1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn FTU) THAM GIA các HIỆP ĐỊNH THƯƠNG mại tự DO (FTA) cơ hội và THÁCH THỨC đối với XUẤT KHẨU NÔNG sản của VIỆT NAM

89 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tham Gia Các Hiệp Định Thương Mại Tự Do (FTA): Cơ Hội Và Thách Thức Đối Với Xuất Khẩu Nông Sản Của Việt Nam
Tác giả Nguyễn Khánh Linh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Quang Minh
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Thương mại Quốc tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 1,54 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ MẶT HÀNG NÔNG SẢN VÀ TÌNH HÌNH (11)
    • 1.1. Khái quát về mặt hàng nông sản và thị trường nông sản thế giới (11)
      • 1.1.1. Khái quát về mặt hàng nông sản (11)
      • 1.1.2. Khái quát thị trường nông sản thế giới (13)
    • 1.2. Khái quát về Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) (23)
      • 1.2.1. Khái niệm Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) (23)
      • 1.2.2. Nội dung cơ bản của Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) (25)
      • 1.2.3. Tình hình ký kết và xu hướng phát triển các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) trên thế giới (26)
    • 1.3. Khái quát tình hình tham gia các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) của Việt Nam (28)
      • 1.3.1. Tổng quan tình hình ký kết các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) của Việt Nam (28)
      • 1.3.2. Một số quy định trong các FTA có liên quan đến xuất khẩu nông sản của Việt Nam (30)
  • CHƯƠNG 2: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM KHI THAM GIA CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO (FTA) (37)
    • 2.1. Tình hình xuất khẩu nông sản của Việt Nam trong những năm gần đây (2004-2014) (37)
      • 2.1.1. Khối lượng, kim ngạch và thị trường xuất khẩu (37)
      • 2.1.2. Đánh giá chung (43)
    • 2.2. Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam khi (45)
      • 2.2.1. Những cơ hội (45)
      • 2.2.2. Những thách thức (52)
    • 2.3. Đánh giá chung (58)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH THAM GIA CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO (60)
    • 3.1. Những thuận lợi và khó khăn đối với xuất khẩu nông sản của Việt (60)
      • 3.1.1. Thuận lợi (60)
      • 3.1.2. Khó khăn (61)
    • 3.2. Kinh nghiệm xuất khẩu nông sản của một số nước và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam (62)
      • 3.2.1. Kinh nghiệm một số nước (62)
      • 3.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam (66)
    • 3.3. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của Việt Nam trong bối cảnh (67)
      • 3.3.1. Giải pháp vĩ mô (67)
      • 3.3.2. Giải pháp vi mô (74)

Nội dung

KHÁI QUÁT VỀ MẶT HÀNG NÔNG SẢN VÀ TÌNH HÌNH

Khái quát về mặt hàng nông sản và thị trường nông sản thế giới

1.1.1 Khái quát về mặt hàng nông sản 1.1.1.1 Khái niệm về mặt hàng nông sản

Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), hàng hóa được phân chia thành hai nhóm chính: nông sản và phi nông sản Nông sản, theo Hiệp định nông nghiệp, bao gồm tất cả các loại hàng hóa có nguồn gốc từ hoạt động nông nghiệp.

-Các sản phẩm nông nghiệp cơ bản: lúa gạo, lúa mỳ, bột mỳ, sữa, động vật sống, cà phê, hồ tiêu, hạt điều, chè, rau quả tươi

-Các sản phẩm phái sinh: bánh mỳ, bơ, dầu ăn, thịt…

Các sản phẩm chế biến từ nông nghiệp bao gồm bánh kẹo, sản phẩm sữa, xúc xích, nước ngọt, rượu, bia, thuốc lá, bông xơ và da động vật thô.

Theo Tổ chức Lương thực Thế giới (FAO), nông sản phẩm là bất kỳ hàng hóa nào có nguồn gốc từ nông nghiệp, bao gồm cả sản phẩm thô và đã chế biến, được giao dịch trên thị trường nhằm phục vụ tiêu dùng của con người, ngoại trừ nước, muối và các chất phụ gia, cũng như thức ăn cho động vật.

Theo Hiệp định về chương trình thuế quan ưu đãi cho khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), sản phẩm nông nghiệp được định nghĩa là nguyên liệu nông nghiệp thô và các sản phẩm chưa chế biến, bao gồm các mặt hàng từ Chương 1 đến 24 của Hệ thống cân đối (HS) Các sản phẩm này bao gồm động vật sống và sản phẩm từ động vật, sản phẩm thực vật, mỡ và dầu động vật hoặc thực vật, thực phẩm chế biến, đồ uống, rượu mạnh, giấm, thuốc lá và các chất thay thế thuốc lá chế biến Ngoài ra, sản phẩm nông nghiệp cũng bao gồm các nguyên liệu thô tương tự và các sản phẩm đã qua sơ chế nhưng không thay đổi nhiều về hình thức so với sản phẩm gốc.

Nông sản được hiểu là những sản phẩm hàng hóa có nguồn gốc từ hoạt động sản xuất nông nghiệp Các loại nông sản sẽ tương ứng với các công việc mà nông nghiệp thực hiện.

Hội Cán Sự FTU tập trung vào các lĩnh vực như trồng trọt, chăn nuôi gia cầm và gia súc, bao gồm cả sản phẩm thu hoạch trực tiếp từ cây trồng và vật nuôi, cùng với các sản phẩm chế biến từ những nguồn nguyên liệu này.

1.1.1.2 Đặc điểm của mặt hàng nông sản

Thứ nhất, việc sản xuất và xuất khẩu nông sản có những điểm đặc biệt

-Hoạt động xuất khẩu nông sản phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm

-Giá cả sản phẩm nông sản xuất khẩu không ổn định

-Hoạt động xuất khẩu nông sản cần được Nhà nước đưa ra chính sách quản lý phù hợp

Thứ hai, nông sản là một loại hàng hóa “nhạy cảm” trong thương mại

Thương mại hàng nông sản đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao thu nhập cho một số bộ phận lao động có thu nhập thấp, không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các quốc gia đang phát triển.

Mỗi quốc gia cần duy trì nguồn cung lương thực ổn định để đối phó với sự biến động thường xuyên của thị trường nông sản toàn cầu và các nguy cơ tiềm ẩn.

Thứ ba, sản xuất nông sản có nhiều đặc điểm khác với các ngành sản xuất khác

-Sản xuất nông sản mang tính thời vụ và tính khu vực rõ rệt

-Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu của nông sản lại bị giới hạn về diện tích

Xu hướng sản xuất nông sản theo phương thức hữu cơ và quy trình sản xuất sạch ngày càng trở nên quan trọng, đảm bảo dinh dưỡng và an toàn vệ sinh thực phẩm Đầu tư vào sản xuất nông sản hữu cơ sẽ mang lại lợi thế cạnh tranh cho quốc gia nào biết nắm bắt và phát triển hướng đi này.

Thứ tư, nông sản mang tính thiết yếu (hầu hết nông sản là những sản phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu)

Nông sản đóng vai trò thiết yếu trong việc cung cấp lương thực và thực phẩm, đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người Đảm bảo an ninh lương thực không chỉ là mục tiêu chính của nông nghiệp, mà còn là nền tảng cho sự phát triển các lĩnh vực khác trong đời sống kinh tế - xã hội.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Tiêu thụ nông sản có những đặc điểm riêng biệt so với các sản phẩm khác, chủ yếu do tính chất tươi sống và sự phụ thuộc vào mùa vụ, khu vực sản xuất Mỗi loại nông sản yêu cầu hình thức tiêu thụ và chế biến khác nhau, trong đó sản phẩm tươi cần được bảo quản kỹ lưỡng, trong khi sản phẩm chế biến yêu cầu công nghệ đặc thù để giữ được hương vị và màu sắc tự nhiên Đặc biệt, chất lượng tiêu dùng ngày càng cao đòi hỏi quy trình thu hoạch, vận chuyển, bảo quản và chế biến phải tuân thủ các tiêu chuẩn công nghệ nghiêm ngặt.

Thứ sáu, nông sản là loại hàng hóa khó bảo quản, dễ hư hỏng và thối rữa

Công nghiệp chế biến nông sản đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự đa dạng về giá trị sử dụng, kéo dài thời gian bảo quản, giảm thiểu tỷ lệ thất thoát sau thu hoạch và giảm bớt sự phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên trong sản xuất.

Nông sản Việt Nam có những đặc điểm riêng biệt, từ quy trình sản xuất theo mùa vụ đến các vấn đề bảo quản, chế biến và tiêu thụ Do đó, các doanh nghiệp cần xây dựng chính sách phù hợp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam tham gia các hiệp định thương mại tự do (FTA).

1.1.2 Khái quát thị trường nông sản thế giới 1.1.2.1 Tình hình thương mại nông sản thế giới

Sản lượng nông sản toàn cầu đã có xu hướng tăng trong những năm gần đây, mặc dù tốc độ tăng trưởng diễn ra chậm Theo Báo cáo Tổng quan Nông nghiệp giai đoạn 2014, sự phát triển này phản ánh những thay đổi trong phương thức sản xuất và nhu cầu tiêu thụ nông sản.

2023 của OECD và FAO 1 , sản lượng nông sản thế giới trong 10 năm qua (2004-

Tăng trưởng sản lượng nông sản trong giai đoạn 2013 đạt 2,2%/năm, nhưng dự báo sẽ chậm lại còn 1,6%/năm trong 10 năm tới, mặc dù vẫn cao hơn tỷ lệ tăng trưởng dân số thế giới là 0,5%/năm Nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm tốc này là do diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp.

Khái quát về Hiệp định Thương mại Tự do (FTA)

1.2.1 Khái niệm Hiệp định Thương mại Tự do (FTA)

Kể từ thập kỷ 1990, khái niệm Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) đã phát triển vượt ra ngoài quy định của WTO, với sự gia tăng các FTA giữa các quốc gia không cùng khu vực địa lý Hiệp định Thương mại Khu vực (RTA) của WTO trở nên không còn phù hợp, khi ngày càng nhiều FTA Bắc-Nam (giữa các nước phát triển và đang phát triển) và FTA Nam-Nam (giữa các nước đang phát triển) xuất hiện Đặc biệt, các Hiệp định Thương mại song phương (BFTA) hiện đang chiếm ưu thế trong số các sáng kiến FTA kể từ khi WTO được thành lập.

Hoa Kỳ, với vai trò là một cường quốc, nỗ lực thiết lập các FTA (Thỏa thuận Thương mại Tự do) có lợi cho mình FTA là thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều quốc gia về các điều khoản liên quan đến hàng hóa, dịch vụ, bảo vệ nhà đầu tư và quyền sở hữu trí tuệ Mục tiêu chính của Hoa Kỳ trong các thỏa thuận này là giảm rào cản xuất khẩu, bảo vệ lợi ích quốc gia và tăng cường quy định pháp luật của các đối tác FTA Việc cắt giảm hàng rào thương mại và tạo ra môi trường đầu tư minh bạch, ổn định sẽ hỗ trợ các công ty Mỹ trong việc xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ ra thị trường quốc tế.

FTA của Hoa Kỳ được áp dụng rộng rãi trên nhiều mặt hàng và lĩnh vực thương mại, bao gồm cả đầu tư, sở hữu trí tuệ và môi trường Mục tiêu chính của FTA là nâng cao sự hấp dẫn của môi trường kinh doanh trong nước, từ đó mang lại phồn thịnh cho quốc gia, đồng thời thắt chặt quy định thương mại với các đối tác.

Nhật Bản xem FTA là công cụ quan trọng để mở rộng hợp tác kinh tế toàn cầu, giúp nâng cao quan hệ thương mại với các quốc gia khác và đạt được tự do thương mại ngoài khuôn khổ WTO FTA không chỉ mở rộng thị trường xuất nhập khẩu mà còn cải thiện cấu trúc công nghiệp và môi trường cạnh tranh Bên cạnh đó, FTA giúp giảm xung đột kinh tế có thể dẫn đến xung đột chính trị và hài hòa các quy định thương mại Nhật Bản cũng tăng cường khả năng thương lượng trong các cuộc đàm phán WTO, với kết quả của FTA có thể thúc đẩy quá trình đàm phán này Trong khi FTA của Hoa Kỳ tập trung vào lợi ích kinh tế, Nhật Bản nhấn mạnh tác động đến quan hệ thương mại toàn cầu, từ đó xây dựng mạng lưới đối tác rộng lớn và nâng cao vị thế kinh tế, chính trị của mình.

FTA, hay Hiệp định Thương mại Tự do, là thỏa thuận giữa các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nhằm giảm thiểu hàng rào thuế quan cho một số loại hàng hóa, từ đó thúc đẩy giao dịch thương mại giữa các bên Đối với các quốc gia không tham gia ký kết FTA, các rào cản thương mại vẫn sẽ được duy trì.

Ngày nay, các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) bao phủ nhiều lĩnh vực, không chỉ tập trung vào tự do hóa thương mại hàng hóa và dịch vụ, mà còn mở rộng đến việc thúc đẩy và tự do hóa đầu tư, hợp tác chuyển giao công nghệ, cải thiện quy trình hải quan, phát triển năng lực, lao động và bảo vệ môi trường.

11 Export.gov, 2012, US free trade agreement, [online]21/3, có tại http://export.gov/fta/, truy cập ngày 25/4/2015

12 Ministry of foreign affairs of Japan, 2002, Japan’s FTA strategy (summary), [online] tháng 10, có tại http://www.mofa.go.jp/policy/economy/fta/strategy0210.html, truy cập ngày 25/4/2015

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

1.2.2 Nội dung cơ bản của Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) 1.2.2.1 Tự do hóa thương mại hàng hóa

Về thương mại hàng hóa các bên thường cam kết thực hiện tự do hóa trong một số vấn đề sau:

Các bên tham gia cam kết từng bước loại bỏ thuế quan, áp dụng mức thuế suất 0% cho hầu hết hàng hóa Quy định cụ thể bao gồm danh mục hàng hóa được miễn thuế ngay lập tức, danh mục hàng hóa sẽ giảm thuế theo lộ trình, danh mục hàng nhạy cảm và danh mục hàng hóa loại trừ không nằm trong kế hoạch cắt giảm.

Các bên thường đồng ý dành cho nhau đãi ngộ quốc gia theo điều III của GATT

Quy định về xuất xứ hàng hóa: dành những ưu đãi cho hàng hóa của nước đối tác vào thị trường của mình hơn nước thứ ba

Thủ tục hải quan: đơn giản hóa thủ tục hải quan nhằm hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, tạo thuận lợi cho thông thương hàng hóa

Thương mại không qua giấy tờ: khuyến khích hình thức thương mại điện tử giữa các bên

1.2.2.2 Tự do hóa thương mại dịch vụ

Tự do hóa thương mại dịch vụ trong Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) đề cập đến việc mở cửa thị trường dịch vụ giữa các quốc gia tham gia, với mức cam kết hiện tại thường cao hơn so với các quy định của WTO.

Các Hiệp định Thương mại Tự do thường bao gồm nhiều lĩnh vực mới mà chưa được đề cập trong WTO, chẳng hạn như dịch vụ bưu chính, dịch vụ tiết kiệm bưu chính và dịch vụ bảo hiểm bưu chính.

1.2.2.3 Tự do hóa đầu tư

Các Hiệp định Thương mại Tự do nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư của bên ký kết thực hiện đầu tư tại nước đối tác Chúng bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư và hoạt động đầu tư, áp dụng quy chế đối xử quốc gia, cấm các biện pháp cản trở đầu tư, đảm bảo bồi thường thỏa đáng trong trường hợp quốc hữu hóa và cho phép tự do lưu chuyển thanh khoản.

1.2.2.4 Thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa các nước tham gia Hiệp định:

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Trong Hiệp định Thương mại Tự do, các bên thường thiết lập các thỏa thuận hợp tác đa dạng nhằm thúc đẩy quan hệ và tăng cường hợp tác kinh tế giữa các quốc gia thành viên.

-Hợp tác phát triển nguồn nhân lực

-Hợp tác phát triển du lịch giữa các nước

-Thúc đẩy trao đổi và hợp tác trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học công nghệ

Hợp tác trong phát triển dịch vụ tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy thị trường vốn, đồng thời củng cố cơ sở hạ tầng cần thiết cho sự phát triển bền vững của lĩnh vực này.

-Thúc đẩy hợp tác trong lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn thông cũng như các dịch vụ liên quan

-Hợp tác thúc đẩy xúc tiến thương mại và đầu tư (tổ chức hội thảo, diễn đàn, thành lập các đoàn nghiên cứu kinh tế, mở rộng thị trường, …)

-Thúc đẩy hợp tác phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ (qua việc thành lập Trung tâm hỗ trợ kinh doanh, …)

-Thúc đẩy hợp tác trong lĩnh vực phát thanh truyền hình, thông qua trao đổi và chia sẻ các thông tin liên quan

1.2.2.5 Một số lĩnh vực hợp tác khác

Các bên cam kết thực hiện các biện pháp phù hợp để tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng rộng rãi cơ sở dữ liệu về quyền sở hữu trí tuệ (IPRs) của họ đối với công chúng, đồng thời đơn giản hóa quy trình cấp bằng sáng chế.

Mua sắm chính phủ: Các bên đồng ý giảm các giá trị ngưỡng so với quy định trong WTO đối với các hàng hóa thuộc mua sắm chính phủ

Cạnh tranh: Các cơ quan quản lý hoạt động cạnh tranh hợp tác với nhau để kiểm soát các hoạt động cạnh tranh không lành mạnh

1.2.3 Tình hình ký kết và xu hướng phát triển các Hiệp định Thương mại Tự do

Xu hướng hình thành các hiệp định thương mại tự do (FTA) khu vực và song phương đã bắt đầu từ những năm 1980 và phát triển mạnh mẽ sau năm 1995 khi Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) ra đời Theo thống kê của WTO, tính đến tháng 1 năm 2005, đã có 312 hiệp định thương mại khu vực (RTA) được các nước thành viên thông báo tới GATT/WTO, trong đó 170 RTA vẫn còn hiệu lực.

Tính đến tháng 12 năm 2006, có khoảng 65 Hiệp định Thương mại Tự do (RTA) đang được thực thi nhưng chưa được thông báo với GATT/WTO, và tổng số RTA được thông báo lên tới 214 Trung bình mỗi năm, hệ thống WTO chứng kiến sự hình thành 11 RTA, trong khi GATT chỉ có dưới 3 RTA trong hơn 40 năm Theo JETRO (2009), tính đến tháng 8 năm 2009, toàn cầu có 171 FTA còn hiệu lực, với giá trị trao đổi thương mại giữa các thành viên RTA/FTA chiếm 40% tổng giá trị thương mại toàn cầu Ở châu Á, các Hiệp định Thương mại Tự do đóng vai trò quan trọng, đặc biệt tại Đông Nam Á với 86 FTA được thực hiện tính đến năm 2008 (Bùi Trường Giang, 2010, tr.99).

Khái quát tình hình tham gia các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) của Việt Nam

1.3.1 Tổng quan tình hình ký kết các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) của Việt

Vào ngày 15/12/1995, Việt Nam chính thức gia nhập Hiệp định CEPT nhằm thành lập Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA) Đến năm 2010, các nước ASEAN đã triển khai Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN (ATIGA) để thay thế Hiệp định CEPT.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Bảng 1.1: Các FTA Việt Nam đã ký kết và đang đàm phán

Hiệp định Thành viên Hiện trạng

Ký năm 1992 (ASEAN-6), Việt Nam tham gia năm 1995, các nước còn lại tham gia những năm sau

ASEAN - Trung Quốc 10 nước ASEAN và Trung

ASEAN - Hàn Quốc 10 nước ASEAN và Hàn Quốc Ký năm 2006; riêng Thái Lan ký năm 2009

Vào năm 2008, 10 nước ASEAN và Nhật Bản đã ký kết các thỏa thuận hợp tác quan trọng, trong đó Việt Nam cũng tham gia tích cực Năm 2009, ASEAN và Ấn Độ cũng đã ký kết các thỏa thuận nhằm thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa hai bên Những ký kết này đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc tăng cường mối quan hệ ngoại giao và kinh tế giữa ASEAN với các đối tác chiến lược như Nhật Bản và Ấn Độ.

10 nước ASEAN và Australia/New Zealand Ký năm 2009

Việt Nam - Chi-lê Việt Nam và Chi-lê Ký năm 2011 Việt Nam - Hàn Quốc Việt Nam và Hàn Quốc Ký năm 2015

Hiệp định Đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP)

New Zealand, Singapore, Chile, và Brunei đang tham gia đàm phán gia nhập Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) cùng với Việt Nam, Australia, Peru và Hoa Kỳ Việt Nam cũng đang tiến hành đàm phán với Liên minh châu Âu (EU) để thiết lập các mối quan hệ kinh tế mạnh mẽ hơn.

10 nước ASEAN, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Australia, New Zealand Đã khởi động

Việt Nam - Liên minh Hải quan Nga – Belarus – Kazakhstan

Việt Nam và Nga - Bê-la-rus –

ASEAN-EU 10 nước ASEAN và khối EU Đang đàm phán Việt Nam-EFTA

Việt Nam và Khối EFTA (gồm Thụy Sỹ, Na Uy, Iceland và

ASEAN-Canada 10 nước ASEAN và Canada Đang xem xét

(Nguồn: http://www.trungtamwto.vn/ 14 ) Ghi chú: Các nước ASEAN-6 gồm: Bru-nây, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po và Thái Lan

14 Trung tâm WTO, Hiệp định Thương mại Tự do (FTA), có tại: http://www.trungtamwto.vn/fta?TabId=htqt, truy cập ngày: 10/3/2015

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

1.3.2 Một số quy định trong các FTA có liên quan đến xuất khẩu nông sản của

Khi tham gia các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA), Việt Nam nhận được nhiều ưu đãi thuế quan, mở ra cơ hội cho nông sản xuất khẩu vào các thị trường tiềm năng.

Dưới đây là một số quy định trong các FTA chính có liên quan đến xuất khẩu nông sản của Việt Nam:

Việt Nam cùng các nước ASEAN đã cam kết thực hiện chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT), với mục tiêu giảm mức thuế quan của hàng hóa Việt Nam xuống còn 0-5% trong vòng 13 năm, bắt đầu từ ngày 1-1-1996 Để thực hiện CEPT, các thành viên phải phân loại hàng hóa thành bốn danh mục: danh mục giảm thuế nhập khẩu ngay (IL), danh mục loại trừ tạm thời (TEL), danh mục hàng nhạy cảm (SL) và danh mục loại trừ hoàn toàn (GEL) Đặc biệt, đối với hàng nhạy cảm là nông sản chưa chế biến, CEPT cho phép mỗi quốc gia đưa ra ba loại danh mục khác nhau dựa trên điều kiện kinh tế: danh mục giảm thuế, danh mục loại trừ tạm thời và danh mục các sản phẩm chưa chế biến nhạy cảm Các nông sản chưa chế biến được đưa vào CEPT bao gồm thịt, cá, sữa, cà phê, chè, ngũ cốc, hạt có dầu, dầu mỡ động vật, thịt chế biến, đường, đồ uống và thuốc lá.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Bảng 1.2: Thuế suất trung bình của ASEAN đối với một số mặt hàng nông sản chính trong CEPT/AFTA

Cam kết thuế quan của nước nhập khẩu

Thuế MFN của nước nhập khẩu

Cao su và sản phẩm cao su

Chênh lệch giữa thuế suất MFN và thuế suất ưu đãi theo CEPT/AFTA đối với hàng hóa nhập khẩu nông sản là khá lớn Đặc biệt, CEPT/AFTA mang lại lợi thế đáng kể cho doanh nghiệp Việt Nam trong xuất khẩu nông sản, vì thuế suất CEPT mà các nước ASEAN áp dụng cho hàng xuất khẩu nông sản từ Việt Nam thấp hơn nhiều so với thuế suất MFN của các nước này.

-Hiệp định thương mại tự do ASEAN-Trung Quốc (ACFTA)

Hiệp định ACFTA, được ký kết vào ngày 29/11/2004 tại Viêng Chăn, Lào, chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2005 Theo thỏa thuận, các quốc gia tham gia bắt đầu thực hiện cắt giảm thuế từ 1/7/2005 Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN – Trung Quốc quy định các điều khoản liên quan đến thương mại hàng hóa giữa các nước ASEAN và Trung Quốc, bao gồm lịch trình cắt giảm thuế và các quy tắc thương mại khác.

Việt Nam đã tham gia các cam kết trong khu vực mậu dịch tự do ASEAN, được tóm tắt tại Trung tâm WTO Thông tin chi tiết về các cam kết này có thể được tìm thấy tại địa chỉ: http://trungtamwto.vn/cachiepdinhkhac/tom-tat-cac-cam-ket-cua-viet-nam-trong-khu-vuc-mau-dich-tu-do-asean-afta, truy cập ngày 28/3/2015.

Hiệp định hàng hóa ASEAN-Trung Quốc quy định các biện pháp phi thuế và quản lý thương mại, bao gồm chống bán phá giá và tự vệ, cùng với các quy tắc về cơ cấu thể chế Lộ trình cắt giảm thuế quan theo ACFTA được chia thành 4 nhóm: Chương trình Thu hoạch sớm (EHP), Danh mục giảm thuế thông thường (NT), Danh mục SL và Danh mục nhạy cảm cao (HSL).

Bảng 1.3: Thuế suất trung bình của Trung Quốc trong ACFTA

Mặt hàng MFN 2010 Thuế suất cam kết

Cà phê, chè, hạt điều, hạt tiêu

Cao su và sản phẩm cao su 8,9 0,0 0,0

HS 4001 là không cam kết Sắn và các sản phẩm từ sắn 11 0,0 0,0

-Hiệp định ASEAN – Hàn Quốc

Hiệp định Thương mại hàng hóa giữa ASEAN và Hàn Quốc được xây dựng dựa trên Hiệp định đã ký với Trung Quốc, bao gồm các nội dung quan trọng như lịch trình cắt giảm thuế, quy tắc hưởng ưu đãi, các biện pháp phi thuế và quy định áp dụng các biện pháp này.

Trung tâm WTO cung cấp thông tin về Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc, được thành lập vào năm 2010 Bạn có thể tìm hiểu thêm chi tiết tại địa chỉ: http://trungtamwto.vn/cachiepdinhkhac/khu-vuc-mau-dich-tu-do-asean-trung-quoc, truy cập ngày 29/3/2015.

Hội Cán Sự FTU tập trung vào các phương pháp quản lý thương mại hàng hóa, bao gồm việc chống bán phá giá và thực hiện các biện pháp tự vệ Bên cạnh đó, hội cũng chú trọng đến các quy định liên quan đến cơ cấu thể chế trong lĩnh vực thương mại.

Bảng 1.4: Thuế suất trung bình của Hàn Quốc đối với một số nông sản chính trong Hiệp định AKFTA

Mặt hàng Cam kết thuế quan (%)

Sắn và sản phẩm từ sắn 223,85 223,85 223,85

Cao su và sản phẩm từ cao su 0,57 0,16 0,35

-Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN-Ấn Độ (AITIG)

Do chính sách bảo hộ cao của Ấn Độ, mức cắt giảm thuế trong Hiệp định AITIG khác biệt so với các Hiệp định ASEAN+ khác.

Theo Hiệp định, lộ trình cắt giảm thuế được chia thành 5 nhóm với tiến độ và mức độ giảm thuế khác nhau: Nhóm NT, Nhóm SL, Nhóm HSL, Nhóm sản phẩm đặc biệt và Nhóm GEL Là nước thành viên mới của ASEAN, Việt Nam sẽ thực hiện cắt giảm thuế theo lộ trình kéo dài hơn 5 năm so với các quốc gia ASEAN và Ấn Độ.

17 Trung tâm WTO, Hiệp định thương mại tự do ASEAN-Hàn Quốc, 2010, có tại: http://trungtamwto.vn/node/316, truy cập ngày: 30/3/2015

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Bảng 1.5: Thuế suất trung bình của Ấn Độ đối với một số nông sản chính trong

Mặt hàng Cam kết thuế quan

Gạo EL EL EL EL

Cao su và sản phẩm cao su 5,7 5,4 1,6 1,3

Hạt điều EL EL EL EL

Sắn và các sản phẩm từ sắn EL EL EL EL

(Nguồn: www.trungtamwto.vn 18 ) Ghi chú: EL-Nhóm loại trừ (không cam kết)

-Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA)

VJEPA, hiệp định mậu dịch tự do song phương đầu tiên của Việt Nam, được ký kết vào tháng 12/2008 và có hiệu lực từ ngày 1/10/2009 Hiệp định này mang tính toàn diện, bao gồm các quy định về thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ, cạnh tranh, mua sắm chính phủ và nhiều lĩnh vực hợp tác kinh tế khác.

18 Trung tâm WTO, Hiệp định thương mại tự do ASEAN-Ấn Độ, 2010, có tại: http://trungtamwto.vn/node/317, truy cập ngày: 28/3/2015

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Bảng 1.6: Thuế suất trung bình của Nhật Bản đối với một số nông sản chính trong Hiệp định VJEPA

Mặt hàng Cam kết thuế quan

Cao su và sản phẩm cao su 0,0 0,0 0,0

Sắn và các sản phẩm từ sắn X X X 0% hoặc 341 yên/kg

(Nguồn: www.trungtamwto.vn 19 ) Ghi chú: X-không cam kết

CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM KHI THAM GIA CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO (FTA)

Tình hình xuất khẩu nông sản của Việt Nam trong những năm gần đây (2004-2014)

2.1.1 Khối lượng, kim ngạch và thị trường xuất khẩu 2.1.1.1 Khối lượng và kim ngạch một số mặt hàng nông sản chủ yếu

Các mặt hàng nông sản đều có mức tăng trưởng tương đối ổn định, về cơ bản năm sau tăng so với năm trước

Bảng 2.1: Tổng sản lượng một số mặt hàng nông sản của Việt Nam giai đoạn

Năm Gạo Cà phê Cao su Tiêu Điều

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ website của Tổng cục Thống kê http://www.gso.gov.vn/)

Sản lượng của hầu hết các mặt hàng nông sản chính trong năm 2014 đã tăng nhẹ so với năm 2013 Theo bảng 2.1, gạo, cà phê và cao su cho thấy sự biến động lớn về sản lượng trong giai đoạn nghiên cứu Cụ thể, sản lượng cà phê và cao su năm 2014 đã tăng hơn 2 lần và 3 lần so với năm 2004 Trong khi đó, sản lượng hạt điều có sự biến động ít hơn so với các mặt hàng nông sản chính khác Quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa cũng đã ảnh hưởng đến tình hình sản xuất nông sản.

Thị trường biến động đã dẫn đến việc giảm diện tích canh tác ở một số thời điểm, nhưng nhờ vào xu hướng tăng năng suất, sản lượng toàn giai đoạn vẫn tăng Điều này góp phần ổn định tiêu thụ trong nước.

- Kim ngạch xuất khẩu Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất khẩu nông sản Việt Nam giai đoạn 2004-2013

(Nguồn: http://stat.wto.org/, 2013 20 )

Hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, với kim ngạch xuất khẩu đạt đỉnh 14.560 triệu USD vào năm 2008 Mặc dù năm 2009 chứng kiến sự giảm sút khoảng hơn 1.000 tấn, nhưng xuất khẩu nông sản đã phục hồi và đến năm 2013, kim ngạch đạt 28.946 triệu USD Như vậy, trong giai đoạn 2004-2013, kim ngạch xuất khẩu nông sản tăng gần 5 lần, phản ánh sự phát triển vượt bậc của ngành nông nghiệp Việt Nam.

Từ năm 2004 đến nay, kim ngạch xuất khẩu nông sản Việt Nam đã có sự tăng trưởng ổn định, với mức tăng 28% vào năm 2008 Tuy nhiên, vào năm 2009, kim ngạch xuất khẩu giảm nhẹ 2,33% so với năm trước, chủ yếu do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu cuối năm 2008.

2010 tăng mạnh 22,55% so với năm 2009 Năm 2011, kim ngạch xuất khẩu nông

20 World Trade Organization, 2013, có tại: http://stat.wto.org/StatisticalProgram/WSDBStatProgramReporter.aspx?Language=E, truy cập ngày:

Kim ngạch xuất khẩu (triệu USD)

Kim ngạch xuất khẩu (triệu USD)

Giá nông sản xuất khẩu tăng mạnh đã góp phần vào sự phát triển của Hoi Can Su FTU, với sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu Tỷ trọng hàng nguyên liệu thô đã giảm, trong khi tỷ lệ chế biến sâu tăng lên Nhiều mặt hàng nông sản như cà phê, cao su và gạo đã đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD/năm và có triển vọng gia tăng trong tương lai.

2.1.1.2 Thị trường xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ yếu

Trước khi hệ thống xã hội chủ nghĩa tan rã, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu nông sản sang các nước xã hội chủ nghĩa như Liên Xô và các nước Đông Âu Tuy nhiên, sau khi hệ thống này sụp đổ, Việt Nam đã đa dạng hóa thị trường xuất khẩu sang các khu vực khác như châu Á, châu Phi và các nước phát triển Hiện nay, Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc và các nước ASEAN là những thị trường nhập khẩu nông sản lớn nhất của Việt Nam Các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam đã trở nên quen thuộc với các thị trường trong khối ASEAN như Philippines, Malaysia, Singapore và Indonesia.

Việc tham gia các Hiệp định FTA khu vực ASEAN và các FTA song phương đã ảnh hưởng lớn đến thị trường xuất khẩu nông sản của Việt Nam ASEAN vẫn là thị trường truyền thống quan trọng, đặc biệt cho các mặt hàng nông sản chủ lực của Việt Nam Dưới đây là các thị trường chính cho các sản phẩm nông sản xuất khẩu của Việt Nam.

Gạo Việt Nam hiện đã được xuất khẩu sang hơn 80 quốc gia trên toàn thế giới, trong đó ASEAN là một trong những thị trường chủ chốt với tỷ trọng xuất khẩu cao Các quốc gia như Philippines, Indonesia và Malaysia nổi bật là những thị trường nhập khẩu gạo lớn của Việt Nam.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Bảng 2.2: Khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo sang các thị trường chính (2011-

(Đơn vị: Khối lượng: tấn; Giá trị: nghìn USD)

Khối lượng Giá trị Khối lượng Giá trị Khối lượng Giá trị

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ website của Tổng cục Thống kê http://www.gso.gov.vn/)

Indonesia là quốc gia nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới, do dân số tăng nhanh trong khi diện tích đất canh tác giảm Việc này khiến Indonesia phải nhập khẩu một lượng lớn gạo để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt Là khách hàng chính của Việt Nam, hoạt động nhập khẩu gạo của Indonesia có ảnh hưởng lớn đến thị trường gạo toàn cầu và xuất khẩu gạo của Việt Nam.

Philippines là một trong những thị trường nhập khẩu gạo lớn của Việt Nam Chính phủ Philippines đã quyết định chấm dứt độc quyền nhập khẩu gạo của cơ quan lương thực quốc gia, cho phép khu vực tư nhân tham gia vào việc nhập khẩu gạo Điều này nhằm đảm bảo cung cấp lương thực cho người dân trong nước và giảm thiểu tình trạng gạo nhập lậu Quyết định này mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập tốt hơn vào thị trường gạo Philippines, góp phần tăng cường lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam trong tương lai.

Một số quốc gia như Malaysia và Singapore đang nhập khẩu gạo từ Việt Nam do tình hình thiếu lương thực, dân số gia tăng và diện tích canh tác giảm Thái Lan, một trong những nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, cũng nhập khẩu gạo của Việt Nam vì giá cả cạnh tranh hơn Họ có thể chế biến lại gạo nhập khẩu để xuất khẩu với giá cao hơn, thu lợi từ sự chênh lệch giá.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Thị phần cà phê Việt Nam trên thị trường quốc tế ngày càng được khẳng định, hiện đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu, chỉ sau Brazil và vượt qua Colombia Tại châu Á, Việt Nam dẫn đầu về thị phần xuất khẩu, gấp gần 4 lần Indonesia, trong khi tại châu Phi, Ethiopia, nước có thị phần cao nhất, vẫn thấp hơn Việt Nam 4 lần Thị trường tiêu thụ cà phê xuất khẩu của Việt Nam không ngừng mở rộng, từ 34 nước vào năm 1996 lên 40 nước vào năm 1999.

Cà phê hiện nay là mặt hàng nông sản xuất khẩu có giá trị lớn thứ hai tại Việt Nam, chỉ sau gạo Giá trị xuất khẩu cà phê thường chiếm gần 10% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm của quốc gia Các thị trường xuất khẩu chính của cà phê Việt Nam bao gồm Hoa Kỳ.

Hoa Kỳ là nước nhập khẩu cà phê hàng đầu tại Việt Nam, trong khi các thị trường chủ yếu khác tập trung vào các quốc gia Châu Âu như Kỳ, Đức, Bỉ, Luxembourg, Ý và Tây Ban Nha.

Bảng 2.3: Khối lượng và giá trị xuất khẩu cà phê sang các thị trường chính

(Đơn vị: Khối lượng: tấn; Giá trị: nghìn USD)

Khối lượng Giá trị Khối lượng Giá trị Khối lượng Giá trị

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ website của Tổng cục Thống kê http://www.gso.gov.vn/)

Việt Nam hiện đang dẫn đầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu hạt tiêu, với sản phẩm hạt tiêu của nước ta được công nhận là một trong những mặt hàng có giá trị cao trên thị trường toàn cầu.

Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam khi

tham gia các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA)

2.2.1 Những cơ hội 2.2.1.1 Tạo điều kiện thuận lợi cho mặt hàng nông sản của Việt Nam tiếp cận thị trường các nước do thuế quan được dỡ bỏ

Dỡ bỏ thuế quan là yếu tố then chốt trong các hiệp định thương mại tự do (FTA), giúp điều tiết xuất khẩu và bảo vệ hàng nội địa Thuế quan không chỉ là công cụ phân biệt đối xử trong thương mại mà còn gây áp lực đối với các đối tác trong đàm phán Việc xóa bỏ hàng rào thuế quan sẽ giảm dần sự chênh lệch giá hàng hóa giữa các quốc gia, tiến gần hơn đến giá cả hàng hóa toàn cầu và giảm thuế quan Đây là bước quan trọng để xây dựng và thực hiện thành công các liên minh kinh tế.

Lộ trình cắt giảm thuế quan là một cam kết quan trọng trong các hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam tham gia Theo các hiệp định như AFTA, ACFTA, AKFTA và ASEAN-6, các thành viên đã đồng ý giảm thuế nhập khẩu đối với hầu hết các mặt hàng nông sản xuống 0% từ năm 2010.

Hầu hết nông sản Việt Nam xuất khẩu sang ASEAN đều được miễn thuế, trong khi các thị trường như Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản cũng áp dụng thuế nhập khẩu 0% cho phần lớn hàng hóa có nguồn gốc từ Việt Nam.

Hàng rào thuế quan là một trong những rào cản lớn nhất đối với việc xuất khẩu nông sản Việt Nam ra thị trường quốc tế Việc giảm thuế suất nhập khẩu thông qua các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) đã tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp nhập khẩu nước ngoài trong việc tiếp cận và mua sản phẩm có nguồn gốc từ Việt Nam.

Các sản phẩm nhập khẩu sẽ có khả năng giảm giá, từ đó tăng cường sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam so với sản phẩm nội địa và các sản phẩm nhập khẩu tương tự Lợi ích này sẽ gia tăng nhanh chóng.

Hội Cần Sử FTU đã tạo điều kiện cho hàng nông sản Việt Nam tiếp cận các thị trường quốc tế với mức thuế quan thấp hoặc bằng 0%.

Việt Nam, với định hướng xuất khẩu nông sản, đang có cơ hội tiếp cận các thị trường lớn như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ và Úc với mức thuế suất 0% hoặc thấp Điều này tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn và triển vọng sáng sủa cho nhiều ngành hàng, đồng thời mang lại lợi ích cho một bộ phận lớn người lao động trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản Lợi thế này không chỉ hiện hữu trong hiện tại mà còn hứa hẹn tiềm năng phát triển trong tương lai.

Tác động của việc dỡ bỏ thuế quan trong các FTA đến hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam tại một số thị trường cụ thể:

Trong giai đoạn từ 1991 đến 2001, xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang Trung Quốc đã có những chuyển biến tích cực, mặc dù còn chậm và chưa rõ nét Từ năm 2002 đến nay, trong khuôn khổ khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA), các đối tác đã đồng ý thực hiện chương trình thu hoạch sớm EHP, với 600 mặt hàng nông sản được giảm thuế từ năm 2003 Điều này đã tạo ra ảnh hưởng mạnh mẽ đến kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc.

Bảng 2.6: Tình hình xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang Trung Quốc từ năm 2003 đến năm 2011

(Nguồn:Tác giả tổng hợp từ website của Tổng cục hải quan www.customs.gov.vn)

Trong giai đoạn từ 2003 đến 2005, kim ngạch xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Trung Quốc giảm rõ rệt, với mức giảm trung bình khoảng 15% mỗi năm Đây là thời điểm EHP bắt đầu có hiệu lực với Trung Quốc và các nước ASEAN 6, dẫn đến sự tăng trưởng mạnh mẽ của hàng nông sản từ các nước ASEAN 6 sang Trung Quốc Nguyên nhân chính là do mức thuế quan nhập khẩu vào Trung Quốc được hạ thấp đáng kể, trong khi mức thuế đối với Việt Nam vẫn không thay đổi.

Hội Cán Sự FTU cho rằng giá nông sản của Việt Nam đang cao hơn so với các nước trong khu vực, dẫn đến kim ngạch xuất khẩu giảm mạnh từ 73,2 triệu đô la.

Giữa năm 2003 và 2005, giá trị xuất khẩu nông sản Việt Nam giảm từ 50,9 triệu đô, chủ yếu do sản xuất nhỏ lẻ, quy mô hạn chế, năng suất thấp và chất lượng không đồng đều Sự phụ thuộc vào xuất khẩu thô và hàm lượng chế biến thấp đã khiến hàng hóa nông sản Việt Nam không thể cạnh tranh trên thị trường Trung Quốc, dẫn đến sự sụt giảm đáng kể Đây là dấu hiệu cảnh báo về những thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế của Việt Nam.

Kể từ năm 2006, kim ngạch xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Trung Quốc đã tăng mạnh, đạt mức tăng kỷ lục 144%, với giá trị 124,2 triệu đô la Thời điểm này, các doanh nghiệp đã thích nghi với cạnh tranh trong ACFTA và hàng nông sản chủ lực như lương thực, cao su, cà phê, hạt điều bắt đầu được hưởng thuế suất 0% theo lộ trình cắt giảm thuế trong EHP Trong 5 năm tiếp theo, kim ngạch xuất khẩu duy trì mức tăng trưởng trung bình 12% mỗi năm, với đỉnh cao là 190,4 triệu đô vào năm 2008 và ổn định ở mức 170 triệu đô trong những năm gần đây Các doanh nghiệp cũng đã tăng cường sản xuất và thu mua nông sản trong nước để tận dụng thời điểm EHP có hiệu lực, đồng thời học hỏi kinh nghiệm từ các nước ASEAN 6 để giảm thiểu tác động tiêu cực của chương trình.

-Thị trường Nhật Bản: 79% xuất khẩu nông sản của ta sẽ được hưởng ưu đãi thuế 0% Mức thuế trung bình nhờ cam kết FTA đã giảm từ 8,1% xuống 4%

Các mặt hàng nông sản có giá trị cao nhất giữa Việt Nam và Nhật Bản bao gồm rau quả tươi, cà phê, chè, thịt lợn và sản phẩm gỗ Sự gia tăng xuất khẩu những sản phẩm này đã làm thay đổi đáng kể cán cân thương mại giữa hai quốc gia.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Biểu đồ 2.2: Kim ngạch hàng nông sản xuất khẩu, nhập khẩu giữa Việt Nam và Nhật Bản giai đoạn năm 2009-2013

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ website của Tổng cục Hải quan http://www.customs.gov.vn/, 2013)

Theo biểu đồ 2.2, cán cân thương mại hàng nông sản của Việt Nam ghi nhận mức âm trong năm 2009 và 2010 Tuy nhiên, từ năm 2010, việc Nhật Bản áp dụng thuế suất ưu đãi theo VJEPA đã thúc đẩy xuất khẩu nông sản của Việt Nam, dẫn đến cán cân thương mại chuyển sang trạng thái xuất siêu trong những năm gần đây Cụ thể, năm 2011, Việt Nam xuất siêu 0,4 tỷ USD sang Nhật Bản; năm 2012 con số này tăng lên 1,5 tỷ USD và năm 2013 đạt 2,04 tỷ USD, tăng 39% so với năm 2012.

Dưới tác động của các FTA, xuất khẩu nông sản Việt Nam đã giảm mạnh trong giai đoạn đầu do cạnh tranh khốc liệt từ các nước khác Tuy nhiên, khi các mặt hàng chủ lực bắt đầu được áp dụng thuế suất ưu đãi, kim ngạch xuất khẩu nông sản đã tăng trưởng đáng kể trở lại.

2.2.1.2 Cơ hội tiếp cận những thị trường rộng lớn, ổn định và phát triển, tạo cho

Việt Nam thế ổn định trong xuất khẩu hàng nông sản

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Đánh giá chung

Tham gia các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam

Thị trường FTA là cơ hội lớn cho xuất khẩu nông sản Việt Nam, chiếm hơn một nửa thị phần toàn cầu Khi thực hiện các cam kết FTA, nông sản Việt Nam sẽ được hưởng lợi thế thuế quan ưu đãi, với mức thuế nhập khẩu thấp hoặc 0% tại nhiều thị trường Điều này giúp giảm rào cản gia nhập, từ đó thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam tăng trưởng mạnh mẽ.

Tham gia các Hiệp định Thương mại Tự do mang lại cơ hội cho Chính phủ và doanh nghiệp xuất khẩu nông sản Việt Nam cải cách và minh bạch hóa chính sách nông nghiệp Các quy định về nông sản nhập khẩu tại các thị trường FTA yêu cầu doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm và cải tiến công nghệ sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng và quy trình sản xuất nông sản.

Hội Cán Sự FTU đóng vai trò quan trọng trong việc chế biến, quản lý và vận chuyển nông sản tại Việt Nam, giúp nâng cao chất lượng và tiếp cận các tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của thị trường nông sản toàn cầu.

Để tiếp cận các thị trường lớn, sản phẩm nông sản Việt Nam cần tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về nhập khẩu và chính sách bảo hộ nông sản của các quốc gia xuất khẩu Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam vẫn gặp nhiều thách thức do yếu kém trong sản xuất, chế biến, bảo quản và vận chuyển Ngoài ra, các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản còn gặp khó khăn khi tiếp cận thị trường quốc tế, dẫn đến mức xuất khẩu chưa tương xứng với tiềm năng sản xuất trong nước.

Trong thời gian tới, ngành nông nghiệp Việt Nam cần tận dụng hiệu quả các cơ hội từ các hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và khu vực Đồng thời, Chính phủ và doanh nghiệp xuất khẩu nông sản cần triển khai các giải pháp kịp thời và hợp lý để vượt qua những thách thức hiện tại.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH THAM GIA CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO

Những thuận lợi và khó khăn đối với xuất khẩu nông sản của Việt

khi tham gia các Hiệp định Thương mại Tự do

Việt Nam có những lợi thế về xuất khẩu nông sản trong bối cảnh tham gia các Hiệp định Thương mại Tự do FTA:

Việt Nam, nằm trên bán đảo Đông Dương, có ba mặt giáp biển với bờ biển dài khoảng 3200 km, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu kinh tế với các quốc gia khác Vị trí địa lý chiến lược của Việt Nam tại ngã ba đường cùng với hệ thống giao thông phát triển, bao gồm cảng biển, cảng sông và đường sắt, hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động xuất khẩu.

Khí hậu Việt Nam là khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, với lượng mưa dồi dào, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành nông nghiệp Đặc điểm khí hậu đa dạng giữa các vùng miền và diện tích đất nông nghiệp lớn, bao gồm đất phù sa và đất ba zan màu mỡ, rất thích hợp cho trồng trọt Nhờ vào những điều kiện tự nhiên thuận lợi này, nông sản Việt Nam trở nên phong phú và đa dạng.

Nông dân Việt Nam nổi bật với tính cần cù, kiên nhẫn và khả năng sáng tạo Họ thông minh và nhanh chóng tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật, điều này giúp nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

Việt Nam sở hữu nguồn lao động nông nghiệp dồi dào, với hơn 70% dân số làm nghề nông, dẫn đến giá nhân công rất cạnh tranh Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc gia tăng xuất khẩu nông sản Việt Nam ra thị trường quốc tế, đặc biệt khi nước ta tham gia nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA).

Chi phí sản xuất nông sản hàng hóa tại Việt Nam rất thấp nhờ vào lợi thế về chi phí nhân công và sự đa dạng của sản phẩm Điều này tạo ra một lợi thế cạnh tranh đáng kể cho Việt Nam so với nhiều đối thủ xuất khẩu nông sản mạnh khác trên thị trường quốc tế.

Cơ chế thị trường được quản lý bởi Nhà nước cho phép các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản Việt Nam chủ động trong hoạt động kinh doanh và tài chính Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của ngành nông sản, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Hội Cán Sự FTU tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển năng động hơn, giúp họ tìm ra hướng đi phù hợp với nhu cầu và mục tiêu của mình.

Trong bối cảnh tham gia ký kết và đang đàm phán nhiều FTA, có một số vấn đề đặt ra với xuất khẩu nông sản Việt Nam hiện nay:

Chất lượng giống cây nông sản tại Việt Nam hiện đang ở mức thấp, với năng suất và chất lượng kém hơn so với nhiều quốc gia và đối thủ trong khu vực ASEAN Hệ thống cung ứng giống cây con chất lượng cao chưa được hình thành, khiến nông dân chủ yếu tự sản xuất hoặc mua giống từ thị trường không đảm bảo Điều này đặc biệt ảnh hưởng đến giống cây lương thực và cây ăn quả, dẫn đến những thách thức trong sản xuất nông nghiệp.

Năng suất lúa của Việt Nam chỉ đạt 51% so với Trung Quốc và thấp hơn nhiều so với các nước như Nhật Bản, Italia, và Mỹ Đối với cà phê, năng suất của Việt Nam chỉ bằng 65% so với mức trung bình toàn cầu Ngoài ra, năng suất cao su tại Việt Nam chỉ đạt 1,2 tấn/ha, thấp hơn khoảng 40% so với năng suất thế giới dao động từ 1,6 đến 1,9 tấn/ha.

Công nghệ chế biến nông sản tại Việt Nam hiện vẫn còn lạc hậu so với các đối thủ cạnh tranh, dẫn đến việc chất lượng sản phẩm không đáp ứng được yêu cầu của thị trường khó tính như Nhật Bản và EU.

Kết cấu hạ tầng vận chuyển, bốc xếp, bảo quản và dự trữ hàng hóa nông sản, đặc biệt là hàng tươi sống tại Việt Nam còn yếu kém, dẫn đến giá thành sản phẩm và các chi phí gián tiếp tăng nhanh.

Việc quy hoạch và tổ chức sản xuất nông sản theo từng vùng chuyên canh quy mô lớn tại Việt Nam gặp nhiều khó khăn Các vùng sản xuất vẫn còn thiếu tính tập trung, khối lượng hàng hóa nhỏ và thị phần nông sản Việt Nam trên thế giới còn thấp Chất lượng nông sản chưa đồng đều và ổn định, chưa hình thành được các vùng chuyên canh sản xuất hàng tươi sống cũng như vùng nguyên liệu tập trung cho các nhà máy chế biến lớn theo tiêu chuẩn kỹ thuật và kinh tế toàn cầu Chẳng hạn, gạo Việt Nam chưa đảm bảo độ đồng nhất về quy cách chất lượng trong từng lô sản phẩm.

Bao bì đóng gói nông sản Việt Nam hiện tại còn kém hấp dẫn và thiếu nhãn thương hiệu, dẫn đến giá xuất khẩu thấp hơn so với các nước khác.

Nhân lực quản lý trong doanh nghiệp Việt Nam hiện còn yếu kém, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất, chế biến và xuất khẩu nông sản Năng lực quản lý chưa đáp ứng yêu cầu khi Việt Nam tham gia các FTA, đặc biệt là trong marketing và dự báo thị trường Các mối liên kết kinh tế giữa sản xuất, chế biến, xuất khẩu và cung ứng vật tư đầu vào vẫn chưa được thiết lập vững chắc, dẫn đến sự bất ổn về số lượng, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh hàng nông sản xuất khẩu, đặc biệt khi đối mặt với các thị trường khó tính.

Kinh nghiệm xuất khẩu nông sản của một số nước và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

nghiệm đối với Việt Nam

3.2.1 Kinh nghiệm một số nước 3.2.1.1 Xuất khẩu nông sản của Thái Lan

-Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng vào xuất khẩu nông sản

Thái Lan, một quốc gia Đông Nam Á, có diện tích canh tác lên đến 19,62 triệu ha, gấp 2,62 lần so với Việt Nam Kể từ năm 1960, Thái Lan đã triển khai kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, hiện tại đã bước vào giai đoạn kế hoạch thứ 10 Từ những năm 1980, đất nước này đã thực hiện chính sách chú trọng vào xuất khẩu, đặc biệt là hướng tới các thị trường ASEAN, Mỹ và Nhật Bản.

EC là những thị trường chính của Thái Lan, và sự phát triển vượt bậc của chúng nhờ vào chính sách đổi mới của Chính phủ Với quan điểm coi nông nghiệp và nông thôn là xương sống của đất nước, Thái Lan đã áp dụng những biện pháp đặc biệt để khắc phục tình trạng tụt hậu trong kế hoạch 5 năm (1977-).

Vào năm 1981, Chính phủ đã khuyến khích phát triển chiến lược công nghiệp hóa và nông thôn, đồng thời thực hiện chủ trương đa dạng hóa nền kinh tế nhằm sản xuất sản phẩm cho xuất khẩu Điều này đã dẫn đến việc khai thác và phát huy tiềm năng trong nông nghiệp, giúp sản xuất phát triển nhanh chóng chỉ trong một thời gian ngắn, đặc biệt là vào những năm đầu.

26 Wikipedia, có tại: http://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C3%A1i_Lan, truy cập ngày 9/4/2015

Vào thập kỷ 80, Thái Lan nổi bật là một trong những nước hàng đầu thế giới về xuất khẩu gạo, sắn, cao su và mía đường.

Sự thành công của chiến lược xuất khẩu nông sản Thái Lan chủ yếu nhờ vào phát triển công nghiệp chế biến và bảo quản sản phẩm, cùng với việc nâng cao chất lượng nông sản Ngành chế biến nông sản đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, với nhiều khu công nghiệp được trang bị công nghệ hiện đại, giúp tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế Chính phủ Thái Lan đã khuyến khích nông dân phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từ đó nâng cao giá trị nông sản Hiện tại, nông sản xuất khẩu của Thái Lan đã có uy tín và được tiêu thụ rộng rãi trên toàn cầu.

-Tạo cơ chế, chính sách thông thoáng hỗ trợ cho xuất khẩu nông sản hàng hóa

Chính phủ Thái Lan đã triển khai cơ chế thị trường cho tất cả các sản phẩm hàng hóa, nhưng vẫn tập trung đầu tư vào nông nghiệp bằng cách ổn định giá vật tư và cung cấp các khoản vay ưu đãi lãi suất thấp Năm 1990, chính phủ đã cho nông dân vay 1,3 tỷ USD để phát triển sản xuất, coi đây là những khoản đầu tư quan trọng để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển Những chính sách này thể hiện vai trò thiết yếu trong việc hình thành các ngành hàng chủ lực và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.

Thái Lan có tiềm năng sản xuất lúa gạo tương tự như Việt Nam, nhưng kim ngạch xuất khẩu gạo của Thái Lan cao gấp đôi so với Việt Nam, chỉ đạt 50-60% so với Thái Lan Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến thành công của Thái Lan trong xuất khẩu gạo là

Thái Lan không chỉ tận dụng lợi thế từ thị trường xuất khẩu gạo đa dạng, bao gồm các nước trong khu vực EU và Đông Âu với sức mua cao, mà còn đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ chế biến hiện đại Điều này giúp cải thiện điều kiện vận tải và kỹ thuật đóng gói, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm gạo xuất khẩu.

Hội Cán Sự FTU đáp ứng đầy đủ các yêu cầu chất lượng theo tiêu chuẩn của từng thị trường.

Chính phủ Thái Lan đã triển khai nhiều biện pháp khuyến khích xuất khẩu gạo, bao gồm việc miễn thuế xuất khẩu, chỉ thu thuế lợi tức từ nhà xuất khẩu khi có lãi, và bãi bỏ chế độ hạn ngạch Họ cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà kinh doanh vay ngân hàng với lãi suất ưu đãi, đồng thời hỗ trợ xuất khẩu khi cần thiết và can thiệp để ký kết các hợp đồng lớn Nhờ vào những chính sách hỗ trợ này, ngành xuất khẩu nông sản của Thái Lan đã nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế trên thị trường quốc tế.

3.2.1.2 Xuất khẩu nông sản của Trung Quốc

-Xác định việc nâng cao giá t rị gia tăng hàng nông sản x uất khẩu là tiêu điểm xây dựng các chính sách

Trung Quốc đang đầu tư mạnh mẽ vào việc nâng cao giá trị gia tăng hàng nông sản để đáp ứng xu hướng phát triển của nền nông nghiệp thế giới Việc tăng cường giá trị gia tăng cho hàng nông sản xuất khẩu đã trở thành trọng tâm trong chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp của nước này Trung Quốc khai thác các xu hướng toàn cầu để xây dựng các chính sách, chương trình và kế hoạch nhằm nâng cao giá trị gia tăng hàng nông sản xuất khẩu Những xu hướng này không chỉ định hướng cho việc điều chỉnh chính sách hiện tại mà còn giúp xây dựng các chính sách mới, bao gồm cải tạo kỹ thuật trong nông nghiệp truyền thống, thúc đẩy nông nghiệp hiện đại và liên kết nhiều ngành để phát triển nông nghiệp bền vững.

-Phát triển nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất nông nghiệp và chế biến nông sản

Trung Quốc xác định rằng để đạt được mục tiêu xuất khẩu nông sản, cần tập trung vào việc ứng dụng tiến bộ khoa học và kỹ thuật trong phát triển nông nghiệp Điều này bao gồm việc tăng cường nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

Hội Cán Sự FTU cam kết triển khai phát triển khoa học và kỹ thuật nông nghiệp như một quốc sách quan trọng Chúng tôi đặt trọng tâm vào việc mở rộng giao lưu và hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp với các đối tác trên toàn thế giới.

Trung Quốc đã tiếp cận hợp lý các trọng điểm phát triển khoa học-kỹ thuật nông nghiệp toàn cầu, đồng thời đầu tư thích đáng vào nền nông nghiệp trong nước Những trọng điểm quan trọng bao gồm việc tận dụng tối đa tiềm năng và tính di truyền của sinh vật, cũng như duy trì và nâng cao độ màu mỡ của đất.

Bảo vệ và sử dụng hiệu quả nguồn nước là rất quan trọng, đồng thời cần nâng cao trình độ canh tác và chăn nuôi theo phương pháp khoa học Ngoài ra, việc cải tiến kỹ thuật chế biến, bảo quản và vận chuyển nông sản cũng góp phần nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm.

Phát triển mạnh công nghệ sinh học nôn g nghiệp

Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của Việt Nam trong bối cảnh

3.3.1 Giải pháp vĩ mô 3.3.1.1 Đẩy mạnh hơn nữa quan hệ hợp tác song phương với các đối tác đã ký kết FTA khu vực để tạo đà cho hàng nông sản của Việt Nam thâm nhập sâu hơn nữa vào thị trường các nước này

Việt Nam trước đây chủ yếu tham gia các FTA song phương trong khuôn khổ ASEAN, điều này tạo ra áp lực cạnh tranh với các thị trường xuất khẩu trong khu vực Việc tăng cường quan hệ hợp tác thương mại với các đối tác như Trung Quốc và Hàn Quốc sẽ mở ra cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam phát triển nông sản thế mạnh, từ đó gia tăng xuất khẩu và nâng cao khả năng cạnh tranh với các đối thủ như Thái Lan, Malaysia và Philippines Chẳng hạn, hiệp định giữa Thái Lan và Trung Quốc về cắt giảm thuế cho nông sản đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt cho hàng nông sản Việt Nam, đặc biệt là các sản phẩm như chôm chôm, măng cụt, sắn lát khô và nhãn.

Sau khi ký kết thỏa thuận song phương với các thị trường như Trung Quốc, Australia và Hàn Quốc (năm 2015), khả năng cạnh tranh của nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế đã được nâng cao đáng kể.

Việt Nam đã chính thức ký kết Hiệp định song phương với Hàn Quốc và đang nỗ lực tăng cường quan hệ song phương với Trung Quốc.

Hội Cân Sử FTU đang xây dựng kế hoạch phát triển các hành lang kinh tế nhằm thúc đẩy thương mại với Trung Quốc, bao gồm hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng và hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Nam Định - Quảng Ninh Những hành lang này sẽ củng cố và phát triển mối quan hệ kinh tế giữa hai quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu nông sản.

3.3.1.2 Điều chỉnh các chính sách thương mại nông sản, chính sách nông nghiệp phù hợp với cam kết của các FTA

Tiếp tục cải cách chính sách theo hướng minh bạch, đồng bộ và phù hợp với thông lệ quốc tế là cần thiết Cần điều chỉnh các chính sách hỗ trợ nông nghiệp của Nhà nước để phù hợp với quy định của WTO, tăng cường đầu tư thông qua các chính sách hộp xanh và hỗ trợ đầu vào cho sản xuất nông nghiệp Quá trình điều chỉnh này cần tạo môi trường thuận lợi để khuyến khích sản xuất và kinh doanh hàng nông sản Với nhu cầu thị trường FTA đang tăng trưởng nhanh chóng, chúng ta phải tận dụng cơ hội này để đẩy nhanh xuất khẩu và đồng thời siết chặt quản lý chất lượng.

Hiện nay, hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam được quản lý bởi Bộ Công Thương, Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, cùng với Bộ Y tế Để xây dựng một cơ chế quản lý linh hoạt và phù hợp, các bộ cần thống nhất quy trình quản lý và phân chia trách nhiệm rõ ràng: Bộ Công Thương phụ trách xây dựng quy trình xuất nhập khẩu, Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn đảm nhiệm chiến lược xuất nhập khẩu, còn Bộ Y tế quản lý chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm Tuy nhiên, hiện tại quy trình và trách nhiệm kiểm tra chất lượng nông sản chưa được thống nhất, gây khó khăn cho các hoạt động quản lý khác.

Cải cách cơ chế quản lý xuất khẩu nông sản theo hướng hiện đại sẽ mang lại hiệu quả cao, giúp đơn giản hóa quy trình xuất khẩu, rút ngắn thời gian đăng ký và thủ tục Điều này sẽ nâng cao mức độ chủ động trong sản xuất và tiêu dùng, tạo điều kiện thuận lợi cho nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế.

Cần tiến hành nghiên cứu để áp dụng linh hoạt các công cụ bảo hộ đặc biệt, trợ cấp đối kháng và các biện pháp kiểm dịch động thực vật nhằm đảm bảo hiệu quả trong quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên.

Các biện pháp liên quan đến môi trường và an ninh quốc gia không vi phạm các quy định của FTA, nhằm bảo vệ an ninh lương thực, sức khỏe cộng đồng và môi trường Điều này giúp bảo vệ các ngành sản xuất nông sản trong nước trước áp lực cạnh tranh mạnh mẽ từ hàng nông sản nhập khẩu.

3.3.1.3 Điều chỉnh chính sách các tỷ giá Điều chỉnh chính sách tỷ giá để duy trì khả năng cạnh tranh của nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế Quy ết định đối với việc duy trì khả năng cạnh tranh xuất khẩu thông qua việc điều chỉn h tỷ giá là việc ổn định kinh tế vĩ mô, giảm lạm phát xuống mức đủ thấp Do vậy cần có chính sách tiền tệ, tài khóa chặt chẽ

Việc điều chỉnh tỷ giá danh nghĩa VND/USD cần gắn liền với việc giảm tỷ giá thực để phát triển thị trường tài chính Điều này giúp lành mạnh hóa hoạt động ngân hàng, đồng thời hỗ trợ xuất khẩu và sản xuất trong nước hiệu quả hơn.

Các đối tác FTA chính của Việt Nam chủ yếu sử dụng các đồng tiền có sự biến động như USD, Euro, Yên và Nhân Dân Tệ Do đó, nhà nước cần trang bị cho doanh nghiệp các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro liên quan đến biến động tỷ giá.

Việc hình thành các thị trường hàng hóa giao ngay và kỳ hạn, cùng với các công cụ tài chính như tín phiếu và các công cụ phái sinh như hợp đồng tương lai và hợp đồng kỳ hạn, đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro do sự biến động của thị trường tài chính toàn cầu.

Để duy trì khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế, cần có chế độ tỷ giá hợp lý Việc điều chỉnh tỷ giá danh nghĩa có ý nghĩa quan trọng trong việc ổn định kinh tế vĩ mô và giảm lạm phát xuống mức thấp (khoảng 6%/năm) Điều này chỉ có thể đạt được thông qua chính sách vĩ mô chặt chẽ, bao gồm cả tiền tệ và tài khóa Vấn đề cốt lõi không chỉ là quyết định có nên phá giá tỷ giá danh nghĩa VND/USD hay không, mà là tạo ra một môi trường kinh tế vĩ mô lành mạnh, để khi cần thiết, việc phá giá tỷ giá danh nghĩa có thể đi đôi với việc giảm tỷ giá thực.

Việt Nam cần sử d ụng có hiệu quả công cụ lãi suất để tác động đến tỷ giá

Ngày đăng: 11/10/2022, 06:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Trường Giang (2010), Hướng tới chiến lược FTA của Việt Nam: Cơ sở lý luận và thực tiễn Đông Á, H. Khoa học xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng tới chiến lược FTA của Việt Nam: Cơ sở lý luận và thực tiễn Đông Á
Tác giả: Bùi Trường Giang
Năm: 2010
2. Bùi Xuân Lưu – Nguyễn Hữu Khải(2009), Giáo trình kinh tế Ngoại thương, NXB Thông tin và Truyền Thông, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế Ngoại thương
Tác giả: Bùi Xuân Lưu – Nguyễn Hữu Khải
Nhà XB: NXB Thông tin và Truyền Thông
Năm: 2009
3. Nguyễn Anh Minh (2005), Những bài học kinh nghiệm từ việc thực hiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu của Trung Quốc thời kỳ cải cách và mở cửa kinh tế, Tạp chí Kinh tế và phát triển số 100, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những bài học kinh nghiệm từ việc thực hiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu của Trung Quốc thời kỳ cải cách và mở cửa kinh tế
Tác giả: Nguyễn Anh Minh
Năm: 2005
4. Trung tâm thương mại (2003), Thị trường Việt Nam thời kỳ hội nhập AFTA, Nhà xuất bản Tổng hợp TP.HCM, TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường Việt Nam thời kỳ hội nhập AFTA
Tác giả: Trung tâm thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản Tổng hợp TP.HCM
Năm: 2003
5. Trung tâm thông tin phát triển nông thôn (2008), Báo cáo thường niên ngành nông nghiệp, Nông nghiệp Việt Nam 2007, triển vọng 2008, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niên ngành nông nghiệp, Nông nghiệp Việt Nam 2007, triển vọng 2008
Tác giả: Trung tâm thông tin phát triển nông thôn
Năm: 2008
6. Trung tâm thông tin phát triển nông thôn (2009), Báo cáo thường niên ngành nông nghiệp, Nông nghiệp Việt Nam 2008, triển vọng 2009, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niên ngành nông nghiệp, Nông nghiệp Việt Nam 2008, triển vọng 2009
Tác giả: Trung tâm thông tin phát triển nông thôn
Năm: 2009
7. Trung tâm thông tin phát triển nông thôn (2010), Báo cáo thường niên ngành nông nghiệp, Nông nghiệp Việt Nam 2009, triển vọng 2010, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niên ngành nông nghiệp, Nông nghiệp Việt Nam 2009, triển vọng 2010
Tác giả: Trung tâm thông tin phát triển nông thôn
Năm: 2010
8. Trung tâm thông tin phát triển nông thôn (2011), Báo cáo thường niên ngành nông nghiệp, Nông nghiệp Việt Nam 2010, triển vọng 2011, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niên ngành nông nghiệp, Nông nghiệp Việt Nam 2010, triển vọng 2011
Tác giả: Trung tâm thông tin phát triển nông thôn
Năm: 2011
9. Trung tâm thông tin phát triển nông thôn (2012), Báo cáo thường niên ngành nông nghiệp, Nông nghiệp Việt Nam 2011, triển vọng 2012, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niên ngành nông nghiệp, Nông nghiệp Việt Nam 2011, triển vọng 2012
Tác giả: Trung tâm thông tin phát triển nông thôn
Năm: 2012
10. Trung tâm thông tin phát triển nông thôn (2013), Báo cáo thường niên ngành nông nghiệp, Nông nghiệp Việt Nam 2012, triển vọng 2013, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niên ngành nông nghiệp, Nông nghiệp Việt Nam 2012, triển vọng 2013
Tác giả: Trung tâm thông tin phát triển nông thôn
Năm: 2013
11. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương (2013), Đánh giá tổng thể tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam sau 5 năm gia nhập tổ chức thương mại thế giới, Hà Nội.II. Tài liệu tham khảo Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tổng thể tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam sau 5 năm gia nhập tổ chức thương mại thế giớ
Tác giả: Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương
Năm: 2013
12. Food and Agriculture Organization of the United Nations (2014), Food and Nutrition in Numbers 2014, Food and Agriculture Organization of the United Nations, Rome, 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Food and Nutrition in Numbers 2014
Tác giả: Food and Agriculture Organization of the United Nations
Năm: 2014
13. Paul R. Krugman and Maurice Obstfeld (2009), Internaional Economics Theory and Policy, Freie University Berlin.III. Tài liệu tham khảo từ Internet Sách, tạp chí
Tiêu đề: Internaional Economics Theory and Policy
Tác giả: Paul R. Krugman and Maurice Obstfeld
Năm: 2009
14. DVO/Bloomberg, Dư thừa cao su năm 2015 có thể giảm 29%, có tại: http://dabac.vn/page464.html, truy cập ngày 23/3/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dư thừa cao su năm 2015 có thể giảm 29%
15. Export.gov, 2012, US free trade agreement, [online]21/3, có tại http://export.gov/fta/, truy cập ngày 25/4/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: US free trade agreement
16. Food and Agriculture Organization of the United Nations, World Food Situation, có tại: http://www.fao.org/worldfoodsituation/csdb/en/, truy cập ngày 11/4/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: World Food Situation
17. Food and Agriculture Organization of the United Nations (2014), Food and Nutrition in Numbers 2014, có tại: http://www.fao.org/3/a-i4175e.pdf, truy cập ngày 30/3/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Food and Nutrition in Numbers 2014
Tác giả: Food and Agriculture Organization of the United Nations
Năm: 2014
18. Food and Agriculture Organization of the United Nations (2015), FAO rice price update, có tại: http://www.fao.org/economic/est/publications/rice-publications/the-fao-rice-price-update/en/, truy cập 26/3/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: FAO rice price update
Tác giả: Food and Agriculture Organization of the United Nations
Năm: 2015
20. Ivan Kolesnikov, World Exports and Imports of Agricultural products, có tại: http://knoema.com/cduhihd/world-exports-and-imports-of-agricultural-products, truy cập ngày 26/3/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: World Exports and Imports of Agricultural products
19. International Coffee Organization, 2013, có tại http://www.ico.org/coffee_prices.asp, truy cập ngày 10/4/2015 Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Theo biểu đồ 1.4, giá cà phê biến động liên tục, điển hình giá bình quân hằng năm  cà  phê  tăng  liên  tục  giai  đoạn  2001-2008,  nhưng  lại  giảm  mạnh  trong  năm  2009  xuống  mức  1.482  USD/tấn  và  đạt  đỉnh  trong  hơn  10  năm  gần  đây  là  2. - (Luận văn FTU) THAM GIA các HIỆP ĐỊNH THƯƠNG mại tự DO (FTA) cơ hội và THÁCH THỨC đối với XUẤT KHẨU NÔNG sản của VIỆT NAM
heo biểu đồ 1.4, giá cà phê biến động liên tục, điển hình giá bình quân hằng năm cà phê tăng liên tục giai đoạn 2001-2008, nhưng lại giảm mạnh trong năm 2009 xuống mức 1.482 USD/tấn và đạt đỉnh trong hơn 10 năm gần đây là 2 (Trang 19)
Bảng 1.1: Các FTA Việt Nam đã ký kết và đang đàm phán - (Luận văn FTU) THAM GIA các HIỆP ĐỊNH THƯƠNG mại tự DO (FTA) cơ hội và THÁCH THỨC đối với XUẤT KHẨU NÔNG sản của VIỆT NAM
Bảng 1.1 Các FTA Việt Nam đã ký kết và đang đàm phán (Trang 29)
Bảng 1.2: Thuế suất trung bình của ASEAN đối với một số mặt hàng nông sản chính trong CEPT/AFTA - (Luận văn FTU) THAM GIA các HIỆP ĐỊNH THƯƠNG mại tự DO (FTA) cơ hội và THÁCH THỨC đối với XUẤT KHẨU NÔNG sản của VIỆT NAM
Bảng 1.2 Thuế suất trung bình của ASEAN đối với một số mặt hàng nông sản chính trong CEPT/AFTA (Trang 31)
Bảng 1.3: Thuế suất trung bình của Trung Quốc trong ACFTA - (Luận văn FTU) THAM GIA các HIỆP ĐỊNH THƯƠNG mại tự DO (FTA) cơ hội và THÁCH THỨC đối với XUẤT KHẨU NÔNG sản của VIỆT NAM
Bảng 1.3 Thuế suất trung bình của Trung Quốc trong ACFTA (Trang 32)
Bảng 1.5: Thuế suất trung bình của Ấn Độ đối với một số nơng sản chính trong Hiệp định AITIG - (Luận văn FTU) THAM GIA các HIỆP ĐỊNH THƯƠNG mại tự DO (FTA) cơ hội và THÁCH THỨC đối với XUẤT KHẨU NÔNG sản của VIỆT NAM
Bảng 1.5 Thuế suất trung bình của Ấn Độ đối với một số nơng sản chính trong Hiệp định AITIG (Trang 34)
Bảng 1.6: Thuế suất trung bình của Nhật Bản đối với một số nơng sản chính trong Hiệp định VJEPA - (Luận văn FTU) THAM GIA các HIỆP ĐỊNH THƯƠNG mại tự DO (FTA) cơ hội và THÁCH THỨC đối với XUẤT KHẨU NÔNG sản của VIỆT NAM
Bảng 1.6 Thuế suất trung bình của Nhật Bản đối với một số nơng sản chính trong Hiệp định VJEPA (Trang 35)
Bảng 2.3: Khối lượng và giá trị xuất khẩu cà phê sang các thị trường chính (2011-2013) - (Luận văn FTU) THAM GIA các HIỆP ĐỊNH THƯƠNG mại tự DO (FTA) cơ hội và THÁCH THỨC đối với XUẤT KHẨU NÔNG sản của VIỆT NAM
Bảng 2.3 Khối lượng và giá trị xuất khẩu cà phê sang các thị trường chính (2011-2013) (Trang 41)
Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU - (Luận văn FTU) THAM GIA các HIỆP ĐỊNH THƯƠNG mại tự DO (FTA) cơ hội và THÁCH THỨC đối với XUẤT KHẨU NÔNG sản của VIỆT NAM
oi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU (Trang 43)
Bảng 2.7: Tiềm năng thị trường xuất khẩu nông sản của các đối tác FTA của Việt Nam năm 2013 - (Luận văn FTU) THAM GIA các HIỆP ĐỊNH THƯƠNG mại tự DO (FTA) cơ hội và THÁCH THỨC đối với XUẤT KHẨU NÔNG sản của VIỆT NAM
Bảng 2.7 Tiềm năng thị trường xuất khẩu nông sản của các đối tác FTA của Việt Nam năm 2013 (Trang 49)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w