUY ĐỊNH VỀ CÁC BIỆN PHÁP KIỂM DỊCH ĐỘNG THỰC VẬT CỦA LIÊN BANG NGA (56)
    • 3.1. Đối với Nhà nước (56)
      • 3.1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý liên quan (56)
      • 3.1.2. Nâng cao vai trò của văn phòng SPS (58)
      • 3.1.3. Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc giải quyết các tranh chấp liên (59)
      • 3.1.4. Đào tạo nguồn nhân lực (60)
    • 3.2. Đối với các hiệp hội (60)
      • 3.2.1. Xúc tiến thương mại (61)
      • 3.2.2. Cung cấp thông tin (62)
      • 3.2.3. Tăng cường kiểm tra chất lượng hàng hóa và tổ chức các khóa đào tạo (63)
    • 3.3. Đối với các doanh nghiệp (65)
      • 3.3.1. Nâng cao nhận thức và trang bị kiến thức cho tất cả các thành viên (65)
      • 3.3.2. Tham gia các hiệp hội, xây dựng và phát triển các chuỗi liên kết theo từng ngành hàng (66)
      • 3.3.3. Áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế nhằm nâng cao chất lượng đáp ứng các yêu cầu kiểm dịch động thực vật của Liên bang Nga đối với hàng hóa nhập khẩu (67)
      • 3.3.4. Đào tạo nguồn nhân lực (68)
  • KẾT LUẬN (70)
  • PHỤ LỤC (76)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG LIÊN BANG NGA VÀ HIỆP ĐỊNH VỀ CÁC BIỆN PHÁP KIỂM DỊCH ĐỘNG THỰC VẬT(SPS)

Khái quát chung về thị trường Liên bang Nga

1.1.1 Tình hình chính trị xã hội của Liên bang Nga trong thời gian qua

Liên bang Nga, trải dài trên lục địa Á - Âu, là quốc gia có diện tích lớn nhất thế giới với 17.075.200 km² và dân số 143,5 triệu người Quốc gia này đa dạng về dân tộc với hơn 100 nhóm, trong đó người Nga chiếm 79,8%, tiếp theo là Tác-ta 3,8%, Ucraina 2%, Bashkir 1,2%, Chuvash 1,1%, và các dân tộc khác chiếm 12,1% (World Bank, 2013) Ngoài ra, có khoảng 25 triệu người Nga sinh sống ở các nước Cộng hòa thuộc Liên Xô cũ và gần 2 triệu người ở các quốc gia khác trên thế giới.

Liên bang Nga là một nước cộng hòa liên bang, trong đó tổng thống được bầu trực tiếp với nhiệm kỳ 4 năm và nắm quyền hành pháp Tổng thống có quyền chỉ định các chức vụ chính quyền cao nhất, bao gồm thủ tướng, người được Đuma quốc gia phê duyệt Ngoài ra, tổng thống có khả năng ban hành các sắc lệnh mà không cần sự đồng ý của Quốc hội, đồng thời giữ vai trò là người đứng đầu Hội đồng quân sự và Hội đồng An ninh quốc gia Nga.

Liên bang Nga bao gồm 89 đơn vị hành chính, trong đó có 21 nước cộng hòa với mức độ tự trị cao, chủ yếu là nơi sinh sống của các bộ tộc thiểu số Ngoài ra, Nga còn có 49 tỉnh, 6 khu, 10 vùng tự trị và 1 tỉnh tự trị, cùng với 2 thành phố trực thuộc trung ương là Moscow và Saint Petersburg Gần đây, 7 vùng liên bang lớn đã được bổ sung, gồm 4 vùng ở châu Âu và 3 vùng ở châu Á, tạo thành một thể chế hành chính giữa các đơn vị này và cấp độ quốc gia.

Hơn 10 năm sau khi Liên Xô sụp đổ vào năm 1991, Nga vẫn đang nỗ lực xây dựng nền kinh tế thị trường và đạt được sự phát triển bền vững.

Trong 5 năm đầu, kinh tế Nga đã phát triển không ổn đinh do các cơ quan hành pháp và lập pháp còn nhiều bất đồng trong việc hoàn thiện công cuộc cải cách và các nền tảng công đã khiến quốc gia này phải cần đến sự trợ giúp quốc tế trên diện rộng

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Sau khi Liên Xô tan rã, Nga trải qua một giai đoạn phục hồi kinh tế nhỏ vào khoảng năm 1997 Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính châu Á vào tháng 8 năm 1998 đã dẫn đến việc đồng rúp bị phá giá, khiến chính phủ Nga vỡ nợ và làm giảm nghiêm trọng mức sống của người dân Do đó, năm 1998 được ghi nhận là năm suy thoái kinh tế và sự gia tăng rút vốn khỏi nền kinh tế Nga.

Năm 1999, khi Vladimir Putin trở thành thủ tướng và sau đó là Tổng thống, nước Nga bắt đầu bước vào thời kỳ ổn định Tuy nhiên, ông và chính quyền mới phải đối mặt với một di sản kinh tế - chính trị đầy thách thức Vào ngày 1/1/2000, khi Putin nhậm chức Tổng thống, GDP của Nga đã giảm xuống còn một nửa so với mức trước đó, kém xa so với Mỹ.

Việt Nam kém Trung Quốc 5 lần trong 10 chỉ số quan trọng, cho thấy cơ cấu kinh tế còn lạc hậu và năng suất lao động rất thấp Đặc biệt, các ngành sản xuất có hàm lượng khoa học kỹ thuật cao đang suy giảm, dẫn đến mức sống của người dân giảm sút nghiêm trọng.

Từ năm 2000 đến nay, kinh tế Nga đã có những bước phát triển mạnh mẽ, từ vị trí thứ 22 thế giới năm 2000, trở thành một trong 10 nền kinh tế lớn nhất thế giới vào năm 2008 GDP năm 2007 đạt trên 1200 tỷ đôla, với mức tăng trưởng 8,3%, sản xuất công nghiệp tăng 6,3%, kim ngạch ngoại thương tăng 20,8% và đầu tư cơ bản tăng 25,5% Lạm phát đã giảm xuống còn 12% vào năm 2007, sau khi trải qua giai đoạn cao vào cuối thế kỷ 20 Thu nhập thực tế của người dân đạt khoảng 8000 USD/năm và tỷ lệ thất nghiệp giảm gần một nửa Chính phủ Nga đang thực hiện 4 chương trình quốc gia nhằm cải thiện nhà ở, giáo dục, y tế và khoa học.

5 tỷ USD từ ngân sách nhà nước) và đầu tư thích đáng để hiện đại hoá quân đội

Trong hai nhiệm kỳ từ 2000 đến 2008, Tổng thống V.Putin đã triển khai chiến lược xây dựng xã hội "hậu công nghiệp" dựa trên nền kinh tế thị trường xã hội tại Nga Chính sách cải cách của ông tiếp nối công cuộc cải cách kinh tế thị trường và xây dựng xã hội dân chủ mà B.Yeltsin đã khởi xướng, nhưng đã có những điều chỉnh lớn trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, quân sự và đối ngoại Phương pháp của Putin được thực hiện một cách thận trọng hơn, nhằm tăng cường điều tiết vĩ mô của Nhà nước, hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh và duy trì ổn định chính trị để phát triển kinh tế.

Hội Cán sự FTU khẳng định rằng ổn định và phát triển kinh tế là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để đưa đất nước trở lại vị thế xứng đáng của mình.

Tổng thống Putin đang nỗ lực khôi phục quyền lực và uy tín của Nhà nước giữa lúc đất nước đối mặt với nguy cơ mất kiểm soát Ông đặc biệt chú trọng vào việc cấm các nhà tài phiệt can thiệp vào chính trị quốc gia, đồng thời giành lại quyền kiểm soát các phương tiện truyền thông từ tay họ và ngăn chặn các hành vi lạm dụng quyền lực của quan chức chính phủ.

Nước Nga đang phát triển kinh tế thị trường nhưng từ bỏ mô hình “chủ nghĩa tự do mới” để tăng cường vai trò điều tiết vĩ mô của Nhà nước Nhà nước giữ vai trò quản lý hiệu quả toàn bộ hoạt động kinh tế, tránh tình trạng phát triển vô chính phủ Các chính sách cải cách tập trung vào việc kích thích đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thực hiện chính sách công nghiệp tích cực, ưu tiên cho các ngành công nghiệp ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật Đồng thời, cần xây dựng hệ thống tài chính hiệu quả, cải cách hệ thống thuế và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách Ngoài ra, cần xóa bỏ kinh tế ngầm và trấn áp tội phạm kinh tế, nhằm tích cực tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế thế giới.

1.1.2 Một số đặc điểm chính của thị trường Liên bang Nga và chính sách thương mại của thị trường này sau khi gia nhập WTO

1.1.2.1 Các đặc điểm chính và các phương thức thanh toán trên thị trường Liên bang Nga

Liên bang Nga, với quy mô lớn và tiềm năng kinh tế phong phú, nổi bật như một thị trường nhập khẩu hấp dẫn cho các nhà xuất nhập khẩu toàn cầu.

Với hơn 140 triệu người tiêu dùng, Nga hiện là thị trường nhập khẩu thực phẩm chế biến sẵn lớn thứ hai thế giới, chỉ sau Trung Quốc Mức tiêu thụ thực phẩm tại Nga tăng khoảng 17% mỗi năm, trong đó 31% thu nhập của người dân được chi cho đồ uống và thực phẩm Nhập khẩu nông sản của Nga cũng đang có xu hướng gia tăng.

Hiệp định về Các biện pháp kiểm dịch động thực vật(SPS) của Tổ chức thương mại Thế giới (WTO)

1.2.1 Sự cần thiết của việc ban hành Hiệp định về Các biện pháp kiểm dịch động thực vật(SPS)

1.2.1.1 Sự ra đời của Hiệp định SPS góp phần điều tiết vấn đề về kiểm dịch động thực vật nhằm bảo vệ sức khỏe con người

Vào những năm 80 của thế kỷ XX, dịch bệnh lở mồm long móng và bệnh bò điên bùng phát tại Anh đã trở thành chủ đề thảo luận quan trọng tại Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) Hệ quả là một số thành viên WTO đã áp dụng biện pháp hạn chế thương mại, trong đó nhiều quốc gia như Australia, Argentina, Canada, Hàn Quốc, New Zealand và Mỹ đã cấm nhập khẩu thịt từ các quốc gia như Bulgaria, Croatia, Cộng hòa Séc, Estonia, Hungary, Latvia, Ba Lan, Romania, Slovakia và Slovenia.

Các mối lo ngại về sức khỏe và an toàn của người tiêu dùng, cùng với áp lực từ các chính phủ, đã dẫn đến việc áp dụng các biện pháp cản trở thương mại nhằm bảo vệ ngành công nghiệp trong nước Những lý do này bao gồm các luận điệu thương mại, đe dọa cấm vận, cũng như các vấn đề liên quan đến sức khỏe, đạo đức, chủ quyền và pháp luật.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Trong thời gian gần đây, nhiều cụm từ như “an toàn lương thực”, “đánh giá rủi ro” và “xác định mức độ bảo hộ hợp lý của các biện pháp kiểm dịch động thực vật” đã trở nên phổ biến Các nguyên tắc như “phòng ngừa” và “tính tương đồng” của các biện pháp kiểm dịch cũng được nhấn mạnh, cùng với sự cần thiết phải “hài hòa hóa các quy định” trong lĩnh vực này Khả năng truy nguyên và Hiệp định về Các biện pháp Kiểm dịch động thực vật đang là trọng tâm của các cuộc thảo luận trong và ngoài khuôn khổ WTO.

Hiệp định về Các biện pháp Kiểm dịch động thực vật thiết lập các tiêu chuẩn vệ sinh và dịch tễ nhằm bảo vệ sức khỏe con người, động thực vật và môi trường trong các quốc gia thành viên WTO Các biện pháp này bao gồm việc kiểm soát nguy cơ từ sâu bệnh, bệnh tật, cũng như các chất phụ gia, ô nhiễm và hóa chất độc hại có thể ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm và sức khỏe cộng đồng.

Các biện pháp Kiểm dịch động thực vật đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng, nhưng cũng có thể gây hại nếu không được áp dụng đúng cách Do đó, quy định về các biện pháp này thường phức tạp và khó khăn trong việc đánh giá hiệu quả kinh tế thông qua phân tích chi phí - lợi ích Hiệp định về Các biện pháp Kiểm dịch động thực vật quy định chặt chẽ hơn so với nhiều hiệp định khác của WTO, đặc biệt là GATT 1994, nhằm đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng và bảo vệ môi trường.

Hiệp định về Các biện pháp Kiểm dịch động thực vật nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ động, thực vật và sức khỏe con người trong bối cảnh thương mại nông nghiệp ngày càng gia tăng Hiệp định này cũng công nhận rằng các thành viên WTO có thể áp dụng các mức độ bảo vệ khác nhau, nhưng mục tiêu chính là giảm thiểu sự khác biệt này thông qua việc khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn dựa trên cơ sở khoa học.

1.2.1.2 Hiệp định SPS được ban hành nhằm bổ sung những vấn đề nằm ngoài phạm vi điều chỉnh của Hiệp định TBT

Bên cạnh Hiệp định SPS, một hiệp định quan trọng khác trong WTO mà các quốc gia trên thế giới đặc biệt chú ý đến là Hiệp định TBT, liên quan đến các tiêu chuẩn kỹ thuật và quy định thương mại.

Hiệp định đa phương về các rào cản kỹ thuật trong thương mại là một trong những nội dung quan trọng trong lĩnh vực thương mại quốc tế Hoi Can Su FTU đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và áp dụng các quy định này nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững trong thương mại toàn cầu.

Hiệp định về các rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) ra đời vào năm 1979 và được chỉnh sửa tại vòng đàm phán Uruguay năm 1995, nhằm đảm bảo rằng các quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật không gây trở ngại không cần thiết cho thương mại Hiệp định này quy định các yêu cầu kỹ thuật liên quan đến đặc điểm sản phẩm như chất lượng, hình dạng, độ an toàn và kích thước, cũng như yêu cầu về đóng gói và nhãn mác Các tiêu chuẩn được phân định rõ là bắt buộc hoặc tự nguyện, khuyến khích các quốc gia áp dụng tiêu chuẩn quốc tế mà không yêu cầu thay đổi mức độ quy định nội địa Tuy nhiên, Hiệp định TBT không điều chỉnh các biện pháp bảo vệ sức khỏe con người, động vật, thực vật và môi trường, dẫn đến sự ra đời của Hiệp định SPS, nhằm bảo vệ con người và động vật khỏi các nguy cơ từ chất phụ gia, ô nhiễm, độc tố và sinh vật gây bệnh trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi.

Sự khác nhau giữa các điều khoản của Hiệp định SPS và Hiệp định TBT chủ yếu nằm ở ba khía cạnh Thứ nhất, Hiệp định TBT yêu cầu quy định sản phẩm phải tuân theo Nguyên tắc Tối huệ quốc (MFN), trong khi Hiệp định SPS cho phép các quốc gia áp dụng các yêu cầu khác nhau về vệ sinh và kiểm dịch động thực vật, miễn là không phân biệt đối xử vô căn cứ giữa các nước có điều kiện tương tự Điều này phản ánh sự khác biệt về khí hậu, côn trùng, dịch bệnh và tiêu chuẩn an toàn thực phẩm.

Hiệp định SPS cho phép các quốc gia lựa chọn không áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời cho phép họ áp dụng các tiêu chuẩn quốc gia nghiêm ngặt hơn Tuy nhiên, nếu các tiêu chuẩn này gây ra hạn chế lớn cho thương mại, chính phủ cần cung cấp cơ sở khoa học cho các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động thực vật hoặc chứng minh rằng tiêu chuẩn quốc tế không đủ bảo vệ sức khỏe của họ Hiệp định cũng công nhận nguyên tắc Phòng bị, cho phép các nước thành viên áp dụng biện pháp SPS tạm thời khi thiếu chứng cứ khoa học, nhưng cần xem xét thông tin từ các quốc gia khác hoặc tổ chức quốc tế Tuy nhiên, theo tuyên bố Rio (1992), điều này có thể dẫn đến những thiệt hại nghiêm trọng, vì vậy nguyên tắc Phòng bị cần được kết hợp chặt chẽ trong bối cảnh thương mại động thực vật để ngăn chặn sự lây lan của sâu bọ và dịch bệnh.

1.2.2 Nội dung chủ yếu của Hiệp định về Các biện pháp kiểm dịch động thực vật(SPS)

1.2.2.1 Mục tiêu của Hiệp định SPS Trong khi Hiệp định về Nông nghiệp đưa ra hàng loạt các hạn chế và cam kết cho việc thâm nhập thị trường, hỗ trợ nội địa, và bảo hộ xuất khẩu thì các điều khoản của hiệp định SPS lại cung cấp các hướng dẫn cho chính phủ trong việc thực thi các biện pháp kỹ thuật Hiệp định SPS đưa ra các điều kiện theo đó các cơ quan quản lý quốc gia có thể ban bố và thi hành các tiêu chuẩn, có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới thương mại quốc tế, về an toàn và sức khỏe Đặc biệt nó áp dụng cho bất kì biện pháp nào được thông qua với mục đích:

Bảo vệ động thực vật trong lãnh thổ các nước thành viên là rất quan trọng để ngăn chặn nguy cơ từ sự xâm nhập và bùng phát của côn trùng, bệnh dịch, cũng như các vật chủ mang mầm bệnh.

Bảo vệ sức khỏe con người và động vật trong các nước thành viên là ưu tiên hàng đầu, đặc biệt trước nguy cơ từ các chất phụ gia, ô nhiễm, độc hại và mầm bệnh có trong thực phẩm, đồ uống và thức ăn chăn nuôi.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Bảo vệ sức khỏe và cuộc sống của con người trong lãnh thổ các nước thành viên là ưu tiên hàng đầu, nhằm ngăn chặn nguy cơ bệnh dịch từ động vật, thực vật hoặc sản phẩm, cũng như kiểm soát sự xâm nhập và bùng phát của các loại côn trùng.

- Bảo vệ hoặc hạn chế các thiệt hại trong lãnh thổ nước thành viên từ sự thâm nhập hoặc bùng phát các loại côn trùng,( Peter Van den Bossche,2008)

CÁC BIỆN PHÁP KIỂM DỊCH ĐỘNG THỰC VẬT CỦA LIÊN

Khái quát các quy định về các biện pháp kiểm dịch động thực vật của Liên bang Nga đối với hàng hóa nhập khẩu

2.1.1 Cơ quan kiểm dịch động thực vật Liên bang Nga (VPSS) và khung pháp lý của các quy định về Các biện pháp kiểm dịch động thực vật

2.1.1.1 Sự ra đời và hoạt động của Cơ quan kiểm dịch động thực vật Liên bang Nga (VPSS)

Cục Kiểm dịch động thực vật Liên bang Nga là cơ quan hành pháp chịu trách nhiệm kiểm soát và giám sát lĩnh vực khoa học thú y Cơ quan này cấp phép và chứng nhận cho hàng hóa xuất khẩu, kiểm soát việc sử dụng thuốc trừ sâu và duy trì độ màu mỡ của đất Ngoài ra, Cục còn đảm nhiệm việc bảo vệ và tái tạo các nguồn động vật trên cạn và dưới nước, đồng thời bảo vệ cộng đồng khỏi các dịch bệnh lây nhiễm từ động vật Cục hoạt động dưới sự quản lý của Bộ Nông nghiệp Liên bang Nga.

Cục Kiểm dịch động thực vật Liên bang Nga hoạt động dựa trên các quy định của Hiến pháp và Luật Hiến pháp của Liên bang Nga, cùng với các quyết định của Tổng thống và Chính phủ Liên bang Ngoài ra, hoạt động của cơ quan này còn tuân thủ các Hiệp định Quốc tế, các đạo luật quy chuẩn của Bộ Nông nghiệp và các đạo luật hiện hành.

Cục Kiểm dịch động thực vật Liên bang Nga thực hiện chức năng của mình thông qua sự phối hợp chặt chẽ với các ban ngành địa phương, các cơ quan thẩm quyền liên bang, cũng như các thể chế tự trị, liên đoàn và tổ chức khác.

Khi nhập khẩu các mặt hàng có nguồn gốc động thực vật vào Liên bang Nga, việc kiểm duyệt và phê duyệt từ Cục kiểm dịch Liên bang Nga là bắt buộc theo các quy định hiện hành Để được cấp phép nhập khẩu, các nhà nhập khẩu trong nước cần gửi đề nghị tới Cục kiểm dịch.

Để xuất khẩu, người xuất khẩu cần yêu cầu chính quyền địa phương cấp giấy chứng nhận xuất khẩu về kiểm dịch Giấy chứng nhận này yêu cầu các tài liệu như hợp đồng thương mại, hóa đơn, vận tải đơn, giấy chứng nhận thú y, giấy chứng nhận xuất xứ và nhãn mác sản phẩm (United States International Trade Commission, 2008) Sản phẩm sẽ được lấy mẫu kiểm tra, và nếu đạt yêu cầu, giấy chứng nhận sẽ được cấp và có thể sử dụng cho nhiều lô hàng nhập khẩu khác trong vòng một năm, với điều kiện phương tiện vận chuyển là nước ngoài đã được cấp phép.

2.1.1.2 Khung pháp lý và cách thức ban hành các quy định về Các biện pháp kiểm dịch động thực vật của Liên bang Nga

Liên bang Nga là thành viên của Ủy ban Tiêu chuẩn thực phẩm Codex quốc tế (CAC) và Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) Các quy định về thực phẩm và thương mại đã được cập nhật đồng bộ với chính sách hội nhập trong khuôn khổ Liên minh Hải quan, bao gồm Nga, Belarus và Kazakhstan, cũng như sau khi Nga gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).

Các vấn đề liên quan đến bảo vệ sức khỏe con người, đặc biệt là ngăn chặn dịch bệnh từ thực phẩm, được quản lý theo Hiệp định kiểm dịch động thực vật (SPS) và các đạo luật như Đạo luật về Vệ sinh và Phúc lợi Dịch tễ dân số (1999), Luật Thú y (1993), Đạo luật về Kiểm dịch thực vật (2000), Đạo luật về Chất lượng và An toàn vệ sinh thực phẩm (2000), và Đạo luật về Bảo vệ quyền lợi Người tiêu dùng (1992), tất cả đã được sửa đổi và bổ sung năm 2011 Ngoài ra, các đạo luật khác liên quan đến sản phẩm thực phẩm bao gồm Đạo luật về quy định Kỹ thuật (2002, sửa đổi năm 2011), Đạo luật về Quy định bang trong sản xuất và xử lý Ethyl, rượu mạnh và sản phẩm chứa cồn (1995, sửa đổi năm 2011), Đạo luật về quy định kỹ thuật đối với Sữa và sản phẩm Bơ (2008, sửa đổi năm 2010), và Đạo luật về quy định kỹ thuật đối với đồ uống từ trái cây và rau củ (2008).

Các Đạo luật và Quyết định của Ủy ban Liên minh Hải quan đóng vai trò quan trọng trong việc hài hòa các quy định pháp lý của Liên minh Hải quan, đảm bảo sự nhất quán và hiệu quả trong các biện pháp quản lý hải quan.

Hội Canh Su FTU đã ban hành các quy định kỹ thuật liên quan đến vệ sinh, dịch tễ và kiểm dịch thực vật theo tiêu chuẩn quốc tế từ năm 2011, nhằm tạo điều kiện cho việc di chuyển tự do hàng hóa nông-công nghiệp giữa các nước thành viên Liên minh Hải quan (CU) Từ năm 2011 đến 2012, sáu quy định kỹ thuật đã được thông qua, phù hợp với các yêu cầu của Liên minh Hải quan Tại Liên bang Nga, nhiều nghị quyết quan trọng đã được phê duyệt, bao gồm các quy định về kiểm soát vệ sinh và thời gian kiểm dịch tại biên giới (2011), yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm (2002, sửa đổi 2011), và yêu cầu an toàn cho các chất phụ gia thực phẩm (2012) Năm 2008, Nga đã phê duyệt yêu cầu cho sản phẩm thực phẩm hữu cơ, quy định rằng chỉ những sản phẩm đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn sản xuất, vận chuyển và phân phối mới được gán nhãn "hữu cơ".

Cục Kiểm dịch Động thực vật Liên bang (VPSS hay Rosselkhoznadzor), dưới sự quản lý của Bộ Nông nghiệp, đảm nhiệm việc kiểm soát thú y và kiểm dịch thực vật tại lãnh thổ và biên giới của Liên bang Nga với các nước trong Liên minh Hải quan Đồng thời, Cục Liên bang về bảo vệ Quyền người tiêu dùng và sức khỏe con người (Rospotrebnadzor) có trách nhiệm kiểm soát vệ sinh dịch tễ tại Nga, mặc dù không nằm ở biên giới, nhưng có quyền cấm vận chuyển và buôn bán thực phẩm không đạt tiêu chuẩn Đối với sản phẩm vận chuyển qua Kazakhstan hoặc Belarus trước khi vào Nga, các biện pháp kiểm soát thú y và kiểm dịch thực vật sẽ được thực hiện, bao gồm việc kiểm tra giấy chứng nhận hợp lệ.

Hội Canh Sự FTU sẽ được thực hiện tại các biên giới ngoài Liên minh Hải quan khi vào lãnh thổ Liên bang Nga Cục Liên bang về Quy định Kỹ thuật và Đo lường (Rosstandart) thuộc Bộ Công nghiệp và Thương mại sẽ quản lý việc đánh giá và quy trình dịch vụ sản phẩm nhằm xem xét sự tuân thủ của các sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn chứng nhận.

Các cơ quan bang tham gia vào quy trình kiểm dịch để đảm bảo an toàn và chất lượng thực phẩm Liên minh Hải quan thường xuyên kiểm tra sự tuân thủ các quy định đối với hàng hóa nhập khẩu và các biện pháp an toàn thực phẩm của Liên bang Nga.

Các sản phẩm và nhãn hiệu cần tuân thủ quy định về vệ sinh (SanPiN), tiêu chuẩn quốc gia (GOSTs), cũng như các yêu cầu vệ sinh về an toàn thực phẩm và dinh dưỡng Hiện nay, các tiêu chuẩn GOST đang được xem xét để đồng bộ hóa với các tiêu chuẩn ISO về thực phẩm, cùng với những quy định mới của SanPin đã được Liên minh Hải quan thông qua trong giai đoạn 2010-2012.

Cục Kiểm dịch động thực vật liên bang Nga thường xuyên cập nhật danh mục sản phẩm cần giấy phép kiểm dịch nhập khẩu và chứng nhận kiểm dịch thực vật, áp dụng cho hầu hết các loại thực phẩm nông nghiệp và thực phẩm chế biến.

2.1.2 Quy định về Các biện pháp kiểm dịch động thực vật của Liên bang Nga cho từng nhóm hàng nhập khẩu

Kể từ khi gia nhập WTO, Liên bang Nga đã cam kết thực hiện các nghĩa vụ theo Hiệp định SPS về kiểm dịch động thực vật Quốc gia này khẳng định rằng tất cả các biện pháp kiểm dịch, dù do chính phủ hay các cơ quan của Liên minh Hải quan ban hành, sẽ dựa trên tiêu chuẩn và hướng dẫn quốc tế, trừ trường hợp có quy định khắt khe hơn sau khi đánh giá rủi ro Nga cũng cam kết không áp dụng các biện pháp không dựa trên tiêu chuẩn quốc tế nếu không có bằng chứng khoa học cụ thể cho các nước thành viên WTO theo quy định của Hiệp định SPS Đồng thời, Liên bang Nga xác nhận rằng các biện pháp kiểm dịch động thực vật đều tuân thủ các điều khoản liên quan đến chống phân biệt.

Thực trạng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào Liên bang Nga

2.2.1 Tình hình xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Liên bang Nga trong thời gian qua

Vào ngày 12/11/2013, Tổng thống Nga V Putin đã có chuyến thăm chính thức thứ ba đến Việt Nam, khẳng định mối quan hệ đối tác chiến lược toàn diện giữa hai nước Chuyến thăm này tiếp tục thực hiện các ưu tiên hợp tác đã được thảo luận trong chuyến thăm Moscow của Chủ tịch nước Trương Tấn Sang vào tháng 7/2012, với mục tiêu điểm lại các kế hoạch hợp tác trong năm 2013 và đề ra hướng đi cho năm 2014 Một trong những trọng tâm là thúc đẩy đàm phán hiệp định thương mại tự do FTA giữa Việt Nam và liên minh Hải quan Nga, Belarus, Kazakhstan Hai nước cũng duy trì cơ chế Đối thoại chiến lược Ngoại giao - Quốc phòng - An ninh hàng năm, cùng với việc phối hợp và hỗ trợ lẫn nhau tại các diễn đàn quốc tế và khu vực.

Từ năm 2004 đến nay, quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Nga đã có những chuyển biến tích cực nhờ vào sự nâng cao mối quan hệ song phương và sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của cả hai quốc gia.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Biểu đồ 2.1 Kim ngạch XNK thương mại giữa Việt Nam-Liên bang Nga (2004-

(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)

Năm 2004, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước đạt 887,3 triệu USD, với xuất khẩu sang Nga đạt 216,1 triệu USD và nhập khẩu từ Nga là 671,2 triệu USD Đến năm 2005, con số này đã tăng lên 1,02 tỷ USD, tương ứng với mức tăng 15,4% so với năm trước.

Năm 2004, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nga đạt 252 triệu USD, tăng 16,6%, trong khi nhập khẩu từ Nga là 768 triệu USD, tăng 14,5% Đây là năm đầu tiên tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước vượt qua 1 tỷ USD, cho thấy sự phát triển khả quan trong quan hệ thương mại Tuy nhiên, Việt Nam vẫn ghi nhận mức nhập siêu cao với 516 triệu USD.

Trong giai đoạn 2006 và 2007, kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và Liên bang Nga duy trì trên 1 tỷ USD, với kim ngạch xuất khẩu sang Nga tiếp tục tăng Tuy nhiên, kim ngạch nhập khẩu từ Nga giảm mạnh từ 700 triệu USD năm 2006 xuống còn 552,2 triệu USD năm 2007, dẫn đến việc nhập siêu của Việt Nam giảm còn 93,7 triệu USD Đáng chú ý, chỉ tiêu nhập siêu này lại tăng trở lại vào năm 2008 và đạt đỉnh gần 1 tỷ USD vào năm 2009, chiếm 55% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam.

Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nga đã giảm gần 40% so với năm 2008, trong khi kim ngạch nhập khẩu từ Nga lại tăng 46%.

Năm 2011 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong quan hệ thương mại Việt Nam - Liên bang Nga với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt gần 2 tỷ USD Việt Nam đã xuất siêu sang Nga 593,3 triệu USD, tăng 210% so với năm 2009 khi Việt Nam nhập siêu kỷ lục Giai đoạn 2012-2014 tiếp tục cho thấy sự phát triển tích cực, với kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam luôn trên 1 tỷ USD, đạt đỉnh 1,9 tỷ USD vào năm 2013, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu gần 3 tỷ USD và xuất siêu vượt 1 tỷ USD Mặc dù năm 2014 có sự giảm nhẹ trong tổng kim ngạch hai chiều, nhưng Việt Nam vẫn duy trì mức nhập siêu cao với 907,4 triệu USD.

Cơ cấu hàng hóa trao đổi giữa Việt Nam và Nga khá ổn định, phản ánh lợi thế so sánh của mỗi quốc gia Việt Nam chủ yếu xuất khẩu hàng tiêu dùng, may mặc, giày dép, thủ công mỹ nghệ, cùng các nông sản như rau quả, cà phê, cao su, tôm, cá sang Nga Ngược lại, Nga xuất khẩu sang Việt Nam các sản phẩm như xăng dầu, thép cán, máy móc công nghiệp, ô tô, phụ tùng ô tô và phân bón.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Bảng 2.3 Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Liên bang Nga Đơn vị: triệu USD

8 Sắn và các sp từ sắn 1,175 1,213 0,810 0,171 0,036 0

9 Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc 11,641 11,935 10,141 10,564 11,103 11,443

10 Quặng và khoáng sản khác 0 0 0 0 13,256 1,100

12 Sản phẩm từ chất dẻo 3,348 6,382 9,971 10,374 10,112 10,864

14 Các sản phẩm từ cao su 0 0 0 0 1,979 1,009

15 Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù 6,827 9,099 10,506 12,145 14,828 21,548

16 Sản phẩm mây, tre, cói và thảm 4,513 4,642 4,644 8,693 8,884 2,161

17 Gỗ và sản phẩm gỗ 1,714 2,873 6,293 8,689 7,983 7,244

22 Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 0 19,835 58,103 99,303 190,892 124,28

23 Điện thoại các loại và linh kiện 0 254,137 536,093 770,646 785,596 674,147

(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Trong các mặt hàng xuất khẩu sang Nga, thủy hải sản, nông sản và dệt may đều có kim ngạch tương đối cao Đây chính là những sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.

2.2.2 Những thách thức đặt ra do các quy định về các biện pháp kiểm dịch động thực vật của Liên bang Nga đối với một số nhóm hàng xuất khẩu của Việt Nam

Liên bang Nga được xem là một thị trường tiềm năng cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực thủy sản và nông sản, nhờ vào dân số lớn và nhu cầu tiêu dùng cao Tuy nhiên, việc thâm nhập vào thị trường này không hề đơn giản do các biện pháp kiểm dịch động thực vật nghiêm ngặt và yêu cầu cao Các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với nhiều bước trong quy trình kiểm dịch, với các thủ tục được đánh giá là khắt khe và phức tạp hơn cả so với Mỹ và EU.

2.2.2.1 Nhóm hàng Thủy sản Liên bang Nga là thị trường hứa hẹn nhiều cơ hội xuất khẩu lớn cho ngành thủy sản của Việt Nam Với lượng người tiêu dùng đông (dân số trên 143 triệu người) và ngày càng có xu hướng quan tâm hơn đến các loại thực phẩm có lợi cho sức khỏe, trong đó có thủy sản, nhu cầu của thị trường Nga về loại thực phẩm này đang tăng lên một cách nhanh chóng và đều đặn Theo Cục Thủy sản Liên bang Nga, thị trường này hàng năm tiêu thụ khoảng 4,1 đến 4,3 triệu tấn thủy sản, các loại cá chiếm khoảng 70% lượng tiêu thụ mỗi năm Tuy sản lượng nuôi trồng và đánh bắt thủy sản trong nước dồi dào nhưng do nhu cầu xuất khẩu và gia tăng mức tiêu thụ của người dân, Liên bang Nga vẫn phải nhập khẩu các mặt hàng thủy sản từ các nước Cá là mặt hàng nhập khẩu thủy sản chủ yếu của thị trường này bao gồm các loại như: cá sống, cá tươi/ướp lạnh, cá đông lạnh, phi lê (khô/muối) Bên cạnh

Liên bang Nga nhập khẩu nhiều loại hải sản, trong đó tôm và các loại nhuyễn thể khác cũng được đưa vào danh sách Đặc biệt, cá đông lạnh chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng kim ngạch nhập khẩu, với khoảng 80%.

Trước năm 2014, Na Uy là nước dẫn đầu về xuất khẩu thủy sản vào Liên bang Nga, chiếm khoảng 40% thị phần, tiếp theo là Ai-xơ-len và Trung Quốc Việt Nam chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng thủy sản như cá sống, cá đông lạnh (cá tầm), cá tươi/ướp lạnh (cá thờn bơn), cá phi lê (cá ba tra), cá khô/muối và nhuyễn thể (chủ yếu là bạch tuộc) Mặc dù Việt Nam nằm trong top 10 nước có sản lượng thủy sản xuất khẩu lớn nhất sang Liên bang Nga, với sản phẩm chủ lực là cá tra phi lê, thị phần của Việt Nam vẫn còn nhỏ bé so với các nước khác Theo thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam năm 2014, kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang Liên bang Nga chỉ chiếm hơn 1,3% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản, đạt khoảng 104.468 triệu USD trong tổng số hơn 7,8 tỷ USD.

Biểu đồ 2.2 KNXK thủy sản của Việt Nam sang Liên bang Nga (2007-2014) Đơn vị: triệu USD

(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)

Năm 2008, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Liên bang Nga đạt kỷ lục 216.391 triệu USD, tăng hơn 80% so với năm 2007 Tuy nhiên, bước sang năm 2009, tình hình xuất khẩu gặp khó khăn.

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẢM BẢO HÀNG HÓA XUẤT KHẨU VIỆT NAM ĐÁP ỨNG ĐƯỢC QUY ĐỊNH VỀ CÁC BIỆN PHÁP KIỂM DỊCH ĐỘNG THỰC VẬT CỦA LIÊN BANG NGA

Ngày đăng: 11/10/2022, 06:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Nguyễn An Hà, 2008, Liên bang Nga trên con đường phát triển những năm đầu thế kỷ XXI, Nhà xuất bản Khoa học xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Liên bang Nga trên con đường phát triển những năm đầu thế kỷ XXI
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học xã hội
8. Vũ Duy Vĩnh, 2013, Thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam - Liên bang Nga trong điều kiện hai nước đều là thành viên WTO, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam - Liên bang Nga trong điều kiện hai nước đều là thành viên WTO
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
9. Nguyễn Thị Phương, 2010, Vài nét về nước Nga và văn hóa Nga, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.II. Tài liệu tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vài nét về nước Nga và văn hóa Nga
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. II. Tài liệu tiếng Anh
15. Joint FAO/WHO Food Standards Programme CODEX ALIMENTARIUS COMMISSION, 2003, Food hygiene basic texts, Third edition Sách, tạp chí
Tiêu đề: Food hygiene basic texts
16. Peter Van den Bossche, 2005, The Law and Policy of the World Trade Organization: Text, Cases and Materials, Cambridge University Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Law and Policy of the World Trade Organization: Text, Cases and Materials
18. United States International Trade Commission, 2008, Global Beef Trade: Effects of Animal Health, Sanitary, Food Safety, and Other Measures on U.S Beef Exports, p.9-10.III. Các Website Sách, tạp chí
Tiêu đề: Global Beef Trade: "Effects of Animal Health, Sanitary, Food Safety, and Other Measures on U.S Beef Exports
19. Argo World News, 2014, EU-Russia: Legislation of the Customs Union of Russia, Belarus and Kazakhstan,http://www.agrocapital.gr/Category/Agro-World-News/Article/9071/eu---russia--legislation-of-the-customs-union-of-russia,-belarus-and-kazakhstan,truy cập ngày 15/03/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: EU-Russia: Legislation of the Customs Union of Russia, Belarus and Kazakhstan
20. Federal Service for Veterinary and Phytosanitary Surveillance, http://www.fsvps.ru Link
1. Bộ NN&PTNT, 2010, Thông tư số 05/2010/TT-BNNPTNT Hướng dẫn việc kiểm tra, giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm nông sản trước khi đưa ra thị trường Khác
2. Bộ NN&PTNT, 2014, Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT Quy định về việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm Khác
3. Bộ NN&PTNT-Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản, 2010, Báo cáo số 1189/QLCL-KH Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch 2010 và Kế hoạch công tác quản lý chất lượng nông lâm thủy sản 2011 Khác
4. Bộ NN&PTNT-Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản, 2014, Số 2529 /QLCL-KH Báo cáo tháng 10 và 11 về thị trường nông nghiệp Khác
5. Chính phủ nước cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, 2014, Nghị định 36/2014/NĐ-CP Về nuôi, chế biến và xuất khẩu cá Tra Khác
6. Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), 2015, Báo cáo tình hình xuất khẩu sang Liên bang Nga Khác
11. Customs Union Commission B, 2010, Decision No.317 Common Veterinary (Veterninary and Health) requiements in relation to goods subject to veterinary control (inspection) Khác
12. Customs Union Commission C, 2011, Decision No.834 On the regulation on the common procedure of joint inspections of objects and sampling of goods (products) subject to veterinary control (surveillance) Khác
13. Ministry of Health of the Russian Federation, 2002, SanPin 2.3.2.1078-01 Hygienic Requirements for Safety and Nutrition Value of Food Product Khác
14. Ministry of Justice of the Russian Federation - Chief Sanitary Doctor of the Russian Federation, 2013, Hygiene Norms 1.2.3111-13 Hygiene Norms for Presence of Pesticides in external entities (List) Khác
22. Hoàng Long, 2014, Thông tin cơ bản về thị trường Nga và cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Kim ngạch XNK, cán cân TM của Liên bang Nga - (Luận văn FTU) các BIỆN PHÁP KIỂM DỊCH ĐỘNG THỰC vật của LIÊN BANG NGA đối với HÀNG hóa NHẬP KHẨU vào THỊ TRƯỜNG NGA  KIẾN NGHỊ CHO một số mặt HÀNG của VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG này
Bảng 1.1. Kim ngạch XNK, cán cân TM của Liên bang Nga (Trang 18)
Bảng 2.1. Các loại bệnh trên động vật bị nghiêm cấm tại Liên bang Nga - (Luận văn FTU) các BIỆN PHÁP KIỂM DỊCH ĐỘNG THỰC vật của LIÊN BANG NGA đối với HÀNG hóa NHẬP KHẨU vào THỊ TRƯỜNG NGA  KIẾN NGHỊ CHO một số mặt HÀNG của VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG này
Bảng 2.1. Các loại bệnh trên động vật bị nghiêm cấm tại Liên bang Nga (Trang 38)
Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU - (Luận văn FTU) các BIỆN PHÁP KIỂM DỊCH ĐỘNG THỰC vật của LIÊN BANG NGA đối với HÀNG hóa NHẬP KHẨU vào THỊ TRƯỜNG NGA  KIẾN NGHỊ CHO một số mặt HÀNG của VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG này
oi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU (Trang 38)
Bảng 2.2. Hàm lượng các chất độc hại tối đa trong các mặt hàng nông sản xuất khẩu sang Liên bang Nga - (Luận văn FTU) các BIỆN PHÁP KIỂM DỊCH ĐỘNG THỰC vật của LIÊN BANG NGA đối với HÀNG hóa NHẬP KHẨU vào THỊ TRƯỜNG NGA  KIẾN NGHỊ CHO một số mặt HÀNG của VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG này
Bảng 2.2. Hàm lượng các chất độc hại tối đa trong các mặt hàng nông sản xuất khẩu sang Liên bang Nga (Trang 45)
Bảng 2.3. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Liên bang Nga - (Luận văn FTU) các BIỆN PHÁP KIỂM DỊCH ĐỘNG THỰC vật của LIÊN BANG NGA đối với HÀNG hóa NHẬP KHẨU vào THỊ TRƯỜNG NGA  KIẾN NGHỊ CHO một số mặt HÀNG của VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG này
Bảng 2.3. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Liên bang Nga (Trang 49)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN