1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho chó tại bệnh xá thú y, trường đại học nông lâm thái nguyên

66 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Hiện Quy Trình Chăm Sóc, Nuôi Dưỡng, Chẩn Đoán Và Điều Trị Bệnh Cho Chó Tại Bệnh Xá Thú Y, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
Tác giả Nguyễn Thị Hồng Nhung
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thu Quyên, ThS. Nguyễn Văn Lương
Trường học Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Chuyên ngành Thú y
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 66
Dung lượng 1,62 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (8)
    • 1.1. Đặt vấn đề (8)
    • 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề (9)
      • 1.2.1. Mục tiêu (9)
      • 1.2.2. Yêu cầu (9)
  • Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (10)
    • 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập (10)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (10)
      • 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (11)
      • 2.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp (13)
      • 2.1.4. Mô tả sơ lược về bệnh xá Thú y cộng đồng (15)
    • 2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước (16)
      • 2.2.1. Hiểu biết chung về loài chó (16)
      • 2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó (23)
      • 2.2.3. Các chỉ tiêu lâm sàng chính của chó (26)
    • 2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó (29)
      • 2.3.1. Bệnh đường tiêu hóa (29)
      • 2.3.2. Bệnh hệ hô hấp (32)
      • 2.3.3. Bệnh ký sinh trùng (33)
      • 2.3.4. Bệnh về hệ thần kinh, vận động (35)
      • 2.3.5. Tình hình nghiên cứu trong nước (36)
      • 2.3.6. Tình hình nghiên cứu trên thế giới (37)
  • Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH (39)
    • 3.1. Đối tượng (39)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (39)
    • 3.3. Nội dung thực hiện (39)
    • 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện (39)
      • 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi (39)
      • 3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) (39)
      • 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu (0)
  • Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ (42)
    • 4.1. Thực hiện chăm sóc và vệ sinh phòng bệnh cho chó tại bệnh xá Thú y (42)
    • 4.2. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y (43)
    • 4.3. Kết quả tiêm phòng vắc xin phòng bệnh cho chó tại bệnh xá thú y, trường Đại học Nông Lâm (0)
    • 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá (46)
      • 4.4.1. Tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá (46)
      • 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ngoài da cho chó đến khám tại bệnh xá Thú y (48)
    • 4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y (49)
      • 4.5.1. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa (49)
      • 4.5.2. Kết quả điều trị bệnh đường tiêu hóa ở chó (51)
    • 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y (54)
      • 4.6.1. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó (54)
      • 4.6.2. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho chó tại bệnh xá Thú y (58)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (60)
    • 5.1. Kết luận (60)
    • 5.2. Đề nghị (61)

Nội dung

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Điều kiện cơ sở nơi thực tập

Bệnh xá Thú y khoa Chăn nuôi Thú y thuộc trường Đại học Nông Lâm tọa lạc tại xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, cách trung tâm thành phố khoảng 6 km về phía Tây.

Bệnh xá Thú y khoa Chăn nuôi Thú y thuộc trường Đại học Nông Lâm tọa lạc tại xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, nơi có khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng Khu vực này trải qua bốn mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu và Đông, với hai mùa chính là mùa mưa và mùa khô.

Mùa mưa tại khu vực này kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, với nhiệt độ trung bình từ 25 đến 30 độ C và độ ẩm từ 80 đến 85% Lượng mưa trung bình đạt khoảng 160mm mỗi tháng, chủ yếu tập trung vào các tháng 5, 6, 7 và 8 Trong điều kiện khí hậu như vậy, việc phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi là rất quan trọng trong chăn nuôi.

Mùa khô tại khu vực này diễn ra từ cuối tháng 10 đến tháng 4 năm sau, với khí hậu lạnh và khô, nhiệt độ dao động từ 12 đến 26 độ C và độ ẩm từ 70 đến 80% Trong mùa đông, gió mùa đông bắc gây ra rét và sương muối, ảnh hưởng tiêu cực đến cây trồng và vật nuôi.

Thành phố Thái Nguyên, đô thị loại I thuộc tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, y tế, du lịch và dịch vụ của tỉnh cũng như khu vực trung du miền núi phía Bắc Nằm cách thủ đô Hà Nội 80km, thành phố có tổng diện tích tự nhiên là 18.970,48 ha.

Xã Quyết Thắng có tổng diện tích là 12,9 km 2 , trong đó:

● Diện tích đất trồng lúa và hoa màu: 794 ha

● Diện tích đất lâm nghiệp: 321 ha

● Diện tích đất chuyên dùng: 178 ha

Xã Quyết Thắng có diện tích đất lớn chủ yếu là đất đồi bãi, nhưng độ dốc lớn và tình trạng xói mòn khiến độ màu mỡ kém, dẫn đến năng suất cây trồng thấp và khó khăn trong canh tác Sự gia tăng dân số và xây dựng cơ sở hạ tầng làm giảm diện tích đất nông nghiệp và đất hoang hóa, gây khó khăn cho phát triển chăn nuôi Do đó, trong những năm tới, cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa ngành trồng trọt và chăn nuôi để nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp.

2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

- Dân cư: Thành phố Thái nguyên có tổng dân số là 317.580 người trong đó xã

Quyết Thắng, xã thuộc thành phố Thái Nguyên, có tổng dân số 12.833 người với hơn 3.000 hộ dân Khu vực này đa dạng về dân tộc, chủ yếu là người Kinh, Tày, Nùng và Sán Dìu.

- Y tế: Thành phố Thái Nguyên là trung tâm y tế của vùng trung du miền núi

Bắc Bộ nổi bật với nhiều bệnh viện lớn và các trung tâm khám chữa bệnh tư nhân có trình độ chuyên môn cao Trạm y tế xã Quyết Thắng, được khánh thành vào tháng 6/2009, sở hữu nhiều trang thiết bị hiện đại, phục vụ khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người dân, đặc biệt là người già, phụ nữ và trẻ em.

Thành phố Thái Nguyên, đặc biệt là xã Quyết Thắng, là trung tâm giáo dục với nhiều trường đại học, cao đẳng và trung cấp nghề, bao gồm Đại học Thái Nguyên, Đại học Kinh tế và Quản Trị Kinh Doanh, và Đại học Nông Lâm Sự đa dạng về cơ sở giáo dục này đã nâng cao trình độ dân trí và cải thiện chất lượng dạy và học trong khu vực Gần đây, xã Quyết Thắng đã hoàn thành chương trình giáo dục phổ cập trung học cơ sở, góp phần quan trọng vào sự phát triển giáo dục địa phương.

An ninh chính trị tại xã gặp khó khăn do dân cư phân bố không đồng đều, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế và quản lý xã hội Khu vực có nhiều nhà máy, trường học và trung tâm dân cư đông đúc, với sự xuất hiện của nhiều cư dân từ các nơi khác, dẫn đến sự phức tạp trong công tác quản lý xã hội.

Thành phố Thái Nguyên, nằm trong khu vực kinh tế năng động của tỉnh Thái Nguyên, nổi bật với vai trò là trung tâm công nghiệp lâu đời và nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú Với khí hậu thuận lợi, Thái Nguyên phát triển mạnh mẽ các loại cây rừng, cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi Địa phương này cũng có tiềm năng du lịch lớn, nhờ Hồ Núi Cốc và các di tích lịch sử cách mạng, cùng khu gang thép Thái Nguyên - cái nôi của ngành thép Việt Nam Đặc biệt, Thái Nguyên nổi tiếng với vùng chè rộng lớn, đứng thứ hai cả nước về diện tích trồng chè, và sở hữu nhiều loại khoáng sản như than, sắt, đá, vôi, cát, sỏi, trong đó than có trữ lượng lớn thứ hai toàn quốc, chỉ sau Quảng Ninh.

Trên địa bàn thành phố có nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp đa dạng như khai khoáng, luyện kim, cơ khí, vật liệu xây dựng và hàng tiêu dùng Khu Gang Thép Thái Nguyên, được xây dựng từ những năm 60, là nơi sản xuất thép từ quặng duy nhất tại Việt Nam và hiện đang được đầu tư chiều sâu để phát triển Ngoài ra, nhiều nhà máy xi măng công suất lớn cũng đang được xây dựng, góp phần vào sự phát triển công nghiệp của khu vực.

Về sản xuất nông nghiệp: Khoảng 80% số hộ dân sản xuất nông nghiệp với sự kết hợp hài hòa giữa 2 ngành trồng trọt và chăn nuôi

Xã đang tích cực thực hiện trồng cây gây rừng để phủ xanh các khu đất trống và đồi trọc Hiện tại, phần lớn diện tích đất trống của xã đã được phủ xanh, và một số khu vực đã đến thời điểm khai thác.

Về dịch vụ: Đây là một ngành mới đang có sự phát triển mạnh, tạo thêm việc làm và góp phần tăng thu nhập cho người dân

Kinh tế xã đang phát triển nhưng quy mô sản xuất còn nhỏ và chưa được quy hoạch chi tiết Thu nhập bình quân lương thực đạt 500 kg/người/năm, tổng thu nhập khoảng 950.000 đồng/người/tháng Chăn nuôi chủ yếu là quy mô nhỏ, xã đang hướng tới xây dựng mô hình chăn nuôi lớn để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng Đời sống văn hóa, tinh thần của người dân đã được cải thiện rõ rệt, với hệ thống điện nước được nâng cấp và đường giao thông được bê tông hóa Nhận thức và trình độ dân trí được nâng cao, các tệ nạn xã hội được đẩy lùi, và chương trình kế hoạch hóa gia đình được thực hiện tích cực Hầu hết các hộ gia đình có phương tiện nghe nhìn, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận thông tin về chính sách, pháp luật và khoa học kỹ thuật phục vụ đời sống hàng ngày.

2.1.3 Tình hình sản xuất nông nghiệp

Trồng trọt là nguồn thu chủ yếu của nhân dân xã Quyết Thắng, do đó, ngành này được người dân đặc biệt quan tâm phát triển Với diện tích đất trồng lúa và hoa màu lớn, xã có điều kiện thuận lợi cho nông nghiệp Để nâng cao năng suất và thu nhập, người dân đã thực hiện thâm canh tăng vụ (2 vụ/năm) và đưa giống lúa mới chất lượng cao vào sản xuất Ngoài lúa, xã còn trồng ngô, khoai, đỗ, lạc và một số cây hoa màu khác nhằm cải thiện đời sống Mặc dù diện tích đất trồng cây ăn quả khá lớn, nhưng chưa được thâm canh và thiếu tập trung, dẫn đến năng suất thấp và sản xuất vẫn mang tính tự cung tự cấp Trong những năm gần đây, xã cũng phát triển nghề trồng cây cảnh, tạo ra nguồn thu nhập lớn cho người dân.

Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước

2.2.1 Hiểu biết chung về loài chó

2.2.1.1 Một số giống chó địa phương Ở Việt Nam hiện nay có rất nhiều giống chó địa phương và chó nhập nội, phổ biến nhất vẫn là chó Phú Quốc đại diện cho giống chó địa phương và chó Béc Giê đại diện cho chó nhập nội Nhóm chó ta hay chó nội địa được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng cách đây 3.000 - 6.000 năm trước công nguyên Theo tài liệu của Nguyễn Văn Thanh và cs (2011) [28], ở nước ta có tập quán nuôi chó thả rông vì thế có sự phối giống một cách tự nhiên giữa các giống chó kết quả là tạo ra nhiều thế hệ con lai với đặc điểm ngoại hình rất đa dạng và nhiều tên gọi dựa vào màu sắc bộ lông và từng địa phương để gọi tên a.Giống chó Vàng

Chó Vàng được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng cách đây khoảng từ 3.000

Khoảng 4.000 năm trước công nguyên, giống chó này có tầm vóc trung bình, với trọng lượng từ 12 - 18 kg và chiều cao từ 50 - 55 cm, trong đó chó cái thường nhỏ hơn chó đực Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Thanh và cộng sự (2016), giống chó này nhanh nhẹn, hoạt bát, thích ứng tốt với môi trường, ít bị ốm, dễ ăn uống và bơi lội giỏi Chó đực có khả năng phối giống từ 15 - 18 tháng tuổi, trong khi chó cái có thể sinh sản từ 12 tháng tuổi.

14 tháng, mỗi lứa trung bình đẻ 5 con b Chó Lào

Chó Lào, theo Lê Văn Thọ (1997), có bộ lông xồm màu hung với hai vệt trắng trên mí mắt, có kích thước lớn hơn chó H’Mông, cao từ 60 - 65 cm và nặng từ 18 - 25 kg Chó đực đạt tuổi thành thục từ 16 - 18 tháng, trong khi chó cái từ 13 - 15 tháng Loại chó này thường được nuôi ở vùng núi phía Bắc và Tây Bắc Việt Nam, với chó cái có khả năng đẻ trung bình mỗi lứa 6 con.

Chó H’Mông, theo Lê Văn Thọ (1997), là giống chó sống ở miền núi cao, được sử dụng để giữ nhà và săn thú, có tầm vóc trung bình khá với chiều cao từ 55 - 60cm và trọng lượng từ 18 - 20kg Chó cái thường đẻ trung bình mỗi lứa 6 con Đinh Thế Dũng và cộng sự (2011) cho biết chó H’Mông có bộ lông màu đen, đôi khi có vằn vện như da hổ, với đầu to, trán phẳng và rộng, tỉ lệ giữa chiều dài đầu và chiều cao trước là 1/3 Hai tai thường dựng đứng, và đuôi bị cộc bẩm sinh với độ dài khác nhau, đây là đặc điểm nhận dạng quan trọng của giống chó này.

Chó Bắc Hà, theo Hoàng Nghĩa (2005), có bộ lông xù đẹp mắt với nhiều màu sắc khác nhau như đen, trắng, xám và hung đỏ hiếm gặp Chúng có kích thước trung bình, với thân hình dài hơn chiều cao và khung xương chắc khỏe Đặc điểm nổi bật là bộ lông dày và đuôi cuộn lên lưng như bông lau Chó đực cao từ 57 - 65cm, trong khi chó cái cao từ 52 - 60cm, nặng từ 25 - 35kg.

Chó Phú Quốc, có nguồn gốc từ đảo Phú Quốc - Việt Nam, là giống chó lớn với chiều cao từ 60 - 65cm và trọng lượng 20 - 25kg Chúng sở hữu bộ lông một màu, có thể là vàng, đen, vện, xám hoặc màu lá úa, với đường lưng thẳng và một xoáy dài trên lưng Đặc biệt, giống chó này rất thông minh, nhanh nhẹn và dễ huấn luyện, thường được người dân sử dụng cho mục đích săn bắn, giữ nhà và bảo vệ Chó cái của giống này có thể đẻ trung bình 5 con mỗi lứa.

2.2.1.2 Các giống chó nhập ngoại

1) Nhóm chó cảnh a.Chó Chihuahua Đây là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ và là giống chó có thân hình nhỏ nhất trong các loại chó trên thế giới Tên của giống chó này được lấy từ tên của bang Chihuahua của Mexico, nơi mà các nhà thám hiểm đã tìm ra chúng Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [12], cho biết Chó Chihuahua có bộ lông ngắn, đầu hình quả táo, tai lớn, mắt tròn và lồi, mõm ngắn, đuôi mọc ở phần cao uốn cong trên lưng, lưng bằng, bốn chân thẳng, chiều cao khoảng 15 - 23cm, nặng từ 1 - 3kg Chihuahua không chịu được lạnh và hay bị run lên vì rét Nó tỏ ra dễ thích nghi với thời tiết ấm áp hơn là lạnh Đây là loại chó thích hợp với việc nuôi ở căn hộ b.Chó Bắc Kinh

Chó Bắc Kinh, có nguồn gốc từ gia đình hoàng tộc ở Bắc Kinh, Trung Quốc, đã được nhập vào Việt Nam từ Đài Loan, Nga, Pháp và Mỹ Giống chó này có kích thước nhỏ, với chó cái nặng khoảng 2,6kg và chó đực nặng 3,5kg Đặc điểm nổi bật của chó Bắc Kinh là đầu rộng, khoảng cách giữa hai mí mắt lớn, mũi ngắn và tẹt, cùng với nhiều nếp nhăn trên mõm Mắt tròn lồi, màu đen tuyền và sáng, tai hình quả tim cụp xuống hai bên, cổ ngắn và dày, cùng bờm lông dài và thẳng Bộ lông của chó Bắc Kinh thường pha trộn nhiều màu sắc, với màu sẫm ở lưng, hông và đuôi, trong đó đuôi gập dọc theo sống lưng.

Chó Bắc Kinh lai Nhật là kết quả của việc phối giống giữa chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù, hai giống chó có quan hệ họ hàng gần gũi và nhiều đặc điểm tương đồng Do số lượng chó thuần chủng hạn chế, việc lai chéo trở nên cần thiết để tăng cường số lượng Về hình thể, chó Bắc Kinh thuần chủng và Bắc Kinh lai Nhật có nhiều điểm giống nhau, nhưng khác biệt rõ rệt nhất là bộ lông Lông chó Bắc Kinh thuần chủng thường đơn sắc như vàng kem, trắng hoặc nâu đỏ, trong khi chó Bắc Kinh lai Nhật thường có lông hai màu như trắng - đen, trắng - vàng, hoặc trắng - nâu Ngoài ra, mặt chó Bắc Kinh lai Nhật ít gãy hơn, mõm dài hơn và mũi không bị tẹt như chó Bắc Kinh thuần chủng, những đặc điểm này chỉ rõ ràng khi chó đã được khoảng 3 tháng tuổi.

Chó Pug, có nguồn gốc từ Trung Quốc, nổi bật với thân hình chắc chắn và gọn gàng, với tỷ lệ chiều cao gần tương đương chiều dài từ vai đến mông Hình dáng của chúng giống quả lê, với phần vai rộng hơn phần hông Chó Pug có bộ lông ngắn, mềm mại và dễ chăm sóc, thường có màu đen hoặc vàng Da của chúng mềm mại, tạo cảm giác dễ chịu khi vuốt ve Đầu tròn với mõm hình khối vuông ngắn, trên trán có nhiều nếp nhăn sâu, đôi mắt tròn lồi màu sẫm và hàm dưới hơi trề ra Đuôi của chúng có thể thẳng hoặc xoắn, và chó Pug đạt trọng lượng khoảng 9kg khi được 12 tháng tuổi.

Chó Phốc, có nguồn gốc từ Đức, đã du nhập vào Việt Nam từ lâu và là giống chó nhỏ với trọng lượng khoảng 1,5 - 2,05kg Chúng sở hữu bộ lông bóng mượt và cơ thể cân đối, với ngực nở và bụng thắt, mang dáng dấp của chó săn Đặc điểm nổi bật của chúng là hai chân trước thẳng, bàn chân nhỏ mềm mại, và mặt hình quả xoài Chó Phốc có mõm khỏe, hàm răng sắc bén, nên cần cẩn thận với đồ vật nhỏ để tránh nghẹn Mắt chúng có màu sẫm, hình ô van, tai dựng mỏng được gọi là tai giấy, và đuôi thường được cắt ngắn từ khi còn nhỏ Chó Phốc có nhiều màu sắc khác nhau như đỏ, vàng, đen, và màu sôcôla.

Chó Phốc sóc, hay còn gọi là chó Pom, có nguồn gốc từ Đức và Ba Lan Đây là giống chó cỡ nhỏ, cao từ 18 - 30cm và nặng từ 3 - 3kg, với đầu hình nêm cân xứng Một số con có gương mặt giống cáo, trong khi số khác lại giống búp bê Đôi mắt hình quả hạnh, to và sáng, thể hiện sự lanh lợi và thông minh Tai nhỏ nhắn, nhọn và dựng thẳng, cùng với hàm răng hình kéo và mũi nhỏ cùng màu lông Đuôi xù mềm mại uốn cong lên lưng, lông kép dày với lớp ngoài dài, thẳng và hơi cứng, trong khi lớp trong ngắn, mềm và dày hơn Màu lông của chó Pom rất đa dạng, bao gồm đỏ, cam, kem, trắng, xanh và nâu.

Chó Toy Poodle là giống chó cảnh nhanh nhẹn và thông minh, có cơ thể hình vuông với chiều dài tương đương chiều cao từ bàn chân đến vai Đầu của chúng tròn và nhỏ, với mõm dài, thẳng và hốc mắt hình bầu dục cách xa nhau Đôi tai dài thường rủ xuống, chân thẳng với bàn chân hình bầu dục nhỏ và các ngón chân cong Bộ lông của Toy Poodle xoăn, đa dạng màu sắc như đen, nâu, vàng, và kem.

Chó Becgie, có nguồn gốc từ Đức, đã được nhập vào Việt Nam từ những năm 1960 Theo Phạm Sỹ Lăng và cộng sự (2006), giống chó này có kích thước lớn, với chiều dài từ 110 - 112 cm và chiều cao từ 56 - 65 cm đối với chó đực, trong khi chó cái dài từ 62 - 66 cm và nặng từ 28 - 37 kg Bộ lông của chúng ngắn, mềm, với màu đen sẫm ở thân và mõm, trong khi đầu, ngực và bốn chân có màu vàng sẫm Đặc điểm hình dáng của chó Becgie bao gồm đầu hình nêm, mũi phân thùy, tai dỏng hướng về phía trước, mắt đen, và răng lớn với khớp cắn khít Chó đực có khả năng phối giống khi đạt 24 tháng tuổi, trong khi chó cái có thể sinh sản khi 18 tháng tuổi.

- 20 tháng Mỗi năm chó cái đẻ 2 lứa, mỗi lứa 4 - 8 con

2) Nhóm chó làm việc a.Chó Boxer

Chó Boxer, có nguồn gốc từ Đức, được phát hiện vào năm 1850, có đặc điểm đầu cân đối với cơ thể, trán không nếp nhăn và mặt ngắn hơn sọ Hàm dưới uốn cong lên, cổ tròn và cơ bắp, với hai chân trước thẳng và song song Tai mọc cao, mũi lớn và đen, chân cao khỏe, vai cao khoảng 58cm và trọng lượng từ 24 - 32kg Chó Boxer có tuổi thọ khoảng 11 - 14 năm, đuôi mọc cao và thường được cắt ngắn, màu vàng hoặc vện.

Một số bệnh thường gặp ở chó

2.3.1.1 Bệnh viêm dạ dày - ruột

Viêm ruột, theo tài liệu của Nguyễn Văn Biện (2001), là triệu chứng viêm màng nhầy ruột có thể diễn ra ở cả ruột non, dạ dày và ruột già, với hai dạng cấp tính hoặc mãn tính Nguyên nhân gây bệnh viêm ruột rất đa dạng và cần được nghiên cứu kỹ lưỡng.

● Do vi rút: vi rút Parvo, vi rút gây bệnh Carre …

● Do vi khuẩn: Escherichia coli, Salmonella spp, Clostridium spp,

● Do ký sinh trùng đường ruột: Toxocara Canis, Toxascaris Leonina, sán dây …

● Do các nguyên sinh động vật khác như: Giardia, Toxoplasma, Trichomonas, cầu trùng …

● Do nuốt phải các ngoại vật không tiêu hóa được hoặc ăn phải chất độc b.Triệu chứng chủ yếu

Tiêu chảy và ói mửa thường xảy ra khi có viêm ở dạ dày hoặc ruột non Nếu người bệnh cảm thấy đau đớn khi đi ỉa, điều này cho thấy tình trạng viêm đã lan tới ruột già và trực tràng.

Phân lỏng có mùi hôi, tanh khó chịu có thể là dấu hiệu của vấn đề tiêu hóa Màu sắc của phân cũng rất quan trọng; nếu phân có màu xanh đậm, nâu hoặc đen, có thể cho thấy có sự xuất huyết ở dạ dày hoặc ruột non Ngược lại, nếu phân có màu hồng nhạt hoặc đỏ tươi, điều này có thể chỉ ra sự xuất huyết ở ruột già.

● Sốt là hiện tượng do nhiễm trùng

● Quan sát thấy chó nằm sấp, chống khuỷu 2 chân trước xuống, nhổm cao phần bụng sau, bồn chồn khó chịu do bị đau bụng

● Có thể nghe thấy tiếng sôi bụng do nhu động ruột tăng lên hoặc do bụng đầy hơi

● Mất nước, mất điện giải: biểu hiện da kém đàn hồi, mắt trũng sâu

● Mất máu dẫn đến niêm mạc mắt và niêm mạc miệng nhợt nhạt c.Điều trị:

*Điều trị theo nguyên tắc: Điều trị nguyên nhân kết hợp với chữa triệu chứng và trợ sức, trợ lực cho cơ thể

Để điều trị hiệu quả, cần xác định nguyên nhân và sử dụng các loại thuốc phù hợp, có thể bao gồm amoxicillin hoặc gentamicin Bên cạnh đó, việc bổ sung nước và điện giải cho cơ thể là rất quan trọng, có thể thực hiện qua truyền tĩnh mạch dung dịch Ringer lactat, NaCl 0,9% và glucose 5%, kết hợp với vitamin C để tăng cường sức khỏe.

To manage nausea, medications such as atropine and primperan can be administered via subcutaneous injection or intravenous infusion For reducing diarrhea, diosmectite can be given to help firm up intestinal mucosa If fever is present, antipyretics like paracetamol or anagil may be utilized.

*Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B - complex, vitamin B1 B6 B12 Liệu trình điều trị thường 3 - 5 ngày

Bệnh do Nguyễn Như Pho (2003) mô tả là một bệnh lây lan nhanh chóng với tỷ lệ tử vong cao, dẫn đến các triệu chứng nghiêm trọng như tiêu chảy, xuất huyết, hoại tử đường ruột và viêm cơ tim Nguyên nhân gây bệnh cần được xác định để có biện pháp phòng ngừa hiệu quả.

● Do Canine parvovirus type 2 (CPV2) gây ra, chúng xâm nhập và tấn công vào mạch bạch huyết vùng hầu rồi nhân lên và phát triển trên khắp cơ thể

● Mục tiêu cuối cùng là niêm mạc ruột và các mô bạch huyết

Theo nghiên cứu của Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [9], cho thấy bệnh ỉa chảy do Parvovirus rất đa dạng nhưng có thể chia làm 3 dạng:

● Dạng đường ruột: dạng này phổ biến, thường mắc ở chó 6 tuần tới 1 năm tuổi

● Dạng tim: thường thấy ở chó 4 - 8 tuổi, biểu hiện chủ yếu là suy tim, chó thường chết bất thình lình và khó chẩn đoán

● Dạng kết hợp tim - ruột: thường thấy ở chó 6 - 16 tuần tuổi, chó ỉa chảy nặng, mạch yếu và lặn, thiếu máu, chó chết rất nhanh trong 24 giờ

● Sốt kéo dài từ khi bỏ ăn tới lúc tiêu chảy nặng nhất

● Thân nhiệt chỉ giảm khi chó kiệt sức và lịm dần

● Ỉa chảy nặng, lúc đầu ỉa lỏng, phân lỏng, thối Sau đó ỉa ra máu, phân có màu hồng hoặc đỏ tươi

● Chó gầy sút nhanh, bỏ ăn hoàn toàn sau đó suy kiệt mà chết Điều trị:

Hiện tại, không có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh này Tuy nhiên, theo tài liệu của Y Nhã (1998), có thể áp dụng phác đồ can thiệp để điều trị triệu chứng Việc điều trị đạt hiệu quả tốt nhất khi bệnh được phát hiện sớm.

● Điều trị theo nguyên tắc: Điều trị nguyên nhân kết hợp với chữa triệu chứng và trợ sức, trợ lực cho cơ thể

● Hộ lý và chăm sóc tốt: không cho ăn các đồ ăn có mỡ, đồ ăn tanh Chăm sóc và giữ vệ sinh tốt

Kháng sinh không hiệu quả trong việc điều trị nguyên nhân do virus, mà chỉ được sử dụng để điều trị các nguyên nhân vi khuẩn kế phát Việc lựa chọn loại thuốc kháng sinh phù hợp sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân cụ thể của bệnh Một số loại kháng sinh có thể được sử dụng bao gồm amoxicillin và gentamicin.

● Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C

● Dùng thuốc chống nôn: atropin, primperan tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch

● Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: diosmectite, men tiêu hóa, …

● Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: paracetamol, anagil

● Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B complex, vitamin B1, B6, B12

● Liệu trình điều trị thường kéo dài 7 - 10 ngày

Nguyễn Bá Hiên và cs (2010) [9], cho biết tốt nhất tiêm phòng vắc xin để phòng bệnh Parvo cho chó

2.3.2.1 Bệnh viêm mũi a.Nguyên nhân gây bệnh:

● Do biến đổi niêm mạc mũi

● Cấp tính: do kích thích cơ học, lý học, hóa học hoặc do ngoại vật xâm nhập làm tổn thương niêm mạc mũi

● Mãn tính: nấm, khối u, ký sinh trùng… b.Triệu chứng chủ yếu

Con vật hắt hơi nhiều và chảy nước mũi do dị ứng, dẫn đến tình trạng mũi tiết thanh dịch và có thể chảy máu Trong trường hợp nặng, mũi có thể xuất hiện mủ lẫn máu Việc điều trị kịp thời là cần thiết để giảm triệu chứng và cải thiện sức khỏe cho con vật.

● Nguyễn Văn Thanh, Đỗ Thị Kim Lành (2009) [27] cho biết, có thể dùng thuốc kháng sinh: amoxicillin

● Thuốc chống tiết dịch, ho: dexamethasone, bromhexine

● Tiêm vitamin K để cầm máu

● Tăng cường trợ sức trợ lực: truyền dịch và tiêm thuốc bổ như B.complex, vitamin B1, B6, B12 …

2.3.2.2 Bệnh viêm phế quản, phổi

Bệnh đặc trưng là sự rối loạn hô hấp, giảm oxy máu, gây ảnh hưởng tới triệu chứng toàn thân

● Nguyên nhân đa dạng nhưng thường do kế phát bệnh viêm đường hô hấp trên

● Do vi rút: như vi rút I, II tác động lên đoạn cuối đường hô hấp tạo điều kiện cho các nhiễm trùng thứ phát

● Các loại vi khuẩn thường thấy: Mycobacterium tuberculosis, Pasteurella, Pseudomonas

● Do nấm: Aspergillus, hoặc do ký sinh trùng xâm nhập phế quản

● Do ngoại vật đi vào: cát, bụi …

Chó có dấu hiệu lừ đừ, bỏ ăn, ho ngắn và sâu, khó thở với nhịp thở nhanh, nông, có thể thở bằng bụng và phồng môi Chú chó có thể xuất hiện tình trạng tím tái, đặc biệt khi vận động, kèm theo mũi chảy dịch mủ trắng hoặc xanh và sốt cao.

● Để con vật nằm chỗ ấm áp, kín gió, tránh vận động mạnh

● Tiêm kháng sinh: amoxicillin, gentamicin, tylosin

● Ho, khó thở tiêm thêm bromhexine

● Tăng cường trợ sức trợ lực: truyền dịch và tiêm thuốc bổ như B-complex, vitamin B1, B6, B12

Theo nghiên cứu của Nguyễn Bá Hiên và cộng sự (2010), các loại ký sinh trùng như ghẻ Sarcoptes và ghẻ Demodex gây ra nhiều triệu chứng khó chịu trên da, bao gồm ngứa ngáy, rụng lông và mụn mủ.

Rụng lông và viêm da là những triệu chứng phổ biến ở thú cưng, thường đi kèm với sự xuất hiện của các nốt đỏ và mụn mủ, khiến chúng cảm thấy ngứa ngáy và thường xuyên dùng chân gãi Ngoài ra, mùi hôi khó chịu từ lông cũng là một vấn đề cần lưu ý Để điều trị tình trạng này, cần xác định nguyên nhân và áp dụng phương pháp phù hợp.

● Ba ngày đầu tiêm kháng sinh chữa triệu chứng: amoxicillin, dùng dexamethasone tiêu viêm

● Tiêm thuốc trị ký sinh trùng: ivermectin, doramectin Tiêm tuần một lần, từ 3 tới 5 tuần Vitamin ADE kích thích mọc lông

Để tắm rửa hiệu quả, bạn nên sử dụng nước trắng hoặc nước đun đặc với lá của một số cây chua, chát như lá xoan, lá khế và lá chè xanh Lưu ý rằng tuyệt đối không nên tắm bằng xà phòng hoặc xà bông thông thường để đảm bảo sức khỏe và làn da.

2.3.3.2 Bệnh giun đũa a.Nguyên nhân:

● Bệnh do hai loài giun tròn Toxocara canis thuộc họ Anisakidae và Toxascaris leonina thuộc họ Ascaridae gây nên b.Triệu chứng:

Con vật gầy còm, chậm lớn và thiếu máu thường có triệu chứng ăn kém, nôn mửa, táo bón hoặc tiêu chảy Bụng của chúng có thể chướng to và lông xù, thậm chí xuất hiện triệu chứng giống như bệnh thần kinh, bao gồm động kinh hoặc bệnh dại Việc điều trị kịp thời là rất cần thiết để cải thiện tình trạng sức khỏe của chúng.

● Dùng levamisol: liều 15 - 20mg/kg TT Trộn thức ăn cho chó ăn Hiệu quả tẩy rất cao và an toàn

2.3.3.3 Một số bệnh ký sinh trùng khác a.Nguyên nhân:

Nghiên cứu của Tô Minh Châu [4] cho thấy, một số bệnh ký sinh trùng khác ở chó như sau:

● Phân nát, nhầy, lẫn một ít máu ở cuối bãi phân… Phòng trị bằng cách tẩy giun định kỳ b.Triệu chứng:

● Chảy máu mũi, niêm mạc nhợt nhạt, thở gấp, khó thở, số lượng hồng cầu suy giảm nghiêm trọng c.Điều trị:

● Tiêm thuốc trị nội ký sinh trùng pentamidine, pentamidine, imidocarb…

● Kết hợp truyền nước, truyền máu

● Tiêm vitamin C, K để chống chảy máu

2.3.4 Bệnh về hệ thần kinh, vận động

Bệnh Carre, theo Nguyễn Như Pho (2003), là một trong những bệnh có tỷ lệ tử vong cao ở chó, với tác động nghiêm trọng nhất đến hệ tiêu hóa và hệ thần kinh.

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ

Ngày đăng: 26/05/2022, 16:14

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Văn Biện (2001), Bệnh chó mèo, Nxb trẻ Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh chó mèo
Tác giả: Nguyễn Văn Biện
Nhà XB: Nxb trẻ Hà Nội
Năm: 2001
2. Tô Minh Châu, Trần Thị Bích Liên (2001), Vi khuẩn và nấm gây bệnh trong thú y, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vi khuẩn và nấm gây bệnh trong thú y
Tác giả: Tô Minh Châu, Trần Thị Bích Liên
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp
Năm: 2001
3. Cù Xuân Dần, Trần Cừ, Lê Thị Minh (1975), Sinh lý gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh lý gia súc
Tác giả: Cù Xuân Dần, Trần Cừ, Lê Thị Minh
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1975
5. Tô Du, Xuân Giao (2006), Kỹ thuật nuôi chó mèo và phòng các bệnh thường gặp, Nxb Lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Kỹ thuật nuôi chó mèo và phòng các bệnh thường gặp
Tác giả: Tô Du, Xuân Giao
Nhà XB: Nxb Lao động xã hội
Năm: 2006
6. Đinh Thế Dũng, Trần Hữu Côi, Bùi Xuân Phương, Nguyễn Văn Thanh (2011), “Kết quả bước đầu nghiên cứu đặc điểm sinh học giống chó H ’ Mông cộc đuôi”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi, Hội Chăn nuôi Việt Nam, số 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả bước đầu nghiên cứu đặc điểm sinh học giống chó H’Mông cộc đuôi”, "Tạp chí Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi
Tác giả: Đinh Thế Dũng, Trần Hữu Côi, Bùi Xuân Phương, Nguyễn Văn Thanh
Năm: 2011
7. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2001), Sinh sản gia súc, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh sản gia súc
Tác giả: Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp
Năm: 2001
8. Nguyễn Bá Hiên, Trần Xuân Hạnh, Phạm Quang Thái, Hoàng Văn Năm (2010), Công nghệ chế tạo và sử dụng vắc xin thú y ở Việt Nam, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghệ chế tạo và sử dụng vắc xin thú y ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Bá Hiên, Trần Xuân Hạnh, Phạm Quang Thái, Hoàng Văn Năm
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp
Năm: 2010
9. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Lãnh, Đỗ Thị Ngọc Thúy, Đặng Hữu Anh (2012), Bệnh truyền nhiễm thú y, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh truyền nhiễm thú y
Tác giả: Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Lãnh, Đỗ Thị Ngọc Thúy, Đặng Hữu Anh
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp
Năm: 2012
10. Huỳnh Văn Kháng (2003), Bệnh ngoại khoa gia súc , Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh ngoại khoa gia súc
Tác giả: Huỳnh Văn Kháng
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp
Năm: 2003
11. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Phạm Diệu Thùy, Nguyễn Thị Ngân (2016), Ký sinh trùng học thú y, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ký sinh trùng học thú y
Tác giả: Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Phạm Diệu Thùy, Nguyễn Thị Ngân
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp
Năm: 2016
12. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (1992), Kỹ thuật nuôi chó cảnh, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật nuôi chó cảnh
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1992
13. Phạm Sỹ Lăng, Trần Minh Châu, Hồ Đình Chúc (2006), Kỹ thuật nuôi chó và phòng bệnh cho chó, Nxb Lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật nuôi chó và phòng bệnh cho chó
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng, Trần Minh Châu, Hồ Đình Chúc
Nhà XB: Nxb Lao động xã hội
Năm: 2006
14. Nguyễn Tài Lương (1982), Sinh lý và bệnh lý hấp thu, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh lý và bệnh lý hấp thu
Tác giả: Nguyễn Tài Lương
Nhà XB: Nxb Khoa học kỹ thuật
Năm: 1982
15. Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc, Nguyễn Quang Tính (2016), Chẩn đoán bệnh gia súc gia cầm, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chẩn đoán bệnh gia súc gia cầm
Tác giả: Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc, Nguyễn Quang Tính
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp
Năm: 2016
16. Hồ Văn Nam (1997), Bệnh nội khoa, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh nội khoa
Tác giả: Hồ Văn Nam
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp
Năm: 1997
17. Nguyễn Hữu Nam, Nguyễn Thị Lan, Bùi Trần Anh Đào (2016), Bệnh lý thú y II, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh lý thú y II
Tác giả: Nguyễn Hữu Nam, Nguyễn Thị Lan, Bùi Trần Anh Đào
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp
Năm: 2016
18. Hoàng Nghĩa (2005), Chó là người bạn trung thành của mọi người, Nxb Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chó là người bạn trung thành của mọi người
Tác giả: Hoàng Nghĩa
Nhà XB: Nxb Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2005
20. Nguyễn Như Pho (2003), Bệnh Parvovirus và Carre trên chó, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh Parvovirus và Carre trên chó
Tác giả: Nguyễn Như Pho
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2003
21. Phan Thị Hồng Phúc, Nguyễn Văn Lương (2018), “Nghiên cứu tình hình mắc bệnh ngoài da gây ra ở chó nuôi tại Thành phố Thái Nguyên”, Tạp chí khoa học, kỹ thuật Thú y, tập XXV, số 8, 56 - 62 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tình hình mắc bệnh ngoài da gây ra ở chó nuôi tại Thành phố Thái Nguyên”, "Tạp chí khoa học, kỹ thuật Thú y, tập XXV, số 8
Tác giả: Phan Thị Hồng Phúc, Nguyễn Văn Lương
Năm: 2018
22. Bùi Thị Tho, Nguyễn Thị Thanh Hà (2015), Giáo trình Dược lý học thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Dược lý học thú y
Tác giả: Bùi Thị Tho, Nguyễn Thị Thanh Hà
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2015

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 4.1. Kết quả chăm sóc và một số công việc khác tại phòng khám thú y - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho chó tại bệnh xá thú y, trường đại học nông lâm thái nguyên
Bảng 4.1. Kết quả chăm sóc và một số công việc khác tại phòng khám thú y (Trang 42)
Bảng 4.2. Tình hình chó được đưa đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y  (tháng 12/2020 - tháng 06/2021) - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho chó tại bệnh xá thú y, trường đại học nông lâm thái nguyên
Bảng 4.2. Tình hình chó được đưa đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y (tháng 12/2020 - tháng 06/2021) (Trang 43)
Bảng 4.3. Số lượng chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá Thú y - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho chó tại bệnh xá thú y, trường đại học nông lâm thái nguyên
Bảng 4.3. Số lượng chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá Thú y (Trang 45)
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa bệnh tại  bệnh xá thú y - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho chó tại bệnh xá thú y, trường đại học nông lâm thái nguyên
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá thú y (Trang 50)
Bảng 4.7. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho chó tại bệnh xá thú y, trường đại học nông lâm thái nguyên
Bảng 4.7. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa (Trang 53)
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó đến khám chữa bệnh tại  bệnh xá Thú y (tháng 12/2020 - 06/2021) - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho chó tại bệnh xá thú y, trường đại học nông lâm thái nguyên
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y (tháng 12/2020 - 06/2021) (Trang 55)
Bảng 4.9. Kết quả điều trị một số bệnh đường hô hấp cho chó   đến khám tại bệnh xá Thú y - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho chó tại bệnh xá thú y, trường đại học nông lâm thái nguyên
Bảng 4.9. Kết quả điều trị một số bệnh đường hô hấp cho chó đến khám tại bệnh xá Thú y (Trang 58)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w