1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã nga bạch, huyện nga sơn, tỉnh thanh hóa

130 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Người Dân Về Kết Quả Xây Dựng Nông Thôn Mới Trên Địa Bàn Xã Nga Bạch, Huyện Nga Sơn, Tỉnh Thanh Hóa
Tác giả Đào Văn Thiện
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thanh Phong
Trường học Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kinh Tế Nông Nghiệp
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 130
Dung lượng 322,92 KB

Cấu trúc

  • PHẦN I: MỞ ĐẦU (15)
    • 1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu (15)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1 Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (17)
    • 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
      • 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu (17)
      • 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài (17)
  • PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (18)
    • 2.1 Cơ sở lý luận (18)
      • 2.1.1 Các khái niệm liên quan (18)
      • 2.1.2 Vai trò và nguyên tắc (21)
      • 2.1.3 Nội dung bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới (24)
      • 2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân (27)
    • 2.2 Cơ sở thực tiễn (29)
      • 2.2.1 Kinh nghiệm phát triển nông thôn mới của một số nước trên thế giới (29)
      • 2.2.2 Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của một số địa phương tại Việt (34)
      • 2.2.3 Tổng quan một số nghiên cứu liên quan (48)
      • 2.2.4 Bài học kinh nghiệm rút ra từ kinh nghiệm xây dựng NTM (49)
  • PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (51)
    • 3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (51)
      • 3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên (51)
      • 3.1.2 Đặc điểm về kinh tế, xã hội (54)
      • 3.1.3 Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Nga Bạch (63)
    • 3.2 Phương pháp nghiên cứu (65)
      • 3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (65)
      • 3.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu (66)
      • 3.2.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu (67)
      • 3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu (67)
      • 3.2.6 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (68)
  • PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (69)
    • 4.1 Khái quát tình hình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Nga Bạch, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa (69)
      • 4.1.1 Bộ máy chính quyền xã thực hiện chương trình mục tiêu xây dựng NTM 52 (69)
      • 4.1.2 Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới (71)
      • 4.1.3 Kết quả xây dựng NTM tại xã Nga Bạch , huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa (73)
    • 4.2 Đánh giá sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Nga Bạch, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa (95)
      • 4.2.1 Sự hài lòng của người dân về quy hoạch (95)
      • 4.2.2 Sự hài lòng của người dân về cơ sở hạ tầng (97)
      • 4.2.3 Sự hài lòng của người dân về nhóm kinh tế và tổ chức sản xuất (102)
      • 4.2.4 Sự hài lòng của người dân về văn hóa – xã hội – môi trường (105)
      • 4.2.5 Sự hài lòng của người dân về hệ thống an ninh, chính trị (108)
      • 4.2.6 Đánh giá chung sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Nga Bạch, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa (110)
    • 4.3 Đánh giá kết quả đạt được và những hạn chế yếu kém (113)
      • 4.3.1 Kết quả đạt được (113)
      • 4.3.2 Những hạn chế , yếu kém (114)
      • 4.3.3 Bài học kinh nghiệm (115)
    • 4.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Nga Bạch, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa . 93 PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (116)
    • 5.1 Kết luận (119)
    • 5.2 Kiến nghị (120)
      • 5.2.1 Đối với ban lãnh đạo xã (120)
      • 5.2.2 Đối với nhân dân địa phương (120)
  • Tài liệu tham khảo (122)
    • Hộp 4.1. Ý kiến người dân (71)
    • Hộp 4.2. Ý kiến của người dân (101)
    • Hộp 4.3. Ý kiến của cán bộ địa phương (102)
    • Hộp 4.4. Ý kiến của cán bộ địa phương (113)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Cơ sở lý luận

2.1.1 Các khái niệm liên quan

2.1.1.1 Khái niệm về nông thôn

Hiện nay trên thế giới vẫn chưa có định nghĩa chuẩn xác về nông thôn, còn có nhiều quan điểm khác nhau.

Có nhiều quan điểm về cách xác định vùng nông thôn, trong đó một số ý kiến cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu phát triển cơ sở hạ tầng, cho thấy vùng nông thôn thường kém phát triển hơn so với đô thị Một quan điểm khác nhấn mạnh việc sử dụng chỉ tiêu tiếp cận thị trường và phát triển hàng hóa, vì sản xuất hàng hóa ở nông thôn thường thấp hơn so với đô thị Ngoài ra, cũng có ý kiến cho rằng mật độ dân cư và số lượng dân trong vùng là yếu tố quan trọng, khi vùng nông thôn thường có dân số và mật độ thấp hơn Cuối cùng, một quan điểm cho rằng vùng nông thôn chủ yếu là nơi cư dân làm nông nghiệp, với nguồn sinh kế chính từ sản xuất nông nghiệp.

Khái niệm về nông thôn là tương đối và có sự biến đổi theo thời gian cũng như sự phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế giới.

Khái niệm nông thôn hiện nay được quy định theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, xác định nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị của các thành phố, thị xã, thị trấn, và được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã.

2.1.1.2 Khái niệm phát triển nông thôn

Phát triển nông thôn được nhận thức với rất nhiều quan điểm khác nhau, được nghiên cứu và ứng dụng ở nhiều quốc gia trên thế giới.

Theo Ngân hàng Thế giới (1975), phát triển nông thôn là chiến lược cải thiện điều kiện sống kinh tế và xã hội cho nhóm người nghèo tại vùng nông thôn Mục tiêu chính là giúp những người nghèo nhất trong cộng đồng nông thôn được hưởng lợi từ sự phát triển.

Phát triển nông thôn được coi là hoạt động quan trọng nhằm cải thiện vị thế kinh tế và xã hội của người dân tại khu vực này Điều này được thực hiện thông qua việc tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực địa phương như nhân lực, vật lực và tài lực một cách hiệu quả.

Phát triển nông thôn ở Việt Nam được hiểu là một quá trình cải thiện bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân nông thôn Quá trình này chủ yếu do chính người dân nông thôn thực hiện, với sự hỗ trợ tích cực từ Nhà nước và các tổ chức khác.

Phát triển nông thôn ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh khác nhau, thu hút sự tham gia của cộng đồng vào các chương trình nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho cư dân nông thôn Đồng thời, quá trình này cũng hướng tới việc hiện đại hóa nền văn hóa nông thôn, bảo tồn các giá trị truyền thống thông qua ứng dụng khoa học và công nghệ.

2.1.1.3 Khái niệm về nông thôn mới

Nông thôn đang trải qua sự phát triển mạnh mẽ trong đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của người dân, giúp thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành phố Nông dân không chỉ được đào tạo bài bản mà còn tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật hiện đại, đồng thời có bản lĩnh chính trị vững vàng, từ đó đóng vai trò chủ đạo trong việc phát triển nông thôn.

Nông thôn mới là mô hình phát triển kinh tế toàn diện và bền vững, với cơ sở hạ tầng hiện đại và đồng bộ, được quy hoạch hợp lý Mô hình này kết hợp chặt chẽ giữa nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và đô thị, tạo ra sự ổn định và bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc Đồng thời, môi trường sinh thái được bảo vệ, sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự xã hội.

Nông thôn mới là khu vực nông thôn được cải thiện với hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cấu trúc kinh tế hợp lý và các hình thức tổ chức sản xuất hiệu quả, đồng thời đảm bảo tính dân chủ trong xã hội.

2.1.1.4 Quan niệm xây dựng nông thôn mới

Xây dựng nông thôn mới là một cuộc cách mạng lớn, khuyến khích cộng đồng nông thôn hợp tác để cải thiện cơ sở hạ tầng thôn, xã và gia đình Mục tiêu là phát triển toàn diện các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, đồng thời nâng cao nếp sống văn hóa và đảm bảo an ninh môi trường nông thôn Qua đó, thu nhập và đời sống vật chất, tinh thần của người dân sẽ được cải thiện đáng kể.

Xây dựng nông thôn mới là một nhiệm vụ cách mạng mang tính toàn diện, đòi hỏi sự tham gia của toàn Đảng, toàn dân và cả hệ thống chính trị Đây không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội mà còn liên quan đến các yếu tố kinh tế - chính trị tổng hợp.

Xây dựng nông thôn mới không chỉ tạo niềm tin cho nông dân mà còn khuyến khích họ trở nên tích cực, chăm chỉ và đoàn kết Điều này góp phần vào việc phát triển nông thôn trở nên giàu đẹp, dân chủ và văn minh.

2.1.1.5 Khái niệm sự hài lòng

Sự hài lòng được định nghĩa là cảm giác của một người khi so sánh kết quả nhận được từ sản phẩm hoặc dịch vụ với những kỳ vọng của họ (Kotler, 2001)

Sự hài lòng của người dân đối với chương trình NTM phụ thuộc vào mức độ hiệu quả mà chương trình mang lại so với kỳ vọng của họ Nếu kết quả xây dựng NTM cao hơn mong đợi, người dân sẽ rất hài lòng; nếu kết quả đạt đúng kỳ vọng, họ sẽ cảm thấy hài lòng; còn nếu kết quả không đạt yêu cầu, sự không hài lòng sẽ xuất hiện.

Dựa vào nhận thức về chất lượng dịch vụ có thể chia sự hài lòng thành ba cấp độ:

- Không hài lòng: Khi mức độ cảm nhận của người dân nhỏ hơn mong đợi.

- Hài lòng: Khi mức độ cảm nhận của người dân bằng mong đợi.

- Rất hài lòng: Khi mức độ cảm nhận của người dân lớn hơn mong đợi.

2.1.2 Vai trò và nguyên tắc

2.1.2.1 Vai trò của nông thôn mới đối với phát triển kinh tế xã hội

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm phát triển nông thôn mới của một số nước trên thế giới 2.2.1.1 Nhật Bản

Phong trào 'Mỗi làng, một sản phẩm' (OVOP) được khởi xướng từ năm 1979 tại tỉnh Oita, Nhật Bản, nhằm phát triển nông thôn tương xứng với sự phát triển chung của đất nước Tiến sĩ Mo-ri-hi-kô Hi-ra-mát-su đã nhấn mạnh ba nguyên tắc chính của phong trào: địa phương hóa rồi hướng tới toàn cầu, tự chủ và phát triển nguồn nhân lực Vai trò của chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm là rất quan trọng Những câu chuyện thành công từ các thương hiệu đặc sản như nấm hương khô và rượu Shochu cho thấy bài học quý giá từ cả thành công và thất bại Người dân tự sản xuất, chế biến và bán sản phẩm, giữ toàn bộ lợi nhuận mà không cần qua thương lái Từ 1979 đến 1999, phong trào đã tạo ra 329 sản phẩm chất lượng cao như nấm, cam và cá khô Sau gần 30 năm, OVOP không chỉ thu hút sự quan tâm trong nước mà còn lan tỏa ra nhiều quốc gia ở châu Á và châu Phi, trong đó có Thái Lan và Philippines, giúp họ phát huy nguồn lực địa phương và bảo tồn làng nghề truyền thống.

Hàn Quốc, một quốc gia Đông Á với diện tích 100.140 km2 và dân số 50,062 triệu người (2009), đã chuyển mình từ một nước nghèo sau chiến tranh Nam – Bắc Triều Tiên thành một con rồng Châu Á, gia nhập nhóm các nước phát triển G20 Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 17.700 USD năm 2009 lên khoảng 20.000 USD năm 2010 Đặc biệt, Hàn Quốc nổi bật với kỳ tích phát triển nông thôn, hoàn thành trong 26 năm, nhanh hơn nhiều so với Nhật Bản, Mỹ và Anh Thành công này gắn liền với phong trào Saemaul, nhằm cải thiện cộng đồng và nâng cao chất lượng cuộc sống cho mọi người Vào những năm 60, nông thôn Hàn Quốc rất lạc hậu với 74% dân số nghèo đói và chỉ 20% có điện, phải đối mặt với thiên tai như trận lũ lụt lịch sử năm 1969 mà không có sự hỗ trợ từ chính phủ.

Dưới sự lãnh đạo của Tổng thống Park Chung Hee, phong trào Saemaul đã được phát động nhằm phát triển kinh tế nông thôn, nhấn mạnh tầm quan trọng của sự tự lực và hợp tác trong cộng đồng Chính phủ đã thực hiện các dự án hỗ trợ cho 33 nghìn làng, khuyến khích người dân tự thay đổi vận mệnh thông qua các chính sách đầu tư linh hoạt Đến năm 1974, thu nhập nông thôn đã vượt qua thành thị, và đến năm 1977, nhiều xã đã đạt được độc lập kinh tế Chính phủ cũng đã áp dụng các chính sách ưu đãi thuế và hỗ trợ vay vốn cho nông dân, giúp nâng cao sức cạnh tranh và thu nhập Sau gần 30 năm, phong trào Saemaul đã khơi dậy tinh thần sáng tạo và nỗ lực của nông dân, dẫn đến sự thay đổi toàn diện về cơ sở hạ tầng và đời sống nông thôn Hàn Quốc.

Thái Lan, một quốc gia nông nghiệp truyền thống với 80% dân số sống ở nông thôn, đang thúc đẩy phát triển bền vững thông qua nhiều chiến lược Chính phủ đã tăng cường vai trò của cá nhân và tổ chức trong lĩnh vực nông nghiệp, mở lớp học nâng cao trình độ cho nông dân, đồng thời cải thiện công tác bảo hiểm xã hội và giải quyết vấn đề nợ trong nông nghiệp Để nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước tổ chức hội chợ triển lãm, đẩy mạnh tiếp thị và quản lý tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học, từ đó ngăn chặn khai thác bừa bãi và phục hồi tài nguyên suy thoái Trong việc xây dựng hạ tầng, Nhà nước đã có chiến lược phát triển các công trình thủy lợi lớn, đảm bảo tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác, góp phần nâng cao năng suất lúa và cây trồng khác Chương trình điện khí hóa nông thôn cũng được triển khai với các trạm thủy điện vừa và nhỏ trên toàn quốc.

Chính phủ Thái Lan đang tập trung vào việc cơ cấu lại ngành công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nhằm phát triển công nghiệp nông thôn Họ xem xét các nguồn tài nguyên, kỹ năng truyền thống và tiềm năng sản xuất, đồng thời cân nhắc nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu để tạo ra sự cân bằng hợp lý.

2.2.2 Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của một số địa phương tại Việt Nam

Kinh nghiệm trong xây dựng nông thôn mới tại xã Việt Thành

Trước khi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, xã Việt Thành đối mặt với nhiều khó khăn, với nhận thức của người dân còn hạn chế Toàn xã chỉ có hơn 2,0 km đường giao thông được bê tông hóa, phần còn lại là đường đất lầy lội vào mùa mưa Sản xuất nông nghiệp manh mún, giá trị cây trồng và vật nuôi thấp, cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, và tỷ lệ hộ nghèo lên tới 12% vào năm 2011 Thu nhập bình quân đầu người thấp khiến đời sống của người dân gặp nhiều khó khăn.

Chương trình xây dựng nông thôn mới được xác định là nhiệm vụ quan trọng bởi cấp ủy và chính quyền xã, đặc biệt là người đứng đầu, nhằm thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa.

X về "Nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là một sáng kiến dài hạn nhằm phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng ở nông thôn Để chương trình thành công, cần sự tham gia chủ động của từng người dân, với tinh thần tự giác thay vì trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước Sự thay đổi trong tư duy của cán bộ và người dân là yếu tố quyết định, giúp chương trình đi vào từng thôn xóm và hộ gia đình.

Để triển khai chương trình hiệu quả, cán bộ cần nắm vững nội dung yêu cầu và gương mẫu trong công việc, sau đó tuyên truyền cho nhân dân tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến đời sống Sự thay đổi vượt bậc về nhận thức, tư duy và hành động của cán bộ, đảng viên và nhân dân là điều quan trọng Việc lựa chọn các nội dung công việc trọng tâm, như nâng cao thu nhập cho người dân thông qua phát triển giao thông nông thôn, được xác định là khâu đột phá Để tổ chức triển khai thành công, cấp ủy cần chú trọng công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ có quyết tâm chính trị cao, gắn bó với quần chúng Đảng ủy đã linh hoạt điều động đảng viên có năng lực giữa các chi bộ, từ đó nâng cao năng lực lãnh đạo và tạo niềm tin trong nhân dân.

Sau khi xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực và trách nhiệm, Đảng bộ và chính quyền đã tiến hành rà soát, quy hoạch xã thành 3 vùng phát triển kinh tế tập trung Các vùng này phù hợp với đặc điểm từng khu vực và đáp ứng nguyện vọng của nhân dân, nhận được sự đồng tình và ủng hộ từ cộng đồng.

Vùng Đồng Phúc, bao gồm các thôn Đồng Phúc và Đồng Phú, nổi bật với nhiều đồi rừng được quy hoạch trồng rừng kinh tế tập trung, trong đó cây Quế được xác định là cây chủ lực Sự phát triển của cây Quế không chỉ góp phần vào kinh tế rừng mà còn hỗ trợ phát triển chăn nuôi gia súc và gia cầm Địa phương đã tích cực vận động người dân chuyển đổi các diện tích cây lâm nghiệp kém hiệu quả sang trồng Quế, với diện tích được mở rộng đáng kể.

Vùng Phú Thọ, bao gồm các thôn Phú Thọ, Phú Mỹ và Phú Lan, được kết nối thuận lợi bởi tỉnh lộ Yên Bái, tạo điều kiện cho việc giao thương hàng hóa Khu vực này đang quy hoạch phát triển mạnh mẽ về thương mại dịch vụ, đồng thời triển khai các mô hình kinh tế hiệu quả như trồng nấm Linh Chi, sản xuất chuối sấy, và chăn nuôi gia cầm quy mô lớn với 10.000 con/lứa, mang lại thu nhập hàng năm cho mỗi mô hình trên 1,0 tỷ đồng.

Vùng Lan Đình, bao gồm các thôn Trúc Đình, Lan Đình và Phúc Đình, nổi bật với đất đai màu mỡ và được quy hoạch chuyên biệt cho việc trồng dâu, nuôi tằm Xã đã nỗ lực mạnh mẽ trong việc vận động nhân dân thực hiện dồn điền, đổi thửa, nhằm phát triển thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung và mang tính đột phá Nhờ đó, thu nhập từ hoạt động trồng dâu nuôi tằm hàng năm đạt trên 24 tỷ đồng.

Để thúc đẩy sự phát triển của ba vùng kinh tế, xã đã xác định rằng việc làm đường giao thông nông thôn cần phải được ưu tiên Điều này đòi hỏi sự tham gia của toàn bộ hệ thống chính trị, với cán bộ gương mẫu, đi đầu và cùng làm việc với nhân dân Xã cũng đã tranh thủ sự quan tâm, hỗ trợ từ cấp trên, đầu tư của nhà nước và sự đóng góp của người dân Kết quả, xã đã bê tông hóa hơn 11,0 km đường liên xã đạt 97%, 29,0 km đường ngõ xóm đạt 75% và 8,0 km đường nội đồng.

Sự đoàn kết và đồng thuận cao giữa cán bộ, đảng viên và nhân dân đã tạo điều kiện cho hệ thống chính trị vào cuộc, dẫn đến việc nhân dân tự nguyện hiến trên 57.000 m² đất cho các công trình phúc lợi như sân thể thao và nhà văn hóa Tất cả các thôn đều đã xây dựng nhà văn hóa cộng đồng với kinh phí 100% từ sự đóng góp của nhân dân Hệ thống hạ tầng được cải thiện với các tuyến đường được bê tông hóa, môi trường được vệ sinh hiệu quả, và cảnh quan làng quê trở nên xanh, sạch, đẹp Nhờ đó, bộ mặt nông thôn đã có sự đổi mới rõ nét, đời sống nhân dân được nâng cao, với thu nhập bình quân đầu người năm 2019 đạt 42 triệu đồng và tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 0,84%.

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 01/06/2022, 09:30

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Được hình thành từ năm 2006, quá trình phát triển của Công ty TNHH Nexia STT  –Chi nhánh An Phát đã trải qua 3 giai đoạn quan trọng như sau: - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã nga bạch, huyện nga sơn, tỉnh thanh hóa
c hình thành từ năm 2006, quá trình phát triển của Công ty TNHH Nexia STT –Chi nhánh An Phát đã trải qua 3 giai đoạn quan trọng như sau: (Trang 54)
Bảng 3.2. Kết quả sản xuất kinhdoanh của xã Nga Bạch qua 3 năm 2017-2019 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã nga bạch, huyện nga sơn, tỉnh thanh hóa
Bảng 3.2. Kết quả sản xuất kinhdoanh của xã Nga Bạch qua 3 năm 2017-2019 (Trang 58)
Dưới đây là bảng tổng hợp tình hình biến động doanh thu của Công ty TNHH Nexia STT  –Chi nhánh An Phát trong 3 năm gần đây: - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã nga bạch, huyện nga sơn, tỉnh thanh hóa
i đây là bảng tổng hợp tình hình biến động doanh thu của Công ty TNHH Nexia STT –Chi nhánh An Phát trong 3 năm gần đây: (Trang 62)
Bảng 4.2. Hiện trạng hệ thống điện tại xã Nga Bạch năm 2019 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã nga bạch, huyện nga sơn, tỉnh thanh hóa
Bảng 4.2. Hiện trạng hệ thống điện tại xã Nga Bạch năm 2019 (Trang 79)
Bảng 4.3. Hiện trạng hệ thống trường học các cấp trên địa bàng xã Nga Bạch năm 2019 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã nga bạch, huyện nga sơn, tỉnh thanh hóa
Bảng 4.3. Hiện trạng hệ thống trường học các cấp trên địa bàng xã Nga Bạch năm 2019 (Trang 80)
Bảng 2.4: Thông tin tài chính chủ yếu của doanh nghiệp trong 2 năm liền kề - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã nga bạch, huyện nga sơn, tỉnh thanh hóa
Bảng 2.4 Thông tin tài chính chủ yếu của doanh nghiệp trong 2 năm liền kề (Trang 80)
Bảng 4.4. Hiện trạng hệ thống trường học các cấp trên địa bàng xã Nga Bạch năm 2019 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã nga bạch, huyện nga sơn, tỉnh thanh hóa
Bảng 4.4. Hiện trạng hệ thống trường học các cấp trên địa bàng xã Nga Bạch năm 2019 (Trang 83)
Bảng 4.5. Bảng thống kê số hộ có nhà ở năm 2019 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã nga bạch, huyện nga sơn, tỉnh thanh hóa
Bảng 4.5. Bảng thống kê số hộ có nhà ở năm 2019 (Trang 87)
a. Yêu cầu của tiêu chí: - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã nga bạch, huyện nga sơn, tỉnh thanh hóa
a. Yêu cầu của tiêu chí: (Trang 87)
Bảng 4.6. Hiện trạng ytế của xã Nga Bạch năm 2019 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã nga bạch, huyện nga sơn, tỉnh thanh hóa
Bảng 4.6. Hiện trạng ytế của xã Nga Bạch năm 2019 (Trang 92)
Bảng 4.7. Sự hài lòng của ngừi dân về nhóm quy hoạch Mức độ - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã nga bạch, huyện nga sơn, tỉnh thanh hóa
Bảng 4.7. Sự hài lòng của ngừi dân về nhóm quy hoạch Mức độ (Trang 97)
Bảng 4.8. Sự hài lòng của người dân về nhóm cơ sở- hạ tầng nông thôn - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã nga bạch, huyện nga sơn, tỉnh thanh hóa
Bảng 4.8. Sự hài lòng của người dân về nhóm cơ sở- hạ tầng nông thôn (Trang 99)
Bảng 4.9. Sự hài lòng của người dân về nhóm kinh tế và tổchức xã hội Mức độ - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã nga bạch, huyện nga sơn, tỉnh thanh hóa
Bảng 4.9. Sự hài lòng của người dân về nhóm kinh tế và tổchức xã hội Mức độ (Trang 104)
Bảng 4.1 0. Sự hài lòng của người dân về nhóm tiêu chí văn hóa – xã hội- - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã nga bạch, huyện nga sơn, tỉnh thanh hóa
Bảng 4.1 0. Sự hài lòng của người dân về nhóm tiêu chí văn hóa – xã hội- (Trang 107)
Bảng 4.11. Sự hài lòng của người dân về nhóm hệ thống an ninh, - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã nga bạch, huyện nga sơn, tỉnh thanh hóa
Bảng 4.11. Sự hài lòng của người dân về nhóm hệ thống an ninh, (Trang 110)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w